Tổng công ty nên có sự phân cấp hoạt động cho Phòng bảo hiểm hàng hải trong việc ký kết hợp đồng và trong công tác bồi thường. Thực tế, việc thực hiện phân cấp như hiện nay còn có nhiều bất cập về mặt thủ tục qua lại giữa Tổng công ty và Phòng bảo hiểm Hàng hải. Những rào cản này hạn chế công tác khai thác của Phòng và gây ra sự chậm trễ trong việc bồi thường cho khách hàng khi có tổn thất xảy ra. Tổng công ty nên tạo điều kiện cho Phòng thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển một cách độc lập hơn dưới sự định hướng của mình, giúp phòng tạo uy tín với khách hàng bằng việc giải quyết bồi thường nhanh chóng, chính xác, thoả đáng. Người tham gia bảo hiểm khi gặp phải rủi ro vốn đã không mong muốn phải gặp thêm bất cứ một sự rắc rối nào nữa. Thái độ phục vụ khách hàng lúc này quyết định rất lớn tới việc họ có tiếp tục là khách hàng của Công ty nữa hay không.
Tổng công ty nên xây dựng một biểu phí phù hợp với từng năm và với từng đối tượng khách hàng. Tuỳ theo tình hình kinh doanh hàng năm của ngành hàng hải mà có thể tăng giảm phí cho phù hợp, đối với những năm các công ty Hàng hải lam ăn thua lỗ thì việc cắt giảm tối đa chi phí cũng như thu hẹp phạm vi bảo hiểm để có được mức phí thấp nhất là việc làm cần thiết. Ngoài ra Tổng công ty cũng cần phải chú ý tới công tác thống kê tình hình tai nạn rủi ro, tổn thất hàng năm để xác định được chính xác mức phí bảo hiểm.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng triển khai và giải pháp để tiếp tục phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chứng minh bằng các chứng từ hợp lệ khi khiếu nại.
Cấp “Biên bản giám định” và thu phí giám định
* Căn cứ vào biểu phí giám định Tổng công ty ban hành để tính phí giám định, bao gồm:
- Phí giám định cơ bản.
- Chi phí đi lại, tàu xe phục vụ giám định.
- Chi phí chụp ảnh...
* Gửi “Thông báo thu phí giám định” cho người yêu cầu giám định trước và khi người yêu cầu giám định nộp phí thì cấp “Hoá đơn thu phí” giám định đồng thời cấp “Biên bản giám định”.
- Đối với tàu nước ngoài khi cấp biên bản giám định cho thuyền trưởng thì yêu cầu thuyền trưởng thanh toán phí trực tiếp, nếu thuyền trưởng không thanh toán phí thì yêu cầu ký vào “Thông báo thu phí” (Debit Note) để làm cơ sở đòi người yêu cầu giám định thanh toán.
- Đối với giám định tàu tham gia bảo hiểm thì thu phí bảo hiểm từ Công ty bảo hiểm yêu cầu giám định.
2.8. Lưu trữ hồ sơ giám định
- Giấy yêu cầu giám định, các giấy tờ theo quy định của Quy tắc, Hợp đồng bảo hiểm, các tài liệu thu thập được trong quá trình giám định và biên bản giám định.
- Nếu vụ việc phải thuê giám định thì thêm: tờ trình lãnh đạo về việc thuê giám định, hồ sơ giám định của người được thuê giám định.
Hồ sơ được lưu trữ tại Phòng nghiệp vụ 03 năm.
Giám định không phải là việc đơn giản, nó giữ một vị trí quan trọng, quyết định việc có chấp nhận hay không một đơn yêu cầu bảo hiểm và nếu chấp nhận thì với mức phí là bao nhiêu. Người ta không thể mạo hiểm tới mức chấp nhận bảo hiểm cho tất cả các tàu có nhu cầu bất chấp độ an toàn của nó như thế nào. Vì vậy công tác giám định càng được thực hiện một cách chính xác thì hiệu quả hoạt động nghiệp vụ càng cao vì qui trình giám định hỗ trợ cho tất cả các công tác còn lại của nghiệp vụ.
Trong thực tế từ khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt Hà Nội, nhân viên phòng hàng hải đã thực hiện công tác giám định rất hiệu quả và chưa để xảy ra một vụ trục lợi bảo hiểm nào. Thành tích này cần được phát huy để thực hiện tốt hơn nữa công tác này.
3. Công tác bồi thường
áp dụng qui trình bồi thường theo “Hướng dẫn bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển” của Bảo Việt, Bảo Việt Hà Nội đặt cho mình mục tiêu xét duyệt bồi thường cho khách hàng một cách phân minh, tạo cho khách hàng niềm tin vào người bảo trợ về tài chính của họ:
Sơ đồ 3: Quá trình bồi thường nghiệp vụ BH thân tàu biển tại Bảo Việt
Trách nhiệm
Tiến trình
Mô tả công việc,
tài liệu
- Cán bộ bồi thường
Tiếp nhận
hồ sơ
- Ghi sổ tiếp nhận hồ sơ
- Cán bộ bồi thường
( I)
Kiểm tra
và
hoàn thiện hồ sơ
- Tham chiếu theo Quy tắc bảo hiểm / Hợp đồng bảo hiểm
- (I) Hồ sơ có giá trị lớn trên phân cấp/ Quy định phân cấp
- Cán bộ bồi thường
- Lãnh đạo Phòng
Tính toán -
bồi thường
+
- Hướng dẫn Bồi thường
- Cán bộ bồi thường
- Lãnh đạo
Trình duyệt
Thông báo
Bồi thường
Đòi Người thứ ba,
xử lý tài sản hỏng (nếu có)
- Phòng nghiệp vụ
- Phòng Kế toán
- Phòng nghiệp vụ
- Phòng Kế toán
- Vào Sổ bồi thường
- Hướng dẫn đòi Người thứ ba
- Hướng dẫn xử lý Tài sản hư hỏng.
- Theo dõi thống kê
3.1 Nhận hồ sơ khiếu nại
Hồ sơ khiếu nại bồi thường bao gồm
- Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Kháng nghị hàng hải (có xác nhận của chính quyền địa phương, cảng nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi đến đầu tiên nếu sự cố xảy ra trên đường hành trình).
- Trích sao nhật ký hàng hải, máy, VTĐ (nếu tổn thất do thời tiết xấu).
- Báo cáo cụ thể về tổn thất của thuyền trưởng (tổn thất thuộc phần vỏ), máy trưởng (tổn thất thuộc phần máy), điện trưởng (tổn thất thuộc phần điện).
- Giấy chứng nhận khả năng đi biển và các biên bản kiểm tra kỹ thuật của Đăng kiểm.
- Bằng cấp thuyền trưởng, máy trưởng, sĩ quan và thủy thủ đi ca liên quan đến tổn thất.
- Biên bản giám định của Bảo Việt hoặc đại lý của Bảo Việt
- Công văn khiếu nại hoặc giấy yêu cầu bồi thường của chủ tàu.
- Các chứng từ có liên quan đến chi phí khiếu nại.
- Sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn (trường hợp đâm va, mắc cạn, va đá ngầm...)
- Những tài liệu liên quan đến người thứ ba (nếu tổn thất liên quan đến trách nhiệm người thứ ba). Giấy từ bỏ tàu và xác nhận đồng ý từ bỏ tàu của cơ quan chủ quản cấp trên đối với trường hợp tàu bị tổn thất toàn bộ.
3.2. Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ
Kiểm tra hồ sơ có hợp lệ hay không? Về nguyên tắc hồ sơ khiếu nại phải là các bản chính, trường hợp không thể nộp bản chính thì yêu cầu chủ tàu photo có công chứng hoặc cán bộ xét bồi thường kiểm tra đối chiếu bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu với bản chính. Một bộ hồ sơ khiếu nại bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển bao gồm những chứng từ sau:
- Thư khiếu nại đòi bồi thường của khách hàng
- Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm hoặc Hợp đồng bảo hiểm
- Các giấy tờ liên quan chứng minh quyền sở hữu/quyền được hưởng quyền lợi từ đối tượng được bảo hiểm bị thiệt hại.
