Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp thành viên, các phân xưởng, tổ sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên nhiên vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ quản lý tại phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ trong phạm vi phân xưởng, chi phí điện nước phục vụ sản xuất, các chi phí bằng tiền khác,. Chi phí sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản xuất nếu phát sinh cũng được đưa vào chi phí sản xuất chung của xưởng. Cách hạch toán này không đúng với chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí sản xuất chung được theo dõi trên TK 627 mở theo dõi cho từng Xưởng nhưng không được theo dõi chi tiết theo từng nội dung kinh tế. Chi phí chung tính trực tiếp cho Xưởng nào sẽ được tập hợp thẳng vào tài khoản chi phí sản xuất chung của Xưởng đó, ví dụ như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ,.
Căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất chung là các bảng phân bổ VL, CCDC toàn công ty; bảng phân bổ tiền lương, BHXH toàn công ty; bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; các chứng từ, bảng kê phản ánh các khoản mục chi phí bằng tiền khác. Cuối tháng, kế toán tổng hợp tập hợp chi phí và tiến hành phân bổ đối với các khoản mục liên quan đến nhiều đối tượng và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Biểu 2.06). Kế toán chi phí căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm đơn hàng của Xưởng mình (Biểu 2.07). Tiêu thức phân bổ thường là chi phí nhân công trực tiếp tạo nên sản phẩm đó trong tháng.
51 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại một số doanh nghiệp sản xuất thuộc Tổng Công ty Máy và TBCN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính xác. Ví dụ tại Công ty Cơ khí Hà nội, Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí, Công ty Cơ khí Quang Trung,...
- Chưa xác định rõ mối liên hệ cung cấp thông tin giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Để có được những thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời trong cơ chế thị trường, vấn đề quan trọng là phải thiết lập được một hệ thống thông tin hoàn thiện và có tính thống nhất cao. Giữa các bộ phận cần cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, từ đó mới có thể xử lý và ra quyết định như mối liên hệ giữa phòng kế hoạch, vật tư, kế toán,... Thực tế các doanh nghiệp chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên.
- Chưa thiết lập hệ thống báo cáo kế toán nội bộ. Các báo cáo kế toán trong nội bộ của các doanh nghiệp nhìn chung chưa thiết lập một cách đầy đủ để phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sở dĩ có tình trạng như vậy là Nhà nước chưa có qui định biểu mẫu, vì thế nó tùy thuộc vào nhận thức và khả năng của từng doanh nghiệp và trình độ của nhân viên kế toán.
Dưới góc độ kế toán quản trị
- Các doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc tổ chức kế toán quản trị chi phí, chưa có bộ phận kế toán đảm trách việc cung cấp thông tin chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp.
- Khi phân loại chi phí: hầu hết các doanh nghiệp phân loại theo khoản mục giá thành chứ không phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Vì vậy, mức độ cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí phù hợp chưa cao và chưa có hiệu quả. Các doanh nghiệp chưa coi trọng các cách phân loại chi phí khác phục vụ trực tiếp cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp như: phân loại chi phí theo cách ứng xử của hoạt động, các cách phân loại chi phí theo trách nhiệm quản lý như chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, chi phí chìm, chi phí cơ hội,... Điều này chứng tỏ mức độ quan tâm, đầu tư vào việc hạch toán kinh tế nội bộ ở các doanh nghiệp chưa cao, chưa thấy hết tầm quan trọng của việc ứng dụng các thông tin của các cách phân loại chi phí trong việc lập báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Do vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp không thể có được các thông tin về chi phí cố định, chi phí chìm, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp,....Các quyết định mà doanh nghiệp lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lựa chọn đơn đặt hàng có lợi, định giá bán sản phẩm thích hợp sẽ không có cơ sở khoa học và sẽ gặp nhiều khó khăn. Một vấn đề khác về phân loại giá phí mà các doanh nghiệp hiện nay chưa quan tâm là phân loại và tập hợp chi phí theo các trung tâm trách nhiệm, các bộ phận quản trị doanh nghiệp, từ đó giúp cho việc lập dự toán, lập kế hoạch và đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận quản trị.
- Việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm mới chỉ đáp ứng được yêu cầu của kế toán tài chính. Thông tin của kế toán chi phí hầu hết là thông tin quá khứ, việc hạch toán mới chỉ dừng lại việc sao chụp lại thực tế sản xuất bằng việc ghi chép sổ sách và tập hợp chi phí một cách đơn thuần. Kế toán chi phí chưa phục vụ cho việc phân tích các mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa đưa ra các ý kiến tư vấn cho nhà quản trị khi lựa chọn chiến lược kinh doanh trong kỳ tiếp theo.
- Công tác phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận chưa thực sự được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện. Vì vậy, thông tin chi phí chưa phát huy được tác dụng trong việc lựa chọn những phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.
- Việc lập dự toán và định mức chi phí chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức nên không có sự chủ động trong kế hoạch sản xuất, hầu hết phụ thuộc vào đối tác. Các doanh nghiệp không có tiêu chuẩn để kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí như định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung nên chưa đưa ra được các biện pháp điều chỉnh sản xuất cho phù hợp và tiết kiệm chi phí.
Chương II
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường
quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN.
2.1. Phương hướng phát triển của Tổng Công ty Máy & TBCN.
Trong những năm tới, Tổng Công ty Máy & TBCN cùng với các ngành, các doanh nghiệp trong cả nước tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm ( 2001-2010) và kế hoạch 5 năm ( 2001-2005) trong bối cảnh có nhiều thuận lợi: Tình hình kinh tế, xã hội tiếp tục ổn định. Các chủ trương, chính sách và giải pháp thúc đẩy sản xuất trong nước, đổi mới cơ cấu kinh tế, củng cố và phát huy vai trò của doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện và phát huy tác dụng. Chính phủ đã có các giải pháp lớn điều hành kinh tế để thực hiện tốc độ tăng trưởng GDP đạt trên 7%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14%, đầu tư tăng 17% tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong những năm tới, hoạt động của Tổng Công ty còn có nhiều khó khăn: Thị trường trong nước và quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn khi Việt nam tham gia đầy đủ vào AFTA và tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO). Tỷ giá đồng USD/VND chưa ổn định. Các đơn vị tiếp tục khó khăn do hậu quả của lỗ luỹ kế và nợ khó đòi những năm trước để lại. Một số đơn vị vẫn còn tiểm ẩn lỗ lớn trong hàng tồn kho giá cao của những năm trước chưa tiêu thụ hết.
