Đề tài Thực trạng và giải pháp của hoạt động đầu tư phát triển trong công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I

Nắm toàn bộ nhân lực công ty,có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc,sắp xếp,tổ chức bộ máy,lực lượng lao động cho mỗi phòng ban cho phù hợp. Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn,ngắn hạn,đào tạo lại nguồn nhân lực của công ty. Đưa ra các chính sách,chế độ về lao động và tiền lươngcủa cán bộ côngnhân viên. Tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu tình hình kinh doanh. *Phòng tổng hợp Xây dựng kế hoặch kinh doanh từng tháng,từng quý,từng năm trình lên giám đốc.

doc76 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp của hoạt động đầu tư phát triển trong công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia tăng thấp. Điều này là một nghịch lý khi mà Việt Nam lại nhập khẩu các sản phẩm chế biến, công nghiệp, trang thiết bị, máy móc có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao. Điều này biểu hiện rõ trong mối quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trước sức ép cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên các thị trường xuất khẩu ngày càng gay gắt, TS. Lê Đăng Doanh cho rằng, các doanh nghiệp Việt Nam không thể áp dụng chiến lược cạnh tranh về giá cả được cũng như không nên cạnh tranh theo thế đối đầu bằng bất kỳ giá nào. Ông nói thêm, có khả năng giảm giá thì không từ chối nhưng không phải lĩnh vực nào, trong một thời gian ngắn cũng có thể giảm giá được, bởi một số lĩnh vực như dệt may, trong khi sản phẩm của Trung Quốc có giá rất rẻ do nguyên vật liệu trong nước tự sản xuất được, thì Việt Nam vẫn phải nhập từ A - Z. Chính vì vậy, Việt Nam nên cạnh tranh ở những mặt hàng khác, có giá trị cao hơn. Để làm được điều này, TS. Lê Đăng Doanh nêu bật: "Các doanh nghiệp Việt Nam phải vận dụng chiến lược vừa hợp tác, vừa cạnh tranh đối với từng mặt hàng và từng thị trường thích hợp". Theo đó, đối với những mặt hàng không có khả năng cạnh tranh trực diện, nên hợp tác với đối thủ cạnh tranh, chia sẻ lợi ích với họ, hợp tác với các hãng phân phối nhằm học hỏi, tranh thủ chuyển giao công nghệ, tập trung vào những công đoạn có năng lực cạnh tranh cao. Đối với những mặt hàng chưa thể cạnh tranh trực diện, các doanh nghiệp nên sản xuất các mặt hàng chiếm lĩnh thị phần khác với đối thủ cạnh tranh. Ví dụ như sản xuất hàng dệt may chất lượng cao hơn, chiếm lĩnh mảng thị phần khác so với đối thủ, hoặc nhằm vào thị trường khác Về phía Nhà nước, để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ông Doanh cũng nhấn mạnh, phải đầu tư nâng cao nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính, áp dụng thương mại điện tử, chống tham nhũng, sách nhiễu đối với doanh nghiệp 2. Xu hướng xuất nhập khẩu và xu hướng thị trường Việc xuất khẩu trong quý “hậu WTO” đầu tiên của nước ta, tuy có chậm lại so với cùng kỳ năm 2006, nhưng cũng không đến mức quá tệ. Còn nhập khẩu tuy đã tăng đột biến, nhưng cũng không tới mức đáng lo ngại.Thế nhưng, có nhiều khả năng hai diễn biến này là những dấu hiệu cho thấy một xu thế biến động mới cần đặc biệt quan tâm. Trước hết, các số liệu thống kê 3 tháng vừa qua cho thấy, với kim ngạch gần 10,5 tỉ USD, xuất khẩu tăng 17,9%, vẫn cao hơn so với mục tiêu phấn đấu tăng 17,4% của cả năm nay. “Thủ phạm” duy nhất gây ra tình trạng suy giảm tốc độ xuất khẩu chính là sự “đảo chiều” trong xuất khẩu dầu thô. Xuất khẩu mặt hàng chủ lực này đã giảm gần 2% trong quý I vừa qua, còn xuất khẩu các mặt hàng khác lại mạnh lên rất nhiều: khu vực kinh tế trong nước vốn “lép vế” trong hoạt động xuất khẩu đã vọt lên tăng đột biến gần 24% (cùng kỳ 2006 chỉ tăng 14%). Những mặt hàng khác của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng vẫn tăng ngoạn mục gần 32% như cùng kỳ 2006. Đó là những dấu hiệu hết sức đáng mừng, cho thấy hoạt động xuất khẩu không còn phải quá phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên dầu mỏ nữa, cũng như sự bừng tỉnh của những khu vực kinh tế khác. Ở đầu vào của nền kinh tế, cho dù tốc độ tăng 33,6% trong quý I vừa qua là đột biến, nhưng cũng chưa đến mức đáng lo ngại, bởi ba lẽ: -Thứ nhất, tỉ trọng nhập khẩu của khu vực kinh tế trong nước cũng chỉ là 64%, tăng không đáng kể so với những năm gần đây. -Thứ hai, điều đặc biệt quan trọng: nhập khẩu tăng đột biến là nhằm gia tăng đầu tư và đẩy mạnh xuất khẩu. Chẳng hạn, để gia tăng đầu tư, kim ngạch nhập khẩu riêng nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng trong quý I vừa qua đã tăng gần 900 triệu USD ( 66%), sắt thép tăng 345 triệu USD (69%) v.v Còn để đẩy mạnh xuất khẩu, rõ ràng nhất là việc nhập khẩu chỉ riêng vải, sợi và bông tăng 216 triệu USD (bình quân tăng gần 30%), nhóm hàng gỗ và nguyên, phụ liệu gỗ tăng 69 triệu USD (tăng 48,5%). -Thứ ba, tuy nhập khẩu tăng đột biến, nhưng do xuất khẩu vẫn tăng khả quan, cho nên so sánh kim ngạch nhập siêu với kim ngạch nhập khẩu thì vẫn có thể thở phào nhẹ nhõm. Là vì chỉ riêng khoản gia tăng nhập khẩu bốn nhóm hàng nói trên đã lớn hơn kim ngạch nhập siêu tới gần 16% (1,5 tỉ USD). Đặc biệt, khi phân tích kỹ lưỡng, các số liệu thống kê xuất nhập khẩu quý I vừa qua còn “mách bảo” một xu thế diễn biến khác. Đó là tổng kim ngạch nhập khẩu toàn bộ 21 mặt hàng chủ lực trong quý I vừa qua chỉ tăng 28%, còn nhóm hàng “linh tinh” (chiếm gần 26%) mới thực sự tăng bùng nổ. Con số đó là hơn 51%. Con số đáng kinh ngạc này phải chăng là hệ quả của việc cắt giảm thuế suất nhập khẩu hơn 3.000 mặt hàng khi vào WTO, khiến chúng rẻ hơn, và do vậy, đã ồ ạt đổ vào thị trường trong nước? Nếu vậy, có phải đây cũng là dấu hiệu báo trước xu thế tăng nhập khẩu sẽ còn tiếp tục mạnh lên trong những năm tới? Một loạt vấn đề cần được đặt ra để tìm những lời giải thỏa đáng nhất. Chẳng hạn làm thế nào để bảo vệ sản xuất trong nước khi hàng rào thuế quan đã, đang và sẽ còn được cắt giảm? Làm thế nào đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa để bù vào khoản thị trường trong nước bị buộc phải nhường cho hàng nhập khẩu? Làm thế nào để giảm nhập khẩu từng bước và tiến tới xuất siêu vào cuối thập kỷ này như chiến lược xuất nhập khẩu đã đề ra v.v. 3. Chiến lược phát triển của công ty 3.1 Mục tiêu cơ bản chiến lược của Công ty: Chuyển hình thức sở hữu 100% vốn Nhà nước thành hình thức đa sở hữu trong đó có sở hữu của các cổ đông là đông đảo cán bộ công nhân viên trong Công ty và các nhà đầu tư có tiềm năng khác nhằm tạo ra sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý kết hợp với cơ chế năng động trong việc huy động vốn để có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của Công ty. Nâng cao và phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, gắn chặt giữa trách nhiệm trong công việc và quyền lợi của người lao động và các cổ đông, tạo động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động, đổi mới hình thức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, xây dựng và phát triển doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế quốc gia, ổn định việc làm và cải thiện đời sống người lao động. Tăng cường sự giám sát của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. 