Mở đầu
Chất lượng đội ngũ cán bộ được hình thành do nhiều nhân tố tác động, trong đó phần lớn là thông qua con đường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng. Chính vì vậy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trước hết phải được bắt đầu từ việc chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và giáo dục cán bộ. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng bộ Quảng Trị đã xác định: “ Đổi mới công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Quan tâm đào tạo cán bộ xã, phường đủ sức đáp ứng các yêu cầu của tình hình. Có chính sách ưu đãi để thu hút cán bộ giỏi, chuyên gia tư vấn, quan tâm đời sống đối với cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở và miền núi”.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Trị luôn quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đặc biệt là đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước cho cán bộ cơ sở là người dân tộc ít người ở miền núi, bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần vào sự phát triển đi lên của tỉnh nhà.
Tuy nhiên, trước những đặc điểm, tình hình của đội ngũ cán bộ là người dân tộc khi tham gia học tập ở các khoá đào tạo LLCT, QLNN đã và đang đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết đó là, theo quy định của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tại Quyết Định số 22/QĐ-HVCTQG, ngày 3/11/1998 về điều kiện tuyển sinh, điều kiện cấp bằng tốt nghiệp thì cán bộ cơ sở ở miền núi nói chung và cán bộ là người dân tộc thiểu số nói riêng khó đáp ứng được quy định đó.
Mặc khác, trong hoàn cảnh, điều kiện của công tác đào tạo cán bộ cơ sở ở miền núi của tỉnh Quảng Trị hiện nay về đối tượng đào tạo, nguồn đào tạo, chế độ và thời gian cũng như khung chương trình đào tạo còn nhiều vấn đề bất cập.
Trước tình hình đó, Trường Chính trị Lê Duẩn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp đào tạo LLCT, QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi tỉnh Quảng Trị”.
Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được thực trạng cán bộ miền núi nói chung, cán bộ dân tộc ít người nói riêng về trình độ LLCT và Quản lí nhà nước (các mặt mạnh, yếu, những vướng mắt về công tác đào tạo LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi, đặc biệt cán bộ là người dân tộc thiểu số ); trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp về công tác đào tạo LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi đáp ứng yêu cầu kế hoạch của tỉnh uỷ tỉnh Quảng Trị và Nghị quyết TW 3 (Khoá VIII) của Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
I. Cơ sở khoa học
a. Cơ sở lý luận:
- Quan điểm Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về công tác cán bộ ở miền núi nói chung và đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số nói riêng.
b. Cơ sở thực tiễn:
- Tình hình chung về KT - XH ở miền núi tỉnh Quảng Trị:
- Một số nét khái quát về dân tộc thiểu số ở Quảng Trị:
- Tình hình đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Trị.
II. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng LLCT và QLNN cho cán bộ bộ cơ sở ở miền núi nói chung và cán bộ là người dân tộc thiểu số nói riêng
1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi nói chung, cán bộ cơ sở là người dân tộc nói riêng:
2. Những vướng mắc về công tác đào tạo bồi dưỡng LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi nói chung, cán bộ cơ sở là người dân tộc nói riêng
3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
III. Những giải pháp
- Quy hoạch tạo nguồn đào tạo
- Hình thức đào tạo
- Phương pháp giảng dạy
- Chương trình nội dung tài liệu
- Chính sách khuyến khích
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2556 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đào tạo lý luận chính trị, quản lý Nhà nước cho cán bộ cơ sở ở miền núi tỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài cấp tỉnh: "Thực trạng và giải pháp đào tạo LLCT, QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi tỉnh Quảng Trị" do Cử nhân Hồ Ngọc Mùi làm chủ nhiệm đề tài thực hiện năm 2004-2005, đề tài đã góp phần làm rõ lý luận và thực tiễn đội ngũ cán bộ miền núi ở tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là đội ngũ cán bộ dân tộc ít người về trình độ LLCT và Quản lí nhà nước; chỉ ra những vướng mắc và những hạn chế, khó khăn về công tác đào tạo LLCT và QLNN cho đội ngũ cán bộ này, qua đó đề tài đã xây dựng và đề xuất một hệ thống giải pháp về công tác đào tạo LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi đáp ứng yêu cầu của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giai đoạn 2006 -2010 của Tỉnh uỷ tỉnh Quảng Trị. Đề tài được Hội đồng khoa học tỉnh xếp loại khá.
Tóm tắt đề tài cấp tỉnh
"Thực trạng và giải pháp đào tạo LLCT, QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi tỉnh Quảng Trị"
Mở đầu
Chất lượng đội ngũ cán bộ được hình thành do nhiều nhân tố tác động, trong đó phần lớn là thông qua con đường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng. Chính vì vậy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trước hết phải được bắt đầu từ việc chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và giáo dục cán bộ. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng bộ Quảng Trị đã xác định: “ Đổi mới công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Quan tâm đào tạo cán bộ xã, phường đủ sức đáp ứng các yêu cầu của tình hình. Có chính sách ưu đãi để thu hút cán bộ giỏi, chuyên gia tư vấn, quan tâm đời sống đối với cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở và miền núi”.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Trị luôn quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đặc biệt là đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước cho cán bộ cơ sở là người dân tộc ít người ở miền núi, bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần vào sự phát triển đi lên của tỉnh nhà.
Tuy nhiên, trước những đặc điểm, tình hình của đội ngũ cán bộ là người dân tộc khi tham gia học tập ở các khoá đào tạo LLCT, QLNN đã và đang đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết đó là, theo quy định của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tại Quyết Định số 22/QĐ-HVCTQG, ngày 3/11/1998 về điều kiện tuyển sinh, điều kiện cấp bằng tốt nghiệp thì cán bộ cơ sở ở miền núi nói chung và cán bộ là người dân tộc thiểu số nói riêng khó đáp ứng được quy định đó. Mặc khác, trong hoàn cảnh, điều kiện của công tác đào tạo cán bộ cơ sở ở miền núi của tỉnh Quảng Trị hiện nay về đối tượng đào tạo, nguồn đào tạo, chế độ và thời gian cũng như khung chương trình đào tạo còn nhiều vấn đề bất cập.
Trước tình hình đó, Trường Chính trị Lê Duẩn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp đào tạo LLCT, QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi tỉnh Quảng Trị”.
Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được thực trạng cán bộ miền núi nói chung, cán bộ dân tộc ít người nói riêng về trình độ LLCT và Quản lí nhà nước (các mặt mạnh, yếu, những vướng mắt về công tác đào tạo LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi, đặc biệt cán bộ là người dân tộc thiểu số ); trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp về công tác đào tạo LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi đáp ứng yêu cầu kế hoạch của tỉnh uỷ tỉnh Quảng Trị và Nghị quyết TW 3 (Khoá VIII) của Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
I. Cơ sở khoa học
a. Cơ sở lý luận:
- Quan điểm Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về công tác cán bộ ở miền núi nói chung và đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số nói riêng.
b. Cơ sở thực tiễn:
- Tình hình chung về KT - XH ở miền núi tỉnh Quảng Trị:
- Một số nét khái quát về dân tộc thiểu số ở Quảng Trị:
- Tình hình đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Trị.
II. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng LLCT và QLNN cho cán bộ bộ cơ sở ở miền núi nói chung và cán bộ là người dân tộc thiểu số nói riêng
1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi nói chung, cán bộ cơ sở là người dân tộc nói riêng:
2. Những vướng mắc về công tác đào tạo bồi dưỡng LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi nói chung, cán bộ cơ sở là người dân tộc nói riêng
3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
III. Những giải pháp
- Quy hoạch tạo nguồn đào tạo
- Hình thức đào tạo
- Phương pháp giảng dạy
- Chương trình nội dung tài liệu
- Chính sách khuyến khích
Nội dung
Chương I
Cơ sở khoa học
A.Cơ sở lý luận
Sau khi khái quát những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt nam, chúng tôi tập trung nêu lên một số chủ trương, chính sách lớn có tính định hướng về chính sách dân tộc nói chung, đào tạo cán bộ miền núi nói riêng của Tỉnh Quảng Trị:
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Quảng trị luôn chú trọng đầu tư trên mọi lĩnh vực ở khu vực miền núi. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết 22-NQ/TW và quyết định 72/HĐBT (nay là chính phủ) về một số chủ trương chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng ( khoá IX) về công tác dân tộc ( số 37 – CTHDD/TU ngày 5 tháng 11 năm 2003) nêu mục tiêu cụ thể: “ Đến năm 2010, hệ thống chính trị cơ bản đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, các chức dang cán bộ cơ sở: Bí thư, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, chủ tịch Mặt trận, xã đội trưởng và trưởng công an đều được đào tạo cơ bản.
Giải pháp cơ bản để thực hiên mục tiêu này là: Có kế hoạch tạo nguồn cán bộ tại chổ thông qua tuyển chọn ở các trường phổ thông, trường dân tộc nội trú, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ, thanh niên tình nguyện, để đào tạo LLCT, QLNN và các lĩnh vực chuyên môn. Đồng thời xây dựng chính sách thu hút cán bộ lên công tác tại miền núi, đặc biệt là cán bộ khoa học kỹ thuật.
Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở theo tinh thần NQTW5 (khoá IX), vừa tăng cường việc tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ đi đôi việc bổ sung cán bộ có đào tạo cho cơ sở. Quan tâm đầu tư các trụ sở, các điều kiện phương tiện làm việc đối với cơ quan Đảng, chính quyền và Mặt trận các đoàn thể ở xã.
Đặc biệt, tại Hội nghị ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh lần thứ 13 về phát triển kinh tế - xã hội miền Tây đến năm 2010 đã đề cập đến vấn đề tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ và nguồn nhân lực cho miền núi thông qua các trường phổ thông, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, Trường trung học nông nghiệp Tỉnh, Trường chính trị Lê Duẩn. Hàng năm, dành ngân sách cần thiết cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc đối tượng trên. Xây dựng đề án đề nghị Trung ương cho thành lập trường đào tạo cán bộ miền núi, nhằm nâng cao năng lực công tác, lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ và ngành nghề.
B. Cơ sở thực tiển
Đề tài đã trình bày những cơ sở thực tiễn làm căn cứ cho việc thực hiện nghiên cứu, đó là: Tình hình chung về KT - XH ở miền núi tỉnh Quảng Trị; một số nét khái quát về dân tộc thiểu số ở Quảng Trị và tình hình đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Trị, những nét cơ và về các dân tộc thiểu số ở Quảng Trị, một số nhận xét từ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở miền núi, sasau khi trình bày tình hình chung về KT – XH đề tài trình bày những đặc điểm
1. Về một vài nét về các dân tộc thiểu số ở Quảng Trị:
Miền núi tỉnh Quảng Trị nằm trên điạ bàn của 47 xã, thị trấn thuộc 5 huyện. Trong đó 2 huyện miền núi là Hướng Hoá, ĐaKrông và 3 huyện có xã miền núi là Gio Linh, Cam Lộ, Vĩnh Linh nằm ở phía tây của tỉnh. Miền núi có diện tích tự nhiên chiếm 80% diện tích tự nhiên của tỉnh(316.675 ha) với dân số 127.327 người chiếm 1/9 dân số toàn tỉnh. Trong đó đồng bào dân tộc thiểu số khoảng 55.195 người đông nhất là dân tộc Vân Kiều và dân tộc Pakôh.
a) Các dân tộc thiểu số ở Quảng Trị có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chinh phục thiên nhiên xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất.
b) Các dân tộc thiểu số ở Quảng Trị cư trú trên một địa bàn rộng lớn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, môi trường sinh thái.
c) Các dân tộc thiểu số có quy mô dân số không đều nhau.
Trong 9% là người dân tộc thiểu số Quảng Trị thì người Vân kiều là 7,1%, PaKôh là 1,8% còn 0,1% là các dân tộc thiểu số khác. Hai dân tộc Vân Kiều, Pakôh rất gần nhau về kinh tế, văn hoá, nguồn gốc lịch sử, phong tục tập quán, ngôn ngữ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các giải pháp phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội cho đồng bào.
d) Các dân tộc thiểu số ở Quảng trị cư trú phổ biến theo hình thái xen kẽ với nhau, không có dân tộc nào có lãnh thổ riêng:
Đây là một đặc điểm chung của 54 dân tộc anh em sống trên đất nước Việt Nam. Chính đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường quan hệ, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và sản xuất.
e) Các dân tộc thiểu số ở Quảng Trị có sự phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau, khắc phục đặc điểm này là một nội dung quan trọng trong chính sách dân tộc của tỉnh ta.
g) Mỗi dân tộc có một bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng trong văn hoá Quảng Trị nói riêng và văn hoá Việt Nam nói chung.