Mục tiêu của Tổng Công ty trong những năm tới là tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng cao và bền vững. Tập trung đầu tư, đổi mới công nghệ, huy động tốt các nguồn lực để từng bước thực hiện quy hoạch phát triển ngành, tạo động lực mới, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của mình, chuẩn bị điều kiện để hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Hướng phát triển chủ yếu của Tổng Công ty trong thời gian tới là đẩy mạnh sản xuất thiết bị toàn bộ thuộc các ngành chế biến nông sản, lâm sản, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, phân bón, hoá chất; tham gia cải tạo, mở rộng và cung cấp phụ tùng cho các nhà máy hiện có, nhất là các nhà máy chế biến đường mía; tham gia sản xuất và cung cấp thiết bị cho các công trình lớn thuộc các ngành năng lượng, hoá dầu, khai khoáng, luyện kim; cải tiến mẫu mã và mở rộng quy mô sản xuất thiết bị lẻ ( bơm, quạt công nghiệp, hộp giảm tốc, máy công cụ,.... ) trước hết cho thị trường trong nước và tìm cơ hội xuất khẩu.
2.2. Yêu cầu và nguyên tắc chung đối với việc hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp.
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp
Việt nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách đổi mới, các công cụ quản lý kinh tế và khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà nước. Hoà chung với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam, các doanh nghiệp sản xuất ngành công nghiệp cũng đang trong quá trình cải cách để tồn tại được trong cơ chế thị trường. Tài chính kế toán được xác định là một công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị ở doanh nghiệp. Từ năm 1996, Nhà nước ta đã có những chế độ chính sách nhằm đổi mới công cuộc quản lý kinh tế trong đó nổi bật là hệ thống kế toán mới được ban hành góp phần kiểm soát điều hành các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống kế toán mới là một hệ thống hỗn hợp bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị mà phần hành chủ yếu là kế toán tài chính nên việc tổ chức bộ máy kế toán ở các doanh nghiệp đều đặt trọng tâm vào việc thu nhập thông tin cho kế toán tài chính. Thực tế hiện nay cho thấy việc cung cấp thông tin kế toán đặc biệt là thông tin chi phí và giá thành phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp chưa thực sự được chú trọng. Ngay cả việc phân tích kinh doanh, là kiến thức có tính truyền thống của Việt nam cũng chỉ có một số ít doanh nghiệp quan tâm đến.
Chính vì vậy, yêu cầu hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp một mặt vừa đáp ứng đầy đủ, kịp thời, chính xác yêu cầu của kế toán tài chính đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý trong việc quản trị doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết trong các doanh nghiệp hiện nay.
2.2.2. Các nguyên tắc cơ bản khi hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp
Tuân thủ các chuẩn mực, nguyên tắc của kế toán quốc tế đã được thừa nhận.
Nguyên tắc phân chia chi phí: để phục vụ cho kế toán quản trị, chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại theo công dụng của chi phí. Cần xây dựng các khoản mục chi phí trong kết cầu giá thành một cách khoa học và hợp lý. Cụ thể: cơ cấu các khoản mục phí phải được cụ thể hoá trong khuôn khổ chế độ kế toán và quản lý tài chính hiện hành. Tên gọi của khoản mục chi phí phải thể hiện được công dụng của chi phí. Đối với mục tiêu quản trị nội bộ doanh nghiệp, toàn bộ chi phí sẽ được phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Kế toán phải phân tích chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp thành các khoản mục chi phí biến đổi, chi phí cố định, lựa chọn các phương pháp để tách chi phí hỗn hợp thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Ghi chép kịp thời các chi phí trực tiếp cho đối tượng chi phí tại thời điểm phát sinh chi phí.
Đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời cho nhà quản lý để kịp ra các quyết định kinh doanh.
2.2.3. Các yêu cầu cơ bản
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một công việc quan trọng của hạch toán kế toán. Nội dung hoàn thiện quy trình này luôn luôn đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của chế độ quản lý tài chính kế toán hiện hành. Cần có các giải pháp để tăng cường công tác thu thập thông tin kịp thời để xử lý được các thông tin về kế toán một cách chính xác, đầy đủ.
Kết hợp có hiệu quả việc thu thập thông tin vừa đồng thời phục vụ cho công tác kế toán tài chính vừa phục vụ cho công tác kế toán quản trị. Hệ thống kế toán quản trị có thể khai thác thông tin từ các chứng từ, biểu mẫu, báo cáo và tài liệu của kế toán tài chính, hạn chế được rất nhiều chi phí và thời gian.
2.2.4. Phương hướng hoàn thiện.
Hoàn thiện những nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn chưa phù hợp theo chế độ kế toán tài chính hiện hành, thực hiện đầy đủ mọi nguyên tắc kế toán, đảm bảo các thông tin chi phí do kế toán cung cấp cho các đối tượng quan tâm là hoàn toàn chính xác.
Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong các doanh nghiệp nhằm phục vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
2.3. Các nội dung hoàn thiện
2.3.1. Theo nội dung của Kế toán tài chính
2.3.1.1. Hoàn thiện hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
Trong quá trình sản xuất, việc mắc phải các lỗi kỹ thuật dẫn đến sản phẩm không đạt chất lượng như yêu cầu là một điều không thể tránh được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Sản phẩm hỏng có thể xảy ra ở nhiều công đoạn sản xuất như khâu chuẩn bị vật tư, khâu đúc phôi, khâu gia công cơ khí, khâu hoàn thiện và lắp đặt,.... gây thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp.
Có thể chia thiệt hại về sản phẩm hỏng thành hai mức thiệt hại như sau:
- Trường hợp sản phẩm hỏng trong định mức: Trong quá trình lập định mức cho công nhân, doanh nghiệp có thể quy định mỗi công nhân được phép sai hỏng 0,02% trên tổng số sản phẩm được giao hoặc trong quá trình định mức công việc cho các Xưởng sản xuất, doanh nghiệp có thể quy định mức chi phí sai hỏng tối đa là bao nhiêu. Nếu số sai hỏng trong phạm vi cho phép đó thì người công nhân hay Xưởng sản xuất đó không phải đền bù.
- Trường hợp sai hỏng ngoài định mức: Nếu số sai hỏng vượt ngoài định mức cho phép nêu trên thì người công nhân gây sai hỏng hoặc Xưởng sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất công đoạn đó phải bồi thường thiệt hại. Có trường hợp lỗi sai hỏng do nguyên nhân khách quan như máy móc hỏng giữa chừng thì doanh nghiệp có thể coi đó là chi phí bất thường.
* Cách xác định chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Để cho đơn giản và thuận tiện trong việc xác định chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng, các doanh nghiệp nên sử dụng chi phí định mức. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất hay một đơn hàng hợp đồng, doanh nghiệp phải xác định được định mức chi phí sản xuất loại sản phẩm, đơn hàng đó theo từng công đoạn sản xuất sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất. Thiệt hại về sản phẩm hỏng được tính bằng cách lấy số sản phẩm hỏng nhân với chi phí định mức sản phẩm sản xuất sản phẩm tại các công đoạn nhân với mức độ hoàn thành tương đương.