3.2 Dự báo môi trường kinh doanh và các giải pháp thực hiện: Dự báo môi trường kinh doanh: Năm 2006 sẽ là năm khởi đầu kỳ kế hoạch 5 năm mới và cũng là thời kỳ đất nước ta tham gia sâu và rộng hơn vào hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế - Đây vừa là thuận lợi vừa là thách thức với doanh nghiệp trong đó thách thức về cạnh tranh và chuẩn hoá mọi mặt hoạt động theo các tiêu chuẩn phù hợp với mặt bằng được thừa nhận rộng rãi trong môi trường kinh doanh quốc tế... là những sức ép rất lớn. Công ty sẽ có thuận lợi hơn do tính linh động cao của mô hình công ty cổ phần nhưng lại có khó khăn vì thu hẹp quy mô vốn, người lao động chưa quen với hình thức hoạt động và quản trị mới có thể sẽ mang theo cách suy nghĩ và làm việc cũ không phù hợp nhất là thời kỳ đầu sau cổ phần, do vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chung của công ty. Bên cạnh đó, Công ty CP cũng có rất nhiều công việc phải làm để đưa hoạt động của doanh nghiệp vào nền nếp, trong đó công việc trước mắt là xây dựng hệ thống các quy chế quản lý nội bộ bao gồm quy chế tài chính, quy chế phân phối, quy chế sử dụng và đào tạo cán bộ... Các giải pháp và nhóm giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh: + Cơ cấu lại các lĩnh vực hoạt động chính theo hướng đẩy mạnh tỷ trọng kinh doanh dịch vụ: Ngay từ năm 2006, xúc tiến các thủ tục triển khai xây dựng để cuối năm có thể đưa vào sử dụng khu nhà xưởng Liên Phương (Thường Tín - Hà Tây); Đồng thời lập các phương án về chuyển đổi mục đích sử dụng các quỹ đất của công ty đang thuê như : Khu kho Tân Bình (Tp. HCM), khu đất kho Tương Mai (HN)... để phát triển đầu tư kinh doanh/cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc và phát triển dịch vụ tại các địa điểm này. Nghiên cứu khả năng đầu tư nâng cấp một phần diện tích kho tại Đoạn Xá (HP) thành kho chuyên dụng cho thuê để nâng doanh thu và hiệu quả sử dụng tài sản tại CN HP; Phát triển mạng lưới kho để vừa phục vụ kinh doanh nông sản, thương mại và cho thuê kho tại khu vực đồng bằng Nam Bộ. + Giữ vững sự phát triển ổn định kinh doanh thương mại trong đó lấy hoạt động XNK làm trọng tâm: Nâng cao khả năng kinh doanh hướng theo tiêu chuẩn chuyên nghiệp đối với một số mặt hàng XNK Công ty có kinh nghiệm kinh doanh và có tiềm năng phát triển trên thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng một số mặt hàng, nhóm mặt hàng chính có kim ngạch XNK đạt trên 1 triệu USD/mặt hàng như xuất khẩu cà phê, tiêu, lạc và nông sản khác, hàng GCMM,... nhập khẩu hoá chất, thép và nguyên vật liệu phục vụ xây dựng, phương tiện vận tải,... nghiên cứu đẩy mạnh kinh doanh một số mặt hàng khác như xuất khẩu cồn, nông sản đã qua chế biến, thủ công mỹ nghệ, nhập khẩu và phân phối hoá dược phục vụ sản xuất nông nghiệp...; Thường xuyên quan tâm xây dựng thị trường và mạng lưới bạn hàng/ mạng lưới tiêu thụ trong đó có từ 3-4 bạn hàng chủ chốt phù hợp với tính chất kinh doanh mặt hàng cụ thể; Nghiên cứu lập phương án đầu tư và tự tổ chức quản lý hoặc liên doanh, liên kết chế biến nông sản để XK nhằm ổn định một phần nguồn cung cấp... Hướng tới có sản phẩm lưu thông trên thị trường với thương hiệu riêng. + Nghiên cứu, vận dụng các hình thức, phương thức kinh doanh, huy động vốn năng động phù hợp với pháp luật và đảm bảo hài hoà quyền và trách nhiệm của các bên tham gia. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư có trọng điểm theo các định hướng phát triển kinh doanh, mặt hàng và thị trường phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty, chú trọng phát triển cả thị trường trong và ngoài nước. + Tích cực tìm kiếm đối tác liên doanh, liên kết để phát triển thêm lĩnh vực hoạt động và mặt hàng kinh doanh mới. Nghiên cứu đầu tư, nâng cấp và đổi mới công nghệ của xí nghiệp may để sản xuất có hiệu quả bằng hoặc tương đương các hoạt động khác. + Cơ cấu lại bộ máy tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động theo các tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu thị trường và chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh doanh của công ty. Quy chế hoá và công khai các quy định về trách nhiệm cá nhân và chính sách đãi ngộ người lao động theo hướng khuyến khích thích đáng người lao động có năng suất và đóng góp tích cực vào hiệu quả hoạt động chung, phấn đấu thực hiện trả lương theo công việc căn cứ theo mặt bằng thị trường. + Xây dựng và đổi mới hệ thống các quy định quản lý nội bộ phù hợp với pháp luật và hình thức sở hữu, quản trị, quản lý mới - nhất là các cơ chế cho các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc để mỗi đơn vị có điều kiện chủ động trong việc khai thác các cơ hội và tiềm năng của địa phương. Thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí và các biện pháp nâng cao năng suất lao động để tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm 2006-2008 Các chỉ tiêu Đ/ vị Năm 2006 Năm 2007 % tăng trưởng Năm 2008 % tăng trưởng I. Tổng doanh thu 1.000 600.000.000 650.000.000 8,3 700.000.000 7,69 Doanh thu KD chính 1.000 592.000.000 596.500.000 0,8 600.000.000 0,59 Doanh thu SX, GC 1.000 3.000.000 3.500.000 16,7 4.000.000 14,3 Doanh thu dịch vụ 1.000 5.000.000 50.000.000 96.000.000 92,0 II. Kim ngạch XNK USD 53.000.000 57.000.000 3,6 60.000.000 5,3 1. Xuất khẩu USD 35.000.000 36.000.000 2,9 38.000.000 5,6 Nông sản (cafe lạc..) USD 24.000.000 27.000.000 3,8 27.500.000 1,9 Lâm sản (quế, hồi...) USD 3.300.000 3.300.000 3.700.000 12,1 Gia công may mặc USD 4.000.000 4.000.000 4.500.000 12,5 Hàng hoá khác USD 1.700.000 1.700.000 2.300.000 35,3 2. Nhập khẩu USD 18.000.000 21.000.000 