2. Một số nhận xét từ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở miền núi:
Thứ nhất: miền núi có nhiều tiềm năng lớn và đa dạng về trồng cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây ăn quả; phát triển chăn nuôi. Môi trường, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu rất đa dạng, phức tạp vừa tạo ra những thuận lợi to lớn nhưng cũng đặt ra những khó khăn thách thức lớn cho việc tổ chức phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai: Sống giữa thiên nhiên con người phóng khoáng. Cái tự nhiên phóng khoáng này ở con người một mặt tạo nên cái dung dị thật thà; Mặt khác lại tạo nên “cái nền” khó thích ứng, khó chấp nhận những quy tắc, quy chuẩn bắt buộc. Đây là một thực tế mà trong qúa trình đào tạo, tuyên truyền, phổ biến và thực hiện pháp luật chúng ta cần phải tính đến.
Thứ ba: Do điều kiện sinh sống với một nền văn hoá hỗn dung và tích hợp thì môi trường đó, một mặt tạo nên sự đa dạng, sự khoan dung hoà hợp, chấp nhận lẫn nhau trong giao tiếp, ứng xử; mặt khác, cũng dễ gây ra những ngăn cách, mặc cảm nhất định trong tiềm thức.
Thứ tư: Là một vùng được thụ hưởng nhiều ưu đãi của Trung ương và địa phương nhưng do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên chưa tạo được “sức bật thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế-xã hội của toàn vùng”(chương trình hoạt động thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (khoá IX) về công tác dân tộc của tỉnh uỷ Quảng Trị số 37-CTHĐ/TU ngày 05 tháng 11 năm 2003). Do đó, một bộ phận không nhỏ có tư tưởng trong chờ, ỷ lại vào chính sách, và thiên nhiên, chậm thay đổi tập quán lạc hậu, thiếu chủ động để khơi dậy nguồn lực tại chổ của vùng.
3. Tình hình đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Trị
1. Về trình độ học vấn
Qua khảo sát điều tra 753 cán bộ cơ sở của 45 xã miên Núi( trong đó có 473 cán bộ là người dân tộc thiểu số) cho thấy:
Chưa hết tiểu học
Tiểu học
Chưa hết THCS
THCS
Chưa hết PHTH
PHTH
50
43
129
227
73
231
6,6%
5,7%
17,1%
30,1%
9,7%
30,8%
Kết quả trên cho thấy tỷ lệ tốt nghiệp THCS và PHTH chiếm đa số (60,9%) đây là một bước phát triển đáng kể so với trước đây. Những số liệu trên không ở trạng thái tĩnh, qua tìm hiểu thực tế trong số cán bộ cơ sở được điều tra có nhiều đồng chí đang tiếp tục học BTVH chương trình PHTH. Như vậy trong vài năm nữa mặt bằng chung về trình độ học vấn của cán bộ cơ sở ở miền núi sẽ được cải thiện tạo thuận lợi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ LLCT và QLNN cho đối tượng này.
Tuy nhiên, so với vùng đồng bằng, thị xã thì trình độ học vấn có sự chênh lệch không nhỏ. Trình độ không đều, tỷ lệ trình độ thấp còn nhiều và chủ yếu là học BTVH. Vì vậy, chất lượng thực còn hạn chế. Nhiều cán bộ, đại biểu HĐND chưa đọc, nói và viết tiếng Việt thành thạo. Đó chính là trở lực của cán bộ cơ sở, là nguy cơ tụt hậu của miền núi tỉnh Quảng Trị.
2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng, Đại học
134
105
25
17,8%
13,9%
3,3%
So với trước thì cán bộ được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ đã có sự tiến bộ đáng mừng (cách đây 10 năm rất hiếm cán bộ có trình độ sơ cấp, trung cấp). Tuy nhiên, số liệu trên cho thấy cán bộ cơ sở ở miền núi qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn quá ít và chủ yếu là cán bộ người Kinh lên công tác hoặc làm ăn sinh sống tham gia hệ thống chính trị ở cơ sở. Tỷ lệ cán bộ “ tay ngang” làm việc theo thói quen, kinh nghiệm là chủ yếu. Mặt khác số cán bộ được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ở miền núi chủ yếu là tại chức hoặc cử tuyển, ít được chọn lọc qua thi tuyển nên ảnh hưởng không ít đến chất lượng chuyên môn nghiệp vụ công tác.
3. Trình độ LLCT
Bồi dưỡng
Trung cấp
Cao cấp
214
175
10
28,4%
23,2%
1,3%
Số liệu trên đây cho thấy: mặc dù có sự chuyển biến tích cực trong việc nâng cao trình độ LLCT trong hệ thống chính trị ở cơ sở miền núi song vẫn còn 75% cán bộ chưa được đào tạo và 65% cán bộ chưa được bồi dưỡng.
Nhìn chung bộ phận cán bộ ở cơ sở có nhiệt tình, trách nhiệm công tác cao tuy nhiên còn yếu về năng lực, thụ động trong công tác. Số liệu sau đây cho cho chúng ta thấy rõ vấn đề này:
· Nói và làm đúng nghị quyết và chính sách:
Tốt
Chưa tốt
Khó nói
598
115
40
79,4%
15,3%
5,3%
· Điểm còn yếu trong năng lực:
Nhận thức
Thực hiện
Cả hai
196
238
319
26%
31,6%
42,4%
4. Về trình độ QLNN
Tính đến tháng 8/2004, số liệu khảo sát cho thấy:
Bồi dưỡng
Văn phòng
Trung cấp
Cử nhân
282
03
41
0
37,5%
0,4%
5,4%
0
5. Về cơ cấu độ tuổi, giới tính
- Về độ tuổi: Đội ngũ cán bộ cơ sở ở miền núi tỉnh Quảng Trị có cơ cấu khá hợp lý. Kết quả khảo sát cho thấy:
Đơn vị
Dưới 35
Từ 35 đến 45
Từ 46 đến 55
55 trở lên
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Đ akrông
72
31,9
65
30
59
26,1
30
12
Cam Lộ
14
18
33
42,8
24
31,3
06
7,8
Gio Linh, Vĩnh Linh
41
40,1
21
20,5
27
26,4
13
12,7
Hướng Hoá
99
28,4
110
31,1
108
31
31
9,5
Cộng
226
30
229
30,4
218
29
80
10,6
- Về giới tính:
Số TT
Đơn vị
Nam
Nữ
SL
%
SL
%
1
Đ akrông
199
88,1
27
11,9
2
Cam Lộ
65
84,4
12
15,6
3
Gio Linh, Vĩnh Linh
85
83,3
17
16,6
4
Hướng Hoá
317
91,1
31
8,9
Cộng
4
666
88,4
87
11,6
Số liệu trên đây cho thấy sự mất cân đối về giới tính quá lớn, điều đó thể hiện các địa phương chưa chú ý đến việc phát triển, sử dụng cán bộ nữ.