* Phương pháp kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng trong định mức: được hạch toán theo như sau:
Không tổ chức hạch toán theo dõi riêng biệt số thiệt hại về sản phẩm hỏng, mà coi như toàn bộ chi phí của số sản phẩm hỏng đó là chi phí sản xuất chính phẩm, số phế liệu thu hồi được ghi giảm chi phí của sản phẩm hoàn thành.
Sản phẩm hỏng ngoài định mức:
+ Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng:
Nợ TK 1381
Có TK 152,153,334,338,241
+Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Nợ TK TK 1381
Có 154,155,157,632
+ Căn cứ vào kết quả xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - phế liệu thu hồi
Nợ TK 334 - trừ lương công nhân
Nợ TK 811 - coi như là khoản tổn thất.
Có TK 1381
2.3.1.2. Hoàn thiện hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, có những thời gian ngừng sản xuất là do ngừng sản xuất để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc theo định kỳ, máy hỏng đột xuất, chờ vật tư đầu vào, ngừng sản xuất do không có hợp đồng, đơn đặt hàng. Có thể do những nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn,....
Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất bao gồm chi phí tiền lương phải trả cho công nhân chờ việc, lãi vay ngân hàng, các khoản bồi thường do chậm tiến độ hợp đồng,.... nhưng chủ yếu vẫn là chi phí tiền lương. Thông thường tiền lương phải trả cho công nhân trong trường hợp ngừng sản xuất thấp hơn so với mức lương hàng tháng họ được hưởng.
Các trường hợp thiệt hại do ngừng sản xuất hầu hết là nằm trong kế hoạch của doanh nghiệp như ngừng sản xuất để bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ hay do không có đơn đặt hàng.
Vì vậy, phương pháp kế toán thiệt hại ngừng sản xuất được thực hiện trên TK 335 - chi phí trích trước theo các bút toán sau:
+ Khi trích trước chi phí ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi tiết theo đối tượng chi phí
Có TK 335
+ Khi phát sinh chi phí trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334 - Lương phải trả cho công nhân
Có TK 112 - Lãi phải trả cho ngân hàng
Có TK 111 - Chi phí bồi thường do chậm tiến độ hợp đồng,...
Trường hợp ngừng sản xuất bất thường như ngừng sản xuất do chậm vật tư đầu vào, do máy hỏng đột xuất,... Do các chi phí bỏ ra trong thời gian này không được chấp nhận nên kế toán phải theo dõi riêng trên tài khoản 142 - Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất. Cuối kỳ, sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu có) hoặc phần được bồi thường, giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ.
Cụ thể:
+ Chi phí thực tế phát sinh do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Nợ TK 142
Có TK 334,338,152,111
+ Kết quả xử lý:
Nợ TK 1381 - Giá trị bồi thường
Nợ TK 811- Coi như khoản tổn thất
Có TK 142
2.3.1.3. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn hàng. Vì vậy, kỳ tính giá thành nên chọn là khi đơn hàng hoàn thành và phương pháp tính giá thành nên chọn là phương pháp tổng cộng chi phí. Những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo vẫn chưa hoàn thàh thì toàn bộ chi phí tập hợp được đều coi là sản phẩm dở dang. Những đơn hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn hàng chính là giá thành của đơn và giá thành đơn vị sẽ được tính bằng cách lấy tổng giá thành của đơn hàng chia cho tổng số sản phẩm trong đơn.
Trong một số trường hợp cần thiết phải tính khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch và mức độ hoàn thành của đơn.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất các loại mặt hàng truyền thống, phương pháp tính giá thành nên chọn là phương pháp tổng hợp chi phí theo phân xưởng kết hợp với phương pháp tỷ lệ theo phương án tính giá thành phân bước không có bán thành phẩm.
Lấy ví dụ tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí, bằng phương pháp tổng hợp chi phí theo phân xưởng, kế toán sẽ tính được giá thành cho từng nhóm sản phẩm cụ thể. Trong mỗi nhóm sản phẩm, căn cứ vào giá thành định mức của từng loại sản phẩm để phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm. Như vậy, hệ số phân bổ sẽ bằng Tổng giá thành thực tế / Tổng giá thành định mức.
Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
Bảng phân bổ giá thành
Tháng 11/2002
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên sản phẩm
ĐV tính
Số lượng
Giá thành định mức đơn vị
Giá thành thực tế
Giá thành thực tế đơn vị
1
Bàn ren
Cái
250
51.500
2.748.200
50.993
2
Taro
- Taro f 8
- Taro f 9
- Taro f 10
- Taro f 11
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
125
592
130
250
4.200
4.500
5.000
5.300
6.351.500
5.166
5.535
6.150
6.519
3
Mũi khoan
- Mũi khoan f 20
- Mũi khoan f 25
- Mũi khoan f 30
Cái
Cái
Cái
Cái
140
120
18
22.500
24.000
24.500
6.540.000
22.740
24.256
24.761
4
Lưỡi cưa
Cái
350
30.000
9.500.500
27.144
..........
Tổng
276.125.600
2.3.2. Xây dựng mô hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp
2.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí là một trong những chức năng cơ bản của kế toán và các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm kiểm tra sự chính xác của thông tin trước khi ra quyết định tránh việc gây tổn thất cho doanh nghiệp do sự thiếu chính xác của thông tin.
Muốn hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí, theo tôi các doanh nghiệp nên làm tốt các công việc sau:
- Thiết lập hệ thống chứng từ ban đầu, chứng từ nội bộ áp dụng thống nhất tại mọi xưởng sản xuất, tại mọi đơn vị phát sinh chi phí.
- Thiết lập các quy trình quản lý, các kênh khác nhau để thu thập thông tin thị trường, nhất là các thông tin về sự biến động của giá cả để quản lý chi phí.
- Trong các khâu khác nhau của quy trình quản lý cần có chữ ký xác nhận của những người tham gia để có thể kiểm tra và xác định trách nhiệm của họ đối với sự phát sinh chi phí.
2.3.2.2. Hoàn thiện việc phân loại chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp.
Mục đích của cách phân loại này là kế toán có thể cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin về sự biến động của từng yếu tố chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí biến đổi, chi phí cố định,... theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, nhà quản trị có thể biết được các chi phí này tăng giảm như thế nào khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nếu có sự tăng giảm thì sẽ tăng giảm bao nhiêu.
