Đề tài Thực trạng và giải pháp của quá trình thành lập và tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh

Việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh là cần thiết khách quan, phù hợp với xu thế chung của phát triển các loại hình kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Nó góp phần làm tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của cả tập đoàn cũng như từng công ty thành viên, là giải pháp hữu hiệu cho việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học vào sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên; giúp các nước công nghiệp hoá sau thực hiện chiến lược chuyển giao công nghệ nước ngoài một cách có hiệu quả nhất.Song, quả thực là còn nhiều khó khăn, tồn tại phải giải quyết để các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh phát triển đúng hướng và mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, đánh giá một cách biện chứng thì bất kỳ một tổ chức kinh tế nào ra đời cũng phải trên cơ sở những điều kiện nhất định và khi đã được hình thành thì nó sẽ phải tự vận động để hoàn thiện và phải tự tạo các điều kiện thuận lợi để có thể đứng vững và phát triển mạnh hơn-Đó cũng là quy luật của sự tồn tại.

doc39 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp của quá trình thành lập và tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam 3.1. Việc hình thành Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam mang tính chất hình thức, không có khác biệt gì lớn so với Liên hiệp Xí nghiệp, Tổng công ty(cũ) ý kiến này xuất phát từ thực tế tại Việt Nam trong nhiều năm qua, đó là sự chuyển đổi từ Liên hiệp Xí nghiệp Quốc doanh sang Tổng Công ty với sự thay đổi một số chức năng nhưng trên thực tế chúng không phát huy được tác dụng; không thực hiện được chức năng và mục tiêu; ít nhiều biến thành một cấp quản lý trung gian gây ra sự cản trở tính chủ động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Tuy nhiên, cần phải nhận biết và phân biệt được đặc trưng của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh đang được xúc tiến thành lập chứ không nên suy diễn một cách giản đơn về sự tương đồng giữa loại hình tổ chức cũ và loại hình tổ chức mới. 3.2. Việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh không mang đúng nghĩa cũ của nó Trên thực tế, các Tổng Công ty trên thế giới phổ biến là dạng sở hữu hỗn hợp theo loại hình Công ty Cổ phần, hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau và có nhiều con đường khác nhau để tiến tới thành lập. Tại Việt Nam, Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh chỉ bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cùng lĩnh vực kinh doanh và do Nhà nước đứng ra tổ chức thành lập. ý kiến trên chưa nhận thức rõ bản chất của quá trình thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Việc thành lập này được xem như là một trong những giải pháp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước. Việc tổ chức thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh là cần thiết và hợp lý vì chính Nhà nước là chủ sở hữu các doanh nghiệp và thông qua các Tổng Công ty này, Nhà nước có thể tạo ra hệ thống công cụ vật chất mạnh để tác động đến hệ thống kinh tế quốc doanh nhằm phát huy vai trò “người nhạc trưởng” trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 3.3. Thực tiễn nền kinh tế nước ta hiện nay chưa có đủ điều kiện và chưa cần thiết thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh Đó là các khó khăn còn tồn tại như: trình độ tích tụ và tập trung sản xuất còn thấp kém, việc thành lập Tổng Công ty có vẻ như là đi ngược lại với xu hướng giảm bớt số lượng doanh nghiệp Nhà nước, trình độ và phương tiện quản lý còn chưa đủ khả năng bao quát, điều hành và kiểm tra các hoạt động kinh doanh có quy mô quá lớn và phạm vi hoạt động rộng. Nhưng đó mới chỉ thấy được các trở ngại, chưa thấy hết nhu cầu và những điều kiện cơ bản cho phép thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh trong một số ngành, một số lĩnh vực hoạt động của nước ta. II. Tính tất yếu của việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam 1. Những tồn tại của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp Nhà nước giảm dần: Tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh nghiệp Nhà nước sau thời gian liên tục đạt 13%, đến năm 1998 và đầu năm 1999 giảm xuống còn 8-9%. Hiệu quả sử dụng vốn giảm: Năm 1995, một đồng vốn Nhà nước tạo ra được 3,46 đồng doanh thu và 0,19 đồng lợi nhuận. Tỷ lệ tương ứng của năm 1998 chỉ còn 2,9 và 0,14. Tỷ lệ doanh nghiệp Nhà nước thực sự có hiệu quả giảm dần từ khoảng 50% đầu những năm 1990, năm 1999 số doanh nghiệp có lãi thực sự còn khoảng 20%, số doanh nghiệp Nhà nước thua lỗ chiếm khoảng 25%. Nếu tính đủ khấu hao giá trị tài sản cố định thì doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ còn lớn hơn. Công nợ hiện nay trong doanh nghiệp Nhà nước là quá lớn: nợ phải thu chiếm tới trên 60%, nợ phải trả bằng 124% vốn Nhà nước trong doanh nghiệp, tỷ lệ nợ quá hạn hoặc khó đòi chiếm tỷ lệ không nhỏ cũng là một gánh nặng của doanh nghiệp Nhà nước. Doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều về số lượng nhưng lại nhỏ về quy mô,còn dàn trải theo ngành nghề và địa phương. Tính đến nay,trong cả nước có 5280 doanh nghiệp với tổng số vốn Nhà nước khoảng 106 892 tỷ đồng. Tuy nhiên, số doanh nghiệp Nhà nước có số vốn dưới 5 tỷ đồng còn chiếm tới 65,45% tổng số doanh nghiệp, trong khi số doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 20,89%. Tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp Nhà nước là phổ biến và nghiêm trọng.Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước đầu tư thành lập nhưng vốn Nhà nước cấp không đủ mức tối thiểu cho sản xuất kinh doanh. Có tới 60% số doanh nghiệp Nhà nước không đủ vốn pháp định theo quy định tại Nghị định số 50/CP. Vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng hơn 60% tổng vốn kinh doanh. Khả năng trích lợi nhuận để lập quỹ phát triển sản xuất còn rất ít và tư tưởng bao cấp trong đầu tư còn nặng nề. Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu: Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước được trang bị máy móc thiết bị từ những nước khác nhau, thuộc các thế hệ khác nhau. Kết quả khảo sát 727 thiết bị và 3 dây chuyền nhập khẩu của 42 cơ sở thuộc một ngành do Viện Bảo hộ Khoa học tiến hành gần đây thì có đến 70% đã hết khấu hao, gần 50% được tân trang lại. Các doanh nghiệp Nhà nước chưa có kế hoạch sẵn sàng hội nhập với nền kinh tế khu vực cũng như trên thế giới. Khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và trong nước của sản phẩm do doanh nghiệp làm ra thấp. Chỉ có khoảng 15% sản phẩm đạt chất lượng xuất khẩu. Giữa năm 1999,toàn quốc chỉ có 105 doanh nghiệp, trong đó có 70 doanh nghiệp Nhà nước được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO/9000. 