Đề tài Thực trạng trình độ tổ chức lao động khoa học tại phân xưởng cơ khí - Công ty cơ khí chế tạo Hải Phòng

Quá trình khảo sát là quá trình ghi chép những hao phí thời gian thực hiện từng bước công việc, thao tác làm việc trong quá trình lao động của công nhân. Sau khi khảo sát tôi tiến hành kiểm tra số liệu ghi chép, xác định độ dài, ghi ký hiệu hao phí thời gian của phiếu chụp ảnh quá trình làm việc rồi tổng hợp thời gian hao phí cùng loại, khắc phục thời gian lãng phí, cân đối các loại hao phí thời gian làm việc được kết quả như sau: Bảng: tổng hợp khảo sát hao phí thời gian làm việc cá nhân của công nhân phay.

doc69 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng trình độ tổ chức lao động khoa học tại phân xưởng cơ khí - Công ty cơ khí chế tạo Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tra giám sát, theo dõi tiến độ chất lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong phạm vi hoạt động sản xuất của công ty. Đồng thời báo cáo kịp thời các hoạt động liên quan. Phòng tổng hợp thực hiện việc cân đối khả năng thực tế về vật tư, thiết bị lao động, dụng cụ, lập kế hoạch và điều độ sản xuất. Bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm 5 phân xưởng: phân xưởng cơ khí, phân xưởng dụng cụ, phân xưởng đột dập, phân xưởng lắp ráp, phân xưởng cơ điện. Lãnh đạo các phân xưởng là các quản đốc và phó quản đốc giúp việc cho quản đốc. Đặc điểm về lao động Trong những năm trở lại đây với xu hướng cổ phần hoá, giảm thiểu số người lao động nên lao động tại công ty từ năm 2002 đến nay giảm nhiều. Từ con số 580 người còn 419 người hiện nay. Và cơ cấu lao động cũng có những thay đổi nhất định nhằm đáp ứng những nhu cầu sản xuất thực tế hiện nay. Bảng: cơ cấu lao động tại công ty cổ phần cơ khí chế tạo hải phòng theo độ tuổi lao động, theo giới tính và theo loại hợp đồng lao động. Đơn vị: người Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) II. Về độ tuổi lao động 18 – 29 231 48.94 221 52.74 30 – 44 144 30.51 123 29.36 45 – 60 97 20.55 74 17.66 Trên 60 0 0 1 0.24 III. Về giới tính Nam 358 75.85 313 74.70 Nữ 114 24.15 106 25.30 IV. Theo loại hợp đồng Không xác định thời hạn 338 71.61 259 61.81 Thời hạn từ 1 đến 3 năm 134 28.39 127 30.31 Thời vụ 0 0 33 7.88 Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương. Nhìn vào cơ cấu lao động theo độ tuổi ta có thể nhận thấy lực lượng lao động tại công ty là đội ngũ trẻ. Năm 2003 số người từ 18 - 29 tuổi là 231 người (chiếm 48,94%) thì đến năm 2004 con số này là 221 người (chiếm52,74%). Tuổi bình quân lao động trong công ty đã giảm xuống (từ 30 tuổi còn 29 tuổi). Như vậy lao động hiện nay đang có xu hướng trẻ hoá. Điều này hoàn toàn thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng về sự phát triển khoa học công nghệ ứng dụng. Về giới tính, số lao động cả nam và nữ có giảm đi nhưng về cơ cấu không có sự thay đổi đáng kể. Điều này là do đặc điểm về sản xuất trong công ty không thay đổi. Năm 2004 công ty đã ký nhiều hợp đồng lao động thời vụ hơn (33 chiếm 7,88 số hợp đồng lao động toàn công ty) và hợp đồng lao động không xác định thời hạn đã giảm nhiều từ 71,61% năm 2003 xuống 61,81% năm 2004. Công ty cổ phần cơ khí chế tạo Hải phòng là công ty được thành lập từ rất lâu. Do vậy về cơ cấu lao động ở công ty cũng có nhiều điểm hạn chế. Trình độ chuyên môn ở công ty không cao đặc biệt lao động gián tiếp. Điều này thể hiện ở số người lao động có trình độ từ cao đẳng đại học trở lên ở công ty. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ lao động gián tiếp. Năm 2004 lao động có trình độ cao đẳng đại học trở lên là 25 người chiểm 5,96% số lao động toàn công ty thì số lao động gián tiếp là 97 người chiếm 23,15%. Còn đối với công nhân sản xuất, số lao động có trình độ từ bậc 1 đến bậc 4 chiếm tỷ lệ lớn 69,68% năm 2004. Bảng: cơ cấu lao động tại công ty cơ khí chế tạo hải phòng theo trình độ chuyên môn. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Tổng lao động 472 100 419 100 1. Lao động phổ thông 11 2.33 11 2.63 2. Bậc 1 đến 4 323 68.44 292 69.68 3. Bậc 5 đến 7 101 21.40 86 20.53 3. Trung cấp 10 2.12 5 1.20 4. Cao đẳng - đại học 27 5.71 25 5.96 5. Trên đại học 0 0 0 0 Nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lương. Do đặc trưng của một công ty cơ khí nên công nhân ở công ty thuộc nhiều ngành nghề khác nhau như thợ tiện, thợ phay, thợ doa mài, thợ hàn, thợ nguội, thợ bào, thợ khoan…tuy nhiên nghề tiện ở công ty vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất (80 người chiếm 19,09% số lao động toàn công ty năm 2004). Bảng cơ cấu lao động theo nghề nghiệp: Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Số người Tỷ trọng (%) 1 Lao động gián tiếp 97 23.15 2 Thợ tiện 80 19.09 3 Thợ phay 39 9.31 4 Thợ doa 6 1.43 5 Thợ mài 49 11.69 6 Thợ khoan 42 10.02 7 Thợ cắt, đột 45 10.74 8 Thợ bào 5 1.19 9 Thợ hàn 35 8.35 10 Nhiệt luyện 8 1.91 11 Các loại khác 13 3.10 Nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lương. Trang thiết bị: Máy móc kỹ thuật là điều kiện vật chất không thể thiếu trong các cơ sở sản xuất và đặc biệt phải thường xuyên cải tiến, trang bị những loại máy móc mới hiện đại hơn nhằm đạt được năng suất cao trong sản xuất. Hiện tại số máy móc trong công ty vừa nhiều vừa đa dạng về chủng loại. Trong đó phân xưởng cơ khí là phân xưởng sản xuất chính do vậy số máy móc tại phân xưởng cơ khí cũng chiếm tỷ lệ lớn (131 máy chiếm 34% tổng số máy). Máy móc thiết bị sản xuất là bộ phận quan trọng của cả doanh nghiệp .Nó phản ảnh năng lực sản xuất hiện có ,trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp. Công ty cổ phần cơ khí chế tạo Hải Phòng ra đời có sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô (cũ), do đó máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là của Liên xô (cũ) để lại Ngoài ra còn các loại máy móc thiết bị của Đức, Balan, Trung quốc và một số loại máy mới của Nhật, Mỹ và máy do công ty sản xuất chế tạo. Máy móc thiết bị của công ty khá lớn nhưng hầu hết đã già cỗi, cũ kỹ, chính xác kém mất đồng bộ. Dưới sự chỉ đạo sáng suốt tài tình của Giám đốc, ban lãnh đạo công ty đã nhận định đúng đắn tầm quan trọng của hệ thống máy móc thiết bị , đây là nhân tố tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp .Công ty đã lập ra những dự án đầu tư cải tạo từng bước hệ thống máy móc thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng hiện đại hơn. Từ năm 1995 Công ty đã tiến hành đầu tư cải tạo