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên đây, cho thấy muốn xây dựng một đội ngũ cán bộ tốt, có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của tình hình trong giai đoạn mới; đặc biệt là đội ngũ cán bộ miền núi, cán bộ là người dân tộc thiểu số thì vấn đề mấu chốt trước hết là phải thực hiện tốt công tác đào tạo. Có thể nói đây chính là chìa khóa để giải quyết những vấn đề mà thực tiển đang đặt ra.
CHƯƠNG II
Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng LLCT và QLNN cho cán bộ bộ cơ sở ở Miền núi nói chung và cán bộ là người dân tộc thiểu số nói riêng
Đề tài trình bày và phân tích đánh giá thực trạng của công tác đào tạo cán bộ cơ sở ở miền núi trong những năm qua. Qua đó, rút ra những khó khăn vương mắc, những bài học kinh nghiệm của công tác đào tạo cán bộ cơ sở ở miền núi trong giai đoạn hiện nay.
I. Những khó khăn vướng mắc trong công tác đào tạo cán bộ miền núi:
Thực hiện chủ trương phát triển sự nghiệp đào tạo cán bộ miền núi Tỉnh Quảng Trị, trong những năm qua trường chính trị Lê Duẩn đã thực hiện tốt nhiệm vụ Tỉnh ủy - UBND tỉnh giao. Bên cạnh những kết quả đạt được còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc được thể hiện rõ qua phân tích và đánh giá ở phần thực trạng công tác đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Trị, cụ thể là:
Thứ nhất, trình độ văn hóa thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác đào tạo trong tình hình mới.
Thứ hai, chương trình đào tạo chưa hợp lý
Thứ ba, thiếu kinh nghiệm giảng dạy - quản lý
Thứ tư, những khó khăn vướng mắc trong quá trình tạo nguồn cán bộ tại chỗ
Thứ năm, về chế độ chính sách tài chính đối với người đi học còn nhiều bất cập
Thứ sáu: về tư tưởng của người đi học
Thứ bảy: về chế độ chính sách cho cán bộ, giảng viên
Những khó khăn vướng mắc này đòi hỏi phải có một giải pháp đồng bộ để khắc phục được tình trạng bất cập về công tác đào taọ cán bộ cơ sở ở miền núi trong những năm qua.
II. Nguyên nhân thành công, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong công tác đào tạo , bồi dưỡng lý luận chính trị, QLNN cho cán bộ cơ sở dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Trị
Từ thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và quản lí nhà nước cho cán bộ cơ sở miền núi, nhìn từ hai cấp độ chủ thể và khách thể: Thực trạng về trình độ các mặt của cán bộ cơ sở miền núi nói chung, cán bộ người dân tộc thiểu số nói riêng. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và quản lí nhà nước của trường chính trị Lê Duẩn cho đối tượng trên, có thể rút ra một số nguyên nhân thành công và hạn chế nhìn từ trình độ các mặt của cán bộ cơ sở miền núi và dân tộc thiểu số và trong công tác đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị và quản lí nhà nước cho cán bộ cơ sở dân tộc thiểu số của trường Chính Trị Lê Duẩn- Quảng Trị về khách quan và cả chủ quan:
1. Nguyên nhân thành công
1.1. Khách quan
- Trường Chính trị Lê Duẩn được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, sự quan tâm giúp đỡ của Tỉnh uỷ- Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Trị, đây là một yếu tố cực kỳ thuận lợi, tạo điều kiện cho Nhà trường trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở nói chung, cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số nói riêng về chuyên môn, nghiệp vụ; về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cho công cuộc đổi mới đất nước.
- Có được thành tựu nêu trên, không thể không nói đến sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả, sự giúp đỡ tận tình của các ban, ngành, các tổ chức chính trị- xã hội cấp Tỉnh và 9 huyện thị mà đặc biệt là hai huyện Đakrông, Hướng Hoá với Trường Chính Trị Lê Duẩn trong công tác chiêu sinh mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể nhân dân ở cơ sở.
1.2. Chủ quan
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Công đoàn Nhà trường trên nhiều lĩnh vực; Sự phối hợp đồng bộ, thống nhất, hiệu quả của các Khoa - Phòng trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các công tác khác, là một trong những nguyên nhân dẫn đến làm cho Nhà trường hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch mà Thường vụ Tỉnh uỷ giao cho.
- Đội ngũ giảng viên ngày càng trưởng thành không những về số lượng mà cả chất lượng : Nhà trường có 24 đồng chí giảng viên, đại đa số có 2 bằng Đại học, Cao đẳng và Cao cấp Chính trị trở lên, trong đó có 01 giảng viên cao cấp, 6 giảng viên chính, 10 Thạc sỹ (7 đã tốt nghiệp và 3 đang theo học). Từ thực tế giảng dạy và phục vụ giảng dạy, đã khẳng định cán bộ, giảng viên, công chức Nhà trường đủ sức gánh vác công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và đoàn thể cơ sở cho Tỉnh.
- Tinh thần học tập, rèn luyện của học viên, đã làm cho chất lượng dạy và học không ngừng nâng lên. Điều đáng nói ở đây là các đồng chí học viên ở các loại hình đào tạo sau khi ra trường trở về địa phương đã phát huy có hiệu quả trong công tác lãnh đạo và quản lý ở cơ sở, nhiều đồng chí trở thành cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cấp cao hơn, góp phần làm cho uy tín của Nhà trường từng bước được khẳng định trước lãnh đạo các cấp và nhân dân trong toàn tỉnh.
2. Nguyên nhân hạn chế
2.1. Khách quan
· Công tác đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà nước cho cán bộ cơ sở dân tộc thiểu số còn nhiều bất cập, đối chiếu với quy chế, tiêu chuẩn đầu vào của học viên ở các lớp, so với mặt bằng chung thì trình độ học vấn còn thấp, không đồng đều; kinh nghiệm thực tiễn, nhận thức quá chênh lệch .
· Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy nói chung, và giảng dạy đối tượng đặc biệt nói riêng này còn nhiều thiếu thốn, cụ thể là : phòng học chưa đạt chuẩn, phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập còn nghèo nàn; thư viện, phòng đọc chật chội, ý thức tự nghiên cứu để nâng cao kiến thức còn hạn chế; phương tiện nghe nhìn còn thiếu.
2.2. Chủ quan
- Việc đánh giá tình hình đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở miền núi qua các năm cho thấy những hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo cho đối tượng nay là do những nguyên nhân sau đây :
- Về số lượng đào tạo : Nhu cầu đào tạo thì lớn (so với yêu cầu kế hoạch 121 của tỉnh uỷ QuảngTrị) song số lượng được đào tạo thì quá ít(225 người), trong khi đó số cán bộ chỉ thông qua bồi dưỡng ngắn ngày lại đông hơn. Tình trạng này do những nguyên nhân sau :
+ Người có nhu cầu đào tạo nhưng không đáp ứng tiêu chuẩn đầu vào theo quy định ( tốt nghiệp PTTH, nếu là người dân tộc thiểu số thì tốt nghiệp THCS) do hầu hết cán bộ ở cơ sở trưởng thành trong thực tiễn sản xuất và chiến đấu nên ít có điều kiện học tập.
+ Một số cán bộ ở cơ sở có đủ yêu cầu về trình độ năng lực thì được huyện đưa vào cơ cấu các chức danh chủ chốt ở cấp huyện.
+ Do việc học bồi dưỡng LLCT không quy định tiêu chuẩn đầu vào lại ngắn ngày nên được các cấp quan tâm.
- Về chất lượng đào tạo :
Yêu cầu trong quá trình đào tạo là thực hiện phương châm lý luận gắn với thực tiễn, nâng cao nhận thức lý luận để vận dụng vào công tác thực tiễn. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo đối với cán bộ cơ sở ở miền núi chưa được như mong muốn do những nguyên nhân sau :
Năng lực tiếp thu hạn chế ( mặc dù đạt tiêu chuẩn đầu vào song khả năng thực tế chưa tương xứng thậm chí có người chưa đọc thông viết thạo tiếng Việt).
Tâm lý e ngại, tự ty, khả năng giao tiếp còn hạn chế nên giảng viên khó tiếp cận để nắm bắt, hiểu rõ đối tượng.
- Về phương pháp giảng dạy : Một số giảng viên kiến thức thực tiễn chưa nhiều, nhất là về miền núi nên nặng về lý thuyết, ít hấp dẫn.
- Ý thức tự nghiên cứu để nâng cao kiến thức của học viên còn hạn chế. Trong khi đó, lối sống ký túc xá nề nếp, kỷ luật và khoa học chưa quen thuộc với cách sống tự do của học viên; môi trường sống và làm việc thay đổi ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập và rèn luyện.
Mặt khác, sự gần gũi, giao tiếp giữa giảng viên và học viên chưa được quan tâm đúng mức, tạo ra một khoảng trống và thiếu sự đồng cảm lẫn nhau, thêm vào đó, vốn ngôn ngữ Vân Kiều-PaKôh của giảng viên chưa có, là một yếu tố làm cho việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức gặp nhiều trở ngại, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
Trên đây là những nguyên nhân thành công và hạn chế nhìn từ cấp độ địa phương và Nhà trường, giữa chủ thể và khách thể mà đề tài khoa học đang triển khai sau khi đi khảo sát thực tế. Từ những nguyên nhân trên có thể rút ra những bài học sau :
Một là: Đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, sáng tạo, nhất quán của Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến địa phương về công tác dân tộc phải dựa trên nguyên tắc cơ bản là: “ bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển” nhằm phát huy cao độ truyền thống đoàn kết, yêu nước của các dân tộc trong cả nước nói chung, đồng bào các dân tộc Vân Kiều – Pacô nói riêng là nhân tố có ý nghĩa quyết định, xuyên suốt trong mọi giai đoạn Cách mạng.
Hai là: Làm cho đường lối , chủ trương , chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc thiểu số đi vào cuộc sống, đồng thời vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể từng địa phương ở hai huyện Đakrông, Hướng Hoá, các xã miền Tây Gio Linh, Vĩnh Linh là khâu đặc biệt quan trọng nhằm tạo ra một động lực mới, đảm bảo sự thành công trong việc thực hiện chính sách dân tộc. “Xem việc quán triệt và thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp uỷ, tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương.”( Nguồn: NQ7 BCHTW khoá IX về Dân tộc)
Ba là: Phải nhận thức đầy đủ, nghiêm túc và quán triệt sâu sắc vai trò vị trí, ý nghĩa chiến lược của công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ, đặc biệt là công tác cán bộ dân tộc thiểu số người Vân Kiều- Pacô trong thời kỳ đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, trong đó có công nghiệp hoá -hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn như một số Nghị quyết của Trung ương Đảng đã chỉ rõ: Xây dựng và phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, công tác xây dựng Đảng là then chốt, trong đó công tác cán bộ lại là khâu then chốt trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng, là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng vừa cơ bản, vừa cấp bách có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp xây dựng và bảo đất nước, trong tình hình mới, vừa có thời cơ, vừa có thách thức .
Bốn là: Phải coi trọng việc học tập lý luận chính trị, quản lý nhà nước, cập nhật kịp thời Nghị quyết, chính sách, chỉ thị của Đảng, Nhà nước các cấp, coi đây là chìa khoá cho mọi cán bộ đảng viên, đặc biệt là cán bộ đảng viên người dân tộc thiểu số Vân Kiều – Pacô, để lãnh đạo nhân dân ở các địa phương hai huyện Đakrông, Hướng Hoá, các xã miền Tây Gio Linh, Vĩnh Linh tiến hành thắng lợi công cuộc đổi mới. Là nền tảng tiến vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở miền núi.
Năm là: Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường trong học tập, trong hoạt động thực tiễn, khắc phục tư tưởng tự ty, dựa dẫm, xoá bỏ mặc cảm. Đó là cơ sở, là động lực, là mục tiêu mà người cán bộ lãnh đạo quản lý cơ sở miền núi, dân tộc cần phải hướng tới và đạt cho kỳ được trong một thời gian gần . Làm được như vậy cũng có nghĩa thực hiện chủ trương “xã hội hoá học tập” của Đảng, Nhà nước, đó là con đường nhanh nhất tiến lên xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc trên mỗi bản, làng, trong mỗi gia đình. Là con đường gần nhất đến với chủ nghĩa xã hội .
