Ông Trần Thịnh Phong là người đứng đầu điều hành chung mọi hoạt động trong Công ty, là người đại diện về mặt pháp luật của công ty và có quyền quyết định cao nhất. Giám đốc là người lãnh đạo toàn diện, phụ trách công tác tổ chức chung. Các bộ phận đều phải báo cáo hoạt động của mình cho Giám đốc để tham mưu cho Giám đốc ra các quyết định chiến lược cho công ty.
- Phó Giám đốc:
Ông Trần Thăng Long là người hỗ trợ cho Giám đốc trong quản lý và điều hành các hoạt động của công ty. Phó Giám đốc cũng có thể kí thay hoặc thay mặt Giám đốc để quyết định một số công việc nếu có uỷ quyền của Giám đốc.
35 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều. Kinh tế thị trường mở ra nhiều cơ hội phát triển cho doanh nghiệp nhưng nó cũng đem lại không ít khó khăn. Để tồn tại và phát triển được thì các công ty phải cạnh tranh với nhau để khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng: chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cả năng lực tài chính. Do đó hoạt động tài chính kế toán ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong công ty.
Trong thời gian thực tập tổng hợp vừa qua tại Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo em đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức hạch toán kế toán. Từ đó em có thể vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành đã được học tập ở trường vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Qua thời gian thực tập em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm thực tế góp phần củng cố kiến thức và khả năng làm việc thực tế của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo em đã được quý công ty tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo tận tình, cùng với sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang đã giúp em hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Báo cáo tổng hợp của em ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm có 3 phần chính sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo
Phần 3: Nhận xét tình hình tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI HÀ BẢO.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo
1.1.1. Khái quát về Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo
Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo được ra đời trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam đang trên đà phát triển cùng với sự tăng trưởng như vũ bão của ngành Công nghệ thông tin. Lãnh đạo công ty Hà Bảo mong muốn sử dụng những kiến thức và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực quản lý cũng như các công nghệ đã thu được từ những công ty lớn và thành công tại Việt nam cũng như Nhật bản để xây dựng công ty thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ tại Việt nam, có thể tự tin vững bước ra thương trường quốc tế.
Tên công ty:
Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo.
Tên giao dịch Quốc tế:
Ha Bao Technology Consulting and Trading company limited
Tên viết tắt: TCT IT CO., LTD
Trụ sở : Phòng E9, tòa nhà số 96, phố Định Công, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 04.36649386
Fax: 04.36649385
Webside: www. habao.com.vn
Email: habao.com.vn
- Công ty được thành lập ngày 7/4/2003 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0102008285.
- Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Số 36, ngõ 12B, phố Lý Nam Đế, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Loại hình công ty là công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Vốn góp chủ sở hữu của công ty theo giấy phép đăng kí lần đầu ngày 7/4/2003 là 800.000.000 đồng.
+ Năm 2004 công ty đăng kí thay đổi lần 2 tăng vốn góp chủ sở hữu lên: 4.000.000.000 đồng.
+ Năm 2008 công ty đăng kí thay đổi lần 3 tăng vốn góp chủ sở hữu lên: 6.000.000.000 đồng phù hợp với quy mô mở rộng và định hướng phát triển của công ty. Công ty có 2 thành viên góp vốn và tỉ lệ góp vốn như sau:
Bảng 1.1: Các thành viên và phần vốn góp trong Công ty
Stt
Tên thành viên
Giá trị góp vốn
(2008)
Tỉ lệ phần vốn góp
1
Trần Thịnh Phong
4.200.000.000
70%
2
Trần Thăng Long
1.800.000.000
30%
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Ông: Trần Thịnh Phong Chức vụ: Giám đốc
*Mục tiêu phát triển
- Trở thành công ty cung cấp sản phẩm dịch vụ tin học hàng đầu tại Việt Nam.
- Phát triển công nghệ hệ thống nhúng và phần mềm nhúng (Embbed Systems & Softwares), dịch vụ gia tăng trên nền công nghệ di động như GSM và CDMA.
- Trở thành các đối tác dịch Outsourcing đối với các đối tác tại Nhật Bản, Châu Âu....
-Trở thành một trong những công ty xuất khẩu phần mềm của Việt Nam.
- Ra thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh lần đầu công ty đăng kí kinh doanh các ngành nghề sau:
Kinh doanh các thiết bị tin học và văn phòng.
Kinh doanh các dịch vụ tin học.
Tư vấn về quản lý kinh doanh.
Dịch vụ cho thuê xe.
Hiện nay các ngành nghề kinh doanh của công ty đã được mở rộng đa dạng hơn về các sản phẩm và dịch vụ. Hai định hướng chính của công ty là Công nghệ thông tin và Tư vấn quản lý kinh doanh trong đó tập trung vào các sản phẩm công nghệ cao, hiện đại và các phần mềm. Cụ thể:
* Kinh doanh các thiết bị tin học và văn phòng bao gồm:
- Máy tính và các thiết bị phụ trợ: Máy tính để bàn (ĐNA, HP Compaq, IBM), máy tính xách tay (Toshiba, HP Compaq, IBM), máy chủ (HP Compaq, IBM)...