nhà xưởng, thiết bị tăng gấp 5,2 lần so với năm 1994. Trong đó làm mới vầ cải tạo thiết bị chiếm 80% tổng chi phí đầu tư. Bảng: Số lượng các loại máy móc thiết bị tại công ty tính đến 31/3/2005 Các loại máy móc, thiết bị Cơ khí Đột dập Dụng cụ Lắp ráp Cơ điện KCS & kho Tổng Máy tiện 27 1 16 3 3 0 50 Máy phay 24 3 4 2 1 0 34 Máy bào 7 0 0 0 0 0 7 Máy doa 5 0 1 0 0 0 6 Máy cán ren 1 0 1 0 0 0 2 Máy cà răng 2 0 0 0 0 0 2 Máy mài 12 0 12 0 1 0 25 Máy hàn 0 21 9 3 2 0 35 Máy khoan 1 1 2 8 1 0 13 Máy đột dập 0 39 0 7 0 0 46 Máy ép 0 5 0 2 0 0 7 Lò tôi 0 0 0 0 5 0 5 Máy cắt đột 0 0 0 1 0 0 1 Máy cắt tôn lốc 0 1 0 3 0 0 4 Máy tiện T12 và T14 4 1 7 3 0 0 15 Máy tiện SD 31 0 1 0 0 0 32 Máy KF 0 6 3 0 0 0 9 Máy khoan K612 1 8 3 6 2 0 20 Máy nén khí 1 2 2 2 1 0 8 Palăng điện 4 1 1 6 1 1 14 Máy đo 0 0 6 0 0 4 10 Máy búa 0 0 0 2 0 0 2 Máy cưa sắt 0 0 0 6 0 0 6 Máy mài 2 đá 10 3 2 7 2 0 24 Khác 1 1 11 1 1 0 15 Tổng 131 94 80 62 20 5 392 Nguồn: Phân xưởng cơ điện. Năm 2000 Công ty đã tổ chức đại tu thuần tuý được 37 thiết bị, chế tạo 5 thiết bị dây chuyền và lắp đặt 350 tấn thiết bị phục vụ chương trình đầu tư, sắp sếp lại theo yêu cầu sản xuất. Theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh càng tăng cường khả năng cạnh tranh với cơ khí trong và ngoài nước, Công ty đã chú trọng cải tạo, đầu tư mới, mua sắm một số thiết bị quan trọng, tập trung cho khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm, đặt máy vi tính cho các phòng nghiệp vụ. Kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng phát triển trong thời gian tới. Sau cổ phần hoá, Công ty đã đạt được nhiều kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2004 doanh thu của Công ty đã đạt ở mức 66,5 tỷ đồng bằng 175% kế hoạch và tăng 67% so với năm 2003. Đây là mức tăng trưởng bước đầu rất thành công sau cổ phần hoá của Công ty. Qua đó khẳng định việc cổ phần hoá đã đem lại kết quả và là một bước đi. Bảng: kết quả một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 và năm 2004. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 2004/2003 (%) Kh Th Kh Th Tổng sản lượng 20 27,5 27,5 43,7 159 Doanh thu 35 38 38 66,5 167 Nộp ngân sách 2,434 2,739 2,76 6,68 240 Lãi trước thuế 1,1 1,2 1,8 2,2 202 Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2003 và năm 2004. Là một trong những trung tâm cơ khí chế tạo lớn nhất thành phố, công ty có dây chuyền thiết bị cơ khí nhỏ chuyên sản xuất máy công cụ và một dây chuyền thiết bị lớn để sản xuất máy công nghiệp và thiết bị công nghiệp cộng với 40 năm kinh nghiệm chế tạo máy công cụ. Có một hệ thống khép kín từ khâu tạo phôi đến khâu gia công tinh và lắp ráp. Có một đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề trong lĩnh vực chế tạo máy đặc biệt là chế tạo máy công cụ. Với những thế mạnh trên công ty đã nâng cao được tiềm năng, năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của mình góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp . Trong thời gian tới, lãnh đạo công ty quyết tâm đưa công ty phát triển vững mạnh hơn, tạo nhiều việc làm, sự ổn định hơn cho người lao động, cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Đặc điểm tổ chức lao động tại công ty cổ phần cơ khí chế tạo Hải phòng. Nhận xét đánh giá chung về tình hình tổ chức lao động khoa học tại công ty. Từ đó đi đến thực trạng tổ chức lao động tại phân xưởng cơ khí. Đặc điểm quá trình sản xuất của công ty. Trong công ty quá trình sản xuất là quá trình tổng hợp các hoạt động có ích để biến nguyên liệu, bán thành phẩm thành sản phẩm của công ty. Có thể kể đến các quá trình chính như: chế tạo phôi; gia công cắt gọt; gia công nhiệt, hoá; kiểm tra; lắp ráp và hàng loạt các quá trình phụ như: vận chuyển; chế tạo dụng cụ; sửa chữa máy; bảo quản trong kho; chạy thử; điều chỉnh; sơn lót; bao bì, đóng gói… Đối với các loại sản phẩm máy công cụ hiện nay là quá trình sản xuất đơn chiếc. Với các loại phụ tùng xe máy lượng sản xuất của công ty là rất lớn, mỗi tháng công ty sản xuất đến hàng chục ngàn phụ tùng xe máy và lượng đặt hàng hàng năm cũng tương đối ổn định . Đây là quá trình sản xuất hàng khối mà công ty đã thực hiện trong nhiều năm qua Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty. Quá trình sản xuất sản phẩm các loại máy móc công cụ bao gồm các quá trình bộ phận sau: quá trình tạo phôi, quá trình gia công cơ khí, quá trình lắp ráp và các quá trình phục vụ. Đặc điểm quá trình lao động của công ty. Quá trình lao động được thực hiện ở 5 phân xưởng. Mỗi phân xưởng thực hiện các chức năng đã được phân công. Phân xưởng lắp ráp thực hiện các công việc tạo phôi và lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm. Phân xưởng cơ khí thực hiện việc gia công để tạo ra bán thành phẩm. Còn phân xưởng cơ điện là phân xưởng có chức năng phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị điện cơ theo kế hoạch, khi có nhu cầu tại các bộ phận và tham gia sản xuất các thiết bị điện. Quá trình lao động được thực hiện theo trình tự về công nghệ. Các hoạt động chính của công tác tổ chức lao động khoa học. Tại Công ty hiện nay đã và đang áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học vào quá trình sản xuất. Do vậy năng suất lao động ở Công ty cũng đang dần được nâng cao hơn. Công tác tổ chức lao động khoa học ở Công ty bao gồm các nội dung: Phân công và hiệp tác lao động: Theo chức năng Công ty được phân chia thành các bộ phận gián tiếp và trực tiếp sản xuất. Bộ phận gián tiếp gồm các cấp lãnh đạo và các bộ phận chuyên môn thực hiện các chức năng quyền hạn riêng. Lãnh đạo công ty gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Bộ phận trực tiếp được phân thành các phân xưởng. Trong các phân xưởng gồm nhiều tổ sản xuất. Các bộ phận đó có liên hệ gắn bó với nhau. Do vậy việc quản lý sản xuất, quản lý lao động rất thuận lợi và được tổ chức tốt. Về tổ chức, phục vụ nơi làm việc: Việc thiết kế, trang bị và bố trí nơi làm việc hợp lý cũng được các cán bộ lãnh đạo trong công ty đặc biệt quan tâm. Hiện nay, vị trí các phân xưởng mặc dù đã được sắp xếp từ lâu nhưng lãnh đạo công ty luôn tìm ra những giải pháp hợp lý nhất trong điều kiện nhất định. Cũng do nhiều nguyên nhân nên một số vị trí ở công ty cũng chưa thật hợp lý chẳng hạn: kho nguyên liệu, bán thành phẩm ở xa các phân xưởng sẽ phải chi phí nhiều lao động hơn, do đó hiệu quả sẽ kém hơn. Trong năm 2004 Công ty đã dành 2,3 tỷ đồng cho việc đầu tư các loại máy móc thiết bị