Ta có thể hiểu thị trường theo hai giác độ. Thị trường là tổng thể các quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ. Theo cách khác, thị trường là tổng khối lượng cầu có khả năng thanh toán và tổng khối lượng cung có khả năng đáp ứng theo mỗi mức giá nhất định.
Để nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm ra triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái có sẵn”.
Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả của các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững các đặc điểm biến động của thị trường và giá cả hàng hóa thế giới là tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh xuất nhập hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả cao nhất.
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, việc ký kết hợp đồng xuất khẩu do Công ty tự tìm lấy đối tác, giao dịch, đàm phán và đi đến thoả thuận, ký kết hợp đồng xuất khẩu (trừ một số trường hợp Công ty thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với các nước khác).
Hình thức ký kết hợp đồng phần lớn là qua Fax, trường hợp hai bên ngồi đàm phán giao dịch đi đến ký kết hợp đồng là rất ít.
1.2. Kiểm tra L/C
Nghiệp vụ này Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên có thế mạnh vì hầu hết cán bộ xuất nhập khẩu đều nắm chắc nghiệp vụ, do vậy có thể tiến hành hoàn toàn thuận lợi và dễ dàng. Nghiệp vụ kiểm tra L/C sau nghiệp vụ ký kết hợp đồng có thể nói là rất quan trọng trong nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty. Khi nhận được L/C từ ngân hàng thông báo, cán bộ xuất nhập khẩu phải kiểm tra thời hạn mở L/C, số lượng hàng giao, thời hạn thanh toán, giá trị hợp đồng... Tất cả điều khoản trong hợp đồng phải thể hiện trên L/C. Nếu L/C phù hợp với hợp đồng thì người mua mới thanh toán tiền hàng. Vì vậy, kiểm tra L/C là nghiệp vụ rất quan trọng vì nó liên quan cả đến khâu thanh toán lẫn thực hiện hợp đồng.
1.3. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.
Để có hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên uỷ thác cho các đơn vị thành viên hoặc một tổ chức thương mại (một công ty thương nghiệp, hợp tác xã hoặc tư nhân) tiến hành thu mua và dự trữ lúa gạo trên địa bàn. Sau đó tiến hành công tác xay xát, đánh bóng, tách hạt màu để nâng cao phẩm cấp gạo.
Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên thường xuất khẩu gạo sạch, mùa mới, loại gạo 10% theo tiêu chuẩn gạo của Việt Nam:
- Độ dài của hạt:
+ Nếu là gạo hạt dài: thì số hạt >7mm chiếm trên 10%
+ Nếu là gạo hạt ngắn: thì số hạt <6mm không vượt quá 20%
Các tạp chất tối đa trong đó, bao gồm:
+ Hạt sọc đỏ : 1.25%
+ Hạt vàng : 0,75
+ Hạt phấn : 7%
+ Hạt hỏng : 0,75%
+ Hạt nếp : 1,5%
+ Hạt non và tạp chất: 0,25%
+ Hạt thóc : 20 hạt/kg
- Tỷ lệ kim loại nặng không được vượt quá hàm lượng:
+ Thủy ngân : 0,01 PPM
+ Chì : 0,1 PPM
+ Asen : 0,15 PPM
+ Catmi : 0,04 PPM
- Độ ẩm không quá : 14%
- Độ xay xát: được xay xát, đánh bóng tốt
Như vậy, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên căn cứ vào các tiêu chuẩn đó để thu gom hàng xuất khẩu tránh tình trạng hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất, nhằm giảm chi phí và thời gian thu mua hàng xuất khẩu .
1.4. Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu.
Về phía Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, từ khâu thu mua cho đến khi bao gói sản phẩm, Công ty cử một đội ngũ cán bộ có chuyên môn hoặc thuê VinaControl theo dõi, giám sát và kiểm tra chất lượng của hàng hóa theo tiêu chuẩn đã quy định để có thể hạn chế và loại trừ khuyết tật của hàng hóa.
Về phía khách hàng thì có khách hàng trực tiếp gửi đại diện hoặc thuê một công ty có chuyên môn ra kho hàng hoặc cầu cảng để kiểm tra chất lượng hàng giao. Sau khi kiểm tra, khách hàng sẽ giao cho Công ty bản IC (Inspection Certificate) trong đó khẳng định hàng hóa đúng chất lượng hay không.
1.5. Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hóa
Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên xuất khẩu gạo theo hai hình thức: theo giá CIF ( Cost, Insurance and Freigt) hoặc theo giá FOB (Free On Board) nên Công ty giành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm. Đây là một thế mạnh của Công ty vì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa theo giá FOB. Vì vậy, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên vừa tăng thêm được ngoại tệ, vừa tạo điều kiện cho các ngành khác như ngành vận tải, bảo hiểm phát triển
Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên thường trực tiếp kí kết hợp đồng vận tải với Công ty Hàng Hải Việt Nam (Vosco). Nếu hợp đồng xuất khẩu có số lượng hàng giao lớn thì Công ty thuê tàu chuyến. Ngược lại, nếu số lượng hàng xuất khẩu nhỏ thì Công ty sử dụng hình thức chuyên chở bằng container, đăng ký chỗ (gọi là lưu cước) của một tàu chợ để chở hàng.
Về bảo hiểm, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên mua bảo hiểm của Công ty Bảo Hiểm Việt Nam (Bảo Việt) theo hình thức bảo hiểm bao (Open Policy). Công ty mua bảo hiểm ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong, Công ty chỉ gửi đến Bảo Việt một thông báo bằng văn bản gọi là “giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Hình thức hợp đồng bảo hiểm này được Công ty sử dụng vì Công ty là một doanh nghiệp xuất khẩu gạo thường xuyên, nhiều lần trong một năm.
1.6. Làm thủ tục hải quan
1.6.1. Khai báo hải quan
Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cử đại diện (thường là nhân viên phòng kinh tế đối ngoại) kê khai chi tiết về hàng hóa lên tờ khai (customs declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục, giấy tờ.
1.6.2. Xuất trình hàng hóa
Hàng hóa xuất khẩu được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Gạo là mặt hàng xuất khẩu với khối lượng lớn nên việc kiểm tra hàng hóa và giấy tờ của hải quan thường diễn ra ở nơi giao hàng cuối cùng. Nhân viên hải quan kiểm tra, niêm phong kẹp chì và nội dung hàng hóa theo nghiệp vụ của mình.
1.6.3. Thực hiện các quyết định của hải quan.
Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện theo các quyết định của hải quan.
1.7. Giao hàng lên tàu
Hàng xuất khẩu được vận chuyển bằng đường biển, vì vậy Công ty phải tiến hàng các công việc:
- Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở
- Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày, giờ làm hàng.
- Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển B/L (Bill of Lading). Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã xếp hàng (Clean on Boảd B/L) và phải chuyển nhượng được (negotiable). Vận đơn ngay sau đó được chuyển ngay về bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
1.8. Thủ thục thanh toán
Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên chỉ sử dụng phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C (Letter of Credit). Đây là phương thức đảm bảo hợp lý, thuận tiện, an toàn, hạn chế rủi ro cả cho Công ty và đối tác.
