Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại.
38 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 957 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty phát triển kinh tế thương mại Hồng Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại.
CHƯƠNG II
Thực trạng cụng tỏc quản lý và sử dụng VLĐ tại cty
PTKT TM Hồng Minh
I - Một số nét khái quát về Công ty PTKT TM Hồng Minh
I.1 - Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Là DN TNHH 1 thành viờn do giỏm đốc Nguyễn Duy Hồng sỏng lập vào năm 2003 và phỏt triển từ đú cho đến nay
Cụng Ty cú tờn viết tắt là HMC
Cụng Ty cú trụ sở đặt tại số 6 Trần Xuõn Soạn-phường Ngụ Thỡ Nhậm-Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội
Điện thoại 0988233252
Giấy phộp thành lập 16322100
Giấy phộp kinh doanh 4103004193
Vốn điều lệ của Công ty : 15.498.586.858 đ
Công ty được thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về TM,dịch vụ và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm cho người lao động đóng góp cho ngân sách Nhà nước, phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. Hiện nay, Công ty là đơn vị kinh tế nhỏ và đang làm ăn có hiệu quả kinh tế.Tỡnh hỡnh kinh doanh của Công ty đang ổn định, sản phẩm có uy tín và đang dần chiếm lĩnh thị trường.
Công ty hiện nay có 10 nhân viên , trong đó có 3 người thuộc bộ phận quản lý, 7 người là nhõn viờn văn phũng
Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại gồm 3 phòng ban : Phòng Tài vụ - Kế toán, phòng Tiêu thụ, phòng Kỹ thuật.
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là mỏy in,mỏy tớnh,cỏc thiết bị mỏy tớnh
I.2 - Chức năng nhiệm vụ của cty PTKT TM Hồng Minh
Kinh doanh các mặt hàng theo đúng nghề đăng ký.
Công ty phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và các kế hoạch khác liên quan, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mục đích chính của Công ty là : Kinh doanh đa dạng về chủng loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm cao và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Công ty phải thực hiện tốt chính sách cán bộ, quy định quản lý tài chính, tài sản, chế độ lao động tiền lương, đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối theo lao động, làm tốt công tác bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Thêm vào đó, Công ty phải không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
I.3 - Tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng được phân định rõ ràng và có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3.1 - Bộ máy CTy PTKT TM Hồng Minh
v Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất của Công ty và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm cho công ty khi quan hệ với các cơ quan pháp luật của Nhà nước.
3.2 - Chức năng các phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc
v Phòng Kế toán - tài chính: Chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài chính của Công ty và hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc, tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Công ty, thực hiện các quy định của Nhà nước về tài chính - kế toán.
v Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra, giám sát về kỹ thuật, bảo hành cỏc sản phẩm của cụng ty kinh doanh
v Phòng tiêu thụ : Tham mưu cho giám đốc các chính sách tiêu thụ sản phẩm, thu thập thông tin thị trường, tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty, ký kết các hợp đồng bán hàng.
ii - THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SD VLĐ CỦA CTY PTKT TM HỒNG MINH
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong những năm gần đây:
B - 01
Số tt
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
Chênh lệch
(±)
%
I
Vốn kinh doanh
16.846.917.853
20.734.417.290
3.887.499.440
23.1
1
Vốn cố định
320.560.013
428.861.723
108.301.710
33.8
2
Vốn lưu động
16.418.056.130
20.413.857.277
3.995.801.140
24.3
II
Doanh thu
46.691.705.415
59.413.086.126
12.721.380.711
27.2
III
Chi phí
46.195.221.347
58.853.474.737
12.658.253.390
27.4
IV
Lợi nhuận sau thuế
357.468.529
402.920.200
45.451.671
12.7
V
Thu nhập bình quân
1 người / tháng
1.854.000
2.295.000
441.000
23,8
Từ các chỉ tiêu trên ta thấy giá trị cũng như doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân của công nhân viên tăng nhanh chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Cụ thể như sau:
v Vốn cố định : Ta thấy tình hình vốn cố định tăng mạnh từ năm 2006 đến năm 2007 do thời gian này việc đầu tư mua sắm nhiều do nhà cửa, máy móc thiết bị đã cũ nên Công ty phải bắt tay vào việc mua sắm cỏc trang thiệt bị mớinên TSCĐ tăng từ 320.560.013đ xuống còn 428.861.723đ tức tăng 33,8% , 1 mức tăng rất cao.
v Vốn lưu động : Cựng với tình trạng tăng của vốn cố định, lượng vốn lưu động cũng tăng, năm 2007 tăng 24,3% so với năm 2006.
Điều đó chứng tỏ quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển và đã làm cho nhu cầu về vốn lưu động tăng lên. Đồng thời do Kinh doanh tốt, việc bán hàng thu tiền ngay, lợi nhuận qua các năm tăng cao nên Công ty trích quỹ dự trữ bắt buộc và quỹ khuyến khích phát triển sản xuất với tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước.
v Doanh thu : Năm 2007 tổng doanh thu tăng thêm 27,2% so với năm 2006, nguyên nhân là do công ty tăng cường kinh doanh một số mặt hàng mà lợi nhuận của chúng thu nhập khá cao, tập chung chú trọng kinh doanh mặt hàng chính đem lại lợi nhuận cao cho công ty.Mặt khỏc ,trong thời kỳ này nền kinh tế cú nhiều biến động , lạm phỏt cao , giỏ cả hàng húa khụng ổn định nờn giỏ bỏn của cỏc mặt hàng của cụng ty cũng cú xu hướng tăng theo giỏ thị trường.Đõy cũng là 1 nguyờn nhõn chớnh dẫn đến doanh thu của cty cú xu hướng tăng.Vỡ vậy chỳng ta cũng cần phải quan tõm đến 1 nhõn tố nữa đú là chi phớ
v Chi phí : năm 2007 tăng 27.4% so với năm 2006. Nhìn vào số liệu trên bảng ta thấy tốc độ tăng của chi phí cao hơn 1 chỳt so với tốc độ tăng của doanh thu, điều đó cho thấy cty đó k cú đc một sự tiết giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh ,k những thế chi phớ lại cú phần tăng nhanh hơn doanh thu,đõy là 1 tớn hiệu khụng tốt cho DN
v Lợi nhuận sau thuế cũng tăng ,năm 2007 tăng 45.451.671đ ( 12,7% ) so với năm 2006, điều này chứng tỏ công ty kinh doanh ở mức vừa phải,hiệu quả khụng quỏ cao so với tỡnh hỡnh phỏt triển của thị trường cũng như của đất nước
v Thu nhập bình quân 1người /tháng cũng tăng liên tục .
Năm 2007 tăng 23,8% so với năm 2006.
II.1/ Nguồn hình thành vốn lưu động
a- Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục thì tương ứng với một quy mô nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh bao gồm: dự trữ hàng húa, bỏn hàng nhưng chưa thu tiền,hàng tồn kho và nợ phải thu của khách hàng. Những TSLĐ này thường xuyên được hình thành từ nguồn vốn lưu động thường xuyên có tính chất ổn định, lâu dài.