mới, hiện đại. Và trong năm 2005 Công ty cũng sẽ nhập thêm các thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu sản xuất. Ngoài ra việc tổ chức phục vụ nơi làm việc còn được thực hiện thông qua các biện pháp sắp xếp tổ chức tại nơi làm việc nhằm giúp cho việc hoạt động sản xuất được diễn ra một cách liên tục đạt hiệu quả cao. Trong năm này công ty đã trang bị thêm cho nơi làm việc một số dụng cụ như: Giá để nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dụng cụ. 4triệu đồng. Bảng chắn phoi: 1,5 triệu. Xe vận chuyển hàng: 6 triệu. Quạt, hệ thống hút bụi: 7 triệu Và hàng loạt các hoạt động nhằm tổ chức lại nơi làm việc như thiết kế lại nơi làm việc cho hợp lý, bổ sung trang thiết bị và bố trí nơi làm việc theo thiết kế. Về chế độ phục vụ tại công ty phân chia thành các chức năng phục vụ khác nhau: trong công ty có các nhân viên phụ trách về công tác vệ sinh, nhân viên vận chuyển, phân xưởng cơ điện thực hiện các chức năng phục vụ về sửa chữa máy móc và tại các phân xưởng cũng có các nhân viên phục vụ Về điều kiện làm việc: Bảng các biện pháp cải thiện điều kiện lao động. Nội dung Năm 2004 Số việc Số tiền 1. Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng cháy chữa cháy. 9 32,5 triệu 2. Các biện pháp về kỹ thuật vslđ, pcđh và cải thiện điều kiện làm việc. 3 27 triệu 3. Mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân. 14 60 triệu 4. Chăm sóc sức khoẻ người lao động 1 10 triệu 5. Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về BHLĐ 2 11 triệu Tổng 140,5 triệu Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương. Nhìn chung Công ty cùng với Công đoàn đã thường xuyên, rất cố gắng, tích cực tìm tòi mọi biện pháp cải thiện điều kiện làm việc như trang bị thêm, sửa chữa phục hồi, cải tạo lại các điều kiện làm việc: palăng, cầu trục, quạt, thông gió, hút bụi, chống dột, chống nắng, ánh sáng, chống ồn, nhà vệ sinh, đường đi, nước uống. Hàng năm chi khoảng 30 đến 50 triệu đồng để cải thiện điều kiện làm việc. Do vậy đã đảm bảo tại nơi làm việc luôn luôn vệ sinh, sạch sẽ, ngăn nắp và khá an toàn tuy nhà xưởng vốn rất chật hẹp, thấp bé, lâu năm. Kỷ luật lao động và các phong trào thi đua: Công ty luôn duy trì các biện pháp kỷ luật chặt chẽ đối với người lao động. Trong nội quy lao động của Công ty cũng đã quy định các hình thức kỷ luật cụ thể đối với các trường hợp vi phạm về kỷ luật lao động, công nghệ như khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương, sa thải. Công ty kịp thời, liên tục phát động các đợt thu đua ngắn trong năm, hướng vào các ngày lễ lớn và sự kiện chính trị quan trọng, có nội dung rất cụ thể và đã thu hút được đông đảo công nhân lao động tích cực hưởng ứng. Bảng: Kết quả một số chỉ tiêu về phong trào thi đua năm 2004. Stt Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Sáng kiến Đăng ký. Đã hoàn thành. Giá trị làm lợi. Tiền thưởng. Tiết kiệm. Cái Cái 1000 đồng 1000 đồng 1000 đồng 62 47 524.000 28.630 450.000 2 Công trình sản phẩm cấp Công ty. Cái 3 3 Danh hiệu lao động giỏi Cá nhân. Tập thể. Người 205 8 4 Danh hiệu CSTĐ Người 40 = 7% CNLĐ Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương. Tuy mức độ có khác nhau trong mỗi đợt thi đua nhưng cơ bản vẫn là lao động giỏi, sáng kiến tiết kiệm, chất lượng, năng suất, ngày giờ công, hiệu quả kinh tế, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong đó sáng kiến tiết kiệm là mũi nhọn, chất lượng công việc là sống còn, khối lượng công việc là thước đo sự phấn đấu. Do đó Công ty đã hoàn thành vượt mức, xuất sắc các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong từng đợt thi đua, hàng năm với tốc độ rất cao. Công tác định mức lao động Hiện nay công tác định mức lao động luôn được duy trì, phát triển trong Công ty. Công ty cũng có những phương pháp xây dựng mức lao động phù hợp. Đối với các công việc gián tiếp sử dụng mức thời gian để đánh giá kết quả làm việc và được sử dụng để trả lương cho người lao động. Mức sản lượng được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Công ty dùng phương pháp định mức lao động theo định biên. Số lao động toàn công ty được xác định cho từng bộ phận trực tiếp sản xuất, phục vụ, KCS, chuyên dùng và quản lý. Định biên lao động của từng bộ phận được xác định trên cơ sở kế hoạch SXKD, các hợp đồng ký kết, khối lượng công việc, tổ chức lao động theo yêu cầu để hoàn thành quá trình vận hành SXKD. ở mỗi đoạn sản xuất ngưởi tổ chức thuộc phòng kỹ thuật và phòng Tổ chức lao động tiến hành phân loại công việc. Xác định những loại công việc có thể kiểm nghiệm để tính ra số công việc từ đó ấn định số lao động cho từng công việc. Như vậy, nhìn chung việc tổ chức lao động khoa học cũng đã được áp dụng và hiện nay vẫn đang có những đề án mới nhằm nâng cao hiệu quả của người lao động, tăng năng suất lao động chung của Công ty. Tổng quan về tổ chức lao động khoa học tại phân xưởng Đặc điểm quá trình công nghệ sản xuất và quá trình lao động của phân xưởng. Về công nghệ phân xưởng cơ khí là phân xưởng đóng vai trò sản xuất chính trong công ty. Nguyên liệu sau khi được tạo thành phôi được đưa đến gia công cơ tại phân xưởng. Quá trình gia công cơ trải qua nhiều bước công việc khác nhau để tạo thành chi tiết hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu kỹ thuật như thiết kế. Đây là các quá trình máy, đối tượng lao động biến đổi do sự cắt gọt của các loại máy móc. Tuỳ theo hình dáng, kích thước, đặc điểm đối tượng lao động để sử dụng loại máy móc thích hợp nhất. Với các loại máy công cụ thì được sản xuất hàng loạt nhỏ. Phụ tùng xe máy Honda được sản xuất hàng khối. Đặc điểm chung của các phương pháp gia công tại phân xưởng cơ khí là dùng những lưỡi cắt tác dụng vào phôi liệu một lực cần thiết để tách phoi ra khỏi nó và tạo thành hình dạng kích thước cần thiết. Gia công và cắt gọt có nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có khả năng đạt chất lượng và năng suất nhất định và được sử dụng trong phạm vi thích ứng. Do vậy cần phải nắm được các phương pháp đó. Các nguyên công cắt gọt chủ yếu trong phân xưởng là: tiện, phay, bào, khoan, doa mài, taro… Tiện là một phương pháp gia công cắt gọt thông dụng nhất, nó tạo nên hình dạng mặt gia công bằng hai chuyển động: chuyển động quay tròn của chi tiết là chuyển động chính và chuyển động tịnh tiến của dao. Khi thực hiện bước công việc tiện, việc chọn máy, dao không thể tuỳ tiện mà phải căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật và năng suất cần đạt. Tiện có thể tạo được nhiều dạng bề mặt khác nhau như các mặt trụ, mặt côn, các mặt đầu, mặt định hình tròn xoay, ren trong, ren ngoài… Khối lượng công việc tiện trong phân xưởng chiếm khoảng 30 - 40% toàn bộ khối lượng gia công cơ khí. Khi tiện có thể cắt theo lớp, cắt từng đoạn và cắt phối hợp. Tiện thường được sử dụng trên máy tiện có thể là máy rơvônve hoặc máy tiện vạn năng hoặc máy tiện tự động. Phay là phương pháp gia công cũng khá phổ biến ở phân xưởng. Phay không những gia công được mặt phẳng mà còn có thể gia công được nhiều mặt định hình khác nhau. Dao phay có nhiều lưỡi cắt cùng làm việc nên tốc độ phay nhanh. Máy phay gồm nhiều loại như máy phay vạn năng nằm ngang hoặc đứng, máy phay nhiều trục, máy phay có bàn quay, máy phay chuyên dùng. Khi gia công các chi tiết lớn như thân máy, các chi tiết máy dạng hộp sử dụng máy phay giường. Bào và xọc là những phương pháp gia công có tính vạn năng cao. Bào chuyển động tịnh tiến theo phương nằm ngang còn xọc chuyển động tịnh tiến theo phương thẳng đứng. Tuy vậy năng suất của chúng đều thấp do tốn hành trình máy chạy không, vận tốc cắt chậm. Do vậy bào và xọc được sử dụng để gia công một số chi tiết sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ. Khoan, khoét, doa là những phương pháp gia công lỗ có thể đạt chất lượng gia công khác nhau. Tuỳ theo hình dạng kích thước, tính chất vật liệu, loại phôi và chất lượng yêu cầu mà việc ứng dụng có khác nhau như: có thể chỉ cần khoan; hoặc khoan rồi doa; hoặc khoan rồi khoét rồi doa; hoặc khoét rồi doa. Gia công ren bằng taro chủ yếu dùng để gia công ren trong tiêu chuẩn, nhất là lỗ ren có đường kính trung bình và nhỏ. Bằng phương pháp này có thể gia công được ren trụ, ren côn thông hoặc không thông. Trong một số trường hợp đặc biệt taro còn có thể gia công được ren tiết diện hình thang hoặc vuông. Mài là một nguyên công tinh có thể gia công được nhiều hình dạng bề mặt khác nhau như một trụ ngoài, mặt trụ trong, mặt phẳng, mặt định hình. Mài có thể gia công được vật liệu rất cứng nhưng không gia công được vật liệu quá mềm. Khi mài ngoài vấn đề gá đặt chi tiết, việc chọn đá mài, chế độ mài đóng vài trò quyết định tới chất lượng sản phẩm. Việc áp dụng các biện pháp gia công hợp lý có vai trò quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sơ đồ công nghệ sản xuất tại phân xưởng cơ khí: Đặc điểm máy móc thiết bị, công cụ lao động. Không nằm ngoài những đặc điểm về máy móc, thiết bị của công ty, máy móc tại phân xưởng cơ khí chủ yếu là các loại máy móc của Liên Xô cũ mà hiện nay vẫn được sử dụng tại phân xưởng. Số máy móc thiết bị của phân xưởng là 131 máy chiếm 34% tổng số máy móc của Công ty. Qua đó cũng thể hiện phân xưởng cơ khí được là xưởng sản xuất chính trong công ty. Tuy nhiên số máy móc tại phân xưởng chủ yếu là các máy móc từ lâu, lạc hậu, đa số là các máy bán tự động, vạn năng thích hợp với sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ. Đặc điểm về lao động tại phân xưởng cơ khí. Phân xưởng cơ khí hiện nay bao gồm 92 lao động chiếm tỷ lệ cao nhất trong công ty chiếm 22,68% tổng số lao động tại công ty. Trong đó có 23 nữ chiếm 25% số lao động trong phân xưởng, chủ yếu tập trung ở các tổ tiện vì tiện là công việc mà không đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao do đó lao động nữ có thể thực hiện được. Bảng: cơ cấu lao động phân xưởng cơ khí năm 2004. Bậc Tổ 2 3 4 5 6 7 Tổng Tỉ trọng (%) Phục vụ 3 3 0 1 0 0 7 7.61 Tiện 1 1 5 2 1 2 1 12 13.04 Tiện 2 0 6 1 3 0 1 11 11.96 Phay 1 0 3 2 1 1 4 11 11.96 Phay 2 4 2 0 0 0 0 6 6.52 Doa mài 0 3 5 1 0 1 10 10.87 Ss1 18 5 1 0 0 0 24 26.08 Ss2 5 2 0 0 0 0 11 11.96 Tổng 31 29 15 7 3 7 92 100 Tỉ trọng (%) 33.70 31.52 16.30 7.61 3.26 7.61 100 Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương. Theo bảng cơ cấu lao động trên ta thấy số lao động có trình độ bậc 2 có tỷ trọng cao nhất trong phân xưởng 33,7% còn lao động bậc 6 chiếm tỷ trọng thấp nhất 3,26% và cấp bậc công nhân bình quân của phân xưởng là 3,38. Tổ phay 2 và tổ SS là những bộ phận sản xuất mới do đó lao động ở đây đa số là những công nhân trẻ mới vào làm nên trình độ bậc thợ còn thấp. Khảo sát thời gian làm việc. Quá trình khảo sát là quá trình ghi chép những hao phí thời gian thực hiện từng bước công việc, thao tác làm việc trong quá trình lao động của công nhân. Sau khi khảo sát tôi tiến hành kiểm tra số liệu ghi chép, xác định độ dài, ghi ký hiệu hao phí thời gian của phiếu chụp ảnh quá trình làm việc phiếu bấm giờ bước công việc rồi tổng hợp thời gian hao phí cùng loại, khắc phục thời gian lãng phí, cân đối các loại hao phí thời gian làm việc. Chuẩn bị khảo sát. Chụp ảnh nơi làm việc cá nhân. Phân xưởng cơ khí có số công nhân trực tiếp sản xuất là 85 người trong tổng số 95 người. Nên để chụp ảnh thời gian làm việc, dựa vào mục đích của việc nghiên cứu, quan sát thực tế và tham khảo ý kiến của quản đốc phân xưởng. Tôi lựa chọn đối tượng khảo sát là công nhân trong phân xưởng theo từng công việc và trình độ lành nghề khác nhau đang đảm nhận các bước công việc tại phân xưởng. Trong đó gồm 4 ca chụp ảnh người công nhân chính và 1 ca của công nhân phụ. 4 ca của công nhân chính bao gồm 2 thợ phay, 2 thợ tiện. ca của công nhân phụ bao gồm công nhân vận chuyển Chụp ảnh nơi làm việc nhóm. Tiến hành chụp ảnh nơi làm việc của một nhóm công nhân cà răng cho chi tiết bánh răng máy tiện T14B. Nhóm công nhân bao gồm 6 lao động nam thực hiện các bước công việc: 1 công nhân phay hai mặt phẳng bánh răng trên máy phay, 1 công nhân tiện mặt trụ bánh răng và 4 công nhân thực hiện cà răng và làm sạch dầu trên bánh răng. Với phương pháp chụp ảnh nhóm thì cứ sau 2 phút sẽ ghi lại loại thời gian hao phí của từng công nhân vào trong phiếu. Sau khi lựa chọn đối tượng để quan sát cần thiết tiến hành gửi hình cho người công nhân được chụp ảnh biết mục đích của khảo sát là nghiên cứu hao phí thời gian làm việc của họ nhằm mục đích hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học nhằm tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của Công ty, tăng mức sống của người lao động. Kết cấu thời gian làm việc của công nhân. Để quá trình tiến hành khảo sát diễn ra là thuận lợi. Trong quá trình chuẩn bị ta phải nắm vững tình hình tổ chức sản xuất xác định nội dung, tính chất đặc điểm, phân loại các công việc cần khảo sát. Kết cấu thời gian hao phí của công nhân chính ở phân xưởng cơ khí gồm các loại