PHẦN I 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN 1
1. Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán 1
1.1. Tổ chức 1
1.2. Tổ chức kiểm toán 1
1.3. Trình tự 1
1.4. Trình tự kiểm toán 1
2. Nội dung tổ chức công tác kiểm toán 1
2.1. Chuẩn bị kiểm toán 2
2.1.1. Lập kế hoạch 2
2.1.2. Quy trình kiểm toán 2
2.1.3. Trình tự giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương án kiểm toán 3
2.1.4. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán 3
2.1.5. Thu thập thông tin cơ sở 4
2.1.6. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 5
2.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán 6
2.2. Thực hành kiểm toán 6
2.2.1. Khái quát quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán 6
2.2.2. Thực hiện thủ tục kiểm soát 7
2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tich 7
2.2.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro 8
2.2.5. Đánh giá mức trọng yếu 8
2.2.5. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết 11
2.2.5.1. Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết 11
2.2.5.2. Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết 11
2.2.5.3. Lựa chọn khoản mục chính 12
2.2.5.4. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn 12
2.2.5.5. Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết 13
2.2.6. Xử lý chênh lêch kiêm toán 13
2.3. Kết thúc kiểm toán 14
2.3.1. Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến 14
2.3.2. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán 15
2.3.3. Các thủ tục kiểm toán 16
2.3.4. Xem xét tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp 18
2.3.5. Thu thập thư giải trình của ban giám đốc khách hàng 20
2.3.6. Tổng hợp kết quả kiểm toán 21
2.3.7. Lập báo cáo kiểm toán 21
PHẦN II 22
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY 22
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ A.TAX 22
1. Gới thiệu về công ty 22
2. Quy trình tổ chức công tác kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH X 22
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 22
2.1.1. Tiềm hiểu chung về khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán. 22
2.1.2. Lựa chọn nhóm kiểm toán 22
2.1.3. Lập và thảo luận các điều khoản hợp đồng 23
2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 23
2.2.1. Tìm hiểu chung về khách hàng 23
2.2.1.1. Tìm hoạt về hoạt động kinh doanh 23
2.2.1.2. Tìm hiểu về môi trường kiểm soát 24
2.2.1.3. Tìm hiểu tổ chức hoạch toán kế toán 24
2.2.2. Thực hiện phân tích tổng quát 24
2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể với khoản mục tiền 25
2.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán 25
2.3.1. Kiểm toán tiền mặt 25
2.3.1.1. Kiểm kê hệ thống kiểm soát nội bộ 26
2.3.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích 26
2.3.1.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 26
2.3.2. Kiểm toán tiền gửi ngân hàng 27
2.3.3. Kiểm toán tiền đang chuyển 28
2.4. Kết thúc quá trình kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán 28
2.5. Công việc thực hiện sau kiểm toán 29
PHẦN III 31
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 31
KẾT LUẬN 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức công tác kiểm toán tại công ty kiểm toán và tư vấn thuế A.TAX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán, cho cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng.
2.1.2. Quy trình kiểm toán
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên Báo cáo tài chính, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau: lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Sơ đồ 1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán
Giai đoạn I
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
2.1.3. Trình tự giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương án kiểm toán
Để giúp cho việc lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán được thực hiện có hiệu quả, các giám đốc kiểm toán và các kiểm toán viên cao cấp thường lập chiến lược kiểm toán.
2.1.4. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi kiểm toán viên và Công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán thông qua việc xem xét hệ thống kiểm soát và xem xét tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng thông qua việc phỏng vấn các kiểm toán viên tiền nhiệm. Từ đó, xác định khả năng có thể kiểm toán được công ty khách hàng.
- Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng, để thực hiện việc này kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệp của những cuộc kiểm toán trước.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán: trong quá trình lựa chọn nhân viên kiểm toán phải chú trọng đến 3 vấn đề:
+ Trong nhóm hay trong đoàn kiểm toán phải có những người có khả năng giám sát cuộc kiểm toán.
+ Tránh thay đổi kiểm toán viên cho các cuộc kiểm toán đối với một khách hàng trong nhiều năm.
+ Lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về nghành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Lập hợp đồng kiểm toán: khi chấp nhận kiểm toán thì công ty kiểm toán lập một hợp đồng kiểm toán để tránh bất đồng trong hoặc sau cuộc kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là thoả thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và khách hàng về việc kiểm toán và thực hiện các dịch vụ có liên quan khác. Về mặt pháp lý hợp đồng kiểm toán là hợp đồng kinh tế và bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Mục đích và phạm vi kiểm toán.
+ Trách nhiệm của ban giám đốc công ty khách hàng và công ty kiểm toán.
+ Hình thức thông báo kết quả kiểm toán.
+ thời gian tiến hành, kết thúc và phát hành báo cáo kiểm toán.
+ Căn cứ tính giá phí của cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
+ Chỉ rõ trách nhiệm của kiểm toán viên và Công ty kiểm toán không liên quan tới những sai sót do bản chất của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng.
2.1.5. Thu thập thông tin cơ sở
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Cụ thể, mỗi ngành nghề có một hệ thống kế toán riêng và có những nguyên tắc đặc thù. Để tìm hiểm ngành nghề kinh doanh của công ty khách hàng có thể trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc trực tiếp trao đổi với nhân viên, ban giám đốc của khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên có thể có được những hiểu biết đó qua việc nghiên cứu các sách báo, tạp chí chuyên nghành, và ở Việt Nam kiểm toán viên có thể lấy các thông tin từ Niên giám thống kê do Tổng cục Thống kê phát hành hàng năm.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán thường xuyên. Các hồ sơ kiểm toán thường xuyên thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác. Ngoài ra đa phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán thường xuyên đối với mỗi khách hàng. Hồ sơ này có các bản sao của các tài liệu như: sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế toán… Qua đó kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng. Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của công ty là rất cần thiết vì qua đó kiểm toán viên không chỉ xác định được các quyết định của các nhà quản lý có phù hợp với pháp luật của Nhà nước, với các chính sách hiện hành của công ty hay không mà còn giúp kiểm toán viên hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động của chúng trên các báo cáo tài chính được kiểm toán.
- Tham quan nhà xưởng, kho bãi, trụ sở làm việc của công ty khách hàng. Công việc này cung cấp cho kiểm toán viên một bức tranh tổng thể về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khách hàng, về sản phẩm tồn kho, dây truyền công nghệ, cách phân công công tác, phong cách quản lý điều hành của ban giám đốc.
- Nhận diện các bên hữu quan: phải được thực hiện ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thông qua phỏng vấn ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, các bên tham gia góp vốn, hoặc sổ theo dõi khách hàng. Từ đó dự đoán các vấn đề có thể phát sinh để hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp hơn.