Đối với các chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN, theo tôi nên phân loại chi phí theo cấu trúc như sau:
Khoản mục chi phí
Tài khoản
Biến phí
Định phí
CP hỗn hợp
Diễn giải nội dung chi phí
1. Giá vốn hàng bán
632
x
2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Các loại thép, gang,
621
x
Giá trị của các loại thép, phôi,..mà doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp
- Các loại phụ kiện như bulông, ốc, vít
621
x
Giá trị của các loại phụ kiện như bulông, ốc, vít,..mà doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp
3. Chi phí nhân công trực tiếp
- Lương chính của công nhân sản xuất trực tiếp
622
x
Là tiền lương tính cho số sản phẩm hoàn thành phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
- Các khoản trích theo lương
622
x
Các khoản trích nộp theo tỷ lệ quy định tính theo lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất
- Các khoản bổ sung lương
622
x
Các khoản lương bổ sung ngoài lương tính theo sản phẩm nói trên của công nhân trực tiếp sản xuất như tiền thưởng, lễ, tết,...
- Các khoản phụ cấp ngoài lương như tiền ăn ca, tiền bồi dưỡng độc hại
622
x
Định mức tiền ăn ca, tiền phụ cấp độc hại mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
4. Chi phí sản xuất chung
- Chi tiền lương nhân viên quản lý xưởng
6271
x
Tiền lương trả cho nhân viên gián tiếp tại xưởng như giám đốc, phó giám đốc xưởng, kỹ sư, cán bộ hành chính xưởng,.. ..
- Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý xưởng
6271
x
Các khoản trích nộp theo tỷ lệ quy định tính theo lương chính của nhân viên gián tiếp tại xưởng
- Chi phí nguyên vật liệu
6272
x
Là chi phí nguyên vật liệu gián tiếp dùng cho sản xuất, chúng thường có giá trị nhỏ, thường không xác định cụ thể cho một loại sản phẩm nào.
- Công cụ dụng cụ
6273
x
Là chi phí về các loại công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
6274
x
Khấu hao các máy móc, thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng sản xuất và văn phòng quản lý xưởng.
- Chi phí điện, nước, điện thoại
6277
x
Là chi phí phải trả cho lượng điện, nước, điện thoại tiêu hao hàng tháng tại xưởng.
- Chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị theo định kỳ
6278
x
Là những chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định kỳ
- Chi phí trang phục cho sản xuất
6278
x
Là chi phí trang phục đồng bộ như áo, quần, mũ, ...cho công nhân sản xuất và cán bộ quản lý xưởng.
- Các chi phí bằng tiền khác
6278
x
Là các chi phí phát sinh phục vụ sản xuất.
5. Chi phí bán hàng
- Lương cơ bản và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
6411
x
Là tiền lương cơ bản và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng
- Tiền lương tính theo doanh thu bán hàng
6411
x
Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng tính trên doanh thu
- Chi phí vật liệu, bao bì
6412
x
Là chi phí cho các loại hộp, giấy gói hàng,...
- Chi phí khấu hao TSCĐ
6414
x
Khấu hao cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện,...
- Chi phí điện, nước, điện thoại
6417
x
Là chi phí phải trả cho lượng điện, nước, điện thoại tiêu hao hàng tháng tại bộ phận bán hàng.
- Chi hoa hồng bán hàng
6418
x
Là hoa hồng phải trả cho các đại lý phân phối sản phẩm
................
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lương cơ bản và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
6421
x
Là tiền lương cơ bản và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên văn phòng công ty
- Chi phí đồ dùng văn phòng
6423
x
Là chi phí về văn phòng phẩm, nước uống,... cho cán bộ văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
6424
x
Khấu hao nhà cửa và các trang thiết bị văn phòng.
- Chi phí dự phòng
6426
x
- Chi phí điện, nước, điện thoại
6427
x
Là chi phí điện, nước, điện thoại phải trả cho nhà cung cấp
- Chi phí đào tạo
6428
x
Chi phí đào tạo cho cán bộ quản lý
- Chi phí hội nghị, tiếp khách
6248
x
Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí giao dịch, tiếp khách.
............
* Đối với các khoản chi phí hỗn hợp, để xác định đâu là biến phí, đâu là định phí, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 2 cách sau:
- Phương pháp cực đại - cực tiểu: Căn cứ trên chi phí phát sinh và mức hoạt động (số giờ máy chạy, ca máy làm việc, số giờ lao động trực tiếp,...) qua các thời kỳ. Xác định chênh lệch chi phí, chênh lệch mức hoạt động giữa mức hoạt động tối đa và mức hoạt động tối thiểu trong thời kỳ nghiên cứu số liệu, từ đó xác định biến phí đơn vị; Căn cứ vào kết quả vừa tính được, các mức hoạt động, chi phí ứng với các mức hoạt động đó để xác định định phí.
Định phí = Tổng chi phí - Biến phí
- Phương pháp bình phương bé nhất: Theo phương pháp này thiết lập một hệ phương trình có dạng: S XY = aSX + bSX2
SY = na + bX
Trong đó: Y: chi phí hỗn hợp (chi phí cần được phân tích)
X: Mức hoạt động căn cứ ( số giờ máy chạy, ca máy làm việc...)
a: Định phí hoạt động
b: biến phí đơn vị
n: số đơn vị quan sát
Từ phương trình trên tìm được các ẩn số a,
Trên cơ sở phân tích chi phí hỗn hợp, thiết lập phương trình biễu diễn chi phí có dạng: Y = a + bX.
Trong đó Y là chi phí hỗn hợp; a: định phí, b: biến phí, X: mức hoạt động ( số giờ máy chạy, ca máy làm việc...)
Việc phân biệt định phí và biến phí giúp cho nhà quản trị xác định đúng phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả của chi phí SXKD: Tiết kiệm tổng biến phí và biến phí đơn vị, phấn đấu để nâng cao hiệu lực của định phí trong SXKD.
* Để thuận lợi cho công tác hạch toán phục vụ quản trị doanh nghiệp và phù hợp với cách phân loại chi phí như trên, đối với các khoản mục chi phí bao gồm cả biến phí và định phí như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng thì ngoài các tài khoản theo hệ thống kế toán tài chính có thể chi tiết thành các tài khoản tập hợp biến phí và định phí riêng, cụ thể:
TK 627 A: tập hợp biến phí chi phí sản xuất chung
TK 627 B: tập hợp định phí chi phí sản xuất chung
TK 641 A: tập hợp biến phí chi phí bán hàng
TK 641 B: tập hợp định phí chi phí bán hàng
TK 642 A: tập hợp biến phí chi phí quản lý
TK 642 B: tập hợp định phí chi phí quản lý
2.3.2.3. Xác định các trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là những địa chỉ cụ thể của chi phí, tạo ra kết quả hoạt động theo mục tiêu của đơn vị. Do vậy, cần xác định các trung tâm chi phí để phân tích, đánh giá mức độ hiệu quả của chi phí, thu nhập bộ phận trong tổng chi phí, thu nhập của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có nhiều bộ phận cấu thành, được phân loại trên góc độ chức năng hoạt động để từ đó lập, phân tích báo cáo bộ phận. Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN, theo tôi có thể chia thành 2 trung tâm chi phí như sau: Trung tâm sản xuất kinh doanh ( trung tâm chính) và Trung tâm quản lý điều hành.