2. Tính tất yếu khách quan của việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh ã Tác động của quy luật tích tụ và tập trung sản xuất Tiến trình chung của kinh tế là không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng. Do vậy, mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề với tư cách là một mắt khâu của nền sản xuất xã hội và của phân công lao động xã hội cũng không ngừng mở rộng sản xuất để đạt được sự tăng trưởng. Chính nhịp độ, quy mô tích tụ tập trung sản xuất vừa là điều kiện, vừa phản ánh sự tăng trưởng. Nhờ vậy, vốn và lực của doanh nghiệp được nâng lên. Trong quá trình vận động khách quan như vậy, Tổng Công ty ra đời và phát triển. ã Tác động của quy luật cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận Trong cơ chế thị trường, việc giành ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để thu lợi nhuận cao là quy luật bất di bất dịch đối với mọi doanh nghiệp. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp và cuối cùng đi đến hai xu hướng: Những doanh nghiệp đứng vững và chiếm lĩnh thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh sẽ thôn tính vào mình các doanh nghiệp bị đánh bại, qua đó tăng nhanh hơn quá trình tập trung sản xuất. Nếu cạnh tranh kéo dài và không phân thắng bại thì các doanh nghiệp sẽ liên kết với nhau bằng các thoả ước. Như vậy, cả hai xu hướng trên đều tất yếu dẫn đến việc hình thành Tổng Công ty. ã Tiến bộ của khoa học-công nghệ Yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh và đạt lợi nhuận cao của doanh nghiệp là việc nghiên cứu - ứng dụng - triển khai tiến bộ khoa học công nghệ. Để đổi mới công nghệ cần phải có nhiều vốn, tiến hành trong thời gian nhiều năm, trong khi đó độ rủi ro lại cao và cần phải có lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật đủ mạnh mà một doanh nghiệp nhỏ, manh mún, biệt lập không đủ sức làm được. Điều này đòi hỏi phải có doanh nghiệp lớn mà tập đoàn kinh doanh là một loại hình tiêu biểu. ã Tác động của chu kỳ kinh tế: Khủng hoảng - Suy thoái - Phục hồi - Hưng thịnh. Cần có sự liên kết giữa các doanh nghiệp để hạn chế rủi ro, thiệt hại do khủng hoảng suy thoái gây ra. ã Tác động của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học công nghệ và liên kết kinh tế quốc tế đã dẫn đến sự phát triển sâu rộng của phân công lao động xã hội, quy mô của sản xuất và tiêu thụ. Sản xuất kinh doanh không còn mang tính chất rời rạc, không còn là sở hữu tập thể nữa mà đi vào xã hội hoá, hợp tác hoá, sở hữu hỗn hợp. Như vậy việc ra đời của tập đoàn kinh doanh là một tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. 3. Mục tiêu của việc thành lập tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam ã Nâng cao khả năng cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước trên thị trường. ã Xoá bỏ dần chế độ chủ quản. ã Xoá bỏ sự chia cắt cát cứ nền kinh tế theo ranh giới hành chính và sự phân biệt giữa kinh tế Trung ương và kinh tế địa phương. ã Tăng cường khả năng huy động và điều hoà vốn theo các yêu cầu của kinh tế thị trường. ã Tăng cường vai trò định hướng kinh tế của Nhà nước đối với mọi thành phần kinh tế. III. Điều kiện thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam * Việc tích tụ và tập trung hoá sản xuất kinh doanh phải đạt đến một trình độ nhất định. ã Sự phát triển của các mối liên kết giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, được hình thành và tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có trách nhiệm và cùng phân chia lợi ích. - Các điều kiện về môi trường kinh doanh : Môi trường pháp lý: gồm hệ thống pháp luật và văn bản pháp quy, đặc biệt quan trọng là luật về kinh doanh, luật chống độc quyền nhằm tạo ra được khuôn khổ với môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế. Môi trường kinh tế: gồm sự phát triển của thị trường và các quan hệ kinh tế trên thị trường, sự phát triển của các mối quan hệ cạnh tranh và liên kết giữa các chủ thể... cần được tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp cho quá trình hình thành nên Tổng Công ty. Môi trường xã hội: cần có sự đồng hướng trong nhìn nhận và đánh giá của xã hội với loại hình tổ chức kinh tế mới này, cần có sự ổn định về chính trị, xã hội... - Điều kiện về cán bộ: cần có đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực cao thông qua một số hoạt động như lựa chọn cán bộ và tổ chức tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý... IV. Yêu cầu đối với việc thành lập Tổng Công ty * Việc thành lập, phát triển, quản lý Tổng Công ty phải gắn liền và phục vụ có hiệu quả quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. ã Thành lập và phát triển Tổng Công ty theo hướng đa dạng hoá về sở hữu, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. - Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ: Doanh nghiệp có quyền tự nguyện tham gia Tổng Công ty và có quyền tự do lựa chọn Tổng Công ty mà mình tham gia. Nhưng việc thừa nhận và quyền quyết định thành lập Tổng Công ty phải thuộc về Nhà nước. Xác định cơ cấu tổ chức quản lý Tổng Công ty và phân cấp quản lý giữa Tổng Công ty với các tổ chức, các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty . Xác định đúng đắn vai trò, chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của các doanh nghiệp thành viên. Việc phân cấp giữa chúng là vấn đề mấu chốt của vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý Tổng Công ty, trong đó vấn đề xác định tư cách pháp nhân của các tổ chức và Công ty thành viên, hình thành, quản lý, sử dụng các quỹ, vốn, tổ chức hạch toán kinh tế là vấn đề quan trọng hơn cả. - Thực hiện nguyên tắc tự nguyện trong thành lập Tổng Công ty. - Việc thành lập Tổng Công ty phải nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn so với không thành lập. phần II Thực trạng qúA TRình thành lập và tổ chức hoạt động ở tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam I. Một số văn bản hướng dẫn của Chính phủ đối với việc triển khai thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam ã Quyết định số 91-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ “về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh”. ã Thông tư hướng dẫn số 05/UBKH của ủy ban Kế hoạch Nhà nước ngày 23/5/1994 về việc hướng đẫn thực hiện thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh, trong