5,0 22.000.000 4,8 Ô tô, xe máy, phụ tùng USD 4.500.000 5.900.000 7,3 6.000.000 1,7 VLXD, hoá chất USD 4.000.000 4.300.000 7,5 4.500.000 4,7 Hàng GCMM USD 3.000.000 3.000.000 3.500.000 16,7 Hàng hoá khác USD 6.500.000 7.800.000 4,0 8.000.000 2,6 Dự kiến Kế hoạch tài chính các năm 2006-2008 Đơn vị : 1.000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I Vốn điều lệ 70.000.000 70.000.000 70.000.000 II Doanh thu 600.000.000 650.000.000 700.000.000 1 Doanh thu KD chính 592.000.000 596.500.000 600.000.000 2 Doanh thu SX, GC 3.000.000 3.500.000 4.000.000 3 Doanh thu dịch vụ 5.000.000 50.000.000 96.000.000 III Chi phí 593.020.000 641.900.000 690.062.500 1 Giá vốn bán hàng 577.630.000 625.850.000 673.412.500 2 Chi phí bán hàng 10.750.000 11..350.000 11..950.000 2.1 Tiền lương 6.000.000 6.500.000 7.000.000 2.2 Bảo hiểm ,Ytế, Công đoàn phí 750.000 800.000 800.000 2.3 Xúc tiến thương mại 900.000 950.000 950.000 2.4 Khấu hao TSCĐ 2.250.000 2.250.000 2.250.000 2.5 Chi phí khác 850.000 850.000 950.000 3 Chi phí quản lý DN 4.640.000 4..700.000 4.700.000 3.1 Nhân viên quản lý 3.400.000 3.400.000 3.400.000 3.2 Bảo hiểm 70.000 80.000 80.000 3.3 Đồ dùng văn phòng 70.000 70.000 70.000 3.4 Chi phí điện, nước 250.000 250.000 250.000 3.5 Chi phí khác 850.000 900.000 900.000 IV Lợi nhuận trước thuế 6.980.000 8.100.000 9.937.500 V Thuế thu nhập DN (%) 0 0 14 VI Lợi nhuận sau thuế 6.980.000 8.100.000 8.546.250 VII Lợi nhuận sau thuế / VĐL (%) 9,97 11,57 12,21 VIII Lợi nhuận trích lập các quỹ 980.000 1.350.000 1.250.000 T/ đó: Quỹ dự trữ bắt buộc (5%) 349.000 405.000 428.000 IX Lợi nhuận còn lại chia cổ tức 6.000.000 6.750.000 7.500.000 X Tỷ lệ trả cổ tức (%) 8,57 9,64 9,8% XI Số lao động bình quân 380 400 400 XII Thu nhập b/q đầu người/tháng 2.061 2.062 2.166 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY XUẤY NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I HÀ NỘI 1. Nâng cao nguồn hàng xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh cho nguồn hàng xuất khẩu 1.1 Đầu tư đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu Công ty cần mạnh dạn đầu tư nghiên cứu thị trường xuất khẩu kết hợp sản xuất các mặt hàng truyền thống nhằm tăng lượng sản phẩm kinh doanh trong nước và tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm xuất khẩu trên thị trường. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu mặt hàng mới phải tuân thủ các bước như thăm dò thị trường, lên tiêu chuẩn, sản xuất kinh doanh thử, định giá, tránh tình trạng đầu tư nghiên cứu thời gian dài, chi phí lớn, thị trường không có nhu cầu, vừa hao tốn tiền của, vừa lãng phí thời gian. Đa dạng hoá sản phẩm là một biện pháp mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải nghĩ tới khi tìm cách tăng khả năng cạnh tranh của mình. Công ty cần nghiên cứu thị trường, khách hàng cạnh tranh để đưa ra một loại sản phẩm phù hợp. Do vậy, việc nghiên cứu sản phẩm mới cũng như việc đa dạng hoá sản phẩm là một điều kiện cần thiết để Công ty có thể mở rộng thị trường. Ở nước ta hiện nay, điều kiện tiêu dùng hàng sản xuất trong nước cũng đang được nâng cao với các sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh. Công ty cần nắm bắt được những yêu cầu của thị trường, nhanh chóng đưa ra sản phẩm phù hợp với thị hiếu của thị trường mà vẫn đảm bảo về chất lượng và giá cả cạnh tranh. Tuy nhiên, việc đa dạng hoá phải kết hợp với chuyên môn hoá khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, cần xác định cho mình một cơ cấu sản phẩm tối ưu, trong phương án nhập đầu vào phải lựa chọn sản phẩm riêng của mình để tạo thế độc quyền, với những loại sản phẩm mà lượng tiêu thụ ít thì Công ty vẫn phải tiếp tục duy trì nhập để phục vụ nhu cầu thị trường, nhằm giữ chân khách hàng đặc biệt là khách hàng truyền thống, song vẫn cần xem xét quy mô, cơ cấu của nó một cách hợp lý. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm là một trong những biện pháp hữu hiệu để mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của Công ty trước các đối thủ cạnh tranh, song để có thể đa dạng hoá một cách hiệu quả thì Công ty cần phải tăng cường các phương tiện kỹ thuật, các hoạt động thu thập, xử lý thông tin thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối thủ trong kinh doanh. 1.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh cho nguồn hàng xuất khẩu bằng cách:giảm chi phí,hạ giá thành sản ph ẩm,lấy giá cả làm lợi thế cạnh tranh Giảm chi phí - hạ giá thành sản phẩm là cả một giai đoạn, nghiên cứu tổng hợp của Công ty từ việc ký kết hợp đồng nhập khẩu, tiếp nhận vật tư và hàng hoá nhập khẩu, bảo quản vật tư và hàng hoá nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng đối tác làm ăn sao cho sản phẩm với giá thành không đắt nhưng vẫn đảm bảo chất lượng hàng hoá và vật tư nhập khẩu. Việc ký kết hợp đồng nhập khẩu là vấn đề quan trọng, thận trọng và khôn khéo sẽ tránh được các sơ suất về các chỉ tiêu, tiêu chuẩn về chất lượng, đảm bảo lô hàng phải đạt tiêu chuẩn do đó người tham gia ký kết hợp đồng kinh doanh phải là người có kiến thức tổng hợp về mọi mặt, có hiểu biết sâu sắc, nắm vững nghiệp vụ ngoại thương, hiểu biết về các mặt hàng vật tư và hàng hoá XNK của Công ty, có các kiến thức về văn hoá xã hội và kinh nghiệm thực tế. Vấn đề tiếp nhận hàng hoá: Công ty phải kiểm tra hàng hoá về số lượng, chất lượng, cần phải cử người theo giám sát, áp tải hàng hoá về kho của mình, đảm bảo số lượng, chất lượng hàng hoá. Lựa chọn bạn hàng, đối tác làm ăn để có được phụ tùng vật tư và hàng hoá phù hợp với nhu cầu kinh doanh của Công ty. Do vậy, khi lựa chọn bạn hàng cho mình Công ty cần nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác, chất lượng sản phẩm và khả năng cung cấp hàng cho mình, các đối tác có trình độ kỹ thuật cao thường có những sản phẩm tốt, Công ty nên chú ý các đối tác có tên tuổi, uy tín trên thị trường sản phẩm đó. Công ty nên cố gắng liên hệ trực tiếp với người sản xuất, hạn chế hình thức liên hệ qua trung gian để có thể có những ưu đãi, giảm một phần giá thành và những thuận lợi khác nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty với các đối thủ cạnh tranh khác. Bên cạnh đó, Công ty phải quan tâm đến đầu tư sản xuất phụ tùng, vật tư và hàng hoá, hạn chế lệ thuộc các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài. Hiện nay, giá cả là công cụ cạnh tranh khá hữu dụng của Công ty. Với mục