Trung tâm sản xuất kinh doanh: là trung tâm quan trọng với nhiệm vụ sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất các sản phẩm đầu ra. Thuộc Trung tâm sản xuất kinh doanh gồm có các trung tâm được chia theo đơn vị sản xuất như: Xưởng, phân xưởng.
Trung tâm quản lý điều hành gồm: các bộ phận hành chính của doanh nghiệp.
Trung tâm quản lý điều hành là bộ phận phục vụ. Chi phí phát sinh ở trung tâm này là chi phí bán hàng và quản lý. Theo cách phân loại chi phí đã nêu ở trên, chi phí phát sinh sẽ được chia thành chi phí khả biến và chi phí bất biến.
Chi phí khả biến của trung tâm điều hành sẽ được phân bổ cho các Xưởng thuộc trung tâm sản xuất kinh doanh theo tiêu thức Doanh thu bộ phận. Chi phí bất biến của Trung tâm này sẽ là chi phí bất biến chung.
Từ đó, kế toán lập báo cáo bộ phận theo phân xưởng như sau:
Chỉ tiêu
Tổng cộng
Xưởng A
Xưởng B
........
Doanh thu bộ phận
Chi phí biến đổi
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí biến đổi khác
Số dư đảm phí
Chi phí bất biến thuộc tính
Số dư bộ phận
Chi phí bất biến chung
Thu nhập thuần
Chỉ tiêu Số dư bộ phận có thể đánh giá quá trình sinh lời của từng Xưởng, qua đó có thể đánh giá Xưởng nào hoạt động có hiệu quả để có các biện pháp xử lý. Ngoài ra, báo cáo bộ phận có thể lập cho từng loại mặt hàng, sản phẩm của từng xưởng
2.3.2.4. Xây dựng các định mức chi phí sản xuất
Xây dựng các định mức chi phí là một điều cần thiết đối với công tác quản trị doanh nghiệp bởi 3 lý do sau đây:
- Hệ thống định mức chi phí là những viên gạch xây dựng nên dự toán. Bảng tổng hợp các định mức như định mức chi phí sản xuất, định mức chi phí bán hàng, định mức chi phí quản lý,... là một thành phần nội tại của việc lập dự toán.
- Xây dựng hệ thống định mức và kiểm tra việc thực hiện định mức là một biện pháp để động viên công nhân viên cố gắng thực hiện công việc được giao cao hơn so với định mức, tiết kiệm chi phí sản xuất thấp hơn so với định mức.
- Mọi chênh lệch giữa chi phí định mức và chi phí thực hiện đều được kiểm tra kịp thời, tìm nguyên nhân để giải quyết đồng thời các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định quan trọng đối với doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp trong Tổng Công ty chưa chú trọng đến việc xây dựng định mức. Việc xây dựng định mức chính xác đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội ngũ nhân viên kỹ thuật am hiểu về công nghệ kết hợp với các nhân viên kế toán chi phí giá thành có đủ trình độ thực hiện. Qua điều tra tại các doanh nghiệp, việc xây dựng định mức thường được lập một cách hình thức kiểu bốc thuốc, hoặc dựa trên một số sản phẩm sản xuất thử là hoàn toàn chủ quan, thiếu chính xác. Để kinh doanh có hiệu quả, các đơn vị sản xuất cần phải xây dựng hệ thống định mức chi phí chính xác, đặc biệt là hệ thống định mức chi phí sản xuất bao gồm định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung.
* Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của một đơn vị sản phẩm được xác định như sau:
Định mức chi phí 1 đơn vị sản phẩm
=
Định mức giá một đơn vị nguyên liệu
x
Định mức lượng nguyên liệu sản xuất một đơn vị sản phẩm
Lượng tiêu chuẩn về nguyên vật liệu trực tiếp thường được xác định bởi các kỹ sư và giám đốc các xưởng sản xuất căn cứ trên công nghệ sản xuất sản phẩm có tính đến mức hao hụt cho phép và mức nguyên liệu cho sản phẩm hỏng ( trong giới hạn nhất định cho phép)
Định mức lượng NVL cho một đơn vị sản phẩm
=
Lượng NVL cần thiết để sản xuất sản phẩm
+
Mức hao hụt cho phép
+
Mức NVL cho sản phẩm hỏng (cho phép)
Định mức giá một đơn vị nguyên liệu bằng giá mua cộng với chi phí thu mua tại thời điểm định mức. Định mức này do nhân viên phòng Vật tư kết hợp với nhân viên phòng kế toán xây dựng.
* Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức chi phí nhân công trực tiếp sản xuất một sản phẩm
=
Định mức giá nhân công trực tiếp
x
Định mức lượng thời gian lao động trực tiếp
- Định mức giá nhân công trực tiếp có thể phân chia thành định mức giá nhân công trực tiếp công đoạn tạo phôi, định mức giá nhân công trực tiếp công đoạn gia công cơ khí, định mức giá nhân công trực tiếp công đoạn lắp ráp và hoàn chỉnh sản phẩm, định mức giá nhân công trực tiếp tại các Xưởng có điều kiện làm việc khắc nghiệt như nhiệt độ cao, độ ồn, độ rung cao,.... để việc định mức được xây dựng chính xác. Định mức giá nhân công trực tiếp ở đây có tính cả lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác mà công nhân được hưởng (nếu có)
- Định mức lượng thời gian nhân công trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm được xác định căn cứ vào công nghệ sản xuất sản phẩm và mức độ kỹ thuật của các công đoạn sản xuất. Đây là loại định mức khó xác định nhất. Do đó để xác định chính xác định mức lượng thời gian nhân công trực tiếp sản xuất cần dược thực hiện bởi các cán bộ kỹ thuật nắm vững công nghệ sản xuất kết hợp với các nhà quản lý xưởng có kinh nghiệm.
* Định mức chi phí sản xuất chung
Để định mức chi phí sản xuất chung chính xác, doanh nghiệp nên xây dựng định mức biến phí sản xuất chung và định mức định phí sản xuất chung.
- Định mức biến phí sản xuất chung.
Định mức biến phí sản xuất chung được xây dựng theo định mức giá và định mức lượng thời gian cho phép. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức thời gian phản ánh số giờ hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm.