đó có vạch rõ quy trình chuẩn bị phương án. ã Nghị định số 39/CP ngày 27/6/1995 của Chính phủ “về điều lệ mẫu và tổ chức hoạt động của Tổng Công ty”. II. Kết quả hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam 1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam ã Hội đồng quản trị: gồm Chủ tịch Hội đồng Quản trị và số thành viên từ 7 đến 9 do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, có nhiệm vụ: Thực hiện quyền sử dụng và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước, phân giao và điều hoà vốn chung trong nội bộ Tổng Công ty. Quyết định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh của Tổng Công ty. Quyết định phương án tổ chức bộ máy điều hành Tổng Công ty và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của Tổng Công ty. ã Tổng Giám đốc: đại diện pháp nhân của Tổng Công ty trong quan hệ kinh doanh trước bạn hàng và trước Pháp luật. Tổ chức xây dựng kế hoạch và điều hành toàn bộ hoạt động của Tổng Công ty theo quyết định của Hôị đồng quản trị. ã Ban Kiểm soát: Được thành lập theo quy chế tổ chức của hệ thống kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hoạt động của Hội đồng Quản trị, bộ máy điều hành của Tổng Công ty và các doanh nghiệp thành viên. ã Các đơn vị thành viên: có quyền hạn, trách nhiệm theo đúng quy định Điều lệ Tổng Công ty và phải tuân thủ theo Pháp luật của Nhà nước, chịu sự kiểm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. 2. Những thành tựu đạt được của các tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh 2.1 Một số chỉ tiêu đã đạt đuợc của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh Một số chỉ tiêu của các Tổng Công ty Nhà nước Số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 1 Vốn Tổng số vốn Nhà nước Tỷ đồng 69 221 73 831 Tổng Công ty 91 “ 54,5% 54,9% 58 557 2 Lao động Tổng cán bộ công nhân viên Người 967 602 1 011 205 Tổng Công ty 91 “ 32,5% 39,8% 603 645 3 Doanh thu Tổng doanh thu Tỷ đồng 140 719 154 311 Tổng Công ty 91 “ 25,9% 26,4% 90 487 4 Lợi nhuận trước thuế Tổng lợi nhuận Tỷ đồng 11 702 11 161 Tổng Công ty 91 “ 65,9% 64,2% 11 389 5 Nộp Ngân sách Tổng nộp Ngân sách Tỷ đồng 25 132 27 609 Tổng Công ty 91 “ 54,3% 54,9% 19 280 2.2 Những thành tựu đạt được của các Tổng Công ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn kinh doanh Đến nay, cả nước có 17 Tổng Công ty 91, với 599 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, chiếm 9% số lượng doanh nghiệp Nhà nước, 56% tổng vốn kinh doanh, 35% lao động. ã Về xây dựng chiến lược đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ Hầu hết các Tổng Công ty đã chủ động xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển Tổng Công ty đến năm 2010, có tính tới năm 2020 để chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên cùng phối hợp thực hiện theo định hướng thống nhất, phát huy nội lực, tăng năng lực sản xuất các sản phẩm thay thế nhập khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu. Chiến lược phát triển ngành kinh tế kỹ thuật đã được xây dựng là cơ sở để tiếp tục sắp xếp lại Tổng Công ty, bước đầu hạn chế tình trạng đầu tư tràn lan, manh mún, kém hiệu quả trước đây. ã Về tích tụ, tập trung và điều hoà các nguồn lực Việc thành lập các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh bước đầu vẫn đáp ứng được nhu cầu biến đổi về chất, đồng thời là giải pháp để đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung đối với Tổng Công ty. Phần lớn, các Tổng Công ty đã tăng nhanh về vốn và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, có vị thế trong các giao dịch trong nước và quốc tế. Nhiều Tổng Công ty 91 đã huy động nguồn lực nội bộ trong toàn Tổng Công ty kết hợp với huy động các nguồn vốn khác để điều hoà thực hiện các chương trình đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh. Chẳng hạn như trong vòng 3 năm Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông đã mạnh dạn đầu tư theo hướng đi trước đón đầu, tăng gấp đôi năng lực cung ứng dịch vụ thông tin với chất lượng tương đối cao. Tổng Công ty Cao su đã huy động vốn nội bộ trên 1 500 tỷ đồng để tập trung phát triển thêm diện tích trồng cao su ở vùng Tây Nguyên. Tổng Công ty Dệt May đã huy động các doanh nghiệp thành viên đầu tư tạo việc làm và chặn đứng tình trạng sa sút ở Nhà máy dệt Nam Định ... Các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh có khả năng thống nhất điều hoà giá cả, phân phối lưu thông hàng hoá, nhất là trong những ngành đang quản lý mặt hàng nhạy cảm thì còn có tác dụng bình ổn giá trên quy mô toàn quốc. Việc thành lập các Tổng Công ty 91 đã góp phần khắc phục các tồn tại và tăng cường mở rộng quan hệ liên kết kinh tế dưới những hình thức khác nhau. Kết quả trong thời gian qua một số Tổng Công ty Nhà nước thuộc các ngành xây dựng, giao thông, nông nghiệp ... đã bắt đầu phát huy được vị thế của doanh nghiệp lớn, đã thắng thầu nhiều công trình lớn. Nhiều Tổng Công ty đã thực sự có khả năng cạnh tranh kể cả với nhà thầu nước ngoài. Các Tổng Công ty 91 đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng và thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Một số Tổng Công ty như Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Tổng Công ty Thép Việt Nam ... do tập trung được vốn của các đơn vị thành viên nên đã có khả năng tăng được vốn góp vào các liên doanh, đồng thời có thể thực hiện góp vốn theo đúng tiến độ thoả thuận. Điều này vừa có ý nghĩa quan trọng đối với các đơn vị thành viên đang đầu tư dự án lớn mà nguồn lực của bản thân còn hạn chế, vừa có ý nghĩa tích cực trong việc làm cho nhà đầu tư nước ngoài cảm thấy yên tâm khi được hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp mạnh, có tiềm lực thực sự. Xét về mặt sở hữu thì sự đơn sở hữu (sở hữu Nhà nước) trong giai đoạn này là hợp lý do việc thành lập nằm trong khuôn khổ các phương hướng và biện pháp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước. Trong quá trình thành lập, Tổng Công ty đã thực hiện việc sắp xếp lại tổ chức, từng bước xoá bỏ sự phân tán của các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để thống nhất ngành và đầu tư phát triển ngành. Các Tổng Công ty 91 đã có Công ty tài chính như: Tổng Công ty Than Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Xi măng, Tổng Công ty Dệt May....Việc thành lập các Công ty tài chính và chuyển một số Viện Nghiên cứu về Tổng Công ty đã nâng cao vai trò của hoạt động liên kết tài chính và hoạt động nghiên cứu triển khai. ã Về thị trường và xuất nhập khẩu Bám sát nhu cầu của thị trường, căn cứ vào định hướng phát triển của