- Các giấy tờ liên quan chứng minh đối tượng được bảo hiểm bị thiệt hại thuộc rủi ro được bảo hiểm.
- Công văn của Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm khiếu nại đối với bên đã trực tiếp gây thiệt hại/ bảo lưu quyền đòi Người đã gây ra tổn thất
- Chứng từ liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản bị thiệt hại....
Vào sổ ghi thứ tự để tiện theo dõi các vụ phát sinh.
Lưu riêng những hồ sơ hợp lệ, đủ chứng từ để tiến hành giải quyết ngay. Và những hồ sơ chưa hợp lệ, thiếu chứng từ để yêu cầu chủ tàu bổ sung.
3.3. Tính toán số tiền bồi thường
- Căn cứ “biên bản giám định”, đối chiếu với “hợp đồng sửa chữa”, “quyết toán sửa chữa” để xác định các hạng mục sửa chữa, phụ tùng thay thế thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Căn cứ vào tình hình tổn thất, đối chiếu với các chứng từ thanh toán để xác định các chi phí giải quyết tai nạn thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Căn cứ vào các hạng mục sửa chữa, phụ tùng thay thế, chi phí giải quyết tai nạn thuộc trách nhiệm bảo hiểm và các chứng từ thanh toán hợp lệ tính toán số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Trong các trường hợp trên tổn thất toàn bộ, khi nhận được Công văn khiếu nại của chủ tàu và thông báo từ bỏ tàu cho Công ty thì Công ty sẽ xem xét giải quyết bồi thường tổn thất toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên “Đơn bảo hiểm” hoặc “Giấy chứng nhận bảo hiểm” cho chủ tàu. Sau khi bồi thường tổn thất toàn bộ, Bảo Việt Hà Nội có quyền thu hồi xác tàu để bán hoặc xử lý nếu còn một phần giá trị. Tuy nhiên nếu việc thu hồi xác tàu để bán hoặc xử lý không đạt hiệu quả thì trong Công văn bồi thường phải từ chối quyền sở hữu xác tàu để chủ tàu yêu cầu người bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc tự chủ tàu giải quyết hậu quả của xác tàu theo đúng luật định.
Đối với các tổn thất bộ phận thuộc phạm vi bảo hiểm thì xét bồi thường theo tỷ lệ giữa giá trị bảo hiểm và giá trị tổn thất thực tế hoặc theo điều kiện đã được thỏa thuận giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm.
Sau khi tính toán xong các chi phí thuộc trách nhiệm bảo hiểm bồi thường thì phải trừ đi mức khấu trừ đã qui định. Đối với những chi tiết, bộ phận đã được bồi thường thì phải thu hồi để bán hoặc xử lý.
3.4. Trình Lãnh đạo
Làm “Tờ trình lãnh đạo", trong đó phân tích diễn biến, nguyên nhân tổn thất, phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, cách tính số tiền bồi thường, nêu rõ các lý do chấp nhận hoặc từ chối bồi thường và các ý kiến cần thiết phải lưu ý chủ tàu để tránh các tổn thất tương tự tiếp theo (nếu có).
Tất cả hồ sơ khiếu nại phải được xem xét, trình duyệt và bồi thường cho chủ tàu trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.5 Thông báo bồi thường
- Gửi “Thông báo bồi thường” cho khách hàng
- Phòng kế toán làm thủ tục chuyển tiền.
Trường hợp trên phân cấp: Tổng công ty có công văn gửi Công ty thông báo để làm thủ tục bồi thường cho khách hàng.
3.6 Đòi bồi thường người thứ ba, xử lý tài sản bị hư hỏng
- Yêu cầu người được bảo hiểm có giấy thế quyền trước khi nhận tiền bồi thường
- Lập hồ sơ đòi người thứ ba và theo dõi giải quyết tiếp.
- Xử lý tài sản hư hỏng theo đúng qui định chung
3.7 Lưu trữ hồ sơ.
- Tất cả hồ sơ đã được giải quyết bồi thường đều phải vào sổ, phân loại theo dạng tổn thất, rủi ro được bảo hiểm và theo đơn vị chủ tàu để có số liệu tính phí và hướng đề phòng hạn chế tổn thất.
- Các hồ sơ giải quyết bồi thường xong phải sắp xếp theo thứ tự thời gian, đơn vị chủ tàu để lưu trữ (thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 5 năm).
- Ghi chép những điểm nổi bật trong các hồ sơ để góp ý kiến cho các bên có liên quan khi cần thiết.
- Sau khi xét bồi thường nếu lỗi của người thứ ba gây ra thì thu thập hồ sơ, yêu cầu chủ tàu làm giấy thế quyền để khiếu nại đòi người thứ ba bồi hoàn các chi phí đã bồi thường cho chủ tàu.
3.8 Kết quả giải quyết bồi thường nghiệp vụ
Trong 5 năm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển, Bảo Việt Hà Nội đã thực hiện bồi thường theo bảng số liệu sau:
Bảng 6: Kết quả bồi thường nghiệp vụ BHTTB tại Bảo Việt Hà Nội
(1997-2001)
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
1999
2000
2001
Doanh thu phí BH
Triệu đ
114
128
662
1042
2398
Số tiền bồi thường
Triệu đ
-
-
-
1211
238
Tỷ lệ
%
-
-
-
116,22
9,92
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Bảo Việt Hà Nội từ 1997 đến 2001)
Trong ba năm liên tục 1997, 1998, 1999 mặc dù mới triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển trở lại còn gặp nhiều khó khăn song Công ty vẫn đạt tốc độ tăng trưởng toàn nghiệp vụ rất cao mà không phát sinh trách nhiệm bồi thường. Để có được kết quả này là do Công ty đã thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất theo hướng dẫn của Tổng công ty. Bên cạnh đó, công tác giám định khi tàu tham gia bảo hiểm cũng rất quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ cho phép đưa ra những quyết định đúng đắn về việc có chấp nhận hay không đơn yêu cầu bảo hiểm của khách hàng. Nhờ vậy mà loại trừ được các hợp đồng bảo hiểm ký kết cho các con tàu đã quá cũ, chất lượng kém, không đủ khả năng đi biển. Bên cạnh đó phải kể đến việc hướng dẫn các chủ tàu, thuyền trưởng áp dụng các biện pháp an toàn, trang bị những thiết bị cần thiết, cách thức bốc xếp hàng hoá khi chuyên chở của nhân viên công ty nói chung, nhân viên của phòng hàng hải nói riêng.
Nhưng trong vòng hai năm trở lại đây: năm 2000 và năm 2001, nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển liên tục phát sinh tổn thất, dặc biệt là năm 2000, số tiền bồi thường là 1.211.000.000 VNĐ trong khi đó tổng doanh thu phí toàn nghiệp vụ là 1.042.000.000 VNĐ. Phí bảo hiểm thu được trong năm 2000 rất lớn mà cũng không đủ bồi thường tổn thất toàn bộ cho tàu Năng Lượng 01 của công ty Hoá chất mỏ.
Sang năm 2001, có ba vụ tổn thất bộ phận với tổng số tiền bồi thường là 238.000.000 VNĐ so với tổng phí thu được là 2.398.000.000 VNĐ, và tỷ lệ bồi thường chỉ vào khoảng 10%. Tỷ lệ này không gây ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động nghiệp vụ. Nhìn chung trong năm 2001, công tác khai thác đạt kết quả rất cao, mức phí tham gia bảo hiểm tăng mạnh và tổn thất gây thiệt hại không lơn lắm nên tỷ lệ bồi thường nhỏ.
