Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Hà

Từ khi thành lập cho đến nay, sau gần bốn mươi năm hoạt động và phát triển, trải qua nhiều khó khăn, đặc biệt là khi chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đến nay, công ty đã trở thành một công ty đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến với quy mô sản xuất, kinh doanh mở rộng trên toàn quốc và trình độ quản lý nâng cao phù hợp với tình hình hiện tại của đất nước. Đạt được kết quả như vậy là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty bánh kẹo Hải Hà. Hệ thống quản lý của công ty có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban chức năng, là một hệ thống tương đối thống nhất và đồng bộ. Môi trường kinh doanh trong công ty đang được phát triển với các triển vọng tốt. Công ty quản lý sản xuất bằng hệ thống định mức khá tiên tiến điều này đã góp phần tích cực trong công việc nâng cao năng suất lao động đã khuyến khích các xí nghiệp thành viên tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Hơn thế nữa, nhờ hệ thống định mức đã được chuẩn hoá mà công ty tiết kiệm được rất nhiều công sức trong việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm hiệu quả, hiệu năng của quản lý.

doc67 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Phương pháp khấu trừ. - Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất: giá trị nguyên vật liệu xuất được xác định theo phương pháp FiFo. - Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang: Công ty không có sản phẩm dở dang do chu kỳ sản xuất nhỏ. 2. Tổ chức và vận dụng chứng từ kế toán Trong quá trình hoạt động, Công ty đã sử dụng một số những chứng từ tiêu biểu cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ lao động tiền lương: Bảng đơn giá lương khoán cho một sản phẩm Bảng chấm công Sổ theo dõi lao động Phiếu báo cáo lao động hàng ngày Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành Bảng thanh toán tiền lương khoán (từng xí nghiệp) Hợp đồng thuê khoán lao động Phiếu làm thêm giờ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội … Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho theo định mức Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá Thẻ kho Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá… Chứng từ bán hàng: Hoá đơn bán hàng Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Hoá đơn cước vận chuyển (trong trường hợp công ty vận chuyển tới khách hàng) Hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu Bảng thanh toán hàng đại lý Thẻ quầy hàng Thẻ kho hàng hoá … Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tiền tạm ứng Biên lai thu tiền Bảng kiểm kê quỹ… Chứng từ tài sản cố định: Quyết định (tăng giảm tài sản cố định) Hợp đồng mua bán Phiếu nhập kho Hoá đơn giá trị gia tăng Quyết định về việc thanh lý thiết bị Thông báo (về việc bán đấu giá tài sản cố định) Biên bản bán đấu giá Danh mục thiết bị bán Biên bản giao nhận TSCĐ Thẻ TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ…. 3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng Công ty áp dụng chế độ tài khoản theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên do áp dụng kế toán máy, gắn với đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm kinh doanh nên sự vận dụng hệ thống tài khoản đối với các tài khoản chi tiết có một số điểm chú ý sau: TK 112 được chi tiết theo các ngân hàng TK 112121 - Ngân hàng công thương Thanh Xuân TK11211 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội TK 112126 - Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín TK 112127 - Ngân hàng Tech Combank TK 112128 - Kho bạc Hai Bà Trưng TK 131, 141, 331 được chi tiết theo mã. Một số tài khoản: TK 136, 138, 336, 511, 621, 622, 627, 157… được chi tiết theo từng xí nghiệp thành viên ví dụ như: 1361 - Việt Trì - Phải thu của Xí nghiệp Việt Trì 1361- Nam Định- Phải thu của Nhà máy Nam Định 1368 - Việt Trì - Phải thu khác của Xí nghiệp Việt Trì 1368- Nam Định- Phải thu khác của Nhà máy Nam Định 621 - Bánh - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất bánh 621 - Kẹo cứng - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo cứng 621 - Kẹo mềm - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo mềm Đối với tài khoản 311 chi tiết thành một số tiểu khoản như: TK3111 : Vay ngắn hạn Ngân hàng TK311K: Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên Do Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng các tài khoản 611, 631 Ngoài ra có một số tài khoản sau hầu như Công ty không sử dụng đó là: * Tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán TK 113 - Tiền đang chuyển TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn TK 144 - Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn * Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán: Bao gồm tất cả các tài khoản ngoài bảng Công ty đều không sử dụng đến. 4. Sổ kế toán Do Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, khối lượng công tác kế toán nhiều, phức tạp. Bên cạnh đó, Công ty có đội ngũ kế toán đông đảo có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cho phép chuyên môn hoá trong phân công lao động kế toán cho nên Công ty áp dụng hình thức kế toán " Nhật ký chứng từ" với niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12 để thực hiện công tác kế toán tại Công ty. Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ Ghi chú: Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm trahú Ghi hàng ngày Chứng từ gốc và bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Như vậy với hình thức " Nhật ký chứng từ" việc hạch toán ở Công ty thực hiện dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi chép theo hệ thống. Nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy các phần hành kế toán tiến hành kịp thời đảm bảo số liệu chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý. Hiện nay, Công ty đang sử dụng phầm mềm kế toán được thiết kế dành riêng cho Công ty. Nhờ vậy đã giúp kế toán giảm bớt thủ công và tiết kiệm thời gian đồng thời việc nhập số liệu, kiểm tra nhanh hơn và độ chính xác cao hơn. Các sổ sách sử dụng: * Các nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 1: Ghi Có TK 111. Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112. Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có TK 311, 315, 341… Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK 331. Nhật ký chứng từ số 7: Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố Phần III: Số liệu chi tiết phần "luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh" Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có các TK 155, 156, 157, 159, 131,511,… Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có các TK 211, TK 213. Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có các TK 133, 136, 141, 333, 336, 338, 411, 421, 431. * Các bảng kê Bảng kê số 1: Ghi Nợ TK 111. Bảng kê số 2: Ghi Nợ TK 112. Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất dùng cho TK154, 621, 622, 627. Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư XDCB, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp . Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả. Bảng kê số 9: Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá. Bảng kê số 10: Hàng gửi bán. Các bảng kê đều có mẫu biểu theo quy định của Bộ Tài chính, riêng với bảng kê số 9 có mẫu biểu sau: Bảng số 6: Bảng kê số 9 của tài khoản 155 Bảng kê số 9 Tài khoản 155 Từ ngày ….. đến ngày ….. Kho: Kho thành phẩm Tổng cộng Mã Tên SP ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Nhập lại trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền Ngày tháng năm Người lập biểu Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 5: Bảng kê số 9 của tài khoản 156 Bảng kê số 9 Tài khoản 156 Từ ngày ….. đến ngày ….. Kho: Kho thành phẩm Tổng cộng Mã Tên SP ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Nhập lại trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền Ngày tháng năm Người lập biểu Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Các sổ cái tài khoản liên quan như: Sổ cái TK 111, 112… Ngoài ra công ty còn sử dụng sổ kế toán chi tiết xuất vật tư, sổ chi tiết nhập vật tư (đối với sổ chi tiết nhập vật tư có thể được lập theo ngày, theo đối tượng khách hàng, theo vật tư hoặc theo vụ việc), sổ chi tiết công nợ (TK31, 331). Sổ chi tiết TK 311 và một số bảng như bảng tổng hợp phát sinh tài khoản, bảng cân đối phát sinh công nợ… 5. Báo cáo tài chính Hiện nay Công ty đang sử dụng các báo cáo kế toán theo chế độ Nhà nước quy định bao gồm 3 loại báo cáo đó là: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài ra công ty còn sử dụng một số báo cáo phục vụ cho mục đích quản trị đó là Báo cáo chi tiết xuất tái chế, Báo cáo doanh thu bán hàng, Báo cáo chi tiết chi phí quản lý, Báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn. Các báo cáo tài chính đều được lập vào cuối quý. Bộ Công nghiệp Công ty Bánh kẹo Hải Hà Mẫu số B01 - DN Bảng cân đối kế toán Năm 2002 Đơn vị tính: Tỷ đồng Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ 1 2 3 4 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 44.451 43.023 I. Tiền 110 16.413 16.254 1. Tiền mặt tại quỹ 111 0.810 0.754 2. Tiền gửi ngân hàng 112 15.603 15.500 3. Tiền đang chuyển 113 0.000 0.000 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0.000 0.000 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 0.000 0.000 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 0.000 0.000 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 0.000 0.000 III. Các khoản phải thu 130 16.604 16.075 1. Phải thu của khách hàng 131 3.453 3.000 2. Trả trước cho người bán 132 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 12.985 13.022 4. Phải thu nội bộ 134 0.000 0.000 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 0.000 0.000 - Phải thu nội bộ 136 0.000 0.000 5. Các khoản phải thu khác 138 0.166 0.053 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 0.000 0.000 IV. Hàng tồn kho 140 11.196 10.372 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 0.000 0.000 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 3.740 3.503 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 0.300 0.215 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 0.000 0.000 5. Thành phẩm tồn kho 145 0.952 1.982 6. Hàng hoá tồn kho 146 1.325 1.650 7. Hàng gửi đi bán 147 4.879 3.022 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 0.000 0.000 V. Tài sản lưu động khác 150 0.238 0.322 1. Tạm ứng 151 0.238 0.322 2. Chi phí trả trước 152 0.000 0.000 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 0.000 0.000 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 0.000 0.000 5. Các khoản cầm cố, kí cược, kí quỹ ngắn hạn 155 0.000 0.000 VI. Chi sự nghiệp 160 0.000 0.000 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 0.000 0.000 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 0.000 0.000 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 73.979 84.497 I. Tài sản cố định 210 29.056 54.097 1. Tài sản cố định hữu hình 211 23.606 45.652 - Nguyên giá 212 25.846 48.365 - Giá trị hao mòn luỹ kế 213 -2.240 -2.713 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 0.000 0.000 - Nguyên giá 215 0.000 0.000 - Giá trị hao mòn luỹ kế 216 0.000 0.000 3. Tài sản cố định vô hình 217 5.450 8.445 - Nguyên giá 218 5.650 8.682 - Giá trị hao mòn luỹ kế 219 -0.200 -0.237 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 28.456 30.400 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 0.000 0.000 2. Góp vốn liên doanh 222 0.000 30.400 3. Đầu tư dài hạn khác 228 0.000 0.000 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 0.000 0.000 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 16.467 0.000 IV. Các khoản kí quỹ, kí cược dài hạn 240 0.000 0.000 Tổng cộng tài sản 250 118.430 127.520 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A. Nợ phải trả 300 44.803 49.542 I. Nợ ngắn hạn 310 40.718 40.020 1. Vay ngắn hạn 311 6.732 5.200 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 2.746 2.102 3. Phải trả cho người bán 313 6.272 6.508 4. Người mua trả tiền trước 314 0.000 0.000 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 19.913 21.100 6. Phải trả công nhân viên 316 4.980 5.030 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 