Ngày nay , trên phạm vi toàn thế giới , du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá xã hội và hoạt động du lịch đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết , trở thành một nghành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới . Hoà chung với xu thế phát triển này , du lịch Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự khởi sắc và trở thành điểm đến lý tưởng đối vơí nhiều khách du lịch và bạn bè quốc tế . Kỷ nguyên thông tin và toàn cầu hoá đã đưa du lịch Việt Nam hội nhập cùng sự phát triển sôi động của hoạt động du lịch trên toàn thế giới .
Ra đời trong những năm đầu mở cửa và phát triển của nghành du lịch Việt Nam , công ty du lịch dịch vụ Sao Mai đã từng bước vượt qua những khó khăn buổi ban đầu để vươn lên tồn tại một cách vững vàng , tạo được uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế . Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai là một doanh nghiệp nhà nước , hoạt động để tăng nguồn thu cho ngân sách Đảng , đây cũng đồng thời là doanh nghiệp điển hình về làm ăn có hiệu quả trong tất cả các nhà khách nhà nghỉ quốc doanh chuyển sang hoạt động kinh doanh du lịch . Trong những năm vừa qua , công ty luôn hoàn thành kế hoạch cấp trên giao phó , đồng thời không ngừng mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu . Trong cơ chế thị trường đầy sôi động với nhiều hình thức cạnh tranh gay gắt và khốc liệt , việc kinh doanh thành công và có hiệu quả của một doanh nghiệp non trẻ như công ty Sao Mai quả là một nỗ lực lớn lao . Trong suốt quá trình phát triển của mình , công ty đã thấy rõ tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác quản lý , nâng cao cơ sở vật chất , và đặc biệt quan trọng là vấn đề khách hàng . Do vậy , công ty đã thực hiện nhiều chính sách hướng đến khách hàng . Công ty đã liên kết hợp tác với nhiều công ty du lịch , lữ hành và các bạn hàng khác để có một nguồn khách ổn định cho khách sạn .
68 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 767 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở công ty dịch vụ du lịch Sao Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
buồng ngủ vẫn chiếm tỷ lệ cao. Đây là hoạt động mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho khách sạn . Bảng số liệu cho thấy, trong những năm gần đây , đã có sự tăng lên đáng kể về tỷ lệ doanh thu của lĩnh vực kinh doanh này .Tuy năm 1999 có sự sụt giảm doanh thu đáng kể nhưng là do những yếu tố khách quan của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực , nhưng nhìn chung vẫn tăng đều . Có thể thấy rõ điều đó thông qua đồ thị sau
Sơ đồ 3 . Đồ thị doanh thu lưu trú trong tổng doanh thu
Trước sự thay đổi của ngành du lịch công ty đã dự đoán rằng nguồn khách sẽ giảm đi , vì thế công ty đã chuyển hướng chú trọng vào việc quảng cáo , tiếp thị vào khu vực khách du lịch đơn thuần , với phương châm là giá cả hợp lý , trình độ phục vụ tốt , cơ sở vật chất tiện nghi hiện đại
Bảng 4 . Giá phòng khách sạn qua các năm
Đơn vị : 1000 đồng
Loại
1996
1997
1998
1999
2000
Loại nhất
120
250
700
650
450
Loại A
100
200
500
350
250
Loại B
80
150
350
200
180
( Nguồn : Số liệu thống kê của công ty dịch vụ du lịch Sao Mai )
Cùng với sự gia tăng của giá cả hàng hoá và dịch vụ , giá phòng của công ty trong những năm gần đây đã được điều chỉnh theo mức độ hợp lý , để đảm bảo cho việc bù đắp chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận . Nếu như trong những năm trước 1996 , 1997 giá phòng loại nhất còn thấp chỉ có 120000 đồng và 250000 đồng thì những năm gần đây 1998 ,1999 , 2000 đã có sự tăng vọt do công ty đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu ngày một cao của khách . Tuy giá phòng loại nhất có cao nhưng không ổn định . Đây cũng là tình trạng chung của phòng loại A và loại B . Trong những thời điểm vắng khách ( ngoài vụ du lịch ) công ty đã phải hạ giá phòng tơí mức thấp nhất có thể để đảm bảo trang trải phần chi phí cố định , giảm tình trạng để nhiều phòng trống . Ngoại trừ giá phòng hạng nhất đang có xu hướng tăng lên , phòng loại A và loại B đều giảm . Điều này phản ánh sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của du khách . Bên cạnh đó , nó cũng phần nào phản ánh cơ sở vật chất và chất lượng phục vụ tại các phòng loại này không còn phù hợp với thị hiếu của khách nữa . Trong thời gian tới , khách sạn cần có biện pháp kịp thời để nâng cấp nội thất trang thiết bị , không những ở phòng loại A và loại B mà còn cả phòng loại nhất để thu hút và kích thích mạnh nhu cầu của khách , ổn định hoạt động kinh doanh .
Kết quả kinh doanh của bộ phận ăn uống
Trong ngành kinh doanh dịch vụ du lịch thì dịch vụ ăn uống chiếm một tỷ trọng đáng kể và đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của toàn bộ chương trình du lịch mà khách hàng đã mua . Dịch vụ ăn uống tại công ty Sao Mai , tuy nhiên chưa được phát triển tương xứng với khả năng hiện có của công ty , có thể thấy được điều này qua bảng 5
Bảng 5 . Doanh thu từ dịch vụ ăn uống
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng doanh thu
1994
3323
5060
5547
5051
5509
Doanh thu ăn uống
543
881
1195
1392
843
1026
Tỷ lệ ( % )
27,23%
26,51%
23,61%
25,09%
16,69%
18,62%
( Nguồn : Số liệu thống kê của công ty Sao Mai )
Bảng 5 cho thấy , khâu kinh doanh ăn uống chiếm một tỷ trọng vừa phải trên toàn bộ tổng doanh thu của khách sạn , trung bình khoảng 20% . Thông thường , hầu hết khách lưu trú tại khách sạn đều sử dụng sản phẩm ăn uống của khách sạn , song so với tiêu chuẩn doanh thu của bộ phận ăn uống nói chung thì doanh thu của bộ phận này chưa phải là lớn , khách sạn vẫn chưa tận dụng hết công suất phòng ăn và khả năng phục vụ của nhân viên .
Ngoài số khách lưu trú tại khách sạn tiêu dùng sản phẩm ăn uống của khách sạn , lượng khách bên ngoài đến với khách sạn ăn uống còn thấp , chủ yếu là khách đặt hội nghị , tiệc cưới ... Mặc dù có khuôn viên đẹp , rộng rãi thoáng mát cho việc để xe , nhưng khách sạn chưa thu hút được khách đến ăn uống , vui chơi giải trí . Vì vậy , khách sạn phải tích cực đề ra những biện pháp kịp thời trong thời gian tới để thu hút khách . Khách sạn Sao Mai có quy mô tương đối lớn với các loại phòng ăn từ nhỏ đến lớn , tất cả từ 180 chỗ ngồi đến 220 chỗ ngồi , có thể phù hợp mọi loại tiệc đứng , tiệc ngồi với số lượng khách khác nhau . Tuy nhiên , hàng năm khách sạn sử dụng không hết công suất phòng ăn , tình trạng đó dẫn đến lãng phí nhiều .