- Dự kiến nhu cầu đối với các chuyên gia bên ngoài: kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chuyên môn, mục đích, phạm vi công việc của họ, cũng như việc sử dụng tài liệu của các chuyên gia bên ngoài cho các mục tiêu kiểm toán.Ngoài ra, còn phải xem xét mối quan hệ giữa các chuyên gia bên ngoài với khách hàng hoặc các yếu tố có thể ảnh hưởng tới tính khách quan của chuyên gia đó.
2.1.6. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho kiểm toán viên hiểu được về các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc khách hàng bao gồm các loại sau:
- Giấy phép thành lập và điều lệ thành lập của công ty khách hàng. Việc nghiên cứu những giấy tờ này giúp cho kiểm toán viên hiểu được quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và những lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra, kiểm tra của năm hiện hành hoặc một vài năm trước. Các báo cáo trên cung cấp về thực trạng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dự kiến về phương án kiểm tra thông qua các biên bản kiểm tra, thanh tra trước.
- Biên bản họp của hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc. Thông qua việc nghiên cứu các biên bản này kiểm toán viên sẽ xác định được những yếu tố ảnh hưởng tới thông tin trên báo cáo tài chính.
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán việc xem xét sơ bộ các hợp đồng đó giúp cho kiểm toán viên hình dung được những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị.
2.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán
* Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
* Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Mỗi phần được chia nhỏ thành các chu kỳ nghiệp vụ và các khoản mục trên Báo các tài chính.
2.2. Thực hành kiểm toán
2.2.1. Khái quát quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
2.2.2. Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiếm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực. Khi đó, thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tich
Các giai đoạn chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích:
- Phát triển một mô hình: kết hợp với các biến tài chính và hoạt động. Khi phát triển một mô hình, chúng ta xác định các biến tài chính hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. chẳng hạn, chi phí về tiền lương có thể là sản phẩm của các biến số như: số lượng nhân viên và mức tiền lương bình quân hoặc số lượng sản phẩm và đơn giá tiền lương hoặc tỷ lệ tiền lương và tổng chi phí hay doanh thu…Khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông tin hơn và vì vậy dự đoán sẽ chính xác hơn. Ngược lại, nếu mô hình và dự đoán đơn giản hoá quá nhiều cũng đồng nghĩa với đơn giản hoá các phép so sánh và mức hạn của bằng chứng kiểm toán. Để có thể tăng tính chính xác cho các dự đoán bằng cách phát triển mô hình theo hướng chi tiết hoá dữ liệu, thậm chí chi tiết hoá thành nhiều mô hình nhỏ hơn.
- Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ: tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán và tới bằng chứng kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích.
- Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ: dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy có thể so sánh ước tính này với giá trị ghi sổ. Phép so sánh này cần chú ý tới những xu hướng sau:
+ Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên cứu.
+ Tính biến động tất yếu và biến động bất thường.
- Phân tích nguyên nhân chênh lệch: chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được kiểm toán chứa đựng sai sót nhưng có thể chênh lệch được hình thành từ chính ước tính trong phân tích.
- Xem xét những phát hiện qua kiểm toán: bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ tục phân tích cần được đánh giá do phát hiện qua kiểm toán không chỉ bao gồm những sai sót trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và những vấn đề khác.
2.2.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Nếu ở các bước trên, kiểm toán viên mới chỉ thu thập được các thông tin mang tính khách quan về khách hàng thì ở bước này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
2.2.5. Đánh giá mức trọng yếu
Trọng yếu là khái niềm dùng để chỉ tầm cỡ và bản chất các sai phạm của các thông tin tài chính, hoặc đơn lẻ hoặc theo nhóm.
- Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót trên báo cáo tài chính có thể chấp nhận từ đó xác định nội dung và trình tự thực hiện các thử nghiệm kiểm toán.
- Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải đưa ra ước tính ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ các ước tính ban đầu đó cho các khoản mục
+ Ước tính ban đầu về mức trọng yếu: mức ước tính ban đầu về tính trọng yếu là giá trị tối đa mà kiểm toán viên tin rằng tại giá trị tối đa đó các báo cáo tài chính có thể bị sai nhưng không ảnh hưởng đến các quyết định của những người sử dụng thông tin tài chính, hay nói cách khác là mức sai sót có thể chấp nhận được đối với báo cáo tài chính.
Ý nghĩa: việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho kiểm toán viên lập kế hoạch để thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và thích hợp. Cụ thể, nếu kiểm toán viên ước lượng mức trọng yếu càng thấp thì độ chính xác của các số liệu trên các báo cáo tài chính càng cao và do đó số lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều và ngược lại.
- Yếu tố định lượng của tính trọng yếu : kiểm toán viên sử dụng các bảng hướng dẫn của công ty kiểm toán trong việc xác định ban đầu về tính trọng yếu. Trong đó, thu nhập thuần trước thuế, tài sản lưu động, tổng tài sản… thường được chọn làm chỉ tiêu làm gốc.
-Yếu tố định tính của tính trọng yếu: Trong thực tế để đánh giá một sai sót có phải là trọng yếu hay không thì kiểm toán viên không chỉ đánh giá về mặt giá trị mà còn phải đánh giá về mặt bản chất của sai sót đó, trong đó có một số sai sót luôn được coi là trọng yếu bất kể quy mô lớn hay nhỏ.
- Sau khi kiểm toán viên có được ước lượng ban đầu về tính trọng yếu thì kiểm toán viên cần phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính, đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Mục đích của việc phân bổ này nhằm giúp kiểm toán viên xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất, mà vẫn đảm bảo được tổng hợp các sai sót trên báo cáo tài chính không vượt quá ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
- Do hầu hết các thủ tục kiểm toán thường tập trung vào các tài khoản trên bảng cân đối kế toán nên việc phân bổ các ước lượng ban đầu về tính trọng yếu thường được tiến hành đối với bảng cân đối kế toán. Việc phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều hướng mà các sai phạm có thể xảy ra là khai khống và khai thiếu.
- Cơ sở để tiến hành phân bổ: dựa vào bản chất của các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của kiểm toán viên và chi phí kiểm toán cho từng khoản mục. Trong thực tế khả năng xảy ra sai sót cũng như chi phí kiểm toán cho từng khoản mục thường khó dự đoán trước, cho nên sự phân bổ ban đầu ước lượng về mức trọng yếu thường mang tính chủ quan đòi xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Đánh giá rủi ro
Trên cơ sở mức trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu thì kiểm toán viên cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trên toàn bộ báo cáo tài chính cũng như trên từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp. Công việc này được gọi là đánh giá rủi ro kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán.
- Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thường phải xác định một mức rủi ro kiểm toán mong muốn, mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Mức độ mà theo đó người sử dụng thông tin tài chính bên ngoài tin tưởng báo cáo tài chính.
+ Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được phát hành.