- Thiết bị mạng: Switch, Router, Modem của các hãng Cisco, 3Com, SureCom, Siemens.
- Thiết bị máy in và máy quét: Epson, HP, Canon, Xerox.
- Thiết bị máy ảnh kỹ thuật số: Canon, Olympus, Nikkon, Casio.
- Các phần mềm đóng gói: Microsoft, Symantec, Peachtree, Autodesk...
* Dịch vụ tư vấn và phát triển phần mềm:
- Dịch vụ xây dựng các phần mềm quản lý cho các đơn vị hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp.
- Dịch vụ xây dựng các phần mềm quản lý cho các đơn vị ngành xây dựng.
- Dịch vụ thiết kế và phát triển trang Web cho các tổ chức .
- Dịch vụ tư vấn Quản lý nguồn lực ( ERP).
* Các dịch vụ công nghệ:
- Dịch vụ tư vấn thiết kế và triển khai lắp đặt các hệ thống mạng cục bộ, mạng diện rộng và các kết nối Internet tốc độ cao.
- Dịch vụ xây dựng hệ thống máy chủ và các ứng dụng.
- Dịch vụ cài đặt, cấu hình các phần mềm hệ thống và văn phòng.
- Dịch vụ bảo trì hệ thống mạng, máy tính.
- Dịch vụ đào tạo công nghệ thông tin.
- Dịch vụ tư vấn và triển khai an toàn bảo mật hệ thống máy tính.
* Giải pháp tích hợp:
Công ty Hà Bảo cung cấp các giải pháp tích hợp liên quan tới công nghệ thông tin, bao gồm từ khâu điều tra nhu cầu khách hàng rồi đến tư vấn thiết kế, cung cấp thiết bị và triển khai cho tới khi xây dựng được hệ thống tin học hoàn chỉnh cho khách hàng. Các dịch vụ sau bán hàng cũng có thể đi kèm đó là dịch vụ bảo trì hệ thống.
* Các dịch vụ tư vấn quản lý kinh doanh:
Dịch vụ tư vấn, đào tạo về xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
Hà Bảo đã thiết lập được hệ thống đối tác là các hãng Công nghệ Thông tin trong nước về hệ thống mạng, máy chủ, hệ thống thiết bị lưu trữ và các thiết bị chuyên dụng như CISCO Việt Nam, IBM Việt Nam, HP Việt Nam, Oracle Việt Nam, Microsoft Việt Nam, FDC . Với hệ thống đối tác này Hà Bảo có thể cung cấp các sản phẩm, giải pháp và dịch vụ tổng thể, toàn diện, tối ưu và hiện đại nhất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
1.1.3.Sự phảt triển của Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
Có thể thấy sau 6 năm thành lập công ty đã có bước phát triển mạnh mẽ, các ngành nghề kinh doanh được mở rộng, đa dạng về sản phẩm và chất lượng phục vụ ngày càng nâng cao. Sự phát triển của công ty còn được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua 2 năm 2007-2008
Đơn vị: 1000 đ
Stt
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
(+ -)
(%)
1
Tổng doanh thu
20.530.240
31.250.000
10.719.760
52,2
2
Lợi nhuận trước thuế
290.200
380.520
90.320
31.1
3
Thuế TNDN
81.256
106.546
25.290
31.1
4
Lợi nhuận sau thuế
208.944
273.974
65.030
31.1
5
Vốn chủ sở hữu
6.504.000
6.705.000
201.000
3.1
6
Tổng số lao động (người)
26
30
4
15.4
7
Thu nhập bình quân đầu người
2.400
2.700
300
12.5
Từ các số liệu trên đây chúng ta có thể thấy được sự phát triển của công ty qua 2 năm gần đây nhất. Năm 2008 công ty đã có bước tăng trưởng đáng kể đặc biệt tổng doanh thu tăng thêm hơn 10,7 tỷ đồng tương ứng tăng 52,2% doanh thu. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đã mở rộng và uy tín của công ty với các khách hàng ngày càng tăng. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng thêm 65.030.000 đồng (31.1%).
Trong năm 2008 số lượng lao động của công ty tăng thêm 4 người để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên ngày càng nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ 2.400.000/ người năm 2007 lên 2.700.000/người năm 2008 đây là một sự động viên khích lệ đối với người lao động và làm cho người lao động gắn bó hơn với công ty.
Tuy nhiên khi xem xét kĩ hơn các chỉ tiêu trên thì chúng ta thấy rằng lợi nhuận của công ty còn thấp so với tổng doanh thu:
Năm 2007:
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu = 208.944/20.530.240= 0.014= 1,4%
Năm 2008:
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu =380.520/ 31.250.000= 0.012= 1,2%
Chỉ tiêu này cho ta biết 1đồng doanh thu thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Năm 2007cứ 1đồng doanh thu thì được 0.014 đồng lợi nhuận. Năm 2008 cứ 1đồng doanh thu thì được 0.012 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ lệ này còn rất thấp, năm 2008 mặc dù doanh thu tăng lên đáng kể nhưng tỷ lệ này lại giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn và chi phí quản lý, chi phí bán hàng của công ty còn rất lớn dẫn đến lợi nhuận chưa cao. Công tác quản lý chi phí của công ty còn chưa tốt công ty cần có biện pháp khắc phục sử dụng chi phí hiệu quả hơn.
