Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển Công ty TNHH Lạc Hồng

+ Không được lợi dụng địa vị, quyền hạn để sử dụng tài sản của Công ty thu lợi riêng cho bản thân cho người khác. Không được tiết lộ bí mật của Công ty, trừ khi hội đồng thành viên chấp thuận. + Khi các khoản nợ đến hạn trả mà chưa thanh toán được thì giám đốc phải thông báo cho hội đồng thành viên , chủ nợ biết . Không được thưởng hoặc tăng lương cho công nhân viên, quản lý. Kiến nghị khắc phục khó khăn về tài chính tại Công ty. Chịu trách nhiệm cá nhân vì thiệt hại đối với chủ nợ do không thực hiện đúng các nghĩa vụ tại thời điểm này.

doc73 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển Công ty TNHH Lạc Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công ty. Thông qua các chỉ tiêu về tài chính này Nhà nước, các nhà đầu tư và các ngân hàng có thể có cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh đầu tư hay cho vay một cách hợp lý và kịp thời. Hiệu quả tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn được thể hiện thông qua một số các chỉ tiêu sau: 1.2.6.1. Về mặt sản lượng Công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng luôn đầu tư xây dựng các kho bãi, hệ thống các dây chuyển sản xuất nên sản lượng sản xuất ra không ngừng gia tăng, đáp ứng được phần nào nhu cầu của thị trường. Tốc độ gia tăng về sản lượng hàng năm đạt được luôn trên 5%. Chính vì thế, doanh thu hàng năm của công ty cũng gia tăng không ngừng, điều này chứng tỏ rằng hoạt động đầu tư của công ty đạt được kết quả khá tốt. Qua các năm sản lượng kinh doanh của công ty trên một đồng vốn kinh doanh tăng đều đặn từ 4.81 năm 2006 tới 4.95 vào năm 2008.. Đây chính là tiền để để nâng cao sản lượng trong các năm sắp tới. 1.2.6.2 Về kết quả kinh doanh của công ty Báo cáo kết quả kinh doanh Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 Chỉ tiêu Năm nay Năm trớc 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 28,303,031,684 25,202,873,750 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 423,613,479 193,412,964 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 27,879,418,205 25,009,460,786 4. Giá vốn hàng bán 24,599,387,646 22,860,523,659 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 3,280,030,559 2,148,937,127 6. Doanh thu hoạt động tài chính 73,624,309 5,122,463 7. Chi phí tài chính 88,637,594 63,634,920 Trong đó: Lãi vay phải trả 82,463,867 56,804,851 8. Chi phí quản lý kinh doanh 3,006,161,768 2,050,046,927 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD (30=20+21-22-24) 258,855,506 40,377,743 10. Thu nhập khác 1,372,106 1,000,001,568 11. Chi phí khác 1,994 894,521,029 12. Lợi nhuận khác 1,370,112 105,480,539 12. Tổng lợi nhận kế toán trớc thuế (40=31-32) 260,225,618 145,858,282 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 13,567,474 0 15. Lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51) 246,658,144 145,858,282 Báo cáo kết quả kinh doanh Từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chỉ tiêu Năm nay Năm trớc 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 44,354,080,434 28,303,031,684 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 764,822,794 423,613,479 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 43,589,257,640 27,879,418,205 4. Giá vốn hàng bán 40,892,650,390 24,599,387,646 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 2,696,607,250 3,280,030,559 6. Doanh thu hoạt động tài chính 11,171,092 73,624,309 7. Chi phí tài chính 205,712,011 88,637,594 Trong đó: Lãi vay phải trả 197,175,000 82,463,867 8. Chi phí quản lý kinh doanh 2,423,107,247 3,006,161,768 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD (30=20+21-22-24) 78,959,084 258,855,506 10. Thu nhập khác 148,553,677 1,372,106 11. Chi phí khác 0 1,994 12. Lợi nhuận khác 148,553,677 1,370,112 12. Tổng lợi nhận kế toán trớc thuế (40=31-32) 227,512,761 260,225,618 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 14,612,764 13,567,474 15. Lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51) 212,899,997 246,658,144 Báo cáo kết quả kinh doanh Quý III - 2008 Chỉ tiêu Kỳ này Lũy kế 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 19,264,921,140 54,664,144,659 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 385,040,435 1,090,316,894 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 18,879,880,705 53,573,827,765 4. Giá vốn hàng bán 17,758,410,046 50,381,773,805 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 1,121,470,659 3,192,053,960 6. Doanh thu hoạt động tài chính 5,546,217 11,884,168 7. Chi phí tài chính 38,222,366 198,460,175 Trong đó: Lãi vay phải trả 32,595,000 8. Chi phí quản lý kinh doanh 910,712,295 2,369,537,883 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 178,082,215 635,940,070 10. Thu nhập khác 40,158,258 148,173,198 11. Chi phí khác 0 0 12. Lợi nhuận khác 40,158,258 148,173,198 12. Tổng lợi nhận kế toán trớc thuế 218,240,473 784,113,268 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 61,107,302 219,551,715 15. Lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp 157,133,171 246,658,144 Căn cứ vào các bảng số liệu trên, ta thấy rằng trong những năm qua công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng đã có được một mức tăng trưởng cao, kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước về các tiêu chí đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh như: giá trị, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước Bất chấp sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường nhưng tình hình sản xuất phát triển của công ty luôn không ngừng gia tăng. Doanh thu