BẢN CAM KẾT
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Giới hạn nghiên cứu 1
2.1 Đối tượng nghiên cứu 1
2.2 Phạm vi nghiên cứu 1
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 1
3.1 Mục đích nghiên cứu 1
3.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
4.1 Phương pháp trực quan 2
4.2 Phương pháp lý luận 2
4.3 Phương pháp thu thập số liệu thực tế 2
5. Tóm tắt nội dung, bố cục của bài 2
A. PHẦN MỞ ĐẦU 2
Chương I : Đặt vấn đề 2
B. PHẦN NỘI DUNG 2
Chương II : Tổng quan về thanh toán dùng tiền mặt 2
Chương III : Phương pháp nghiên cứu 2
Chương IV : Thực trạng và các giải pháp hạn chế thanh toán dùng tiền mặt tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 3
B. PHẦN NỘI DUNG 4
CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN DÙNG TIỀN MẶT 4
1. Sơ lược về thanh toán dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng 4
1.1 Khái niệm về thanh toán dùng tiền mặt 4
1.2 Tài khoản thường sử dụng 4
1.2.1 Tài khoản tiền mặt tại đơn vị (1011) 4
1.2.2 Tài khoản tiền mặt đang vận chuyển (1019) 4
1.2.3 Tài khoản tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị (1031) 4
1.2.4 Tài khoản “Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản cần sử lý” (3614) 5
1.3 Cách hạch toán 5
1.3.1 Kế toán thu tiền mặt 5
1.3.2 Kế toán chi tiền mặt 6
1.3.3 Kế toán điều chuyển tiền mặt 6
1.3.4 Kế toán nghiệp vụ đối chiếu, kiểm quỹ tiền mặt cuối ngày 8
1.4 Những ảnh hưởng hạn chế thanh toán dùng tiền mặt ở Việt Nam 9
1.4.1 Đối với xã hội 9
1.4.2 Đối với nền kinh tế 9
1.4.3 Đối với nghành Ngân hàng 10
2. Tình hình sử dụng tiền mặt trong lưu thông từ trước đến nay 10
2.1 Hoạt động thanh toán dùng tiền mặt ở Việt Nam giai đoạn trước năm 2006 10
2.2 Hoạt động thanh toán dùng tiền mặt giai đoạn 2006 đến nay 11
3. Những nhận định cũ, mới về thanh toán dùng tiền mặt 12
3.1 Tác phẩm thứ nhất : 12
3.1.1 Tóm tắt tác phẩm 13
3.1.2 Đối tượng và phạm vi 13
3.1.3 Những đóng góp của tác phẩm 13
3.1.4 Những hạn chế về tác phẩm 14
3.2 Tác phẩm 2 : 14
3.2.1 Tóm tắt tác phẩm 14
3.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
3.2.3 Những đóng góp của tác phẩm 14
3.2.4 Những hạn chế về tác phẩm 14
3.3 Tác phẩm 3 : 14
3.3.1 Tóm tắt tác phẩm 15
3.3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15
3.3.3 Những đóng góp của tác phẩm 15
3.3.4 Những hạn chế của tác phẩm 15
CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu 16
1.1 Đối tượng nghiên cứu 16
1.2 Phạm vi nghiên cứu 16
1.3 Phương pháp nghiên cứu 16
1.3.1 Phương pháp trực quan 16
.1.3.2 Phương pháp lý luận 17
1.3.3 Phương pháp thu thập số liệu thực tế 17
Figure 1 17
1.4 Kế hoạch nghiên cứu Tiến hành 2 lần chi tiết cụ thể như sau: 18
1.4.1 Nghiên cứu lần 1 18
1.4.1.1 Thực hiện lần 1: 18
1.4.1.2 Địa điểm 18
1.4.1.3 Nội dung 18
1.4.2 Nghiên cứu lần 2 18
1.4.2.1 Địa điểm nghiên cứu 19
1.4.2.2 Mục đích nghiên cứu 19
1.4.2.3 Nội dung nghiên cứu 19
2. Tiến hành nghiên cứu 19
3. Kết quả, đánh giá phương pháp nghiên cứu 20
CHƯƠNG IV THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THANH TOÁN DÙNG TIỀN MẶT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BẮC SƠN 21
1. Giới thiệu về Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 21
1.1 Khái quát về Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 21
1.1.1 Cho vay hộ nghèo 22
1.1.2 Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 23
1.1.3 Cho vay giải quyết việc làm 23
1.1.4 Cho vay các hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn 23
1.1.5 Cho vay chương trình nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn. 23
1.2 Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 24
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 25
1.3.1 Hoạt động huy động vốn 25
1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 26
2. Thực trạng thanh toán dùng tiền mặt tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 28
2.1 Tình hình thu, chi tiền mặt tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 28
2.2 Tình hình điều chuyển tiền mặt tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 29
3 Nhận xét về tình hình thanh toán dùng tiền mặt tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 30
3.1 Những ảnh hưởng tích cực thanh toán dùng tiền mặt đến hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 30
3.2 Những hạn chế của thanh toán dùng tiền mặt đến hoạt động của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn. 31
4. Các giải pháp nhằm hạn chế thanh toán dùng tiền mặt 31
4.1 Giải pháp về hành chính 32
4.2 Giải pháp về công nghệ 34
4.3 Giải pháp về kinh tế 34
4.4 Giải pháp về tâm lý 35
C. PHẦN KẾT LUẬN 35
CHƯƠNG V MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 35
1. Kết luận chung về thanh toán dùng tiền mặt 35
2. Ý nghĩa của đề tài 36
3. Các định hướng của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 36
4. Một số kiến nghị 36
4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 36
4.2 Kiến nghị đối với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn 37
4.3 Kiến nghị đối với Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và các giải pháp hạn chế thanh toán bằng tiền mặt tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày chỉ được thực hiện khi có lệnh của ngân hàng cấp chủ quản.
Có hai cách điều chuyển tiền mặt như sau:
Cách 1: Ngân hàng nhận vốn tiền mặt cử người và phương tiện đến nhận trực tiếp tại ngân hàng điều chuyển tiền mặt đi. Việc xử lý chứng từ và hạch toán được thực hiện như sau:
Tại ngân hàng điều chuyển tiền mặt đi:
Lập biên bản giao nhận tiền, kế toán lập phiếu chi và chứng từ thanh toán vốn ghi:
Nợ TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp.
Có TK 1011 (tiền mặt tại đơn vị)
Tại ngân hàng nhận vốn tiền mặt
Sau khi làm thủ tục nhận tiền mặt nhập kho; kế toán lập phiếu thu và căn cứ vào chúng từ thanh toán vốn của ngân hàng điều vốn đi gửi kèm tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1011 (tiền mặt tại đơn vị)
Có TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp.
Cách 2: Ngân hàng điều chuyển tiền mặt đi cử người đại diện mang tiền mặt giao tại ngân hàng nhận vốn tiền mặt điều đến. Việc xử lý chúng từ và hạch toán được thực hiện như sau:
Tại ngân hàng điều vốn tiền mặt đi:
Kế toán lập phiếu chi để chi tiền mặt khỏi quỹ nghiệp vụ giao cho người đại diện. Căn cứ phiếu chi ghi:
Nợ TK 1019 tiền mặt đang vận chuyển/tên người đại diện
Có TK 1011 tiền mặt tại đơn vị
Tại ngân hàng nhận vốn tiền mặt
Sau khi nhận đủ tiền mặt và nhập kho, két, thủ quỹ ký vào biên bản giao nhận tiền, kế toán căn cứ biên bản giao nhận tiền lập phiếu thu và chứng từ thanh toán vốn. Căn cứ chúng từ hạch toán:
Nợ TK 1011 tiền mặt tại đơn vị
Có TK chuyển tiền đi, hay TK điều chuyển vốn
1.3.4 Kế toán nghiệp vụ đối chiếu, kiểm quỹ tiền mặt cuối ngày
Theo quy định, hàng ngày kết thúc giờ giao dịch với khách hàng, bộ phận quỹ tiến hành khóa sổ quỹ, bộ phận kế toán khóa sổ nhật ký quỹ, cộng số phát sinh và rút số dư trên sổ kế toán chi tiết tiền mặt rồi đối chiếu số liệu tiền mặt với nhau để đảm bảo:
Tổng thu = tổng chi, tồn quỹ trên sổ quỹ của bộ phận quỹ phải bằng tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có và dư Nợ trên sổ nhật ký quỹ của bộ phận kế toán.