Bảng 6 . Tình hình kinh doanh của bộ phận ăn uống
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Doanh thu ăn uống
881
1195
1392
84,3
102,6
Số ghế ngồi
180
220
220
220
220
Doanh thu một ghế / năm
4,89
5,43
6,32
3,82
4,66
( Nguồn : Số liệu của công ty dịch vụ du lịch Sao Mai )
Cùng với sự giảm sút của tổng doanh thu , doanh thu của bộ phận ăn uống cũng bị thay đổi, nó phản ánh thực trạng đi xuống của kinh doanh ăn uống và cũng là tình trạng kinh doanh chung cuả khách sạn , công suất sử dụng phòng ăn như vậy là quá thấp so với tiềm năng . Nguyên nhân chủ yếu là do loại hình dịch vụ về ăn uống trong khách sạn còn quá đơn điệu , chưa phong phú đặc sắc , không kích thích được thị hiếu và khẩu vị của khách . Các món ăn thường lặp lại , không có sự mạnh dạn sáng tạo và thay đổi . Bên cạnh đó , một nguyên nhân khác cũng quan trọng không kém là chất lượng phục vụ còn thấp , nhân viên phục vụ chưa nhiệt tình , chưa hết khả năng để đáp ứng mọi yêu cầu của khách . Sự quan tâm tư vấn của nhân viên , giới thiệu những món ăn mới và đặc sắc cũng kích thích nhu cầu tiêu dùng , góp phần làm tăng thêm nguồn doanh thu cho khách sạn . Nhiều khi khách du lịch thậm chí không được thông tin đầy đủ về các món ăn trong khách sạn , do vậy , phải thường xuyên bổ sung vào thực đơn những món ăn mới mẻ , hấp dẫn . Việc trình bày món ăn sao cho đẹp mắt , cuốn hút cũng là một hình thức thể hiện đẳng cấp , trình độ nghiệp vụ của bộ phận bếp nói riêng và chất lượng sản phẩm của khách sạn nói chung . Điều này đòi hỏi các đầu bếp phải thường xuyên nâng cao tay nghề để đem đến cho khách một sự hài lòng toàn diện : cả về mặt chất lượng nội dung và về mặt thẩm mỹ . Với những điều kiện sẵn có về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất như vậy , khách sạn Sao Mai có thể thu hút một lượng khách đông hơn hiện nay rất nhiều bằng những nỗ lực của toàn thể nhân viên bộ phận ăn uống nói riêng , của toàn khách sạn nói chung . Có như vậy thì mới cải thiện được tình hình kinh doanh hiện tại , nâng cao năng suất sử dụng phòng ăn , manglại lợi nhuận chung cho khách sạn . Do đó , đây là một vấn đề cần được quan tâm của lãnh đạo bộ phận ăn uống nói riêng cũng như lãnh đạo của khách sạn nói chung .
Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ bổ sung
Dịch vụ bổ sung là dịch vụ bổ trợ cho dịch vụ cơ bản nhằm nâng cao và thỏa mãn nhu cầu mới phát sinh của khách du lịch . Dịch vụ bổ sung là một trong những tiêu chuẩn để nhận hạng khách sạn , khách sạn càng sang trọng thì dịch vụ bổ sung càng đa dạng phong phú , đầy đủ và hoàn chỉnh . Dịch vụ này nảy sinh theo yêu cầu của từng nhóm người , mang tính đa dạng phong phú , có tác dụng kéo dài thời gian lưu lại của khách , góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách sạn . Vì vậy , việc nâng cao dịch vụ bổ sung có một ý nghĩa quan trọng , bởi vì kinh doanh dịch vụ bổ sung có chi phí ban đầu thấp vốn đầu tư ban đầu không nhiều . Tuy nhiên lãi suất lại cao , thu hồi vốn nhanh và đẩy nhanh quay vòng vốn . Đối với công ty Sao Mai , doanh thu từ mảng kinh doanh dịch vụ bổ sung chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (xem bảng 7) , chỉ khoảng 1 - 2 % tổng doanh thu . Những năm gần đây doanh thu từ hoạt động này có xu hướng tăng dần nhưng tốc độ tăng rất chậm . Doanh thu từ dịch vụ bổ sung ngày một nhích dần lên , đó là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung nói riêng và doanh thu tổng toàn khách sạn nói chung . Dịch vụ này phát triển chứng tỏ các dịch vụ ở đây bước đầu đã phù hợp với khách hàng . Vì thế ban lãnh đạo khách sạn rất quan tâm đến dịch vụ này và luôn nhớ khẩu hiệu " khách hàng là thượng đế "
Bảng7 . Doanh thu dịch vụ bổ sung
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng doanh thu
3323
5060
5547
5051
5509
Doanh thu dịch vụ bổ sung
26
57
83
87
112
Tỷ lệ (% )
0,87%
1,2%
1,5%
1,7%
2%
( Nguồn : Số liệu thống kê của công ty dịch vụ du lịch Sao Mai )
Trong thời gian tới , biện pháp trước mắt để nâng cao doanh thu của dịch vụ bổ sung là cần có sự quan tâm đầu tư hơn nữa của ban giám đốc khách sạn vì đây là hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả thiết thực cho công ty .
Kết quả hoạt động kinh doanh của du lịch lữ hành
Bên cạnh các dịch vụ chủ yếu của khách sạn như phòng ngủ ăn uống thì khách sạn Sao Mai còn có một bộ phân mang lại nguồn doanh thu đáng kể , đó là trung tâm điều hành du lịch . Trung tâm dịch vụ du lịch của công ty Sao Mai bắt đầu bước vào hoạt động từ giữa những năm 1993 , cho đến nay trung tâm đã thu hút được khá đông khách và là một địa chỉ lữ hành tin cậy được nhiều khách hàng biết đến . Tuy nhiên , tỷ trọng giữa doanh thu từ kinh doanh lữ hành và tổng doanh thu 5 năm qua tăng trưởng không ổn định , thể hiện sự bấp bênh trong kinh doanh . ( xem bảng 8 )
Bảng 8 . Tình hình kinh doanh du lịch lữ hành của công ty Sao Mai
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng doanh thu
3323
5060
5547
5051
5509
Doanh thu dịch vụ du lịch
548
1168
1104
997
1005
Tỷ lệ (%)
17,2%
23%
20%
19,7%
18,3%
( Nguồn : Số liệu thống kê của công ty dịch vụ du lịch Sao Mai )
Nhìn vào bảng trên , thấy rằng hoạt động du lịch lữ hành của công ty hàng năm chiếm một tỷ lệ không nhỏ ( gần 20% ) , đóng góp vào tổng doanh thu của công ty một khoảng lợi nhuận nhất định so với chi phí đầu tư ban đầu và số nhân lực mà công ty bỏ ra . Trong thời gian tới , để tạo sự ổn định cho mảng hoạt động này cần phải có sự nỗ lực hơn nữa để đưa kinh doanh lữ hành trở thành thế mạnh của công ty .
Khách du lịch của công ty chỉ có mục đích đi du lịch thuần tuý và nghỉ ngơi theo mùa ( thường là nghỉ biển ) và hầu hết là khách nội địa , chương trình du lịch có độ dài trung bình từ 4-5 ngày . Ví dụ vào mùa hè , các du khách của công ty thường đi theo các chương trình sau :
Chương trình du lịch Hà Nội - Sầm Sơn , thời gian chương trình 4 ngày 3 đêm , phương tiện vận chuyển bằng ô tô .
Ngày thứ nhất : Thăm đền Đinh Lễ , ăn trưa tại Ninh Bình , ăn chiều tại Sầm Sơn
Ngày thứ hai : Nghỉ ngơi tại khách sạn , ăn trưa ,tắm biển .
Ngày thứ ba : Thăm quan đền Độc Cước , Cô Tiên , Hòn Trống Mái , chiều tắm biển .
Ngày thứ tư : Đi chợ Sầm Sơn , về Hà Nội .
Ngoài ra còn nhiều chương trình khác như Hà Nội - Hạ Long - Trà Cổ - Cát Bà - Cửa Lò - Đà Lạt - Thành phố Hồ Chí Minh ...