Là công ty TNHH 2 thành viên, có khả năng độc lập về tài chính.Với nguồn lực tài chính vững mạnh cùng với định hướng phát triển đúng đắn, Hà Bảo luôn nhận được sự tín nhiệm của khách hàng và các đối tác trong các hoạt động kinh doanh của mình góp phần thúc đẩy hiệu quả kinh doanh, phát triển thị trường và nâng cao uy tín của Hà Bảo trên thị trường tin học Việt nam. Đồng thời, công ty Hà Bảo luôn nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, không ngừng nâng cao mức đóng góp của Công ty đối với Chính phủ và xã hội.
Với sự phát triển mạnh về lĩnh vực hoạt động và năng lực tài chính như vậy Công ty đã phát triển được quan hệ với rất nhiều khách hàng cả trong nước và ngoài nước. Công ty đã thực hiện thành công các hợp đồng cung cấp thiết bị và phần mềm cho các khách hàng trong nước như: Sở xây dựng Hà Nội, UBND 14 quận của Hà Nội, Tổng công ty xăng dầu Việt nam, Tạp chí Heritage, Bộ Văn hóa Thông tin
Các khách hàng nước ngoài như thiết lập trang Web cho Đại sứ quán Chile, Tổ chức phi chính phủ CARE, Công ty TEKCAST, Nhà hàng AKATAYO. Cung cấp thiết bị Công ty Matsuo: Cung cấp máy tính, thiết bị văn phòng, dịch vụ mạng cho: Trường cao đẳng OITA (Fukuoka Nhật Bản), Trường đại học FUKODAI (Fukuoka Nhật bản), Văn phòng đại diện Comin ASIA (Pháp).
1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo.
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển kinh tế của nước ta và trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng mang lại nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Ngày nay Công nghệ thông tin đang phát triển rất mạnh mẽ và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng rất nhiều do đó tạo ra sự cạnh tranh rất mạnh. Trong điều kiện ấy các doanh nghiệp muốn tồn tại vả phát triển được thì phải tìm ra cho mình hướng đi đúng đắn, đặc biệt công tác quản lý doanh nghiệp phải thực sự tốt và hiệu quả. Công ty phải chọn cho mình một bộ máy quản lý sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình đảm bảo gọn nhẹ nhưng vẫn đủ hiệu lực để điều hành công ty.
Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền tự do, dân chủ của tập thể nhân viên. Cơ cấu tổ chức này đảm bảo hiệu quả, tránh sự chồng chéo và phát huy được khả năng chuyên môn của từng bộ phận. Tổng số công nhân viên của công ty là 30 người bao gồm cả Giám đốc, Phó giám đốc và các nhân viên phòng ban. Các nhân viên được tổ chức sắp xếp đúng theo trình độ chuyên môn và năng lực của mình.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Kế toán
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Kinh doanh
Phòng Kĩ thuật
Trong cơ cấu tổ chức trên các phòng ban đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể tránh sự trùng lặp trong việc thực hiện.
- Giám đốc:
Ông Trần Thịnh Phong là người đứng đầu điều hành chung mọi hoạt động trong Công ty, là người đại diện về mặt pháp luật của công ty và có quyền quyết định cao nhất. Giám đốc là người lãnh đạo toàn diện, phụ trách công tác tổ chức chung. Các bộ phận đều phải báo cáo hoạt động của mình cho Giám đốc để tham mưu cho Giám đốc ra các quyết định chiến lược cho công ty.
- Phó Giám đốc:
Ông Trần Thăng Long là người hỗ trợ cho Giám đốc trong quản lý và điều hành các hoạt động của công ty. Phó Giám đốc cũng có thể kí thay hoặc thay mặt Giám đốc để quyết định một số công việc nếu có uỷ quyền của Giám đốc.
- Phòng Kế toán:
Thu thập và xử lý các chứng từ và sổ sách kế toán, lập các báo cáo thuế, báo cáo tài chính theo quy định của công ty hoặc theo yêu cầu quản lý trong công ty. Đây là nơi quản lý về mặt tài chính của công ty đồng thời còn đề xuất với ban Giám đốc về các chính sách tài chính, sử dụng vốn sao cho hiệu quả và tạo ra lợi nhuận cao.
Phòng Hành chính tổng hợp:
Quản lý về nhân sự, giấy tờ, hồ sơ của công ty và công nhân viên. Giải quyết các chính sách về tiền lương cho công nhân viên và các thủ tục hành chính khác đồng thời hỗ trợ và liên kết các bộ phận khác trong công ty.