Tồn quỹ tiền mặt trên sổ sách phải bằng tồn quỹ tiền mặt thực tế trong kho, két.
Việc đối chiếu được thực hiện theo nguyên tắc: thủ quỹ công bố số liệu cho trước để kiểm soát tiền mặt (thuộc phòng kế toán) đối chiếu theo. Khi đối chiếu khớp đúng theo các tiêu thức trên thủ quỹ, kế toán trưởng (hoặc kiểm soát tiền mặt), Giám đốc Ngân hàng cùng ký trên sổ quỹ và nhật ký quỹ. Trường hợp thực hiện giao dịch một tiền mặt do nhiều lý do khác nhau có thể xảy ra thừa, thiếu tiền mặt (phát hiện khi đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày cửa thì nhân viên giao dịch tự cân đối sổ sách và tiền mặt tồn quỹ của mình trước khi nộp lại tiền mặt cho quỹ chính. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ), phải xử lý theo đúng chế độ.
Xử lý thừa quỹ cuối ngày
Trường hợp thừa quỹ do thu, chi
Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị
Có TK 79 – Thu nhập khác
Trường hợp thừa quỹ chưa xác định được nguyên nhân hoặc chưa xử lý được
Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị
Có TK 461 – Thừa quỹ, tài sản chờ xử lý
Xử lý thiếu quỹ cuối ngày
Trường hợp thiếu quỹ do thu, chi
Nợ TK 89 – Chi phí khác
Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị
Trường hợp thiếu quỹ do chưa xử lý được hoặc chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 3614 – Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý
Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị
1.4 Những ảnh hưởng hạn chế thanh toán dùng tiền mặt ở Việt Nam
1.4.1 Đối với xã hội
Một xã hội phát triển tất yếu phải có hệ thống thanh toán phát triển đáp ứng nhu cầu cuộc sống cần có nhiều dịch vụ ra đời như khi đi siêu thị, mua sắm, du lịch trong nước, nước ngoài khách hàng không cần mang lượng tiền lớn trong ví, gây cồng kềnh không an toàn, khách hàng sẽ được thanh toán trực tiếp bằng thẻ hoặc hệ thống thanh toán liên Ngân hàng, đó là hạn chế lớn của nghành Ngân hàng gây ảnh hưởng lớn tới sự phát triển xã hội. Có thể nói rằng tỷ lệ thanh toán bảng tiền mặt không những phụ thuộc vào nền kinh tế nước đó, đồng thời phụ thuộc vào dân trí nước đó. Ỏ một số nước phát triển thì chỉ chiếm 10% nhưng ở Việt Nam chiếm từ 30 – 40% trở lên. Đó là trở ngại lớn đối với nền kinh tế hiện nay cần sớm được khắc phục.
1.4.2 Đối với nền kinh tế
Thanh toán dùng tiền mặt có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nền kinh tế hàng hóa dịch vụ, sở dĩ hàng hóa dịch vụ đều được kết thúc bằng khâu thanh toán, nhưng nền kinh tế càng phát triển đòi hỏi phương thức thanh toán càng tân tiến, hiện đại hơn. Chính vì vậy phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời nhằm khắc phục tình trạng giảm chi phí lưu thông, chi phí in tiền, chi phí vận chuyển, bảo quản cho nền kinh tế, hơn nữa tiền mặt trong lưu thông tăng cao dẫn tới tội phạm kinh tế, rửa tiền, tham nhũng... Hàng năm Nhà nước tiêu tốn hàng tỷ đồng với chi phí trên, nếu thanh toán bằng tiền mặt giảm đến mức có thể thì nhà nước tiết kiệm được một khoản lớn dùng cho công ích xã hội.
1.4.3 Đối với nghành Ngân hàng
Có nhiều nguyên nhân hạn chế do thanh toán bằng tiền mặt tạo nên nhưng không thể không nhắc đến vai trò, trách nhiệm của nghành ngân hàng. Do đặc thù của ngành luôn phải đối mặt với số lượng tiền nhiều, nhất là các Ngân hàng thương mại, vì vậy thanh toán bằng tiền mặt có nhiều bất cập với ngân hàng như số lượng lớn, cồng kềnh, gây khó khăn trong việc kiểm đếm, vận chuyển, hàng năm Nhà nước bỏ ra khoản chi phí rất lớn để in, kiểm tiền, bảo quản tiền … Mặc dù ngân hàng hiện nay có nhiều dịch vụ nhưng chưa tác động tích cực đến việc thanh toán không dùng tiền mặt, cơ sở vật chất thiếu đồng bộ, phần mềm ứng dụng của các Ngân hàng không tương thích nhau, hoặc các cơ sở doanh nghiệp chưa chấp nhận với Ngân hàng về thanh toán thẻ, do vậy Ngân hàng cần có hệ thống phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên khắp cả nước.
Đối với thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng sẽ có lợi rất nhiều thứ nhưng trước hết là làm hạn chế lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế và Ngân hàng thu hút được một lượng lớn tiền gửi thanh toán của điểm bán chấp nhận thẻ mà nếu thanh toán bằng tiền mặt sẽ không có chuyện này, ngoài ra Ngân hàng thu phí thường niên hàng năm đối với từng loại thẻ tín dụng.
2. Tình hình sử dụng tiền mặt trong lưu thông từ trước đến nay
2.1 Hoạt động thanh toán dùng tiền mặt ở Việt Nam giai đoạn trước năm 2006
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm trước 2006 đã có sự gia tăng cả về số lượng cũng như chất lượng. Chính sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi hệ thống ngân hàng ngày càng có nhiều dịch vụ đa dạng và phong phú phù hợp với xu thế chung của xã hội, đặc biệt là phương thức thanh toán nhưng theo tâm lý của người Việt Nam, ưa chuộng những gì truyền thống, thói quen sử dụng tiền mặt không dễ gì thay đổi, đó là lý do giải thích tại sao tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong lưu thông.
Theo khảo sát của cơ quan chức năng vào năm 2003 cho thấy thanh toán bằng tiền mặt còn rất phổ biến trong nền kinh tế. Tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực doanh nghiệp và chiếm đại đa số trong các giao dịch thanh toán của khu vực dân cư. Tại 750 doanh nghiệp Việt Nam ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam thì các doanh nghiệp tư nhân có trên 500 công nhân có khoảng 63% số giao dịch của họ được tiến hành qua hệ thống ngân hàng; những doanh nghiệp có ít hơn 25 công nhân thì tỷ lệ này là 47%; với doanh nghiệp nhà nước mới chỉ hơn 80% giao dịch được thực hiện qua ngân hàng hầu hết các doanh nghiệp cả nhà nước lẫn tư nhân đều trả lương bằng tiền mặt. Tại các hộ kinh doanh thì 86.2% số hộ kinh doanh vẫn chi trả hàng hóa bằng tiền mặt; 75% số hộ kinh doanh chi trả dịch vụ bằng tiền mặt; 72% số hộ kinh doanh tư nhân nộp thuế bằng tiền mặt; số người sử dụng dịch vị ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, lao động ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhân viên công sở có thu nhập cao và ổn định.