Sáu là: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trên các mặt, là một yếu tố quan trọng cho việc nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ nói chung, cán bộ cơ sở ở miền núi nói riêng.
Chương III
Những giải pháp đào tạo LLCT, QLNN cho cán bộ bộ cơ sở ở Miền núi nói chung và cán bộ là người dân tộc thiểu số nói riêng ở tỉnh Quảng Trị
I. Hình thức đào tạo
Xuất phát từ những đặc điểm của trường, của địa phương và đối tượng dự học, để tổ chức tốt nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng chương trình trung cấp LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở ở miền núi, việc xác định đúng đắn hình thức đào tạo, bồi dưỡng như thế nào cho phù hợp với từng loại hình lớp và đối tượng dự học sẽ có tác động lớn đến chất lượng và hiệu quả đào tạo. Trong nhiều năm qua, chúng ta đã tổ chức nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ miển núi như tập trung, bán tập trung, tại chức tại trường; tập trung, tại chức tại huyện, tập trung tại các cụm bản. Tuy được tổ chức dưới nhiều hình thức nhưng tựu trung, công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng chỉ diễn ra ở hai loại hình là tập trung và không tập trung. Thực tiễn cho thấy ở mỗi hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đều có những ưu, nhược điểm nhất định và muốn thực hiện nó phải kèm theo những điều kiện nhất định.
+Hình thức đào tạo tập trung: là một hình thức được xem là trọng tâm của các hình thức đào tạo , bồi dưỡng tại trường Chính trị Lê Duẩn.
+Hình thức đào tạo không tập trung: được thực hiện theo các loại hình như tập trung tại huyện, tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, tại cụm bản hoặc theo loại hình bán tập trung.
Từ việc phân tích những ưu, nhược điểm của 2 hình thức nêu trên, công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT và QLNN cho cán bộ cơ sở miền núi hiện nay và trong những năm tới cần thực hiện ở hai dạng thức như sau:
- Đào tạo tập trung tại trường.
+ Nội dung đào tạo: Chương trình trung cấp LLCT và QLNN
+ Đối tượng đào tạo: Cán bộ đương chức và dự nguồn là người dân tộc các xã miền núi.
+ Tiêu chuẩn đầu vào: Có trình độ học vấn tốt nghiệp phổ thông THCS trở lên
+ Nguồn tuyển chọn: Phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh uỷ và Ban Tổ chức huyện uỷ các huyện miền núi để lập quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn đào tạo hàng năm và dài hạn.
- Đào tạo tại huyện:
+ Nội dung đào tạo: Chương trình bồi dưỡng trung cấp LLCT 5 tháng, chương trình bồi dưỡng kiến thức QLNN cho cán bộ cơ sở, chương trình sơ cấp hành chính văn phòng và các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ khác.
+ Đối tượng đào tạo: Cán bộ đương chức các xã miền núi.
+ Tiêu chuẩn đầu vào: Những cán bộ chưa đáp ứng được trình độ học vấn cho đào tạo chương trình trung cấp, những cán bộ đã lớn tuổi (trên 45 tuổi).
+ Nguồn tuyển chọn: Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ, Ban Tổ chức huyện uỷ các huyện miền núi để chiêu sinh.
+ Điều kiện tổ chức: Huyện nào có đủ điều kiện thì có thể phối hợp với Trường tổ chức tại huyện hoặc tại các cụm bản (đối với các lớp ngắn hạn). Nếu Huyện không đủ điều kiện thì có thể tổ chức tập trung tại trường chính trị Lê Duẩn.
II. Tạo nguồn đào tạo
Việc tạo nguồn đào tạo là trách nhiệm liên quan đến nhiều cấp, nhiều cơ quan, cá nhân. Do đó, sự phân công, phân cấp rõ ràng là yêu cầu cần thiết.Hiện nay, cơ chế quản lý công tác đào tạo cán bộ trong tỉnh chưa có quy định về phân công, phân cấp ở từng cấp. Đối với việc tạo nguồn đào tạo thì việc phân công, phối hợp càng hạn chế.
Để khắc phục tình trạng trên, chúng tôi đề xuất việc phân công, phân cấp, phối hợp trong tạo nguồn đào tạo LLCT và QLNN đối với cán bộ cơ sở miền núi đối với một số cấp, một số cơ quan chức năng chủ yếu như sau:
1) Cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn miền núi chụi trách nhiệm trực tiếp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo nhiệm kỳ Đại hội đảng bộ địa phương.
2) Ban thường vụ các huyện, thị ủy - trực tiếp là Ban tổ chức cấp ủy - chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch cán bộ cơ sở và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng một cách thống nhất; tổng hợp xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ cơ sở toàn huyện. Báo cáo về tỉnh (qua Ban tổ chức tỉnh uỷ, sở Nội vụ và trường Chính trị Lê Duẩn) số lượng học viên cần đào tạo, bồi dưỡng trong từng năm, từng giai đoạn, theo từng loại hình, nội dung đào tạo.
3) Ban Tổ chức tỉnh uỷ, sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu BTV tỉnh uỷ, UBND tỉnh chỉ đạo công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở miền núi (thông qua các cơ chế, chính sách và các quy định về công tác cán bộ) nói chung và việc tạo nguồn đào tạo nói riêng.
4) Trường Chính trị Lê Duẩn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng giúp các địa phương trong việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong quá trình tạo nguồn.
Tạo nguồn đào tạo là một khâu và là một giải pháp quan trọng trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở miền núi nói chung và cán bộ cơ sở là người dân tộc thiểu số nói riêng. Nhiệm vụ và giải pháp này có liên quan hữu cơ với các nhiệm vụ và giải pháp khác. Vì vậy, để quá trình đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước cho cán bộ cơ sở miền núi đạt kết quả tốt cần thực hiện quá trình tạo nguồn đồng bộ với các giải pháp khác.
III. Phương pháp giảng dạy và kiểm tra
1. Vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học viên người dân tộc thiểu số:
Phương pháp giảng dạy là phương pháp tổ chức các hoạt động học tập, điều khiển quá trình nhận thức và giáo dục cho người học, nó là chiếc "chìa khóa" trực tiếp "mở cửa" thu nhận những tri thức của người học. Trong giảng dạy, cùng với việc xác định mục đích, nội dung của chương trình thì việc tìm ra phương pháp để thực hiện mục đích, nội dung cũng không kém phần quan trọng, có khi còn mang tính quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình giảng dạy.