Chúng ta hãy sử dụng sơ đồ sau để xem xét nguồn vốn lưu động thương xuyên của Công ty TMDVKT Hồng Minh
Nguồn vốn thường xuyên
Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên
TSLĐ
TSCĐ
Nợ trung và dài hạn
Vốn chử sở hữu
Bảng B- 02 dưới đây sẽ giúp chúng ta đánh giá được mức độ sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty PTKT TM Hồng Minh
Nguồn vốn lưu = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
động thường xuyên
Chỉ tiêu
Năm
Tài sản lưu động
( 1 )
Nợ ngắn hạn
( 2 )
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (1) - (2)
2005
13.252.695.238
11.052.246.841
2.200.448.390
2006
16.418.056.130
13.773.999.284
2.644.056.850
2007
20.413.857.277
16.319.728.200
4.094.129.070
Nhìn vào số liệu bảng trên, chúng ta có thể thấy rất rõ nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty liên tục tăng từ năm 2005 đến năm 2006 tăng là 20,15%, đến năm 2007 nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty lại tăng mạnh là 54,84%. Ta thấy nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty rất lớn tạo ra mức độ an toàn cho Công ty trong kinh doanh, làm cho khả năng tài chính của Công ty được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiờn để xem xột thực tế là cú phải khả năng tài chớnh của cụng ty ngày càng vững chắc hơn hay khụng thỡ ta cần phải xem xột kỹ hơn.NVLDTX tăng cú thể do 2 nguyờn nhõn chớnh là TSLD tăng hoặc Nợ Ngắn hạn giảm.Qua BCDKT của cty ta cú thể thấy NVLDTX của cty trong năm 2007 tăng mạnh là do nguyờn nhõn TSLD tăng 3.995.801.140 tương đương 24,3%.Thực chất của hiện tượng này là do cỏc khoản phải thu của khỏch hàng tăng,tiền mặt tăng và cỏc khoản thuế được khấu trừ tăng.Nhỡn chung xột về tỷ trọng cỏc khoản TSLD thỡ chỳng ta cú thể thấy được nỗ lực của cty trong năm 2007 để đem lại 1 cơ cấu vốn ổn định, giảm thiểu rủi ro tài chớnh.
b- Nguồn vốn lưu động tạm thời
- Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp: Đây là một nguồn vốn mà bất kỳ một doanh nghiệp nào trong hoạt động kinh doanh của mình đều phát sinh. Đó là các khoản phải trả phải nộp chưa đến kỳ thanh toán ( thuế, BHXH phải nộp chưa đến kỳ nộp, tiền lương, tiền công phải trả CNV...)
- Tín dụng nhà cung cấp: Trong nền kinh tế thị trường thường phát sinh việc mua chịu, bán chịu. Doanh nghiệp có thể mua chịu vật tư hàng hóa của nhà cung cấp. Trong trường hợp này nhà cung cấp đã cấp cho một khoản tín dụng hay nói cách khác đi doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại để đáp ứng một phần nhu cầu vốn.
B - 03
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
ST
%
ST
%
ST
%
1. Các khoản phải trả, phải nộp (chưa đến hạn trả nộp...)
5.124.146.523
42,1
5.912.583.981
42,9
8.796.370.648
53,9
2. Tín dụng nhà cung cấp
7.054.584.126
57,9
7.861.415.303
57,1
7.523.357.552
46,1
Trong cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời của công ty ta có thể thấy được các khoản phải trả, phải nộp của Công ty tăng dần qua các năm: năm 2006 tăng nhẹ về con số tuyệt đối 788.467.458đ nhưng đến năm 2007 thỡ tăng mạnh là 2.883.786.667.Cũn xột theo mặt tỷ trọng thỡ trong 2 năm 05 06 tỷ trọng của khoản này chiếm ở mức 42%-43% cũn sang đến năm 07 thỡ tăng mạnh nờn tỷ trọng của nú cũng tăng lờn mức 53,9%.Đõy là cỏc khoản nợ ngắn hạn phỏt sinh cú tớnh chất chu kỳ.CTy cú thể sử dụng khoản này tạm thời để đỏp ứng nhu cầu vốn mà khụng phải trả chi phớ.Tuy nhiờn điều cần chỳ ý trong việc sử dụng cỏc khoản này là phải đảm bảo thanh toỏn đỳng kỳ hạn.
Ngoài ra còn có khoản tín dụng nhà cung cấp chiếm khỏ cao qua cỏc năm,tuy cú giảm trong năm 2007 là 338.057.748 và chỉ cũn khoảng 46,1% trong cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời của Công ty, với tỷ trọng lớn như vậy của khoản tín dụng nhà cung cấp là chưa hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời vì khi sử dụng tín dụng thương mại Công ty phải trả chi phí cho khoản tín dụng này, vì vậy, yếu tố quan trọng để đi đến quyết định có nên sử dụng tín dụng thương mại hay không là phải xác định chi phí của khoản tín dụng thương mại. Ta có thể thấy nguồn vốn lưu động tạm thời của Công ty khá dồi dào nhưng điều này cũng có nghĩa là đến một lúc nào đó một loạt các khoản phải trả phải nộp đến hạn trả nộp, Công ty sẽ phải dồn hết vốn để trả và thiếu chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình hơn. Hơn nữa Công ty Cổ phần PTKT TM Hồng Minh là một doanh nghiệp kinh doanh hoạt động liên tục không mang tính mùa vụ, vì vậy yêu cầu tất yếu Công ty cần phải có một lượng vốn lưu động thường xuyên nhiều hơn và ổn định hơn.
II.2/ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cty.