- Phòng Kinh doanh:
Là nơi tìm hiểu nghiên cứu thị trường, kí kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện công tác bán hàng. Với lĩnh vực kinh doanh về công nghệ thông tin và các thiết bị kĩ thuật hiện đại thì đòi hỏi phòng Kinh doanh phải thực sự nhạy bén, năng động nắm bắt tốt nhu cầu thị trường và thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Kĩ thuật:
Nghiên cứu phát triển các sản phẩm phần mềm, chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng và bảo hành cho các sản phẩm mà công ty cung cấp. Các nhân viên của phòng Kĩ thuật là các kĩ sư có trình độ chuyên sâu về các sản phẩm, phần mềm góp phần quan trọng trong việc tạo ra uy tín và chất lượng dịch vụ cho công ty.
Mặc dù mỗi bộ phận trong công ty thực hiện các chức năng riêng biệt
nhưng các bộ phận luôn phải có sự phối hợp với nhau và dưới sự chỉ đạo chung của ban Giám đốc. Đội ngũ nhân viên trong công ty luôn làm việc đoàn kết, gắn bó, nhiệt tình với phong cách làm việc chuyên nghiệp vì mục tiêu phát triển chung của công ty.
Mặt khác công ty cũng áp dụng các ứng dụng tin học vào tổ chức quản lý và kế toán trong công ty như: phần mềm quản lý HBE, phần mềm kế toán Fast Accountinggiúp cho hoạt động trong công ty thuận lợi hơn và nhân lực được sử dụng hiệu quả hơn.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI HÀ BẢO.
2.1.Khái quát về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
Phòng Kế toán của công ty gồm có 6 người được chia theo các phần hành kế toán chủ yếu.
Kế toán trưởng
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo.
Thủ quỹ
Kế toán chi phí và công nợ
Kế toán thuế và Tài sản cố định
Kế toán bán hàng
Kế toán tiền lương
Giải thích sơ đồ:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
*Chức năng của từng kế toán:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan Nhà nước về công tác kế toán và quản lý tài chính trong công ty. Điều hành và quản lý, giám sát chung công tác kế toán, quyết định các chính sách kế toán áp dụng. Kế toán trưởng là người tham mưu với Giám đốc về tình hình tài chính và các quyết định về sử dụng vốn, chi phí trong công ty.
- Kế toán tiền lương: tính và lập bảng lương cho công nhân viên trong đơn vị, các chính sách về Bảo hiểm xã hội
- Kế toán bán hàng: Theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động bán hàng trong công ty.
- Kế toán thuế và Tài sản cố định (TSCĐ): Lập các báo cáo kế toán, báo cáo thuế định kì và quản lý TSCĐ của công ty.
- Kế toán chi phí và công nợ: Theo dõi công nợ và tình hình thanh toán trong công ty đồng thời quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thủ quỹ: Quản lý và giữ tiền trong công ty thực hiện thu, chi tiền mặt, theo dõi tài khoản tiền của công ty trong ngân hàng.
Các thành viên trong phòng kế toán thường xuyên phối hợp, đối chiếu số liệu với nhau để giúp cho hoạt động kế toán phản ánh kịp thời và đúng đắn tình hình tài chính của công ty. Đảm bảo thực hiện tốt công tác kế toán và nghĩa vụ thuế với Nhà Nước.
Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo thực hiện các công việc và quản lý tài liệu kế toán trên máy tính, các nhân viên kế toán đều sử dụng thông thạo phần mềm kế toán Fast Accounting đáp ứng nhu cầu quản lý ngoại tệ, theo dõi công nợ và tình hình thanh toán, thực hiện các bút toán phân bổ và kết chuyển, lập các Báo cáo tài chínhdo đó đã giúp cho hoạt động kế toán trong công ty hiệu quả hơn nhiều.
2.2.Khái quát về chế độ kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
2.2.1. Các nguyên tắc kế toán chung áp dụng tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo có số vốn góp chủ sở hữu dưới 10 tỷ đồng do đó công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
* Các phương pháp kế toán Công ty áp dụng:
- Niên độ kế toán công ty áp dụng theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1/1/N kết thúc ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ là Đồng Việt nam (VND).
- Phương pháp chuyển đổi ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế bình quân của ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Phương pháp tính thuế GTGT tại Công ty là phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Giá hàng nhập = giá mua + chi phí mua + thuế NK (nếu có) - các khoản giảm trừ.
+ Phương pháp tính giá hàng xuất kho: trung bình tháng.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: khấu hao đều theo thời gian.
2.2.2. Hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo áp dụng hệ thống tài khoản theo QĐ 48/2006/ QĐ-BTC ngoài ra do yêu cầu quản lý công ty cũng chi tiết tài khoản thành các tiều khoản:
-TK 111: Tiền mặt.
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng – chi tiết theo ngân hàng:
- TK 131- Phải thu khách hàng – chi tiết theo khách hàng.
- TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn.
- TK 153: Công cụ dụng cụ.
- TK 156: Hàng hoá.
- TK 211: Tài sản cố định.
- TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
- TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
- TK 311: Vay ngắn hạn.
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ TK 3338: Các loại thuế khác.
+ TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
- TK 334: Phải trả người lao động.
- TK 338: Phải trả phải nộp khác:
+ TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn.