Sau khi nhận được L/C Công ty phải kiểm tra, so sánh với nội dung và điều kiện ghi trong hợp đồng, nếu có chỗ nào chưa phù hợp phải yêu cầu bên nhập khẩu sửa chữa bằng văn bản.
Ngân hàng thông báo của Công ty thường là VietcomBank.
1.9. Giải quyết khiếu nại.
Nếu Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên bị khiếu nại:
- Về số lượng, trọng lượng hàng hóa: nếu là lỗi của Công ty thì giải quyết khiếu nại bằng cách giao đủ số hàng thiếu hoặc trả lại số tiền hàng giao thiếu.
- Về phẩm chất không phù hợp thì có thể áp dụng quy định tại Điều 41- Công ước LaHay 1964; Điều 46, 50 Công ước Viên 1980 ... Công ty tự sửa chữa khuyết tật và chịu chi phí hoặc người mua tự sửa chữa. Công ty hoàn chi phí, giảm giá hàng bán; thay hàng khuyết tật bằng hàng mới phù hợp về phẩm chất; huỷ hợp đồng (người mua có quyền huỷ hợp đồng khi Công ty vi phạm các điều khoản hợp đồng...)
Đối với khiếu nại về không giao hàng hoặc chậm giao hàng thì nộp phạt hoặc bồi thường tuỳ trường hợp cụ thể.
Công ty cũng có thể khiếu nại người mua nếu người mua không trả tiền hoặc trả chậm so với quy định trong hợp đồng; có thể khiếu nại do người mua từ chối nhận hàng mà không có lý do chính đáng; nếu hợp đồng quy định rằng người mua có nghĩa vụ cung cấp bao bì mà người mua giao cho Công ty không đúng thời hạn làm cho Công ty không giao được hàng hoặc giao hàng không đúng thời hạn.
Nói chung việc giải quyết khiếu nại (nếu có) được Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên tiến hành nghiêm túc, thoả thuận thường hướng tới sự nhất trí của hai bên mà không phải chuyển sang giải quyết bằng kiện tụng. Như vậy đỡ tốn thời gian, có lợi cho cả hai bên.
2. Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên.
Trong kinh doanh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng, việc tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng, bảo đảm cho hoạt động kinh doanh diễn ra đạt hiệu quả cao.
Trước năm 1995, Công ty hầu như chỉ xuất khẩu theo dự án trả nợ nước ngoài của Chính phủ nên hiệu quả kinh doanh xuất khẩu rất thấp. Từ năm 1996 trở đi, ngoài xuất khẩu trả nợ, Công ty đã ký thêm được các hợp đồng xuất khẩu trả chậm và một số hợp đồng thương mại với các thị trường mới như: Angieri, Lào, Trung Quốc, Ucraina... Cũng trong năm 1996 này, Công ty đã tham gia đấu thầu quốc tế và thắng thầu xuất khẩu gạo lâu dài vào thị trường Iraq, mở đà cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo.
Bảng 4: Số lượng gạo xuất khẩu sang các thị trường của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên
Năm
1997
1998
1999
2000
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng số
215.867
100
273.593
100
372.501
100
390.000
100
Châu á
91.743,48
42,5
152.117,70
55,6
265.965,70
71,4
312.780
80,2
Châu Mỹ
57.636,49
26,7
59.643,27
21,8
50.660,14
13,6
54.600
14,0
Châu Phi
26.119,91
12,1
41.038,95
15,0
33.525,09
9,0
7.800
2,0
Các tt khác
40.367,12
18,7
20.793,08
7,6
22.350,07
6,0
14.820
3,8
Nguồn:Phòng KTĐN
Như vậy, thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu gạo là thị trường châu á và châu Mỹ.
Tại châu á các nước nhập khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là: Iraq, Trung Quốc, CHDCND Triều Tiên... Lượng gạo xuất khẩu sang các thị trường này chiếm 42,5% năm 1997 và tăng lên 80,2% năm 2000. Còn thị trường châu Mỹ thì chủ yếu là Cu Ba.
Năm 1997 Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới, sau Thái Lan và Mỹ, với khối lượng gạo xuất khẩu là 3,047 triệu tấn. Khối lượng gạo xuất khẩu tăng lên nhanh chóng: 3,682 triệu tấn năm 1998; 3,8 triệu tấn năm 1999 và tăng lên 4,5 triệu tấn năm 2000. Theo đó là sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cũng không ngừng tăng lên. Chúng ta có thể thấy qua bảng sau:
Bảng 5: Số lượng và kim ngạch gạo xuất khẩu thời kỳ 1996-2000
Năm
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Số lượng (tấn)
151.500
215.867
273.593
372.501
390.000
Kim ngạch (ngàn USD)
41.814
61.522
67.030,3
101.692,8
119.730
Nguồn: Phòng kinh doanh
Bảng 6: So sánh về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo thời kỳ 96-00
Đơn vị: %
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
97/96
98/97
99/98
00/99
Sản lượng
142,48
126,74
136,15
104,69
Kim ngạch
147,13
108,95
151,71
117,74
Nguồn : Phòng kinh doanh
Qua hai bảng trên ta thấy từ năm 1996- 2000, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên tăng nhanh. Nếu năm 1996 sản lượng đạt 151.500 tấn, kim ngạch 41.814 ngàn USD thì đến năm 1998 sản lượng là 273.593 tấn, kim ngạch xuất khẩu 67.060,3 ngàn USD tăng gần 2 lần so với năm 1996. Đến năm 1999 sản lượng là 390.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu đạt được 119.730 ngàn USD tăng hơn 2,5 lần so với năm 1996. Đây là dấu hiệu tốt thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của Công ty.
Ngày nay, trên thế giới càng bộc lộ rõ xu hướng tăng lên về loại gạo có phẩm chất cao thể hiện ở chỗ lượng tiêu thụ và giá cả của loại gạo phẩm chất tốt ngày càng tăng trong khi đó nhu cầu về loại gạo phẩm cấp thấp ngày càng giảm dần. Để đánh giá chất lượng gạo trên thị trường quốc tế người ta căn cứ vào chỉ tiêu: gạo lành, hình dáng, kích thước của hạt, độ bóng, độ đều, phần trăm tạp chất, trong đó quan trọng nhất là chỉ tiêu gạo lành. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên chủ yếu xuất khẩu gạo là gạo mùa mới với tỷ lệ tấm là 10%. Điều này đồng nghĩa với việc Công ty luôn hướng về xuất khẩu gạo có phẩm cấp cao.
4. Giá gạo xuất khẩu.
Cũng như bất kỳ một mặt hàng nào, giá cả xuất khẩu gạo về nguyên tắc phải đáp ứng yêu cầu: giá cả phải bù đắp mọi chi phí sản xuất kinh doanh trong nước, có lãi và bảo đảm sức cạnh tranh trên thế giới.