2.2 Hoạt động thanh toán dùng tiền mặt giai đoạn 2006 đến nay
Với mục tiêu tiết kiệm chi phí cho việc sử dụng tiền mặt, thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt làm cơ sở phát triển hoạt động thanh toán qua ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế, góp phần hạn chế các giao dịch không hợp pháp, tăng cường sự quản lý nhà nước đối với các chi tiêu tài chính từ ngân sách và vốn nhà nước, triển khai thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí cũng như Nghị quyết của Đảng về phòng, chống tham nhũng, NHNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
Trong những năm gần đây, thị trường Việt nam đã chứng kiến sự chuyển biến mạnh mẽ trong thanh toán không dùng tiền mặt với sự ra đời của nhiều phương tiện và dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, tiện ích đáp ứng được các nhu cầu của người sử dụng với phạm vi tiếp cận mở rộng tới các đối tượng cá nhân và dân cư. Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy) chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động sử dụng chứng từ điện tử, đến nay các giao dịch thanh toán được xử lý điện tử chiếm tỷ trọng khá lớn. Thời gian xử lý hoàn tất một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần như trước đây xuống chỉ còn vài phút (đối với các khoản thanh toán khác hệ thống, khác địa bàn) và thậm chí chỉ trong vòng vài giây hoặc tức thời (đối với các khoản thanh toán trong cùng hệ thống, địa bàn).
Từ chỗ chỉ có khoảng 135.000 tài khoản vào năm 2005, đến cuối năm 2007 đã tăng gần 10 lần lên 1.297.000 tài khoản và năm 2008 là trên 7 triệu tài khoản. Tốc độ tăng trung bình mỗi năm từ 130%-150% về số tài khoản và 120% về số dư. Theo Vụ Thanh toán - NHNN, hiện nay, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã được thiết lập, kết nối 63 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố. Từ chỗ chỉ có hơn 300 máy ATM (Automatic Teller Machine) và khoảng 7000 POS (Point of Sale) năm 2005, đến cuối tháng 5/2010, cả nước có gần 11.000 máy ATM, hơn 37.000 các điểm chấp nhận thẻ POS được lắp đặt và trên 24 triệu thẻ với 48 tổ chức phát hành thẻ và hơn 190 thương hiệu thẻ. Hệ thống ATM, POS đã được kết nối thành một hệ thống trong đó 3 liên minh thẻ Banknet, Smartlink, VNBC đã kết nối liên thông 10 thành viên là những NHTM có số lượng thẻ phát hành chiếm 87% tổng số thẻ phát hành của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và 75% số lượng ATM trên toàn quốc. Như vậy theo số liệu trên ta thấy thanh toán tiền mặt có xu hướng ngày càng giảm, cụ thể tỷ lệ tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán cụ thể qua các năm như sau: Năm 2008: 15%; Năm 2009 : 14%; Năm 2010 : 12%.
3. Những nhận định cũ, mới về thanh toán dùng tiền mặt
3.1 Tác phẩm thứ nhất :
“ Thiệt hại kép của nền kinh tế tiền mặt” (Theo tin tuc Vietbao thứ tư ngày 29/08/2007) của tác giả Ngọc Mai.
3.1.1 Tóm tắt tác phẩm
"Nền kinh tế tiền mặt" được hiểu là thị phần thanh toán hầu như dùng tiền mặt là chính. Tiền mặt ở đây không chỉ là nội tệ mà cả ngoại tệ. Cả về hai mặt này (nội tệ, ngoại tệ) thì Việt Nam là một trong những quốc gia đứng đầu thế giới có thị phần thanh toán bằng tiền mặt.
3.1.2 Đối tượng và phạm vi
Đối tượng : Thực trạng lưu thông tiền mặt
Phạm vi : Các hoạt động thanh toán bằng tiền mặt ở Việt Nam
3.1.3 Những đóng góp của tác phẩm
Giúp người đọc hiểu rõ hạn chế của thanh toán tiền mặt trong lưu thông, tác giả đã đưa ra được rằng nền kinh tế tiền mặt trong nền kinh tế không những thiệt hại kép mà còn ba, bốn ..
Thiệt hại thứ nhất là chi phí cho việc thanh toán bằng tiền mặt từ khâu in ấn, vận chuyển, tính đếm, bảo quản, thất thoát khá tốn kém. Đối với các đồng tiền mệnh giá nhỏ, thì việc in, vận chuyển, tính đếm còn hơn nhiều.
Thiệt hại thứ hai có lẽ còn tốn kém hơn nhiều và không thể đo đếm được, đó là rất dễ dung dưỡng cho kinh tế ngầm, cho buôn gian bán lận, trốn thuế, cho tham nhũng tiêu cực phát sinh, phát triển và rất khó kiểm soát. Đây cũng là một trong những cản trở cho các cuộc điều tra, phát hiện các hiện tượng trên.
Thiệt hại thứ ba là khó kiểm soát chính xác thu nhập để thực hiện Luật Thuế thu nhập đối với cá nhân có thu nhập cao.
Thiệt hại thứ tư mà "nền kinh tế tiền mặt" gây ra là chưa bảo đảm cho sự an toàn của đồng tiền mỗi khi thanh toán, vận chuyển, bảo quản..., kể cả đối với các cơ quan, doanh nghiệp, người sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng. Đã có không ít các vụ thụt két, cướp tiền của người đi lĩnh tiền hay nộp tiền vào ngân hàng; tạo thuận lợi cho tình trạng rửa tiền...
3.1.4 Những hạn chế về tác phẩm
Tác phẩm chưa có hệ thống rõ ràng chưa nêu ra các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế thanh toán dùng tiền mặt.
3.2 Tác phẩm 2 :
“Thắt chặt việc thanh toán dùng tiền mặt” (Theo tin tức Vietbao thứ sáu ngày 05/01/2007) của tác giả Song Linh.
3.2.1 Tóm tắt tác phẩm
Thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đang xây dựng dự thảo nghị định quản lý thanh toán bằng tiền mặt, trong đó đáng chú ý là quy định hạn mức thanh toán đối với một khoản chi là 5-10 triệu đồng.
3.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Các giao dịch thanh toán dùng tiền mặt
Phạm vi nghiên cứu : Tại ngân hàng Techcombank, ngân hàng Đông Á
3.2.3 Những đóng góp của tác phẩm
Giúp em hiểu rõ hơn đề tài mình nghiên cứu việc quản lý tiền mặt trong thanh toán là một vấn đề phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến mọi ngành nghề, lĩnh vực kinh tế xã hội, vì vậy rất cần có ý kiến rộng rãi để tạo ra một cơ chế quản lý thích ứng với điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam và có tính khả thi cao. Ngoài ra biết được các quy định về hạn mức thanh toán dùng tiền mặt.
3.2.4 Những hạn chế về tác phẩm
Chưa nêu được tổng quan phương pháp thắt chặt tiền mặt, chưa có phương pháp cụ thể đề xuất với cơ quan cấp trên về hạn chế thanh toán dùng tiền mặt.
3.3 Tác phẩm 3 :
“Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng ĐT & PT Cao Bằng”. Của tác giả Đoàn Thị Thanh Hương ( Theo trang wed tailieu.vn)
3.3.1 Tóm tắt tác phẩm
Tác phẩm nêu lên hạn chế của thanh toán dùng tiền mặt và có hướng nêu lên các giải pháp khắc phục.