a- Khái quát cơ cấu TSLĐ
B - 04
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1. Khoản vốn bằng tiền
859.658.582
1.051.142.660
1.641.479.049
2.Các khoản phải thu
5.684.235.985
6.450.691.617
8.060.481.558
3. Hàng tồn kho
1.684.258.346
3.013.501.875
2.021.079.166
4. TSLĐ khác
5.024.542.325
5.902.719.979
8.690.817.504
5. Tổng TSLĐ
13.252.695.238
16.418.056.130
20.413.857.277
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: trong cơ cấu TSLĐ năm 2005, cỏc khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất (42,9%), đến năm 2006 cỏc khoản phải thu của Công ty tuy có tăng lên về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng trong cơ cấu TSLĐ đã giảm xuống chiếm 39,3% tổng TSLĐ do vốn bằng tiền,hàng tồn kho,TSLĐ khỏc đều tăng trong đú mức độ tăng của hàng tồn kho là rất cao tăng 1.329.243.529 tương đương 78,9% ,điều này chứng tỏ cụng tỏc quản lý hàng tồn kho của DN trong năm 06 chưa tốt.DN chưa xỏc định được chớnh xỏc lượng hàng tồn kho cần thiết cho cụng tỏc kinh doanh. Tuy nhiờn đến năm 2007 lượng hàng tồn đó giảm xuống cũn 2.021.079.166 tức giảm 992.422.709 tương đương 32,9%.Điều này cho thấy năm 07 DN đó rỳt ra được kinh nghiệm năm trước nờn đó xỏc định được lượng hàng tồn kho cần thiết cho mỡnh để sao cho khụng bị ứ đọng quỏ nhiều vốn ở hàng tồn kho mà vẫn duy trỡ được 1 lượng hàng nhất định để khụng làm giỏn đoạn hoạt động kinh doanh của DN.Tuy nhiờn trong năm 07 cỏc khoản phải thu của DN lại tăng mạnh so với năm trước với mức tăng là 1.609.789.941 tương đương 25% và khiến cho tỷ trọng của khoản này vẫn ở mức cao là 39,5% trong tổng TSLĐ.Điều này cho thấy trong năm 07 cty vẫn chưa cú biện phỏp tốt để cú thể giảm thiểu được khối lượng cũng như tỷ trọng cỏc khoản phải thu cho DN mỡnh.1 khoản mục cũng chiếm tỷ trọng cao trong TSLĐ của cụng ty là khoản mục TSLĐ khỏc.Khoản mục này lần lượt chiếm 37,9% trong năm 05, 36% trong năm 06, 42,6% trong năm 07 trong tổng TSLĐ.Như vậy cú thể thấy tuy cú giỏ trị TSLĐ lớn nhưng thực sự cơ cấu tài chớnh của cụng ty là khụng bền vững vỡ tiền mặt và cỏc khoản tương đương chỉ chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ lần lượt là 6,5% trong năm 05, 6,4% trong năm 06 và 8% trong năm 07 trong tổng TSLĐ.Tuy cũn cú giỏ trị nhỏ nhưng cũng cú thể thấy trong năm 07 tỷ trọng của khoản này đó được tăng hơn so với năm 06 vỡ trong năm 07 lượng tiền mặt của cty tăng 590.336.389 tương đương 56,2% so vơi năm 06.Điều đú chứng tỏ cơ cấu tài chớnh của cty trong năm 07 ổn định hơn và rủi ro tài chớnh sẽ thấp hơn.Tuy nhiờn lượng tiền mặt cần dự trữ cũng cần phải tớnh toỏn sao cho phự hợp,khụng quỏ cao,khụng quỏ thấp,để cú thể tận dụng tốt đũn bẩy tài chớnh mà vẫn giữ được cơ cấu tài chớnh an toàn cho DN.
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty PTKT TM Hồng Minh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn ( năm 2007 chiếm 98,5% tổng vốn, tăng lên so với năm 2006 là 1% )Vỡ DN chỉ chuyờn KD nờn tỷ trọng VLĐ như vậy cũng là hợp lý , do nguồn VLĐ lớn như võy nờn nguồn tài trợ cho TSLĐ của Công ty không chỉ từ nguồn vốn chủ sở hữu mà còn từ nguồn chiếm dụng. Ta có thể thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho TSLĐ của Công ty qua bảng sau:
B - 05 Bảng cơ cấu vốn lưu động theo nguồn
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nguồn vốn CSH
2.665.230.954
18
3.072.918.570
18,2
4.414.689.090
21,3
2. Nguồn chiếm dụng
12.178.730.649
82
13.773.999.283
80,8
16.319.728.200
78,7
Tổng VLĐ
14.843.961.603
100
16.846.917.853
100
20.734.417.290
100
Bảng số liệu trên cho ta thấy nguồn tài trợ cho TSLĐ của Công ty chủ yếu là nguồn vốn chiếm dụng chiếm khoảng 80% trong tổng VLĐ tuy đang cú xu hướng tăng về giỏ trị nhưng xột về mặt tỷ trọng thỡ đang cú xu hướng giảm trong tổng VLĐ, năm 06 giảm 1,2% về mặt tỷ trọng so với năm 05 và năm 07 giảm 2,1% về mặt tỷ trọng so với năm 06.Đú là do nguồn VCSH của DN đó tăng tuy nhiờn cũng cú thể thấy khả năng tự tài trợ của cty vẫn cũn thấp vỡ vậy rủi ro tài chớnh của cty vẫn là rất cao.Cty khụng thể chủ động trong cỏc hoạt động kinh doanh của mỡnh.Mặt khỏc ta cũng cú thể thấy nguồn chiếm dụng của cty và nguồn bị chiếm dụng của cty đều rất lớn cả về giỏ trị cũng như tỷ trọng vỡ vậy nờn rủi ro tài chớnh của cty đang là rất cao cty khụng thể chủ động trong kinh doanh nếu như cú những diễn biến khụng ổn định trong thị trường.Tuy nhiờn đú cũng là điều tất yếu vỡ cty cũng đang bị chiếm dụng vốn ở mức khỏ cao và để cú vốn kinh doanh thỡ cty lại phải đi chiếm dụng vốn của cỏc DN khỏc.
Qua phần phân tích trên chúng ta đã nắm được khái quát cơ cấu VLĐ của Công ty, nhưng VLĐ đó đầu tư vào các khoản mục ( vốn bằng tiền, các khoản phải thu...)
có hợp lý không thì ta phải xem xét tình hình sử dụng VLĐ của Công ty.
b- Phân tích diễn biến nguồn vốn
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép nắm bắt được tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của Công ty trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời kỳ tiếp theo.
Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn lưu động của Công ty được khái quát qua bảng sau:
B - 06
Sử dụng vốn
( ư TS , ¯ NG )
Số tiền
%
Diễn biến nguồn vốn ( ư NG , ¯ TS)
Số tiền
%
1/ Tăng vốn bằng tiền
590.336.389
11,08
1/Giảm hàng tồn kho
992.422.709
18,63
2/ Tăng tín dụng cho khách hàng
1.609.789.941
30,22
2/ Giảm TSDH
108.301.710
2,04
3/ Giảm phải trả người bỏn
338.057.751
6,35
7/ Tăng nguồn vốn chủ sở hữu
1.341.770.520
25,19
4/ Tăng TSNH khỏc
2.788.097.525
52,35
4/ Tăng nợ ngân sách
2.883.786.667
54,14
Tổng cộng
5.326.281.606
100
5.326.281.606
100
Qua số liệu bảng B - 06 ta thấy quy mô sử dụng vốn của Công ty trong năm 2007 đã tăng 5.326.281.606đ so với năm trước. Trong đó chủ yếu là đầu tư tăng thêm TSNH khỏc mà chủ yếu là Thuế GTGT được khấu trừ là 2.788.097.525đ chiếm 52,35% tổng lượng vốn sử dụng. Đồng thời tăng thêm vốn bằng tiền và tín dụng cho khác hàng 590.336.389đ chiếm 11,08% và 1.609.789.941 chiếm 30,22%, còn khoản phải trả người bỏn giảm xuống 338.057.751 chiếm 6,35% lượng vốn sử dụng.