ngành, nhiều Tổng Công ty đã mở rộng thị phần, tiến tới chiếm lĩnh thị trường bằng các sản phẩm chủ lực của Tổng Công ty. Riêng năm 1998, giá trị xuất khẩu Tổng Công ty Dầu khí đạt 1 437 triệu USD, Tổng Công ty Lương thực Miền Nam đạt 673 triệu USD,Tổng Công ty Dệt May đạt 647 triệu USD, Tổng Công ty Than đạt 107 triệu USD, Tổng Công ty Cà phê đạt 100 triệu USD ... Năm 1998, các Tổng Công ty 91 đạt kim ngạch xuất khẩu là 2 784 triệu USD, chiếm trên 50% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.Năm 1999, các doanh nghiệp Nhà nước làm ra 40,2% GDP, trên 50% giá trị xuất khẩu, đóng góp 39,25% tổng thu ngân sách Nhà nước.Trong đó, các Tổng Công ty 91 chiếm trên 50% các giá trị trên. Các Tổng Công ty ngày càng thể hiện được sức mạnh kinh tế và kinh doanh, khẳng định vai trò, tác dụng của nó trên thực tế đối với hầu hết các ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng của nền kinh tế nước ta: / Các Tổng Công ty có sức mạnh cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh và thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước. Năm 1999, sản lượng thép của Tổng Công ty Thép chiếm 99,6% tổng sản lượng thép cả nước, sản lượng điện của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam chiếm 94% tổng sản lượng điện cả nước... Một số loại sản phẩm của một số ngành kinh tế do các Tổng Công ty sản xuất đã và đang có vị trí đứng ở thị trường nước ngoài, tạo khả năng tự cân đối được kim ngạch xuất nhập khẩu như ngành than, may mặc, dầu khí... / Do tiềm lực về số lượng các doanh nghiệp thành viên và các nguồn lực tích tụ, tập trung vốn, lao động, khoa học công nghệ, trình độ tổ chức quản lý nên các Tổng Công ty 91 đã có vai trò chủ đạo, chi phối cả trong sản xuất và thị trường đối với các ngành kinh tế. Trong một số ngành kinh tế lớn, vai trò, tác dụng của Tổng Công ty ở chỗ tạo lập được trật tự trong sản xuất và thị trường tiêu thụ thông qua cơ chế thống nhất quản lý, điều hành toàn Tổng Công ty và trực tiếp ký hợp đồng với các hộ tiêu dùng lớn, ổn định lâu dài. Điển hình nhất là Tổng Công ty Than, Tổng Công ty Điện lực trong quản lý thống nhất các đầu mối tiêu thụ và ký hợp đồng tiêu thụ. Còn hầu hết các Tổng Công ty đều quản lý thống nhất được các đầu mối thị trường xuất nhập khẩu. ã Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Với mô hình tổ chức mới, các Tổng Công ty 91 đã tổng hợp sức mạnh của các doanh nghiệp thành viên, tổ chức lại sản xuất kinh doanh, định hướng hoạt động của các doanh nghiệp thành viên, tập trung tháo gỡ khó khăn cho từng đơn vị, từng bước lành mạnh hoá tình hình tài chính, giải phóng vật tư, hàng hoá, sản xuất...bị tồn đọng nhiều năm, huy động thêm được vốn nhàn rỗi cho sản xuất kinh doanh, điều hoà vốn tài sản... Nhìn chung, nhiều Tổng Công ty đã thể hiện vai trò nòng cốt, chủ lực, xương sống của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, duy trì tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao, hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách... Thực tế hoạt động đã khẳng định được hướng hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực của Tổng Công ty là đúng đắn, nâng cao được hiệu quả và vị trí của mỗi Tổng Công ty trong cơ chế thị trường đa thành phần và mở cửa với bên ngoài, thích ứng được với các tình huống chuyển đổi của nền kinh tế. Năm 1995 có 15% doanh nghiệp thành viên bị thua lỗ, năm 1998 giảm xuống còn 10%. Tỷ lệ này ở Tổng Công ty Lương thực Miền Nam là 90% và 5%, Tổng Công ty Than là 60% và 10%, Tổng Công ty Dệt May là 28% và 12%, Tổng Công ty Giấy là 15% và 8%, trong khi tính chung toàn bộ doanh nghiệp Nhà nước tỷ lệ này đã tăng từ 16% lên 25%. Bên cạnh hiệu quả về kinh tế, cần nhấn mạnh vai trò đóng góp của các Tổng Công ty về các mặt xã hội như: ổn định việc làm cho trên 900 ngàn lao động, xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu vùng xa ... ã Bảo đảm cân đối nền kinh tế Các Tổng Công ty 91 đã làm nòng cốt trong việc bảo đảm các cân đối chủ yếu của nền kinh tế về những hàng hoá, dịch vụ công ích, vật tư chiến lược và các hàng tiêu dùng thiết yếu. Năm 1999, các Tổng Công ty 91 đã cung cấp cho nền kinh tế 94% sản lượng điện, 97% sản lượng than, 63% sản lượng thuốc lá điếu, 59% sản lượng xi măng, 50% sản lượng giấy; cân đối ngoại tệ và góp phần vào ổn định kinh tế xã hội. 3. Một số tồn tại của các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam 3.1 - Về nhận thức mô hình Mô hình Tổng Công ty 91 trong thời gian qua đã bộc lộ một số mặt còn yếu kém về tổ chức và các môí quan hệ, chức năng và phân cấp hoạt động, cơ chế và quan hệ tài chính ... đã làm cho hoạt động của Tổng Công ty có phần rời rạc, chưa phát huy hiệu quả, giảm tốc độ tăng trưởng và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Các Tổng Công ty chủ yếu chỉ bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước của một ngành, được thành lập theo ý chí của các cơ quan quản lý Nhà nước. Động lực và cơ sở cho hoạt động của chúng chưa đủ mạnh (đặc biệt là trong một số ngành cà phê, thuốc lá ...). 3.2 - Về tổ chức và mối quan hệ ã Về công tác tổ chức và cán bộ Về công tác tổ chức: Hầu hết các Tổng Công ty 91 được thành lập nhưng thực chất cũng mới là tập hợp các doanh nghiệp Nhà nước độc lập làm các đơn vị thành viên của Tổng Công ty. Nhìn chung, tổ chức của các Tổng Công ty còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện. Bộ máy quản lý cồng kềnh, lao động dư thừa, năng suất lao động thấp, hiệu quả chưa cao. Các Tổng Công ty vẫn là những tổ chức kinh tế đơn sở hữu, làm giảm khả năng thu hút các nguồn lực cũng như vai trò xã hội hoá của các Tổng Công ty. Về cán bộ: cán bộ quản lý Tổng Công ty được hình thành theo cơ chế cũ, nhất là Hội đồng Quản trị. Phần lớn các thành viên Hội đồng Quản trị là những cán bộ mãn nhiệm ở các cơ quan quản lý Nhà nước, thiếu hiểu biết về kinh doanh nhưng lại là người tham gia vào những quyết sách lớn của Tổng Công ty như vạch ra phương hướng sản xuất, công nghệ, hợp tác liên doanh, tài chính, nhân sự ... Tổng Giám đốc là người có sứ mệnh quan trọng trong sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước nhưng vẫn được bổ nhiệm theo cơ chế cũ. Trong đó có những người thích nghi với cơ chế mới và trưởng thành song có không ít trường hợp hụt hẫng, không bắt kịp với xu thế phát triển của thời kỳ mới, bất cập với cơ chế mới. Như vậy, cho đến nay, hầu như mỗi ngành trọng yếu đều có một Tổng Công ty mạnh chiếm vị trí độc quyền. Nhưng phần lớn là các Tổng Công ty đơn chưa có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Một số ngành mới, kỹ thuật cao