thời gian sau đây. - Thời gian chuẩn kết (CK) bao gồm thời gian : thử máy, lấy dụng cụ, thay đồ bảo hộ, nhận nhiệm vụ, bản vẽ chi tiết, giao nộp sản phẩm…. - Thời gian tác nghiệp (TN) bao gồm thời gian máy tác động làm biến đổi chi tiết. - Thời gian phục vụ (PV) bao gồm : + Thời gian phục vụ kỹ thuật(PVTK): kiểm tra máy, đo chi tiết sản phẩm, dọn phoi, chuyển phôi, điều chỉnh máy móc. + Thời gian phục vụ tổ chức (TC): bao gồm thời gian nhận nguyên vật liệu chi tiết sản phẩm, thu dọn đồ, vệ sinh công nghiệp. + Thời gian nghỉ ngơi nhu cầu cần thiết (NCNN): bao gồm thời gian cho con bú, uống nước, vệ sinh… + Thời gian lãng phí tổ chức (LPTC): Bao gồm chờ nguyên vật liệu, chờ chi tiết sản phẩm… + Thời gian lãng phí kỹ thuật (LPKT) bao gồm: thời gian mất điện, máy hỏng. + Thời gian lãng phí cá nhân (LPCN) bao gồm: thời gian công nhân nói chuyện, làm việc riêng, đến muộn, về sớm. Kết cấu thời gian hao phí của công nhân phục vụ vận chuyển ở phân xưởng cơ khí gồm các loại thời gian sau đây. - Thời gian chuẩn kết (CK) bao gồm thời gian: lấy dụng cụ bao gồm bản vẽ chi tiết, xe đẩy, thay đồ bảo hộ, nhận nhiệm vụ, giao nộp dụng cụ… - Thời gian tác nghiệp (TN) bao gồm thời gian thực hiện các công việc có chức năng vận chuyển: đi lấy nguyên vật liệu, giao bản vẽ chi tiết, phục vụ nhu cầu dụng cụ cho công nhân chính, đưa bán thành phẩm về kho, di chuyển máy móc thiết bị. - Thời gian phục vụ bao gồm : + Thời gian phục vụ kỹ thuật (PVKT): kiểm tra dụng cụ vận chuyển. + Thời gian phục vụ tổ chức (PVTC): bao gồm thời gian nhận nguyên vật liệu chi tiết sản phẩm, thu dọn đồ, vệ sinh công nghiệp. + Thời gian nghỉ ngơi nhu cầu cần thiết (NCNN): bao gồm thời gian cho uống nước, vệ sinh cá nhân, nghỉ tại chỗ… + Thời gian lãng phí tổ chức (LPTC): Bao gồm chờ nguyên vật liệu, chờ chi tiết sản phẩm… + Thời gian lãng phí kỹ thuật (LPKT) bao gồm: thời gian dừng làm việc do mất điện, xe hỏng. + Thời gian lãng phí cá nhân (LPCN) bao gồm: thời gian công nhân nói chuyện, làm việc riêng, đến muộn, về sớm. Do quá trình khảo sát diễn ra liên tục nên cần phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ sau : - Phiếu chụp ảnh bước công việc cần ghi rõ về thời gian, đối tượng chụp ảnh, mô tă đặc điểm về tình hình tổ chức phục vụ nơi làm việc. - Đồng hồ đo thời gian. - Chuẩn bị bút, thước kẻ… - Chọn địa điểm quan sát sao cho có thể quan sát được tất cả các hoạt động lao động của người công nhân mà không làm ảnh hưởng đến họ Kết quả khảo sát thời gian làm việc. Quá trình khảo sát là quá trình ghi chép những hao phí thời gian thực hiện từng bước công việc, thao tác làm việc trong quá trình lao động của công nhân. Sau khi khảo sát tôi tiến hành kiểm tra số liệu ghi chép, xác định độ dài, ghi ký hiệu hao phí thời gian của phiếu chụp ảnh quá trình làm việc rồi tổng hợp thời gian hao phí cùng loại, khắc phục thời gian lãng phí, cân đối các loại hao phí thời gian làm việc được kết quả như sau: Bảng: tổng hợp khảo sát hao phí thời gian làm việc cá nhân của công nhân phay. STT Tên loại hao phí Độ dài hao phí Tỷ trọng hao phí (%) 1 Ck 30 6.25 2 tn 355 73.96 3 Pv 57 11.87 4 Lptc 10 2.08 5 Lpcn 13 2.71 6 Ncnn 20 4.17 Tổng số 485 101.04 Tỷ lệ thời gian tác nghiệp trong ca này là 73,33%. Hệ số sử dụng thời gian làm việc có ích là: Kci = 90% và hệ số sử dụng thời gian lãng phí là 10%. Thời gian lãng phí ở đây là sự lãng phí tổ chức (2,08%) và lãng phí công nhân rất lớn (38 phút chiếm 7,92% thời gian ca). Bảng: tổng hợp thời gian làm việc của công nhân phay. STT Tên loại hao phí Độ dài hao phí Tỷ trọng hao phí (%) 1 Ck 33 6.88 2 tn 352 73.33 3 Pv 32 6.67 4 Lptc 10 2.08 5 Lpcn 38 7.92 6 Ncnn 15 3.12 Tổng số 480 100 Với công nhân tiện thời gian tác nghiệp là 383 phút chiếm 79.58% thời gian ca làm việc. Hệ số sử dụng thời gian làm việc có ích là Kci = 94,79% và hệ số thời gian lãng phí là Klp = 5,21%. Trong đó thời gian lãng phí là do công nhân vi phạm kỷ luật (20 phút chiếm 4,17%) và do sự lãng phí về mặt kỹ thuật (5 phút chiếm 1,04%). Bảng: tổng hợp thời gian làm việc của công nhân tiện 1. STT Tên loại hao phí Độ dài hao phí Tỷ trọng hao phí (%) 1 Ck 31 6.46 2 tn 383 79.58 3 Pv 27 5.63 4 LpCN 20 4.17 5 LpKT 5 1.04 6 Ncnn 15 3.12 Tổng số 480 100 Công nhân tiện có thời gian tác nghiệp là 356 phút chiếm 74,17% thời gian ca làm việc. Hệ số sử dụng thời gian làm việc có ích là Kci = và hệ số sử dụng thời gian lãng phí là 12,92%. Trong đó thời gian lãng phí chủ yếu là do sự vi phạm kỷ luật (35 phút chiếm 7,29%), lãng phí do tổ chức là 13 phút chiếm 2,71% và lãng phí do kỹ thuật là 14 phút chiếm 2,92%. Bảng: tổng hợp thời gian làm việc của công nhân tiện 2. STT Tên loại hao phí Độ dài hao phí Tỷ trọng hao phí (%) 1 Ck 34 7.08 2 tn 356 74.17 3 Pv 15 3.12 4 Lptc 13 2.71 5 LpCN 35 7.29 6 LpKT 14 2.92 7 Ncnn 13 2.71 Tổng số 480 100 Với công nhân phục vụ vận chuyển thì thời gian tác nghiệp là 369 phút chiếm 76,88%. Hệ số sử dụng thời gian làm việc có ích là Kci = và hệ số sử dụng thời gian làm việc lãng phí là 9,79%. Lãng phí này là do sự vi phạm về kỷ luật về thời gian làm việc. Bảng tổng hợp hao phí thời gian của công nhân vận chuyển: STT Tên loại hao phí Độ dài hao phí Tỷ trọng hao phí (%) 1 Ck 25 5.21 2 tn 369 76.88 3 Pv 17 3.54 4 LpCN 47 9.79 5 Ncnn 22 4.58 Tổng số 480 100 Chụp ảnh nhóm thời gian làm việc của nhóm công nhân tổ phay 2 cho ta kết quả như sau: Công nhân 1 có số lần hao phí thời gian tác nghiệp là 175 lần (350 phút chiếm 72,92%. Hệ số sử dụng thời gian có ích là 88,75%. Hệ số sử dụng thời gian lãng phí là 11,25%. Trong đó thời gian lãng phí do công nhân là 16 lần (32 phút chiếm 6,67%), thời gian lãng phí tổ chức là 11 lần chiếm 4,58%. Công nhân 2 có số lần hao phí thời gian tác nghiệp là 185 lần (370 phút chiếm 77,08%). Hệ số sử dụng thời gian có ích là . Hệ số sử dụng thời gian lãng phí là 7,08%. Trong đó lãng phí do công nhân 12 lần (24 phút chiếm 5%), lãng phí tổ chức 5 lần (10 phút chiếm 2,08%). Công nhân 3 có số lần hao phí thời gian tác nghiệp là 181 lần (362 phút chiếm 75,42%). Hệ số sử dụng thời gian làm việc có ích là . Hệ số sử dụng thời gian làm việc lãng phí là 5,84%. Trong đó lãng phí công nhân là 10 lần (20 phút chiếm 4,17%), lãng phí kỹ thuật là 4 lần (8 phút chiếm 1,67%). Công nhân 4 có số lần hao phí thời gian tác nghiệp là 190 (380 phút chiếm 79,17%). Hệ số sử dụng thời gian làm việc có ích là . Hệ số sử dụng thời gian làm việc lãng phí là 3,75%. Đây là sự lãng phí do