Trong quá trình giảng dạy, thường sử dụng nhiều phương pháp, trong đó nhấn mạnh một số phương pháp nhất định, mang tính phổ biến như: phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp xêmina - thảo luận, phương pháp tình huống, phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan ...
Trên cơ sở lý trình bày, phân tích và nêu hướng sử dụng các phương pháp dạy học, giúp cho giảng viên cụ thể hóa, vận dụng các phương pháp cho phù hợp với đối tượng người học là cán bộ cơ sở ở miền núi nói cung, cán bộ là người dân tộc thiểu số nói riêng làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên trong nhà trường.
2. Phương pháp kiểm tra
Hiệu quả và chất lượng đào tạo của mỗi khoá học phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình dạy - học, trong đó để đánh giá được chất lượng của một lớp học và từng học viên thì hoạt động tổ chức thi, kiểm tra luôn cần thiết. Dựa vào kết quả thi, kiểm tra để có được những cơ sở, căn cứ chính xác trong việc phân tích, đánh giá, xếp loại học tập của học viên.
Kiểm tra, thi là việc làm thường xuyên và không thể thiếu của quá trình học tập đối với bất cứ loại hình đào tạo nào. Qua thi cử mới đánh giá được chất lượng đào tạo, kiểm định được mức độ thành công của mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời, hoạt động này giúp học viên đánh giá kết quả học tập của mình, rèn luyện kĩ năng trình bày và phương pháp tích luỹ kiến thức trong quá trình học tập, giúp họ củng cố, nâng cao và hệ thống hoá lại toàn bộ lượng kiến thức được trang bị nhằm vận dụng một cách khoa học và phù hợp với đòi hỏi thực tiễn để giải quyết nhiệm vụ cụ thể. Cũng qua đó, nhà trường đúc rút được những kinh nghiệm bổ ích, cải tiến nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Hoạt động thi, kiểm tra được tiến hành thông qua các hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại hình lớp gắn với đặc điểm đối tượng học viên, đặc điểm của từng môn học, phần học và ý đồ lựa chọn của giảng viên.
Từ việc phân tích thực trạng tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở người dân tộc ở nội dung trình bày của đề tài ở thì vấn đề đặt ra là không thể rập khuôn các phương pháp kiểm tra và cách đánh giá phổ biến như các loại hình lớp khác đang học ở trường.
Trên cơ sở hệ thống các phương pháp thi và kiểm tra đã được nghiên cứu, đúc kết trong quá trình dạy học, đối với đặc thù loại hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc, miền núi muốn đạt được chất lượng, hiệu quả cần phải tiến hành các bước sau đây:
1. Hướng dẫn ôn tập
2. Ra đề thi và kiểm tra
3. Tổ chức thi, kiểm tra
4. Tổ chức trả bài, chữa bài tập tại lớp cho học viên
Việc đánh giá kết quả học tập của học viên có thể sử dụng bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau. Phương pháp được coi là tối ưu khi nó được áp dụng phù hợp với đặc điểm của một loại hình lớp, đương nhiên các hình thức và phương pháp đều phải bảo đảm đánh giá khách quan, công bằng, phản ánh đúng kết quả học tập, rèn luyện của mỗi học viên. Do đặc thù đối tượng học viên nên các phương pháp giảng dạy và kiểm tra cần phải có sự vận dụng sáng tạo và điều chỉnh phù hợp để có được kết quả như mong muốn.
IV. chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ miền núi
Mục tiêu của chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt và dự nguồn của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể cơ sở ở miền núi là:
Thứ nhất: Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản, chủ yếu nhất về lý luận chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó giúp người học có cơ sở lý luận trong việc tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các vấn đề có liên quan đến công tác lãnh đạo, quản lý qúa trình phát triển kinh tế- xã hội ở cơ sở miền núi.
Thứ hai: Nắm được các quan điểm , nội dung cơ bản nhất trong đường lối của Đảng về quản lí nhà nước, quản lý kinh tế, văn hoá- xã hội, an ninh, quốc phòng v v ..., về phát triển kinh tế- xã hội đối với miền núi trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Trang bị cho người học hiểu biết về những nội dung cơ bản, cốt lõi một số đạo luật có liên quan trực tiếp đến công tác quản lí nhà nước ở cơ sở, những kiến thức về công tác lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt cơ sở.
Thứ ba: Nâng cao niềm tin, kiên trì lý tưởng cộng sản, có bản lĩnh chính trị vững vàng tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và CNXH. Kiên quyết bảo vệ tính đúng đắn, sự trong sáng của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều, quan liêu, rèn luyện đạo đức lối sống của người cán bộ, có ý thức kỷ luật ...
Thứ tư: Rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ, phương pháp công tác của người cán bộ lãnh đạo, công chức. Nâng cao trình độ khả năng tổ chức thực tiễn, nắm bắt, xử lý các vấn đề nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi cơ sở miền núi hiện nay.
Vì vậy chương trính mà chúng tôi dự kiến gồm:
Thời gian: Cho toàn khoá là 10 tháng với 13 phần học gồm 157 bài (828 tiết), trong đó có 01 tháng dành cho dự trữ, nghỉ lễ, nghỉ hè.
Phân bố số bài, số tiết cụ thể cho 13 phần học như sau:
1. Triết học Mác- Lê nin: 8 bài 44 tiết
2. Kinh tế- chính trị: 18 bài 102 tiết
3. CNXHKH- Chính trị học: 12 bài 58 tiết.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh: 8 bài 32 tiết.
5. lịch sử ĐCS VN: 8 bài 38 tiết.
6. Văn hoá- xã hội: 12 bài 48 tiết.
7. Tâm lý học: 6 bài 24 tiết.
8. An ninh QP- Đối ngoại: 13 bài 54 tiết
9. Nhà nước- Phát luật và Quản lý hành chính: 36 bài 164 tiết.
10. Xây dựng Đảng: 19 bài 84 tiết.
11. Dân vận: 12 bài 50 tiết.
12. Địa phương: 5 bài 30 tiết.
13. Tham quan, nghiên cứu thực tế, thi tốt nghiệp: 100 tiết.
V. Biên tập tài liệu ( có sản phẩm kèm theo)
Công tác biên soạn tài liệu cho đối tượng này được xác định: Trên cơ sở mục đích yêu cầu nêu ở phần chương trình thì kết cấu mỗi bài phải rõ ràng và dễ hiểu. Trên cơ sở phân công bài giảng, giảng viên biên soạn tài liệu theo quy trình:
- Biên soạn đề cương cho học viên tham khảo, nghiên cứu (ĐT8 – 2004).