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng: được thực hiện dựa vào các yếu tố:
+ Báo cáo công việc kinh doanh của khách hàng
+ Tính liêm chính của ban giám đốc
+ Hợp đồng kiểm toán lần đầu hay hợp đồng kiểm toán đã ra
+ Các nghiệp vụ kt bất thường
+ Các ước tính kế toán
+ Quy mô của các số dư trên các tài khoản
- Đánh giá rủi ro kiểm soát : liên quan đến sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá trên toàn bộ báo cáo tài chính, cũng như đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Đánh giá rủi ro phát hiện: được xác định từ 3 loại rủi ro trên, xảy ra do các nhân tố :
+ Kiểm toán viên thực hiện các bước kiểm toán không thích hợp do kế hoạch kiểm toán chi tiết không được chú trọng hoặc do không áp dụng quy trình hợp lý cho từng phần hành.
+ Kiểm toán viên có phát hiện được các bằng chứng nhưng không nhận thức được các sai sót cũng như ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính.
+ Hoàn toàn không phát hiện được sự sai sót do có sự thông đồng.
2.2.5. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
2.2.5.1. Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
Bước này bao gồm những công việc chủ yếu như:
- Xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật: mục tiêu này có thể:
+ Thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu thuộc các mục tiêu kiểm toán.
+ Ước tính giá trị chênh lệch kiểm toán đối với những cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính đang chứa đựng khả năng có sai phạm trọng yếu.
- Lựa chọn các khoản mục trong tổng thể: bao gồm cả xác định số lượng các khoản mục và chọn mẫu khoản mục để kiểm toán. Xác định mẫu chọn cụ thể phải căn cứ vào tình hình thực tế của khách thể kiểm toán và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Với loại hình nghiệp vụ, xác định mẫu chọn cần chú ý tới thời điểm chọn mẫu để bảo đảm tính đại diện của mẫu chọn.
2.2.5.2. Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
Có thể áp dụng các biện pháp kiểm tra chi tiết với từng khoản mục trong tổng số hoặc với nhóm các khoản mục. Nếu áp dụng các biện pháp kiểm tra chi tiết không phải với tất cả các khoản mục trong một tài khoản thì phải chấp nhận mức độ không chắc chắn của bằng chứng kiểm toán thu được. Điều này có thể chấp nhận được vì những lý do sau:
- Trong kiểm toán cần thu nhận những bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục chứ không phải là bằng chứng kiểm toán có tính kết luận.
- Có thể kết hợp bằng chứng kiểm toán từ nhiều nguồn.
- Chi phí kiểm tra tất cả các khoản mục là không kinh tế.
Khi không lựa chọn tất cả các khoản mục từ một tài khoản thì chúng ta có thể lựa chọn một số khoản mục dựa trên cơ sở chọn điển hình những khoản mục chính chính hoặc chọn mẫu đại diện hoặc kết hợp cả hai phương pháp.
2.2.5.3. Lựa chọn khoản mục chính
Các khoản mục chính là những khoản mục mà dựa trên đánh giá, kinh nghiệm và sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên thấy chúng là khoản mục không phát sinh thông thường, không dự đoán trước được hay dễ có sai phạm. Để lựa chọn được những khoản mục chính cần đọc những chứng từ tài liệu.
2.2.5.4. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn
Trên cơ sở các khoản mục đã chọn, cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra chi tiết. Có thể áp dụng các kỹ thuật kiểm toán thích hợp đối với mỗi khoản mục lựa chọn để tiến hành kiểm tra chi tiết nhằm xác định khả năng tồn tại những chênh lệch đến mức đòi hỏi điều tra và theo dõi. Trong các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết xác nhận và kiểm tra thực tế là những kỹ thuật thường được áp dụng rộng rãi trong kiểm toán báo cáo tài chính và cần được thực hiện trên cơ sở xác định.
+ Xác nhận: Xác nhận số dư và những nghiệp vụ bằng một nguồn bên ngoài thường cung cấp bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục. Xác nhận thường là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả vì thủ tục này có thể xác nhận được thời điểm bắt đầu của nghiệp vụ và những hoạt động xử lý nghiệp vụ đó. Về loại xác nhận, tuỳ theo loại câu hỏi và câu trả lời tương ứng, có thể áp dụng các loại xác nhận khác nhau: xác nhận mở, xác nhận đóng, xác nhận chủ động, những thủ tục kiểm toán thay thế, và xác nhận thụ động.
+ Kiểm tra thực tế: kiểm tra thực tế được ứng dụng rộng rãi trong kiểm toán tài sản nói chung và đặc biệt trong kiểm toán hàng tồn kho.
2.2.5.5. Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
Cần đánh giá những bằng chứng kiểm toán đã thu thập được từ quá trình kiểm tra chi tiết. Những phát hiện bao gồm các sai sót không chỉ về tài khoản mà còn về chức năng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và có thể về tính khách quan của ban giám đốc, và năng lực của đội ngũ nhân viên. Nếu sau kiểm tra xác đinh có chênh lệch kiểm toán thì phải điều tra về tính chất và nguyên nhân, cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch kiểm toán này trong cơ sở dẫn liệu Báo cáo tài chính về một mục tiêu kiểm toán. Cũng cân nhắc ảnh hưởng của chênh lệch này đối với tình hình kinh doanh của khách hàng.
2.2.6. Xử lý chênh lêch kiêm toán
Xử lý chênh lệch kiểm toán tuỳ thuộc vào loại chênh lệch kiểm toán, nguyên nhân của những chênh lệch và cả những thủ tục tiến hành khi phát hiện trong quá trình kiểm toán cho thấy có sai sót.
Các loại chênh lệch kiểm toán: cần được phân loại theo kỳ quyết toán chênh lệch của năm trước và chênh lệch của năm nay.
Điều tra tính chất và nguyên nhân của những chênh lệch kiểm toán cần được thực hiện với một mức độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp. Theo đó, chênh lệch kiểm toán trước hết được phân loại theo tính chất của vi phạm cố ý hoặc sai sót vô tình.
Những thủ tục tiến hành khi phát hiện dấu hiệu vi phạm tuỳ thuộc vào mức độ ảnh hưởng tiềm tàng của nó tới báo cáo tài chính.
Báo cáo về những chênh lệch kiểm toán: cần được thực hiện ngay lập tức cho Ban giám đốc và tuỳ thuộc vào hoàn cảnh có thể thông tin cho Hội đồng quản trị trong những trường hợp sau đây:
- Phát hiện ra sai sót trọng yếu trong Báo cáo tài chính.
- Phát hiện ra một điểm yếu quan trọng hoặc một khía cạnh cần phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Phát hiện ra sai phạm cố ý.
- Tin rằng có tồn tại sai phạm thậm chí có ảnh hưởng không trọng yếu đối với Báo cáo tài chính.
Với những chênh lệch kiểm toán không được sửa đổi cần lập một tóm tắt tính trọng yếu của những chênh lệch này và xét khả năng ảnh hưởng của chúng đến Báo cáo tài chính.