được Nhà nước và nhân dân tập trung vốn liếng và công sức xây dựng đã phát huy hiệu quả nhưng việc xử lý lợi ích lại chưa hợp lý và có khuynh hướng cục bộ, tạo chênh lệch quá lớn về thu nhập, gây bất bình trong xã hội. ã Về môi trường hoạt động Môi trường thuận lợi cho hoạt động của Tổng Công ty còn thiếu như chưa có luật chống độc quyền, luật chống cạnh tranh ... thiếu thị trường chứng khoán để có thể tăng thêm khả năng huy động vốn của Tổng Công ty, để tiến hành công việc mua bán cổ phần, mua bán doanh nghiệp. ã Về mối quan hệ giữa Tổng Công ty với các đơn vị thành viên Việc thành lập một số Tổng Công ty chỉ gồm các đơn vị liên kết theo chiều ngang (cùng đầu ra sản phẩm), Tổng Công ty và các doanh nghiệp thành viên chưa thực sự là một thể thống nhất và phát huy sức mạnh tổng hợp của tổ chức kinh doanh có quy mô lớn, chưa khắc phục tình trạng hoạt động rời rạc của các doanh nghiệp thành viên bằng các cơ chế, tổ chức và điều hành nhất là về mặt tài chính và nhân sự. Hiện tại, vẫn chưa thực hiện được việc giao vốn bổ sung cho Tổng Công ty vì Tổng Công ty giao cho các đơn vị thành viên. Hội đồng Quản trị Tổng Công ty chưa hoàn toàn được quyền quyết định lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc các đơn vị thành viên. Về mặt pháp lý, Tổng Công ty có rất nhiều quyền nhưng trên thực tế việc thực hiện các quyền đó còn hết sức hạn chế như điều động vốn và tài sản, xử lý lỗ lãi, điều hoà lợi nhuận trong nội bộ, cơ chế kiểm tra còn chồng chéo, trùng lắp. ã Mối quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc Luật doanh nghiệp đã tách quyền quản lý (thực chất là quyền sở hữu) giao cho Hội đồng Quản trị và quyền sử dụng giao cho Tổng Giám đốc. Nhưng việc tách này chưa triệt để vì vừa giao tài sản, vốn cho Chủ tịch Hội đồng Quản trị, vừa giao cho Tổng Giám đốc. Nhưng Hội đồng Quản trị chưa có một số quyền của chủ sở hữu. Do đó, Hội đồng Quản trị không có thực quyền. Trong khi đó, về mặt pháp lý, các thành viên Hội đồng Quản trị lại chịu trách nhiệm cá nhân rất nặng nề trước Pháp luật khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Như vậy, quyền hạn không tương xứng với trách nhiệm được giao. Hiện nay, Giám đốc các doanh nghiệp thành viên chủ lực hầu hết không được tham gia thành viên Hội đồng Quản trị của Tổng Công ty vì muốn tách chức năng quản lý và chức năng điều hành. Có Tổng Công ty Hội đồng Quản trị trong khi chưa thực hiện tốt các chức năng chủ yếu như xây dựng chiến lược, quyết định dự án đầu tư... nhưng lại sa vào lĩnh vực điều hành của Tổng Giám đốc. Có sự tranh chấp quyền lực giữa Hội đồng Quản trị (chủ yếu là Chủ tịch Hội đồng Quản trị) và Tổng Giám đốc. ã Mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên với nhau Hầu hết các doanh nghiệp thành viên được thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT. Các Tổng Công ty sau khi thành lập đều chưa kiên quyết tổ chức sắp lại một cách tổng thể và cơ bản theo mô hình mới đối với các đơn vị thành viên, làm cho tổ chức Tổng Công ty còn nhiều chồng chéo, chưa phát huy hết sức mạnh của một tổ chức doanh nghiệp lớn. Thậm chí, các doanh nghiệp thành viên còn cạnh tranh thiếu lành mạnh, không có tinh thần hợp tác, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và của Tổng Công ty.Việc đào tạo lại và đổi mới công nghệ là yêu cầu rất quan trọng nhưng nhiều viện, trường sau khi giao về Tổng Công ty chưa được sử dụng tốt. ã Mối quan hệ giữa Tổng Công ty với các Bộ, ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố Vấn đề nổi cộm hiện nay là do tiêu chí và nội dung về quản lý Nhà nước và chủ sở hữu giữa các Bộ, ngành, địa phương với các Tổng Công ty chưa đuợc xác định rõ nên có tình trạng các Bộ, ngành, địa phương không quản lý được các Tổng Công ty trong khi các Tổng Công ty lại thấy chịu quá nhiều phiền hà từ các Bộ, ngành, địa phương. 3.3- Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh ã Về cơ chế chính sách Nghị định 39/CP, 50/CP, 59/CP, 42/CP, 43/CP, 92/CP, 93/CP... có những điểm cần được sửa đổi. Ngoài những chế độ phân cấp đã thực hiện theo quy định của Nghị định 39/CP và các quyết định thành lập Tổng Công ty 91 còn một số quy định chưa được thực hiện đầy đủ nhất là những quy định về tài chính. Kinh nghiệm nước ngoài cho thấy Công ty Tài chính có vai trò quan trọng đối với tập đoàn kinh doanh. Nhưng nhiều Tổng Công ty còn chưa thành lập Công ty Tài chính mặc dù đã được xác định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của tất cả các Tổng Công ty 91. Cơ chế hoạt động của Công ty Tài chính chưa định hình rõ nét và không có kiểm nghiệm, thuyết phục. Một số cơ chế chính sách đối với các Tổng Công ty 91 đến nay không còn phù hợp đặc biệt là cơ chế hạch toán. Doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc thì bị hạn chế vai trò chủ động sáng tạo còn doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thì có xu hương chăm lo lợi ích riêng của doanh nghiệp mình. ã Về quan hệ tài chính Tuy Nhà nước giao vốn cho Tổng Công ty nhưng thực chất chỉ là hình thức vì sau đó vốn lại được giao cho các đơn vị thành viên, việc cấp vốn bổ sung được chỉ định thẳng tới doanh nghiệp thành viên nên dẫn đến tình trạng vốn vẫn bị phân tán, chưa xác định được phương thức hạch toán hợp lý đối với mô hình Tổng Công ty. Điểm yếu nhất là các Tổng Công ty chưa tập trung huy động, điều chuyển được các nguồn vốn trong nội bộ Tổng Công ty. Nhà nước thành lập Tổng Công ty nhưng không có cơ chế đảm bảo đủ vốn pháp định. Tổng Công ty Nhà nước được ưu tiên các điều kiện vật chất, nguồn lực để phát triển nhưng cũng không sáng sủa hơn. Năm 1998, vốn Nhà nước bình quân của Tổng Công ty 91 là 3 661 tỷ đồng (240 triệu USD) nhưng trong số 17 Tổng Công ty 91 có tới 14 Tổng Công ty (82%) có mức vốn Nhà nước dưới mức vốn bình quân, trong đó 6 Tổng Công ty (35%) có mức vốn Nhà nước dưới 1000 tỷ đồng. ã Về thị trường Thị trường là khâu quyết định kết quả sản xuất kinh doanh - một lĩnh vực đang gặp nhiều nan giải. ở nhiều Tổng Công ty còn rất khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng tồn kho ứ đọng luôn vượt quá định mức, bị hàng lậu cạnh tranh gay gắt. Một số Tổng Công ty chưa đủ khai thông thị trường cho các đơn vị thành viên. Việc bảo đảm cho sản xuất bằng nguyên liệu ngoại nhập còn gặp nhiều khó khăn trong khi đó nhiều Tổng Công ty chưa chủ động thực hiện chương trình tạo vùng và sử dụng nguyên liệu trong nước. 3.4- Trình độ tích tụ tập trung hoá và chuyên môn hoá trong nhiều Tổng Công ty còn thấp. Vốn của Tổng Công ty mới chỉ là tổng cộng vốn của các đơn vị thành viên, các nguồn vốn huy động từ xã hội