- Bổ sung hoàn chỉnh theo sự thống nhất của các khoa và làm tài liệu tham khảo nghiên cứu cho học viên (ĐT10 – 2005).
- Biên tập hoàn chỉnh thành tài liệu đề xuất với HĐKH tỉnh.
Như vậy, tài liệu mà chúng ta biên tập đã được thực nghiệm qua 2 lớp đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số ( ĐT8, ĐT10 của 2004 và 2005 cơ bản học viên thuộc đối tượng này tiếp cận tương đối dễ hơn so với tài liệu chính thống của Học viện.
VI. Chế độ chính sách
1.Chế độ chính sách về tài chính
Xin nêu kiến nghị dự thảo một số điều quy định về chế độ chính sách cụ thể sau :
- Bảo đảm học viên ăn đủ 03 bữa/ngày : Từ 12.000đ đến 15.000 đồng/người/ngày.
- Được hưởng nguyên lương, phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Được cơ sở đào tạo bố trí ở tập trung không phải trả tiền. Nếu cơ sở đào tạo không đủ chỗ ở tập trung thì được hỗ trợ thêm tiền thuê chỗ ngủ nhưng không quá 200% mức lương tối thiểu/người/tháng.
- Được cấp tiền tài liệu học tập, tài liệu tham khảo(nếu có).
- Hỗ trợ tiền tàu xe đi - về, chú ý ưu tiên đối với vùng đặc biệt khó khăn về phương tiện đi lại. Nếu thời gian học dưới 03 tháng được hỗ trợ 01vòng(đi-về); dưới 06 tháng được hỗ trợ 02 vòng ; từ 06 tháng đến một năm hỗ trợ 03 vòng.
- Hỗ trợ tiền sinh hoạt phí bằng 50 % mức lương tối thiểu(đối với nam), nữ 70% mức lương tối thiểu/tháng/người.
Vì vậy, việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá là yêu cầu cấp bách. Nên chăng, tỉnh có kế hoạch phân phối từ nguồn vốn chương trình mục tiêu đầu tư cho cơ sở đào tạo cán bộ miền núi nhằm tạo điều kiện cho học viên tham gia các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao trong nhà trường.
Chúng ta đã và sẽ phải tiếp tục đổi mới chính sách "nuôi' và 'dạy" đối với học viên miền núi. Kết hợp với các khoản chi từ ngân sách nhà nước đồng thời mở rộng xã hội hoá sự nghiệp đào tạo cán bộ miền núi như: mỗi Sở, Ban, Ngành nhận đỡ đầu ít nhất một học viên trong suốt khoá học tại trường Chính trị để tạo điều kiện cho học viên có thêm nguồn chi tiêu trong sinh hoạt hàng ngày hoặc có kinh phí để được đi thực tế, tham quan, học tập. Mức hỗ trợ do UBND Tỉnh quy định chung.
Ngoài ra, giảng viên tham gia trực tiếp giảng dạy các lớp này cũng phải được hưởng chính sách ưu đãi .Chẳng hạn, mỗi giờ lên lớp theo quy định giờ chuẩn của Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh được tính thành 1.5 giờ.
2. Chính sách và chế độ sử dụng, bố trí sau đào tạo:
Nội dung chính sách nên theo hướng:
- Cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ đã có bằng trung cấp chính trị, trung cấp hành chính, hoặc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng , đại học trở lên được ưu tiên tiếp nhận,bố trí công việc phù hợp chuyên môn của chức danh theo chương trình đã được đào tạo .
- Được cơ quan có thẩm quyền ưu tiên xét tuyển vào ngạch công chức xã theo tiêu chuẩn quy định; xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo,quản lý ở cơ sở khi đủ năng lực thực tế .
- Khi cân nhắc đề bạt , bổ nhiệm, giới thiệu ra ứng cử, đề cử vào các chức vụ lãnh đạo nếu có tiêu chuẩn ngang nhau thì ưu tiên đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số.
- Ngoài ra, lựa chọn số con em người dân tộc thiểu số đã được đào tạo từ trung cấp trở lên chưa có việc làm để bố trí vào làm việc tại cơ quan của huyện, xã theo chế độ hợp đồng 03 đến 05 năm .Trong thời gian hợp đồng lao động được vận dụng chi trả lương đúng hệ số ngạch, bậc theo trình độ chuyên môn ,được hưởng chế độ bảo hiểm y tế ,bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành. Nếu tiền lương nhà nước thay đổi thì cũng được hưởng theo lương mới.
- Cần gắn chặt việc đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ; khắc phục tình trạng đào tạo tràn lan không có quy hoạch gây lãng phí thời gian, tiền của, công sức.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác cán bộ. Cần có chính sách để thay thế dần cán bộ đã được đào tạo chính quy .
Kết luận
Công tác đào tạo cán bộ cơ sở là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng được một đội ngũ cán bộ đáp ứng nhu cầu sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Thực hiện nhiệm vụ này, trong những năm qua trường Chính trị Lê Duẩn đã tích cực chủ động tham mưu cho Thường vụ tỉnh uỷ về công tác mở lớp hàng năm và đã tổ chức thực hiện đạt hoặc vượt chỉ tiêu được giao. Tuy nhiên, so với yêu cầu thì công tác đào tạo chưa đáp ứng được thực tế đòi hỏi của cơ sở, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ cở ở miền núi của tỉnh.
Trường Chính trị Lê Duẩn tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, đồng thời tham mưu tích cực cho lãnh đạo tỉnh trong công tác đào tạo cán bộ . Đây là một vấn đề bức thiết trong giai đoạn hiện nay, vì vậy để thực hiện đề tài này tập thể cán bộ, giảng viên nhà trường đã tập trung sức lực, trí tuệ tích cực điều tra, nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu tìm được những giải pháp phù hợp cho công tác đào tạo cán bộ cơ sở ở miền núi của tỉnh . Kết quả nghiên cứu của đề tài là công sức nghiên cứu của tập thể cán bộ, giảng viên trường Chính trị Lê Duẩn trong suốt hai năm( 2004 - 2005) với mong muốn góp được phần vào sự nghiệp đào tạo cán bộ cơ sở nói chung, cán bộ cơ sở ở miền núi nói riêng.
Chúng tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, cộng tác của các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và huyện uỷ ở các huyện có xã miền núi tỉnh Quảng Trị để thực hiện thành công đề tài này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DTCT.doc