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 341: Vay dài hạn.
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
+ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
+ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại.
+ TK 5212: Hàng bán bị trả lại.
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán.
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 635: Chi phí tài chính.
TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh.
+ TK 6421: Chi phí bán hàng.
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 711: Thu nhập khác.
TK 811: Chi phí khác.
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 007: Ngoại tệ các loại.
2.2.3. Hệ thống sổ kế toán và chứng từ áp dụng tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo.
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán có kết cấu và hệ thống sổ đơn giản phù hợp với Công ty quy mô vừa và nhỏ, áp dụng kế toán máy. Theo hình thức này hàng ngày căn cứ vào các Hoá đơn, chứng từ kế toán ghi vào Nhật kí chung và Nhật kí đặc biệt đồng thời ghi vào các sổ, thẻ chi tiết. Định kì kế toán chuyển số liệu từ Nhật kí chung, Nhật kí đặc biệt vào Sổ cái. Số liệu trên sổ cái này được dùng đối chiếu với Bảng tổng hợp chi tiết và sổ liệu của Thủ quỹ. Cuối kì kế toán lập Bảng Cân đối tài khoản và các Báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc
Nhật kí đặc biệt
Nhật kí chung
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ cái
Bảng Cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng Tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 2.2: Hình thức Nhật kí chung.
Ghi chó:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
*Hệ thống sổ kế toán áp dụng:
+ Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết tiền mặt.
Sổ tiền gửi ngân hàng.
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn.
Sổ tài sản cố định.
Thẻ tài sản cố định.
Sổ chi tiết thanh toán người bán, người mua.
Sổ chi tiết bán hàng.
Sổ chi tiết các tài khoản.
+ Sổ tổng hợp:
Sổ Nhật kí chung.
Sổ Cái các tài khoản.
Sổ Nhật kí đặc biệt:
+ Nhật kí thu tiền.
+ Nhật kí chi tiền.
+ Nhật kí mua hàng.
+ Nhật kí bán hàng.
* Hệ thống chứng từ:
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu thu, chi tiền mặt.
- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
- Biên bản giao nhận, thanh lý tài sản cố định.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Phiếu nhập, xuất kho.
- Bảng thanh toán tiền lương, thưởng.
- Các hợp đồng kinh tế.
* Các Báo cáo tài chính của công ty:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DNN)
- Bảng Cân đối tài khoản (Mẫu số F01- DNN)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( Mẫu số B02- DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DNN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mãu số B03-DNN)
Ngoài các báo cáo trên thì hàng tháng Công ty còn lập tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế.
2.3. Khái quát về các phần hành kế toán cơ bản tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
2.3.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Các chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
- Bảng phân bổ lương và Bảo hiểm xã hội.
* Các tài khoản sử dụng:
- TK 334: Phải trả người lao động.
- TK 338: Phải trả phải nộp khác:
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn.
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế.
Các khoản trích theo lương của công ty được trích theo chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể:
+ Kinh phí công đoàn: lập 2% lương thực tế và ghi chi phí công ty.
+ Bảo hiểm xã hội: mức lập 20% mức lương cơ bản, trong đó 15% ghi chi phí còn 5% trừ vào lương phải trả người lao động.
+Bảo hiểm y tế: mức lập 3% tiền lương cơ bản, trong đó 2% ghi chi phí còn 1% trừ vào lương phải trả người lao động.
Sơ đồ 2.3: Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động
Tk 111, 112 TK 334 TK 6421
(1) (5)
TK 138 TK 6422
(2) (6)
TK 141 TK 431
(3) (7)
TK 338 TK 3383
(4) (8)
Chú thích sơ đồ:
(1): Thanh toán thu nhập cho người lao động.
(2): Khấu trừ khoản phải thu khác.
(3): Khấu trừ khoản tạm ứng thừa.
(4): Thu hộ cho cơ quan khác hoặc giữ hộ người lao động.
(5): Tiền lương, thưởng phải trả phải trả cho nhân viên bán hàng.
(6): Tiền lương, thưởng phải trả phải trả cho nhân viên QL.
(7): Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho NLĐ.
(8): BHXH phải trả cho NLĐ.
Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Tk 111, 112 TK 3382, 3383, 3384 TK 6421
(1) (4)
TK 334 TK 6422
(2) (5)
TK 111, 112, 152 TK 334
(3) (6)
TK 111, 112
(7)
Chú thích sơ đồ:
(1): Nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
(2): BHXH phải trả cho NLĐ.
(3): Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp.
(4): Trích theo lương của NV bán hàng tính vào chi phí.
(5): Trích theo lương của NV QLDN tính vào chi phí.
(6): Trích theo lương của NLĐ trừ vào lương.
(7): Nhận tiền cấp bù của Quỹ BHXH.
2.3.2.Kế toán hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho trong công ty là việc theo dõi nhập - xuất - tồn của hàng hoá. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp tính giá bình quân gia quyền để tính giá hàng xuất kho.
* Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì.
-Tài khoản sử dụng: 156 – hàng hoá.