3.3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Thanh toán không dùng tiền mặt
Phạm vi nghiên cứu : Tại Ngân hàng ĐT & PT Cao Bằng
3.3.3 Những đóng góp của tác phẩm
Giúp hiểu rõ hơn vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt đối với nền kinh tế nói chung, Ngân hàng nói riêng, tác giả nêu chi tiết những mặt hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt đồng thời nêu được các phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt mà hệ thống Ngân hàng ngày nay thường dùng như : Sec, thẻ ATM, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, máy Pos…
Nâng cao tầm hiểu biết về thanh toán không dùng tiền mặt.
3.3.4 Những hạn chế của tác phẩm
Chưa nêu được tổng quan đề tài nghiên cứu và những vấn đề kiến xuất đề nghị với cơ quan cấp trên.
CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
1.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng thanh toán bằng tiền mặt và các biện pháp nhằm hạn chế thanh toán bằng tiền mặt.
1.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng thanh toán bằng tiền mặt và các biện pháp nhằm hạn chế thanh toán bằng tiền mặt tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn – tỉnh Lạng Sơn.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp trực quan
Nội dung: Quan sát hoạt động thanh toán tại Phòng giao dịch và các điểm giao dịch lưu động để từ đó biết được thực trạng thanh toán bằng tiền mặt, đưa ra các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt.
Thời gian và địa điểm: Nghiên cứu tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn từ ngày 21/3/2011 đến 14/5/2011.
Mục đích nghiên cứu: Quan sát, nghiên cứu trên cơ sở thực tế để từ đó biết được thực trạng về thực trạng thanh toán tiền mặt tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn.
.1.3.2 Phương pháp lý luận
Tìm hiểu hoạt động thanh toán của Ngân hàng thông qua việc quan sát, số liệu thực tế để phân tích đánh giá một cách chính xác, khách quan về thực trạng thanh toán bằng tiền mặt và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế nó.
1.3.3 Phương pháp thu thập số liệu thực tế
Nội dung: Thu thập các số liệu thực tế phản ánh thực trạng thanh toán bằng tiền mặt và các giải pháp nhằm hạn chế thanh toán dùng tiền mặt của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn.
Địa điểm: Tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn.
Thời gian: Từ ngày 21/2/2011 đến 14/5/2011.
Mục đích: Thu thập các số liệu thực tế của Ngân hàng về thực trạng thanh toán bằng tiền mặt từ năm 2008 đến 2010 để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế thanh toán bằng tiền mặt. Trong những năm gần đây tình hình thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế có xu hướng giảm.
Bảng 1:tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt giai đoạn 2007 – 2010:
Figure 1
Chú thích bảng số liệu trên :
Năm
2007
2008
2009
2010
Không dùng tiền mặt
75
78.5
78.8
75.0
Tiền mặt
23.5
21.5
19.55
16.36
(Nguồn : Theo số liệu của Phòng kế toán)
Theo bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt giảm nhưng
Vẫn cao so với thế giới cụ thể như sau: Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán có xu hướng giảm dần từ 23.5% năm 2007 xuống còn 16.36% năm 2010. Như vậy trong 3 năm liên tiếp thì tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt giảm đáng kể, đó là tín hiệu đáng mừng cho người làm Ngân hàng.
1.4 Kế hoạch nghiên cứu Tiến hành 2 lần chi tiết cụ thể như sau:
1.4.1 Nghiên cứu lần 1
1.4.1.1 Thực hiện lần 1:
Lần 1: Từ ngày 30/3/2011 đến 20/4/2011
1.4.1.2 Địa điểm
Địa điểm nghiên cứu : Tiến hành nghiên cứu tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn.
1.4.1.3 Nội dung
Nội dung nghiên cứu: Sử dụng phương pháp trực quan để quan sát tính hình thu, chi tiền mặt hàng ngày tại Ngân hàng và kết hợp với sách báo, mạng internet, kết hợp với phương pháp lý luận để phân tích, so sánh thấy được thực trạng thanh toán bằng tiền mặt tại đây. Và có hướng đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế thanh toán dùng tiền mặt tại đơn vị.
1.4.2 Nghiên cứu lần 2
Lần 2: Từ ngày 25/4/2011 đến 10/5/2011.
1.4.2.1 Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Tại một số xã có nhu cầu vay cao, nhưng trả nợ đúng hạn như Chiến Thằng, Hưng Vũ, Tân Thành...
1.4.2.2 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực tế tại một số xã phát triển, có thu nhập tương đối ổn định, sử dụng một lượng lớn tiền mặt trong lưu thông, để từ đó xây dụng kế hoạch cũng như các giải pháp nhằm hạn chế thanh toán dùng tiền mặt.
1.4.2.3 Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu và tìm tài liệu trên mạng thông tin, sách báo, tình hình thực tế, trên cơ sở các số liệu mà Ngân hàng cung cấp từ lần 1. Sau đó tiến hành thống kê lại những nội dung cần thiết về thanh toán bằng tiền mặt như các cán bộ tín dụng sẽ phải thu lãi, thu gốc vào ngày giao dịch lưu động đã quy định sẵn. Hoặc các cán bộ tín dụng tiến hành làm hồ sơ giải ngân theo chương trình, nguyện vọng của dân với số tiền phù hợp với tình hình ngân quỹ hiện có. Tất cả các hình thức trên đều được thực hiện bằng tiền mặt.
2. Tiến hành nghiên cứu
Qua kết quả quan sát cộng với phân tích điều tra em thấy các hoạt động thanh toán diễn ra chủ yếu bằng tiền mặt, vì trinh độ dân trí hạn chế tiếp cận với những tấm Sec, thẻ ATM là vấn đề hết sức khó khăn, đó là vấn đề cấp thiết không chỉ đối với nghành Ngân hàng mà còn là vấn đề của xã hội. Hiện nay trên địa bàn huyện chỉ có một cây ATM duy nhất của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nên chủ yếu chuyển tiền nhờ Ngân hàng đó, mỗi lần rút với số lượng lớn rất nguy hiểm cho cán bộ kế toán, đó là vấn đề hết sức bất cập cho Ngân hàng chính sách.
Hầu hết mọi giao dịch cũng như thanh toán của người dân với Ngân hàng đều bằng tiền mặt, rất nhiều mệnh giá tiền mặt được sử dụng trong thu, chi tiền mặt.
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thực tế nhằm thống kê các loại tiền được sử dụng nhiều trong hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn.
Bảng 2: Báo cáo thống kê các loại tiền thuộc Ngân quỹ giai đoạn 2008 – 2010:
Đơn vị tính: tờ, VNĐ
Loại tiền
Thu từ lưu thông
Chi lưu thông
Tỷ lệ
Thu
Chi
500.000 đ PLM
1.670.000
1.751.500
0.19
0.20
200.000 đ PLM
1.300.000
1.327.600
0.15
0.15
100.000đ PLM
4.030.000
4.051.900
0.47
0.47
50.000 đ PLM
1.480.000
1.478.050
0.17
0.17
20.000 đ PLM
63.000
65.000
0.01
0.01
10.000đ PLM
21.000
21.380
0.00
0.00
5000 đ
1.570
1.650
0.00
0.00
2000 đ
870
986
0.00
0.00
1000 đ
271
281
0.00
0.00
500 đ
70
75
0.00
0.00
(Nguồn : theo tài liệu Phòng kế toán)
Qua bảng báo cáo thống kê trên ta thấy số lượng tiền mặt được sủ dụng trong lưu thông rất cao sở dĩ tỷ lệ thu, chi tương đương nhau vì Ngân hàng chính sách hoạt động nhỏ, lẻ, giải ngân liên tục khi có vốn từ thu nợ.