0.000 0.000 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 318 0.075 0.080 II. Nợ dài hạn 320 4.085 9.522 1. Vay dài hạn 321 4.109 9.522 2. Nợ dài hạn khác 322 0.000 0.000 III. Nợ khác 330 0.000 0.000 1. Chi phí phải trả 331 0.000 0.000 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 0.000 0.000 3. Nhận kí quỹ, kí cược dài hạn 333 0.000 0.000 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 73.627 77.978 I. Nguồn vốn, quỹ 410 72.594 76.633 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 66.457 69.245 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 0.000 0.000 3. Chênh lệch tỷ giá 413 0.000 0.000 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 2.914 3.033 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 0.000 0.000 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 3.223 4.355 7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417 0.000 0.000 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 1.033 1.345 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 0.000 0.000 2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 1.033 1.345 3. Quỹ quản lý của cấp trên 423 0.000 0.000 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 0.000 0.000 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 0.000 0.000 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 0.000 0.000 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427 0.000 0.000 Tổng cộng nguồn vốn 430 118.430 127.520 Lập, ngày......tháng......năm Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) III. Đặc điểm quy trình kế toán của các phần hành kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Hà 1. Kế toán tiền mặt 1.1. Luân chuyển chứng từ Khi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tiền mặt, kế toán căn cứ vào một số chứng từ sau đây để tiến hành hạch toán: - Phiếu thu - Phiếu chi - Các chứng từ gốc khác. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ, hoá đơn, kế toán tiền mặt sẽ tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt. Tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ thực tế so sánh đối chiếu với sổ quỹ thực tế, sổ sách đối chiếu giữa sổ quỹ của thủ quỹ với sổ quỹ của kế toán tiền mặt. Trong trường hợp Công ty muốn huy động vốn bằng cách vay tiền của các cán bộ công nhân viên thì kế toán tiền mặt sẽ mở sổ và ghi sổ chi tiết TK311 (311K). 1.2. Tài khoản sử dụng Khi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tiền mặt, kế toán tiền mặt sử dụng tài khoản 111 và một số tài khoản liên quan như TK 141, TK 311 (311.K): Huy động vốn, TK 131, TK 136, TK 138, TK 311, TK 341 … 1.3. Phương pháp hạch toán Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại Công ty bánh kẹo Hải Hà 112 111 112 Nhập tiền vào ngân hàng Rút TGNH về nhập quỹ Thu nợ từ khách hàng, thu nội bộ, hoàn tạm ứng Chi mua sắm vật tư, TSCĐ 131,136,141 152,211 311 311 Thanh toán nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn Thanh toán với người bán, với ngân sách và công nhân viên Doanh thu bán hàng 511,512 331,333,334 333 Thuế GTGT tương ứng Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất thường Chi hoạt động 711,721 621,627,641,642 Thuế GTGT tương ứng 333 2.4. Quy trình ghi sổ Căn cứ vào các chứng từ tiền mặt kế toán tiến hành ghi sổ quỹ hàng ngày. Cuối tháng tiến hành lập bảng kê và sổ cái. Sơ đồ 10: Quy trình ghi sổ hạch toán tiền mặt Phiếu thu, chi và các chứng từ gốc khác Bảng kê số 1 Nhật kí chứng từ số 1 Sổ quỹ Sổ Cái TK 111 Bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt Báo cáo kế toán 2. Kế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm quản lý một số tài khoản như TK112, TK 311, TK 341. 2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ Khi phát sinh các nghiệp vụ, cơ sở để ghi chép bao gồm những chứng từ như: - Giấy báo nợ. - Giấy báo có. - Bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…). Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến, kế toán ngân hàng kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. 2.2. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của các khoản tiền Công ty đang gửi tại các Ngân hàng, các trung tâm tài chính, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây: TK 112 " Tiền gửi ngân hàng": Theo dõi toàn bộ các khoản tiền Công ty đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác. TK 112 chi tiết thành: * TK 1121 "Tiền Việt Nam". Tài khoản này được chi tiết theo các ngân hàng: - TK 112121- Ngân hàng công thương Thanh Xuân. - TK11211 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. - TK 112126- Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. - TK 112127- Ngân hàng Tech Combank. - TK 112128- Kho bạc Hai Bà Trưng. * TK 1122 "Ngoại tệ". * TK 1123 " Vàng bạc, kim khí quý, đá quý". 2.3. Phương pháp hạch toán Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty bánh kẹo Hải Hà 111 112 111 Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ Chuyển tiền mặt vào ngân hàng Thu hồi các khoản nợ Chi mua sắm vật tư, TSCĐ 131,136,138 152,211 311,341 311,341 Thanh toán nợ ngắn hạn, dài hạn Vay ngắn hạn, dài hạn 511,512 331,333 Doanh thu bán hàng Thanh toán với người bán, với ngân sách Thuế GTGT tương ứng 333 Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất thường Phí ngân hàng 711,721 642 Thuế GTGT tương ứng 333 Lãi tiền gửi ngân hàng , lãi liên doanh Chi phí lãi tiền vay ngân hàng 711 811 Quy trình ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ TGNH kế toán tiến hành lập bảng kê chứng từ, bảng cân đối phát sinh tài khoản. Cuối tháng căn cứ vào đó để lập bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ cái tài khoản liên quan. Sơ đồ 12: Quy trình ghi sổ hạch toán tiền gửi ngân hàng Giấy báo nợ, có và các chứng từ gốc khác Bảng kê số 2 Nhật kí chứng từ số 2 Sổ chi tiết Sổ Cái TK 111 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán 3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 3.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ Công ty sử dụng một lượng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ rất lớn. Khi nhập mua, phòng KCS tiến hành kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào và lập phiếu kiểm tra chất lượng kèm hoá đơn mua hàng sau đó chuyển lên phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh lập phiếu nhập kho. Sau đó chuyển 1 liên cho thủ quỹ ký, chuyển 1 liên cho phòng tài vụ. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho sẽ làm thủ tục nhập kho. Định kỳ 10 ngày hoặc cuối tháng có sự đối chiếu giữa kế toán, thống kê bên phòng kinh doanh và thủ kho. Việc xuất kho theo định mức: Căn cứ định mức phòng kinh doanh chuyển xuống cho các xí nghiệp, các xí nghiệp căn cứ định mức và kế hoạch sản xuất từng ngày sẽ xuống thủ kho lấy. Cuối tháng tổng hợp lại chuyển cho phòng kinh doanh để tính ra tổng định mức xuất cả tháng. Trong trường hợp xuất bán thì phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn tài chính. Hoá đơn có 4 liên: Liên 1: Đưa khách hàng Liên 2: Lưu tại phòng kinh doanh Liên 3: Thủ kho Liên 4: Phòng tài vụ Sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất. 3.2. Tính giá nhập, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Để tính giá nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán sử dụng giá thực tế. Để tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán sử dụng phương pháp bình quân gia quyền: Giá thực tế vật liệu xuất dùng Số lượng vật liệu xuất dùng Giá đơn vị bình quân = x 3.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, dụng cụ Công ty áp dụng phương pháp " Thẻ song song" để hạch toán chi tiết vật tư: Sơ đồ 13: Phương pháp thẻ song song Phiếu nhập Phiếu xuất Thẻ kho Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp N-X-T Kế toán tổng hợp Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật tư, thủ quỹ tiến hành lập thẻ kho đồng thời kế toán lập Sổ kế toán chi tiết. Thẻ kho được mở chi tiết cho từng vật tư. Cuối tháng, kế toán sẽ đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng, với kế toán tổng hợp về mặt giá trị và tiến hành lập bảng Tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư. 3.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, dụng cụ Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán NVL, CCDC tại Công ty bánh kẹo Hải Hà 111, 112, 141, 331 152,153 621 Xuất để chế tạo sản phẩm Thanh toán tiền mua bằng tiền mặt, TGNH, tạm ứng hoặc chưa thanh toán Xuất cho phân xưởng, cho bán hàng, QLDN và cho XDCB Nhập vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến 154 627,641,642,241 3381 154 Xuất thuê ngoài gia công chế biến Vật tư kiểm kê phát hiện thừa Vật tư phát hiện thiếu khi kiểm kê 1381 Giá vốn bán vật tư 821 3.5. Quy trình ghi sổ Chứng từ vật tư Sổ chi tiết công nợ TK 331 NKCT liên quan Bảng tổng hợp nhập xuất tồn NKCT số 5 Bảng kê 4,5,6 Sổ cái TK152,153 NKCT số 7 Báo cáo kế toán Sơ đồ 15: Quy trình ghi sổ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp Nhật ký chứng từ 4. Kế toán tài sản cố định 4.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ Đối với tài sản cố định, kế toán sử dụng những chứng từ sau: - Quyết định (tăng giảm tài sản cố định) - Hợp đồng mua bán - Phiếu nhập kho - Hoá đơn giá trị gia tăng - Quyết định về việc thanh lý thiết bị - Thông báo (về việc bán đấu giá tài sản cố định) - Biên bản bán đấu giá - Danh mục thiết bị bán - Biên bản giao nhận TSCĐ - Thẻ TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản đánh giá lại TSCĐ…. Ngoài những chứng từ trên, đối với tài sản cố định tự xây dựng còn có các chứng từ như: Dự toán, thiết kế, biên bản thẩm định, hồ sơ thẩm định. Sổ chi tiết TSCĐ, bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ, Nhật ký chứng từ 1,2,4,5,7,9,10 và sổ cái TK211, 213, 214. 4.2. Xác định nguyên giá và tính khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định được phân loại theo từng nguồn, từng nhóm, theo đơn vị (xí nghiệp phụ trợ và 6 xí nghiệp còn lại), lý do của việc phân loại TSCĐ như trên là do TSCĐ của xí nghiệp phụ trợ ít, dễ theo dõi, còn TSCĐ của 6 xí nghiệp còn lại rất lớn (cả về số lượng và giá trị) và chủ yếu phục vụ sản xuất chính. * Xác định nguyên giá của tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) - TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. - TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). - TSCĐHH mua trả chậm: Trường hợp TSCĐHH mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”. - TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐHH. - TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. * Xác định nguyên giá của tài sản cố định vô hình (TSCĐVH) Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện. * Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999: Khấu hao theo đường thẳng: Mức khấu hao phải trích bình quân năm Nguyên giá TSCĐ bình quân Tỉ lệ khấu hao bình quân năm Nguyên giá TSCĐ = ´ = Số năm sử dụng Mức khấu hao phải trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Số khấu hao phải trích tháng này Số khấu hao đã trích trong tháng trước Số khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng trước Số khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng trước = + - Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng hoặc giảm) về tài sản cố định. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: 4.3. Tài khoản sử dụng Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên các tài khoản: - Tài khoản 211 ''Tài sản cố định hữu hình": dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình tự có của doanh nghiệp theo nguyên giá. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát…). Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá (thanh lý, nhượng bán…). Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có. Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản: - 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc. - 2113 - Máy móc thiết bị. - 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn. - 2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý. - 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. - 2118 - Tài sản cố định khác. - Tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình": Dùng để theo dõi tình hình biến động, hiện có theo nguyên giá của tài sản cố định vô hình tự có. Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. Dư Nợ:Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp. Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình, có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất - Tài khoản 2132 - Quyền phát hành - Tài khoản 2133- Bản quyền, bằng sáng chế - Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá - Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính - Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác - Tài khoản 214 "hao mòn tài sản cố định": Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lý…). Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng…). Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. Tài khoản 214 được phân tích thành: 2141- Hao mòn tài sản cố định hữu hình.. 2143- Hao mòn tài sản cố định vô hình. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 241, 331, 341, 111, 112… 4.4. Phương pháp hạch toán Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán tài sản cố định tại Công ty bánh kẹo Hải Hà 111,112 331 211, 213 214 Giá trị hao mòn TSCĐ thanh lý Phải trả người bán Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý Thanh toán bằng tạm ứng 141 821 Chi phí liên quan đến thanh lý 111,112,331… Thanh toán bằng vay dài hạn 341 Các khoản thu về thanh lý 721 111,112,152,131 TSCĐ tự xây dựng 241 Thuế GTGT phải nộp 411 333 Nhận TSCĐ do Nhà nước cấp hoặc được biếu tặng Chênh lệch đánh giá giảm TSCĐ Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ 412 412 TSCĐ tăng chủ yếu do mua sắm, tự xây dựng, chênh lệch đánh giá tăng hoặc nhận TSCĐ do nhà nước cấp, được biếu tặng. Còn tài sản cố định giảm chủ yếu là do thanh lý, chênh lệch đánh giá giảm, hầu như không có nhượng bán. Trường hợp đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh thì nguyên giá do hội đồng đánh giá xác định. Phần chênh lệch giữa nguyên giá và giá đánh giá lại được hạch toán vào tài khoản 412. Sơ đồ 17: Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ 211,213 214 627,642 Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý Xác định hao mòn của TSCĐ hình thành từ quỹ phúc lợi và nguồn kinh phí vào cuối niên độ 431,466 Về công tác hạch toán sửa chữa TSCĐ tại công ty có sửa chữa thường xuyên TSCĐ và sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch. Công việc sửa chữa này đều thuê bên ngoài làm. 4.5. Quy trình ghi sổ Chứng từ tăng, giảm TSCĐ NKCT số 9 Sổ cái TK 211, 213, 214 Báo cáo kế toán Thẻ TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ NKCT số 1,2,3,4,5,10 Sổ chi tiết TSCĐ Bảng kê 4,5,6 NKCT số7 Sơ đồ 18: Quy trình ghi sổ hạch toán TSCĐ theo phương pháp Nhật ký chứng từ 5. Kế toán lao động và tiền lương 5.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ Để hạch toán về tiền lương, kế toán căn cứ những chứng từ sau: - Bảng đơn giá lương khoán cho một sản phẩm - Bảng chấm công - Sổ theo dõi lao động - Phiếu báo cáo lao động hàng ngày - Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành - Bảng thanh toán tiền lương khoán (từng xí nghiệp) - Hợp đồng thuê khoán lao động - Phiếu làm thêm giờ - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội … Việc tính toán lương sẽ do phòng kỹ thuật và phòng lao động tiền lương làm. Sau đó sẽ gửi các chứng từ lên cho phòng kế toán. Phòng kế toán chỉ theo dõi hạch toán tiền lương. 5.2. Tính lương và các khoản phải trả người lao động Công ty bánh kẹo Hải Hà đã xây dựng các định mức khoán về lương và cho từng công đoạn sản phẩm, tuỳ theo mức độ phức tạp của từng loại. Về chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất. Cụ thể: Đối với tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất: Lương khoán theo sản phẩm được tính cả cho một nhóm người thực hiện các khâu công việc trong dây chuyền sản xuất, bao gồm: công nhân chính, công nhân phụ, gián tiếp, vệ sinh cuối tuần, trực sớm, công nhân dự phòng. Việc xây dựng đơn giá lương khoán và tính toán lương sẽ do phòng kỹ thuật và phòng lao động tiền lương làm. Sau đó sẽ gửi chứng từ lên cho phòng kế toán. Trên phòng kế toán chỉ theo dõi hạch toán tiền lương. Đối với các khoản trích theo lương được tiến hành như sau: BHXH trích 15% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất vào chi phí sản xuất trong kỳ. BHYT được trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất vào chi phí sản xuất. KPCĐ trích 2% theo tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất. Khoản này hàng tháng phải nộp một phần cho công đoàn cấp trên. Tiền lương cơ bản được tính dựa trên mức lương tối thiểu do nhà nước quy định và hệ số lương cấp bậc của từng công nhân. Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức trả lương theo thời gian để trả lương cho lao động gián tiếp làm công tác văn phòng và quản lý như ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý xí nghiệp. Chi phí nhân viên gián tiếp cũng bao gồm hai phần tiền lương theo thời gian và các khoản trích theo lương. 5.3. Tài khoản kế toán sử dụng Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến lao động tiền lương thì kế toán sử dụng tài khoản 622 cho nhân công trực tiếp sản xuất, các tài khoản 627. 641, 642 cho nhân viên quản lý và một số tài khoản liên quan. 5.4. Kế toán thanh toán tiền lương và các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn Sơ đồ 19: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNV 111,112 334 622 Tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất Thanh toán lương, thưởng cho CNV Tiền lương nhân viên phân xưởng Các khoản khấu trừ vào lương 141,138 627 Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT Tiền lương nhân viên bán hàng, quản lý doanh nghiệp 338(3,4) 641,642 Lương khoán xí nghiệp BHXH phải trả trực tiếp 336 3383 5.5. Quy trình ghi sổ Chứng từ lao động tiền lương, thanh toán lương NKCT 1,2,10 Sổ Cái TK334,338 Báo cáo kế toán Bảng phân bổ số 1 Bảng kê 4,5,6 NKCT số 7 Sơ đồ 20: Quy trình ghi sổ hạch toán tiền lương theo phương pháp Nhật ký chứng từ 6. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành 6.