công nhân vi phạm kỷ luật 9 lần (18 phút). Công nhân 5 số lần hao phí thời gian tác nghiệp là 174 lần (348 phú chiếm 72,5%). Hệ số sử dụng thời gian làm việc có ích là. Hệ số sử dụng thời gian làm việc lãng phí là 12,5%. Trong đó thời gian lãng phí công nhân là 19 lần (38 phút chiếm 7,92%) và thời gian lãng phí kỹ thuật là 11 lần (22 phút chiếm 4,58%). Công nhân 6 có số lần hao phí thời gian tác nghiệp là 183 lần (366 phút chiếm 76,25%). Hệ số sử dụng thời gian làm việc có ích là. Hệ số sử dụng thời gian làm việc lãng phí là 5,24%. Trong đó lãng phí là do công nhân vi phạm kỷ luật 13 lần (26 phút). STT Tên loại hao phí Công nhân 1 Công nhân 2 Công nhân 3 Công nhân 4 Công nhân 5 Công nhân 6 Số lần hao phí Tỷ trọng Số lần hao phí Tỷ trọng Số lần hao phí Tỷ trọng Số lần hao phí Tỷ trọng Số lần hao phí Tỷ trọng Số lần hao phí Tỷ trọng 1 Ck 12 5 17 7.083 20 8.33 17 7.08 11 4.58 17 7.08 2 tn 175 72.92 185 77.08 181 75.42 190 79.17 174 72.5 183 76.25 3 Pv 13 5.42 14 5.83 17 7.08 14 5.83 15 6.25 20 8.33 4 LpCN 16 6.67 12 5 10 4.17 9 3.75 19 7.92 13 5.42 5 Lpkt 0 0 0 0 4 1.67 0 0 0 0 0 0 6 LPTC 11 4.58 5 2.08 0 0 0 0 11 4.58 0 0 7 Ncnn 13 5.42 7 2.92 8 3.33 10 4.17 10 4.17 7 2.92 Tổng số 240 100 240 100 240 100 240 100 240 100 240 100 Như vậy qua khảo sát 11 công nhân tại phân xưởng ta tổng hợp được hao phí thời gian trung bình các loại của công nhân như bảng dưới đây. STT Tên loại hao phí Thời gian hao phí Cân đối Phút % 1 CK 31 6.46 20 2 tn 363 75.59 410 3 Pv 30 6.33 30 4 Lpcn 28 5.83 0 5 LpKT 2 0.51 0 6 LpTC 8 1.65 0 7 Ncnn 17 3.69 20 Tổng số 480 100 480 Qua bảng trên ta thấy thời gian tác nghiệp trung bình là 363 phút chiếm tỉ trọng 75,59% tổng số thời gian ca. Thời gian lãng phí trung bình là 38 phút chiếm tỷ trọng 7,99%. Thời gian chuẩn kết trung bình là 31 phút cũng là một con số cao. Để tăng thời gian tác nghiệp ta cần phải điều chỉnh lại những loại hao phí không có ích, đồng thời cũng cần cân đối lại thời gian chuẩn kết, phục vụ và thời gian dành cho nhu cầu và nghỉ ngơi của người lao động. Cân đối lại thời gian lao động như sau: thời gian chuẩn kết 20 phút, thời gian phục vụ là 30 phút, thời gian dành cho nhu cầu nghỉ ngơi là 20 phút và thời gian tác nghiệp sẽ là 410 phút. Như vậy tỉ lệ thời gian lãng phí thời gian lao dộng khắc phục được là 7,99%. Khi đó tỷ lệ tăng năng suất lao động sẽ là 8,69%. Công tác tổ chức lao động khoa học tại phân xưởng cơ khí. Đánh giá chung: Qua khảo sát thời gian làm việc thực tế của công nhân cơ khí ta nhận thấy thời gian lao động dành cho tác nghiệp không cao (bình quân chỉ chiếm 75,59% tổng số thời gian lao động trong ca làm việc). Điều này là do sự lãng phí thời gian của người công nhân như ngưòi công nhân làm việc riêng trong giờ làm việc, không tuân thủ nội quy lao động trong phân xưởng, sự tổ chức về lao động trong phân xưởng và một lượng nhỏ lãng phí do yếu tố kỹ thuật gây ra. Để nâng cao năng suất lao động của phân xưởng cũng như thì rất cần thiết các biện pháp nhằm tăng thời gian tác nghiệp, giảm thời gian lãng phí, không cần thiết. Phân công và hiệp tác lao động Trong phân xưởng, sự phân công lao động: xác định các yêu cầu kỹ thuật công việc và con người phải đáp ứng, danh mục những nghề nghiệp, thực hiện tuyên truyền hướng nghiệp tuyển chọn cán bộ công nhân. Các hình thức phân công lao động tại phân xưởng hiện nay: Phân công theo chức năng (cơ cấu về lao động): số nhân viên quản lý 3 chiếm 3,16%; số công nhân chính 85 chiếm 89,48%; số công nhân phụ 7 chiếm 7,36%. Nhân viên quản lý gồm quản đốc và phó quản đốc thực hiện các chức năng điều hành, chỉ đạo hoạt động sản xuất trong phân xưởng của mình theo đúng các chỉ tiêu đã được giao. Công nhân chính thực hiện chức năng chế tạo ra sản phẩm. Công nhân phụ thực hiện chức năng thực hiện các công việc phục vụ cho công nhân chính, các công việc văn phòng, công tác vệ sinh tại phân xưởng. Ta nhận thấy mức độ chuyên môn hoá ở đây là chưa cao do vậy thời gian tác nghiệp vẫn còn chưa cao. Phân công lao động theo công nghệ: lao động trong phân xưởng được phân loại thành các nghề khác nhau tương ứng với đặc điểm về công nghệ sản xuất. Công nhân chính bao gồm các ngành nghề thợ tiện, thợ phay, thợ bào, thợ khoan, thợ mài…công nhân phụ bao gồm công nhân vận chuyển, công nhân sửa chữa, công nhân lấy dấu. Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc: công việc trong phân xưởng được chia thành các mức độ phức tạp khác nhau. Trong đó số công việc đòi hỏi bậc cao (từ bậc 5 trở lên) chiếm 24%. Tuy nhiên sự phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc tại phân xưởng cũng chưa thực sự rõ ràng, chưa có sự quy định cụ thể về cấp bậc công việc. Điều này gây khó khăn trong việc phân công lao động. Các hình thức hiệp tác lao động trong phân xưởng: hiệp tác giữa những người lao động với nhau trong tổ sản xuất phay 2 bao gồm 6 công nhân. Tổ này đảm nhận việc phay các chi tiết có bánh răng. Đây là sự hiệp tác giữa các công nhân trong 1 tổ sản xuất. Sự hợp tác theo hình thức tổ sản xuất chuyên môn này cũng chưa thực sự chưa cao nên hiệu quả về lao động cũng chưa thực sự tốt. Trong phân xưởng cũng có sự hiệp tác giữa các tổ chuyên môn hoá. Tuy nhiên sự hiệp tác lao động theo hình thức tổ sản xuất chưa được sử dụng phổ biến. Điều này cũng có phần do công ty chưa có điều kiện để sắp xếp lại quá trình sản xuất. Đặc điểm tổ chức và phục vụ nơi làm việc Về tổ chức nơi làm việc gồm các nội dung:thiết kế nơi làm việc, trang bị nơi làm việc, bố trí nơi làm việc. Trang bị nơi làm việc Tổng số máy móc thiết bị: 131 máy tiện: 27 trong đó có 8 máy Liên xô cũ, 2 máy Ba lan,2 máy Trung quốc, 5 máy Nhật và 10 máy Việt nam. Máy phay:24 trong đó có 11 máy Liên xô cũ, 9 máy Nhật, 2 máy Mỹ, 1 máy Đức và 1 máy Trung Quốc. Máy bào: 7 Máy doa: 5 Máy cán ren Đức:1 Máy cà răng: 2 trong đó 1 máy của Nhật và 1 máy Mỹ Máy mài:12 trong đó có 7 máy Liên xô cũ, 3 máy Balan và 2 máy Trung quốc. Máy tiện T12 và T14: 4 do công ty sản xuất. Máy SD: 31 Máy mài 2 đá:10 Các loại khác: 8 bao gồm khoan, palăng, cầu trục. Như vậy hiện nay máy móc ở phân xưởng bao gồm nhiều chủng loại và do nhiều nơi sản xuất nên không đồng bộ. Điều này sẽ gây khó khăn khi chuyển lao động từ máy này sang máy khác. Họ sẽ phải mất nhiều thời gian để làm quen với máy. Tại nơi làm việc đã được trang bị các thiết bị nhằm tạo thuận tiện trong lao động và các thiết bị bảo vệ cho người lao động như giá để dụng cụ, thành phẩm, bục