3. Kết quả, đánh giá phương pháp nghiên cứu
Như vậy, qua quá trình quan sát thu thập số liệu, phân tích đánh giá tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn và các điểm giao dịch với sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị tại Phòng giao dịch em đã nhận thấy được sự bất cập của vấn đề thanh toán bằng tiền mặt, vấn đề bức xúc của xã hội. Đã có nhiều chương trình cũng như dự án phát triển về thanh toán không dùng tiền mặt đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhưng chủ yếu ở một số thành phố lớn, hầu như các tỉnh miền núi chưa phát triển, mạng lưới dịch vụ kém.
Với thời gian 10 tuần thực tập tại Ngân hàng, được tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng, các điểm giao dịch em nhận thấy rõ thực trạng thanh toán thanh toán dùng tiền mặt, vì vậy vấn đề đưa ra các giải pháp hạn chế thanh toán dùng tiền mặt tại Phòng giao dịch cũng như hệ thống Ngân hàng nói chung.
CHƯƠNG IV THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THANH TOÁN DÙNG TIỀN MẶT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BẮC SƠN
1. Giới thiệu về Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn
1.1 Khái quát về Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn
Ngân hàng chính sách xã hội viết tắt là NHCSXH được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐ – TTg ngày mồng 4 thành 10 năm 2002 của thủ tướng chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo. Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập năm 1995 và chính thức hoạt động năm 1996 do hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm đại lý giải ngân với tổng số vốn vay hàng ngàn tỷ đồng tới các hộ nghèo ở nông thôn, việc tồn tại bộ phận nông dân nghèo ở nông thôn đã thúc đẩy việc ra đời và hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Lạng Sơn là một trong những tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, đại bộ phận dân cư là người dân tộc thiểu số, trình độ văn hóa còn hạn chế nên mặc dù trên địa bàn có nhiều lợi thế phát triển kinh tế như: đất đai phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là buôn bán ở cửa khẩu giáp Trung Quốc…nhưng chưa được khai thác một cách có quy mô, chất lượng. Bắc Sơn là một huyện miền núi tỉnh Lạng Sơn, cách trung tâm tỉnh là 80 km, là một huyện thuần nông, nông nghiệp chiếm 70% trong cơ cấu kinh tế của huyện. Bắc Sơn là một trong những huyện có điều kiện kinh tế thuận lợi để phát triển nông nghiệp đa dạng với nhiều sản phẩm mang tính đặc sản. Huyện có cơ sở vật chất, chính sách phát triển tương đối thuận lợi, tuy nhiên cơ sở vật chất còn nghèo lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội, các công trình thủy lợi đã cũ và đang xuống cấp..
Để phát nông nghiệp, công nghiệp, các nghành kinh tế khác phát triển tương xứng với tiềm năng của huyện, Bắc Sơn cần được đầu tư hơn nữa về các nguồn vốn, cơ sở hạ tầng với lãi suất ưu đãi, phù hợp với tình hình thực tế của Bắc Sơn. Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn được thành lập theo quyết định số 444 ngày 10 tháng 5 năm 2003 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
Địa điểm: Tiểu khu Hoàng Văn Thụ, thị trấn Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: 025.3.838.107
Cho đến ngày 20 tháng 5 năm 2011 Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn đã cho vay với nhiều trương trình và mục đích khác nhau với lãi suất ưu đãi như:
1.1.1 Cho vay hộ nghèo
Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn thực hiện cho vay hộ nghèo góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội. Đối tượng cho vay là những hộ nghèo theo quy định của chính phủ. Hiện nay, Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn đầu tư chủ yếu cho hộ gia đình nghèo vào mục đích sản xuất kinh doanh, tổng dư nợ cho vay hộ nghèo đến 30/4/2010 là 12.609.21 triệu đồng.
1.1.2 Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Ngày 27/9/2007, thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 157/2007/QĐ – TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên thay thế cho quyết định 107/2006/QĐ – TTg đã thực hiệm trước đây.
Theo quyết định này kể cả sinh viên chính quy hay không chính quy đều được mức cho vay tối đa là 800.000 đ/ tháng, 8 triệu đồng trên năm học. Dư nợ đến ngày 30/4/2010 là 8.669.590 trđ, với 160.037 khách hàng.
1.1.3 Cho vay giải quyết việc làm
Chương trình cho vay nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia về việc làm trong giai đoạn hiện nay và mục tiêu đến năm 2010 là tạo việc làm cho 2 – 2.2 triệu lao động.
Đối tượng cho vay vốn bao gồm hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh cá thể như : tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật, doanh nghiệp vừa và nhỏ … Mức cho vay tối thiểu với hộ gia đình : 20 trđ/1 hộ gia đình. Đối với cơ sở kinh doanh : 500 trđ/dự án nhưng không quá 20trđ/lao động thu hút.
Dư nợ đến 30/4/2010 là 3.880.903 trđ với 25.605 khách hàng.
1.1.4 Cho vay các hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn
Căn cứ quyết định số 31/2007/QĐ – TTg ngày 05/3/2007 của thủ tướng chính phủ về tín dụng đối với các hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn. Các hộ được vay theo phương thức ủy thác. Hộ vay trên 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì Ngân hàng chính sách xã hội trực tiếp cho vay và hộ vay phải đảm bảo tiền vay bằng tài sản từ vốn vay.
Dư nợ đến 30/4/2010 là 7.789.189 trđ với 619.103 khách hàng.
1.1.5 Cho vay chương trình nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
Hộ vau sử dụng vốn vay để đầu tư xây mới và cải tạo nâng cấp công trình nước sạch đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Dư nợ đến ngày 30/4/2010 là 979.252 trd với 49.684 khách hàng.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn
Từ khi mới thành lập Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đã thực hiện mô hình cơ cấu tổ chức quản lý như sau: Tính đến 30/6/2004, toàn hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đã hình thành hội đồng quản trị, ban điều hành, 64 Chi nhánh cấp tỉnh, 593 Phòng giao dịch cấp huyện trực thuộc tỉnh và Sở giao dịch Ngân hàng chính sách Trung ương, bổ nhiệm hàng trăm cán bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên, tiếp nhận và tuyển dụng gần 5000 cán bộ nhân viên, nghiên cứu soạn thảo hàng trăm văn bản về cơ chế quản lý điều hành, cơ chế nghiệp vụ, xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện làm ổn định cho toàn hệ thống. Với đặc thù hoạt động ở cấp huyện Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn bao gồm : 01 Giám đốc; 01 Phó giám đốc; 08 cán bộ được chia làm 2 phòng đó là: Phòng Kế toán - ngân quỹ và Phòng kế hoạch - nghiệp vụ.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH NGHIỆP VỤ
PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng chính sách xã hội nói chung, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn nói riêng là ngân hàng phục vụ người nghèo, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, hầu hết các nguồn vốn cho vay đều được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước. Chính vì vậy mà nguồn vốn huy động được còn hạn chế chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm hộ nghèo (qua các tổ tiết kiệm và vay vốn); tiền gửi tiết kiệm từ dân cư; các tổ chức kinh tế nhưng với số lượng rất ít.
Bảng 3: Bảng huy động tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 2008 – 2011:
(Đơn vị :triệuđồng)
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng chỉ tiêu
847.36
882.3
950.48
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
685.76
698.65
731.38
Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư
76
85
116
Tiền gửi tiết kiệm hộ nghèo (qua tổ tiết kiệm và vay vốn)
85.6
98.65
103.10
(Nguồn : Theo báo cáo Phòng kế hoạch nghiệp vụ)
Từ bảng số liệu trên ta rút ra các nhận xét sau:
Lượng tiền gửi tiết kiệm năm 2009 là 798.35 trđ tăng 34.49 (trđ) (tăng 4.3%) so với năm 2008. Đến 31/12/2010 dự tính sẽ là 950.48 (trd) (tăng 7.1%) so với năm 2009 cụ thể như sau:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2009 là 698.65 (trđ) tăng 12.89 trđ (tăng 1.84%) so với năm 2008. Đến 31/12/2010 dự tính sẽ là 731.38 trđ tăng 32.73 trđ (tăng 4.4%) so với năm 2009.
Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư năm 2009 là 85 trđ tăng 9trđ (tăng 10.5%) so với năm 2008. Đến 31/12/2010 dự tính sẽ là 116 trđ tăng 31 trđ (tức tăng 26.7%) so với năm 2009.
Tiền gửi tiết kiệm hộ nghèo (qua tổ tiết kiệm và vay vốn) với số lượng từ 10.000 đồng trở lên không ép buộc. Năm 2009 là 98.65 trđ tăng 13.05 trđ (tăng 13.2%) so với năm 2008. Đến 31/12/2010 dự tính sẽ là 103.10 trđ tức tăng 4.45 trđ (tăng 4.3%) so với năm 2009.
Như vậy qua kết quả phân tích ta thấy số lượng tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn ngày càng gia tăng chứng tỏ đời sống người dân ngày càng được cải thiện, họ đã có cuộc sống ổn định, có phần dư để giành tiết kiệm, nhưng với số lượng vẫn còn hạn chế.
1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay theo nghị định của chính phủ, các nguồn vốn vay chủ yếu do trung ương chuyển về. Cho tới thời điểm tháng 8 năm 2010 Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn đã sử dụng vốn, cho vay với nhiều trương trình khác nhau.
Bảng 4: Bảng kết quả sử dụng vốn giai đoạn 2008 – 2010:
(DVT: hộ, triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
DS cho vay
DS thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
Số hộ dư nợ
Mức dư nợ so với cùng kỳ năm 2009
1
Cho vay hộ nghèo
7.994
4.020
36.763
389
3.838
+4.950
2
Cho vay giải quyết việc làm
610
188
4.107
175
216
+213
3
Cho vay học sinh sinh viên
2.036
44
7.102
11
720
+3.596
4
Cho vay nước sạch & VSMT
1.516
1.522
8.801
0
1.387
+275
5
Cho vay xuất khẩu lao động
0
203
2.723
327
193
-681
6
Cho vay đồng bàovùngdân tộcthiểu số
0
0
251
0
62
_
7
Cho vay hộ nghèo về nhà ở
104
0
1.064
0
133
+1.064
8
Cho vay thương nhân vùng khó khăn
1000
0
1000
0
34
+1000
9
Cho vay hộ SXKD
7.588
2.636
38.242
0
1.759
+25.029
Tổng cộng
20.848
8.613
100.053
902
8.342
+25.029
(Nguồn : Theo báo cáo của Phòng Kế hoạch – nghiệp vụ )
Nhìn chung nguồn vốn Ngân hàng chính sách xã hội vẫn tập trung chủ yếu vào hai chương trình cho vay hộ nghèo và cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, dư nợ hai chương trình này đạt 75.000 triệu đồng và chủ yếu tập trung đầu tuw vào lĩnh vực nông ngiệp (chiếm 75% tổng dư nợ), đầu tư cho vay giải quyết nhu cầu về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (chiếm khoảng 9%), phần còn lại tập trung vào lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, học sinh sinh viên và xuất khẩu lao động. Hàng năm có 300 hộ thoát nghèo, 1200 hộ sử dụng công trình nước sạch và công trình vệ sinh đảm bảo trong sinh hoạt, hỗ trợ các gia đình xây được nhà mới, các sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có đủ điều kiện tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp… góp phần nâng cao dân trí. Trong số tất cả các chương trình cho vay các hộ đều trả nợ khi đến hạn, nhưng vẫn có nhiều trường hợp không có khả năng trả nợ đặc biệt là trương trình cho vay xuất khẩu, cho vay hộ nghèo các gia đình có người đi xuất khẩu lao động nhưng thu nhập thấp, về trước hạn.. còn các hộ nghèo vốn họ đã nghèo nếu gặp thiên tai, dịch bệnh thì họ không còn khả năng trả nợ.
2. Thực trạng thanh toán dùng tiền mặt tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn
2.1 Tình hình thu, chi tiền mặt tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn
Với đặc thù là Ngân hàng phục vụ người nghèo nên Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt trong việc giải ngân, thu lãi, thu gốc, chi hoa hồng, tiền lương của cán bộ. Khác với các Ngân hàng thương mại có nhiều chương trình cho vay với nguồn vốn rất lớn, Ngân hàng chính sách xã hội chỉ cho vay với mức tối đa là 30 triệu đồng, hàng tháng cán bộ tín dụng đến từng điểm giao dịch để thu lãi, thu gốc hoặc giải ngân theo chương trình mới. Tuy cho vay với số lượng ít nhưng mỗi điểm giao dịch có nhiều tổ tiết kiệm và vay vốn, nên Phòng giao dịch cũng thu với số lượng lớn tiền mặt, do địa hình miền núi trắc trở nên quản lý số tiền lớn như vậy khi đi giao dịch là rất nguy hiểm. Không những thế còn trường hợp không phát hiện tiền giả trong quá trình thu, chi mà cán bộ không để ý cũng gây thiệt hại cho ngân quỹ. Để tiện lợi cho việc quản lý tiền mặt trong quá trình lưu thông tổ tổ ngân quỹ thường phân loại tiền mặt theo từng loại để dễ quản lý cũng như kiểm đếm. Sau đây là tình hình thu, chi tiền mặt tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn:
Bảng 5: Bảng Báo cáo thu, chi tiền mặt giai đoạn 2008 – 2010:
(Đơn vị tính:VNĐ)
Chỉ tiêu
Thu nội bộ
Thu từ lưu thông
Tổng thu
Chi nội bộ
Chi từ lưu thông
Tổng chi
Năm 2008
580.000
5.467.233
6.047.233
100.000
5.124.237
5.224.237
Năm 2009
20.000
10.373.164
10.573.164
80.000
9.599.725
9.599.725
Năm 2010
1.900.000
12.166.980
14.066.980
120.000
10.622.472
10.742.472
(Nguồn : Theo báo cáo số liệu tại Phòng Kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường là rất cao, số lượng rất lớn, năm 2009 thu từ lưu thông là 10.373.164 (VND) là rất cao tăng 4.905.931(VND) (tăng 47.2%) so với năm 2008, và dự kiến năm 2010 là 12.166.980 VND tăng 1.593.816 VND (tăng 13.09%) so với năm 2009. Như vậy qua kết quả 3 năm liên tiếp lượng tiền mặt trong lưu thông tăng rất cao, điều này chứng tỏ đang có một lượng tiền mặt rất lớn trong dân cư, tất cả các khoản chi phí tiêu dùng đều thực hiện bằng tiền mặt.
2.2 Tình hình điều chuyển tiền mặt tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn
Điều chuyển vốn tiền mặt là một trong những hoạt động quan trọng trong hệ thống Ngân hàng. Tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn cũng có hệ thống điều chuyển tiền nhưng chủ yếu là chuyển tiền cùng hệ thống ngân hàng, chuyển tiền nội tỉnh khi có lệnh của Ngân hàng cấp trên.
Bảng 6: Bảng số liệu chuyển tiền nội tỉnh tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn là:
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Tại Ngân hàng chuyển lệnh
Tại Ngân hàng nhận lệnh
Năm 2008
400.000.000
15.650.000
Năm 2009
1.200.000
19.000.000
Năm 2010
1.250.000
18.700.000
Tổng
2.850.000
53.350.000
(Nguồn : Theo báo cáo tại Phòng Kế toán).
Theo bảng trên thì Ngân hàng chuyển lệnh là Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn; Ngân hàng nhận lệnh là Ngân hàng nhận lệnh là các Ngân hàng khác cùng hệ thống.