2.3. Kết thúc kiểm toán
2.3.1. Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến
Trong thực tế, có những sự kiện phát sinh trong năm có thể dẫn đến một khoản công nợ hay thiệt hại mà cho đến thời điểm khoá sổ vẫn chưa thể xác định liệu có thể chắc chắn xảy ra hay không, và số tiền cụ thể là bao nhiêu?
Những khoản công nợ hay thiệt hại đó được gọi là công nợ ngoài dự kiến hay còn gọi là các khoản còn mập mờ. Đó là các nghĩa vụ có thể có do một sự kiện đã xảy ra tạo nên; và việc nghĩa vụ này có thực sự có hay không, và số tiền cụ thể là bao nhiêu thì còn tuỳ thuộc vào một số sự kiện trong tương lai. Nói cách đây là những thiệt hại có thể chắc chắn xảy ra, hay có thể xảy ra, hay là rất khó xảy ra, sự mập mờ đó chủ yếu là do tuỳ thuộc ở các sự kiện tương lai. Các chuẩn mực kế toán thường yêu cầu khai báo các khoản công nợ ngoài dự kiến trọng yếu trên Báo cáo tài chính dưới dạng chú thích.
Các loại công nợ ngoài dự kiến thường có:
- Các vụ kiện chưa xét xử hoặc đang đe doạ về trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp v.v…
- Các sự tranh chấp về thuế với cơ quan thuế.
- Các bảo lãnh công nợ của người khác v.v…
- Các cam kết thường có mối quan hệ gần gũi với công nợ ngoài dự kiến.
Một số thủ tục kiểm toán để phát hiện các khoản công nợ ngoài dự kiến của đơn vị:
- Trao đổi với người quản lý đơn vị về khả năng có thể có các khoản công nợ ngoài dự kiến chưa được khai báo. Kiểm toán viên cần trình bày rõ cho người quản lý biết về các khoản công nợ ngoài dự kiến nào cần phải khai báo trên Báo cáo tài chính. Thủ tục phỏng vấn này chỉ hữu ích nếu người quản lý đơn vị không có chủ định giấu các khoản công nợ này. Cuối cùng, kiểm toán viên sẽ yêu cầu người quản lý đơn vị cung cấp một thư giải trình xác định đã khai báo đầy đủ các khoản công nợ ngoài dự kiến mà đơn vị đã biết.
- Gửi thư yêu cầu luật sư, hay tư vấn pháp lý của đơn vị cung cấp thư xác nhận, trong đó:
+ Mô tả nội dung các vụ kiện hoặc bất đồng về thuế
+ Đánh giá hậu quả,
+ Đánh giá khả năng thiệt hại.
- Xem xét các biên bản họp hội đồng quản trị để biết được các hợp đồng, các vụ kiện quan trọng v.v…
Sau cùng, kiểm toán viên cần đánh giá tầm quan trọng của các khoản công nợ ngoài dự kiến và nội dung cần thiết khai báo trên Báo cáo tài chính. Nếu khả năng xảy ra của các khoản công nợ này đã rõ, và sai số tiền thiệt hại có thể ước tính gần đúng, nó cần được ghi nhận vào sổ kế toán như một khoản công nợ thực sự. Nếu khả năng xảy ra của các khoản công nợ này là hiếm, hoặc khoản công nợ không trọng yếu, lúc đó việc khai báo trên Báo cáo tài chính sẽ là không cần thiết. Việc đánh giá của kiểm toán viên phải được tiến hành một cách độc lập chứ không phải dựa vào ý kiến của đơn vị.
2.3.2. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán
Phần lớn công việc quan trọng của một cuộc kiểm toán được tiến hành sau ngày kết thúc niên độ. Riêng từ ngày kết thúc niên độ cho đến hoàn thành Báo cáo kiểm toán, có thể xảy ra những sự kiện có ảnh hưởng đến việc đánh giá hoặc khai báo trên Báo cáo tài chính. Do đó, kiểm toán viên còn có trách nhiệm xem xét các sự kiện xảy ra trong thời gian này, tức là những sự kiện hay nghiệp vụ xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán cho đến trước ngày hoàn thành kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán.
Công việc xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán thường được kiểm toán viên tiến hành vào cuối cuộc kiểm tra.
Có hai loại sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán cần được quan tâm bởi những là quản lý đơn vị và kiểm toán viên là: các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính và đòi hỏi phải điều chỉnh lại Báo cáo tài chính; và các sự kiện không ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính nhưng cần phải khai báo trên Báo cáo tài chính.
2.3.3. Các thủ tục kiểm toán
Các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ có thể chia làm hai loại: Loại thứ nhất bao gồm các thủ tục kiểm tra số dư cuối nămcủa các tài khoản, và loại thứ hai là các thủ tục chuyên dùng để phát hiện các sự kiện sau ngày khoá sổ .
Loại thứ nhất thường là các thủ tục kiểm tra chung quanh thời điểm khoá sổ và các thử nghiệm đánh giá. Dó chính là các thử nghiệm cơ bản được tiến hành khi kiểm toán các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Bên cạnh việc cung cấp các bằng chứng về sự chuẩn xác của các số liệu này, nó còn cho thấy nhiều sự kiện xảy ra sau thời điểm khoá sổ. Ví dụ khi kiểm tra khả năng thu hồi nợ của các khoản phải thu, kiểm toán viên sẽ phải xem xét việc thu hồi các khoản nợ được ghi trên Báo cáo tài chính sẽ tiến hành thế nào sau thời điểm khoá sổ.
Loại thứ hai đựơc thiết kế để tìm các thông tin về các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ để tiến hành các điều chỉnh, hoặc bổ sung các thuyết minh trên Báo cáo tài chính. Các biện pháp cần thực hiện nhằm thẩm tra về các sự kiện tiếp theo bao gồm những nội dung sau:
a) Đọc các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các biên bản kiểm toán nội bộ sau ngày lập bảng cân đối kế toán, và chú ý thẩm tra các vấn đề đã được thảo luận tài đại hội mà biên bản chưa ghi.
b) Đọc và so sánh các bản Báo cáo tài chính định kỳ gần nhất của doanh nghiệp, cũng như các văn bản cần thiết khác, chẳng hạn như các báo cáo về ngân sách, dự đoán lưu chuyển tiền tệ, và các báo cáo quản lý có liên quan .
c) Thẩm tra hoặc đánh giá các phiếu thẩm tra viết hoặc vấn đáp của bộ phận tư vấn pháp lý của doanh nghiệp về các vấn đề đang còn tranh chấp.
d) Soát xét lại các biện pháp mà các nhà quản lý đã thiết lập để khẳng định rằng các sự kiện tiếp sau quan trọng đã được xác định. Hỏi lại các nhà quản lý xem các sự kiện đã được công bố trên Báo cáo tài chính hay chưa? kiểm toán viên có thể hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp về các vấn đề sau:
+ Có phát hành cổ phiếu hoặc giấy nợ hay không?