Về nguồn vốn, chủ yếu Công ty huy động từ nguồn vốn ngắn hạn, chủ yếu là thuế và cỏc khoản phải nộp nhà nước, một phần huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu. Nhân tố chính tác động tới nguồn vốn của Công ty là mức tăng của nguồn vốn chủ sở hữu ( chiếm 25,19%) và tăng khoản nợ ngõn sỏch nhà nước (thuế GTGT phải nộp) ( chiếm 54,14% ) , việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy nội lực của Công ty là rất lớn.Tuy nhiờn cỏc khoản nợ của cụng ty cũng tăng mạnh và chiếm tỷ trọng rất cao.Và cụng ty cũng đang bị cỏc khỏch hàng chiếm dụng vốn khỏ nhiều.Vỡ vậy cụng ty sẽ khụng thể chủ động được trong cỏc hoạt động kinh doanh của mỡnh.Trong hoạt động kinh doanh thỡ vấn đề chiếm dụng vốn lẫn nhau của cỏc DN là khụng thể trỏnh khỏi.Vỡ vậy đũi hỏi cỏc DN phải cú cỏc biện phỏp để cõn đối 2 khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn để việc sử dụng vốn của DN mỡnh ngày càng cú hiệu quả cao và giỳp DN chủ động trong kinh doanh , an toàn trong cơ cấu vốn.
Để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty PTKT TM Hồng Minh chúng ta cùng xem xét các chỉ tiêu ở phần sau:
c- Thực trạng sử dụng VLĐ của cty
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đánh giá được chất lượng sử dụng vốn lưu động từ đó thấy được các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các phương hướng, giả pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty PTKT TM Hồng Minh ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng B - 07- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1> Doanh thu thuần
39.632.455.960
46.691.705.415
59.413.086.126
2> Vốn lưu động bình quân
10.662.974.460
14.683.244.798
18.790.667.572
3> Giá trị tổng sản lượng
34.395.561.894
35.946.783.112
37.936.712.424
4>Tổng lợi nhuận trước thuế
383.961.048
496.484.068
559.611.389
5> Tổng tài sản lưu động
13.252.695.238
16.418.056.130
20.413.857.277
6> Nợ ngắn hạn
11.052.246.841
13.773.999.284
16.319.728.200
7> Hàng tồn kho
1.684.258.346
3.013.501.875
2.021.079.166
a - Số vòng quay VLĐ ( 1: 2)
3,7
3,2
3,2
B - Kì luân chuyển ( 360: a )
97,3
112,5
112,5
c - Hệ số đảm nhiệm ( 2: 1)
0,27
0,32
0,32
d - Sức sản xuất của VLĐ ( 3: 2 )
3,23
2,45
2,02
e - Sức sinh lời của VLĐ ( 4: 2 )
0,036
0,034
0,03
f - Hệ số thanh toán hiện thời
(5: 6)
1,2
1,2
1,25
g - Hệ số thanh toán nhanh
( 5 - 7 ) / 6
1,05
0,97
1,13
Từ những số liệu của bảng B - 07, ta có thể đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty PTKT TM Hồng Minh như sau:
c1/ Số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động
Theo bảng số liệu B - 07 ta thấy số vòng quay vốn lưu động giảm trong vòng 3 năm. Vòng quay vốn lưu động của năm 2006 giảm 0,5 vòng so với năm 2005 và đến năm 2007 thỡ vẫn giữ nguyờn so với năm 2006, tương ứng với kỳ luân chuyển dài hơn 15,2 ngày/ vòng ở năm 06 và giữ nguyờn ở năm 07 so với năm 06, điều này có nghĩa là để đạt được mức doanh thu thuần 39.632.455.960đ trong năm 2005 Công ty chỉ cần bỏ ra 1 lượng vốn lưu động là 10.662.974.460đ, đến năm 2006, 2007 với mức doanh thu thuần đạt được là 46.691.705.415và 59.413.086.126đ Công ty phải cần đến 14.683.244.798 và 18.790.667.572đ vốn lưu động, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty bị giảm sút so với năm 05.Tuy nhiờn sang năm 07 thỡ số vũng quay của VLĐ vẫn được duy trỡ như năm 06. Để tìm hiểu rõ nguyên nhân của vấn đề này ta phân tích hai chỉ tiêu chính tác động tới mức giảm của số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động của Công ty là doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân.
So sánh hai năm 2006 và 2007 ta thấy: Doanh thu thuần của Công ty từ năm 2006 đến năm 2007 tăng ở mức 27,25%, trong khi đó vốn lưu động bình quân lại tăng 27,97%. Do vậy mà số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển của năm 2007 hầu như giữ nguyờn so với năm 2006. Chúng ta đã biết số vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và chỉ tiêu kỳ luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Ta sẽ thấy rõ tác động của doanh thu thuần ( DTT ) và vốn lưu động bình quân ( VLĐ bq ) tới vòng quay vốn lưu động như sau:
v Mức ảnh hưởng của DTT tới vòng quay vốn lưu động ( trong hai năm 06 và 07 ) như sau:
DTT 07 DTT 06 59.413.086.126 46.691.705.415
DTT = - = -
VLĐbq 07 VLĐbq 07 18.790.667.572 18.790.667.572
= 3,16 - 2,48 = 0,68
v Mức ảnh hưởng VLĐbq tới vòng quay vốn lưu động :
DTT 07 DTT 07 59.413.086.126 59.413.086.126
VLĐbq = - = -
VLĐbq 07 VLĐbq 06 18.790.667.572 14.683.244.798
= 3,16 - 4,05 = - 0,89
Tổng hợp cả hai nhân tố ảnh hưởng: + 0,68 + ( -0,89 ) = -0.21
Như vậy doanh thu thuần tăng lên làm vòng quay vốn lưu động tăng 0,68 vòng, sự tác động của vốn lưu động bình quân tăng làm vòng quay vốn lưu động giảm 0,89 vòng. Kết quả này là do năm 2007 vốn lưu động của Công ty tăng và doanh thu thuần tăng một cách tương ứng.2 chỉ số này tăng khụng chờnh lệch nhau là mấy. Nguyên nhân của vấn đề này được phân tích chi tiết theo cách phân chia vốn lưu động của Công ty theo các tiêu thức khác nhau, xem xét việc sử dụng vốn lưu động theo các góc cạnh.
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Nhìn vào bảng số liệu B - 09 ta thấy cơ cấu vốn lưu động được chia làm 4 phần: Vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác. Xét một cách tổng thể tỷ trọng trung bình của mỗi khoản trong tổng số vốn lưu động trong hai năm như sau:
- Vốn bằng tiền chiếm 26,15%
- Các khoản phải thu chiếm 29,5%
- Hàng tồn kho chiếm 43,9%
- TSLĐ khác chiếm 0,45%
+ Trước tiên, khoản vốn bằng tiền là khoản chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng TSLĐ. So với năm 2006, lượng vốn bằng tiền của Công ty tăng về số tuyệt đối là 497.659.866 tức tăng 57,2%. Với lượng vốn bằng tiền lớn như thế này Công ty có thể chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán nợ đến hạn của Công ty là rất lớn nhưng khi đó tiền sẽ không sinh lãi và phát sinh khoản chi phí cơ hội của việc giữ tiền, gây lãng phí và ứ đọng vốn.