còn hết sức hạn chế, vai trò huy động, đầu tư, điều tiết vốn của Tổng Công ty còn nhỏ. Do khả năng tài chính còn yếu, ít Tổng Công ty có đơn vị nghiên cứu phát triển chung hay có mà không phát huy được tác dụng. Đã xảy ra tình trạng vài Tổng Công ty đã điều chuyển một số thiết bị khoa học hoặc trung tâm thử nghiệm thuộc Viện cho cơ sở sản xuất làm yếu đi năng lực nghiên cứu của Viện. Mức độ liên kết và chuyên môn hoá giữa các đơn vị thành viên còn thấp, sản xuất kinh doanh trùng lắp dẫn đến lãng phí nguồn lực. Chưa xây dựng được những hình thức liên kết hữu hiệu giữa Tổng Công ty với mạng lưới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.5- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong các Tổng Công ty chưa được hướng dẫn thống nhất. PHần III Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thành lập và tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam Để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam, các Tổng Công ty phải phấn đấu thực hiện tốt những phương hướng và biện pháp cơ bản sau: 1. Tiếp tục sắp xếp tổng thể và thúc đẩy xây dựng tập đoàn kinh doanh mạnh ã Tiếp tục sắp xếp một cách tổng thể và cơ bản các doanh nghiệp thành viên Tổng Công ty, khắc phục tình trạng chồng chéo, chia cắt trong tổ chức sản xuất, trong chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm sự gắn kết thực sự giữa các đơn vị thành viên. Có thể đẩy mạnh sắp xếp Tổng Công ty Nhà nước với hai nội dung: Sắp xếp lại Tổng Công ty với tư cách Tổng Công ty là một doanh nghiệp, kết hợp sắp xếp theo ngành, theo vùng, lãnh thổ. Sắp xếp các doanh nghiệp thành viên trong nội bộ Tổng Công ty. ã Tiếp tục duy trì và củng cố 17 Tổng Công ty 91 hiện có để từng Tổng Công ty chủ động phát triển theo trách nhiệm và quyền hạn được phân cấp. Xem xét, tập trung chỉ đạo 5,6 Tổng Công ty có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân để thúc đẩy việc xây dựng tập đoàn kinh doanh mạnh theo hướng phân cấp mạnh hơn quyền hạn và trách nhiệm, tăng nhanh quy mô hoạt động, mở rộng quan hệ quốc tế, đa dạng hoá sở hữu trên cơ sở liên kết về tài chính. 2. Để Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam mang bản chất của nó, hoạt động theo đúng mục tiêu đã đặt ra, cần đa dạng hoá các mô hình tập đoàn kinh doanh ở nước ta ã Hoàn thiện mô hình các Tổng Công ty đang hoạt động theo hướng: Đa dạng hoá sản xuất kinh doanh để chuyển từ Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh chuyên doanh sang mô hình tập đoàn kinh doanh đa lĩnh vực, đa ngành, đa sản phẩm nhằm khắc phục rủi ro trong đầu tư và thích ứng với nhu cầu đa dạng của thị trường. Đa dạng hoá phạm vị hoạt động để tiến tới phát triển nhiều tập đoàn kinh doanh đa quốc gia mà trước mắt là đẩy mạnh liên doanh, liên kết, mở các chi nhánh, Văn phòng Đại điện, tham gia đấu thầu các công trình ở nước ngoài. Đa dạng hoá quyền sở hữu để chuyển sang mô hình tập đoàn kinh doanh sở hữu hỗn hợp thông qua cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên, tiến tới cổ phần hoá cả Tổng Công ty trong những lĩnh vực có trình độ xã hội hoá cao. Trong quá trình cổ phần hoá cần ưu tiên bán cổ phần cho các doanh nghiệp (các pháp nhân) nhằm hình thành các tập đoàn kinh doanh có mối liên kết chặt chẽ với nhau để san sẻ rủi ro và có liên kết với mạng lưới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ã Đối với trường hợp sẽ thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh chỉ nên thành lập trên cơ sở tự nguyện, xuất phát từ sự phát triển của tích tụ và tập trung, từ yêu cầu liên kết kinh tế của các doanh nghiệp. Con đường và bước đi để hình thành Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh trong trường hợp này là: Các doanh nghiệp độc lập liên kết với nhau để tạo thành tập đoàn kinh doanh có tiềm lực kinh tế, tài chính mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, tiềm lực mạnh (kỹ thuật, công nghệ, vốn) sử dụng tiềm lực đó của mình để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động hoặc đầu tư thâm nhập vào các doanh nghiệp khác dần biến thành sở hữu của mình. Một doanh nghiệp có quy mô lớn và mạnh mua lại, sáp nhập, thôn tính các doanh nghiệp khác yếu hơn biến chúng thành các công ty con, chi nhánh của mình. 3. Tạo lập và hoàn thiện môi trường cần thiết và thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh Là sản phẩm của kinh tế thị trường, do vậy Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh chỉ được ra đời và phát triển có hiệu quả khi các yếu tố của thị trường đã phát triển tương đối đồng bộ và khi đã tạo được môi trường cần thiết thuận lợi. Đó là: ã Phải tạo lập, hoàn thiện được môi trường kinh tế và môi trường kinh doanh thuận lợi để sao cho doanh nghiệp được tự do kinh doanh và chỉ có lãi khi có đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ, có nỗ lực kinh doanh trong khuôn khổ của Luật pháp. ã Tạo lập môi trường pháp lý và kinh doanh thuận lợi để doanh nghiệp có thể tiến hành việc mua bán cổ phiếu, tăng giảm vốn, thay đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, mua bán Công ty. ã Khắc phục tâm lý phân tán, tự do hơn sáp nhập, tập trung nhất là tâm lý sợ rằng Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh rồi sẽ đi vào vết xe đổ của Liên hiệp Xí nghiệp trước đây. ã Định hình rõ quy chế tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh để nó thực sự trở thành một tổ chức kinh doanh quy mô lớn, vừa trực tiếp làm chức năng kinh doanh,vừa là trung tâm, là đầu mối tiến hành các hoạt động liên kết giữa các thành viên trong và ngoài Tổng Công ty. 4. Xây dựng đúng đắn chiến lược kinh doanh và phát triển của Tổng Công ty và Công ty thành viên ã Chiến lược kinh doanh và phát triển Tổng Công ty phải căn cứ vào: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội,chiến lược phát triển ngành kinh doanh. Môi trường bên ngoài và bên trong của mỗi Tổng Công ty. Nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ. Khả năng hiện tại và tương lai của Tổng Công ty. Lựa chọn các đầu vào nguyên vật liệu, công nghệ, phương pháp, phương tiện, nguồn nhân lực, nguồn vốn phù hợp với quyết định sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh dịch vụ cho ai, thu nhập và lợi nhuận phải phân phối hợp lý giữa Nhà nước, Tổng Công ty và Công ty thành viên, người lao động trong đó phải ưu tiên đúng mức cho lao động quản lý, điều hành, lao động lành nghề. ã Chiến lược kinh doanh và phát triển Tổng Công ty phải đồng bộ theo lĩnh vực chủ yếu: sản xuất-kỹ thuật-tài chính-kinh doanh. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh và phát triển của Tổng Công ty, các công ty thành viên xây dựng đúng đắn chiến lược kinh doanh và phát triển của mình. 5. Tổ chức lại cơ cấu sản xuất kinh doanh và cơ cấu quản lý phù hợp với chiến lược kinh doanh mà Tổng Công ty đã xác định Các Tổng Công ty cần tiến hành tổ chức lại cơ cấu sản xuất kinh doanh và cơ cấu quản lý phù hợp theo hướng: ã Tổ chức lại một cách hợp lý, đồng bộ hơn quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Muốn vậy, cần xác định đúng quy mô sản xuất kinh doanh và phục vụ của từng Tổng Công ty quyết định đúng số lượng và quy mô các Công ty thành viên cần thiết để thực hiện có hiệu quả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.Khi xác định lại cơ cấu sản xuất kinh doanh cần quyết định rõ ràng những Công ty thành viên sẽ được cổ phần hoá, liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước. ã Tổ chức lại cơ cấu quản lý có hiệu lực, chuyên, tinh. Cần tăng cường chức năng của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty 91 theo hướng Hội đồng Quản trị thực sự là đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng Công ty. Chủ tịch Hội đồng Quản trị thay mặt Hội đồng Quản trị là người nhận vốn và chịu trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó. Hội đồng Quản trị được quyết định toàn bộ vấn đề nhân sự của các đơn vị thành viên. Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị tuyển chọn và ký hợp đồng với sự chấp thuận của cơ quan hành chính có thẩm quyền, phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc trong quản lý và điều hành Tổng Công ty. Nhà nước ra quyết định lập Hội đồng Quản trị, bổ nhiệm nhân sự bộ phận thường trực của Hội đồng Quản trị (Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát), cần xác định rõ nhiệm vụ giữa hai kỳ họp toàn thể Hội đồng Quản trị. Thực hiện chế độ bổ nhiệm có thời hạn các chức danh quản lý chủ chốt của Tổng Công ty theo kết quả và thực hiện nhiệm vụ được giao. 6. Vấn đề thành lập và tự nguyện tham gia Tổng Công ty ã Việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản Tổng Công ty nên thực hiện theo nhu cầu khách quan về phát triển kinh tế,không nên đặt nó trong một chương trình mang tính áp đặt, hoặc trạng thái tĩnh. ã Việc tham gia vào các Tổng Công ty của doanh nghiệp thành viên dựa trên cơ sở nhận thức về nhu cầu khách quan và xuất phát từ hiệu quả kinh tế thực sự, song quyền quyết định cho tham gia hay không tham gia vào Tổng Công ty là quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tổng Công ty. 7. Về mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các Công ty thành viên ã Những đơn vị thành viên đang hoạt động có hiệu quả và ổn định được phân cấp mạnh hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn... ã Những đơn vị thành viên còn yếu kém, hoạt động chưa ổn định thì Tổng Công ty có trách nhiệm chỉ đạo giúp đỡ vươn lên tiến đến phân cấp dần cho phù hợp với tình hình thực tế, có thể cơ cấu lại, điều chỉnh chức năng. ã Những doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập tiếp tục phát huy tính chủ động trong sản xuất kinh doanh nhưng phải tuân thủ theo Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công ty. 8. Xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và đầu mối quản lý, theo dõi Tổng Công ty ã Sớm xác định tiêu chí và nội dung quản lý Nhà nước và quản lý của chủ sở hữu các Bộ, Tỉnh, Thành phố đối với các Tổng Công ty. Tại các Tổng Công ty 91 chưa phân rõ trách nhiệm của từng ngành và cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi quản lý. Vì vậy cần phải: / Duy trì vai trò hoạt động độc lập của Tổng Công ty không phụ thuộc cơ quan chủ quản nào. / Các Bộ, ngành liên quan không trực tiếp tham gia quản lý các Tổng Công ty mà tăng cường quản lý Nhà nước thông qua việc hoàn chỉnh khung Luật pháp, ban hành các chỉ tiêu và quy chế chung cho Tổng Công ty 91. / Không đặt các Tổng Công ty trực thuộc các Bộ mà tất cả các Tổng Công ty đều đặt dưới sự quản lý về vốn của một cơ quan Nhà nước(có thể là Bộ Tài chính) / Tăng cường chế độ tự chịu trách nhiệm của Tổng Công ty : công khai hoá các hoạt động của Tổng Công ty. Tổng Công ty phải được quyền quyết định chiến lược phát triển theo định hướng của Chính phủ; quyền quyết định về tài chính theo nguyên tắc bảo toàn vốn:tự vay-tự trả; quyền quyết định nhân sự chủ chốt; quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật... Về quản lý Nhà nước, cần tập trung thực hiện các chức năng xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ; hướng dẫn kiểm tra thực hiện Luật pháp; xây dựng và chỉ đạo thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ, quản lý của ngành; chiến lược chuyển dịch cơ cấu và hội nhập, chỉ đạo thực hiện các dự án đầu tư với quy mô lớn theo phân cấp của Chính phủ. ã Hạn chế tình trạng độc quyền và việc thành lập các Tổng Công ty mới bao trùm toàn ngành, toàn quốc, quy định thị phần tối đa đối với từng sản phẩm mà các Tổng Công ty kinh doanh. Xây dựng Luật khuyến khích cạnh tranh và kiểm soát độc quyền (Luật chống độc quyền). Mỗi ngành có thể thành lập 2-3 Tổng Công ty cạnh tranh lẫn nhau. 9. Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi bổ sung các chính sách quản lý vĩ mô Nhằm đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, tạo khuôn khổ pháp lý cho các Tổng Công ty cần nghiên cứu sửa đổi cơ chế tạo vốn, cơ chế xuất nhập khẩu, cải cách sắc thuế, cải cách chính sách tín dụng, phát triển thị trường vốn, nguyên tắc trích lập các quỹ, quản lý lao động, chính sách tiền lương, cơ chế đầu tư ra nước ngoài... 10. Quản lý chặt chẽ thống nhất có hiệu quả hoạt động tài chính của Tổng Công ty Muốn vậy cần giải quyết các vấn đề sau đây: ã Chủ động có biện pháp huy động vốn cho phát triển: vốn Nhà nước, vốn nước ngoài, vốn vay trong nước và nước ngoài, vốn vay của cán bộ và nhân dân. Điều hoà, phân phối nguồn vốn và tài sản cho các công ty thành viên thực hiện kế hoạch phát triển kinh doanh, đảm bảo phát triển đồng bộ trong Tổng Công ty, hỗ trợ giúp đỡ công ty thành viên có khó khăn. ã Thực hiện các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn để bảo toàn và phát triển vốn. Tăng nhanh vòng quay vốn, tăng lợi nhuận trên một đồng vốn là cơ sở vững chắc để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy, phải quản lý các định mức, tiêu chuẩn về sử dụng vốn và tài sản; tiết kiệm và chống lãng phí, tham ô tài sản trong từng khâu, từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý. ã Từng bước thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh thống nhất của toàn Tổng Công ty. Tập đoàn được xác định là một tổ chức kinh doanh thì nó phải