3 Nhận xét về tình hình thanh toán dùng tiền mặt tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
huyện Bắc Sơn
3.1 Những ảnh hưởng tích cực thanh toán dùng tiền mặt đến hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn
Nhìn chung trên địa bàn huyện Bắc Sơn lượng thanh toán dùng tiền mặt vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu, thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt được các tổ chức, cá nhân thanh toán ngay sau khi nhận hàng hóa với giá trị nhỏ lẻ, như hàng ăn, hàng tiêu dùng với giá trị nhỏ, lẻ rất thuận tiện cho người dân. Tuy nhiên tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt phụ thuộc vào nền kinh tế nước đó, đồng thời phụ thuộc vào dân trí nước đó. Ở một số nước phát triển thì thanh toán bằng tiền mặt chỉ chiếm 10% nhưng ở Việt Nam chiếm từ 30 – 40% trở lên. Đó là trở ngại lớn đối với nền kinh tế hiện nay cần sớm được khắc phục.
3.2 Những hạn chế của thanh toán dùng tiền mặt đến hoạt động của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn.
Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn giao dịch chủ yếu bằng tiền mặt trong việc giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả lương cho cán bộ… Thanh toán bằng tiền mặt gặp trở ngại, bộc lộ những hạn chế như:
Trước hết là thanh toán không dùng tiền mặt có độ an toàn không cao cho cả người nhận tiền và người trả tiền, trong quá trình thanh toán phải kiểm đếm bảo quản, vận chuyển tiền. Tiếp đó, khi quan hệ thanh toán mở rộng ra phạm vi quốc tế thì chi phí về thủ tục chuyển đổi đổi tiền để thanh toán chi trả sẽ rất lớn vì khoảng cách giữa người mua và người bán nhiều khi ở rất xa nhau. Hơn nữa thanh toán bằng tiền mặt hạn chế khả năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại, gây nạn làm ra tiền giả, nền kinh tế luôn có nhu cầu về chi tiêu tiền mặt để thanh toán, chi tiêu gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế, làm cho giá cả hàng hóa tăng cao…
Ngoài ra còn một vấn đề quan trọng nữa là chi phí rất lớn mà Ngân hàng nhà nước bỏ ra để in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền mặt.
4. Các giải pháp nhằm hạn chế thanh toán dùng tiền mặt
Thực tế thực trạng thanh toán bằng tiền mặt đang là vấn đề cấp thiết không những của nghành Ngân hàng mà còn là của xã hôi. Vì vậy cần phải đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, đó là các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như: Sec, thẻ ATM, ủy nhiệm chi...
Tác dụng lớn nhất của việc hạn chế thanh toán tiền mặt là Nhà nước có thể quản lý được phần lớn các khoản chi tiêu của các tổ chức, doanh nghiệp, góp phần giám sát việc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, thu ngân sách phục vụ các lợi ích xã hội khác. Ở các nước phát triển người ta đã có thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho các khoản chi tiêu lớn, đây là điều nước ta cần học tập. Tôi thấy rằng hệ thống ngân hàng của Việt Nam đã đủ lớn để cung cấp cho toàn dân mỗi người một tài khoản. Đồng thời, đây cũng là cơ hội cho khối ngân hàng trong nước phát triển nhanh trước khi các ngân hàng nước ngoài bùng nổ cung cấp dịch vụ tại Việt Nam sau khi nước ta gia nhập WTO. Tác dụng lớn thứ hai mà chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các quy định triển khai của Ngân hàng Nhà nước, đây là cơ hội chín muồi để Việt Nam có thể thanh toán về cơ bản tệ nạn tham nhũng nhức nhối đến cả chục năm nay. Khi thực hiện quy định hạn chế chi tiêu tiền mặt thì các vụ tham nhũng lớn dễ bị phát hiện hơn. Các khoản thu nhập bất chính của các quan chức và những kẻ lâu nay môi giới hối lộ dễ bị các cơ quan pháp luật tìm được, nhờ vậy có tác dụng răn đe, ngăn chặn những hành vi tham nhũng có thể sắp xảy ra. Như đã thông báo, Nhà nước sẽ khuyến khích các cá nhân mở tài khoản tiền gửi để thanh toán bằng các phương tiện khác ngoài tiền mặt, nên mỗi người sẽ và đều phải có tài khoản để nhận và chi tiêu các thu nhập như lương, phụ cấp, các doanh lợi, miễn là khi cần thiết có thể chứng minh trước pháp luật về tính hợp pháp của các khoản mình thu và chi. Như vậy kể cả người đưa hối lộ và người nhận hối lộ đều khó khăn hơn trong việc thực hiện hành vi phạm tội.
4.1 Giải pháp về hành chính
Sau khi thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế nói chung, đổi mới hoạt động Ngân hàng nói riêng thì tất cả những quy định về quản lý tiền mặt đã từng được sử dụng trước đó đều bị loại bỏ hoặc các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành nhưng không đi vào cuộc sống. Do vậy, tiền mặt đã nghiễm nhiên trở thành một công cụ thanh toán không hạn chế về đối tượng và phạm vi sử dụng. Có những quan điểm cho rằng trong kinh tế thị trường thì Nhà nước không thể bắt ép các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phải sử dụng phương thức này hoặc phương thức khác trong thanh toán, việc sử dụng tiền mặt, séc hay uỷ nhiệm chi… để thanh toán cho nhau. Đây là quan điểm hết sức sai lầm, bởi dù là kinh tế thị trường nhưng vì lợi ích chung của nền kinh tế, mọi công dân, doanh nghiệp đều phải tuân thủ pháp luật, trong đó có pháp luật về thanh toán. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực thanh toán vẫn còn những điểm cần phải tiếp tục được chỉnh sửa, thay thế để có thể phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu cầu của người sử dụng, để cả các loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải là ngân hàng, các tổ chức công nghệ thông tin cung ứng những sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các ngân hàng, các tổ chức làm dịch vụ thanh toán, chẳng hạn như những công ty cung cấp giải pháp công nghệ qua mạng Internet, dịch vụ thẻ..
Thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước xây dựng dự thảo nghị định quản lý thanh toán bằng tiền mặt, trong đó đáng chú ý là quy định hạn mức thanh toán đối với một khoản chi là 5-10 triệu đồng.Giao dịch tiền mặt vẫn chiếm tỷ lệ lớn tại các Ngân hàng, thực hiện chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, Ngân hàng nhà nước đang xây dựng dự thảo nghị định quản lý bằng tiền mặt trong đó đáng chú ý là hạn mức thanh toán đối với một khoản chi là 5 – 10 triệu đồng. Nhà nước sẽ khuyến khích các cá nhân mở tài khoản tiền gửi để thanh toán bằng các phương tiện khác ngoài tiền mặt. Các quy định về hạn mức thanh toán bằng tiền mặt dù là các khoản chi thuộc Ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh hoặc các khoản thanh toán khác nên thống nhất một mức chung, ví dụ ở mức bằng thuế thu nhập cá nhân, không những tạo được sự công bằng giữa cá nhân, tổ chức trong và ngoài nhà nước mà có thể thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.Giám sát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thanh toán bằng tiền mặt. Đối với kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về sử dụng tiền mặt đối với các tổ chức hưởng lương Ngân sách nhà nước đã có Kho bạc Nhà nước quản lý nhưng đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp, bởi các Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp không phải là cơ quan quản lý hành chính trong lĩnh vực này, vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp về thanh toán của các tổ chức này nên giao cho cơ quan thanh tra các cấp từ huyện trở lên hoặc cơ quan thanh tra thuế.
Trên đây là một số ý kiến về công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, có thể chưa toàn diện, mong được các cơ quan chức năng tham khảo và cùng bạn đọc trao đổi để làm phong phú thêm lĩnh vực này, góp phần đưa công tác thanh toán theo kịp các nước tiên tiến, phù hợp với thông lệ quốc tế và hội nhập với thế giới.