Vào mùa thu khách thường đi du lịch dài ngày hơn như Hà Nội - Huế - Đà Nẵng - Đà Nẵng - Đà Lạt - Nha Trang - Thành phố Hồ Chí Minh từ 6-10 ngày . Nguồn khách chính của công ty là từ các công đoàn , cơ quan , xí nghiệp với mục đích chính là tạo ra những ngày nghỉ ngơi thoải mái , phục hồi sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên sau những ngày lao động . Vì vậy khách của công ty đi với mục đích nghỉ ngơi thuần tuý . Các chương trình thường được thực hiện vào mùa du lịch như mùa xuân , hè , thu ... Với các hình thức như đi lễ hội chùa Hương vào mùa xuân , thăm các thắng cảnh danh lam và hội đền chùa ở miền Bắc như hội Lim , đền Hùng . Vào mùa hè thường đi các tour Đà Lạt - Thành phố Hồ Chí Minh .
Nguồn khách trong công ty có thể là rất lớn trong tương lai bởi công ty có mối quan hệ với nhiều nguồn cung cấp khách lớn . Đây là một trong những ưu thế của công ty so với các doanh nghiệp lữ hành khác . Nếu khai thác tối đa được điểm lợi thế này , nguồn khách và doanh thu của công ty có khả năng tăng nhanh không ngừng , vì nhu cầu đi du lịch của người Việt Nam là ngày càng lớn . Để đảm bảo thắng lợi chắc chắn trong kinh doanh lữ hành , công ty đã có xu hướng hoàn thiện và tạo ra sản phẩm hấp dẫn phù hợp với thời vụ và nhu cầu của khách .
Bảng 9 . Cơ cấu khách của công ty trong năm 2000
Đối tượng khách
Số lượng (người )
Tỷ lệ (%)
1. Khách du lịch theo công đoàn cơ quan , xí nghiệp ...
5350
67,3%
2. Khách đi lẻ , nhân dân
2595
32,66%
Tổng số
7945
100%
( Nguồn : Số liệu thống kê công ty Sao Mai )
Bảng 9 cho thấy nguồn khách du lịch chủ yếu của công ty chiếm số lượng lớn là những khách du lịch theo công đoàn nhà máy , khách đi lẻ chỉ chiếm số lượng ít .
Doanh thu từ dịch vụ du lịch không nhỏ nên ngay từ đầu ban lãnh đạo công ty đã hết sức quan tâm đến việc phát triển bộ phận kinh doanh này . Trong thời gian tới , đây sẽ được coi là định hướng chủ yếu để tăng doanh thu từ du lịch .
Bảng 10 . Lợi nhuận của kinh doanh lữ hành
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng doanh thu
548
1164
1104
997
1005
Chi phí
477
993
928
848
748
Lợi nhuận
101
171
176
149
257
Lợi nhuận bình quân/ người
16,8
28,5
29,3
24,8
42,8
(Nguồn : Số liệu của công ty dịch vụ du lịch Sao Mai)
Bảng 10 cho thấy , với một công ty du lịch mà tổng lợi nhuận 1 năm hơn 100 triệu đồng thì không phải là lớn , nhưng ở đây trung tâm điều hành du lịch của công ty chỉ có 6 người mà đem lại lợi nhuận như vậy là một kết quả đáng khíchlệ . Nhìn chung , lợi nhuận của kinh doanh lữ hành đã có sự tăng lên . Ngoại trừ năm 1999 là năm nghành du lịch Việt Nam gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực , còn lại các năm đều có sự tăng trưởng. Đặc biệt , trong năm 2000 lợi nhuận đạt được ở mức cao nhất so với những năm trước .
Đánh giá hoạt động dịch vụ của công ty
Công ty đã đạt được khối lượng công việc tương đối lớn , đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh hoạt động dịch vụ . Trong những năm vừa qua từ 1996 - 2000 , công ty du lịch dịch vụ Sao Mai ngoài việc kinh doanh hoạt động dịch vụ có hiệu quả , công ty còn góp phần đóng góp vào việc phát triển trong toàn ngành kinh doanh du lịch . Không chỉ dừng lại ở đó , công ty còn đầu tư nghiên cứu , mở rộng khai thác các thế mạnh vốn có . Mục đích là đón được nhu cầu và xu thế phát triển du lịch , cùng sự gia tăng của thị trường cung cấp nơi lưu trú , ăn ở , đi lại cho các công ty khách sạn trong toàn quốc . Việc làm này mở ra một hướng phát triển mới trong hoạt động kinh doanh nói chung , kinh doanh dịch vụ nói riêng . Qua đó , công ty ngày càng nắm vững và kịp thời đáp ứng nhu cầu đa dạng ngày càng tăng của các cơ quan , tổ chức ngành du lịch và ngoại giao .
Về hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế , đây là hoạt động có lợi ích rất lớn , nó giúp cho việc trao đổi thông tin , văn hoá khoa học kỹ thuật , tăng đầu tư từ nước ngoài , tăng khả năng thu ngoại tệ và xuất khẩu hàng hoá . Trong lĩnh vực này, công ty chuyên kinh doanh các chương trình du lịch , tổ chức hướng dẫn , đưa đón , phiên dịch cho khách , đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi , ăn uống vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ sung khác .
Trên thị trường đầy biến động và cạnh tranh gay gắt , công ty đã phải tăng cường đề ra những định hướng đúng đắn về hoạt động để tạo một chỗ đứng vững chắc trên thị trường . Tất cả phải dựa trên kinh nghiệm hoạt động , khả năng huy động vốn , uy tín , lòng tin của khách hàng đối với công ty . Bên cạnh đó là sự nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng , tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó đưa ra lợi thế so sánh của công ty cho thoả đáng , thích hợp . Nhờ những định hướng kinh doanh cụ thể trên , cùng với sự quản lý mềm dẻo về tổ chức hoạt động đã đem lại cho công ty kết quả kinh doanh có lãi , nổi bật hơn so với các đơn vị trong và ngoài ngành thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ .
Bên cạnh những kết quả đã đạt được , trong thời gian qua , công ty cũng phải đương đầu với một số tồn tại , vướng mắc mà công ty đang dần khắc phục hoặc hạn chế nó . Những tồn tại này bao gồm nhiều yếu tố chủ quan và khách quan gây ảnh hưởng tới việc phát triền hoạt động ở công ty .
Một số nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh :
Về phía nhà nước và cơ quan chủ quản : Trong tình hình hiện nay , nền kinh tế nước ta đang ở giai đoàn hết sức phức tạp về thông tin kinh tế và công cụ chủ yếu của nhà nước là các là các chính sách , pháp lệnh . Hoạt động dịch vụ chủ yếu của công ty là chuyên bán các chương trình du lịch , tổ chức đưa đón , hướng dẫn hoạt động ăn ngủ , vui chơi giải trí ... Nhưng các dịch vụ bán chương trình du lịch và tổ chức đưa đón du khách đều phải có giấy phép của Bộ Văn Hoá Thông tin ,Tổng cục du lịch .
Còn với một số dự án đầu tư , chương trình đón khách du lịch quốc tế còn nhiều khó khăn trong việc làm thị thực . Đồng thời cũng chưa có chính sách khuyến khích cho các hoạt động dịch vụ du lịch của công ty , trong khi công ty phải cạnh tranh quyết liệt với các tổ chức ngoài ngành như : Cục thông tin Bộ quốc phòng , Cục phục vụ ngoại giao đoàn ...
Về phía khách hàng : Một số trở ngại từ phía khách hàng gây ra làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh như : Sự cố ý thanh toán chậm trễ , không thực hiện đúng hợp đồng như hai bên đã ký kết . Mặt khác , một số đoàn khách đòi hỏi quá mức trên lĩnh vực hoạt động của công ty gây nên một số khó khăn cho cán bộ công nhân viên công ty khi thực hiện dịch vụ .