Định mức biến phí sản xuất chung
=
Định mức giá biến phí sản xuất chung
x
Định mức lượng thời gian lao động trực tiếp
- Định mức định phí sản xuất chung.
Định mức định phí sản xuất chung cũng được xây dựng tương tự như biến phí sản xuất chung. Chúng ta tách riêng hai định mức này để thuận tiện cho việc phân tích sau này.
Định mức định phí sản xuất chung
=
Định mức giá định phí sản xuất chung
x
Định mức lượng thời gian lao động trực tiếp
Sau khi xây dựng định mức cho từng loại chi phí, ta xây dựng định mức tổng hợp chi phí cho một sản phẩm như sau:
Khoản mục
Số lượng (cho 1 đơn vị sản phẩm )
Đơn giá (cho 1 đơn vị sản phẩm)
Chi phí sản xuất (cho 1 đơn vị sản phẩm )
1. Nguyên vật liệu trực tiếp
2. Nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
4. Định mức chi phí sản xuất 1 đơn vị sản phẩm
Số liệu tổng hợp được là định mức tiêu chuẩn để sản xuất một đơn vị sản phẩm, là cơ sở của việc lập dự toán chi phí, là căn cứ để kiểm soát, điều hành và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi có những tiến bộ khoa học kỹ thuật hay có sự thay đổi về điều kiện sản xuất, đơn giá các yếu tố chi phí sản xuất, các doanh nghiệp cần phải cập nhật một cách thường xuyên để hệ thống định mức và dự toán chi phí đảm bảo tiên tiến và phù hợp với thực tế.
2.3.2.5. Xây dựng hệ thống dự toán chi phí
Dự toán có thể coi là kế hoạch để đạt được những mục tiêu cho tương lai trong đó dự kiến chỉ rõ cách huy động vốn, sử dụng vốn và các nguồn lực khác theo từng thời kỳ. Dự toán chi phí là một công cụ quan trọng để phân tích và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra.
Dự toán chi phí có các tác dụng sau:
- Cung cấp các phương tiện thông tin một cách có hệ thống về toàn bộ các mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp.
- Lập dự toán là một cách thức để kế hoạch hoá và chính thức hoá các kế hoạch đó về kết quả tài chính sẽ thu trong kỳ kinh doanh.
- Xác định rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ điều hành, kiểm tra và đánh giá các hoạt động cụ thể sau này.
- Lường trước những khó khăn trước mắt khi chúng chưa xảy ra để có các biện pháp đối ứng kịp thời, giúp doanh nghiệp khám phá khâu sản xuất đang tiềm ẩn và phát hiện ra các khả năng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Các bản dự toán là một kế hoạch tổng thể vạch rõ các phương thức, mục tiêu hoạt động của các bộ phận khác nhau, bởi vậy, nó đòi hỏi đồng thời tạo điều kiện liên kết hoạt động của các bộ phận khác nhau vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Từ khái niệm và tác dụng của dự toán nêu trên đối với quản trị doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống dự toán chi phí khoa học, hợp lý và đầy đủ của quá trình sản xuất kinh doanh. Theo tôi, các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống dự toán chi phí bao gồm các bản dự toán sau:
Dự toán sản lượng sản xuất
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Dự toán bảng cân đối kế toán
Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.3.2.6. Phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính phục vụ tính giá thành sản phẩm
Hiện nay, các doanh nghiệp đều hạch toán chi phí sản xuất chung như sau:
Trong kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp vào bên Nợ TK 627 cho từng đối tượng tập hợp chi phí như các Xưởng sản xuất
Cuối kỳ, sử dụng tiêu thức phân bổ (như giờ công trực tiếp sản xuất sản phẩm, số ca máy,...) để phân bổ cho các đối tượng hạch toán chi phí và kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm .
Với cách làm như trên, đến cuối kỳ chúng ta mới có thể xác định được chi phí sản xuất chung phân bổ. Nếu trong kỳ có sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán không thể có đủ thông tin để tính giá thành được gây hạn chế tốc độ cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Để kịp thời tính giá thành sản phẩm ngay sau khi sản phẩm hoàn thành kịp thời cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, các doanh nghiệp nên phân bổ ước tính chi phí sản xuất chung ngay từ đầu kỳ. Cuối kỳ, căn cứ vào số chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh, so sánh với chi phí sản xuất chung đã phân bổ ước tính đầu kỳ, số chênh lệch sẽ được xử lý.
Đầu kỳ, chi phí sản xuất chung ước tính phân bổ cho từng đơn hàng, hợp đồng, sản phẩm như sau:
Mức phân bổ chi phí
Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
sản xuất chung
=
ước tính
Tổng định mức giờ công sản xuất trực tiếp
Trong đó:
Tổng mức sản xuất chung ước tính được dự toán theo công thức:
Chi phí
Định phí
Biến phí
Tổng định
sản xuất chung
=
sản xuất
+
đơn vị
x
mức giờ công
ước tính
chung
hoạt động
trực tiếp
Chi phí sản xuất chung ước tính được phân bổ cho từng đơn hàng, sản phẩm cụ thể như sau:
Chi phí sản xuất chung
Mức phân bổ
Định mức giờ công
ước tính phân bổ cho
=
chi phí sản xuất
x
trực tiếp sản xuất
đơn hàng, sản phẩm A
chung ước tính
đơn hàng, sản phẩm A
Trên TK 627 - chi phí sản xuất chung, bên Có tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung ước tính; bên Nợ tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Cuối kỳ, so sánh giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có của TK 627. Nếu số phát sinh bên Nợ bằng số phát sinh bên Có có nghĩa là số phát sinh thực tế đã được phân bổ hết. Nếu có chênh lệch, số chênh lệch được xử lý như sau:
+ Nếu mức chênh lệch nhỏ, phân bổ cả mức chênh lệch đó vào TK 632 - Giá vốn hàng bán của kỳ đó.
+ Nếu mức chênh lệch lớn, số chênh lệch được phân bổ vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; TK 155 - Thành phẩm; TK 632 - Giá vốn hàng bán theo tỷ lệ số dư của các TK này.
2.3.2.7. Thiết kế các mẫu biểu chi phí phục vụ kế toán quản trị
1. Phiếu chi phí nguyên vật liệu định mức sản phẩm đơn vị
Công ty: .. .. .. ..
Phiếu chi phí nguyên vật liệu định mức sản phẩm đơn vị
Tên Sản phẩm:
Mã Sản phẩm:
Hợp đồng (đơn hàng):
Tên vật tư
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Chi phí đơn vị
Tổng
Người lập Người duyệt
2. Phiếu chi phí nhân công định mức sản phẩm đơn vị
Công ty: .. .. .. ..