4.2 Giải pháp về công nghệ
Cơ sở hạ tầng về công nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu về thanh toán không dùng tiền mặt, thực tế là trong những trước đây cơ sở vật chất yếu kém không có nhiều vốn để đầu tư trang bị máy móc thiết bị và công nghệ nên khi thực hiện công tác thanh toán giữa các tổ chức kinh tế thường chậm, ảnh hưởng đến chu chuyển nguồn vốn nói chung, cá nhân, doanh nghiệp. Do vậy Ngân hàng nhà nước, hội sở chính cần quan tâm hơn nữa về công nghệ cũng như máy móc thiết bị, phần mềm giao dịch hiện đại cho Ngân hàng chính sách nói chung, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn nói riêng.
4.3 Giải pháp về kinh tế
Đối với nền kinh tế thì thanh toán không dùng tiền mặt rất quan trọng đến việc tiết kiệm lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm những phí tổn cho nền kinh tế. Trước hết là chi phí in tiền, vận chuyển, rách nát, chuyên chở ... Tất cả các hàng hóa dịch vụ đều được kết thúc bằng khâu thanh toán do đó việc tổ chức tốt công tác thanh toán nói chung, thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng có một ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần kiểm soát lạm phát thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết khấu Ngân hàng. Khi Ngân hàng tăng được tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cũng là lúc Ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn từ xã hội lúc đó Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào cho nền kinh tế. Nói tóm lại thanh toán không dùng tiền mặt đem lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế giảm chi phí lưu thông, tạo điều kiện cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.
4.4 Giải pháp về tâm lý
Đại đa số người dân Việt Nam nói chung, huyện Bắc Sơn nói riêng có thói quen sử dụng tiền mặt rất cao, khách hàng còn e dè tiếp cận với thẻ ATM, Sec.. nhận thức của người dân còn thấp nên công tác bảo mật thẻ dễ bị kẻ xấu lợi dụng lấy cắp tiền từ tài khoản, do vậy gây tâm lý hoang mang trong nhân dân. Nhưng trong những năm gần đây tỷ lệ khách hàng tăng cao, đại bộ phận cán bộ công chức đề rút tiền lương bằng thẻ. Họ nhận thấy rằng thanh toán không dùng tiền mặt là một phương thức thanh toán đơn giản, tiết kiệm, thuận lợi, khách hàng có một tài khoản tại Ngân hàng, muốn rút tiền lúc nào cũng được.
C. PHẦN KẾT LUẬN
CHƯƠNG V MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận chung về thanh toán dùng tiền mặt
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì trách nhiệm nặng nề đặt lên vai ngành ngân hàng là phải đổi mới, cải tiến và hoàn thiện công tác hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, đẩy mạnh các công cụ thanh toán như: Séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán bằng thẻ, thanh toán bằng thư tín dụng… nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế Trong xu thế đó thì đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt và mở rộng tài khoản cá nhân giữ một vai trò quan trọng. Nó đã và đang là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Ngân hàng hiện nay. Với kết quả của bản báo cáo tốt nghiệp này em hy vọng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết những khó khăn của thực tiễn đặt ra đặc biệt là góp phần hoàn thiện chế độ thanh toán không dùng tiền mặt tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn nói riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung.
2. Ý nghĩa của đề tài
Với thời gian thực tập 10 tuần tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn tuy không dài nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh chị tại Phòng giao dịch em phần nào hiểu được cung cách làm việc của họ với đặc thù nghành Ngân hàng. Đề tài Thực trạng, và các giải pháp hạn chế thanh toán bằng tiền mặt là đề tài mới, nó đang là vấn đề cấp thiết của nghành Ngân hàng, vì vậy nó rất có ý nghĩa rất lớn không chỉ riêng em mà còn với nhiều bạn đọc quan tâm. Cũng qua đề tài này em rất mong đóng góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển của nghành Ngân hàng.
3. Các định hướng của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn
Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn huyện Bắc Sơn còn những khó khăn và tồn tại cần khắc phục. Vì vậy Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn đã có những định hướng khắc phục như sau:
Phấn đấu hoàn thành đạt, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 về tăng trưởng dư nợ, doanh số cho vay, thu nợ, thu lãi… được cấp trên giao và một số nhiệm vụ trọng tâm khác:
Phấn đấu tăng trưởng dư nợ khoảng 14%(14000 triệu đồng).
Tỷ lệ thu lãi đạt > 98% trở lên.
Thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính.
Hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới, tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn từ 0.8% xuống 0.75%.
4. Một số kiến nghị
4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Với vai trò là người quản lý, chỉ đạo, tổ chức hệ thống thanh toán trong nền kinh tế Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đã tham mưu cho chính phủ hoặc trực tiếp điều hành hoạt động thanh toán trong toàn nghành Ngân hàng chính sách xã hội ra các văn bản pháp quy hướng dẫn dịch vụ thanh toán, để làm tốt nghiệp vụ này để nghị Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam thực hiện một số nội dung sau:
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về tổ chức thanh toán trong nề kinh tế như hướng dẫn sử dụng theo nghị định 161/2006/NĐ- CP của chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
Triển khai phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trên diện rộng mở rộng ra toàn quốc.
Đề nghị Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam quan tâm, giúp đở hơn nữa để hạn chế thanh toán dùng tiền mặt, cũng như đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế thanh toán dùng tiền mặt.
4.2 Kiến nghị đối với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn
Là một chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lạng sơn trực tiếp tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán trên địa bàn đề nghị Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn thực hiện một số nội dung sau:
Hiện nay chi nhánh chỉ có một hội sở chính tại thành phố Lạng Sơn, và mỗi huyện có một phòng giao dịch nên việc huy động vốn cũng như sử dụng các dịch vụ thanh toán còn hạn chế.
Đề nghị hàng năm Ngân hàng chính sách tỉnh bổ sung đủ nguồn vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh. Đưa ra các biện pháp giải quyết đối với chương trình cho vay xuất khẩu lao động và nợ quá hạn chương trình cho vay giải quyết việc làm.
Là một tỉnh miền núi địa hình phức tạp nên đề nghị Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn nâng cao hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tất cả các phòng giao dịch.
Luôn tạo điều kiện thuận lợi cho Phòng giao dịch huyện Bắc Sơn đứng vững trên thương trường kinh doanh hoàn thành kế hoạch được giao đề nghị Ngân hàng chính sách tỉnh Lạng Sơn tỉnh cần quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện về mọi mặt nhất là đẩy mạnh các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn.
4.3 Kiến nghị đối với Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn
Là một Phòng giao dịch thuộc sự quản lý của chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn.
Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn cần thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội, Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn
Hàng năm điều chỉnh, sử dụng nguồn vốn đúng với nguyện vọng đã đề xuất, đúng với pháp luật.
Đề ra các giải pháp nhằm khắc phục nợ quá hạn món đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài.
Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về việc tạo thói quen dành tiền tiết kiệm của người dân thông qua tổ Tiết kiệm và vay vốn
Có ý kiến đề xuất với cơ quan cấp trên về thanh toán không dùng tiền mặt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu kế toán Ngân hàng của trường Học viện Ngân hàng.
2. Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại của Tiến sỹ Nguyễn Thị Mùi (Đại học kinh tế quốc dân)
3. Trang wed: Tài liệu.vn
4. Văn bản nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội
5. Tài liệu tập huấn cho cán bộ mới tuyển dụng của Ngân hàng chính sách xã hội.
6. Báo cáo thường niên của Ngân hàng chính sách xã hội năm 2009.
7. Trang wed: vietbao.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nông minh Nguyệt đề tài 2.doc