Có thể lấy ví dụ về vụ tổn thất tàu Năng Lượng 02 để dẫn chứng cho việc thực hiện công tác giám định và bồi thường của Bảo Việt Hà Nội:
Đối tượng tham gia bảo hiểm Công ty hoá chất mỏ
Đối tượng được bảo hiểm Tàu Năng lượng 02
Số đơn bảo hiểm 17/TTB/HAN-2000
Thời hạn bảo hiểm 01/01/01 đến 01/01/02
Trọng tải tàu 453 Tấn
Số tiền bảo hiểm 1.000.000.000 VNĐ
Mức miễn thường 500.000/vụ tổn thất
Điều kiện bảo hiểm Mọi rủi ro
Sau khi thực hiện công tác giám định đã xác định được nguyên nhân và mức độ tổn thất như sau:
Diễn biến và nguyên nhân tổn thất
Ngày 30/05/2001, Tàu Năng Lượng 02 trên đường chở hàng từ Hòn 1 Quảng Ninh đến cảng Bạch Thái Bưởi. Qua khu vực Cát Bà có nhiều tàu cá đi cắt hướng tàu Năng Lượng 02. Để tránh đâm va, tàu NL 02 phải điều động máy lùi kết hợp thả neo trái. Do thả neo đột ngột gây đứt neo và lỉn neo.
Biên bản giám định số 29/GT-TTS/HH01 đã xác định mức độ thiệt hại:
- 01 neo thép loại 450 kg bị mất
- 50m lỉn neo théo có ngáng F 24 bị mất
- 01 ma- ní tán xoay
- 02 ma- ní tán thường
Tổng số tiền khiếu nại là 21.023.100 VNĐ.
Cũng do kết quả của công tác giám định đã xác định được những chi phí sau là hợp lý và thuộc trách nhiệm bồi thường của công ty:
Thay mới 50m lỉn neo có ngáng F 24:
50m*11,59kg/m*13.000đ/kg =7.533.500
Thay 01 ma- ní xoay 260.000
Thay 02 ma- ní thường 100.000
Sửa chữa trám tời neo mạn trái 100.000
Thay mới dao gạt xích 100.000
Thay mới một neo thép 450kg*10.000 đ/kg 4.500.000
Tổng cộng 12.593.500
Phòng hàng hải đề xuất bồi thường chi phí thực tế
Chi phí sửa chữa thay thế hợp lý: 12.593.500đ
Mức khấu trừ: 500.000đ
Tổng số tiền bồi thường thực tế: 12.593.500 - 500.000 =12.093.500đ
4. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất
Bảo hiểm vốn là một ngành kinh doanh rủi ro, nó thu lợi nhuận dựa trên cơ sở bảo đảm ổn định về mặt tài chính, duy trì hoạt động liên tục cho các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm khi gặp tai nạn, tổn thất. Người ta không thể bắt buộc rủi ro không xảy ra, người ta cũng không thể kiểm soát hay khống chế nó. Việc duy nhất mà con người có thể thực hiện được là đề phòng rủi ro, hạn chế tổn thất. Mục đích của công tác đề phòng hạn chế tổn thất là hạ thấp khả năng gặp phải tổn thất và giảm thiểu chi phí cho tổn thất.
Công tác đề phòng hạn chế tổn thất bao gồm rất nhiều hoạt động nằm trong tất cả các khâu của nghiệp vụ. Cần phải thực hiện công tác này trước, trong và sau khi ký kết hợp đồng, thậm chí còn được tiến hành ngay trong khi tổn thất đang xảy ra.
- Quản trị rủi ro: Là một công cụ đề phòng hạn chế tổn thất hữu hiệu bằng các hoạt động cụ thể như Tài trợ rủi ro, kiểm soát rủi ro... Rủi ro là nguyên nhân gây nên tổn thất vì vậy nó là đối tượng tác động chính của Quản trị rủi ro. Ngày nay con người đã có những đối sách chủ động hơn để đối phó với rủi ro chứ không còn hoàn toàn bị động như trước nữa.
- Xây dựng hệ thống thiết bị hỗ trợ trên các tuyến đường biển: Giao thông trên biển có những đặc trưng rất riêng và sẽ rất khó khăn cho những con tàu nếu không có các thiết bị hỗ trợ chúng trong việc định hướng hành trình của mình. Xây dựng các cảng, cầu cảng, đèn báo, cột mốc, bảng chỉ đường, hệ thống báo động khẩn cấp, dự báo thời tiết, mạng lưới thông tin liên tục cho các tàu tham gia hành trình trên biển... sẽ góp phần giảm nguy cơ rủi ro khách quan.
- Đề ra các qui tắc bảo đảm an toàn Hàng hải, hướng dẫn các con tàu tự trang bị an toàn, tự thoát hiểm trong khi chờ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Đưa ra các nguyên tắc an toàn buộc các chủ tàu, thuyển trưởng, thuỷ thủ đoàn phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt rất nặng.
- Thực hiện tốt công tác giám định: giám định khi tàu có yêu cầu tham gia bảo hiểm là một công việc hết sức quan trọng. Xác định khả năng an toàn khi đi biển của tàu nhằm loại trừ các tàu quá cũ, chất lượng kém, có nguy cơ gặp phải rủi ro cao là một biện pháp hữu hiệu hạn chế bớt tổn thất có thể gặp phải.
- Yêu cầu thực hiện hành động hy sinh vì tổn thất chung khi cần thiết: trong khi xảy ra tai nạn, áp dụng đề phòng hạn chế tổn thất bằng cách tự nguyện hy sinh vì tổn thất chung như vứt bớt hàng hoá xuống biển làm nổi tàu... là công việc hết sức cần thiết và có hiệu quả cao. Bảo Việt Hà Nội luôn thuyết phục khách hàng của mình hiểu được lợi ích thiết thực của hành động này và yêu cầu thuyền trưởng, các chủ tàu thực hiện khi cần thiết nhằm giảm thiểu chi phí cho tổn thất xảy ra.
Bảo Việt Hà Nội đã thực hiện đúng các yêu cầu của công tác đề phòng hạn chế tổn thất do Tổng công ty qui định trong khi thực hiện khai thác hay giám định. Hơn thế nữa, ngoài các biện pháp mà Tổng công ty triển khai như đặt các biển báo, xây dựng hệ thống đèn báo... công ty còn yêu cầu cán bộ phòng hàng hải kiểm tra các con tàu trước khi nhổ neo, tư vấn cho thuyền trưởng các công việc cần thực hiện vì sự an toàn của tàu.
Thực tế, công tác đề phòng hạn chế tổn thất chủ yếu do Tổng công ty thực hiện. Bảo Việt Hà Nội chỉ thực hiện triển khai theo sự chỉ đạo hướng dẫn của Tổng công ty cho nên đôi khi còn tồn tại một số vấn đề bất cập, bị động đối với chính công ty hay phòng bảo hiểm hàng hải.
Về việc chi đề phòng hạn chế tổn thất chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 0,01% tổng doanh thu phí bảo hiểm nghiệp vụ. Cụ thể, công ty chỉ chi gần 500.000 VNĐ/năm để thực hiện công tác này. Con số này thể hiện sự quan tâm chưa thỏa đáng tới công tác đề phòng hạn chế tổn thất tại Bảo Việt Hà Nội. Như vậy nó có thể ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả của nghiệp vụ cũng như việc tạo sự an tâm, tin tưởng của khách hàng đối với công ty, hạn chế hiệu quả của công tác khai thác nghiệp vụ.
Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển với 4 công tác chủ yếu là Khai thác, Giám định-Bồi thường, Đề phòng hạn chế tổn thất của Bảo Việt Hà Nội đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ thể hiện qua kết quả kinh doanh nghiệp vụ của công ty.
5. Kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt Hà Nội
Là một công ty hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Bảo Việt Hà Nội phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chính công ty. Trong khi đó, Bảo Việt như một người đỡ đầu cho các công ty con trực thuộc, theo dõi hoạt động của các công ty này và có những định hướng điều chỉnh kịp thời. Những không vì vậy mà các công ty có quyền phó mặc mọi kết quả hoạt động cho Tổng công ty. Ngay cả việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt Hà Nội cũng hoàn toàn độc lập với nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển được tiến hành tại Tổng công ty. Trước sức ép của các đối thủ cạnh tranh, trước những thử thách mà công ty phải đối phó, Bảo Việt Hà Nội phải tự tìm cho mình con đường đi thích hợp, độc lập với Tổng công ty.