+ Có sự xáo trộn, hoặc có ý định xáo trộn về tổ chức hay không (phân chia, giải thể, sát nhập các bộ phận…)?
+ Có dự kiến bán hay đã bán tài sản hoặc một bộ phận của doanh nghiệp hay không?
+Tài sản của doanh nghiệp có bị tổn thất hay không (do hoả hoạn, bị thiếu hụt, bị mất cắp…)?
+ Có sự điều chỉnh bất thường nào, hoặc có ý định điều chỉnh Báo cáo tài chính sau ngày lập bảng cân đối kế toán hay không?
+ Các nhà quản lý doanh nghiệp có nhận thức được những sự kiệnđã xảy ra, hoặc sẽ xảy ra làm nảy sinh các vấn đề cần phải xem xét trong Báo cáo tài chính hay không? Ví dụ như các sự kiện có tính chất vi phạm khái niệm hoạt động liên tục…
Nếu xét thấy các sự kiện tiếp theo có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên phải áp dụng bổ sung những biện pháp kiểm tra để xác định xem các sự kiện đó có được công bố trong báo cáo tài chính hay không? Kiểm toán viên có thể yêu cầu cung cấp thư giải trình xác định đã khai báo các sự kiện trọng yếu.
Nếu kiểm toán viên nhận thấy cần phải điều chỉnh Báo cáo tài chính hay công bố, nhưng các nhà quản lý doanh nghiệp không chịu thực hiện, thì hành động của kiểm toán viên tuỳ thuộc vào nội dung Báo cáo kiểm toán mà kiểm toán viên sẽ đưa cho khách hàng… ở đây kiểm toán viên cần chú ý về trách nhiệm pháp lý của mình, và cần tham khảo ý kiến của luật sư.
2.3.4. Xem xét tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp
Ta phải xem xét các dấu hiệu xem doanh nghiệp có khả năng sắp phải chấm dứt mọi hoạt động hay phải thu hẹp quy mô hoạt động hay không?
Các dấu hiệu về tài chính:
+ Giá trị thuần hoặc vốn lưu động âm.
+ Các khoản vay dài hạn đến hạn trả mà không có triển vọng gia hạn hoặc trả nợ, hoặc chỉ sử dụng các khoản tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho các khoản tài sản dài hạn.
+ Các tỉ suất tài chính cho dấu hiệu xấu.
+ Lỗ kinh doanh lớn.
+ Chậm trả hoặc không phân phối cổ tức.
+ Không thể trả các chủ nợ đúng thời hạn.
+ Khó khăn trong việc dấp ứng các điều kiện của hợp đồng vay.
+ Người cung cấp tín dụng từ chối cấp tín dụng trong trường hợp
không thanh toán khoản nợ cũ.
+ Không thể tìm được nguồn tài trợ để phát triển các sản phẩm mới hoặc các khoản đầu tư mấu chốt khác…
Dấu hiệu về hoạt động của đơn vị:
* Thành viên quan trọng của ban giám đốc từ chức mà không có người thay thế.
+Mất một thị trường quan trọng, một cơ sở sử dụng biển hiệu hay cơ sở thuê nhãn hiệu thương mại quan trọng, hoặc mất một nhà cung cấp chính.
+ Rối loạn trong công ty hay thiếu những nguyên vật liệu quan trọng.
Các dấu hiệu khác
+ Không tuân thủ các nghĩa vụ về vốn pháp định hay các quy định ghi trong điều lệ khác.
+ Những vụ kiện các đang diễn ra có thể có kết cục rất xấu đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
+ Những thay đổi của luật pháp hay trong quyết định của Chính phủ…
Trong trường hợp nghi ngờ về tính liên tục hoạt động kinh doanh, kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng đủ và thích hợp để đảm bảo một cách thoả đáng khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh trong một tương lai gần của đơn vị.
Các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng về tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Phân tích và trao đổi với ban giám đốc về những nhu cầu ngân quỹ của đơn vị, về các kết quả mong đợi và các khoản dự trù khác.
+ Xem xét các sự kiện sau ngày kết toán để xác định những yếu tố có thể tác động tới tính liên tục của hoạt đông kinh doanh.
+ Phân tích và trao đổi về các Báo cáo tài chính giữa kỳ cuối cùng.
+ Xem xét các điều kiện và nghĩa vụ của hợp đồng vay để tìm ra tất cả những điều kiện không được đơn vị tuân thủ.
+ Đọc các biên bản họp đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và các uỷ ban quan trọng để tìm ra việc nhắc tới những khó khăn tài chính nào đó.
+ Hỏi thông tin từ các luật sư về các vụ kiện cáo hay tranh chấp.
+ Xác minh tính hiện hữu, tính hợp pháp và việc áp dụng những thoả thuận ký với một bên liên quan hay một bên thứ ba về việc đảm bảo hỗ trợ tài chính, đánh giá khả năng tài chính của bên này để có thể cung cấp các nguồn vốn bổ sung.
+ Xem xét các tình hình đơn vị về các đơn đặt hàng miễn phí.
Khi thấy có vấn đề về tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì tuỳ theo mức độ kiểm toán viên sẽ có những giải trình cần thiết.
2.3.5. Thu thập thư giải trình của ban giám đốc khách hàng
Kiểm toán viên phải thu thập được các giải trình cần thiết của ban giám đốc đơn vị:
- Sự thừa nhận của ban giám đốc về trách nhiệm lập báo cáo tài chính
Chuyên gia kiểm toán phải thu thập được các bằng chứng rằng ban giám đốc thừa nhận trách nhiệm của mình đối với việc lập và trình bày trung thực Báo cáo tài chính, phù hợp với một chuẩn mực kế toán xác định và đã thông qua Báo cáo tài chính được lập theo tiêu chuẩn trên. Kiểm toán viên có thể được đảm bảo về sự thừa nhận trách nhiệm này và về việc thông qua Báo cáo tài chính bằng cách xem xét các biên bản họp hội đồng quản trị hoặc cơ quan tương đương bằng cách yêu cầu các văn bản giải trình của ban Giám đốc hoặc bản sao các Báo cáo tài chính đã được ký.
- Sử dụng các giải trình của ban giám đốc như một bằng chứng kiểm toán:
+ Chuyên gia kiểm toán phải thu thập các giải trình bằng văn bản của các nhà quản lý doanh nghiệp về những vấn đề trọng yếu đối với các Báo cáo tài chính khi thiếu các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp khác. Để tránh mọi sự hiểu lầm giữa chuyên gia kiểm toán và ban giám đốc, các giải trình bằng miệng nên được ban Giám đốc xác nhận lại bằng văn bản.
- Lưu vào hồ sơ các giải trình của ban giám đốc:
+ Thồng thường, kiểm toán viên lưu vào trong hồ sơ làm việc của mình bằng chứng các giải trình của ban giám đốc dưới hình thức tóm tắt các lần thảo luận miệng hoặc các bản giải trình viết của họ.