Sơ đồ 2.5: Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
TK 111,112,131 TK 156 TK 632
(1) (3)
TK 1331 (4)
(2)
(5)
Chú thích sơ đồ:
(1): Mua hàng nhập kho.
(2): GTGT hàng mua được khấu trừ nếu có.
(3): Giá vốn hàng bán.
(4): Hàng bán bị trả lại.
(5): Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng.
2.3.3. Kế toán tài sản cố định.
Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại là một công ty kinh doanh thương mại do đó tỉ trọng tài sản cố định (TSCĐ) của công ty trong tổng taì sản không lớn. Các tài sản hình thành chủ yếu từ mua bằng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại. Phương pháp khấu hao: đường thẳng.
Các chứng từ kế toán sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Hóa đơn GTGT.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Tài khoản sử dụng:
- TK 211, 214 và các tài khoản liên quan đến quá trình thanh lý TSCĐ như 811, 711
Sơ đồ 2.6: Hạch toán tăng TSCĐ tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
TK 111, 112, (1) TK 211(1,2,3)
TK 1332
(2)
TK 411
(3)
TK 711
(4)
TK 338
(5)
TK 221(2,3,8)
(6)
Chú thích sơ đồ:
(1): Giá mua và chi phí mua TSCĐ.
(2): Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ (nếu có)
(3): Nhận vốn góp bằng TSCĐ.
(4): Nhận biếu, tặng, viện trợ không hoàn lại.
(5): TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân.
(6): Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ.
Sơ đồ 2.7: Hạch toán giảm TSCĐ tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
TK 411
TK 211(1,2,3) Tk 811, 1381
(1)
TK 214 TK 642 (1,2)
(2) (3)
TK 221 (2,3,8)
(4)
TK 811 TK 3387, 711
(5) (6)
(7)
TK 214 TK 211 (1,2,3)
(8)
Chú thích sơ đồ:
(1): GTCL của TSCĐ nhượng bán, thanh lý, trao đổi không tương tự thiếu.
(2): Giá trị hao mòn.
(3): Khấu hao TSCĐ.
(4): Góp vốn đầu tư bằng TSCĐ.
(5): Chênh lệch giảm.
(6): Chênh lệch tăng.
(7): Trả vốn góp đầu tư hoặc chuyển cho đơn vị khác.
(8): Trao đổi TSCĐ tương tự.
2.3.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Đây là một phần hành kế toán quan trọng trong Công ty vì công ty kinh doanh thương mại nên bán hàng là khâu quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh. Kế toán bán hàng tại công ty gồm 3 nghiệp vụ chủ yếu:
+ Ghi nhận doanh thu và GTGT đầu ra của hàng bán.
+ Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
*Các chứng từ kế toán sử dụng:
Hoá đơn GTGT.
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu.
Phiếu chi.
Báo Nợ, báo Có.
Sơ đồ 2.8: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo.
TK 511 TK 111, 112, 131 TK 5211
(1) (2)
TK 3331 TK 5212
(3)
Tk 3331
TK 5213
(4)
(1): Ghi nhận doanh thu bán hàng và GTGT nếu có.
(2): Chiết khấu thương mại cho khách hàng.
(3): Doanh thu và GTGT hàng bán bị trả lại.
(4): Giảm giá hàng bán.
Sơ đồ 2.9: Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 TK 911 TK 511
TK642 (1,2) Tk 515
(1) (2)
TK 635 TK 711
TK 811 TK 821
(3)
TK 821 TK 421 (2)
(4) (5)
(6)
(1): Kết chuyển các khoản chi phí: giá vốn, quản lý kinh doanh, bán hàng.
(2): Kết chuyển các khoản thu nhập trong kì.
(3): Giảm chi phí thuế TNDN.
(4): Tăng chi phí thuế TNDN.
(5): Kết chuyển lỗ.
(6): Kết chuyển lãi.
PHẦN 3: NHẬN XÉT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI HÀ BẢO
3.1. Những ưu điểm của công tác tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay các công ty đều phải cạnh tranh với nhau để khẳng định được vị trí của mình. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin thì sự cạnh tranh càng gay gắt hơn. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế khó khăn ấy Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo vẫn đứng vững và ngày càng chứng tỏ được chiến lược phát triển đúng đắn của mình. Đạt được kết quả ấy có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán trong công ty giúp công ty tồn tại và phát triển trong môi trường đầy cạnh tranh và biến động.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty em đã được tìm hiểu hệ thống kế toán của công ty và làm quen với công việc kế toán. Em thấy tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo tương đối tốt, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Về tổ chức bộ máy kế toán: được tổ chức chặt chẽ phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Các kế toán của công ty đều rất trẻ, nhiệt tình năng động, tốt nghiệp Cao đẳng và Đại học chuyên nghành kế toán do đó am hiểu chế độ kế toán và sử dụng thành thạo phần mềm kế toán nên thực hiện các nghiệp vụ kế toán nhanh chóng và chính xác.
+ Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING và phần mềm quản lý HBE nên công việc của kế toán thuận lợi và dễ dàng hơn đặc biệt là hệ thống báo cáo chính xác hơn và các thông tin, dữ liệu kế toán được lưu trữ trên phần mềm rất tiện lợi cho việc tra cứu số liệu.