Phiếu chi phí nhân công định mức sản phẩm đơn vị
Tên Sản phẩm:
Mã Sản phẩm:
Hợp đồng (đơn hàng):
Tên chi tiết
Đơn vị thực hiện
Giờ công
Đơn giá
Chi phí đơn vị
Tổng
Người lập Người duyệt
3. Phiếu xuất kho nguyên liệu
Công ty: .. .. .. ..
Phiếu xuất kho nguyên liệu
Số:
Tên đơn vị nhận:
Lý do nhận ( nhận cho sản phẩm):
Nhận tại kho:
Danh điểm vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực phát
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Người lập Thủ kho Người nhận Phụ trách đơn vị
4. Phiếu theo dõi lao động đối với công nhân trực tiếp
Công ty: .. .. .. ..
Phiếu theo dõi lao động đối với công nhân trực tiếp
Số:
Ngày tháng
Mã số SP
Phân xưởng sản xuất
Lệnh sản xuất
Thời gian sản xuất
Định mức thời gian
Thời gian quy đổi
Ký nhận
Tổng
Trong đó
Sản phẩm tốt
Hư hỏng
Sửa chữa được
Không sửa chữa được
Người lập Người duyệt
5. Để tổng hợp chi phí công nhân trực tiếp cho từng bộ phận công việc, có thể lập bảng theo dõi chi phí công nhân trực tiếp như sau:
Công ty: .. .. .. ..
Chi phí công nhân trực tiếp
Sản phẩm:
Hợp đồng ( Đơn đặt hàng):
Bộ phận sản xuất
Định mức
Thực hiện
Thời gian
Đơn giá
Chi phí định mức
Thời gian quy đổi
Đơn giá
Thành tiền
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
.. .. .. ..
Người lập Người duyệt
6. Để theo dõi chi phí theo từng sản phẩm, đơn hàng nhằm xác định lỗ lãi, căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư, phiếu theo dõi lao động (Mẫu 3 & 4) và Mức phân bổ chi phí sản xuất chung để lập phiếu chi phí công việc theo mẫu sau:
Công ty: .. .. .. ..
Phiếu chi phí công việc
Tên khách hàng: Ngày đặt hàng:
Tên sản phẩm: Ngày bắt đầu sản xuất:
Số lượng: Ngày hoàn tất:
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Mức phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính
Ngày
Phiếu xuất kho số....
Thành tiền
Ngày
Phiếu theo dõi lao động số....
Thành tiền
Căn cứ phân bổ
Thành tiền
Tổng
Tổng
Nơi giao hàng:
Phần do bộ phận kế toán ghi:
Đơn giá bán: x
Chi phí sản xuất: x
Nguyên vật liệu trực tiếp:
Nhân công trực tiếp:
Chi phí sản xuất chung:
Lãi gộp: x
Chi phí bán hàng, quản lý ước tính x
Lợi nhuận ước tính x
Người lập Kế toán trưởng
7. Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo dõi chi tiết chi phí phát sinh thực tế của các loại sản phẩm trong doanh nghiệp theo từng tháng, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 mẫu sổ sau:
Công ty: .. .. .. ..
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Bộ phận:
Tháng:
Chứng từ
Diễn giải
Chi tiết theo yếu tố chi phí
SH
NT
CP nhân viên
CP vật liệu
Khấu hao
Công cụ
CP dịch vụ
CP khác
Cộng
Cộng chi phí sản xuất chung
Phân bổ cho:
SP A
.. .. ..
Người lập Kế toán trưởng
Công ty: .. .. .. ..
Sổ chi tiết chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Tháng:
Đối tượng chịu chi phí
CP Nguyên vật liệu trực tiếp
CP nhân công trực tiếp
Bán thành phẩm
Chi phí sản xuất chung
CP nhân viên
CP vật liệu
.. ..
Cộng
Xưởng A:
+ SP 1
+ SP2
.. .. ..
Xưởng B:
+ SP 1
+ SP2
.. .. ..
Cộng
Người lập Kế toán trưởng
Tương tự, có thể mở sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo mẫu sổ chi phí sản xuất chung để theo dõi kịp thời các thông tin chi phí trong doanh nghiệp.
8. Để giúp các nhà quản trị doanh nghiệp biết được việc thực hiện kế hoạch đã đề ra đến mức độ nào, từ đó đưa ra được những thay đổi, bổ sung, điều chỉnh hướng hoạt động của doanh nghiệp về mục tiêu đã xác định, các doanh nghiệp có thể xây dựng các mẫu báo cáo như sau:
Công ty: .. .. .. ..
Báo cáo Nguyên vật liệu
Tháng
Sản phẩm (đơn đặt hàng):
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Kế hoạch
Thực tế
Kế hoạch
Thực tế
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
Cộng
Người lập Kế toán trưởng
Công ty: .. .. .. ..
Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tháng
TT
Tên sản phẩm
CP nguyên vật liệu trực tiếp
CP nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Cộng giá thành
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Cộng
Người lập Kế toán trưởng
Công ty: .. .. ..
Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm:
Nội dung
Các loại hình sản phẩm
Đơn đặt hàng
Sản phẩm truyền thống
I. Doanh thu
II. Biến phí
2.1. Biến phí sản xuất
2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nguyên vật liệu chính
- Nhiên liệu
2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp
- Lương và các khoản trích theo lương
- Các khoản phụ cấp
- Các khoản tiền thưởng
2.1.3. Chi phí sản xuất chung
- Chi vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Chi phí nhân viên
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
2.2. Biến phí bán hàng
- Chi phí tiền lương theo doanh thu
- Chi khuyến mại, quảng cáo
- Chi hoa hồng
- Chi khác
2.3. Biến phí quản lý
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi giao dịch, tiếp khách
- Các biến phí quản lý khác
III. Số dư đảm phí
IV. Định phí thuộc tính
4.1. Định phí sản xuất chung
- Chi vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Chi phí nhân viên
- Chi khấu hao TSCĐ, sửa chữa thiết bị,...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Các định phí bằng tiền khác
4.2. Định phí bán hàng
- Chi lương và các khoản trích theo lương theo quy định
- Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng
- Chi phí điện, nước, điện thoại
- Các định phí bán hàng khác
V. Số dư bộ phận
VI. Định phí chung
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản phụ cấp ngoài lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí điện, điện thoại, nước,.. ..
- Công tác phí
- Chi phí đào tạo, tiếp khách
- Chi phí bằng tiền khác
VII. Lãi thuần
VII. Doanh thu hoà vốn
VIII. Sản lượng hoà vốn
Người lập Kế toán trưởng
2.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
2.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng:
1. Nhanh chóng xây dựng hệ thống kế toán quản trị doanh nghiệp để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.
2. Phải làm cho các doanh nghiệp thấy rõ nội dung, vai trò quan trọng của kế toán quản trị là cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Mục tiêu của kế toán quản trị là nhằm cung cấp thông tin định hướng cho các quyết định đúng đắn để nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường, nếu thiếu các thông tin mang tính định hướng thì các quyết định đưa ra có thể mắc sai lầm.