Về phía công ty : Trong công tác tổ chức còn qua nhiều cấp quản lý , ảnh hưởng tới tính kịp thời nhanh chóng trong khâu điều hành , các sản phẩm của công ty ở mỗi giai đoạn khác nhau của thị trường còn chưa thích hợp . Trình độ cán bộ công nhân viên còn chưa cao , đa số đều là lao động dưới mức đại học ( Trừ đội ngũ kế toán , ban lãnh đạo , điều hành du lịch ) , thậm chí có lao động mới chỉ ở trình độ thấp , không qua tuyển chọn mà chủ yếu mới chỉ qua quen biết giới thiệu . Điều này dẫn đến kết quả là , làm mất đi một số khách hàng chính của công ty ; một số cán bộ hoạt động kém gây ra thiếu đồng bộ trong công việc , ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nói chung .
Chương 3
Một số đề xuất nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh tại công ty dịch vụ du lịch Sao Mai
3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong những năm tới
Trong năm vừa qua 2000 , Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Thành uỷ Hà Nội giao phó , giúp tăng doanh thu cho ngân sách Đảng , và ngoài ra còn mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo uy tín vững chắc của công ty với đông đảo khách hàng . Tuy nhiên , bên cạnh một số thành tựu , công ty vẫn còn phải đối diện với những tồn tại và khó khăn vướng mắc làm trở ngại quá trình phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty . Căn cứ vào tình hình thực tế đó , công ty Sao Mai đã đề ra phương hướng trong năm tới , nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh đi theo đúng quỹ đạo phát triển trong chính sách của công ty . Năm 2000 và những năm tiếp theo , công ty tập trung mọi nguồn lực để đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường , nâng cao uy tín tạo ra động lực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Thành uỷ giao cho , góp phần tăng trưởng ngân sách của Đảng , mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng cải thiện , nâng cao đời sống của người lao động trong công ty . Để đạt được mục tiêu trên toàn công ty nỗ lực tập trung thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau :
Một là , trước mắt xây dựng một chương trình chi tiết về sản phẩm du lịch trong đó bao gồm các tiêu chuẩn quy định , số lượng giá cả , biện pháp Marketing , phương thức phục vụ ... Tất cả nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm đến mức cao nhất , phát huy tối đa khả năng của công ty .
Hai là , từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống và dịch vụ vận chuyển . Tăng số lượng và chất lượng món ăn dân tộc sao cho phù hợp thị hiếu , các món đặc sản mang đặc trưng của khách sạn , nhằm tạo sự hấp dẫn với khách và thu hút việc sử dụng dịch vụ ăn uống trong khách sạn .
Ba là , tăng cường ngân sách cho việc đổi mới đầu tư hoạt động quảng cáo trong và ngoài nước . Bên cạnh đó , tăng cường công tác tiếp thị , nghiên cứu thị trường ... tạo ra sức mạnh tổng hợp của công ty , nâng cao uy tín và chất lượng , mở rộng vững chắc các thị trường quan trọng trong và ngoài nước .
Bốn là , đổi mới và nâng cao phong cách , thái độ phục vụ của toàn bộ cán bộ công nhân viên để tạo ấn tượng về sự nhã nhặn , văn minh lịch sự trong tác phong phục vụ .
Năm là , củng cố đại diện và mở rộng mối quan hệ với các hãng du lịch trong và ngoài nước để khai thác thị trường khách du lịch , đẩy mạnh hoạt động đưa khách đi du lịch nước ngoài và đón khách quốc tế vào .
Sáu là , cải tiến lề lối làm việc , chấn chỉnh lại việc tổ chức các dịch vụ du lịch để phục vụ khách du lịch tốt hơn .
Bảy là , tăng công suất sử dụng phòng khách sạn từ 20% -30% , đạt tỷ trọng doanh thu từ phòng ngủ đạt gấp đôi so với năm ngoái . Mở rộng hơn nữa kinh doanh các loại hình dịch vụ bổ trợ , nhằm tạo nguồn doanh thu phụ đóng góp nâng cao mức tổng doanh thu, qua đó phục vụ và thoả mãn tối đa nhu cầu phát sinh của khách .
Tám là , đầu tư tập trung xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động lữ hành và dịch vụ bổ sung . Việc đầu tư cho cơ sở vật chất ảnh có ảnh hưởng lớn đến tốc độ và chất lượng dịch vụ . Do vậy , đây cũng sẽ là một trong những phương hướng chủ yếu của công ty .
Chín là , củng cố và tăng cường sự lãnh đạo thống nhất giữa Đảng uỷ và Ban giám đốc công ty , thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã được giao phó , đồng thời làm tốt công tác bảo vệ an ninh , phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động phong trào khác.
Mười là , xây dựng kế hoạch và quy mô đào tạo cán bộ lãnh đạo ,quản lý từ cấp tổ trưởng trở lên , khuyến khích cán bộ đi học , nâng cao trình độ về tiếp thị , quản lý kinh tế , nghiệp vụ du lịch . Yêu cầu cần đặt ra cho mỗi cán bộ phải đạt được là sự đa năng trong nghề nghiệp , cụ thể là : am hiểu chuyên nghành , có đầu óc tổ chức tốt , quản lý hoạt động kinh doanh tốt .
Mười một , tiếp tục kiện toàn tổ chức , sắp xếp lại lao động theo định biên và tiêu chuẩn chức danh nhiệm vụ công ty đã ban hành . Khối văn phòng công ty rà soát lại chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban . Ngoài ra , tất cả các bộ phận tham mưu , tư vấn , đóng góp ý kiến giúp giám đốc công ty xây dựng định hướng , chiến lược kinh doanh , đầu tư xây dựng cơ bản và phân tích hoạt động kinh tế của công ty...
Mười hai , quán triệt các chỉ thị và nghị quyết của Đảng và Chính phủ về công tác thi đua trong tình hình mới để từ đó công ty xây dựng cho mình một kế hoạch về thi đua trong toàn công ty , đảm bảo sự ổn định trong đời sống cán bộ công nhân viên .
Đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty dịch vụ du lịch Sao Mai
Trong những năm vừa qua , cùng với sự phát triển của du lịch thế giới , ngành du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc . Sự ra đời và mở rộng hoạt động của hàng loạt các doanh nghiệp du lịch , các trung tâm lữ hành nội địa và quốc tế đã làm cho hoạt động cạnh tranh trong du lịch trở thành một cuộc chiến thươngmại đầy khó khăn . Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai cũng nằm trong hoàn cảnh đó .
Cùng với sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên , công ty đã đạt được một số thành tích khả quan trong hoạt động như : đạt mức lợi nhuận khá cao , doanh thu không chỉ đủ bù đắp chi phí mà còn thanh toán với ngân sách nhà nước , bổ sung vào nguồn vốn cố định và lưu động của công ty , đã nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên . Tuy nhiên , công ty vẫn còn tồn tại một số vướng mắc và hạn chế trong quá trình hoạt động do một số yếu tố chủ quan và khách quan gây nên .
Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học và những hiểu biết ban đầu về công ty qua một thời gian ngắn thực tập , tác giả khoá luận xin mạnh dạn đề xuất cụm giải pháp sau đây , với hy vọng góp một phần nhỏ bé cùng công ty phấn đấu đạt mục tiêu đề ra , đưa công ty phát triển và tăng trưởng vững mạnh trong thời gian tới :
Một là hoàn thiện công tác quản lý .
Hai là tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật .
Ba là xác định rõ thị trường hoạt động .
Bốn là đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm .
Năm là áp dụng chính sách giá linh hoạt .
Sáu là tăng cường quảng cáo khuyếch trương .
Bảy là đào tạo bồi dưỡng nhân lực .