+ Bộ máy kế toán được phân công công việc hợp lý rõ ràng phù hợp với chức năng của từng nhân viên kế toán. Giữa các nhân viên kế toán thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán và phản ánh theo dõi kịp thời tình hình các hoạt động của công ty.
- Về hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo Quyết định số 48/2006-QĐ-BTC. Đây là hệ thống chứng từ giành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nên rất phù hợp với quy mô và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Mặt khác công ty còn chi tiết các tài khoản này thành các tiểu khoản phù hợp với yêu cầu quản lý riêng từng đối tượng như: tài sản cố định, hàng tồn kho, khách hàng
- Về hệ thống chứng từ của công ty: Các chứng từ sử dụng phù hợp với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. Mẫu chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính. Các thông tin bắt buộc trên chứng từ đều được ghi chép đầy đủ, có đủ chữ ký và con dấu của những người liên quan.
+ Các chứng từ được luân chuyển theo trình tự nhất định đảm bảo việc luân chuyển chứng từ nhanh chóng, thuận tiện. Sau khi chứng từ được dùng để hạch toán thì đều được lưu trữ, bảo quản theo đúng quy định và được phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế và tiện cho việc tra cứu.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn và theo dõi được chính xác quá trình nhập xuất tồn của từng loại hàng hoá.
- Về hệ thống sổ sách kế toán:
+ Sổ tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung đây là 1 hình thức kế toán đơn giản, mẫu sổ dễ thiết kế và ghi chép. Đặc biêtj với doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng kế toán máy thì hình thức này rất phù hợp.
+ Ngoài các loại sổ tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung kế toán còn phản ánh các nghiệp vụ vào các sổ, thẻ chi tiết, các bảng tổng hợp chi tiết giúp cho việc quản lý chi tiết các đối tượng.
- Về hệ thống báo cáo: Định kì công ty lập các Báo cáo tài chính theo đúng yêu cầu và mẫu theo chế độ. Ngoài ra trong công ty còn có các Báo cáo quản trị phục vụ yêu cầu quản lý để giúp cho việc ra các quyết định như: việc sử dụng vốn, chi phí
Ngoài ra công ty luôn chấp hành mọi chế độ kế toán, luật thuế và Luật doanh nghiệp có liên quan, nộp đầy đủ các nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Mặc dù bộ phận kế toán của công ty luôn cố gắng trau dồi kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp nhưng do đặc điểm công việc kế toán vốn phức tạp và luôn yêu cầu độ chính xác cao nên hệ thống kế toán của công ty không tránh khỏi những hạn chế cần hoàn thiện để thực hiện tốt hơn nữa vai trò quan trọng của hệ thống kế toán trong công ty.
3.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
- Về kế toán chi phí: một số chi phí của công ty hạch toán chưa đúng như chi phí của một số thiết bị tủ lạnh, điện thoại không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn được hạch toán vào chi phí trong kì. Khoản phải trả cho người lao động: 1 số khoản thưởng phải trích từ quỹ khen thưởng lại được tính vào chi phí, các khoản chi phí trả trước chưa được phân bổ đúng kì. Việc hạch toán chi phí như vậy làm tăng chi phí phát sinh trong
kì và giảm lợi nhuận kế toán trước thuế. Nguyên nhân chủ yếu của việc hạch toán sai các khoản chi phí này là do kế toán viên còn chưa có kinh nghiệm và chưa tìm hiểu kĩ về các quy định hạch toán chi phí có liên quan.
- Hệ thống sổ sách: Kế toán của công ty chủ yếu thực hiện trên máy tính và lưu trữ dữ liệu trên phần mềm kế toán nên có 1 số loại sổ chưa được in ra và đóng dấu giáp lai giữa các trang sổ.
- Về các khoản dự phòng: hiện nay công ty chưa áp dụng phương pháp lập dự phòng đối với hàng tồn kho và khoản phải thu.
+ Các khoản phải thu: Số lượng khách hàng mua chịu của Công ty với số tiền lớn rất nhiều do đó rất có thể phát sinh các khoản phải thu khó đòi. Trong điều kiện kinh tế khủng hoảng như hiện nay thì các khách hàng của công ty cũng chịu tác động không nhỏ, trong trường hợp các công ty này lâm vào tình trạng khó khăn và không trả được nợ thì đây sẽ là một tổn thất mà công ty phải gánh chịu.
+ Hàng tồn kho: Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên hàng tồn kho là một trong những khoản mục quan trọng trong tổng tài sản. Đặc biệt hàng tồn kho của công ty lại chủ yếu là hàng hoá trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và thiết bị văn phòng các sản phẩm này rất dễ bị lỗi thời và giảm giá trị. . Tuy nhiên kế toán lại chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo em nguyên nhân của việc kế toán chưa lập các khoản dự phòng này là do chưa hiểu hết được ý nghĩa và tầm quan trọng của các khoản dự phòng.