Mặc dù số lượng gạo xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên ngày càng cao nhưng phải nói rằng hiệu quả của nó không cao. Giá cả xuất khẩu của Công ty thường thấp hơn so với giá gạo xuất khẩu bình quân của thế giới: thấp hơn Thái Lan khoảng 15- 20 USD/tấn, thấp hơn ấn Độ khoảng 10 -12 USD/tấn, thấp hơn Pakistan khoảng 12- 15 USD/tấn. Tuy nhiên giá cả thấp không phải do Công ty tự động hạ giá để có sức cạnh tranh mạnh mà bị buộc mức giá thấp cách biệt khá xa so với mặt bằng gạo quốc tế.
Biểu 1: Biến động giá gạo xuất khẩu bình quân của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên và Thái Lan thời kỳ 1996-2000
Đơn vị :USD/Tấn
Nguồn: Phòng KTĐN
Theo đó, năm 1996 giá gạo xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên 276 USD/ tấn chỉ bằng 80% so với giá gạo xuất khẩu trung bình của Thái Lan, thấp hơn 20% (tương ứng với mức tuyệt đối: 69USD/tấn). Đến năm 2000, khoảng cách này đã được thu ngắn nhưng vẫn còn đến 10,2% (307USD/tấn so với 332USD/tấn, mức thấp tuyệt đối là 25USD/tấn)
Mức chênh lệch giá gạo xuất khẩu không chỉ gây thiệt hại cho Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên mà còn gây thiệt hại cho nền kinh tế nói chung. Giả sử mỗi năm cả nước xuất khẩu 2,5 triệu tấn với mức giá chênh lệch 40 USD/tấn thì cũng gây thiệt hại:
2,5 x 40 = 100 triệu USD
Con số này nếu đem so sánh với kim ngạch xuất khẩu gạo của năm 2000 thì chiếm xấp xỉ 10%. Còn đối với Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên mỗi năm cũng thiệt hại khoảng 9,2 triệu USD (trung bình Công ty mỗi năm xuất khẩu được 230.000 tấn gạo)
Mặt khác, biên độ giao động giá của từng loại gạo trên thị trường thế giới cũng rất rộng, thể hiện tính chất bất ổn định về giá cả. Chính vì vậy, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cũng bị ảnh hưởng và thiếu chủ động trong việc xác định giá bán hàng và bị phụ thuộc vào nhiều biến động giá mang tính ngẫu nhiên trên thị trường thế giới.
III- Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên.
1. Những thành tựu
Trong thời gian qua, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh và xuất khẩu gạo, đạt được những thành tích đáng mừng. Công ty vừa dự đoán tình hình, vừa nắm bắt các thông tin về thị trường lương thực ở trong nước và thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành, các tổ chức có liên quan, các sứ quán, các thương vụ của Việt Nam ở nước ngoài và vừa chủ động ứng phó trong giao dịch, tìm hiểu khách hàng, nắm bắt thời cơ... nên số lượng gạo xuất khẩu năm nay luôn cao hơn năm trước.
- Giá gạo xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên thấp hơn so với giá trung bình của thế giới nhưng so với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong nước thì giá gạo xuất khẩu của Công ty luôn cao hơn 3- 5USD/tấn. Chính vì vậy, số lượng gạo xuất khẩu của Công ty không lớn nhưng đạt được hiệu quả cao.
- Quá trình thực hiện hợp đồng đã được đẩy nhanh tốc độ, đảm bảo thực hiện hợp đồng và những điều khoản ký kết. Điều này tạo uy tín của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
- Công ty tuân thủ các quy định của Nhà nước, đảm bảo hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật; đóng góp một phần đáng kể vàongân sách Nhà nước. Công ty đã nhận được bằng tuyên dương của Thủ tướng Chính phủ.
Bằng nguồn xuất khẩu này, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đã hỗ trợ cho các đơn vị thành viên làm tốt nhiệm vụ bình ổn giá cả lương thực nội địa, tạo việc làm và tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về tài chính. Công ty cũng có những đóng góp nhất định trong hoạt động xuất khẩu gạo của cả nước, góp phần tăng thêm thu nhập ngoại tệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Bảng 7: Thị phần xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên .
Năm
Giá trị XK của CT
(ngàn USD)
Giá trị XK gạo cả nước
(ngàn USD)
Tỷ trọng
(%)
1996
41.814,0
530.180
7,8
1997
61.522,0
864.400
7,1
1998
67.303,3
891.300
7,5
1999
101.692,8
1.100.000
9,2
2000
119.730,0
1.020.000
11,74
Nguồn: Phòng kinh doanh
Qua bảng trên cho thấy thị phần của Công ty đang tăng lên. Năm 1996, kim ngạch xuất khẩu gạo của Công ty chiếm 7,8% của toàn ngành thì năm 2000 đã tăng lên 11,74%. Mục tiêu năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt được 139.500 ngàn USD, chiếm khoảng 13% tổng kim ngạch toàn ngành.
2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên không tránh khỏi gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù sản lượng xuất khẩu hàng năm của Công ty tăng cao, nhưng nếu so với tổng kim ngạch xuất khẩu gạo và nhu cầu của thị trường thế giới thì đây là con số rất nhỏ. Trong quá trình hoạt động xuất khẩu gạo của mình Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên gặp một số khó khăn sau:
- Gạo xuất khẩu của Công ty còn kém sức cạnh tranh so với những nước xuất khẩu lớn trên thế giới, doanh lợi ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu gạo chưa phản ánh đúng thực tế giá cả thị trường thế giới.
- Việc thu mua lúa gạo chuẩn bị cho kinh doanh và phục vụ xuất khẩu của Công ty chủ yếu là các tỉnh phía Nam (chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long). Đây là một khó khăn trong công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty vì chi phí cho công tác này rất lớn. Hơn nữa công tác bảo quản, dự trữ, chế biến gạo của Công ty còn nhiều yếu kém. Bởi vậy chất lượng gạo xuất khẩu của Công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung vẫn thấp so với các nước xuất khẩu khác.
- Xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên còn mang tính từng chuyến, từng đợt chưa tìm được bạn hàng và thị trường tiêu thụ ổn định. Mặt khác, Công ty chưa tiếp cận được những thông tin thực, đầy đủ nên việc phán đoán khả năng diễn biến của thị trường giá cả chưa chính xác, còn nhiều hạn chế. Nói chung, chúng ta chưa chủ động tổ chức được mạng lưới thị trường xuất khẩu mà còn phụ thuộc nhiều vào quan hệ cung cầu tự phát trên thị trường.
- Công ty đã tạo dựng được thị trường ổn định ở châu á, một số nước ở châu Phi, châu Mĩ Latinh sẽ là một thị trường tiềm năng cho mặt hàng gạo xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên, xuất khẩu gạo của Công ty vẫn thiếu một chiến lược thị trường đối với các thị trường lớn. Do khả năng tài chính và nhiều mặt khác còn hạn chế nên có một số yêu cầu của khách hàng về mua trả chậm 1- 2 năm nhưng Công ty đều không thực hiện được.
- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu còn chênh lệch so với đối tác nước ngoài. Đội ngũ cán bộ Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên mặc dù đã được đào tạo và đào tạo lại một cách cơ bản, khoa học nhưng do kinh nghiệm thực tế còn thiếu và phương tiện làm việc không đầy đủ đã cản trở họ trong việc giao dịch, kí kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
Chương III:
Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên trong thời gian tới
I- Dự báo hoạt động xuất khẩu gạo trong thời gian tới
1. Tiềm năng sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Về sản xuất lúa gạo Việt Nam có tiềm năng khá lớn, nếu như được quan tâm đầu tư hơn nữa sẽ hứa hẹn thành một trung tâm trồng và chế biến lúa gạo lớn. Tiềm năng này thể hiện ở:
1.1. Về đất đai
Đất nông nghiệp của nước ta chiếm hơn 75% diện tích lãnh thổ. Chất lượng đất Việt Nam có tầng dầy, đất tơi xốp, chất dinh dưỡng cho cây trồng khá cao, nhất là đất phù sa ở hai dải đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long
1.2. Về khí hậu
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam á ở ngã tư nơi gặp gỡ của những luồng gió xuất phát từ các trung tâm lớn bao quanh. Thêm vào đó là hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiệt độ trung bình từ 220-270 C, lượng mưa hàng năm lớn (trên 1.500mm) và độ ẩm không khí luôn trên 80% nên quanh năm cây lúa có điều kiện phát triển tốt, mùa màng có thể thu hoạch từ 2- 4 vụ.
1.3. Về nhân lực
Với dân số là 76 triệu người, 70% là sản xuất nông nghiệp, có thể nói nguồn nhân lực Việt Nam rất dồi dào. Người Việt Nam có đặc điểm cần cù, thông minh, sáng tạo, có khả năng nắm bắt khoa học công nghệ, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Lao động chính là yếu tố có lợi thế so sánh mà Việt Nam cần phải khai thác trong thời gian tới.
1.4. Các chính sách của Nhà nước.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu và gạo là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, góp phần đáng kể trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy, trong các chính sách phát triển kinh tế Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, chú trọng đến việc sản xuất và chế biến lúa gạo, phục vụ an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu.
Tóm lại, dù rằng chúng ta vẫn còn nhiều khó khăn bất lợi trong việc sản xuất lúa gạo như: giống lúa có năng suất chưa cao, chất lượng chưa ổn định, thuỷ lợi chưa được đầu tư, công nghệ chế biến thấp và thiên tai có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nhưng các nguồn lực mà Việt Nam có lợi thế trên đã mở ra cho nước ta một con đường phát triển mới: hướng ra xuất khẩu. Sản xuất lúa gạo cho phép tận dụng được lợi thế về lao động và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời hạn chế những khó khăn về vốn, kỹ thuật- công nghệ. Chính vì vậy, phát triển sản xuất lúa gạo ở Việt Nam để xuất khẩu là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
2. Dự báo hoạt động xuất khẩu gạo trong thời gian tới
Theo Hội đồng ngũ cốc thế giới (ICG) cho biết năm 2000 sản lượng ngũ cốc giảm 2% (tương đương 31 triệu tấn), sản lượng lúa mì giảm 3,93% (tương đương 24 triệu tấn) và sản lượng ngũ cốc thô giảm 0,77% (tương đương 7 triệu tấn) so với vụ trước. Chuyên gia ngành gạo Mỹ, ông Tom Slaton đã dẫn ra rằng mậu dịch gạo thế giới năm 2000 chỉ đạt 24,25 triệu tấn, giảm 14% so với 28,05 triệu tấn năm 1999.
Hội nghị gạo châu á tại Cebus (Philippine) tháng 10/1999 cũng đã thống nhất nhận định năm 2000 và năm 2001 là một năm khó khăn đối với ngành gạo trên thế giới do cung vẫn lớn hơn cầu. Nguyên nhân chủ yếu là do các nước nhập khẩu gạo lớn như Inđônêxia, Băng la đét, Phi lip pin giảm lượng gạo nhập khẩu, tự túc lương thực khá lớn .
Về giá gạo trên thị trường thế giới, theo dự đoán của Viện nghiên cứu lương thực thế giới trong những năm tới cũng sẽ giảm.
Do đó, trong những năm tới để có thể đáp ứng được những yêu cầu của thị trường thế giới, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu gạo, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần tập trung mọi nỗ lực cũng như tranh thủ sự giúp đỡ của Nhà nước, đề ra các phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu gạo của mình.
3. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên.
Trên cơ sở hoạt động kinh doanh đã đạt được trong những năm qua, đồng thời xuất phát từ thực trạng của Công ty cũng như bối cảnh chung của đất nước và thế giới, ban lãnh đạo Công ty đã thống nhất đề ra các mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu của mình trong thời gian tới như sau:
- Tăng cường buôn bán với các nước trong khu vực, mở rộng thêm quan hệ hợp tác với các nước Châu Mỹ và tiếp cận vào thị trường châu Âu.
- Đầu tư liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định. Khai thác, tận dụng nguồn đầu tư nước ngoài để tăng nguồn lực tài chính cho Công ty.
- Đẩy mạnh xuất khẩu gạo chất lượng cao, từng bước nâng cao hiệu quả các nghiệp vụ hoạt động xuất khẩu.
- Thực hiện bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Nhà nước, hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước; đảm bảo sản lượng xuất khẩu năm nay luôn cao hơn năm trước. Mục tiêu của Công ty là năm 2001 sẽ xuất khẩu được 450.000 tấn gạo với kim ngạch khoảng 139.500 ngàn USD. Trong giai đoạn tới 2000 – 2005 thị phần xuất khẩu gạo của Công ty sẽ tăng lên, chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch của toàn ngành.
Để đạt được mục tiêu đó, phương hướng đặt ra cho hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên trong thời gian tới chủ yếu tập trung theo hướng sau:
- Tiếp tục khai thác có hiệu quả hơn nguồn lúa gạo hàng hóa trong cả nước, chủ trương xuất khẩu gạo lượng cao để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu định mức đã đề ra.
- Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, làm tốt công tác tổ chức thị trường và xúc tiến thương mại.
- Tăng cường sự hợp tác của các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước, tranh thủ sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nước.
II- một số Biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên trong thời gian tới.
Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, những mặt làm được và chưa làm được của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới.
1. Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường thị trường xuất khẩu.
Trong hoạt động xuất khẩu vấn đề nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Giai đoạn hiện nay cũng như những năm tới, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về nghiên cứu thị trường mục tiêu, nắm được các thông tin thiết yếu về thị trường như: xu hướng thị trường, nhu cầu và tình hình cung cấp, khả năng tiêu thụ...