tiêu là mở rộng thị trường, giành được ưu thế trong cạnh tranh, Công ty cần áp dụng một chiến lược định giá thích hợp, mức giá đòi hỏi đủ cao để thu hồi vốn và có lãi, song lại đủ thấp để thị trường có thể chấp nhận được và có thể lấy mức giá đó để cạnh tranh với các đối thủ khác. Do vậy, Công ty cần hạch toán và tính chính xác mọi chi phí bỏ ra như chi phí nhập khẩu, chi phí kho bãi, chi phí bán hàng, chi phí tái xuất, chi phí sản xuất, bảo quản, bán hàng . . . Công ty cần xác định sản phẩm của mình đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm Công ty, Công ty cần phải nhận thấy rằng trên thị trường, ngoài sản phẩm của Công ty còn nhiều sản phẩm của khác trên thị trường, đặc biệt Công ty còn phải cạnh tranh với các Công ty XNK khác trên thị trường như: Công ty XNK hà nội,Công ty XNK Intimex,Công ty XNK Tổng H ợp . . . và một số Công ty hoạt động kinh doanh XNK của các tỉnh thành khác trên thị trường. Do vậy, Công ty cần phải xác lập một mức giá hợp lý, không thể đưa mức giá quá cao. Ngược lại, nếu đưa mức giá quá thấp sẽ không đảm bảo được mức lợi nhuận, đồng thời Công ty nên sử dụng các mức giá khác nhau trên các thị trường khác nhau, mức giá khác nhau đối với sản phẩm khác nhau. Ở các thành phố lớn, do tốc độ phát triển nhanh nhu cầu đòi hỏi cao về mẫu mã và chất lượng, dịch vụ trước và sau khi bán hàng. Do vậy, ta có thể áp dụng mức giá thị trường nhưng kèm theo đó là dịch vụ kỹ thuật miễn phí để thu hút khách hàng, những sản phẩm khuyến mãi hay cho hạ mức giá thấp hơn một chút nhằm tạo sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm. Đặc biệt, đối với việc bán hàng với một số lượng lớn thì ta cần có một mức giá riêng khác so với khách hàng mua lẻ để khuyến khích bán sản phẩm với số lượng lớn. Công ty cũng có thể áp dụng một số hình thức thanh toán theo từng thời kỳ như chiết khấu, giảm giá . . . để khuyến khích khách hàng mua. Với khách hàng lớn, có quan hệ hợp tác lâu dài, Công ty có thể định ra một chính sách giá riêng để có quan hệ tốt với họ, song phải có một chính sách hợp lý đảm bảo có lãi, tránh tình trạng công nợ khó đòi, để làm được điều đó thì Công ty cần phải tìm hiểu khách hàng, nhất là khách hàng lớn với khả năng tài chính của chính họ. Để có được một mức giá hợp lý, Công ty cần tính toán chi phí chính xác, giảm tối đa các loại chi phí không cần thiết để đưa ra mức giá hợp lý, thu hút được thị phần của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì buộc các doanh nghiệp phải luôn có hàng dự trữ để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường bất cứ lúc nào, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để đảm bảo chất lượng hàng hoá nhập kho cần phải có phiếu kiểm tra chất lượng chi tiết nội địa hoá. Phiếu này do kỹ thuật lập, ký tên cho mỗi lô hàng nhập kho, phiếu này phải viết riêng thì tính pháp luật mới cao, tinh thần trách nhiệm mới có được. Báo cáo xuất hàng và lập chi tiết nội địa hoá được gửi hàng ngày về Công ty, ngoài ra khi thực hiện xuất nhập hàng phải có giấy tờ đầy đủ theo quy định. Trước khi hàng hoá vào kho đều phải được kiểm nhập, kiểm nghiệm và nếu thấy có sai khác, hao hụt hay mất mát . . . đều phải tiến hành lập biên bản với sự chứng kiến của các bên có liên quan để tiện cho việc giải quyết sau này. Khi có hàng sản xuất kinh doanh nhập kho để chuẩn bị xuất khẩu hoặc hàng nhập khẩu nhập kho để chuẩn bị tái xuất, kinh doanh ở thị trường trong nước thì cần kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá và tuỳ theo nhu cầu, kế hoạch để xác định lượng cần thiết, tránh trường hợp để hàng sản xuất ra bị tồn kho quá nhiều hoặc hàng nhập khẩu về chưa tiêu thụ hết lại nhập khẩu thêm, đồng thời đảm bảo được chất lượng của hàng hoá khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Có giải quyết được vấn đề trên thì bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh mới tiến hành một cách bình thường, tránh thất thoát nguồn vốn, gây lãng phí, làm giảm sụt hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2. Tăng cường Đầu tư công tác ngiên cứu và dự báo thị trường Trong thời gian qua, việc nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu của Công ty chưa được đặt lên hàng đầu và chưa phát huy tốt, Công ty chủ yếu bị động trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa nên Công ty cần có một bộ phận chuyên về Marketing có trình độ, có đầu óc, khi việc nghiên cứu thị trường có khoa học thì Công ty có nhiều cơ hội để lựa chọn các nguồn hàng tốt nhất và mở rộng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của mình từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho Công ty. Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động XNK Công ty nên kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng nhằm tránh những sai sót đáng tiếc xảy ra, cần duy trì một số vốn ngoại tệ để tránh thua lỗ do biến động tỷ giá và tăng khả năng thanh toán. Việc quản lý một cách khoa học hoạt động XNK có thể giảm tối thiểu 5% chi phí thông qua việc lựa chọn hàng hoá "thích hợp" với mục tiêu, tính toán hợp lý thời điểm mua hàng, yêu cầu giảm giá vận chuyển hàng hoá có số lượng lớn ... Công ty cần tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động nghiên cứu các yếu tố của thị trường như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp hàng hoá thay thế, các ảnh hưởng của những nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc gia . . . để có những thay đổi chiến lược kịp thời. Hàng hoá cần đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật - chất lượng trên cơ sở các nguồn lực sẵn có, xây dựng mạng lưới cung ứng hàng phân phối, đội ngũ tiếp thị để chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng tiêu thụ sản phẩm và sử dụng dịch vụ, cải thiện các dịch vụ hỗ trợ bán hàng như kho bãi, bốc xếp, bảo hiểm . . . Nếu như việc nghiên cứu thị trường trong nước giúp Công ty trong việc tìm kiếm đầu vào thì việc nghiên cứu thị trường nước ngoài sẽ giúp Công ty tìm kiếm đầu ra có hiệu quả nhất. Do đó, việc đầu tư vào nghiên cứu thị trường nước ngoài cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Tuy nhiên, để thực hiện đầu tư có hiệu quả thì Công ty phải chú ý một số điểm sau: + Phải xác định được đâu là thị trường trọng điểm để từ đó có kế hoạch đầu tư hợp lý đối với từng loại thị trường. + Đối với các thị trường quan trọng, Công ty cần đầu tư thiết lập hệ thống văn