+ Các khoản phải thu của khách hàng: Năm 2006, khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng số TSLĐ, đến năm 2007 con số này tăng nhẹ, con số tuyệt đối tăng 54.027.341đ chiếm 24,7% tổng vốn lưu động điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Công ty thực hiện chưa tốt. Công tác quản lý khoản phải thu thực hiện tốt sẽ góp phần thu hồi nhanh chóng đồng vốn và đưa nhanh lượng vốn vào quá trình tái sản xuất. Có như vậy mới tăng được vòng quay vốn lưu động và tận dụng được cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt do vậy việc mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty là rất khó khăn. Để bứt phá, vươn lên trong công cuộc cạnh tranh Công ty không thể không sử dụng chính sách tín dụng thương mại. Song yếu tố này như con dao hai lưỡi, nó có thể giúp Công ty tăng doanh thu nhưng đồng thời nợ khó đòi cũng tăng lên làm ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Do vậy Công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng, áp dụng với những phương thức đa dạng và tuỳ theo tình hình cụ thể.
+ Hàng tồn kho: Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì khoản vốn này cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn các khoản vốn khác, nhưng lớn hơn ở mức hợp lý, tức đủ để đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục không nhiều quá gây ứ đọng vốn, không thiếu gây gián đoạn quá trình kinh doanh hoặc làm mất cơ hội kinh doanh.Trong cơ cấu TSLĐ của Công ty năm 06 hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 40% ), đến năm 07 hàng tồn kho tăng mạnh chiếm 47,8% tổng TSLĐ làm chênh lệch về mặt tuyệt đối trong hai năm là 1.010.260.844đ,điều này chứng tỏ công tác bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn chưa tốt, nguyên nhân chủ yếu là trong những năm gần đây công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều sản phẩm cùng loại trên thị trường và hàng ngoại nhập, hơn nữa hoạt động marketing của Công ty còn yếu kém.
Vốn hàng tồn kho liên tục tăng cũng đồng nghĩa với việc vốn lưu động của Công ty bị ứ đọng từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Để đánh giá cụ thể tình hình dự trữ của Công ty ta cùng xem xét một số chỉ tiêu sau:
B - 09
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2/ Hàng tồn kho bình quân
2.348.880.111
2.517.290.521
3/ Doanh thu thuần
46.691.705.415
59.413.086.126
4/ Số vòng quay hàng tồn kho
( 3 : 2 )
19,88
23,6
5/ Kỳ luân chuyển ( ngày )
18,1
15,3
Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy hàng tồn kho của Công ty và đang có xu hướng tăng lên, vì vậy để công tác quản lý hàng tồn kho đạt kết quả cao thì Công ty phải quản lý hữu hiệu hai khoản mục này. Ta có thể thấy rằng số vòng quay hàng tồn kho của Công ty tăng 3,72 vòng tương ứng với kỳ luân chuyển giảm 2,8 ngày, điều này chứng tỏ việc tổ chức và quản lý dự trữ của Công ty đó tốt hơn trước, Công ty cần phỏt huy để cú thờ rút ngắn hơn nữa chu kỳ kinh doanh giảm bớt lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
ỉ Nói tóm lại, thông qua việc xem xét vốn lưu động từ góc nhìn là hình thái biểu hiện ta thấy vốn lưu động của Công ty tăng là do cỏc khoản phải thu tăng (25%),cỏc khoản phải nộp nhà nước tăng (47,23) và vốn bằng tiền tăng (56,2%). Mặt khác chúng ta còn tìm được một phần nguyên nhân của việc doanh thu thuần tăng không tương ứng là do Công ty phải trang trải cho khoản chi phí sử dụng vốn tương đối lớn ( tăng thêm khoản tín dụng cho khách hàng và hàng tồn kho, thêm vào đó Công ty còn trả bớt các khoản phải trả , phải nộp khác và phải trả công nhân viên ).
c2 - Hệ số đảm nhiệm và sức sản xuất của vốn lưu động
@ Như đã trình bày ở phần trước hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động nói lên rằng để có một đồng vốn luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. So với năm 2005 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2006 tăng 0,01đ như vậy có nghĩa là để có một đồng vốn luân chuyển trong năm 2006 Công ty phải bỏ ra nhiều đồng vốn lưu động hơn năm 2005 và năm 2007 hệ số này vẫn giữ nguyờn. Cũng dễ hiểu vì như phần trên đã phân tích vốn lưu động bình quân của Công ty trong năm 2007 tăng 27,97% so với năm 2006 trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 27,25%. Do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động vẫn chưa cú chiều hướng tiến triển.
@ Sức sản xuất của vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Song khác với hệ số đảm nhiệm, hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn. Theo số liệu bảng B - 07 ta thấy hệ số sức sản xuất vốn lưu động của Công ty giảm dần năm 2005 hệ số sức sản xuất đạt 3,23 nhưng đến năm 2006 giảm xuống còn 2,45 và năm 2007 giảm xuống
còn 2,02đ tức là một đồng vốn lưu động năm 05 đem lại nhiều đồng giá trị sản lượng hơn năm 06 ( nhiều hơn 0,78đ ) và năm 07 hơn năm 06 là 0,43đ do vốn lưu động bình quân tăng nhanh 27,97%. Qua đó ta thấy vốn lưu động sử dụng bình quân có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với sức sản xuất vốn lưu động, Công ty cần phải tìm mọi cách để giảm vốn lưu động bình quân hay nói cách khác là tiết kiệm tối đa vốn lưu động cần sử dụng mà vẫn thu được kết quả mong muốn.
B - 10 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
1/ Tổng doanh thu
46.691.705.415
59.413.086.126
2/ Doanh thu thuần
46.691.705.415
59.413.086.126
3/ Giá vốn hàng bán
43.207.351.258
55.369.553.256
4/ Lợi nhuận gộp (2 - 3)
3.484.354.157
4.043.532.870
5/ Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.009.125.978
3.390.478.984
6/ Doanh thu thuần từ HĐTC
21.255.889
29.805.510
7/ Chi phớ tài chớnh
-
123.248.006
8/ Tổng lợi nhuận trước thuế
(4 - 5 -7 + 6)
496.484.068
559.611.389
9/ Thuế TNDN
139.015.539
156.691.189
10/ Lợi nhuận sau thuế ( 8 – 9 )
357.468.529
402.920.200
Nhìn vào bảng báo cáo trên ta thấy rõ nguyên nhân sâu xa của mức tăng lợi nhuận trước thuế là do doanh thu thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 về số tuyệt đối là 12.721.380.711đ ( 27,24% ) và giá vốn hàng bán tăng 12.162.201.998đ (28,15%) từ đó tác động tới 2 yếu tố lợi nhuận gộp cũng tăng tương ứng 559.178.713đ (16,05%). Vỡ tốc độ tăng của doanh thu cú phần nhỉnh hơn tốc độ tăng của giỏ vốn nờn lợi nhuận gộp của cụng ty vẫn tăng.Tỡnh hỡnh tài chớnh của thị trường trong nước cú nhiều biến động trong thời gian này nờn giỏ cả của cỏc mặt hàng cụng ty đang kinh doanh cũng cú nhiều thay đổi.Đú chớnh là nguyờn nhõn chớnh dẫn đến việc cả doanh thu lẫn giỏ vốn hàng bỏn của DN tăng mạnh trong thời gian này.Qua đú cũng thấy được nỗ lực rất lớn của cụng ty,tuy trong 1 điều kiện kinh tế khụng thuận lợi nhưng vẫn cú thể duy trỡ và phỏt triển 1 cỏch bền vững.