+ Giải trình viết là bằng chứng kiểm toán có giá trị hơn giải trình bằng miệng và có thể theo các hình thuức dưới đây:
_ Thư giải trình của nhà quản lý
_ Thư của kiểm toán viên nêu lên những hiểu biết chính của chuyên gia kiểm toán về các giải trình của ban giám đốc và được ban giám đốc xác nhận là đúng;
_ Các biên bản họp hội đồng quản trị hoặc cơ quan tương đương, hoặc một bản sao Báo cáo tài chính đã được ký.
2.3.6. Tổng hợp kết quả kiểm toán
Trước khi lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần phải đánh giá tổng quát về các kết quả thu thập được. Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán,
kết quả thu được và cân nhắc các cơ sở để đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích này, kiểm toán viên thường tiến hành các thủ tục sau:
2.3.7. Lập báo cáo kiểm toán
Trừ khi có lý do để đưa ra một ý kiến chấp nhận từng phần, nếu không ta có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần khi:
- Các báo cáo tài chính được lập phù hợp với các chế độ kế toán có thể chấp nhận, được áp dụng nhất quán hoặc nếu có sự thay đổi, những thay đổi kế về kế toán được trình bày một cách phù hợp.
- Thông tin thích hợp được thuyết minh, phân loại và mô tả phù hợp với các chế độ kế toán được chấp nhận và các đòi hỏi về mặt pháp lý, nếu có thể
- Thông tin trong các báo cáo tài chính phù hợp với các hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình kinh doanh của khách hàng.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ A.TAX
1. Gới thiệu về công ty
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế T.TAX thành lập ngày 30/6/2006. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên số 3202003333 của sở kế hoạch đầu tư Đà Nẵng. Trụ sở chính 32- Lê Đình Lý.
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế A.TAX cung cấp các dịch vụ sau:
- Dịch vụ kiểm toán:
+ Kiểm toán BCTC
+ Kiểm toán Báo các quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
- Dịch vụ tư vấn quản lý, tài chính, thuế.
2. Quy trình tổ chức công tác kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH X
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
2.1.1. Tiềm hiểu chung về khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán.
Lấy ví dụ kiểm toán công ty TNHH X là doanh nghiệp có trụ sở chính tại Đà Nẵng, hoạt động chính là chuyên sản xuất và bán nệm. Công ty đã từng là khách hàng của công ty A.TAX. Trong lần kiểm toán này các kiểm toán viên xác định xem có những thay đổi nào đáng kể so với niên độ kế toán trước mà ảnh hưởng trọng yếu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận xét, khách hàng này không có thay đổi làm ảnh hưởng trọng yếu đến hoạt động kinh doanh vì vậy công ty kiểm toán A.TAX tiếp tục kiểm toán cho công ty này.
2.1.2. Lựa chọn nhóm kiểm toán
Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán khách hàng, chấp nhận thư mời của khách hàng. Chủ nhiệm kiểm toán sẽ lựa chọn nhóm kiểm toán thực hiện công việc kiểm toán .Các kiểm toán viên được lựa chọn độc lập về quan hệ huyết thống và lợi ích kinh tế với khách hàng
Nhân sự thực hện kiểm toán:
- Chỉ đạo soát xét chất lượng: Ông Nguyễn Văn Sĩ : GĐ Kiểm toán
: Ông Nguyễn Thường : Chủ nhiệm kiểm toán
- Thành viên trực tiếp tham gia kiểm toán:
Ông Nguyễn Thường : Trưởng đoàn
Bà Trần Thị Thanh : Phó đoàn
Bà Hoàng Thị Thanh Thủy : Thành viên
Ông Võ Văn Minh : Thành viên
2.1.3. Lập và thảo luận các điều khoản hợp đồng
Lập và thảo luận các điều kiện hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện và cung cấp dịch vụ cho khách hàng và thu phí kiểm toán. Sau khi đã thỏa thuận các điều khoản trong hợ đồng thì công ty kiểm toán trực tiếp gặp khách hàng ký hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán ký với khách hàng có nội dung.
- Mục tiêu: Đưa ra ý kiến về việc lập và trình bày báo các tài chính của doanh nghiệp
- Phạm vi: Các BCTC của doanh nghiệp
- Trách nhiệm của ban giám đốc của khách hàng: lập và trình bày BCTC trung thực và hợp lý.
- Trách nhiệm kiểm toán viên: Đưa ra ý kiến về việc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp.
- Thời gian: 7 ngày từ ngày 12/3/2008 đến 19/3/2008
- mức phí kiểm toán: 75.000.000 vnđ.
2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
2.2.1. Tìm hiểu chung về khách hàng
2.2.1.1. Tìm hoạt về hoạt động kinh doanh
Cơ sở cho kiểm toán viên tìm hiểu chung hoạt động kinh doanh của khách hàng là chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 310. Mục đích hiểu rỏ hơn lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và những chính sách áp dụng của khách hàng. Từ đó có những đánh giá chính xác hơn mức độ rủi ro toàn bộ cuộc kiểm toán.
Xem xét thông tin khách hàng trong hồ sơ kiểm toán lần trước. Kết hợp phỏng vấn khách hàng về những thay đổi trong năm tài chính hiện hành. Xem xét có thay đổi gì đáng kể không.
Công ty TNHH X có trụ sở chính tại TP Đà Nẵng được thành lập năm 2001 theo giấy phép sở kế hoạch đầu tư Đà nẵng cấp, hoạt động chuyên sản xuất các loại: nệm mouse, nệm lò xo,... thị trường trong cả nước.
Hệ thống phân phối chuyên chở hàng đến từng đại lý và sản xuất theo nhu cầu đại lý, bán lẻ các san phẩm tại công ty.
2.2.1.2. Tìm hiểu về môi trường kiểm soát
Cơ sở đánh giá là chuẩn mực số 300.
Công ty TNHH X ban GĐ gồm 2 thành viên, lãnh đạo các phòng ban gồm 6 thành viên. Kết quả đánh giá môi trường kiểm soát của công ty đều đạt hiệu quả.
2.2.1.3. Tìm hiểu tổ chức hoạch toán kế toán
Cơ sở chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 300 và 410
Phỏng vấn ban giám đốc năm nay có sự thay đổi về phòng nhân sự kế toán và có những thay đổi về chính sách chế độ cũng như hoạt động kế toán của doanh nghiệp hay không. Công ty TNHH X sử dụng hệ thống kế toán chế độ Việt Nam, áp dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ và sử dụng kế toán máy.
2.2.2. Thực hiện phân tích tổng quát
Tìm các khía cạnh bất thường coa ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp, từ đó xác định các thủ tục kiểm toán áp dụng. Cơ sở phân tích chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520.