Qua 5 năm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển, Bảo Việt Hà Nội đã chứng minh được sức mạnh của mình, khả năng tự đứng vững, tự khẳng định vị thế thông qua việc không ngừng cải tiến phong cách phục vụ khách hàng, phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Trong kinh doanh không thể tránh khỏi những thất bại do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, tốc độ phát triển nghiệp vụ rất cao nhưng không đồng đều và không ổn định, điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng7: Kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ BHTTB tại Bảo Việt Hà Nội (1997-2001)
Năm
Tổng DT
(Tr.đ)
Chi phí
(Tr.đ)
Lợi nhuận (Tr.đ)
DT/CP
LN/CP
Bồi thường
Hoa hồng
Quản lý
Tổng chi
1
2
3
4
5
6=3+4+5
7=2-6
8=2/6
9=7/6
1997
114
-
2.28
9.35
11.63
102.37
9.8002
8.80
1998
128
-
2.56
10.50
13.06
114.94
9.8009
8.8009
1999
662
-
13.24
54.3
67.54
594.46
9.8015
8.8016
2000
1042
1211
20.84
85.44
1317.28
-275.28
0.791
- 0.21
2001
2398
238
47.96
196.64
482.6
1906.4
4.97
3.95
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết của Bảo Việt Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù nghiệp vụ được triển khai trở lại lần đầu tiên vào năm 1997 song hiệu quả hoạt động rất tốt, lợi nhuận đạt được là 102,37 triệu VNĐ với tỷ lệ Doanh thu/Chi phí là 9,802 và tỷ lệ Lợi nhuận/Chi phí là 8,80. Trong hai năm tiếp theo đều giữ một tốc độ tăng trưởng ổn định với các tỷ lệ tương ứng lần lượt là 9,8009 và 9,8015. Trong khi đó số tuyệt đối của lợi nhuận tăng rất nhanh từ 102,37 triệu đến 594,46 triệu VNĐ. Chi cho hoa hồng đại lý chiếm 2% tổng phí thu được và một khoản chi lớn nữa là chi cho quản lý vào khoảng 8,2% tổng phí thu.
Nếu như trong các năm 1997, 1998,1999, cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được khoảng 9,8 đồng doanh thu và 8,8 đồng lợi nhuận thì đến năm 2000, với một đồng chi phí bỏ ra thu được khoảng 0,791 đồng doanh thu tức là bị lỗ 0,21 đồng; năm 2001, một đồng chi phí cho 4,97 đồng doanh thu và 3,95 đồng lợi nhuận. Sở dĩ có kết quả thấp như vậy vì trong cả hai năm ấy đều có tổn thất xảy ra và công ty phải bồi thường cho khách hàng. Năm 2000 có một vụ tổn thất toàn bộ của tàu Năng Lượng 01 và số tiền bồi thường còn lớn hơn cả tổng phí thu được cả năm. Như vậy, chỉ một vụ tổn thất toàn bộ đã đặt nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển vào tình trạng phải san sẻ rủi ro với các nghiệp vụ khác. Số tiền bồi thường còn thiếu được trích từ quĩ dự trữ của cả Công ty. Sau vụ tổn thất này, nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển của Bảo Việt Hà Nội đã bộc lộ yếu điểm của mình. ở đây Luật “Số lớn” không được đảm bảo, tổng phí khai thác được không đủ bù đắp cho một vụ tổn thất. Tất nhiên trong kinh doanh, gặp rủi ro là không tránh được song công ty phải có các biện pháp tự tài trợ, kiểm soát rủi ro cho mình để đảm bảo hiệu quả hoạt động nghiệp vụ.
Một vấn đề nữa cũng rất đáng được quan tâm đó là việc Tổng công ty giới hạn trách nhiệm của Phòng hàng hải của Bảo Việt Hà Nội và Phòng hàng hải của Tổng công ty. Thực tế này ảnh hưởng tới chất lượng khâu khai thác của nghiệp vụ. Thông thường, những tàu có số tiền bảo hiểm lớn thì do Tổng công ty đảm nhiệm mà thực tế tàu biển phần lớn là tàu có giá trị rất lớn, ít có tàu nhỏ cho nên số hợp đồng mà Phòng hàng hải ký được không nhiều.
Trên đây là thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt Hà Nội. Tuy còn gặp nhiều khó khăn song công ty đã có những bước tăng trưởng nhảy vọt đáng khích lệ. Sau 3 năm gián đoạn hoạt động, kết quả kinh doanh nghiệp vụ có phần không ổn định. Để khắc phục thực tế này, tiếp tục phát huy thế mạnh của nghiệp vụ để đạt được nhiều thành công hơn nữa cần có những giải pháp hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển trong thời gian tới.
6. Phân tích nguyên nhân
Đạt được những kết quả như trên có thể là do sự tác động của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, cụ thể:
* Sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên: nỗ lực của tập thể cán bộ, nhân viên phòng hàng hải nói riêng, cả công ty nói chung đã đoàn kết, đồng lòng vượt qua những khó khăn ban đầu, những kiến thức lĩnh hội từ trường học, từ cuộc sống, từ những kinh nghiệm quí giá đã được vận dụng một cách linh hoạt vào trong công việc. Đồng thời, với tinh thần không ngừng học hỏi, quyết tâm đạt mục tiêu đã đề ra phòng hàng hải đã khắc phục những trở ngại, bước đầu tạo nên những thành công không nhỏ trong việc triển khai nghiệp vụ.
* Sự lãnh đạo của đội ngũ cán bộ: để có một đường lối đúng đắn trên con đường đi tới thành công có lẽ phải kể đến sự định hướng của tập thể cán bộ lãnh đạo công ty trong nhận định, đánh giá tình hình và đề ra các chủ trương, đường lối, chính sách phù hợp.
* Các mối quan hệ xã hội rộng rãi: trong triển khai nghiệp vụ có liên quan tới nhiều công ty và tổ chức khác nên việc Bảo Việt Hà Nội duy trì các mối quan hệ tốt đẹp với nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tạo nên một lợi thế rất lớn. Cụ thể, triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển cần có sự hỗ trợ của các công ty vận tải biển, công ty đóng tàu, các xưởng sửa chữa tàu, các cơ quan thuế quan, hải quan... đặc biệt là với các công ty, tổ chức, Hội bảo hiểm thế giới: Lloyd’s...
* Cán bộ phòng có trình độ chuyên ngành cao: tập thể cán bộ phòng Hàng hải là những chuyên viên có kinh nghiệm trong ngành bảo hiểm, đồng thời 3 trong 6 cán bộ của phòng được đào tạo chuyên ngành hàng hải từ trường đại học Hàng hải, đây là một lợi thế rất lớn của công ty.
* Uy tín của Bảo Việt: khách hàng có niềm tin lớn đối với Bảo Việt, với các loại hình bảo hiểm mà Bảo Việt triển khai. Công ty luôn tạo cho khách hàng cảm giác an tâm khi tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt và các công ty con thuộc hệ thống Bảo Việt. Hình ảnh và uy tín của Bảo Việt thuyết phục khách hàng ra quyết định tham gia bảo hiểm tại công ty khi có nhu cầu, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác khai thác.
Tuy nhiên, kết quả khai thác đạt được trong 5 năm qua không phải là con số để Bảo Việt Hà Nội có thể tự thoả mãn. Tỷ lệ tăng trưởng phí toàn nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển cao thể hiện khả năng thích ứng và tự đứng vững của công ty song tỷ lệ này lại khá thất thường. Phí bảo hiểm tăng nhanh về mặt tuyệt đối nhưng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch hàng năm lại tăng giảm không ổn định. Có thể đưa ra một vài nguyên nhân sau:
* Hạn chế trong công tác tuyên truyền- quảng cáo: Công ty chưa tập trung tuyên truyền về lợi ích của việc tham gia bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt cho khách hàng có nhu cầu vì vậy mà các chủ tàu vẫn từ chối tham gia bảo hiểm tại công ty.