@ Hệ số thanh toán hiện thời: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Hệ số thanh toán hiện thời được thể hiện trên bảng B - 07 cho ta thấy trong vũng 3 năm hệ số này luụn ổn định ở mức khoảng 1,2,điều đú cho thấy khả năng thanh toỏn của cụng ty luụn được duy trỡ 1 cỏc ổn định và năm 07 cũn cú đụi chỳt nhỉnh hơn so với 2 năm trc (tăng 0,05).Với 1 DN kinh doanh TM như cty PT KTTM Hồng Minh thỡ giữ được cho hệ số này như vậy là hợp lý bởi khi đú TSLĐ sẽ đủ bự đắp cho nợ ngắn hạn và vẫn cũn dư ra 1 phần nhỏ.Như vậy vừa trỏnh tỡnh trạng ứ đọng vốn quỏ nhiều,khụng phỏt huy được đũn bẩy tài chớnh,những đồng vốn bị ứ đọng sẽ khụng đem lại hiệu quả kinh tế cũng như vẫn đảm bảo được cơ cấu tài chớnh an toàn.Qua đú ta cú thể thấy được DN đó tớnh toỏn rất kỹ hệ số này để cú được 1 hiệu quả kinh tế cao nhất.
@ Hệ số thanh toán nhanh: Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của Công ty. Trên bảng số liệu B - 07 ta có thể thấy hệ số này luụn trong khoảng 1.Cụ thể năm 05 là 1,05 , năm 06 là 0,97 ,năm 07 là 1,13.Như vậy cú thể thấy DN luụn duy trỡ hệ số này ở 1 mức rất hợp lý để trỏnh rủi ro tài chớnh mà khụng làm mất hiệu quả của đồng vốn kinh doanh.Ở năm 06 cú bị giảm hơn 1 chỳt là do lượng hàng tồn kho của năm nay tăng cao.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên đây ta nhận thấy tình hình tài chính của Công ty, đặc biệt là tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty còn nhiều hạn chế, đòi hỏi Công ty PTKT TM Hồng Minh phải tìm ra giải pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đặc biệt Công ty cần chú ý tới việc dự trữ vốn bằng tiền, giảm cỏc khoản phải thu và giảm cỏc khoản nợ ngắn hạn
IIi - Đỏnh Giỏ Chung về hiệu quả sử dụng VLĐ của Cty PTKT TM Hồng Minh
- III.1 Kết quả đạt được : Công ty PTKT TM Hồng Minh là 1 DN nhỏ mới thành lập . Do vậy Công ty đã phải cố gắng nhiều trong công tác quản lý, điều hành có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để thích ứng và phù hợp với mô hình quản lý mới. Công ty đã chủ động trong việc tìm thêm nguồn hàng, bạn hàng, thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế trên cơ sở đảm bảo hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao trách nhiệm đối với nhân viên, từ đó nâng cao đời sống của họ và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
-III.2 Tồn tại và nguyờn nhõn : Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được Công ty vẫn còn bộc lộ một số tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà cụ thể là trong công tác quản lý tài chính, quản lý vốn lưu động của Công ty. Những tồn tại đã được nêu chi tiết trong trong chương hai của bản bỏo cỏo này, chúng ta có thể tóm tắt lại những tồn tại đó như sau:
- Thứ nhất, vốn bằng tiền của Công ty chiếm khoảng 8,04% tổng TSLĐ. Khi dự trữ một lượng tiền nhỏ thỡ chi phớ quản lý tiền mặt sẽ ớt hơn, khụng gõy ứ đọng, lóng phớ vốn , hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn tuy nhiờn khi đú Công ty sẽ khụng chủ động trong cỏc hoạt động kinh doanh của mỡnh, rủi ro trong kinh doanh sẽ cao hơn.
- Thứ hai, hàng tồn kho của Công ty tuy cú giảm nhưng vẫn cũn nhiều.Như võy cũng sẽ k tốt vỡ đõy là mặt hàng cụng nghệ cao,giỏ trị sp sẽ giảm nhanh theo thời gian,mặt khỏc lại tốn kộm chi phớ kho bói,trụng giữ hàng húa,tiền mặt cũng bị ứ đọng ở khõu này. Vì vậy Công ty cần phải xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình cho hợp lý không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không thiếu gây gián đoạn quá trình kinh doanh hoặc làm mất cơ hội kinh doanh.
- Thứ ba, khoản nợ phải thu của Công ty trong năm 2007 tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TSLĐ (chiếm 39,5%) công ty cần có biện pháp làm giảm khoản mục này hơn nữa.Trong Thương mại thỡ khụng thể khụng trỏnh khỏi những khoản nợ phải thu vỡ đõy được coi như là 1 sợi dõy nối làm ăn vụ hỡnh giữa cỏc DN tuy nhiờn Cty khụng nờn để tỷ trọng khoản mục này cao như hiện nay vỡ như thế sẽ rất dễ gõy ra rủi ro trong kinh doanh khi khụng thu hồi được vốn.DN nờn ỏp dụng chớnh sỏch hoa hồng cho phự hợp để giảm thiểu khoản mục này,đỡ tốn kộm chi phớ thu hồi nợ,giảm rủi ro kinh doanh
- Thứ tư, bố trí cơ cấu vốn của Công ty còn chưa hợp lý. Trong khi TSLĐ chiếm 98,45% tổng số tài sản, thì TSCĐ chỉ chiếm 1,55% trong năm 2007, hai khoản mục này chênh lệch quá lớn là do cơ sở vật chất, thiết bị của Công ty còn lạc hậu chưa được quan tâm chú trọng và đầu tư mới.Là 1 DN Thương mại thỡ cơ sở vật chất cũng đúng 1 vai trũ quan trọng trong danh tiếng trờn thương trường.Nếu cú 1 cơ sở vật chất tốt, văn phũng khang trang thỡ uy tớn cũng như danh tiếng của DN sẽ được nõng lờn 1 tầm cao mới.
Trên đây là một số tồn tại chủ yếu của Công ty PTKT TM Hồng Minh, yêu cầu đặt ra hiện nay là Công ty cần nhanh chóng đưa ra biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những tồn tại trên và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng, nâng cao đời sống cho nhân viên của Công ty, tăng tích luỹ mở rộng kinh doanh.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty PTKT TM HỒNG MINH
I- Phương hướng phát triển của Cty trong thời gian tới
Sau 5 năm đi vào hoạt động Công ty PTKT TM Hồng Minh đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Doanh thu và lợi nhuận luôn tăng, đời sống nhân viên ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên không dừng lại ở đó mà Công ty PTKT TM Hồng Minh vẫn không ngừng vươn lên phát huy nội lực và tận dụng mọi tiềm năng để đẩy mạnh kinh doanh góp phần trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở những thành quả đã đạt được trong những năm qua Công ty đã xây dựng kế hoạch dự kiến năm 2008 với tổng doanh thu là 71tỷ, lợi nhuận là 0,62tỷ và thu nhập bình quân là 2,5 triệu/ người/ tháng. Đồng thời Công ty còn dự kiến đầu tư thêm 2,5 tỷ để mua sắm máy móc thiết bị nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng
Công ty tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, tăng cường đầu tư phát triển chiều sâu để nâng cao năng lực kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước.
Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua bán trực tiếp để tăng doanh thu và lợi nhuận. Theo phương thức này, Công ty có thể chủ động trong kinh doanh, vì thế đây được coi là mục tiêu chiến lược của Công ty trong thời gian tới. Thêm vào đó, Công ty sẽ tích cực hơn trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp sản phẩm phù hợp, giá rẻ mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm để cú thể cạnh tranh với cỏc DN khỏc trờn thị trường
II - Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty PTKT TM HỒNG MINH .
Qua nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động nói riêng và hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung có thể thấy bên cạnh những kết quả to lớn mà Công ty đã đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. Để công tác sử dụng vốn lưu động của Công ty đạt hiệu quả cao hơn, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:
1/ Giải pháp quản lý vốn bằng tiền
Như đã phân tích ở phần thực trạng, vốn bằng tiền của Công ty khá ớt, trong năm 06 lượng vốn bằng tiền chiếm 6,4% tổng TSLĐ, đến năm 07 khoản vốn này tăng nhẹ và chiếm 8,04% TSLĐ. Việc giữ lại vốn bằng tiền quá ớt sẽ khụng gõy lóng phớ vốn và chi phớ cho việc giữ tiền sẽ giảm thiểu tuy nhiờn như vậy thỡ cụng ty sẽ gặp nhiều khú khăn trong việc thanh toỏn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho Công ty PTKT TM Hồng Minh là để lại lượng vốn bằng tiền thế nào là hợp lý? Để xác định một cách chính xác lượng tiền này Công ty cần lên kế hoạch về nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán, kế hoạch về thu chi ngân quỹ của Công ty trong từng quý. Theo tính toán từ năm 05 trở lại đây vốn bằng tiền của Công ty luôn chiếm ớt hơn 9% tổng VLĐ, với 1 lượng tiền mặt như vậy thỡ sẽ làm tăng rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chớnh vỡ vậy cụng ty nờn nõng cao lượng tiền mặt lờn khoảng trờn 10% thỡ vừa cú hiệu quả trong việc sử dụng vốn mà cú thể nõng cao khả năng chủ động trong cỏc hoạt động kinh doanh , trỏnh được cỏc rủi ro tài chớnh. Tuy nhiên nó không nhất thiết phải là một lượng cố định mà phải được điều chỉnh linh hoạt tùy theo tình hình thực tế của Công ty trong từng thời kỳ nhất định.
2/ Giải pháp cho vấn đề hàng tồn kho
Trong năm 07 lượng hàng tồn kho của Công ty giảm 992.422.709đ ( chiếm tỷ trọng 9,9% tổng TSLĐ ).Tuy lượng hàng tồn kho cú giảm đỏng kể và chiếm 1 tỷ trọng khụng quỏ lớn trong tổng TSLĐ cho thấy nỗ lực cũng như cụng tỏc quản lý của cụng ty về hàng tồn kho đó được nõng lờn tuy nhiờn với giỏ trị của hàng tồn kho cũn như vậy vẫn là cũn cao vỡ những mặt hàng mà cụng ty đang kinh doanh là những mặt hàng thiết bị văn phũng cao cấp, mà cỏc mặt hàng điện tử này thỡ giỏ trị của nú sẽ giảm rất nhanh trong 1 thời gian ngắn vỡ cụng nghệ luụn luụn phỏt triển rất nhanh.Vỡ võy cụng ty cần xỏc định 1 lượng hàng tồn kho phự hợp để khụng gõy ứ đọng quỏ nhiều vốn ở khõu này mà vẫn đảm bảo được hoạt động kinh doanh diễn ra liờn tục khụng bị giỏm đoạn. Mặt khỏc sản phẩm cỏc mặt hàng văn phũng cao cấp của Công ty TMDVKT Hồng Minh hiện đang kinh doanh thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Để đảm bảo việc kinh doanh cú hiệu quả Cty phải lờn kế hoạch để dự trữ hàng húa sao cho vừa đảm bảo cho quá trình kinh doanh vừa không gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Trên cơ sở số liệu hàng húa cần sử dụng Công ty nên tiến hành triển khai tìm kiếm nguồn cung cấp ổn định, giá rẻ và khi gặp nguồn thích hợp thì phải mua ngay không nên bỏ lỡ. Muốn vậy Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Đối với hàng húa nhập ngoại Công ty cần có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng, chủng loại... cần liên hệ với nhiều nguồn cung cấp, tăng cường nghiên cứu, tìm kiếm tiếp cận thị trường đầu vào thông qua các khách hàng của Công ty hay qua mạng Internet để tìm kiến nguồn cung cấp thuận lợi hơn, thường xuyên hơn với giá cả phải chăng hơn.
Tích cực tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước để giảm chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu ... qua đó giảm được giá vốn hàng bán và tăng lợi nhuận cho Công ty, giảm lượng dự trữ hàng húa nhằm tránh ứ đọng vốn và tiết kiệm chi phí bảo quản.
Đối với việc tiờu thụ sản phẩm Công ty nên thực hiện một số giải pháp sau:
- Hướng thứ nhất, Công ty cần chú trọng tới việc mở rộng thị trường. Thông qua các đại lý trong nước để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và biết được những ưu nhược điểm của cỏc mặt hàng sản phẩm mà mình đang kinh doanh để từ đó có kế hoạch hành động phù hợp. Hơn nữa Công ty cần tích cực tham gia các hội trợ triển lãm thương mại để giới thiệu các sản phẩm của mình với thị trường
- Hướng thứ hai, phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: Để thực hiện được điều này Công ty cần sắp xếp lao động hợp lý tránh tình trạng dư thừa nhân lực hoặc thiếu gây khó khăn trong công tác phân công lao động.
- Hướng thứ ba, sử dụng có hiệu quả các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: Một trong những biện pháp hữu hiệu mà các doanh nghiệp hiện nay vẫn sử dụng là quảng cáo. Thông qua quảng cáo tuyên truyền khách hàng có thể nắm được và hiểu rõ hơn về sản phẩm và hoạt động kinh doanh của Công ty. Đối với Công ty TMDVKT Hồng Minh biện pháp quảng cáo thông qua Catalogue là biện pháp phù hợp nhất. Catalogue nên in và trình bầy đẹp giới thiệu những nét khái quát nhất về Công ty và giới thiệu chi tiết có hình minh họa các loại sản phẩm kèm theo chú thích những điểm hấp dẫn khách hàng tạo sự quan tâm và tin tưởng tới sản phẩm của Công ty đang kinh doanh.Ngoài ra Công ty nên kết hợp với các phương pháp xúc tiến khác đem lại hiệu quả cao cho công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần làm giảm lượng hàng tồn kho và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
3/ Giải pháp quản lý khoản phải thu
Trong hoạt động kinh doanh thường xuyên nảy sinh việc doanh nghiệp xuất giao hàng hóa cho khách hàng và sau một thời gian nhất định mới thu được tiền. Từ đó nảy sinh khoản phải thu từ khách hàng. Việc tăng nợ phải thu do tăng tăng thêm lượng hàng hóa bán chịu sẽ kéo theo việc tăng thêm một số khoản chi phí như: chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ ... Tăng nợ phải thu cũng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro đối với doanh nghiệp.