Hoàn thiện công tác quản lý
Một doanh nghiệp có đầy đủ các yếu tố để phát triển hoạt động kinh doanh như cơ sở vật chất tốt , đội ngũ lao động đồng đều về chuyên môn , có nghiệp vụ cao ... nhưng nếu công tác tổ chức quản lý không tốt thì sẽ không tạo được hiệu quả kinh doanh cao , cũng như không phát huy được tiềm lực của công ty . Hoạt động quản lý phù hợp sẽ tạo ra sự ăn ý đồng bộ trong toàn công ty, có thể ví nó như chất dầu bôi trơn , làm thông suốt mọi sự vận hành của một dây chuyền sản xuất . Các hoạt động quản lý được tiến hành như sau : Mạnh dạn trao quyền quản lý và quyết định cho các trưởng phòng ; Tăng cường cán bộ quản lý ở tất cả các bộ phận ; Phân công nhiệm vụ rõ ràng , hợp lý ; Tổ chức lại mô hình bộ máy hoạt động .
Thực hiện trao quyền quản lý cho các trưởng phòng
Hiện tại hoạt động quản lý của công ty còn qua nhiều tầng , ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ thực thi kế hoạch kinh doanh . Phần lớn , công ty thực hiện theo mô hình quản lý là : tổ chức hoạt động kinh doanh qua trưởng phòng . Nhưng trên thực tế , công tác quản lý này lại thường là qua giám đốc . Giám đốc thực hiện quản lý hoạt động dịch vụ qua việc xét duyệt chi phí , các thiết bị máy móc đã được đề nghị trong dự toán ... Biện pháp hợp lý hơn cả là phần quản lý này , giám đốc đã giao cho trưởng phòng kinh doanh dịch vụ thì để họ tự quản lý , giám đốc chỉ kiểm tra đốc thúc , còn việc quản lý như thế nào là phần việc của các trưởng phòng , họ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước công việc kinh doanh mình được giao phó .
Tăng cường cán bộ quản lý ở tất cả các bộ phận
Việc tăng cường cán bộ quản lý trong các phòng chức năng là cần thiết . Yêu cầu đặt ra là số cán bộ này không chỉ am hiểu kỹ thuật chuyên môn mà còn phải có khả năng quản lý tốt . Tại các bộ phận có tiếp xúc thường xuyên với khách du lịch như lễ tân , bàn bar cần điều chỉnh sao cho hoạt động quản lý của từng bộ phận vừa theo một kỷ luật lao động chặt chẽ , lại vừa tạo cho mỗi nhân viên cảm thấy thoải mái , tự tin khi thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở đó phát huy được năng lực cá nhân , khiến họ có trách nhiệm với công việc được giao và có ý thức đóng góp cho sự phát triển chung của toàn công ty . Tóm lại , điều quan trọng trong công tác quản lý là làm sao giảm được sự quản lý cồng kềnh , không cần thiết , vì khi giám đốc đã giao quyền quản lý cho phòng kinh doanh nào thì nên để trưởng phòng xuất hiện trên cương vị chủ quyền chứ không phải phụ thuộc . Có như vậy thì mới phần nào giảm được ách tắc trong quản lý dịch vụ ở công ty . Vì vậy , công tác quản lý phải được kiện toàn và hợp lý hơn nữa để đảm bảo hoạt động của công ty thông suốt và có hiệu quả .
Phân công nhiệm vụ rõ ràng hợp lý
Trong mỗi doanh nghiệp , để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi người , các nhiệm vụ phải được phân công rõ ràng . Điều này giúp cho người được giao nhiệm vụ có ý thức trách nhiệm , có tinh thần tự giác trong suốt quá trình lao động , bởi vì họ hiểu rõ nhiệm vụ của mình là gì và phải làm gì để hoàn thành tốt nhiệm vụ đó . Ngay cả đối với các phòng ban cũng vậy , việc phân chia hợp lý sẽ tạo hiệu suất lao động cao , tránh được tình trạng lãng phí khi sử dụng quá nhiều nhân lực vào một công việc , trong khi công việc khác lại thiếu . Hiện tại , số lao động sử dụng phục vụ lưu trú chưa có sự phân công hợp lý . Vào ca hành chính (7h30 - 16h30) khách trả phòng và nhận phòng với mật độ cao hơn rất nhiều lần so với ca chiều (16h30 -22h), tuy nhiên số nhân viên phục vụ dọn dẹp phòng tại 2 ca nàylại luôn bằng nhau. Điều này có thể là chưa hợp lý , trong khi nhân viên ca chính làm khối lượng công việc quá nhiều , thậm chí đôi lúc không làm hết công việc , nhân viên ca chiều lại rất thảnh thơi . Nếu tình hình này kéo dài sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ , sức khoẻ của nhân viên và khả năng làm việc lâu dài của họ . Nên chăng , ban giám đốc cần có sự điều động bớt số lượng nhân viên của ca chiều sang ca sáng để san sẻ bớt khối lượng công việc giữa hai ca , tạo hiệu suất lao động cao cho bộ phận lưu trú .
3.2.2.Tăng cường khai thác mở rộng thị trường khách
Hiện tại công ty mới chỉ chú trọng đến khách du lịch từ công đoàn xí nghiệp (chiếm hơn 60% trong tổng số khách ) mà xem nhẹ thị trường khách là nhân dân đi lẻ . Hiện tại , khi mà mặt bằng đời sống của người dân Việt Nam được nâng cao , nhu cầu đi du lịch mở rộng , thì đây sẽ là một thị trường tiềm năng cho du lịch nội địa mà công ty không nên bỏ lỡ . Vì thế , việc khai thác thị trường khách cần phải chủ động sao cho việc mở rộng và phát triển mở rộng thị trường là một chiến lược thường xuyên . Phòng thị trường , bên cạnh việc tìm kiếm các đối tượng khách du lịch nội địa , cần phải cử người đi khảo sát các điểm du lịch mới lạ trong nước để có nhiều thông tin trong việc xây dựng chương trình du lịch .
3.2.3 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm
3.2.3.1 Nâng cao chất lượng phục vụ để nâng cao uy tín
Một trong những đặc trưng của sản phẩm du lịch là phục vụ dịch vụ . Chỉ sau khi tiêu dùng xong sản phẩm du lịch khách hàng mới có thể khẳng định được chất lượng sản phẩm có tốt hay không . Do vậy chất lượng phục vụ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch . Chất lượng sản phẩm chính là yếu tố quyết định để thu hút khách hàng đến với công ty và khiến khách hàng quay trở lại khách sạn . Chính vì vậy , đây là uy tín , là danh tiếng của công ty . Thông thường , không có một hình thức quảng cáo nào hiệu quả bằng hình thức quảng cáo gián tiếp giữa các khách hàng với nhau , như vậy khách sạn đã tạo được uy tín mà không cần tự quảng cáo mình . Với hoạt động kinh doanh khách sạn , sản phẩm du lịch chính là các sản phẩm phục vụ khách ăn uống lưu trú và các dịch vụ bổ sung . Việc nâng cao chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố , cả khách quan và chủ quan như : cách quản lý , quy mô khách sạn , trình độ nhân viên ... Cách phổ biến nhất để đạt được kết quả là nâng cao trình độ phục vụ của nhân viên . Bởi vì , nhân viên có thành thạo nghiệp vụ thì mới có khả năng đem đến cho khách sự phục vụ hoàn hảo , tạo được sự thoả mãn và hài lòng cao nhất từ phía khách . Khách sạn Sao Mai hiện có đội ngũ nhân viên tương đối đồng đều song không vì thế mà lơ là việc đào tạo nhân viên . Công ty nên bồi dưỡng nghiệp vụ bằng cách cử cán bộ công nhân viên đi học , và thực hiện việc kiểm tra sự nghiêm túc trong quá trình học tập này , tránh tình trạng dựa vào sự giúp đỡ của đồng nghiệp trong lúc đi học vẫn đi làm .