* Chưa phát huy hết mọi lợi thế: Bảo Việt Hà Nội đã chưa đánh giá hết thực lực của bản thân công ty và chưa có những biện pháp thiết thực nhằm vận dụng tối đa mọi nguồn lực trong triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển.
* Địa bàn hoạt động không thuận lợi: tuy Hà Nội là Trung tâm thương mại lớn của cả nước song lại không phải là “điểm nóng” trong buôn bán quốc tế vận chuyển đường biển nên phần nào hạn chế sự phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển.
* Hạn chế do phí bảo hiểm cao: một thực tế là hiện nay Bảo Việt hầu như không thể tự quyết định mức phí bảo hiểm thân tàu biển vì có sự ràng buộc của việc tái bảo hiểm ra nước ngoài và mức phí này khá cao đối với các đội tàu của Việt Nam.
Phần III
Một số đề xuất để tiếp tục phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt Hà Nội
I. Phương hướng phát triển của Bảo Việt Hà Nội trong tương lai
Báo cáo tổng kết năm 2001 đã khép lại một năm hoạt động rất thành công đồng thời cũng khép lại 5 năm đầu triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển sau một thời gian gián đoạn tại Bảo Việt Hà Nội. Trong bản báo cáo này công ty cũng đề ra những phương hướng hành động trong năm 2002 và các năm tiếp theo để khắc phục khó khăn, phát huy lợi thế trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
1. Mục tiêu “Lợi nhuận”
Đối với Bảo Việt Hà Nội hay một doanh nghiệp bất kỳ thì mục tiêu cuối cùng vẫn là Lợi nhuận, mọi hoạt động kinh doanh đều nhằm mục đích tăng doanh thu giảm chi phí. Để đạt mục tiêu này, các doanh nghiệp nói chung và Bảo Việt Hà Nội nói riêng không ngừng mở rộng qui mô hoạt động, áp dụng những phương thức kinh doanh phù hợp nhất, hiệu quả nhất để Lợi nhuận thu được là tối đa.
2. Mục tiêu “Nâng cao chất lượng sản phẩm”
Sản phẩm của bảo hiểm là “Sản phẩm vô hình”, kinh doanh bảo hiểm tức là kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Đời sống của con người càng được đảm bảo thì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm dịch vụ càng lớn. Công ty luôn ý thức việc làm hài lòng khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ là việc làm thiết thực nhằm thu hút khách hàng quan tâm tới Công ty cũng như các sản phẩm đang và sẽ triển khai của Công ty.
3. Mục tiêu “Giữ vững thị phần”
Trong điều kiện toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế, việc thu hút đầu tư nước ngoài tạo ra môi trường cạnh tranh quyết liệt trong nước. Giữ vững thị phần và không ngừng tăng trưởng là cách thức duy nhất đảm bảo sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Để giữ vững thị phần của mình, Bảo Việt Hà Nội đặt ra các kế hoạch thực hiện triển khai có hiệu quả tất cả các nghiệp vụ trong đó, nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển đang còn là một thị trường đầy tiềm năng.
4. Mục tiêu “nâng cao uy tín của Công ty”
4.1 Tăng vị thế của Công ty
Là một công ty hoạt động hiệu quả, hơn nữa lại là công ty con trực thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Bảo Việt Hà Nội có một vị thế rất quan trọng. Vì vậy, việc củng cố uy tín có một ý nghĩa rất lớn và là mục tiêu mang tính lâu dài của công ty. Người ta không thể tạo nên danh tiếng một cách dễ dàng, thậm chí còn phải hy sinh cả lợi nhuận trước mắt vì nó. Việc tạo dựng và bảo vệ danh tiếng cần phải được thực hiện trên tất cả các mặt trận, các lĩnh vực, trong tất cả các nghiệp vụ mà Bảo Việt Hà Nội triển khai hiện nay và trong tương lai.
4.2 Phát huy lợi thế
Mỗi công ty đều có những điểm mạnh và điểm yếu, Bảo Việt Hà Nội cũng vậy. Điều quan trọng là phải biết tận dụng tối đa những cơ hội mà mình có được, phát huy nội lực, biến lợi thế thành công cụ cạnh tranh sắc bén và có hiệu quả.
Hiện tại, Bảo Việt Hà Nội có những chủ trương và phương thức phục vụ khách hàng ngày càng linh hoạt và thuận tiện để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của thị trường cùng với nhiều cố gắng của đội ngũ cán bộ, đại lý khai thác để bám sát khách hàng, tuyên truyền vận động họ tham gia bảo hiểm. Hơn nữa, uy tín của Bảo Việt trên thị trường ngày càng được nâng cao nên phần lớn các chủ tàu cũng như các ngân hàng cho vay vốn đều mong muốn các tàu được bảo hiểm tại Bảo Việt vì hiểu rõ Bảo Việt là một doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước hàng đầu tại Việt Nam, có mạng lưới bảo hiểm xuống tận các quận, huyện trong cả nước, có mối quan hệ quốc tế rộng lớn và đặc biệt có khả năng tài chính vững mạnh. Bên cạnh đó là các nguyên nhân khách quan như: với chiến lược tăng tốc của ngành hàng hải, năm 2001 đã mua và đóng mới nhiều tàu có giá trị lớn, hoạt động viễn dương...
4.3 Khắc phục khó khăn
Tất nhiên không thể không nói tới những khó khăn mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng có thể vấp phải. Đặc biệt trong ngành kinh doanh bảo hiểm, một ngành còn khá mới mẻ ở Việt Nam hiện nay. Bảo Việt Hà Nội đặt mục tiêu nhìn nhận một cách khách quan điều kiện hiện tại, nhận thức sâu sắc về vị thế của công ty trong mối quan hệ tương quan với các công ty khác, vượt qua mọi thử thách, hoàn thành những mục tiêu mà công ty đặt ra cũng như nhiệm vụ mà Tổng công ty giao phó. Những khó khăn mà trước hết phải kể đến đó là sự cạnh tranh quyết liệt từ các công ty bảo hiểm khác. Tiếp đến là tình hình kinh doanh vận tải tiếp tục giảm sút do chi phí tăng cao dẫn đến chỗ làm ăn không hiệu quả, nhất là các chủ tàu nhỏ khiến cho họ không có kinh phí để tham gia bảo hiểm hoặc tính toán chỉ tham gia với thời hạn ngắn và với mức phí tối thiểu nhưng với điều kiện bảo hiểm thuận lợi nhất, gây nhiều khó khăn cho việc thu xếp tái bảo hiểm
Phương hướng phát triển của Bảo Việt Hà Nội trong thời gian sắp tới đặt ra cho Công ty cũng như các phòng ban những nhiệm vụ, trọng trách riêng.
Sau đây là một số đề xuất cụ thể đối với nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt Hà Nội.
II. Một số đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt Hà Nội.
1. Công tác khai thác
Đẩy mạnh hoạt động Tuyên truyền- Quảng cáo
Cung cấp thông tin về sản phẩm
Không thể phủ nhận vai trò của quảng cáo trong “Chiến lược đẩy” sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Hơn nữa,sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm “Vô hình”, rất khó xác định hiệu quả của một sản phẩm bảo hiểm vào thời điểm bán sản phẩm. Là sản phẩm của “Chu trình sản xuất kinh doanh đảo ngược” tức là người bán bảo hiểm không bỏ vốn ra mà thu phí của khách hàng trước và thực hiện nghĩa vụ với khách hàng sau (vào lúc xảy ra rủi ro được bảo hiểm) nên khách hàng còn cảm giác mơ hồ về sản phẩm.
Thông qua các phương tiện truyền thông, các công ty bảo hiểm tuyên truyền, giới thiệu về các sản phẩm mà mình triển khai để giúp khách hàng có một cái nhìn cụ thể, một hiểu biết cần thiết về công dụng của sản phẩm. Trong thực tế có thể thấy các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đã được quảng cáo với mục đích như vậy. Nhưng trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ cụ thể là bảo hiểm thân tàu biển thì chưa xuất hiện các hình thức quảng cáo tương tự như vậy. Bảo Việt Hà Nội cần mạnh dạn đi đầu trong hoạt động này bằng cách quảng cáo thí điểm về nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển mà công ty đang triển khai.