Các thị trường chủ yếu mà Công ty cần tập trung vào trong những năm tới:
+Thị trường ASEAN:là thị trường rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và đối với Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên nói riêng. Khi thâm nhập vào thị trường này chúng ta sẽ khai thác được lợi thế về giá nhân công, vị trí địa lý, kể cả ưu thế nằm gần trung tâm chu chuyển hàng hóa thế giới Singapore và đặc biệt sẽ được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan trong thời gian tới. Tuy nhiên tham gia vào thị trường này, Công ty cũng gặp phải một khó khăn rất lớn là tham gia vào cuộc cạnh tranh với cường quốc xuất khẩu gạo Thái Lan.
+Thị trường Trung Đông: Đây là thị trường truyền thống của Công ty. Khả năng tiêu thụ gạo ở đây rất lớn, những tiêu chuẩn chất lượng không khắt khe. Điều này làm cho gạo của Công ty có sức cạnh tranh hơn vì giá rẻ. Hơn nữa hầu hết các hợp đồng xuất khẩu gạo của Công ty vào thị trường này đều theo giá CIF. Chính vì vậy, Công ty cần phải mạnh dạn hơn nữa khi xâm nhập vào thị trường này, tránh tình trạng xuất khẩu qua các trung gian.
+ Đối với thị trường Trung Quốc: Với tiềm lực kinh tế lớn, tính theo GDP hiện Trung Quốc đứngthứ 6 trên thế giới và là thị trường rộng lớn với trên 1 tỷ dân. Trung Quốc cũng là một nước sản xuất lúa gạo đứng đầu thế giới và có sự đồng nhất về mùa vụ với Việt Nam. Giá cả của thị trường này hay biến động thất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín bạn hàng chưa đảm bảo. Vì vậy, phương châm kinh doanh ở thị trường này nên thực hiện theo kiểu cuốn gói, trong đó cần thận trọng nhất ở khâu thanh toán.
+ Thị trường EU: Đặc điểm của thị trường này là yêu cầu chất lượng cao, phong cách và tâm lý hoạt động kinh doanh khác rất nhiều so với ASEAN. Trong những năm qua gạo của Công ty chưa thâm nhập vào thị trường này. Vấn đề quan trọng nhất ở đây là Công ty cần phải kiên trì tiếp cận trực tiếp thị trường, đảm bảo uy tín về chất lượng theo đúng yêu cầu đặt ra.
+ Thị trường Châu Phi và Mỹ Latinh: Các nước trong khu vực này như: Braxin, Achentina, Agiênia... được coi là thị trường mục tiêu của Công ty.
2. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Trong kinh doanh xuất khẩu vấn đề thu gom, tạo nguồn hàng ổn định là hết sức quan trọng. Khác với những sản phẩm công nghiệp, đối với gạo việc sản xuất diễn ra trên diện tích rộng, mang tính chất thời vụ và với khối lượng lớn. Chính vì vậy, muốn làm tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu Công ty cần phải:
- Tổ chức tốt mạng lưới thu mua hàng xuất khẩu tránh tình trạng thu mua qua trung gian vừa làm tăng giá mà khó kiểm soát được chất lượng. Đồng thời dễ gây mất ổn định nguồn đầu vào của Công ty.
- Các đầu mối thu mua phải được thiết lập ngay tại vùng nguyên liệu hoặc trực tiếp đặt hàng của các cơ sở chế biến xay xát gạo, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long. Có như vậy mới giảm được giá thành thu mua, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Cần củng cố mối quan hệ bạn hàng sẵn có trước đây với các đại lý, cơ sở chế biến , đồng thời tăng cường mở rộng thị trường thu mua của Công ty với các vùng nguyên liệu khác (các tỉnh miền Trung)
- Công ty có thể nghiên cứu phương án kết nghĩa hoặc liên doanh với các cơ sở chế biến để có một nguồn hàng ổn định. Tuy nhiên để đảm bảo cho nguồn hàng ổn định này thì Công ty phải có một đầu ra tương đối ổn định. Hai việc này cần tiến hành song song để hỗ trợ cho nhau và là điều kiện để mặt kia phát triển.
Đồng thời, trong khâu thu mua Công ty cần phải thực hiện giám định chất lượng sản phẩm nghiêm túc bởi đó là yếu tố quyết định đến chất lượng gaọ xuất khẩu.
3.Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm
Gạo là một mặt hàng chịu sự ảnh hưởng của thời tiết khí hậu. Vì vậy, chế biến xuất khẩu gạo là một công đoạn rất cần thiết, nó giúp các nhà xuất khẩu tăng thêm giá trị hàng hoá, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
Gạo xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên từ trước đến nay đều thuê ngoài gia công chế biến. Thông qua hợp đồng kí kết với các đối tác nước ngoài, Công ty xác định được số lượng, chất lượng mà từ đó tổ chức thu gom hàng hóa và thuê gia công chế biến. Việc thuê ngoài chế biến làm nảy sinh một số vấn đề sau:
- Chất lượng hàng hóa không đồng đều, không ổn định. Vấn đề rất dễ nảy sinh khi thuê nhiều đơn vị chế biến mà mỗi đơn vị lại có một công nghệ khác nhau. Đây là bất lợi rất lớn, dễ mất uy tín làm ăn của Công ty với các đối tác nước ngoài
- Chi phí tăng làm cho giá thành tăng, lợi nhuận giảm. Khi thuê ngoài gia công chế biến, tất nhiên Công ty phải trả chi phí. Điều này làm tăng chi phí đầu vào và tăng giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên nên nghiên cứu, khảo sát, đầu tư để xây dựng nhà máy xay sát, đánh bóng, phân loại gạo, đóng gói sản phẩm... gần địa điểm thu mua nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu và tạo thêm việc làm cho người lao động. Mặt khác, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần hỗ trợ nguồn vốn cũng như các biện pháp kỹ thuật cho các đơn vị thành viên hoặc đại lý thu mua trong công tác chế biến bảo quản.
4. Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin và các nghiệp vụ xuất khẩu khác.
*Thông tin có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó giúp cho các nhà quản lý có những quyết định tối ưu để điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong công tác nghiên cứu mở rộng thị trường thì thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, khả năng thu thập và chiếm giữ thông tin tạo nên một chỗ đứng vững chắc của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước. Đây là một thứ tài sản vô hình mà không phải bất cứ một công ty nào cũng có được. Do đó. Công ty cần phải có những thông tin chính xác về các tình hình sau:
- Thị trường có triển vọng nhất đối với xuất khẩu gạo cùng với các điều kiện về số lượng, chất lượng, giá cả...(cắt bớt những thị trường kém hấp dẫn để tìm thị trường mục tiêu).
Tình hình cạnh tranh giữa các đối tác hiện tại và tương lai
- Tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư áp dụng công nghệ mới cũng như trình độ quản lý các phương thức, điều kiện mua bán, chiến lược kinh doanh của bạn hàng.
- Biến động chính trị, kinh tế xã hội của các nước có ảnh hưởng không nhỏ tới sự vận động của thị trường (cung cầu và giá cả mà Công ty quan tâm)
- Chính sách thuế, hải quan, chế độ quản lý ngoại thương của thị trường...