đứng, đèn làm việc, đèn không gian, tấm chắn phoi, quạt, máy hút bụi… Bố trí nơi làm việc: Phục vụ nơi làm việc: Phục vụ nơi làm việc tại phân xưởng có các chức năng: phục vụ chuẩn bị sản xuất, phục vụ dụng cụ, phục vụ vận chuyển, phục vụ năng lượng, phục vụ điều chỉnh và sửa chữa thiết bị, phục vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm trước khi nhập kho, phục vụ kho tàng, phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc. Hiện nay tại phân xưởng áp dụng hình thức phục vụ tập trung và chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phòng, tức việc phục vụ được tiến hành theo một kế hoạch đã vạch ra từ trước phù hợp với kế hoạch sản xuất. Các công việc phục vụ được giao cho từng người công nhân. Mỗi người sẽ thực hiện các chức năng của mình đã được giao cho. Tuy nhiên công tác phục vụ có nhiều điểm còn chưa tốt, chẳng hạn giữa các công nhân vận chuyển nhiều khi chưa có sự phối hợp nhịp nhàng. Có lúc thì không có việc làm lãng phí, có lúc lại không thực hiện chức năng của mình gây sự lãng phí cho công nhân chính (phải chờ phôi). Phương pháp và thao tác lao động Việc xây dựng các phương pháp, thao tác lao động hợp lý tại phân xưởng cũng được tích cực nghiên cứu và phổ biến đến mọi người lao động. Tuy nhiên hiện nay, phương pháp cắt chủ yếu của phân xưởng vẫn là gia công 1 chi tiết và sử dụng ít dao cắt. Điều này làm cho thời gian phục vụ cao. Để nâng cao thời gian tác nghiệp cần nghiên cứu các phương pháp lao động tiên tiến hơn. Điều kiện lao động. Trong thời gian qua phân xưởng cũng đã được cải thiện nhiều về điều kiện lao động. Tại nơi làm việc đã được trang bị nhiều hơn các thiết bị để tạo môi trường lao động thuận lợi bảo vệ sức khỏe cho người lao động, nâng cao năng suất lao động. Thực trạng điều kiện lao động tại phân xưởng theo các nhóm điều kiện: Nhóm tâm sinh lý lao động: công việc gia công ở phân xưởng là các công việc đòi hỏi nhiều sự hao phí về sức lực và thần kinh, tư thế lao động thường xuyên thay đổi từ đứng thẳng đến khom người, và nhip độ về lao động cũng cao theo nhịp độ của máy móc. Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh: âm thanh trong phân xưởng có độ ồn cao, rất nhiều các loại âm thanh của nhiều loại máy móc và của các phân xưởng khác. Tại vị trí làm việc của công nhân lượng bụi nhiều cũng gây ảnh hưởng nhiều đến người công nhân. Nhóm điều kiện thẩm mỹ: về không gian, cảnh quan chưa có nhiều sự bố trí về màu sắc, âm nhạc tại nơi làm việc. Nhóm điều kiện tâm lý xã hội: bầu không khí, tác phong lãnh đạo, điều kiện để phát huy sáng kiến. Giữa ca công nhân được nghỉ từ 11h30 đến 1h30 Kỷ luật lao động và tổ chức phong trào thi đua Các biện pháp tiến hành kỷ luật lao động và thi đua. Tác dụng của các biện pháp đó nhằm tạo động lực lao động và bảo vệ sức khoẻ người lao động trong sản xuất. Công tác kỷ luật lao động được thực hiện một cách nghiêm túc và theo đúng quy chế, nội quy của công ty. Việc đánh giá người lao động bằng việc đánh giá thực hiện nội quy lao động, kết quả lao động và thường xuyên phát động các phong trào thi đua, khuyến khích những người có sáng kiến đã tạo cho người lao động tích cực trong lao động. Tuy nhiên công tác kỷ luật lao động tại phân xưởng vẫn còn thiếu chặt chẽ. Trường hợp vi phạm kỷ luật lao động của công nhân xảy ra rất nhiều ở phân xưởng. Có nhiều công nhân không tuân thủ việc mặc đồ bảo hộ khi làm việc. Trong giờ làm việc có nhiều công nhân vẫn nô đùa, hút thuốc lá. Công tác định mức lao động. Các loại mức và phương pháp, trình tự định mức lao động đang được sử dụng. Tại phân xưởng bao gồm các mức sản lượng, mức thời gian, mức phục vụ. Công tác định mức được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp định mức tổng hợp, tức dựa theo kinh nghiệm của cán bộ định mức gồm cán bộ định mức phòng tổ chức và quản đốc phân xưởng. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học tại phân xưởng cơ khí. Tổ chức lao động khoa học là một công tác nghiên cứu đòi hỏi rất nhiều về thời gian cũng như về vật chất và lực lượng lao động. Và khi có được những biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học nhất tuỳ theo đặc điểm từng cơ sở sản xuất thì nó sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao được năng suất lao động. với kiến thức và những thông tin tư liệu tôi có được, tôi xin đưa ra một số giải pháp. Công ty có thể tham khảo để hoàn thiện hơn công tác tổ chức lao động trong công ty của mình nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Để thực hiện được các biện pháp về tổ chức lao động khoa học, trước tiên cần có sự thống nhất giữa các bộ phận chuyên môn trong công ty và các cấp lãnh đạo. Trước tiên tôi xin đưa ra một số giải pháp chung để có thể đưa các biện pháp tổ chức lao động khoa học vào trong thực tế sản xuất của công ty. Các giải pháp chung đối với công ty. Để có thể nghiên cứu được công tác tổ chức lao động khoa học một cách hoàn chỉnh, lâu dài cần có một bộ phận chức năng chuyên trách về tổ chức lao động khoa học. Bộ phận này sẽ phối hợp với các bộ phận sản xuất trong công ty để nghiên cứu và áp dụng. Cần có sự đầu tư nhiều hơn về vật chất cũng như về tinh thần cho công tác này. Nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất. Cải tiến trang thiết bị máy móc cho các bộ phận sản xuất. Hợp lý hoá thời gian làm việc của công nhân. Công việc trước tiên cần phải giải quyết là sử dụng thời gian lao động của người công nhân một cách hợp lý nhất. Cân đối và quy định các mức hao phí thời gian cho mỗi loại. Mức thời gian chuẩn kết là 20 phút. Mức thời gian phục vụ là 30 phút. Tăng thời gian giải quyết nhu cầu nghỉ ngơi cho người lao động 20 phút. Giảm toàn bộ các loại thời gian lãng phí do công nhân, do tổ chức lao động cũng như do yếu tố kỹ thuật Để thực hiện được các mức thời gian hao phí như trên cần thực hiện các biện pháp sau: Hoàn thiện công tác phân công và hiệp tác lao động. Với đặc điểm về công nghệ sản xuất và điều kiện máy móc thiết bị máy móc như hiện nay việc phân công và hiệp tác lao động được hoàn thiện theo hướng sau: Với các sản phẩm sản xuất hàng khối như các loại phụ tùng, thành lập thêm 1 tổ sản xuất tổng hợp có phân công lao động theo một dây chuyền công nghệ. Tuỳ theo đặc điểm sản phẩm sẽ lựa chọn mức độ phân công lao động trong tổ. Với các một số sản phẩm có hao phí thời gian tác nghiệp sản phẩm dài có thể bố trí cho kiêm nhiệm một số công việc phụ khác như: mài dao cùn, dọn phoi, dọn