Ngoài ra , công ty nên nâng cao chất lượng sản phẩm qua các hình thức dịch vụ phụ để nâng tạo ra sức thu hút với khách . Chẳng hạn , công ty có thể tư vấn cho khách , giúp họ chọn lựa được những sản phẩm phù hợp nhất cho mình . Quá trình và cách tư vấn phải thật khéo léo , tránh để lại cho khách ấn tượng là đang bị chỉ đạo . Công ty cũng nên đưa ra các hình thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng , chuyển khoản ... Hơn thế , việc dành những ưu đãi cho khách quen cũng thu hút khách trở lại khách sạn như : sự ưu đãi về giá cũng như thời hạn đăng ký , gửi thiệp chúc mừng khách nhân một dịp đặc biệt , thông tin và liên hệ thường xuyên với khách ... Đối với những khách đi du lịch tập thể , công ty cũng có sự ưu đãi về giá cả và tổ chức cho đoàn khách những hoạt động tập thể . Nếu khách đi cùng trẻ em , tốt nhất là tạo ra những điều kiện đặc biệt để gây ấn tượng như : tính 50% mức giá chính thức và kèm quà tặng đặc biệt .Công ty cũng có thể tổ chức sinh nhật , liên hoan , lễ hội... cho các thành viên trong đoàn và cung cấp dịch vụ miễn phí như dịch vụ về hành lý , chụp ảnh kỷ niệm của đoàn ; khi chia tay , tặng khách quà lưu niệm có giá trị vừa phải như : bật lửa , bút , lịch , sổ tay công tác ,tranh ảnh phong cảnh loại nhỏ , móc đeo chìa khoá ... Trên các quà lưu niệm có biểu tượng của khách sạn để vừa đạt mục đích là một hình thức quảng cáo , lại vừa mang tính chất là một vật kỷ niệm để khách luôn nhớ đến khách sạn .
3.2.3.2 Phát triển sản phẩm mới
Trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành , tuy đây là hoạt động còn mới mẻ của công ty so với các doanh nghiệp cùng nhóm nghành , nhưng công ty cũng có thể mạnh dạn đưa ra hình thức phát triển sản phẩm mới . Sản phẩm mới của công ty có thể là :
Sản phẩm mới hoàn toàn hoặc
Sản phẩm cải tiến ( có những chức năng , tính năng hoàn thiện hơn sản phẩm cũ ) ; hoặc
Sản phẩm phụ (sản phẩm mới đi kèm sản phẩm hiện có của công ty ) .
Nếu là sản phẩm mới , ví dụ các ý tưởng về chương trình du lịch mới , thì phải có sự thiết kế xây dựng cẩn thận , chi tiết . Đặc biệt cần thiết là các chuyến khảo sát thực địa . Phải nắm rõ tình hình thời tiết , khí hậu địa hình , điều kiện giao thông , môi trường xã hội , phong tục tập quán , tìm hiểu và phân tích khả năng các nhà cung cấp , mức giá các công ty và dịch vụ , thu thập thông tin tài liệu về các tài nguyên du lịch . Phát triển sản phẩm mới không chỉ cho phép công ty đạt mục tiêu về lợi nhuận , thị phần mà còn đảm bảo được uy tín và đẳng cấp công ty . Các sản phẩm mới còn tạo điều kiện để khai thác tốt hơn khả năng của công ty . Mặt khác , chương trình du lịch mới là phương tiện chủ yếu để tăng cường khả năng tiêu thụ trên một khách và thu hút khách du lịch quay trở lại với công ty .
Trong chương trình du lịch của công ty , các tour còn đơn giản về nội dung , mới chỉ dừng lại ở những tour du lịch nghỉ biển mùa hè và lễ hội mùa xuân như các tour du lịch biển Nha Trang - Thành phố Hồ Chí Minh ; Hà Nội - Sầm Sơn - Hải Phòng - Cát Bà - Hạ Long ... Các lễ hội như chùa Hương , Phủ Giầy , hệ thống thăm quan các chùa , đình , di tích lịch sử ... , chưa có sự tìm tòi bổ sung và sáng tạo nên những sản phẩm du lịch độc đáo , các chương trình chưa phong phú . Lý do chính là bởi những người xây dựng chương trình du lịch chỉ nhằm vào đối tượng khách của công đoàn xí nghiệp , thường là khách bình dân đi theo đoàn không có nhu cầu và đòi hỏi cao về nội dung chương trình du lịch . Trước mắt công ty nên có sự cải tiến về sản phẩm trong chương trình du lịch . Ví dụ , tăng cường nghiên cứu và thử nghiệm các chương trình du lịch văn hoá lễ hội tâm linh , khai thác các món ẩm thực . Tuy nhiên , trên thực tế việc tạo ra những sản phẩm du lịch như vậy là khó khăn , cần có đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao để tìm hiểu kỹ về đời sống tập tục của các dân tộc miền núi, song tin rằng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và mọi thành viên trong công ty , chắc chắn công ty Sao Mai sẽ tạo ra thêm những sản phẩm mới của riêng mình , thu hút thêm nhiều khách nước ngoài đến với công ty và trong tương lai . Và trong thời gian tới , du lịch Sao Mai sẽ trở thành địa chỉ đáng tin cậy của không chỉ khách du lịch nội địa mà cả quốc tế .
3.2.4 áp dụng chính sách giá linh hoạt trong kinh doanh khách sạn
Công ty nên áp dụng chính sách giá khác nhau cho những đối tượng khách hàng khác nhau ( với khách đi lẻ hay kèm theo đoàn ) . Cũng nên áp dụng mức giá đặc biệt cho các công ty lớn có khả năng đem lại nguồn khách hàng tiềm năng lớn , cả những công ty thường xuyên gửi khách cho khách sạn . Thực hiện một số ưu đãi giảm giá , hoặc sử dụng miễn phí một số tiện nghi và dịch vụ trong khách sạn . Khuyến khích tiêu dùng bằng hình thức khuyến mại : cứ một đoàn khách 10 - 12 người được hưởng một phòng miễn phí .
Ngoài ra , trong thời gian gần đây , công ty có chính sách giảm giá phòng để tăng công suất sử dụng . Việc giảm giá này áp dụng cho mọi đối tượng khách. Tuy nhiên , đây chỉ là giải pháp tình thế , nếu kéo dài chính sách này có thể công ty sẽ bị thua lỗ hoặc gặp vướng mắc về tài chính . Nhiều khi việc giảm giá phòng lại làm cho khách hàng nghi ngờ về chất lượng phục vụ của khách sạn, vì họ cho rằng khách sạn không có khả năng phục vụ đủ theo yêu cầu của khách với giá bình thường . Khách hàng cũng có thể phản ứng lại , nếu sau thời gian dài giảm giá , khách sạn lại tăng giá ở mức bình thường như cũ . Trên thực tế, trong một số trường hợp , các khách sạn không những không giảm giá mà còn giữ giá cao . Đây chính là một hình thức để khẳng định chất lượng và đẳng cấp phục vụ của khách sạn , để từ đó tạo cho khách sạn một tầng lớp khách hàng riêng .