- Về hình thức bán hàng: hiện nay của công ty còn chưa đa dạng chủ yếu là bán hàng qua điện thoại và bán hàng trực tiếp, do đó chưa thể tận dụng hết khả năng tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường. Công ty cần đa dạng hơn nữa các hình thức bán hàng để mở rộng mạng lưới phân phối.
3.3. Những kiến nghị hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo
Trong thời gian qua được thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo em nhận thấy tổ chức hạch toán kế toán tại công ty tương đối khoa học về nhân sự kế toán và công tác hạch toán. Tuy nhiên trước yêu cầu đa dạng và phức tạp của thực tế và trên cơ sở những tồn tại trong hệ thống kế toán hiện tại của công ty thì hoàn thiện công tác kế toán là một tất yếu. Hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty phải dựa trên cơ sở các chế độ, chuẩn mực kế toán, pháp luật Việt Nam đồng thời phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty.
Mặc dù em chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế trong công việc kế toán nhưng từ những kiến thức đã học được và thực trạng kế toán tại công ty em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo. Cụ thể:
- Về kế toán chi phí công ty cần phân loại và quản lý đúng các tài sản và việc sử dụng các tài sản này. Nếu các thiết bị không dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được tính vào chi phí trong kì. Công cụ dụng cụ cần phải được phân bổ chi phí theo đúng số năm sử dụng hữu ích của nó tránh việc phân bổ chi phí sai làm sai kết quả lợi nhuận trong kì.
- Về hệ thống sổ sách: mặc dù các số liệu kế toán được lưu trữ trên máy tính và phần mềm kế toán nhưng công ty phải in ra, đóng sổ, đóng dấu giáp lai và có đủ chữ kí theo quy định.
- Về các khoản dự phòng: đây là nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Dự phòng là việc trích trước một khoản chi phí để bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai. Việc lập dự phòng giúp cho các nhà quản lý có được sự nhìn nhận đúng đắn hơn về thực trạng tài chính của công ty và đưa ra các quyết định đúng đắn. Do đó công ty nên trích lập dự phòng khoản phải thu khi phát sinh các khoản nợ khó đòi và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi giá thị trường của hàng hoá nhỏ hơn giá gốc trên sổ kế toán. Sử dụng các tài khoản sau để hạch toán:
+ TK 1592: Dự phòng phải thu khó đòi.
+ TK 1593: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Về các báo cáo kế toán: hiện nay định kỳ phòng kế toán của Công ty đã lập các Báo cáo tài chính theo quy định nhưng việc lập các Báo cáo quản trị trong công ty vẫn còn thực hiện chưa tốt. Theo em bộ phận kế toán của Công ty cần lập các Báo cáo quản trị thường xuyên và các báo cáo này phải có được sự phân tích sâu sắc hơn về tình hình tài chính để thực hiện tốt chức năng tham mưu, hỗ trợ Ban giám đốc ra các quyết định chính xác và kịp thời.
KẾT LUẬN
Ngày nay vai trò của công tác kế toán trong doanh nghiệp ngày càng được khẳng định. Kế toán không chỉ là bộ phận ghi chép và xử lý các số liệu mà còn là nơi đưa ra các ý kiến tham mưu giúp cho ban Giám đốc công ty đưa ra các quyết định tài chính và các quyết định kinh doanh. Chính vì vai trò quan trọng đó của kế toán mà hoạt động tổ chức kế toán trong công ty ngày càng được quan tâm. Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán trong công ty là một yêu cầu tất yếu trong các doanh nghiệp.
Bản thân em được thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo đã giúp em được vận dụng các kiến thức kế toán của mình vào thực tế và tiếp thu được nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Báo cáo tổng hợp này của em nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty và thực trạng công tác kế toán của công ty. Qua báo cáo của mình em cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn tổ chức kế toán tại công ty hoàn thiện và hiệu quả hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Công ty, phòng kế toán công ty đã tận tình chỉ bảo em trong công việc kế toán cùng với sự hướng dẫn của thầy PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang đã giúp em hoàn thiện báo cáo tổng hợp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Đặng Thị Loan. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp. Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, 2006.
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.
Các Báo cáo tài chính và Tài liệu kế toán của Công ty TNHH Tư vấn công nghệ và Thương mại Hà Bảo.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TSCĐ: Tài sản cố định.
BTC: Bộ Tài Chính.
GTGT: Giá trị gia tăng.
NK: Nhập khẩu.
QL: Quản lý.
NLĐ: Người lao động.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
GTCL: Giá trị còn lại.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Các thành viên và phần vốn góp trong Công ty
3
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua 2 năm 2007-2008
6
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
8
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của Công ty
11
Sơ đồ 2.2: Hình thức Nhật kí chung
15
Sơ đồ 2.3: Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động
18
Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
19
Sơ đồ 2.5: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty
20
Sơ đồ 2.6: Hạch toán tăng TSCĐ tại Công ty
21
Sơ đồ 2.7: Hạch toán giảm TSCĐ tại Công ty
22
Sơ đồ 2.8: Hạch toán giảm TSCĐ tại Công ty
23
Sơ đồ 2.9: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5821.doc