Những thông tin này giúp cho Công ty có thể xác lập được chiến lược kinh doanh, lựa chọn đối tác và thị trường thích hợp cho việc xuất khẩu gạo của mình.
Để có được thông tin thị trường Công ty nên đào tạo một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có khả năng chọn lọc thông tin qua: các báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm, báo cáo của các cơ quan quản lý cấp trên, các tài liệu chuyên nghành, tạp chí (tạp chí ngoại thương, thị trường giá cả...), các thông tin qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, trên Internet hoặc các thông tin từ các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước. Ngoài ra Công ty có thể cử cán bộ đi nước ngoài để thực tế khảo sát, thu thập thông tin. Tuy nhiên chi phí của công tác này khá lớn nên Công ty cần xem xét, cân nhắc để đạt được hiệu quả cao nhất.
*Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là một trong những số ít đơn vị xuất khẩu chủ yếu theo giá CIF. Đây là một lợi thế rất lớn của Công ty vì Công ty giành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm. Bên cạnh đó, là trách nhiệm của Công ty cũng nặng nề hơn. Vì vậy, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần chú trọng quan tâm đến nghiệp vụ “uỷ thác thuê tàu” và “mua bảo hiểm”.
Việc ký kết hợp đồng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là qua fax. Hình thức này có ưu điểm là nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc. Nhược điểm của hình thức này là hai bên không hiểu hết được nhau. Trong thời gian tới Công ty cần tăng cường ký kết các hợp đồng theo hình thức đàm phán trực tiếp nhằm tránh rủi ro trong khâu kí kết hợp đồng. Mặt khác trong điều kiện vốn chưa nhiều, lãi suất ngân hàng còn nhiều biến động, nguồn hàng xuất khẩu lại hạn chế, Công ty cũng nên đẩy mạnh phương thức xuất khẩu uỷ thác. Hình thức xuất khẩu này lợi nhuận thường không lớn nhưng tính an toàn cao và tránh được những rủi ro không đáng có.
Hơn nữa, trong nghiệp vụ thanh toán của Công ty mới chỉ có một phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Phương thức này đảm bảo chắc chắn cho việc thu tiền hàng xuất khẩu của Công ty nhờ L/C. Tuy nhiên trong trường hợp hai bên có quan hệ lâu dài, tin cậy lẫn nhau thì áp dụng phương thức này lại là cứng nhắc, mất nhiều thời gian và tốn thêm một khoản chi phí khi mở L/C. Vì vậy với những khách hàng truyền thống và đã có sự tin cậy lớn thì Công ty nên có một số phương thức thanh toán khác hợp lý hơn, chẳng hạn như phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ D/P (Documetary Against Payment) hay D/A (Documetary Against Acceptance).
5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và khuyến khích lợi ích vật chất, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
*Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của Nhà nước thì việc nghiên cứu thị trường và các chính sách Marketing là một việc làm mang tính quy luật của các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại. Để theo kịp và hòa nhập với quy luật này Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần cho ra đời một phòng nghiệp vụ Marketing chuyên nghiệp phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình.
Chức năng của phòng Marketing :
+ Điều tra nghiên cứu thăm dò mọi mặt của thị trường.
+ Chỉ ra các nhu cầu trên thị trường, phân đoạn và lựa chọn đoạn thị trường một cách chính xác và khả thi.
+ Đưa ra các biện pháp chính sách như: sản phẩm, giá cả,... để thâm nhập và khai thác thị trường.
+ Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh doanh và hoạt động xuất khẩu.
+ Thu hồi và phân tích thông tin phản hồi.
*Trong hoạt động kinh doanh, Công ty có thể sử dụng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, khuyến khích lợi ích vật chất đối với cá nhân, nhóm cán bộ có thành tích cao trong kinh doanh. Đồng thời Công ty cũng phải gắn trách nhiệm vật chất đối với những cá nhân phạm vào các nguyên tắc làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty.
Có thể có các hình thức khuyến khích sau:
+ Thưởng % theo doanh số bán hàng xuất khẩu một cách thoả đáng.
+ Trích một phần giá trị cho nhóm, cá nhân đã làm tăng thêm doanh thu.
+ Khoán chi phí kinh doanh đối với từng phương án kinh doanh cho cá nhân, nhóm thực hiện.
Mặt khác, do kinh doanh trong môi trường quốc tế thường xuyên biến động nên đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải năng động sáng tạo, có khả năng dự báo, ứng phó với những biến động đó, có khả năng nắm bắt nhanh những thông tin về tình hình kinh tế thế giới. Cán bộ công nhân viên Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đáp ứng khá đầy đủ những yêu cầu này, tuy nhiên Công ty cần phải có biện pháp chiến lược lâu dài, thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và bồi dưỡng kiến thức đội ngũ cán bộ công nhân viên này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty hơn nữa như:
- Công ty có thể thường xuyên gửi cán bộ, các nhân viên có năng lực đi nghiên cứu, học tập tại các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh ở trong nước và nước ngoài.
- Cử các đoàn cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để nắm bắt được nhu cầu thị trường, kinh nghiệm làm ăn, tạo dựng mối quan hệ bạn hàng vững chắc.
6. Từng bước giảm chi phí giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình cạnh tranh luôn xảy ra ở tất cả các loại hàng hóa. Người ta cạnh tranh nhau về giá cả, trình độ khoa học công nghệ... Với các loại hàng hóa có hàm lượng kỹ thuật cao thì chủ yếu cạnh tranh về trình độ tiên tiến của sản phẩm. Với các loại sản phẩm nông nghiệp trong đó có mặt hàng gạo thì cạnh tranh chủ yếu qua giá cả và chất lượng sản phẩm. Trong thời gian qua Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành gạo xuất khẩu. Để giảm giá gạo xuất khẩu mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty thì biện pháp chủ yếu được tiến hành là cắt giảm chi phí không cần thiết, triệt để tiết kiệm. Một số chi phí sau đây có thể cắt giảm:
Chi phí thu mua. Chi phí này có thể cắt giảm bằng nhiều cách như Công ty đẩy mạnh thu mua lúa gạo trực tiếp ở các địa bàn, có kế hoạch thu mua và dự trữ...
Chi phí chế biến: Công ty có thể nghiên cứu để đầu tư xây dựng một nhà máy chế biến hiện đại . Việc làm này vừa giảm được chi phí gia công ngoài chế biến, vừa tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên đồng thời đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Chi phí vận chuyển nội địa và quốc tế.
7. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay và trong thời gian tới Công ty có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau:
- Bổ sung nguồn vốn bằng cách trích từ lợi nhuận hàng năm . Tuy nhiên lượng vốn bổ sung này lại phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của từng năm.
- Vốn do ngân sách Nhà nước cấp: Đây là nguồn vốn cơ bản của Công ty nhưng so với năng lực kinh doanh của Công ty thì còn rất nhỏ.
- Yêu cầu đối tác hỗ trợ tín dụng: trong nhiều trường hợp Công ty có thể yêu cầu người nhập khẩu ứng trước một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng. Hình thức này thường được áp dụng đối với các hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn.