Phần vốn bằng tiền công ty kiểm toán khoản mục : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Phân tích xu hướng biên động của tiền qua các năm của khách hàng không thưch hiện tính toán và phân tích các tỷ suất tài chính.
2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể với khoản mục tiền
Cơ sở chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300
Trước khi lập kế hoạch kiểm tra chi tiết kiểm toán viên thực hiện xác định rủi ro tiềm tàng của khoản mục tiền. Đánh giá tính đúng kỳ và cộng dồn hay kiểm tra tính chính xác của các số dư tiển mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và tính chính xác của tỏng khoản mục tiền.
Xác định bằng chứng càn thu thập: Thu thập BCĐKT, biên bản kiểm kê quỷ, sổ cái tài khoản tiền, sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ quỹ, các chứng từ thu tiền, các bảng xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng, bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng, giấy báo nợ, giấy báo có của ngan hàng.
Xác định độ tin cậy của kiểm toán viên. Theo 3 mức sau: Độ tin cậy
- R=3 Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung.
- R=2 Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình
- R=0,7 Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản
Xác định hướng kiểm tra: Việc xác định hướng cho việc thu thập bằng chứng có hiệu quả và tin cậy.
2.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán viên thực hiện việc lập tờ tổng hợp các khoản mục tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. mục : Số liệu kiểm toán - điều chỉnh - số sau kiểm toán - số năm trước - chênh lệch và đua ra kết luận.
Giấy tờ : Bảng lập tờ tổng hợp khoản mục tiền
Kết luận: nhận biết khoản tiền tăng hay giảm so năm trước
2.3.1. Kiểm toán tiền mặt
Kiểm toán viên thông qua bảng kiểm tra tiền mặt bằng cách đối chiếu sỗ quỹ với sổ cái, bảng cân đối kế toán số tiền có trùng khớp nhau không
Giấy tờ: Bảng kiểm tra tiền mặt
Kết luận: thỏa mản với mục tiêu kiểm toán hay không. Sỗ quỹ và sỗ cái có trùng nhau không.
2.3.1.1. Kiểm kê hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm tra hệ thống kiể soát nội bộ là việc kiểm toán viên thu thập đầy đủ các bằng chứng đủ độ tin cậy để nhằm khẳng định tính hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ. Ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và sai phạm trọng yếu.
Kiểm toán viên thực hiện:
- Phỏng vấn:
- Quan sát: việc chi trả lương, kiểm kê quỹ, thái độ ban GĐ đối với việc quản lý tiền mặt.
- Kiểm tra: kiểm tra xem xét các quy định về quản lý thu chi tiền mặt và thủ tục lập, lưu trử bảo quản chứng từ. Kiểm tra chứng từ gốc, giấy đề nghị mua hàng, bảng báo giá, hóa đơn,...
Giấy tờ: bảng ghi lại các loại chứng từ, hóa đơn, giấy tờ được kiêm tra
Kết luân: thỏa mản mục tiêu kiểm toán hay không
2.3.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Xem xét các biến động bất thường đối với khoản mục tiền mặt có hợp lý hay không. Phân tích biên động tương đối , tuyệt đối.
Giấy tờ: Bảng phân tích tiền mặt tại công ty
Kết luân: tiền mặt năm nay tăng(giảm) bao nhiêu (với mức tỉ lệ) so với năm trước.
2.3.1.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Tính chính xác số dư trên TK 111, các nghiệp vụ bất thường, kiểm tra chênh lệch đối chiếu các khoản tiền trong doanh nghiệp.
Kiểm tra số dư cuối kỳ ( tính hiện hửu). kiểm kê quỹ
Giấy tờ: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
Kết luận : thỏa mản mục tiêu kiểm toán hay không
a/ Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường
Chọn ra một số nghiệp vụ lớn bất thường và kiểm tra xem các nghiệp vụ có được cho phép và ghi đúng không.
Giấy tờ: bảng gồm các khoản mục được kểm tra
Kết luận : thỏa mản mục tiêu kiểm toán hay không.
b/ Kiểm tra chênh lệch đối chiếu số dư cuối kỳ.
Bằng cách lấy số tiền mặt đối chiếu số tiền kiểm kê tại thời điểm 30/12/2007. Trên số dư BCTC từ đó có thể phát hiện chênh lệch với bản kiểm kê thực tế.
Giấy tờ: bảng kiểm tra số dư cuối kỳ
Kết luận : thỏa mản mục tiêu kiểm toán hay không
2.3.2. Kiểm toán tiền gửi ngân hàng
Thực hiện đối chiếu sổ phụ ngân hàng với sổ cái TK 112.
Giấy tờ: Bảng kiểm tra tiền gửi
* Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Phỏng vấn: Hỏi thủ tục mở tài khoản ngân hàng, thủ tục phát hàng séc, ủy nhiệm chi doanh nghiệp. Việc phân công phân nhiệm, thủ tục đối chiếu xác nhận số dư.
Công TNHH X mở tài khoản tại Ngân hàng Thương Mại chi nháng Đà Nẵng.
* Thực hiện thủ tục phân tích
Kết luận Công ty TNHH X : Tiền gửi ngân hàng tăng do công ty có kế hoạch vay ngắn hạn để đầu tư.
* Kiểm tra chi tiết trền gửi
Kiểm tra số dư cuối kỳ, kiểm tra tính hiện hửu số dư tiền gửi cuối kỳ. Thu thập đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng do ngân hàng cho doanh nghiệp gửi tại thời điểm 31/12/2007.
Công ty TNHH X chỉ mở tài khoản tại 1 ngân hàng thương mại và gửi thư xác nhận số dư cuối kỳ.
Giấy tờ: Thư giác nhận
Phụ lục ( thư xác nhận mục đích kiểm toán)
* kiểm tra các nghiệp vụ bất thường
Tương tự kiểm tra khoản mục tiền.
Giấy tờ: Bảng kiểm tra nghiệp vụ bất thường
Kết luận: thỏa mản mục tiêu kiểm toán hay không
* Đối chiếu số chânh lệch
Xem xét có số chênh lệch nào không. Nếu có chênh lệch tiến hành làm rỏ nguyên nhân
Giấy tờ: Bảng đối chiếu
Kết luận: thỏa mản
2.3.3. Kiểm toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển xuất hiện vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Với quy trình kiểm tra số dư cuối kỳ. Phản ánh tiền gửi hoạc rút ra khỏi ngân hàng mà chưa nhận giấy báo nợ hoặc giấy báo có hoặc nhờ bưu điện chuyển hộ nhà cung cấp.
Công ty TNHH X kiểm toán viên kiểm tra giấy báo có vào các tháng đầu năm sau.
* Kiểm tra chênh lệch đối chiếu
Rà soát số dư tiền đang chuyển với TK 113, bảng CĐKT, giấy báo có ngân hàng.