phòng đại diện để có thể thu thập các thông tin về những biến động trên thị trường đó. + Không ngừng đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, các mặt hàng mới mà doanh nghiệp định chuyển hướng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh. 3. Giải pháp về xúc tiến kinh doanh Công ty cổ phần XNK Tổng Hợp I cần thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh -Doanh nghiệp là một nhân tố hết sức quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Vì vậy, các doanh nghiệp phải chủ động tiến hành khảo sát, đánh giá thị trường, năng lực tài chính, năng lực sản xuất của mình; chú ý tận dụng hiệu quả chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với những sản phẩm, ngành hàng nằm trong định hướng phát triển của cả nước trong giai đoạn tới để xác định cho mình chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu mới và chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu trọng điểm, tiềm năng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm hợp lý hóa, chuyên môn hóa, hợp tác hoá sản xuất trên cơ sở thế mạnh của mỗi doanh nghiệp, nhằm mở rộng sức sản xuất, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh. -Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa nhằm nâng cao năng suất lao động, qua đó gián tiếp giảm chi phí hoạt động, có chính sách cụ thể về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực; nhanh chóng tiếp cận và tiếp thu, áp dụng những kỹ năng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp ở các nước phát triển. Tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp, hợp lý hóa quy trình sản xuất – kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tăng cường triển khai các hệ thống quản lý sản xuất – kinh doanh nhằm giảm rủi ro, giảm tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng, tiết kiệm chi phí; khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả SXKD. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất – cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Đầu tư vào nguồn nhân lực Vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một điều kiện hết sức quan trọng để doanh nghiệp có thể đứng vững trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển. -Để có thể phòng ngừa hạn chế các tranh chấp cần phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ pháp lý của đội ngũ cán bộ làm công tác XNK, đặc biệt của những người trực tiếp tham gia đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng XNK hàng hoá. Thực tế cho thấy, không ít trường hợp Công ty XNK Tổng Hợp I tham gia đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với thương nhân người nước ngoài mà người trực tiếp đàm phán ký kết thì lại vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ vừa yếu về trình độ pháp lý. Nhiều hợp đồng nhập khẩu sau khi ký kết vừa không chặt chẽ về mặt kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương vừa quá sở hở về pháp lý. Đối với những hợp đồng như thế tranh chấp xảy ra là điều khó tránh khỏi. Vì thế, việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý của các cán bộ trong Công ty trước tiên nhằm khắc phục các tranh chấp phát sinh gây thiệt hại cho Công ty xuất phát từ sự yếu kém về trình độ kinh doanh. -Những người trực tiếp tham gia đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu cần phải có trình độ hiểu biết đáng kể về kỹ thuật sản xuất, thương phẩm học, nghiệp vụ kinh doanh ngoại thương, pháp luật về kinh doanh XNK và ngoại ngữ. Cao hơn nữa, Công ty cần có một chuyên gia pháp lý để hỗ trợ cho mình trong việc đàm phán ký kết hợp đồng, trực tiếp theo dõi việc khiếu kiện và giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu. -Muốn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý thì phải học tập ở trường lớp và học tập trong thực tiễn. Do vậy, Công ty cần quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, có kế hoạch cho cán bộ tham gia các lớp học về nghiệp vụ XNK, về pháp luật kinh doanh XNK thông qua các lớp ngắn hạn, tại chức, chuyên đề, hội thảo, các khoá học nâng cao. Học hỏi để nâng cao trình độ qua thực tiễn cũng hết sức quan trọng, cho nên những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình độ pháp lý và kinh nghiệm cần hướng dẫn các cán bộ mới vào nghề, các cán bộ còn chưa chuyên sâu. 4. Giải pháp tài chính * Về huy động vốn đầu tư: Do Công ty XNK Tổng hợp I là một Công ty thuộc sở hữu Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại Việt Nam nên vốn kinh doanh của Công ty được huy động là các nguồn vốn do Nhà nước cung cấp, vốn hỗ trợ của Bộ Thương Mại Việt Nam và nguồn vốn tự bổ xung của đơn vị. Hàng năm, Công ty sử dụng nguồn vốn này để liên doanh và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn này hàng năm đều tăng theo một tỷ lệ không nhất định do tuỳ thuộc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vốn Nhà nước cấp là nguồn vốn quan trọng góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Thông thường, khi muốn Công ty phát triển sản xuất kinh doanh thì Nhà nước sẽ cấp cho Công ty một lượng vốn nhất định để thực hiện. Ngân sách được cấp xuống qua Tổng Công ty sau đó có thể chuyển giao cho các Công ty con. Với nguồn vốn ngân sách mà Nhà nước cấp cho Công ty hàng năm, giúp cho Công ty có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì không chỉ chờ vào nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước mà doanh nghiệp phải luôn tự mình tìm cách bổ xung nguồn vốn kinh doanh. Đối với Công ty XNK Tổng Hợp I nguồn vốn tự bổ xung của đơn vị được lấy từ lợi nhuận hàng năm và quỹ phát triển sản xuất của đơn vị. Với số vốn hiện nay của Công ty không thể đáp ứng tất cả các thương vụ kinh doanh XNK, do vậy cần có các chính sách sử dụng vốn hợp lý bằng cách ưu tiên vốn cho các mặt hàng kinh doanh có lãi suất cao, tăng vòng quay vốn lưu động kết hợp với việc khai thác nguồn vốn bên ngoài như: + Khai thác nguồn vốn từ liên doanh liên kết. + Huy động nguồn vốn từ công nhân viên trong Công ty và sử dụng các phương thức thanh toán hợp lý. Đặc biệt, Công ty cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, bảo lãnh của Bộ Thương Mại trong việc vay vốn để xây dựng các hệ thống bồn chứa, kho nổi, mua sắm phương tiện vận tải nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công việc hàng hoá . . . Do cơ cấu của Công ty còn nhỏ nên việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu và phát hành cổ phiếu là khó khăn. Giải pháp tốt nhất là Công ty có thể đi vay vốn từ các ngân hàng thương mại, có thể vay dài hạn và ngắn hạn. Tuy nhiên, trước khi có quyết định đi vay vốn thì Công ty nên tính toán, so sánh và cân nhắc giữa lãi suất tiền vay với tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh có thể mang lại hiệu quả cho hoạt động vay vốn. Ngoài ra, Công ty có thể huy động vốn bằng cách khuyến khích công nhân viên trong Công ty gửi tiết kiệm tại Công ty. Huy động theo cách này không chỉ mang lại nguồn vốn đáng kể cho Công ty mà còn gắn chặt lợi ích của công nhân viên với lợi ích của Công ty, điều đó sẽ khuyến khích họ làm việc một cách tích cực hơn. * Về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Nguồn lực về vốn luôn là một nhân tố quyết định, tác động đến cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh không chỉ thể hiện qua số lượng vốn có được mà còn là khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp: + Hiệu quả cao khi sử dụng nguồn vốn sẽ làm cho nhu cầu về nguồn vốn của doanh nghiệp giảm tương đối, do đó sẽ cần ít vốn hơn cho những nhu cầu kinh doanh nhất định, từ đó chi phí cho sử dụng vốn sẽ giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Ngoài ra, giảm nhu cầu về vốn rất cần thiết trong điều kiện thiếu vốn của doanh nghiệp. + Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn tác động trực tiếp đến khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh vì nó liên quan đến chi phí cơ hội khi sử dụng vốn. + Sức cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, lợi thế đó thể hiện ở những khía cạnh khác nhau, trong đó có lợi thế về chi phí và lợi thế về tính khác biệt của sản phẩm. Hiệu quả sử dụng vốn liên quan đến khả năng đầu tư cho đổi mới công nghệ, từ đó tạo ra cho doanh nghiệp khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm, khác biệt hoá sản phẩm và giảm chi phí, tạo lợi thế cạnh tranh. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty: Thứ nhất, để xác định tính hiệu quả trong việc huy động vốn, cần xây dựng phương án kinh doanh và dự án đầu tư một cách sát thực, tính toán hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện mới, luôn luôn biến động của thị trường. Thứ hai, cần xem xét lại quy mô và cơ cấu vốn trong điều kiện thị trường nhất định của Công ty, mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng những thiết bị không sử dụng được để giải phóng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, đồng thời lựa chọn cơ cấu vốn một cách hợp lý, tránh tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Thứ ba, Công ty cần lựa chọn đúng phương hướng đầu tư tuỳ theo giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Khi sản phẩm đã đến thời kỳ bão hoà thì cần có các nghiên cứu đổi mới sản phẩm, nhưng khi sản phẩm ở giai đoạn tăng trưởng thì không nên đầu tư theo hướng đó, mà cần chú ý đổi mới, cải tiến quy trình công nghệ để giảm chi phí, tạo lợi nhuận cao hơn, tăng lợi thế cạnh tranh. Thứ tư, Công ty có thể giảm đáng kể lượng vốn lưu động cần thiết, nghĩa là tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, từ đó tăng tỷ suất lợi nhuận, bằng cách áp dụng phương pháp “vừa đúng thời điểm” trong việc dự trữ vật tư. Để làm được điều đó, Công ty cần lựa chọn những nhà cung ứng ở gần, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu và các loại vật tư khác ngay khi cần đến. Nếu áp dụng phương pháp này, Công ty còn có cơ hội giảm bớt nhu cầu kho tàng, giảm nhu cầu vốn cố định và vốn đầu tư ngay cả khi có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Qua đây, có thể thấy được nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện cho Công ty tăng cường sức mạnh tài chính, tiến hành đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh. 5.Một số giải pháp khác * Công tác quản lý nhân sự: + Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban, chi nhánh trong Công ty, có sự phân công trách nhiệm và quyền lợi một cách hợp lý tránh sự chồng chéo quyền lực giữa các phòng ban. + Cắt giảm bộ máy cồng kềnh kém hiệu quả, giảm thiểu chi phí quản lý, trẻ hoá đội ngũ cán bộ thông qua tuyển dụng và đào tạo cán bộ trẻ có trình độ và năng lực. + Nâng cao trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ kinh doanh XNK thông qua các khoá đào tạo ngắn và dài hạn ở các trung tâm đào tạo ngoại thương. * Một số giải pháp về vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu trong doanh nghiệp: + Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý quá trình đầu tư: Hoàn thiện chiến lược và quy hoạch đầu tư phù hợp với chiến lược về tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp. Hoàn thiện quản lý Nhà nước về đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu cho các doanh nghiệp. Hoàn thiện cơ chế quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp. + Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp: Huy động tối đa mọi nguồn vốn cho đầu tư trong doanh nghiệp, triệt để thực hành tiết kiệm cả trong sản xuất kinh doanh và trong tiêu dùng. Không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để làm tăng tổng sản phẩm, kích thích phát triển đầu tư. Thực hiện bảo toàn và phát triển vốn đầu tư. Tận dụng mọi nguồn lực và vốn của doanh nghiệp, nhân dân để đầu tư có hiệu quả, khuyến khích và tạo môi trường pháp lý ổn định, nhất quán để thực hiện có hiệu quả đầu tư nước ngoài vào các doanh nghiệp Việt Nam. + Đổi mới cơ chế đầu tư theo hướng tăng cường đầu tư chiều sâu để đổi mới máy móc thiết bị và quy trình công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng và giảm chi phí sản xuất các sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và xuất khẩu. + Kết hợp hài hoà đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu trong doanh nghiệp: Để đạt được mục tiêu đề ra, doanh nghiệp cần nghiên cứu chiến lược, mục tiêu rõ ràng, cụ thể để có một cơ cấu đầu tư chiều rộng và chiều sâu hợp lý để thích ứng được với sự biến động của thị trường. Trước hết, doanh nghiệp nên lập các chiến lược đầu tư (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) rõ ràng, cụ thể để đảm bảo tính nhất quán của đầu tư ở hiện tại và trong tương lai tương ứng với mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời giúp cho doanh nghiệp linh hoạt hơn và thích ứng với những biến động của thị trường. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức nhạy bén với sự thay đổi và xu hướng của thị trường để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, xác định được thời điểm nào thì đầu tư theo chiều rộng, đầu tư theo chiều sâu, hay kết hợp cả hai hình thức đầu tư. Mặt khác, xác định chính xác chu kỳ sống của sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được nên đầu tư theo chiều rộng hay đầu tư theo chiều sâu thì phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường. Doanh nghiệp cần cân nhắc khi tiến hành đầu tư, để đảm bảo sự đồng bộ giữa các yếu tố sản xuất phát huy ưu điểm của hai hình thức đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ 2. Về phía Nhà nước: Trong kinh doanh, vai trò quản lý, định hướng của Nhà nước là vô cùng quan trọng. Để thực hiện công tác đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao sức cạnh tranh thì ngoài nỗ lực của Công ty, Nhà nước cần phải có cơ chế và một số biện pháp hỗ trợ cần thiết, hoàn thiện và ban hành mới các văn bản hợp đồng XNK. Để có môi trường pháp lý đầy đủ và đồng bộ, Nhà nước Việt Nam cần sớm hoàn thiện và ban hành những văn bản pháp lý cần thiết trực tiếp, luôn quan tâm đến việc giao dịch và ký kết các hợp đồng XNK cũng như việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng này. Ngày 10/5/1998, Quốc hội khoá IX nước CHXHCNVN kỳ họp thứ XI đã thông qua Luật thương mại. Luật thương mại Việt Nam đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Tuy nhiên, để luật thương mại thực sự đi vào cuộc sống nghĩa là tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng thì chính phủ sớm ban hành và hoàn thiện một hệ thống đồng bộ các văn bản dưới luật hướng dẫn việc thực hiện Luật thương mại, thiếu hệ thống các văn bản đó thì Luật thương mại chưa phát huy được vai trò của nó. Sau khi có nghị định 57 NĐ/CP ngày 31/7/1999 thì vấn đề về thẩm quyền ký kết hợp đồng XNK đã được giải quyết, nhưng còn nhiều vấn đề liên quan đến hợp đồng XNK (hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài), điều kiện để huy động khi chỉnh hợp đồng không quy định gì, các trường hợp miễn tránh nhiệm khác ngoài các sự kiện được coi là bất khả kháng, cơ quan có thẩm quyền xác nhận các sự kiện được coi là bất khả kháng . . . vẫn chưa được giải quyết. Tuy nhiên, Luật thương mại Việt Nam dù có đầy đủ đồng bộ đến đâu cũng chưa chắc đã có thể áp dụng cho hợp đồng XNK, vì điều đó còn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận lựa chọn giữa các bên khi đàm phán ký kết hợp đồng. Nếu thương nhân nước ngoài không tin tưởng vào Luật Việt Nam thì họ sẽ từ chối áp dụng luật của ta mà tìm đến các nguồn luật khác mà họ tin cậy hơn, được biết đến nhiều hơn. Một trong những nguồn luật đó là Công ước Viên - 1980 về mua bán quốc tế hàng hoá. Để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty XNK vật tư đường biển nói riêng áp dụng điều ước quốc tế quan trọng này, các cơ quan chức năng có liên quan như Bộ Thương mại, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao . . . cần tập trung nghiên cứu và đề nghị Nhà nước ta gia nhập Công ước Viên - 1980 trong thời gian sớm nhất. Hiện nay, do nước ta chưa gia nhập Công ước này nên các nhà kinh doanh XNK còn gặp những khó khăn nhất định trong việc lựa chọn nguồn luật áp dụng cho các hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài. Bởi lẽ, việc áp dụng Luật Việt Nam cho loại hợp đồng này không phải lúc nào cũng gặp không ít khó khăn trong việc tìm hiểu nội dung của các quy phạm pháp luật liên quan, còn nếu chỉ trông chờ vào việc áp dụng các tập quán thương mại quốc tế Incoterm 2001 thì cũng không thể giải quyết hết được mọi vấn đề có thể phát sinh từ hợp đồng, vì Incoterm 2001 chỉ có thể giải quyết được một số vấn đề như phân chia nghĩa vụ làm thủ tục hải quan, phân chia chi phí, thời điểm di chuyển, rủi ro của hàng hoá, nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá và nghĩa vụ thuê tàu. Các nghĩa vụ khác không được đề cập đến trong Incoterm 2001. Vì thế, việc áp dụng các điều ước quốc tế như Công ước Viên - 1980 sẽ có nhiều thuận tiện hơn. Đến nay, đã có 53 nước trên thế giới phê chuẩn Công ước này. Việc áp dụng Công ước này cho phép các nhà kinh doanh XNK của ta vừa có thể hạn chế được những tranh chấp, bất đồng có thể phát sinh, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc giải quyết các tranh chấp khi đã phát sinh từ các hợp đồng XNK hàng hoá. Dựa trên quan điểm chung hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, để tạo điều kiện cho Công ty phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước cần thực hiện một số việc như sau: + Giảm bớt các thủ tục rườm rà, không cần thiết tạo điều kiện cho Công ty vay vốn dễ dàng hơn, nới rộng thời gian hoàn trả vốn để Công ty an tâm đầu tư. + Dành ưu tiên cho vay chỉ định của Nhà nước theo lãi suất ưu đãi để Công ty có điều kiện hơn trong việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. + Việc nhập khẩu các sản phẩm đầu vào của Công ty là những mặt hàng quan trọng, phục vụ đắc lực cho nhu cầu của người dân. Do vậy, nên có chính sách ưu tiên hơn nữa trong việc nhập khẩu mặt hàng này. Vì mặt hàng này thường sử dụng lớn, hay xảy ra rủi ro trong khâu vận chuyển và đòi hỏi phải có cán bộ am hiểu thị trường cũng như mặt hàng. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu máy móc và đánh giá chất lượng cũng như sự phù hợp công nghệ đối với nước ta cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi. Nhà nước nên có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi cho họ để thông qua đó tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đó là đội ngũ cán bộ đắc lực giúp ta đánh giá được tình trạng máy móc thiết bị, vật tư và chất lượng hàng hoá XNK, từ đó tăng cường hiệu quả nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội. + Nhà nước nên đơn giản hoá các mức thuế XNK và mở rộng khoảng cách giữa các mức thuế. Tránh tình trạng có quá nhiều mức thuế rườm rà như hiện nay, các mức thuế được áp dụng cần nhằm bảo hộ chung chung. Luật thuế XNK nên có các quy định về mức thuế suất khác nhau bao gồm mức thuế suất phổ thông, mức thuế ưu đãi và mức thuế ưu đãi đặc biệt nhằm khuyến khích đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đối với các thị trường nhập khẩu, kiên quyết chống mọi hành vi buôn lậu, buôn bán hàng giả gây thua thiệt cho người tiêu dùng và cho chính bản thân Công ty. 1 Về phía Công ty: Công ty XNK Tổng hợp I Hà Nội phải giữ vai trò cố vấn một cách có hiệu quả cho các dự án đầu tư mới hay mở rộng đầu tư của các cơ sở trong Công ty. Công ty phải nắm vững nhu cầu thị trường để có kế hoạch chủ động trong phát triển lâu dài, nhằm tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho đầu tư của Công ty. Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Miền Bắc phải đóng vai trò là đầu mối tiếp thị, cung cấp thông tin và tạo cơ hội liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước và doanh nghiệp nhập khẩu. Sự liên kết này nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước chủ động được nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, còn các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ có nguồn tiêu thụ ổn định. Đồng thời, Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Miền Bắc cần phải tạo mọi điều kiện cho Công ty có thể huy động được nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất. Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ thông tin tiên tiến phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty chắc chắn sẽ làm tăng sức cạnh tranh của Công ty. Một hệ thống cơ sở vững chắc hiện đại sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh tương đối so với sản phẩm khác, ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện đưa sản phẩm của Công ty xâm nhập vào thị trường, chiếm lĩnh thị trường và khách hàng. Thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực như một kế hoạch kinh doanh dài hạn của Công ty. Cải thiện quá trình tuyển dụng nhân viên, bố trí người lao động đúng người đúng việc, áp dụng đồng bộ các phương pháp quản lý để người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chú trọng công tác đào tạo người lao động, nâng cao chất lượng chuyên môn để người lao động kịp thời nắm bắt, áp dụng trong công việc. Triển khai công tác đánh giá thành tích công việc xuống từng người lao động bên cạnh việc xây dựng chế độ báo cáo chặt chẽ, kịp thời. Làm tốt công tác khen thưởng là một động lực cho người lao động làm việc. Công ty cần có những quy định về thưởng phạt đối với người lao động nhằm khuyến khích họ làm việc. Có thể thưởng theo thành tích, thưởng theo phần công việc xuất sắc về thời gian, chất lượng công việc, tăng năng suất, hoa hồng bán hàng kết hợp lương với thưởng. Các khoản đầu tư khen thưởng được lấy từ các khoản khen thưởng phúc lợi, hàng năm Công ty trích lợi nhuận để lại cho quỹ lương này. Việc đầu tư cho khen thưởng khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và tinh thần trách nhiệm trong công việc. Ngoài lương thưởng, người lao động muốn được hưởng thêm những sự quan tâm khác, đó chính là lợi ích của người lao động như: chế độ BHXH cho người lao động, trợ cấp ốm đau, thai sản . . . Các lợi ích này có tác dụng động viên, khích lệ, giữ nhân viên cho tổ chức, tăng cường kỹ thuật lao động. Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng làm việc, quan hệ không tốt sẽ dẫn đến tình trạng như: đình công, di chuyển lao động ra khỏi Công ty. Bởi vậy, đầu tư phải cải thiện được điều kiện làm việc và quan hệ lao động thì mới có hiệu quả. KẾT LUẬN Nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả kinh tế. Doanh nghiệp nào năng động, sáng tạo sẽ có được hiệu quả như mong muốn và sẽ có chỗ đứng trên thương trường, còn doanh nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả, trì trệ . . . sẽ có một tất yếu là phá sản hoặc bị thôn tính sát nhập. Là một doanh nghiệp XNK đầu ngành với uy tín và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực XNK cộng với sự nhạy bén trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty XNK Tổng hợp I Hà Nội đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường đồng thời ngày càng thu được nhiều thành công trong lĩnh vực XNK nói riêng và trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của toàn Công ty nói chung. Đầu tư phát triển là yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đầu tư phát triển đúng hướng và có hiệu quả sẽ tạo ra năng lực mới làm chuyển đổi cơ cấu các thành phần kinh tế, các vùng và lãnh thổ theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước. Với ý nghĩa và tầm quan trọng này, các doanh nghiệp cần tập trung ưu tiên đầu tư phát triển trong doanh nghiệp mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tăng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật . . . Có thể nói, mỗi doanh nghiệp bước vào nền kinh tế thị trường và hội nhập với nền kinh tế thị trường đều cảm nhận ngay được áp lực ngày càng lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì tất yếu phải tiến hành đầu tư. Với xu hướng CNH-HĐH đất nước, trong thời gian qua, Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Hà Nội đã cố gắng đẩy mạnh hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy kết quả đạt được còn khiêm tốn nhưng đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động, góp phần thoả mãn nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu đòi hỏi lớn trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển kinh tế thì Công ty cần phải cố gắng khắc phục những bất hợp lý còn tồn tại để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường trong nước và nước ngoài. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế Đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 2. Giáo trình Quản lý công nghệ - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 3. Sách “Một số vấn đề về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường” - NXB giáo dục, 1999. 4. Tạp chí Đầu tư - số 7, 10, 19/2000. 5. Tạp chí Thời báo Kinh tế - số 27, 31, 72, 90/2004; số 65, 144, 145/2005. 6. Tạp chí Kinh tế và Dự báo - số 12/2005; số 3/2006. 7. Tạp chí Ngoại thương - số 15, 21, 25/2006. 8. Tạp chí Phát triển kinh tế - số 137, 138, 145/2006. 11. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh XNK (2003 - 2006) của Công ty XNK. 12. Báo cáo tình hình kinh doanh các mặt hàng XNK (2003-2006) của Công ty XNK 13. Phòng Thương mại - Dịch vụ và các Phòng, Ban có liên quan của Công ty XNK .“Tài liệu về tình hình hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động đầu tư XNK của Công ty”. 14. Một số bài luận văn K43, K44. 15. WWW.vnn.com.vn www.vir.com.vn Và 1 số trang west liên quan đến kinh tế khác MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4903.doc
Tài liệu liên quan