Do vậy để đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về mặt tài chính, tránh bị tồn đọng vốn và bị chiếm dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, từ đó góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu, xiết chặt kỷ luật thanh toán nhằm hạn chế tới mức tối đa tình trạng nợ quá hạn. Điều làm được điều đó nên chăng Công ty cần có các biện pháp sau:
- Công ty cần tìm mọi cách thu hồi nợ càng sớm càng tốt, điều động nhân viên trực tiếp đi thu hồi nợ, tăng chi phí cho việc đi thu hồi nợ, quản lý các khoản thu được và tính toán chi tiết các khoản khách hàng đang nợ.
- Trước khi cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng Công ty cần cân nhắc kỹ càng. So sánh giữa lợi ích và chi phí từ khoản tín dụng đó trước khi đi đến quyết định cuối cùng. Khi quyết định cung cấp tín dụng thương mại thì trong hợp đồng cần quy định rõ thời hạn, hình thức thanh toán và mức phạt thanh toán chậm so với quy định trong hợp đồng.
- Sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nhanh như triết khấu bán hàng, giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế các khoản nợ dây dưa khó đòi. Để làm được điều này, tỷ lệ chiết khấu Công ty đưa ra phải phù hợp, hấp dẫn khách hàng thanh toán ngay vừa bù đắp được chi phí vốn và rủi ro mà Công ty có thể gặp khi sử dụng chính sách tín dụng thương mại.
- Định kỳ công ty nên tổng kết, đánh giá công tác tiêu thụ, liệt kê những khách hàng quen thuộc, khách hàng mua thường xuyên với khối lượng lớn, khách hàng thanh toán sòng phỏng. Tổ chức hội nghị khách hàng nhằm thu thập những ý kiến đóng góp của khách hàng, tạo điều kiện cho công tác bán hàng, thu hồi tiền hàng ngày một tốt hơn.
ỉ Tóm lại, chính sách tín dụng của Công ty phải vừa lỏng lại vừa rất chặt chẽ áp dụng linh hoạt cho từng khách hàng. Tính lỏng thể hiện qua việc áp dụng tỷ lệ chiết khấu, giảm giá thoả đáng đối với những khách hàng thanh toán ngay hay mua với số lượng lớn. Tính chặt chẽ thể hiện qua việc quy định phạt hợp đồng rất nặng đối với khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán. Bằng chính sách tín dụng đó công ty không những nhanh chóng thu hồi tiền hàng mà còn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho Công ty.
4/ Giải phỏp quản lý cỏc khoản nợ ngắn hạn
Qua BCĐKT của cụng ty ta cú thể thấy cỏc khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn.Nợ ngắn hạn là 1 khoản luụn luụn tồn tại trong bất kỳ 1 DN nào , nú cú ưu điểm là chi phớ thấp (đụi khi bằng 0 như phải trả cho người bỏn , thuế và cỏc khoản phải nộp nhà nước ...)hay núi 1 cỏch khỏc đõy được hỡnh thành phần lớn từ nguồn vốn chiếm dụng của DN với nhà nước và cỏc DN cú quan hệ kinh tế khỏc.Tuy nhiờn nú cú nhược điểm là thời gian hoàn trả ngắn (cú khi tớnh theo ngày) dễ gõy ra rủi ro tài chớnh đối với DN và sẽ làm mất đi uy tớn của DN nếu DN khụng kịp thời trả nợ.Mặt khỏc ta cú thể thấy qua 2 năm 06 07 Cty PT KTTM Hồng Minh khụng hề cú cỏc khoản nợ dài hạn.Như vậy cụng ty cũng chưa sử dụng hết ưu điểm của khoản nợ này là thời gian hoàn trả lõu nờn DN cú thể cú thời gian thu xếp mặc dự chi phớ cho khoản này sẽ cao hơn.Tuy nhiờn 1 DN khụn ngoan trờn thị trường thỡ sẽ phải biết kết hợp 2 khoản nợ này để tận dụng tốt ưu điểm của chỳng và hạn chế tối đa cỏc nhược điểm.Vỡ vậy cụng ty nờn tớnh toỏn lại cơ cấu nợ cho thật hợp lý để giảm thiểu rủi ro mà khụng phải tốn quỏ nhiều vào chi phớ tài chớnh , đảm bảo được 1 cơ cấu tài chớnh bền vững.
5/ Bố trí lại cơ cấu vốn của Công ty.
Tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản của Công ty chiếm phần lớn 98,45% còn TSCĐ chiếm tỷ trọng quá ít 1,55%, hai khoản mục này chênh lệch quá lớn là do cơ sở vật chất của Công ty còn lạc hậu chưa được quan tâm chú trọng và đầu tư mới. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc đầu tư mua sắm, đổi mới TSCĐ đúng hướng, đúng mục đích có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đồng thời góp phần nâng cao vị thế của cty,tăng doanh thu,lợi nhuận từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.Muốn được vậy thỡ cũn phải phụ thuộc vào chớnh sỏch sử dụng vốn của cty,của người lónh đạo cty.Tuy nhiờn với trỡnh độ của giỏm đốc cũng như những người trong cty thỡ chắc hẳn họ cũng đó nhận thức được ra vấn đề này và sẽ cú hướng giải quyết tốt nhất trong thời gian tới.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, tìm được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập và sử dụng đồng vốn của mình sao cho có hiệu quả nhất. Đây có thể coi là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty PTKT TM Hồng Minh đã luôn quan tâm, chú trọng đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra của mình. Trong những năm vừa qua, Công ty đã có nỗ lực cố gắng vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.
Qua thời gian thực tập tại Công ty PTKT TM Hồng Minh, được sự giúp đỡ tận tình của Cụ Lờ Thị Xuõn-giỏo viờn hướng dẫn thực tập và cán bộ phòng Kế toán của Công ty em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty PTKT TM Hồng Minh ”. Đây là một đề tài tương đối rộng, hơn nữa do hạn chế về thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như hiểu biết chuyên môn nên bỏo cỏo này cũng không tránh khỏi những sai sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng Kế toán của Công ty và các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện hơn nữa bài bỏo cỏo của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy Cụ Lờ Thị Xuõn, cán bộ phòng Kế toán của Công ty PTKT TM Hồng Minh đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập cũng như hoàn thành bỏo cỏo thực tập này.
Hà nội, tháng 08 năm 2008
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN QUỐC HUY
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Giỏo trỡnh phõn tớch hoạt động kinh doanh – HVTC-2006
2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - HVTC -Năm 2005
3. Tạo lập môi trường tài chính bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp / Viện nghiên cứu tài chính
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán Công ty PTKT TM Hồng Minh
5. Tạp chí thông tin tài chính doanh nghiệp
6. Luận văn chuyên ngành tài chính của khóa trước.
í kiến nhận xột của Cty PTKT TM Hồng Minh
í kiến nhận xột của giỏo viờn hướng dẫn thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7855.doc