- Huy động vốn qua các tổ chức tài chính tín dụng. Đây là nguồn huy động vốn chủ yếu của Công ty thông qua các hình thức vay: ngắn hạn, dài hạn...
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, Công ty cần xem xét thực hiện một số biện pháp sau:
- Phân bổ cơ cấu vốn hợp lý trong kinh doanh
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực hiện khâu thanh toán đúng hạn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Tranh thủ các điều kiện tín dụng mà phía bạn hàng dành cho.
- Định kỳ Công ty tiến hành kiểm toán và phân tích hoạt động tài chính. Trên cơ sở đó Công ty đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
III- Một số kiến nghị với Nhà nước
1. Phát triển vùng lúa phẩm chất gạo cao
Tình hình sản xuất lúa gạo ở nước ta đã và đang phát triển theo chiều hướng tốt, tiềm năng còn lớn nhưng mới chỉ phát triển theo bề rộng nay cần phải điều chỉnh theo chiều sâu cho phù hợp với chính sách sản xuất kinh doanh lúa gạo hướng về xuất khẩu.
Để vùng lúa phẩm chất cao hình thành và phát huy tác dụng, cần áp dụng nhiều biện pháp trong đó một bên là tác động của chủ trương chính sách, một bên là tác động của các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong các tiến bộ khoa học, hai yếu tố quan trọng nhất phục vụ vùng lúa phẩm chất gạo cao là giống lúa, đi liền với vùng sản xuất tập trung và công nghệ sau thu hoạch lúa.
ở đồng bằng sông Cửu Long, hiện đang sử dụng khoảng 50 giống lúa cao sản ngắn ngày, trong đó 20 giống được trồng nhiều và đã có khoảng 10 giống lúa phẩm chất gạo đáp ứng yêu cầu xuất khẩu: loại gạo hạt dài, trong, không bạc bụng. Các giống này đang chiếm khoảng 40% diện tích gieo trồng ngắn ngày ở ĐBSCL. Để đảm bảo đủ giống lúa tốt Nhà nước cần phải tập trung nỗ lực lựa chọn, lai tạo, nhân giống mới chất lượng cao để đảm bảo cung ứng đầy đủ cho các vùng sản xuất này. Đây là công tác trọng tâm để giải quyết nâng cao năng suất lúa nói chung và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng xuất khẩu. Bên cạnh đó là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp: phát triển thuỷ lợi, khai hoang, phục hóa tăng diện tích canh tác, cung cấp điện phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển giao thông nông thôn. Đồng thời, Nhà nước cũng cần xử lý tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất bằng các biện pháp như giải quyết nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nông dân, khuyến khích hình thành các trang trại, tiểu điền cho sản xuất xuất khẩu...
Vấn đề trong khâu xử lý sau thu hoạch, đặc biệt là sấy lúa khô nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu và giảm tổn thất của mặt hàng. Việc phơi lúa thủ công hiện nay thường làm ảnh hưởng xấu đến phẩm chất gạo (tăng số hạt gạo gãy khi xay xát, hạt bị ẩm ướt do mưa, lẫn sạn...). Kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy, nếu dùng loại máy sấy đạt tiêu chuẩn chất lượng, dù ở vụ nào, sấy vẫn tốt hơn phơi. Ngoài ra, lúa sấy làm giống tốt hơn phơi, điều này mở ra giải pháp trong sử dụng lúa hè thu (sấy) để làm giống cho vụ đông xuân kế tiếp. Năm 2000, ước lượng có khoảng 1.560 máy sấy lúa ở ĐBSCL, trong đó riêng tỉnh Sóc Trăng có trên 560 máy, đáp ứng 40% nhu cầu sấy lúa hè thu của tỉnh. Trong thời gian tới Nhà nước cần có những biện pháp đầu tư, phát triển hơn nữa mạng lưới các máy sấy cho các vùng sản xuất lúa, đặc biệt là ở ĐBSCL. Đồng thời cũng cần có các biện pháp bảo quản nấm mốc, hạn chế những ảnh hưởng của thời tiết khí hậu nước ta nhất là trong mùa mưa lũ.
2. Tổ chức lại khâu lưu thông trên thị trường
Việc tổ chức tốt quá trình lưu thông phân phối gạo trên thị trường nội địa có ý nghĩa rất quan trọng vì thông qua nó Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên sẽ giải quyết ổn định được nguồn cung ứng gạo cho nhu cầu xuất khẩu.
Hiện nay mạng lưới lưu thông lương thực chịu sự chi phối của thành phần tư nhân quá lớn, thường xuyên gây ra cảnh chèn ép giá dây chuyền. Đây chính là gốc phát sinh ra nhiều tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh, đầu cơ, buôn lậu... . Ngược lại, các doanh nghiệp quốc doanh tổ chức thu mua lúa gạo rất ít, chủ yếu mua gạo nguyên liệu hoặc mua gạo thành phẩm từ các vựa chợ đầu mối. Do vậy, Nhà nước cần điều chỉnh lưu thông hàng hóa bằng cách yêu cầu các địa phương tổ chức mua lúa gạo dự trữ từ các cơ sở xay xát nhỏ chuyển về các lau gạo tập trung phục vụ xuất khẩu. Từ đó, sẽ tăng cường hơn vai trò của thành phần quốc doanh, giảm hẳn sự chi phối thị trường của các chủ tư thương vừa và nhỏ.
3. Hỗ trợ, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới
Việc nghiên cứu tìm ra thị trường để từ đó xâm nhập mở rộng thị trường là một việc quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành. ở các nước phát triển do có khả năng về tài chính nên hoạt động điều tra nghiên cứu này thường do các doanh nghiệp tự bỏ vốn, sức lao động ra tiến hành hoặc thuê nghiên cứu từ các công ty chuyên nghiên cứu thị trường.
ở Việt Nam, các doanh nghiệp chủ yếu thuộc loại trung bình và nhỏ nên việc bỏ vốn ra đầu tư nghiên cứu thị trường mới là quá tốn kém nếu không muốn nói là không thể thực hiện được. Do đó, trong giai đoạn hiện nay để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Nhà nước mà đại diện là Bộ Thương Mại cần có sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp ở khâu điều tra, nghiên cứu khả năng thị trường mới thông qua tham tán thương mại tại thị trường đó.
Đồng thời, Nhà nước cần xúc tiến thành lập và mở rộng các tổ chức thương mại thuộc Chính phủ, có nhiệm vụ khuyến khích xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, trao đổi thông tin khoa học công nghệ... có khả năng nắm bắt và đưa ra những thông tin dự báo chính xác, kịp thời, đầy đủ về diễn biến cung cầu, giá cả... làm cơ sở cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng như Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên xây dựng chiến lược kinh doanh, chủ động nghiên cứu, tìm kiếm thị trường và hoạt động xuất khẩu.