Các hình thức quảng cáo có thể là quảng cáo bằng hình ảnh trên các tạp chí chuyên ngành, trên các trang báo hàng ngày, trên truyền hình hoặc giới thiệu về nội dung của sản phẩm trên radio, tờ rơi... áp dụng hình thức này có thể mở rộng nhiều đối tượng khách hàng hơn, cạnh tranh có hiệu quả hơn.
Cung cấp thông tin về Công ty
Thực tế, Bảo Việt Hà Nội có giới thiệu về công ty trên các tạp chí hay tài liệu chuyên ngành nhưng muốn phổ biến thông tin rộng rãi hơn nữa nhằm tạo nên một hình ảnh riêng của công ty thì cần đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên các phương tiện khác như Ti vi, báo, tạp chí ngoài ngành...
Cung cấp thông tin cho khách hàng tiềm năng
Trong điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay, sản phẩm bảo hiểm cần thiết đối với bất kỳ ai, vì vậy thị trường tiềm năng của công ty là rất lớn. Nhưng do nhiều điều kiện khách quan và chủ quan mà không phải ai cũng hiểu một cách đúng đắn về bảo hiểm. Cung cấp những thông tin hữu ích về bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm và tác dụng của bảo hiểm đối với cuộc sống con người là việc làm rất thiết thực nhằm nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển.
So với các công ty bảo hiểm nước ngoài, Bảo Việt Hà Nội có lợi thế trong việc tiếp cận thị trường trong nước. Thông qua tuyên truyền- quảng cáo Công ty cung cấp cho khách những thông tin về lợi ích khi tham gia bảo hiểm thân tàu biển trong nước, nhờ vậy sẽ thu hút được nhiều khách hàng có nhu cầu mà đang phân vân lựa chọn giữa việc tham gia bảo hiểm với một công ty bảo hiểm trong nước hay nước ngoài.
1.2. Tìm kiếm thị trường mới
Tận dụng các mối quan hệ rộng rãi của Công ty, thông qua đại lý khai thác để tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi từ phía khách hàng có nhu cầu tham gia bảo hiểm thân tàu biển từ đó có những điều chỉnh phù hợp kịp thời nhằm mục tiêu mở rộng qui mô thị trường. Hơn nữa Công ty cũng cần có kế hoạch thu thập các thông tin về tàu, trực tiếp tiếp cận với khách hàng tiềm năng để tạo ra mối quan hệ tốt đối với họ, để họ trở thành bạn hàng tốt của Công ty. Đồng thời không coi nhẹ việc tiếp nhận thông tin về khách hàng hiện tại, ý kiến của họ về sản phẩm cũng như về phong cách phục vụ của Công ty để củng cố niềm tin cho họ, tạo nên khách hàng nòng cốt của Công ty, duy trì tái tục hợp đồng một cách lâu dài. Muốn thực hiện tốt trước hết cần phải chấn chỉnh lại việc tổ chức khai thác, phân công địa bàn, tránh tình trạng chồng chéo, cạnh tranh nội bộ.
1.3 Đưa ra một mức phí hợp lý
Phí bảo hiểm là một công cụ đặc biệt quan trọng đối với cả người bán và người mua bảo hiểm. Hơn nữa, phí bảo hiểm còn là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới cân nhắc của khách hàng trong việc lựa chọn công ty bảo hiểm mà mình sẽ tham gia. Do đó Bảo Việt Hà Nội cần đưa ra một mức phí hợp lý, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả vừa thu hút dược khách hàng. Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động như hiện nay, công ty cần theo dõi xu hướng chung và điều chỉnh mức phí phù hợp.
Bảo hiểm thân tàu biển là một nghiệp vụ bảo hiểm có độ rủi ro rất cao vì nó phụ thuộc chặt chẽ vào sự ôn hoà hay khắc nghiệt của thiên nhiên. Do vậy mà việc điều chỉnh mức phí còn cần lưu ý tới tính mùa vụ. Vào những thời điểm thiên nhiên có nhiều chấn động lớn thì độ rủi ro cũng tăng theo, tổn thất xảy ra thường xuyên hơn, thiệt hại lớn hơn nhiều. Khi đó cần đưa ra mức phí cao hơn nhằm đảm bảo khả năng chi trả bồi thường.
Tóm lại, trong công tác khai thác phải kết hợp nhiều biện pháp tổng hợp trong đó phải luôn luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để tạo sự tín nhiệm, có như vậy mới giữ được khách hàng lâu dài. Mặt khác, phải chủ động tìm nguồn thu, tạo nguồn thu, mở rộng nguồn thu để bù vào phần đã bị mất, bị chia sẻ thị phần. Phấn đấu tăng doanh thu với tốc độ vững chắc, chống khuynh hướng chạy theo doanh thu, khai thác ẩu, trái với nguyên tắc bảo hiểm.
2. Công tác giám định
2.1 Phát triển kỹ thuật giám định cho các giám định viên
Nâng cao công tác đào tạo
Thực tế, Bảo Việt Hà Nội đã có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên ngành cao. Đặc biệt, Phòng bảo hiểm Hàng hải có 50% nhân viên được đào tạo chuyên ngành Hàng hải. Nhưng với tốc độ phát triển như hiện nay, trình độ trục lợi, gian lận bảo hiểm ngày càng tinh vi hơn nên việc nâng cao kỹ thuật giám định cho nhân viên là việc hết sức cần thiết. Có thể thực hiện thông qua các hoạt động sau:
- Cung cấp đầy đủ tài liệu: Công ty luôn đáp ứng đủ tài liệu trong nước cần thiết cho nhân viên song tài liệu nước ngoài thì có phần hạn chế. Ngành hàng hải trên thế giới phát triển rất mạnh mẽ, có rất nhiều thành tựu to lớn vì vậy việc sử dụng tài liệu nước ngoài đặc biệt trong công tác giám định mang lại nhiều lợi ích. Các trường hợp trục lợi bảo hiểm ở nước ngoài cũng phổ biến hơn, đa dạng và phong phú hơn về hình thức, nghiên cứu những tài liệu này sẽ cung cấp cho các nhân viên giám định nhiều kiến thức thực tế hơn.
- Mở các khoá đào tạo ngắn hạn: đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên nhằm trang bị cho họ những kỹ thuật cần thiết, thao tác một cách nhuần nhuyễn các công việc của công tác giám định là hết sức cần thiết. Công ty cần chú trọng khâu đào tạo hơn nữa, mở các lớp đào tạo ngắn hạn, nâng cao trình độ để công tác giám định được thực hiện ngày một hiệu quả hơn.
- Tăng tích luỹ kinh nghiệm: Hiện nay việc nhân viên được ra nước ngoài công tác đào tạo còn nhiều hạn chế. Công ty nên tạo điều kiện để nhân viên giám định có thể học tập, nghiên cứu, làm việc tại nước ngoài để họ có điều kiện cọ xát thực tế, tích luỹ nhiều kinh nghiệm quí giá hơn.
2.2 Cung cấp phương tiện giám định
Việc cung cấp phương tiện giám định đầy đủ, kịp thời ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cũng như tiến độ của quá trình giám định. Ví dụ khi lập hồ sơ giám định cần phải chụp ảnh hiện trường, chụp ảnh những bộ phận tổn thất của đối tượng bảo hiểm... thực tế vì công ty chưa quan tâm một cách đúng mức tới việc trang bị đầy đủ phương tiện giám định cả về số lượng và chất lượng cho phòng hàng hải nên khi cần đến thì mất thời gian sửa chữa hay bố trí. Do vậy, hạn chế trong vấn đề đẩy nhanh tốc độ giám định, bồi thường. Vấn đề này có lẽ cần được quan tâm hơn nữa, công ty chủ động cung cấp đầy đủ các trang thiết bị theo yêu cầu công việc, xây dựng một cơ sở hạ tầng tiện nghi, tạo điều kiện tốt nhất để nhân viên công ty công tác đạt hiệu quả cao.