3.2.5 Tăng cường quảng cáo khuyếch trương
Hình thức quảng cáo hiện nay rất phổ biến đối với mọi doanh nghiệp khi muốn giới thiệu sản phẩm của mình ra trước công chúng . Do vậy , công ty Sao Mai nên áp dụng hoạt động này như một phương pháp marketing hữu hiệu để giới thiệu cho khách hàng và đối tác tiềm năng về bản thân doanh nghiệp mình . Các hình thức quảng cáo thông dụng nhất và có chi phí ít tốn kém nhất là quảng cáo trên tờ gấp , trên báo chí ( thường là các báo và tạp chí chuyên nghành về du lịch được tin cậy và ưa thích hơn cả ; tuy nhiên việc quảng cáo trên các báo có số lượng độc giả lớn cũng mang lại hiệu quả đáng kể ) . Cũng có thể quảng cáo thông qua việc tham gia các hội chợ du lịch , các festival ( lễ hội ) về du lịch để có cơ hội quảng bá , giới thiệu doanh nghiệp mình với khách trong nước và quốc tế , tới các bạn hàng , các đối tác làm ăn mới ... Một hình thức khác để gián tiếp quảng cáo là việc lồng các dịch vụ phục vụ khách vào trong các chương trình du lịch , qua đó tạo ấn tượng về cách phục vụ chu đáo , mới mẻ , có chất lượng . Chẳng hạn ,việc mời khách một món đặc sản miễn phí do nhà ăn của khách sạn tự chế biến , hoặc đề nghị khách thưởng thức cocktail miễn phí tự pha chế của nhân viên phục vụ Bar tại các buổi ăn tối ...
Công ty nên xem xét việc quảng cáo trên truyền hình . Tuy chi phí cho việc quảng cáolà khá lớn nhưng hiệu quả lại rất cao . Nếu hình ảnh quảng cáo đẹp mắt , thông tin bổ ích , hấp dẫn và gần gũi , thì tin chắc rằng công ty sẽ có được hiệu quả kinh doanh cao không ngờ tới . Cũng có thể giới thiệu các tour , các chương trình trong nước kèm theo một số hình thức giảm giá nếu số lượng khách đông . Qua việc giới thiệu trực tiếp trên truyền hình , khách sẽ tận mắt thấy và cảm nhận phần nào giá trị của các chương trình du lịch .
3.2.6 Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất góp phần không nhỏ vào thành công của hoạt động kinh doanh . Với một nền tảng về cơ sở vật chất tốt , doanh nghiệp có thể yên tâm và tạo được thế tự tin khi tham gia cạnh tranh với doanh nghiệp cùng nhóm ngành. Vì vậy , việc đầu tư cho cơ sở vật chất , tuy cần có chi phí lớn không thể tiến hành trong một thời gian ngắn nhưng lại là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết . Công ty Sao Mai có một cơ sở vật chất tốt nhưng so với yêu cầu ngày một cao của xã hội thì trong thời gian tới công ty phải có sự đầu tư , nâng cấp nhiều hơn nữa để giữ khách hàng và cạnh tranh với các khách sạn khác ra đời sau nhưng lại có cơ sở vật chất hiện đại , tối tân hơn . Trước mắt công ty cần tăng cường đầu tư , nâng cấp tiện nghi của những phòng đã có thời gian phục vụ quá lâu . Vì khách sạn nhỏ nên nội thất cần bố trí màu sắc tươi sáng , vừa tạo cho khách cảm giác thoáng mát , rộng rãi lại vừa tạo tâm trạng vui vẻ sảng khoái trong thời gian khách lưu trú ở đây . Công ty cũng cần bổ sung một số dịch vụ phụ làm gia tăng chất lượng sản phẩm : Tăng thêm về số lượng và chất lượng các loại dịch vụ bổ sung tại phòng và trong toàn bộ khách sạn . M ỗi phòng nên đặt sẵn một tờ gấp loại vừa , liệt kê các loại dịch vụ , cả những dịch vụ mới đưa vào hoạt động cùng bảng giá , thời gian phục vụ ... Ngoài ra , việc xây mới khu thể thao hoặc khu vực dành cho hoạt động thư giãn giải trí nên được ban giám đốc khách sạn quan tâm xem xét (trên thực tế là khách sạn Sao Mai chưa hề có một hoạt động nào như vậy ) , chi phí ban đầu có thể cao , nhưng về lâu dài đây là một dịch vụ cần thiết làm tăng thời gian lưu trú của khách tại khách sạn .
3.2.7 Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Việc đào tạo và bồi dưỡng nhân lực có một vai trò rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm lao động , vì đặc thù cơ bản của ngành du lịch là phục vụ dịch vụ , trong đó yếu tố con người là một trong những yếu tố trung tâm , chi phối các yếu tố khác . Công tác đào tạo bồi dưỡng phổ biến nhất là đào tạo trực tiếp : công ty mở lớp đào tạo , mời giảng viên đến , yêu cầu mọi nhân viên đều phải tham gia ; có hình thức khuyến khích nhân viên tự học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ . Bên cạnh đó , công ty tổ chức tham quan để học tập kinh nghiệm đơn vị bạn trong và ngoài nước . Hiện tại , hầu hết nhân viên của công ty Sao Mai đều không thông thạo về ngoại ngữ ( trong đó có cả cán bộ quản lý ) , nên vấn đề giao dịch với đối tác nước ngoài gặp nhiều khó khăn . Để khắc phục hạn chế này , công ty cần nâng cao trình độ ngoại ngữ của nhân viên để hoạt động phục vụ khách không gặp bất cứ trở ngại nào . Phòng du lịch của công ty chỉ có 6 người nhưng hoạt động khá hiệu quả theo đúng phương châm mà ban lãnh đạo công ty đã đề ra " tăng việc cho mỗi người chứ không tăng người cho công việc ". Tuy nhiên tồn tại ở đây là , phòng mới chỉ làm chức năng là thiết kế , xây dựng và bán tour , thực hiện hợp đồng về du lịch , còn hoạt động hướng dẫn lại thuê hướng dẫn viên bên ngoài vì công ty chưa có hướng dẫn viên riêng làm việc theo biên chế của công ty . Chính vì vậy mà sự phối hợp để thực hiện chương trình du lịch giữa cán bộ công ty và hướng dẫn viên chưa ăn ý . Nhiều sai sót nhược điểm trong quá trình tổ chức tour không được hướng dẫn viên phản ánh đầy đủ và kịp thời , nhiều khi dẫn đến tình trạng tiếp thị không chu đáo , hoạt động du lịch trở thành treo đầu dê , bán thịt chó " , ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của công ty cũng như mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn hàng , gây tác động không nhỏ đến đến khả năng cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp du lịch khác . Trong tương lai , công ty cần có hướng dẫn viên riêng của mình để chủ động trong quá trình thực hiện chương trình du lịch và kịp thời xử lý những thiếu sót thu nhận được từ phía ý kiến khách hàng .
Tóm lại , mặc dù công ty du lịch Sao Mai có một số thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh , và bước đầu đã khai thác có hiệu quả khả năng hiện có , công ty vẫn cần phải nhanh chóng tập trung để giải quyết những vướng mắc và tồn tại đang làm cản trở quá trình phát triển mở rộng hoạt động . Tác giả tin chắc rằng , cùng với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên công ty dịch vụ du lịch Sao Mai , và sự giúp đỡ từ phía cơ quan chủ quản , từ phía nhà nước , cộng với những ủng hộ chân thành và thiện chí của các bạn hàng và đối tác , công ty sẽ vượt qua được khó khăn này , đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo uy tín vững chắc cho công ty trên thị trường .
Kết luận
Ngày nay , trên phạm vi toàn thế giới , du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá xã hội và hoạt động du lịch đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết , trở thành một nghành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới . Hoà chung với xu thế phát triển này , du lịch Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự khởi sắc và trở thành điểm đến lý tưởng đối vơí nhiều khách du lịch và bạn bè quốc tế . Kỷ nguyên thông tin và toàn cầu hoá đã đưa du lịch Việt Nam hội nhập cùng sự phát triển sôi động của hoạt động du lịch trên toàn thế giới .