3. Cần có sự chú trọng về nội dung đào tạo cũng như khả năng thực hành về kế toán quản trị cho sinh viên các trường kinh tế và quản trị kinh doanh.
2.4.2. Về phía các doanh nghiệp:
Để thực hiện tốt các giải pháp trên đây, các doanh nghiệp cần quan tâm làm tốt các việc sau:
1. Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp theo hướng phục vụ quản trị doanh nghiệp
Bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay chỉ chú trọng thiết kế, thu thập thông tin phục vụ kế toán tài chính, còn việc xây dựng bộ máy kế toán quản trị thì hầu như chưa có. Để có được thông tin kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp thì trong bộ máy kế toán doanh nghiệp phải có bộ phận kế toán quản trị là những người được bồi dưỡng chuyên sâu về kế toán và kế toán quản trị . Những người làm công tác này ngoài các kiến thức về kế toán còn phải có các kiến thức khác như quản trị học, phân tích hệ thống, thống kê,....
2. Tổ chức tốt công tác kế toán, từ việc lập hệ thống chứng từ, sổ sách đến hệ thống báo cáo. Đây là cơ sở cho việc thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Cần bố trí đầy đủ đội ngũ cán bộ kế toán có đủ năng lực để thu thập và xử lý thông tin đảm bảo cho việc cung cấp thông tin kế toán cho các nhà quản trị doanh nghiệp được chính xác và kịp thời.
3. Doanh nghiệp cần làm tốt công tác định mức kinh tế, kỹ thuật khoa học và đồng bộ đối với tất cả các bộ phận sản xuất, các sản phẩm truyền thống cũng như các mặt hàng tiềm năng trong doanh nghiệp. Cần áp dụng và tiếp tục hoàn thiện việc tính đơn giá chi phí bình quân cho một số khoản mục phí cơ bản.
4. Tổ chức công tác xây dựng hệ thống các dự toán sản xuất kinh doanh ngay từ đầu năm để có cơ sở cho việc điều hành, giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
5. Tổ chức trang bị các phương tiện kỹ thuật và ứng dụng công nghệ tin học để thu thập, xử lý thông tin chính xác và kịp thời. Đặc biệt là cần áp dụng và khai thác tối đa năng lực của các phần mềm kế toán. Các phần mềm này có thể đáp ứng được lượng thông tin lớn và yêu cầu xử lý thông tin nhanh.
Kết luận
Trong lĩnh vực kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, người lãnh đạo cần phải hiểu biết tổ chức, phối hợp, ra quyết định và kiểm soát mọi việc trong doanh nghiệp để chỉ đạo doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý quan trọng, cần được thường xuyên nghiên cứu và đổi mới đảm bảo phù hợp với thực tế và ngày càng trở thành công cụ đắc lực cho công tác quản trị doanh nghiệp. Với mục tiêu giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua số liệu kế toán tài chính và phân tích, đánh giá, đề ra những phương án cho tương lai, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN”.
Sau một thời gian nghiên cứu, luận văn đã thu được một số kết quả sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, trình bày khái quát một số nội dung về kế toán quản trị chi phí - giá thành đồng thời nêu lên kinh nghiệm gắn liền hạch toán chi phí với mục đích quản trị doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới và rút ra những nhận xét khách quan về một số quy định hạch toán của Việt nam. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu và chỉ đạo thực tiễn thực hiện.
- Khảo sát thực tế tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN. Trên cơ sở số liệu thực tế thu thập được, đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp, luận văn đã tiến hành phân tích thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành hiện nay, qua đó đánh giá đúng đắn những ưu, nhược điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp này.
- Luận văn đã đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện những nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đảm bảo các thông tin chi phí do kế toán cung cấp cho các đối tượng quan tâm là hoàn toàn chính xác đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong các doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Những kiến nghị luận văn nêu ra được nghiên cứu trên cơ sở đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên hoàn toàn phù hợp và có tính khả thi.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô giáo Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Minh Phương đã trực tiếp sửa chữa, đóng góp những ý kiến quý báu để luận văn được hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị ở Phòng kế toán tài chính Tổng Công ty và tại các doanh nghiệp sản xuất thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình khảo sát, lấy số liệu thực tế để thực hiện luận văn.
Do đây là một lĩnh vực còn mới mẻ nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy Cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Số liệu tài chính - Tổng Công ty Máy & TBCN - Bộ Công nghiệp.
2. Số liệu tài chính tháng 9,10,11/2002 - Công ty Cơ khí Hà nội.
3. Số liệu tài chính tháng 11/2002 - Công ty Dụng cụ cắt & đo lường cơ khí.
4. Giáo trình Kế toán quản trị - PGS.TS Nguyễn Minh Phương - Nhà Xuất bản Lao động - xã hội - Năm 2002.
5. Hướng dẫn tổ chức Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp - TS Phạm Văn Dược - Nhà Xuất bản Thống kê.
6. Kế toán quản trị và các tình huống cho nhà quản lý - PGS.TS Ngô Thế Chi - Nhà Xuất bản Thống kê - Năm 1999.
7. Kế toán Quản trị - Trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh - Nhà Xuất bản Tài chính TP HCM - Năm 1997.
8. Hệ thống Kế toán doanh nghiệp - Vụ Chế độ Kế toán - Nhà Xuất bản Tài chính - Năm 1995.
9. Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS.TS Phạm Thị Gái - Nhà Xuất bản Giáo dục - Năm 1997.
10. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - TS Đặng Thị Loan - Nhà Xuất bản Giáo dục - Năm 2001.
11. Lý thuyết Hạch toán kế toán - TS Nguyễn Thị Đông - Nhà Xuất bản Tài chính - Năm 2002.
12. Lý thuyết và thực hành Kế toán Tài chính - TS Nguyễn Văn Công - Nhà Xuất bản Tài chính - Năm 2003.
13. Lý thuyết Kiểm toán - GS.TS Nguyễn Quang Quynh - Nhà Xuất bản Tài chính - Năm 2001.
14. Kiểm toán Tài chính - GS.TS Nguyễn Quang Quynh - Nhà Xuất bản Tài chính - Năm 2001.
15. Bài giảng Kế toán Tài chính ( dùng cho cao học) - TS Đặng Thị Loan
16. Bài giảng Tổ chức Hạch toán Kế toán ( dùng cho cao học) - TS Nguyễn Thị Đông
17. Kế toán Chi phí (theo Kế toán Mỹ) – Nathan.S. Lavin
18. Tạp chí Kế toán - Năm 1999, 2000, 2001, 2002
Phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3082.doc