nơi làm việc, làm các sản phẩm đơn giản mà vẫn đảm bảo thời gian lao động chính của mình. Khi đó sẽ tận dụng được thời gian tác nghiệp máy. Bố trí sắp xếp người lao động làm các sản phẩm có cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc công nhân hay cấp bậc công việc lớn hơn một bậc so với cấp bậc công nhân. Quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, công việc phải làm của mỗi tổ, mỗi bộ phận sản xuất. Tránh tình trạng để chồng chéo công việc mà không có bộ phận nào có trách nhiệm giải quyết. Cần có các bản mô tả chi tiết các phương pháp, thao tác lao động hợp lý nhằm mục đích giảm bớt các sản phẩm sai hỏng. Cần chú ý hiệp tác lao động giữa các cá nhân, các tổ sản xuất trong phân xưởng Hợp lý hoá phương pháp và thao tác lao động. Hoàn thiện công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc Với những sản phẩm sản xuất thường xuyên cung cấp cho thị trường trong nước thì dựa vào kế hoạch sản xuất đưa ra mức sản lượng sản xuất mỗi tháng. còn đối với sản phẩm đặt hàng trong thời gian ngắn thì phải xác định thời gian giao hàng phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty. Tránh tình trạng thời gian ngắn dẫn đến phải bố trí kéo dài thời gian sản xuất và phải bố trí làm thêm giờ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng làm việc của công nhân từ đó mà không hoàn thành mức đề ra. Phải có biện pháp cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu nhằm ổn định sản xuất. Bộ phận sửa chữa luôn phải đi kiểm tra máy và có mặt kịp thời để sửa chữa khi có sự cố xảy ra. Bố trí, sắp xếp nơi làm việc ngăn nắp, an toàn, khoa học. Làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, thực hiện đúng điều lệ, chế độ làm việc và quy trình kỹ thuật. Có bộ phận phục vụ đảm nhận các công việc như dọn vệ sinh nơi làm việc sau ngày làm việc. Bộ phận sửa chữa luôn có mặt kịp thời sửa chữa nhanh chóng những sự cố để công nhân không phải chờ lâu. Cải thiện điều kiện lao động. Điều kiện lao động ảnh hưởng rất nhiều đến sức khoẻ người lao động, do vậy cũng gián tiếp tác động đến năng suất lao động. Do vậy cải thiện môi trường làm việc của người lao động là hết sức cần thiết và cấp bách. Cần tăng cường hơn nữa các biện pháp làm giảm tiếng ồn, giảm bụi và các chất độc hại tác động đến người lao động: có thể trang bị các thiết bị bảo hộ cho người lao động, các trang thiết bị giúp cho người lao động thuận tiện hơn trong lao động để tránh các mệt mỏi xảy ra. Trong phân xưởng vì mật độ công nhân đông, máy móc tỏa ra nhiệt lớn, nhà xưởng chật hẹp nên nhiệt độ trong phân xưởng luôn cao hơn nhiệt độ bên ngoài từ 3 đến 5 oC. Công việc sản xuất thì nặng nhọc nên nhiệt độ cao làm cho công nhân rất nhanh bị mệt mỏi. Cần phải lắp đặt thêm các loại quạt thông gió để giảm bớt sự nóng bức và giảm độ bụi trong phân xưởng, tránh các ảnh hưởng đến mắt, hô hấp có thể sử dụng các loại máy hút bụi hoặc thường xuyên tổ chức đảm bảo nơi làm việc luôn sạch sẽ. về chế độ làm việc lượng thời gian nghỉ trưa cũng tương đối hợp lý tuy nhiên cũng cần tăng lượng thời gian nghỉ ngơi khác bằng các quy định cụ thể để giảm sự mệt mỏi và sự đơn điệu trong lao động. Sắp xếp để một tuần người công nhân được nghỉ một ngày, tránh tình trạng như hiện nay công nhân làm việc phải làm việc cả ngày nghỉ và ngày lễ, không có thời gian nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe. Quan tâm đến nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần cho công nhân. Nâng cao kỷ luật lao động và phát động các phong trào thi đua. Qua nghiên cứu thời gian làm việc của một số công nhân ta thấy việc vi phạm kỷ luật về lao động trong quá trình làm việc là khá phổ biến của công nhân. Mặc dù công ty và phân xưởng cũng đã phổ biến nội quy lao động công ty, và nội quy lao động trong phân xưởng cơ khí nhưng thời gian làm các công việc ngoài nhiệm vụ của người công nhân vẫn cao. Do vậy phải tăng cường kỷ luật lao đến từng người lao động, thường xuyên nhắc nhở họ thực hiện tốt thời gian lao động của mình. Ngoài các đợt thi đua nhân các ngày lễ lớn, phân xưởng cũng nên áp dụng đa dạng hoá các hình thức thi đua hơn nữa, như vậy sẽ tránh được cảm giác "dị ứng" với các phong trào thi đua. Hoàn thiện công tác định mức lao động. Căn cứ vào thực trạng trên đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động tổ chức lao động khoa học. Kết luận Tổ chức lao động khoa học là một công việc phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian và phải nghiên cứu tỷ mỉ và phải có sự hiểu biết sâu sắc về tổ chức lao động khoa học. Được sự hướng dẫn đầy nhiệt huyết của cô giáo. Sự tận tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các cô, chú trong công ty. Sự đóng góp ý kiến chân thành của bạn bè giúp cho tôi thực hiện tốt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp : "Hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học tại phân xưởng cơ khí công ty cơ khí chế tạo Hải phòng nâng cao năng suất lao động". Trong thời gian ngắn thực tập, với vốn hiểu biết, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi. Tôi chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một số công việc được thực hiện tại phân xưởng cơ khí. Qua đó, phân tích các hoạt động của công tác tổ chức lao động ở phân xưởng. Vì đây là một trong những lĩnh vực đang được quan tâm hiện nay nó có vai trò rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh lao động tiền lương của công ty. Hệ thống này có thể còn phải điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế. Mong rằng công ty xem xét nghiên cứu để có thể áp dụng vào sản xuất nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành, tăng tiền lương đảm bảo cuộc sống cho người lao động. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh, sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú trong công ty. Sự đóng góp ý kiến chân thành của bạn bè giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Tổ chức lao động khoa học - Tập I, II Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà nội 2. Giáo trình Kinh tế Lao động Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà nội 3. Bộ luật Lao động sửa đổi bổ sung năm 2002 4. Cơ sở tổ chức lao động trong các xí nghiệp 5. Định mức và tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp công nghiệp 6. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003, 2004 của công ty Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0034.doc
Tài liệu liên quan