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm và phương pháp hạch toán chi phí cũng theo sản phẩm. Các chứng từ sử dụng: Chứng từ phản ánh lao động: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Chứng từ phản ánh vật tư: Bảng tổng hợp phát sinh các tài khoản 152,153, bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác. 6.2. Tài khoản sử dụng - TK 621 "Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp" Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. + Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng sản phẩm: TK 621 - Bánh - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất bánh TK 621 - Kẹo cứng - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo cứng TK 621 - Kẹo mềm - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo mềm - TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan. 6.3. Phương pháp hạch toán Sơ đồ 21: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty bánh kẹo Hải Hà Xuất kho tiêu thụ Giá thành thực tế SP nhập kho Chi phí NVL trực tiếp Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm 152,153 621 154 155 632 SP XK làm thủ tục HQ 334,338 157 Lương và các khoản trích theo lương Chi phí nhân công trực tiếp 622 Nhập kho phế liệu thu hồi 152 Kết chuyển giá vốn TK 632 Chi phí sản xuất chung Chi phí nhân viên phân xưởng 627 Chi phí khấu hao 214 111,112,331 Các chi phí dịch vụ mua ngoài Toàn bộ sản phẩm hoàn thành đều đem nhập kho sau đó mới đem xuất bán. Trong trường hợp hàng bán bị trả lại đem tái chế theo sơ đồ sau: Sơ đồ 22: Sơ đồ hạch toán trường hợp hàng bán bị trả lại đem tái chế tại Công ty bánh kẹo Hải Hà 155 154 621 154 155 Xuất tái chế Sản phẩm nhập kho Chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Nhập kho Kết chuyển chi phí NC trực tiếp 622 Kết chuyển chi phí SXC 627 6.4. Tính giá thành phẩm Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp (giản đơn) để tính giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hiệu quả của chỉ tiêu giá thành nên công ty xác định kỳ tính giá thành là một tháng. Đơn vị tính là đồng/kg đối với các loại bánh kẹo . Cuối tháng công ty lập bảng tính giá thành theo mẫu. Bảng tính giá thành Từ ngày …… đến ngày….. Tên sản phẩm Sản lượng (tấn) TK621 TK622 TK627 Tổng cộng Giá bình quân VNĐ/Tấn 152 153 154 334 338 627 (cộng) 627 (trừ) 6.5. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 23: Quy trình ghi sổ hạch toán chi phí, giá thành theo phương pháp Nhật ký chứng từ Chứng từ chi phí sản xuất Bảng kê 6 Bảng kê 4 Bảng kê 5 Bảng tính giá thành sản phẩm NKCT số 7 Sổ cái TK 621, 622, 627 Báo cáo kế toán 7. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 7.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ Khi bán hàng thì xảy ra hai trường hợp thu tiền ngay và thu tiền chậm. Trong trường hợp thu tiền ngay Công ty sẽ giảm 0,9% trừ ngay trên hoá đơn đối với những khách hàng thường xuyên. Sản phẩm của Công ty thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nên khi có khách hàng mua nhân viên phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn bán hàng được lập thành 4 liên: Liên 1: Lưu tại phòng kinh doanh Liên 2: Liên đỏ giao cho khách hàng Liên 3: Liên vàng lưu phòng tài vụ Liên 4: Liên xanh lưu tại thủ kho Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, sau khi nhận hoá đơn ở phòng kinh doanh mang đến thủ quĩ để làm thủ tục nộp tiền. Thủ quĩ sau khi nhận tiền sẽ đóng dấu "đã thu tiền" và cuối ngày tập hợp lại phiếu thu và có sự đối chiếu với kế toán tiêu thụ. 7.2. Tính giá thành phẩm xuất kho Giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ Số lượng thành phẩm xuất kho Giá đơn vị bình quân = x Để tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán sử dụng phương pháp bình quân gia quyền: 7.3. Tài khoản kế toán sử dụng * TK 511- Doanh thu bán hàng Tính chất: Tài khoản doanh thu. Kết cấu: + Bên nợ: - Các khoản giảm trừ doanh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần. + Bên có: Doanh thu bán hàng. + Không có số dư cuối kỳ. TK 511 có 4 tài khoản cấp 2: - TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. - TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm. - TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. - TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. * TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Tính chất: Tài khoản doanh thu. Kết cấu: + Bên nợ: - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần. + Bên có: Doanh thu bán hàng nội bộ. TK 5112 có 3 tài khoản cấp 2: - TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. - TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm. - TK 5123 - Doanh thu cung cấp dich vụ. * TK 632 - Giá vốn hàng bán Tính chất: Tài khoản chi phí. Kết cấu: + Bên nợ: Giá vốn của TP đựoc xác định tiêu thụ. + Bên có: - Giá vốn của hàng bán bị trả lại - Giá vốn của hàng bán kết chuyển khi xác định kết quả tiêu thụ - Không có số dư cuối kỳ. * TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Tính chất: Tài khoản nguồn vốn Kết cấu: + Bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đựoc khấu trừ. - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. - Số thuế GTGT được miễn giảm, đã nộp. + Bên có: Số thuế GTGT đầu ra. + Dư có: Số thuế GTGT phải nộp. TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3: - 33311 - Thuế GTGT đầu ra. - 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu. * TK 157 - Hàng gửi bán Tính chất: Tài khoản tài sản. Kết cấu: + Bên nợ: Giá thành thực tế hàng gửi cho khách hàng. + Bên có: Kết chuyển giá thành thực tế của thành phẩm gửi bán khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. + Dư nợ: Giá thành thực hàng gửi bán tồn cuối kỳ. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng những tài khoản liên quan: TK 111, 112, 131, 711, 641, 642. 7.4. Phương pháp hạch toán Sơ đồ 24: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 911 511,512 131,111,136 Kết chuyển doanh thu Doanh thu bán sản phẩm Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Kết chuyển CF bán hàng và QLDN 641,642 531 Kết chuyển lãi 421 333 Thuế GTGT phải nộp Kết chuyển lỗ Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường. Đối với hoạt động tài chính thì thu nhập hoạt động tài chính thì chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng, lãi liên doanh còn chi phí hoạt động tài chính thì chủ yếu là lãi tiền vay ngân hàng. Đối với hoạt động bất thường thu nhập thì thu nhập hoạt động bất thường chủ yếu là thu về thanh lý…, còn chi phí là chi thanh lý. 7.5. Quy trình ghi sổ Chứng từ bán hàng và thanh toán Bảng kê 5 Bảng kê 10 Bảng kê 9 Báo cáo doanh thu bán hàng Sổ tiết công nợ TK131 NKCT số 8 Sổ cái TK 511,632,641,642,911 Báo cáo kế toán Sơ đồ 25: Quy trình ghi sổ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ theo phương pháp Nhật ký chứng từ Phần III Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Hà I. Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Hà 1. Đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 1.1.Ưu điểm Từ khi thành lập cho đến nay, sau gần bốn mươi năm hoạt động và phát triển, trải qua nhiều khó khăn, đặc biệt là khi chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đến nay, công ty đã trở thành một công ty đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến với quy mô sản xuất, kinh doanh mở rộng trên toàn quốc và trình độ quản lý nâng cao phù hợp với tình hình hiện tại của đất nước. Đạt được kết quả như vậy là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty bánh kẹo Hải Hà. Hệ thống quản lý của công ty có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban chức năng, là một hệ thống tương đối thống nhất và đồng bộ. Môi trường kinh doanh trong công ty đang được phát triển với các triển vọng tốt. Công ty quản lý sản xuất bằng hệ thống định mức khá tiên tiến điều này đã góp phần tích cực trong công việc nâng cao năng suất lao động đã khuyến khích các xí nghiệp thành viên tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Hơn thế nữa, nhờ hệ thống định mức đã được chuẩn hoá mà công ty tiết kiệm được rất nhiều công sức trong việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm hiệu quả, hiệu năng của quản lý. 1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công ty bánh kẹo Hải Hà còn có một số vấn đề sau: - Trước hết về trang thiết bị máy móc tuy có nhập mới nhưng vẫn chưa đồng bộ. Ngoài một số dây chuyền sản xuất được đầu tư mấy năm gần đây, còn lại thiết bị máy móc đều quá cũ và lạc hậu về kỹ thuật, có dây chuyền sản xuất được sử dụng từ những năm 1975, 1976 đến nay vẫn chưa được thay thế. - Thứ hai đó là về nguyên vật liệu. Hầu hết nguyên vật liệu đều nhập ngoại, đường vận chuyển xa gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất của phân xưởng, có khi khâu cung ứng nguyên vật liệu còn chậm, không kịp thời làm cho bộ phận sản xuất bị động, ảnh hưởng đến tiến trình sản xuất. Bên cạnh đó do nhập ngoại một số nguyên vật liệu chính đã làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên. - Thứ ba đó là công ty bánh kẹo Hải Hà cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác vẫn theo cách quản trị cũ đó là quản trị sản xuất mà cách này không còn phù hợp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này đã ảnh hưởng đến chi phí, giá thành tăng và cả chất lượng sản phẩm, do đó khả năng cạnh tranh của công ty trên thị truờng bị giảm. 2. Đánh giá về tổ chức hạch toán ở Công ty bánh kẹo Hải Hà 2.1. Những ưu điểm Là một công ty lớn với nhiều xí nghiệp thành viên nên việc tổ chức bộ máy kế toán như hiện tại của công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý. Mỗi phần hành kế toán do một kế toán viên đảm nhiệm. Đội ngũ kế toán viên đều có trình độ cao, nhiệt tình và sáng tạo. Trong quá trình hạch toán đã có sự vận dụng và lập các chứng từ một cách linh hoạt. Việc bảo quản và lưu trữ chứng từ của công ty theo đúng chế độ. Cụ thể trong năm tài chính chứng từ được bảo quản tại các phần hành, khi báo cáo quyết toán năm được duyệt các chứng từ sẽ được chuyển và lưu trữ tại kho. Và khi muốn sử dụng lại phải được sự đồng ý của kế toán trưởng và Giám đốc Công ty (trong trường hợp đối tượng bên ngoài công ty). Sau 10 đến 15 năm tiến hành huỷ chứng từ. Sự vận dụng hệ thống tài khoản đối với các tài khoản chi tiết cũng đã đáp ứng được yêu cầu quản lý. Cụ thể có những tài khoản chi tiết đến cấp 4 như tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng, và nhiều tài khoản được chi tiết theo từng xí nghiệp. Việc quản lý các khách hàng, vật tư theo mã cũng đã làm giảm sự chi tiết hoá các tài khoản. Là một doanh nghiệp nhà nước lớn, công ty bánh kẹo Hải Hà gồm nhiều xí nghiệp thành viên nên số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất nhiều, chủng loại sản phẩm công ty rất đa dạng phong phú (công ty có gần 100 loại sản phẩm). Vì vậy để đơn giản hoá và hiệu quả hệ thống kế toán công ty đã trang bị cho phòng kế toán một hệ thống máy tính hiện đại đi kèm các thông tin kế toán trên máy tính (chương trình được lập trên Foxpro). Các phần hành kế toán nhờ sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy được thực hiện một cách nề nếp và khoa học đúng theo nghĩa quy định của pháp luật kế toán thống kê. Hệ thống kế toán máy đã giúp cho các phần hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, đưa ra thông tin một cách kịp thời, hữu ích cho công tác kiểm tra tài chính và công tác quản trị nội bộ. Nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy, nên sự kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và chi tiết hình thức nhật ký chứng từ được phát huy đến mức cao. Sự chính xác của hệ thống kế toán máy làm cho nhân viên không mất thì giờ đối chiếu giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp mà hệ thống sổ sách vẫn được kiểm soát chặt chẽ, hơn nữa khi lấy tổng hợp chi tiết để hạch toán tổng hợp đã làm giảm nhiều công sức hạch toán, giúp ích rất nhiều trong công việc cung cấp các bảng biểu phục vụ quản trị nội bộ. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt được kiểm soát chặt chẽ được thể hiện ở chỗ có hai sổ quỹ cùng song song tồn tại. Một sổ quỹ do thủ quỹ lập, một sổ quỹ do kế toán tiền mặt lập và đều dựa trên các chứng từ hợp lý. Và hàng ngày được đối chiếu với nhau dưới sự kiểm soát của kế toán trưởng hoặc phó phòng kế toán. Nguyên vật liệu được theo dõi chi tiết đến từng loại, theo từng đơn vị, từng sản phẩm và được so sánh chặt chẽ với định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Sở dĩ là như vậy bởi vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm (trung bình là hơn 80%). Mỗi xí nghiệp lại sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi sản phẩm lại dùng nhiều loại nguyên vật liệu có định mức tiêu hao khác nhau, nên việc hạch toán nguyên vật liệu dựa trên định mức đã góp phần tích cực trong việc quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hơn nữa việc xây dựng các định mức khoán về lương cho từng công đoạn sản phẩm đã giúp công ty quản lý và phân phối quỹ lương rất hiệu quả. Sử dụng định mức khoán công bằng, một phần nào đó đã kích thích công nhân có năng suất lao động cao hơn. Về báo cáo tài chính thì việc lập ba loại báo cáo theo quy định của nhà nước là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính vào cuỗi mỗi quý đã đáp ứng được yêu cầu quản lý công ty. Các báo cáo đều được lập theo đúng chế độ quy định. Một số báo cáo quản trị như báo cáo doanh thu bán hàng được lập từng ngày cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm xuất bán, người mua, doanh thu, từng sản phẩm, từng khách hàng đáp ứng nhu cầu kiểm soát tình hình doanh thu của phòng kế toán, tình hình tiêu thụ sản phẩm của phòng kinh doanh. 2.2. Những tồn tại trong tổ chức hạch toán kế toán Mặc dù hệ thống kế toán đã được trang bị bằng hệ thống máy tính khá đầy đủ (mỗi nhân viên một máy) song phần mềm kế toán vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu cập nhật số liệu và cung cấp thông tin một cách đầy đủ. Đối với vật tư kỹ thuật có nhiều loại nên không thể dùng mã để quản lý trên máy tính được cho nên kế toán vẫn phải sử dụng thủ công ghi chép trên một cuốn sổ có tên là sổ vật tư kỹ thuật. Máy tính chỉ có hiệu quả nhiều trong phần hành kế toán tiêu thụ, nguyên vật liệu, tài sản cố định còn hầu như không sử dụng trong phần hành tiền mặt. Việc ghi sổ quỹ được tiến hành thủ công. Kế toán chi phí và giá thành vẫn phải tập hợp chi phí sản xuất chung và việc thanh toán, quyết toán tình hình thực hiện chi phí khoán của xí nghiệp với công ty bằng thủ công. Đối với công tác kế toán tài sản cố định, mặc dù có máy tính hỗ trợ trong việc thống kê tài sản cố định, nhân viên kế toán tài sản cố định vẫn chưa tách biệt tài sản cố định của từng xí nghiệp một nên chi phí khấu hao tài sản cố định của các xí nghiệp hoàn toàn được phân bổ theo sản lượng tấn sản phẩm, điều này làm mất đi sự chính xác của việc xác định hiệu quả sản xuất cho từng xí nghiệp. Chi phí sản xuất chung của từng xí nghiệp được tập hợp riêng biệt gồm các khoản khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu phụ tùng phục vụ từng xí nghiệp, nhiên liệuđộng lực và các khoản chi phí khoán khác. Ngoài ra, xí nghiệp bánh và kẹo còn được phân bổ chi phí của xí nghiệp phụ trợ. Mặc dù chi phí sản xuất chung tại công ty không chiếm tỉ trọng lớn, nhưng việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự chính xác của giá thành. II. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Hà Với hơn 1000 loại vật tư khác, với khối lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng lớn. Vấn dề đặt ra là phải quản lý như thế nào cho khoa học. Để đảm bảo công tác quản lý vật liệu được chặt chẽ, thống nhất đối chiếu, kiểm tra được dễ dàng và dễ phất hiện khi sai sót và thuận lợi cho việc hiện đại hoá công tác kế toán vật liệu. Công ty nên lập danh điểm vật liệu. Trên các laọi vật liệu được mã hoá đảm bảo tính thống nhất trong việc lập trình cũng như trong việc sử dụng máy tính. Việc mã hoá vật tư là việc gắn cho mỗi thứ vật tư một mã số. Để dễ nhận biết mã hoá bắt đầu từ số hiệu TK phản ánh đối tượng đó, tuỳ thuộc vào khối lượng vật tư trong từng tài khoản để mở mã số vật tư. Tại công ty, công tác hạch toán kế toán được làm bằng máy tính do vậy việc lập sổ danh điểm sẽ thống nhất giữa các bộ phận xí nghiệp, phân xưởng tránh tình trạng ghi chép trùng lặp tạo điều kiện cho kế toán nguyên vật liệu theo dõi tốt được nguyên vật liệu nhập, xuất đặc biệt là giám sát được về cả số lượng và giá trị của nguyên vật liệu tồn kho. Đây là vấn đề công ty quan tâm nên phải có sự kết hợp giữa các phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh và phòng kế toán để thống nhất sự quản lý. Công ty nên đầu tư để hoàn thiện hệ thống kế toán máy cho phù hợp với công tác hạch toán kế toán tai công ty. Như vậy nó sẽ công tác hạch toán được chính xác hơn, nhanh hơn, đáp ứng kịp thời yêu cầu của ban lãnh đạo công ty. Kết luận Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, công tác kế toán đóng vai trò rất quan trọng. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có một bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao thì việc cung cấp thông tin sẽ nhanh chóng, chính xác, kịp thời và sẽ cố vấn một cách hiệu quả cho ban lãnh đạo, giúp họ có những quyết định hợp lý. Giai đoạn thực tập tổng hợp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà đã giúp có cơ hội tiếp cận được thực tế công tác hạch toán kế toán tại Công ty và thực hành được những lý thuyết mà mình đã được học. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một Công ty có quá trình lịch sử phát triển lâu dài (trải qua hơn 40 năm). Vượt qua bao nhiều khó khăn, ngày nay Công ty đã trở thành một công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo và được người tiêu dùng tín nhiệm . Hiện nay, Công ty đã đã chiếm được một phần thị trường lớn trong cả nước và nước ngoài. Để đạt được thành tích này, Công ty đã phải không ngừng tự hoàn thiện mình, tổ chức tốt các công tác về tiêu thụ, tìm thị trường, nghiên cứu sản phẩm … và đặc biệt là Công ty đã tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán. Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế và hơn thế nữa lại đề cập đến vấn đề tổng hợp nên Báo cáo thực tập tổng hợp của em không tránh khỏi những thiếu sót khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô để Báo cáo thực tập tổng hợp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo Trần Văn Thuận và các cán bộ phòng Tài vụ, phòng kinh doanh và các phòng ban khác của Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp này. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0334.doc
Tài liệu liên quan