4. Cải tiến cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu gạo
4.1. Cải tiến phương thức quản lý đầu mối và hạn ngạch xuất khẩu.
Đây là một vấn đề then chốt trong cơ chế quản lý xuất khẩu gạo. Nó quyết định đến hình thức tổ chức và quy mô của bộ máy xuất khẩu gạo. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc gia tăng số lượng gạo xuất khẩu cũng như thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, Chính phủ đang áp dụng cơ chế quản lý xuất khẩu bằng hạn ngạch với khoảng 41 đơn vị đầu mối xuất khẩu gạo trực tiếp trong cả nước và các doanh nghiệp ngoài đầu mối khi tìm kiếm được khách hàng, thị trường mới phải thông qua Bộ Thương mại xem xét và trình Chính phủ quyết định. Chính điều này làm cho các doanh nghiệp hay bị động trong việc giao dịch xuất khẩu. Chính vì vậy đòi hỏi Chính Phủ phải nâng cao năng lực điều hành, nhất là phải đảm bảo việc phân bổ hạn ngạch sát thực tế hơn.
Về đầu mối xuất khẩu:
Việc ổn định đầu mối xuất khẩu trực tiếp có tác dụng rất quan trọng trong việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như việc xây dựng và mở rộng thị trường trong nước và trên thế giới. Nhà nước không nên xáo trộn nhiều về đầu mối xuất khẩu mà chỉ dựa vào tiêu chuẩn quy định về đầu mối như: có cơ sở vật chất kỹ thuật, kho tàng gắn liền với vùng sản xuất, là hội viên Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam, có thị trường khách hàng tương đối ổn định... để xác định lại đầu mối xuất khẩu cho phù hợp. Có như vậy mới gắn kinh doanh phục vụ sản xuất lương thực.
4.2.Về điều hành xuất khẩu.
- Công bố giá sàn mua lúa ngay từ đầu vụ, một mặt vừa giúp cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất và cất trữ chờ cơ hội giá có lợi nhất, mặt khác làm tín hiệu cho các ngành, các doanh nghiệp tham gia điều hành thị trường nhằm giữ cho giá lúa gạo ở mức hợp lý. Đồng thời Chính phủ sớm xem xét thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu lương thực để can thiệp vào thị trường khi cần thiết, kiện toàn tổ chức giao dịch xuất khẩu gạo nhằm bảo vệ quyền lợi của người xuất lúa, lập lại trật tự mua bán ở thị trường trong và ngoài nước, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của xuất khẩu gạo.
- Việc chỉ định doanh nghiệp đại điện giao dịch ký hợp đồng theo hiệp định Chính phủ và tham gia đấu thầu là cần thiết vì các hợp đồng theo hiệp định Chính phủ thường được giá cao, khối lượng lớn giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa và có cơ sở để đấu tranh giá cả với các khách hàng khác. Trong thời gian ký hợp đồng đấu thầu hoặc dự thầu, các doanh nghiệp khác không được chào bán gạo trực tiếp hoặc gián tiếp vào các thị trường trên.
Để thực hiện dân chủ, công khai, tạo sự đoàn kết nhất trí giữa các hội viên, trước khi giao dịch ký kết hợp đồng hoặc dự thầu, doanh nghiệp được làm đại diện phải thống nhất với Tổ Điều hành xuất khẩu gạo và Ban chấp hành hiệp hội về giá chào bán, khối lượng và thời hạn giao hàng.
Khi ký được hợp đồng doanh nghiệp phải lập kế hoạch phân chia thực hiện và lịch giao hàng cho từng giai đoạn cụ thể thông qua Ban chấp hành Hiệp hội và Tổ Điều hành.
4.3. Cải tiến thủ tục hành chính, nâng cao các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu
- Các cơ quan quản lý không nên can thiệp sâu vào nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ cần có văn bản phân bổ của các cấp, các ngành có liên quan.
- Nhà nước cần nghiên cứu các hình thức bảo hiểm cho sản xuất và kinh doanh xuất khẩu gạo như thành lập quỹ bảo hiểm có thể can thiệp hiệu quả khi thị trường đột biến và trợ giúp sản xuất trong những trường hợp đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng chính sách tín dụng thích hợp như đơn giản hóa các thủ tục cho vay, bảo lãnh tín dụng, cấp tín dụng bổ xung, hỗ trợ lãi suất tín dụng đối với các trường hợp cần thiết nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu gạo có cơ hội chủ động điều tiết sản phẩm của mình khi có lợi nhất, đồng thời nắm giữ các thị trường cũ, thâm nhập vào các thị trường mới một cách dễ dàng.
- Ban hành đầy đủ quy chế về xuất khẩu tiểu ngạch để giảm thiểu tình trạng này. Đồng thời tăng cường kiểm soát chống buôn lậu qua biên giới, kiên quyết xử lý nặng các trường hợp vi phạm để hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu.
- Tăng cường tìm kiếm cơ hội xuất khẩu gạo ổn định dài hạn với điều kiện giá cả thuận lợi thông qua việc kí kết các hiệp định, hợp đồng trao đổi hàng hóa liên Chính phủ.
Kết luận
Bước vào thế kỷ 21, chúng ta đã là 1thành viên của ASEAN và sẽ tham gia vào các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới như APEC, WTO... Các doanh nghiệp của Việt Nam càng có nhiều việc để làm để có thể tồn tại, bởi một doanh nghiệp kém linh động sẽ bị loại khỏi thương trường, Nhà nước sẽ không thể làm được gì để có thể cứu vãn được nó. Do vậy, ngay từ bây giờ các doanh nghiệp cũng như Nhà nước cần có một chiến lược phát triển đúng đắn để chúng ta có thể tham gia vào các tổ chức kinh tế trên một cách có lợi nhất.
Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp kinh doanh và xuất khẩu gạo - một mặt hàng được xác định là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách, tạo điều kiện thúc đẩy CHN- HĐH đất nước và quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bởi vậy, với nỗ lực của toàn Công ty và sự quản lý đúng đắn của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô thì Công ty sẽ phát triển hơn nữa.
Qua việc nghiên cứu đề tài này, ta thấy có rất nhiều tồn tại vướng mắc xoay quanh vấn đề thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở các doanh nghiệp nói chung và Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên nói riêng. Nhưng điều quan trọng chúng ta rút ra được những bài học gì để từ đó đưa ra được những biện pháp khắc phục.
Do thời gian thực tập và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn ít ỏi cộng với trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô bác ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Hà Nội 5/2001
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Thương mại quốc tế- Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Giáo trình địa lý kinh tế Việt Nam - Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Tin thương mại - Bộ Thương mại
Tạp chí kinh tế nông nghiệp số1/2001
Tạp chí kinh tế dự báo: số 9/1999, số3/1998
Kinh tế dự báo: số 3/1998
Tạp chí Thương mại: số 1/1997
Tạp chí Kinh tế phát triển: số 18/1997
Tạp chí Phát triển kinh tế: số 112/2001, 107/2001
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên
Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty
Các báo: Thời báo kinh tế Việt Nam, Báo Đầu tư, Báo Nông Nghiệp, Thời báo quốc tế..
Luận văn K I, K II
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4030.doc