là một tổ chức hạch toán kinh tế độc lập. Trong quá trình kinh doanh, các Tổng Công ty cần có cơ chế uỷ quyền cho các công ty thành viên được thực hiện một số quyền hạn nhất định về tài chính.Có như vậy mới vừa bảo đảm tính tập trung thống nhất, vừa phát huy tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh của các công ty thành viên. 11. Phát triển và quản lý chặt chẽ các nguồn lực của Nhà nước trong các doanh nghiệp liên doanh và Công ty cổ phần Chuyển dịch cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước, các Tổng Công ty theo hướng chuyển một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần góp vốn vào liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam và các thành phần kinh tế khác là đúng đắn. Song việc quản lý nguồn vốn và nguồn nhân lực trong Công ty cổ phần và doanh nghiệp liên doanh chưa chặt chẽ. Vì vậy, cần thực hiện các biện pháp sau đây: ã Nâng cao trách nhiệm trong việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt. Muốn vậy phải có cơ chế theo dõi, đánh giá kịp thời hoạt động của người lao động, người đại diện của Nhà nước. ã Giao cho các Tổng Công ty và cơ quan quản lý vốn và tài sản của Nhà nước; quản lý chặt chẽ nguồn vốn và tài sản, nguồn nhân lực. ã Xây dựng đúng đắn quy hoạch ngành, kết hợp với lãnh thổ để tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, trong nước liên doanh với các Tổng Công và yêu cầu các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện nghiêm túc các cam kết về xuất khẩu hàng hoá. KếT LUậN V iệc thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh là cần thiết khách quan, phù hợp với xu thế chung của phát triển các loại hình kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Nó góp phần làm tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của cả tập đoàn cũng như từng công ty thành viên, là giải pháp hữu hiệu cho việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học vào sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên; giúp các nước công nghiệp hoá sau thực hiện chiến lược chuyển giao công nghệ nước ngoài một cách có hiệu quả nhất...Song, quả thực là còn nhiều khó khăn, tồn tại phải giải quyết để các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh phát triển đúng hướng và mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, đánh giá một cách biện chứng thì bất kỳ một tổ chức kinh tế nào ra đời cũng phải trên cơ sở những điều kiện nhất định và khi đã được hình thành thì nó sẽ phải tự vận động để hoàn thiện và phải tự tạo các điều kiện thuận lợi để có thể đứng vững và phát triển mạnh hơn-Đó cũng là quy luật của sự tồn tại. Do đó, chúng ta phải nhận thức được rõ vai trò và mục tiêu của việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh nhằm phát huy những thành quả, khắc phục tồn tại để hoạt động của Tổng Công ty sẽ bước sang cục diện mới trong tương lai, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phụ lục Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 14 - CP ngày 27-1-1995 của Chính phủ. Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Than Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 27 - CP ngày 6-5-1996 của Chính phủ. Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 37 - CP ngày 29-5-1995 của Chính phủ. Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 8 - CP ngày 8-2-1996 của Chính phủ . Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 79 - CP ngày 22-11-1995 của Chính phủ Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 4 - CP ngày 27-1-1996 của Chính phủ. Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 51 - CP ngày 1-8-1995 của Chính phủ. Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Cao su Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 43 - CP ngày 13-7-1995 của Chính phủ . Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Thép Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 3 - CP ngày 25-1-1996 của Chính phủ . Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Cà phê Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 44 - CP ngày 15-4-1995 của Chính phủ. Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 67 - CP ngày 25-10-1995 của Chính phủ. Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Giấy Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 52 - CP ngày 2-8-1995 của Chính phủ. Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 5 - CP ngày 6-9-1995 của Chính phủ. Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Lương thực miền Bắc Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 46 - CP ngày 17-1-1995 của Chính phủ. Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Lương thực miền Nam Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 47 - CP ngày 17-1-1995 của Chính phủ . Điều lệ tổ chức & hoạt động của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 2 - CP ngày 25-1-1996 của Chính phủ . tài liệu tham khảo Quyết định 91/TTg ngày 07-03-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh. Nghị định 39/Cp ngày 27—6-1995 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Nhà nước. Sách: Phát triển các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh doanh ở nước ta hiện nay - GS. PTS Vũ Đình Bách & GS. TS Ngô Đình Giao. Sách: Thành lập và quản lý các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh - GS. PTS Nguyễn Đình Phan – NXB Chính trị Quốc gia 1996. Giáo trình Kinh tế và quản lý công nghiệp - NXB Giáo dục 1999- GS.PTS Nguyễn Đình Phan (chủ biên). Báo Diễn đàn Doanh nghiệp số 6,8,9/1998;10/1999; 2/2000 Báo Doanh nghiệp số 9,10/1999; 1,2/2000. Luật doanh nghiệp 1999- NXB Chính trị Quốc gia. Tạp chí Nghiên cứu lý luận tháng 11/1998. Tạp chí Phát triển kinh tế số 45/1998. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 18/1997; 27/1998; 8/1999. Tạp chí Tài chính số 6/1996; 4/1999. Tạp chí Tạp chí Công nghiệp nhẹ số 8/1995. Kinh tế và dự báo số 10,12/1998; 1,3/1999; 2/2000. Thị trường Tài chính tiền tệ số 7/1998. Tạp chí Khoa học công nghệ môi trường số 5/1999. Tạp chí Ngân hàng số 5/1998. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 1/1999. Tạp chí Thông tin lý luận số 9/1998. Tạp chí Thương mại số 5/1997; 16,18/1998. Thời báo Ngân hàng số 11,21,22/1999. Thông tin chuyên đề số 20 về “Quá trình đổi mới và thực trạng doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay” của Văn phòng Trung ương Đảng ngày 21/03/2000. Báo cáo tóm tắt “Đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước” ngày 02/05/2000 của Ban Đổi mới Quản lý Doanh nghiệp Trung ương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0056.doc
Tài liệu liên quan