3. Công tác bồi thường
Công tác bồi thường tổn thất mang tính chất quyết định trong việc tạo niềm tin của khách hàng đối với công ty, mang lại cho công ty những hợp đồng tái tục lâu dài. Cũng thông qua bồi thường, giá trị sản phẩm của Công ty trở nên hiện hữu. Cải thiện khâu bồi thường sẽ góp phần quan trọng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm của Bảo Việt Hà Nội.
Đơn giản hoá thủ tục
Từ trước tới nay, khách hàng tham gia bảo hiểm thường phàn nàn việc thực hiện bồi thường tổn thất không chỉ ở Bảo Việt Hà Nội mà ở tất cả các công ty bảo hiểm nói chung. Các công ty bảo hiểm tất nhiên luôn mong muốn bồi thường sao cho số tiền bồi thường thấp nhất còn khách hàng thì mong muốn ngược lại, do vậy thường xuyên xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn giữa nhân viên bảo hiểm với khách hàng. Để tạo nên một ấn tượng tốt cho khách hàng, Bảo Việt Hà Nội cần giảm bớt các thủ tục phiền hà gây khó khăn cho người bảo hiểm, hướng dẫn họ tỉ mỉ cụ thể những công ciệc cần phải thực hiện tránh việc phải đi lại nhiều, mất thời gian. Giải quyết bồi thường trong thời gian ngắn nhất, tạo điều kiện cho chủ tàu, chủ hàng nhanh chóng ổn định sản xuất kinh doanh.
Mở rộng hơn nữa các mối quan hệ
Để thực hiện công tác bồi thường một cách nhanh chóng và hiệu quả Bảo Việt Hà Nội có ký kết những hợp đồng sửa chữa định kỳ với các xí nghiệp sửa chữa đóng tàu. Những tàu được bảo hiểm tại Bảo Việt Hà Nội khi xảy ra tổn thất cần sửa chữa hay thay thay thế thiết bị sẽ do những công ty này đảm nhiệm nhằm đơn giản thủ tục, giảm thời gian chờ đợi cho khách hàng và chi phí thấp hơn, công ty dễ kiểm soát, quản lý hơn.
Nhưng đôi khi trong thực tế, việc tiến hành bồi thường gặp trục trặc hoặc mất nhiều thời gian hơn do phải tìm kiếm và phân bố các xưởng sửa chữa tàu. Bảo Việt Hà Nội nên mở rộng quan hệ với các cơ quan, xí nghiệp liên quan như các công ty, xưởng sửa chữa đóng tàu trên khắp cả nước, đáp ứng yêu cầu sửa chữa ngay lập tức, giảm bớt thời gian chờ đợi cho khách hàng.
Đẩy mạnh công tác tư vấn khách hàng
Cung cấp cho khách hàng tham gia bảo hiểm những thông tin, những phương pháp hạn chế tổn thất hữu hiệu, kịp thời ngay khi được thông báo tổn thất xảy ra nhằm tránh cho khách hàng những rủi ro đáng tiếc mà đáng lẽ có thể hạn chế nếu có kinh nghiệm xử lý. Thường xuyên cập nhật thông tin và báo cho khách hàng những thay đổi bất thường.
Đảm bảo nguyên tắc “số đông” trong hoạt động bảo hiểm
Vụ bồi thường thiệt hại cho tổn thất toàn bộ của tàu Năng lượng 01 đã đặt ra cho Công ty rất nhiều nhiệm vụ cần giải quyết trong hoạt động nghiệp vụ. Cần khai thác doanh thu phí bảo hiểm lớn hơn nữa để đảm bảo “nguyên tắc số đông” trong kinh doanh bảo hiểm. Công tác giám định tổn thất khi tàu tham gia bảo hiểm cần có kết quả chính xác hơn và công tác đề phòng hạn chế tổn thất nên được chú trọng hơn. Mặc dù Công ty có quĩ dự trữ cho các nghiệp vụ phát sinh trách nhiệm bồi thường vượt quá tổng phí thu được song với tỷ lệ bồi thường 116% sẽ gây ra ảnh hưởng xấu tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển nói riêng và của cả Công ty nói chung.
Ngăn ngừa những gian lận, trục lợi
Trong khi xem xét khiếu nại đòi bồi thường, nhân viên Bảo Việt Hà Nội cần tìm hiểu và xác minh rõ các tổn thất, xem những tổn thất xảy ra ngoài thực tế có trùng khớp với những thiệt hại trong đơn khiếu nại hay không, xem những rủi ro xảy ra có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không. Luôn học hỏi kinh nghiệm trong nước và trên thế giới là biện pháp thiết thực nhằm nâng cao trình độ phát hiện và ngăn ngừa trục lợi trong bảo hiểm.
4. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất
Tiếp thu sáng kiến
Bảo Việt Hà Nội có lợi thế về đội ngữ nhân viên có trình chuyên ngành hàng hải cao. Nắm vững trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các nhân viên của phòng Hàng hải có thể đưa ra các sáng kiến rất hiệu quả trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Công ty nên có những chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần cho những sáng kiến của nhân viên như những lời khen tặng, những phần thưởng... tạo động lực thúc đẩy họ làm việc hăng say hơn, nhiệt tình hơn và hiệu quả hơn.
Tăng chi cho Đề phòng hạn chế tổn thất
Ngoài việc thực hiện công tác dề phòng hạn chế tổn thất theo hướng dẫn của Tổng công ty, Bảo Việt Hà Nội cũng thực hiện các biện pháp này một cách độc lập. Tuy nhiên chi phí cho công tác này con rất nhỏ: khoảng 0,01%. Đầu tư tài chính nhiều hơn nữa cho công tác này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Coi trọng công tác đánh giá rủi ro
Giám định tàu khi tham gia bảo hiểm cũng là một biện pháp hữu hiệu nhằm loại trừ những tàu cũ, không đủ khả năng đi biển, góp phần hạn chế tổn thất.
Duy trì thường xuyên việc kiểm tra mỗi con tàu khi khởi hành: dù công việc này khó thực hiện đều đặn vì nhiều lý do khách quan và chủ quan nhưng nếu Công ty nên coi trọng hơn sẽ đem lại kết quả hoạt động khả quan.
5. Bộ máy tổ chức
5.1 Tổ chức một bộ máy phù hợp
Phân cấp hoạt động cụ thể, rõ ràng: hiện tại, những qui định về chức năng và quyền hạn của các phòng có thể dẫn đến những chồng chéo trong việc triển khai các nghiệp vụ tại Bảo Việt Hà Nội. Ví dụ như việc tiến hành bồi thường được thực hiện bởi cả phòng nghiệp vụ Hàng hải và phòng Giám định - Bồi thường, tiêu chuẩn phân chia công việc căn cứ vào vào số tiền bồi thường. Nhưng ngay từ đầu việc xác định số tiền bồi thường sẽ thiếu chính xác dẫn đến việc phân công giữa các phòng khó thực hiện. Điều này có thể là nguyên nhân làm cho công tác bồi thường đòi hỏi nhiều thủ tục rườm rà và mất nhiều thời gian. Bảo Việt Hà Nội nên bố trí sao cho mỗi phòng nghiệp vụ thực hiện tất cả các khâu trong nghiệp vụ bảo hiểm mà phòng triển khai hoặc nếu có phân cấp thì phải có những ranh giới phân cấp rõ ràng, cụ thể, tránh gây nên những chồng chéo trong hoạt động giữa các phòng.
5.2 Bộ máy quản lý
Để đạt được các mục tiêu mà Công ty đã đề ra cần có một bộ máy hoạt động hiệu quả: Đơn giản hoá các thủ tục, tạo môi trường và bầu không khí làm việc lành mạnh nhằm điều hành công việc một cách nhanh chóng hơn, chính xác hơn. Muốn vậy cần đề ra các chính sách thưởng phạt công minh, thẳng thắn phê bình những thái độ hành động không đúng mức đồng thời thực hiện việc khen thưởng, khuyến khích, động viên những nỗ lực của nhân viên đem lại lợi ích cho Công ty. Có thể chỉ bằng các hoạt động tưởng như đơn giản nhưng lại đem đến kết quả bất ngờ như tổ chức các buổi họp báo, hội thảo hay những buổi sinh hoạt tập thể nhân các ngày lễ... tạo điều kiện cho cán bộ và công nhân viên gần gũi nhau hơn.