Ra đời trong những năm đầu mở cửa và phát triển của nghành du lịch Việt Nam , công ty du lịch dịch vụ Sao Mai đã từng bước vượt qua những khó khăn buổi ban đầu để vươn lên tồn tại một cách vững vàng , tạo được uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế . Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai là một doanh nghiệp nhà nước , hoạt động để tăng nguồn thu cho ngân sách Đảng , đây cũng đồng thời là doanh nghiệp điển hình về làm ăn có hiệu quả trong tất cả các nhà khách nhà nghỉ quốc doanh chuyển sang hoạt động kinh doanh du lịch . Trong những năm vừa qua , công ty luôn hoàn thành kế hoạch cấp trên giao phó , đồng thời không ngừng mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu . Trong cơ chế thị trường đầy sôi động với nhiều hình thức cạnh tranh gay gắt và khốc liệt , việc kinh doanh thành công và có hiệu quả của một doanh nghiệp non trẻ như công ty Sao Mai quả là một nỗ lực lớn lao . Trong suốt quá trình phát triển của mình , công ty đã thấy rõ tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác quản lý , nâng cao cơ sở vật chất , và đặc biệt quan trọng là vấn đề khách hàng . Do vậy , công ty đã thực hiện nhiều chính sách hướng đến khách hàng . Công ty đã liên kết hợp tác với nhiều công ty du lịch , lữ hành và các bạn hàng khác để có một nguồn khách ổn định cho khách sạn .
Trong năm vừa qua , công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ , hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Thành uỷ Hà Nội giao phó , giúp tăng doanh thu cho ngân sách Đảng , tạo được uy tín vững chắc của công ty với đông đảo khách hàng , nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên .
Tuy nhiên bên cạnh một số thành tựu , công ty vẫn còn một số hạn chế và tồn tại cần phải được tháo gỡ để đẩy nhanh tốc độ kinh doanh và mở rộng hoạt động . Đó là những vấn đề về quản lý , trình độ của đội ngũ nhân viên ... và đặc biệt là thực trạng của cơ sở vật chất và trang thiết bị . Do vậy , để định hướng hoạt động kinh doanh theo đúng mục tiêu đã đề ra , ban lãnh đạo công ty Sao Mai đã đề ra một số phương hướng , mục tiêu trong năm 2001 như sau :
Xây dựng chương trình chi tiết về sản phẩm du lịch .
Nâng cao chất lượng dịch vụ
Tăng cường cho hoạt động quảng cáo .
Đổi mới thái độ phục vụ
Củng cố mối quan hệ với đối tác du lịch trong và ngoài nước .
Cải tiến lề lối làm việc .
Tăng công suất từ dịch vụ lưu trú
Nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất .
Củng cố sự lãnh đạo thống nhất giữa Đảng uỷ và Ban giám đốc .
Phát triển kế hoạch đào tạo cán bộ .
Kiện toàn ,sắp xếp lao động theo định biên và tiêu chuẩn .
Quán triệt chỉ thị , nghị quyết của Đảng về thi đua .
Để có thể thực hiện được những phương hướng đã đề ra , cần phải có sự nỗ lực và góp sức của bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty . Qua quá trình thực tập tại công ty và trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học và hiểu biết ban đầu về công ty , tác giả luận văn xin đề xuất cụm giải pháp sau đây nhằm mục đích đóng góp ý kiến giúp công ty có thể khắc phục phần nào những khó khăn và tồn tại :
Hoàn thiện công tác quản lý
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm
Xác định rõ thị trường
Sử dụng chính sách giá linh hoạt
Tăng cường quảng cáo , khuyếch trương .
Đào tạo bồi dưỡng nhân lực .
Do khả năng về trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn , thông tin tài liệu chưa thật đầy đủ chính xác nên các nhận xét còn ít nhiều mang tính chất chủ quan , nhiều vấn đề còn chưa đề cập đến , song qua luận văn này , tác giả hy vọng sẽ phần nào giúp ích cho việc kinh doanh của công ty . Tác giả cũng mong được sự chỉ dẫn thêm của thầy cô và những người quan tâm đến luận văn này để luận văn được hoàn thiện hơn .
Xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên công ty dịch vụ du lịch Sao Mai , các thầy cô trong khoa Du lịch , và đặc biệt là Thầy - Tiến sỹ Nguyễn Văn Lưu đã nhiệt tình giúp đỡ để luận văn được hoàn thành .
Mục lục
chương 1 . khái niệm và những vấn đề lý luận liên quan đến kinh doanh du lịch
1.1.Kinh doanh du lịch - Một bộ phận quan trọng của kinh doanh dịch vụ
Kinh doanh và các loại hình kinh doanh
Khái niệm kinh doanh
Các loại hình kinh doanh
Kinh doanh du lịch và các loại hình kinh doanh du lịch
1.2.2.1 Khái niệm về kinh doanh du lịch
1.2.2.2 Các loại hình kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch lữ hành
Kinh doanh khách sạn
Kinh doanh ăn uống
Kinh doanh dịch vụ bổ sung
Dịch vụ - Đối tượng chủ yếu của kinh doanh du lịch
Khái niệm về dịch vụ
Đặc điểm của hoạt động dịch vụ
Các loại hình dịch vụ
Phân loại theo quá trình mua bán
Phân loại theo tính chất
Các loại hình dịch vụ du lịch
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch
Các yếu tố chủ quan
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đội ngũ lao động
Vốn kinh doanh
Trình độ tổ chức và quản lý
1.3.2. Các yếu tố khách quan
1.3.2.1 Các chế độ chính sách luật pháp
1.3.2.2 Nguồn khách
1.3.2.3 Giá cả hàng hoá và dịch vụ
1.3.2.4 Thời vụ du lịch
1.3.2.5. Các yếu tố khác
Chương 2 . Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ du lịch Sao Mai .
2.1 Lược sử quá trình hình thành và phát triển
2.1.1 Vài nét khái quát về công ty
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.3 Tổ chức bộ máy và lao động
2.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
2.1.5 Các mảng hoạt động của công ty
2.2 Tình hình kinh doanh của công ty những năm qua
2.2.1 Thực trạng kinh doanh
Kết quả kinh doanh của từng bộ phận
Kết quả kinh doanh của bộ phận lưu trú
Kết quả kinh doanh của bộ phận ăn uống
Kết quả kinh doanh của bộ phận lữ hành
Kết quả kinh doanh của bộ phận dịch vụ bổ sung
Đánh giá hoạt động của công ty Sao Mai
Chương 3 . Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty dịch vụ du lịch Sao Mai
3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong những năm tới
3.2 Đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty dịch vụ du lịch Sao Mai
3.2.1 Hoàn thiện công tác quản lý
3.2.1.1 Trao quyền quản lý cho các trưởng phòng
3.2.1.2 Tăng cường cán bộ quản lý ở tất cả các bộ phận
Phân công nhiệm vụ rõ ràng hợp lý
Tăng cường khai thác mở rộng thị trường trong nước
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng phục vụ để nâng cao uy tín
Phát triển sản phẩm mới
áp dụng chính sách giá linh hoạt trong kinh doanh khách sạn
Tăng cường quảng cáo khuyếch trương
Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật
Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Tài liệu tham khảo chính
PTS Nguyễn Minh Tuệ Địa lý du lịch - Nhà xuất bản Thànhphố Hồ Chí Minh - H .1996
TS Nguyễn Văn Lưu Thị trường du lịch - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
PTS Trần Đức Thanh Nhập môn khoa học du lịch - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
PTS Trần Nhạn Du lịch và kinh doanh du lịch - Nhà xuất bảnVăn hoá thông tin- H.1995
Đại học Kinh tế quốc dân - Giáo trình quản trị kinh doanh
Đại học Kinh tế quốc dân - Giáo trình kinh tế thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân - Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại
Báo Tuần Du lịch - Số 9 - Ra ngày 18/3/1999
Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai - Báo cáo tổng kết công tác năm 1996
Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai - Báo cáo tổng kết công tác năm 1997
Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai - Báo cáo tổng kết công tác năm 1998
Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai - Báo cáo tổng kết công tác năm 1999
Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai - Báo cáo tổng kết công tác năm 2000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1392.doc