Giấy tờ: Bảng đối chiếu chênh lệch
Kết luận ; thỏa mản mục tiêu kiểm toán hay không
* Kiểm toán việc đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Doanh nghiệp đánh giá lại khoản mục tiền ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ngân hàng nhà nước cồn bố tại thời điểm cuối năm.
Công ty TNHH X không đánh gia ngoại tệ tại vì nghiệp vụ năm qua không có phát sinh.
2.4. Kết thúc quá trình kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định của cuộc kiểm toán
2.4.1. Kiểm toán viên thực hiện soát xét những sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính
Công ty TNHH X kiểm toán viên nhận xét không có sự kiện gì xảy ra ảnh hưởng báo cáo tài chính.
* Thu thập thư giải trình của ban giám đốc
Việc thu thập thực hiện ngay trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. Là một bằng chứng quan trọng, ban GĐ xác nhận tính trung thực báo cáo tài chính.
Công ty TNHH X kiểm toán viên thu thập đầy dủ các thư giải trình và lưu trong hồ sơ kiểm toán.
* Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán
Hoàn chỉnh hồ sơ được tiên hành khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán. Xem xét còn sai sót khoản mục nào không và tiến hành điều chỉnh, bổ sung.
Kiểm toán viên phụ trách khoản mục tiền đã tiên shanhf đầy đủ các thủ tục có liên quan và được lưu trong hồ sơ kiểm toán.
Cuối cùng hồ sơ kiểm toán đưa đến chủ nhiệm kiểm toán xét duyệt.
* Lập và công bố báo cáo kiểm toán
Khâu cuối cùng kiểm toán đưa ra bản thông báo về kết quả kiểm toán về báo cáo tài chính cho người sử dụng.
Thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán: thông qua 2 giai đoạn
- Gai đoạn 1: kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán dự thảo cho khách hàng và thành viên ban giám đốc thông qua.
- Giai đoạn 2: kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán chính thức và phát hành báo cáo kiểm toán. Hình thức nội dung thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 700 - BCKT - BCTC
Kết luận : công ty TNHH X kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán đã chấp nhận toàn phần bởi chênh lệch không đáng kể làm ảnh hưởng tới BCTC.
2.5. Công việc thực hiện sau kiểm toán
Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. Do chủ nhiệm kiểm toán và các thành viên ban giám đốc thực hiện. Tiếp nhận ý kiến khách hàng nhận xét về công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên đánh giá phí kiểm toán và vấn đề có nên tiếp tục kiểm toán khách hàng này hay không. Giữ mối liên hệ thường xuyên này hay không.
PHẦN III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Hoạt động kiểm toán ngày càng phát triển, đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Kiểm toán độc lập trở thành nhu cầu tất yếu các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Các công ty kiểm toán độc lập ra đời ngày càng nhiều, tồn tại dưới hình thức sở hửu và quản lý khác nhau.
Với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh thắng, bại là tính tất yếu của thị trường. Công ty phải nâng cao chất lượng cũng như uy tín thì mới tồn tại.
- Vấn đề lập kế hoạch trong kiểm toán của công ty TNHH X cũng có mặt hạn chế nhất định. Đối với khách hàng lớn : công ty lập kế hoạch khá đầy đủ chi tiết ngay từ lần đầu kiểm toán. Đối với khách hàng nhỏ: do giới hạn về thời gian, để tiết kiệm chi phí. Chỉ lập kế hoạch lần đầu, lần sau chỉ thu thập thêm thông tin. Vì vậy công ty nên thiết kế chương trình kế hoạch kiểm toán với khách hàng vừa, nhỏ. Việc lập kế hoạch có ảnh hưởng lớn tới thành công cuộc kiểm toán. Hạn chế rủi ro, tối ưu hóa chi phí.
- Trước một cuộc kiểm toán công ty thường không trao đổi kinh nghiệm. Việc trao đổi kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ trước khi kiểm toán, trao đổi kinh nghiệm làm cho trợ lý kiểm toán tự tin hơn. Kết quả kiểm toán sẽ cao hơn.
Sau khi kế hoạch kiểm toán được duyệt, đoàn kiểm toán tiến hành công bố quyết định, lập kế hoạch chi tiết. Đây là thời điểm hợp lý tiên shanhf trao đổi kinh nghiệm về văn bản pháp lý liên quan, nhiệm vụ những rủi ro có thể xảy ra.
- Sử dụng ý kiến chuyên gia bên ngoài.
Cuộc kiểm toán quy mô lớn hiểu biết kiểm toán viên hạn chế. Công ty kiểm toán cần có thêm các chuyên gia bên ngoài. Khi khách hàng là đối tượng chuyên kinh doanh vàng, bạc, dá quý việc đánh giá giá trị của nó kiểm toán viên nên thuê chuyên gia đánh giá.
Tuy nhiên quyết định ý kiến chuyên gia bên ngoài phải được cân nhắc kỹ chọn lọc ý kiên chính xác.
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đánh giá rủi ro kiểm soát.
Thực tế khi kiểm toán khách hàng một số kiểm toán viên chưa coi trọng việc thực hiện nghien cứu và đánh giá hện thống kiểm soát nội bộ.
- Đối với khoản mục tiền ngoài quan sát, phỏng vấn, kiểm tra. Kiểm toán viên nên kết hợp đưa ra bảng câu hỏi để ghi lại những thu thập của mình.
- Tăng cường thủ tục kiểm soát tại công ty khách hàng. Thủ tục kiểm soát nhằm đánh giá rủi ro kiểm soát của đơn vị.
- Sử dụng phan tích tỷ suất trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích.
Khoản mục tiền sử dụng các tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời, tỷ suất thanh toán hiện hành. Để đánh giá khả năng tài chính khách hàng.
- kiểm soát chất lượng các hồ sơ kiểm toán.
- Sử dụng các phần mềm kiểm toán.
Hổ trợ kiểm toán viên tiến hành công việc hiểu quả cao nhất, tiết kiệm thời gian. Phần mềm: BOD Compass, Case Ware,... Mở rộng lớp huấn luyện cách sử dụng.
KẾT LUẬN
Trên đây em đã trình bày nội dung tổ chức công tác kiểm toán. Qua thời gian thực hiện bài tiểu luận này, em đã phần nào hiểu rõ và sâu sắc hơn về tổ chức công tác kiểm toán tại một công ty kiểm toán, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt của mình. Tuy nhiên, do thời gian thực có hạn, trình độ hiểu biết và khả năng lý luận còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đánh giá góp ý của cô và các bạn. Em xin cảm ơn sự hướng dẩn giúp đở của cô để em hoàn thành bài tiểu luận này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết kiểm toán . Đại học kinh tế quốc dân - khoa kế toán
2. Thực hành kiểm toán . khoa kinh tế -bộ môn kế toán -kiểm toán. (nhà xuất bản đại học quốc gia TP HCM- 2006)
3. Kiemtoan.com.vn
4. Webketoan.com
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1640.doc