5.3 Phát huy nội lực
Sức mạnh tập thể được tạo nên từ sức mạnh của từng cá nhân trong công ty. Khuyến khích nhân viên phát huy hết khả năng của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Điều quan trọng là biết rõ năng lực của từng người và phân công cho họ những công việc phù hợp với năng lực của họ. Có chính sách đãi ngộ, thưởng phạt kịp thời.
Bên cạnh đó cần lắng nghe, tiếp thu những ý kiến hợp lý của các thành viên trong Công ty trong việc phê bình những tồn tại cần khắc phục.
5.4 Đề xuất với Tổng công ty
Tổng công ty nên có sự phân cấp hoạt động cho Phòng bảo hiểm hàng hải trong việc ký kết hợp đồng và trong công tác bồi thường. Thực tế, việc thực hiện phân cấp như hiện nay còn có nhiều bất cập về mặt thủ tục qua lại giữa Tổng công ty và Phòng bảo hiểm Hàng hải. Những rào cản này hạn chế công tác khai thác của Phòng và gây ra sự chậm trễ trong việc bồi thường cho khách hàng khi có tổn thất xảy ra. Tổng công ty nên tạo điều kiện cho Phòng thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển một cách độc lập hơn dưới sự định hướng của mình, giúp phòng tạo uy tín với khách hàng bằng việc giải quyết bồi thường nhanh chóng, chính xác, thoả đáng. Người tham gia bảo hiểm khi gặp phải rủi ro vốn đã không mong muốn phải gặp thêm bất cứ một sự rắc rối nào nữa. Thái độ phục vụ khách hàng lúc này quyết định rất lớn tới việc họ có tiếp tục là khách hàng của Công ty nữa hay không.
Tổng công ty nên xây dựng một biểu phí phù hợp với từng năm và với từng đối tượng khách hàng. Tuỳ theo tình hình kinh doanh hàng năm của ngành hàng hải mà có thể tăng giảm phí cho phù hợp, đối với những năm các công ty Hàng hải lam ăn thua lỗ thì việc cắt giảm tối đa chi phí cũng như thu hẹp phạm vi bảo hiểm để có được mức phí thấp nhất là việc làm cần thiết. Ngoài ra Tổng công ty cũng cần phải chú ý tới công tác thống kê tình hình tai nạn rủi ro, tổn thất hàng năm để xác định được chính xác mức phí bảo hiểm.
Việc đa dạng hoá sản phẩm bảo hiểm để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm cũng nên được Tổng công ty quan tâm. Cụ thể là ở Việt Nam hiện nay hầu như mới chỉ áp dụng các điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro ITC mà chưa áp dụng các điều kiện bảo hiểm khác có phạm vị hẹp hơn. Khi chúng ta phát triển một đội tàu viễn dương với những tàu đóng mới, hiện đại thì việc hướng dẫn khách hàng mua bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm có phạm vi hẹp hơn và với mức phí thấp hơn sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn, đó chính là việc đa dạng hoá các sản phẩm trong kinh doanh bảo hiểm.
6. Tăng khả năng cạnh tranh của Công ty
Môi trường cạnh tranh quyết liệt luôn là một thách thức lớn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của các công ty bảo hiểm trong nước, sự xâm nhập của các công ty bảo hiểm nước ngoài hoặc xuất hiện nhiều doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh tạo ra một thị trường sôi động và quyết liệt. Trước tình hình đó Bảo Việt Hà Nội cần có những đối sách hợp lý nhằm tăng khă năng cạnh tranh của Công ty.
- Củng cố vị thế và danh tiếng của mình bằng cách phát huy tối đa nội lực và những lợi thế mà công ty có được. Đẩy mạnh hoàn thiện hoạt động các nghiệp vụ, các khâu trong từng nghiệp vụ như Khai thác, Giám định, Bồi thường, Đề phòng hạn chế tổn thất.
- Tạo niềm tin đối với khách hàng bằng các công cụ cạnh tranh lành mạnh như đưa ra các mức phí hợp lý, tận tình tư vấn cho khách hàng khi họ tham gia bảo hiểm cũng như khi xảy ra tổn thất.
- Chuyển từ “đối đầu” sang “đối thoại” trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh là quan trọng và cần thiết, tạo ra một môi trường “hữu nghị hợp tác” cho tất cả các công ty tiến hành triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển.
Kết luận
Nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển, một trong 3 nghiệp vụ cơ bản của bảo hiểm Hàng Hải đã và đang giữ vai trò ngày càng quan trọng trong thông thương buôn bán quốc tế vận chuyển bằng đường biển. Mỗi con tàu ra khơi giờ đây như được tiếp thêm niềm tin và sức mạnh bằng các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, bằng các phương tiện - kỹ thuật tăng khả năng an toàn cho tàu khi đi biển hay bằng sự bảo trợ về tài chính của các tập đoàn tài chính khổng lồ - các nhà bảo hiểm hàng đầu thế giới. Đây cũng chính là một chiến công nữa của con người đối với công cuộc chinh phục thiên nhiên khắc nghiệt.
Trong điều kiện ngành Hàng hải Việt Nam ngày càng phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ, nhận thức được triển vọng và tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển, Bảo Việt Hà Nội đã quyết định coi việc nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ là một mục tiêu chiến lược trong phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty vào thời gian tới. Sau một thời gian gián đoạn, những thành công đã đạt được cũng như một số tồn tại cần khắc phục trong 5 năm hoạt động từ 1997 đến 2001 đã đặt ra cho Bảo Việt Hà Nội những định hướng cụ thể nhằm khai thác một cách có hiệu quả mọi tiềm năng của thị trường bảo hiểm thân tàu biển Việt Nam, làm cho nghiệp vụ này trở thành công cụ cạnh tranh hữu hiệu của công ty trên thị trường.
Hơn ba tháng thực tập tại Bảo Việt Hà Nội không phải là quá dài song vì thực sự có hứng thú tìm hiểu, nghiên cứu về nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp "Thực trạng triển khai và giải pháp để tiếp tục phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt Hà Nội". Bằng nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ Phòng bảo hiểm Hàng hải, em đã mạnh dạn đưa ra một số đề xuất với niềm tin sẽ góp phần khắc phục được những hạn chế còn tồn tại và phát huy hơn nữa những thành công mà Bảo Việt Hà Nội đã đạt được trong triển khai nghiệp vụ.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình “Kinh tế bảo hiểm” _ PGS-TS Hồ Sĩ Sà
(Trường ĐH Kinh tế Quốc dân_2000)
Giáo trình “Bảo Hiểm” _GS-PTS Hồ Xuân Phương
( Trường ĐH Tài chính-Kế toán_1999)
“Kỹ thuật Bảo hiểm_Tập V”
(Trường ĐH Tài chính-Kế toán_1995)
“Vận tải và Bảo hiểm trong ngoại thương”_PGS - P TS Hoàng Văn Châu
(Trường ĐH Ngoại thương_1992)
Bộ luật Hàng hải Việt Nam_1990
Các văn bản Hướng dẫn Khai thác, Giám định, Bồi thường, Đề phòng hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam_01/12/2000
Báo cáo tổng kết của Bảo Việt Hà Nội các năm từ 1997 đến 2001
Qui tắc bảo hiểm thân tàu của Bảo Việt Hà Nội (01/01/1997)
Tạp chí bảo hiểm số 2- 4/1999 , 2 – 3 - 4/2000
Tạp chí giao thông vận tải số 1- 2-3-5-6-9/2000, 1+2-8-9-11/2001,2/1002
Các Tạp chí Hàng hải Việt Nam năm 2002
Tạp chí thị trường tài chính số 2+3/2000
Các luận văn, chuyên đề
Mục lục
Lời mở đầu
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- D0013.doc