từ hoạt động công ty trên một đồng vốn đầu tư bỏ ra luôn đạt một hiệu suất cao. Điều này được lý giải bởi do công ty luôn chú trọng vào hoạt động đầu tư phát triển. Mạng lưới bán hàng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tạo được uy tín lớn cho sản phẩm của mình. 1.2.6.3 Về mức thu nhập của người lao động Tóm lại, từ việc đánh giá những kết quả và hiệu quả đạt được trong những năm qua, chúng ta có thể có được một cái nhìn tổng quát về công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng đã và đang hoạt động có hiệu quả, doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm. Có được kết quả kinh doanh như vậy là có sự lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty cùng với những sự ưu đãi có được từ phía Nhà nước. Đi kèm với hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn luôn chú trọng và không bao giờ xem nhẹ công tác đầu tư phát triển. Đây chính là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của đơn vị. Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của công ty không ngừng được cải tiến, đổi mới và hoàn thiện, công tác xây dựng nhà máy, kho tàng. phương tiện vận tải cho tới nay đã cơ bản hoàn thành giải quyết được khá đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh để cung ứng cho thị trường. Đặc biệt, yếu tố con người luôn được xí nghiệp quan tâm một cách đúng mức (trình độ chuyên môn, hoạt động nghiệp vụ ). Nhìn chung, so với việc đầu tư về máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng, thì yếu tố con người rất được ban lãnh đạo công ty đầu tư đúng mức. Công ty luôn luôn coi trọng và chú ý đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp có thể phát huy hết khả năng của mình. 1.2.6.4 Về tình hình nộp ngân sách Trong thời kỳ 2006-2008, công ty đã đóng góp rất nhiều cho ngân sách Nhà nước và được thể hiện trong bảng sau: BẢNG : TÌNH HÌNH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THỜI KỲ 2006-2008 Năm 2006 2007 2008 Nộp ngân sách(đồng) 9.647.474 11.147.474 19.551.715 Tốc độ tăng (%) 15,6% 75,4% Nguồn Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2006-2008 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng chỉ tiêu nộp ngân sách của công ty TNHH Lạc Hồng luôn luôn tăng dần qua các năm chứng tỏ công ty vẫn làm ăn có lãi Bên cạnh chỉ tiêu nộp ngân sách, công ty còn góp phần không nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và tiết kiệm ngoại tệ cho quốc gia. Trong năm 2008, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 50 lao động và từng bước nâng thu nhập của ngươì lao động lên tới 2,4 triệu đồng/ người/ tháng năm 2008. Với chiến lược đầu tư đúng đắn, mở rộng cơ cấu sản phẩm Trên đây là những kết quả đạt được rất đáng khích lệ của công ty TNHH Lạc Hồng. Trong tương lai công ty cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình để ngày càng đạt được những kết quả lớn hơn nữa, xứng đáng là một doanh nghiệp tư nhân năng động 1.2.7 Những tồn tại trong đầu tư phát triển tại công ty Các mặt tồn tại: - Công ty TNHH Lạc Hồng có quy mô sản xuất còn nhỏ - Số vốn có tăng nhưng chưa đáp ứng được hết nhu cầu sản xuất sản phẩm. - Thị trường còn nhiều bấp bênh do dịch bệnh và nhiều đối thủ cạnh tranh. Nguyên nhân: Công ty TNHH Lạc Hồng là một Công ty có quy mô nhỏ, mới thành lập nên có số vốn ít chưa thể đầu tư một cách triệt để trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Công ty có một dây chuyền công nghệ cũ, còn nhỏ và chưa đồng bộ. Điều ấy có nghĩa là dây chuyền chưa đáp ứng được trình độ tay nghề sản xuất của công nhân. ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cho nên chưa hoàn thành tiến độ sản xuất kịp theo cácđơn đặt hàng, hợp đồng. Trình độ quản lý còn thấp dẫn đến tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh chưa cao. Năm 2006, tình hình dịch cúm gia cầm là vấn đề nổi cộm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và tiêu thụ của Công ty. Ngoài ra việc ra tăng nhanh chóng quy mô và số lượng các Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi mới trên địa bàn làm cho thị trường bị thu hẹp và phải cạnh tranh khốc liệt. Công ty phải tăng chi phí cho vật liệu đầu vào, chi phí vận tải, nhiên liệu, giá nhân công, chi phí xã hội tăng mà khó tăng giá tương ứng theo. Môi truờng đầu tư thì chưa thực sự hấp dẫn , khoảng cách địa lý từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ còn xa. Giao thông chưa được thuận tiện nhất là muốn phát triển thị trường ở miền núi phía Bắc. xu hướng hội nhập và cạnh tranh quốc tế cũng là nguyên nhân ảnh hưởng một cách tương đối ngoài việc mang lại những thuận lợi còn gây ra cho công ty những khó khăn không nhỏ. công ty phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn trong khi sức cạnh tranh của công ty hiện tại lại rất yếu nên việc bị thua, bị mất dần khả năng cạnh tranh là điềucó thể xẩy ra. Ngoài ra công ty còn tồn tại những thuận lợi và khó khăn như sau: Thuận lợi - Tình hình nội bộ của Công ty ổn định, có sự đoàn kết nhất trí cao. Đây chính là một trong những nhân tố cơ bản quyết định cho hoạt động có hiệu quả. - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty đa số được đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm; công nhân viên tay nghề khá. Hệ thống các đại lí của Công ty tương đối rộng là một trong những lợi thế giúp Công ty nâng cao sản lượng bán. - Về khả năng tiêu thụ: Công ty có thế mạnh về khả năng tiêu thụ, điều ấy thể hiện qua bảng chỉ tiêu vê sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ ở trên với mức tăng năm 2008 so với năm 2007 là 127% . Dù hiện nay Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, các mặt hàng tiêu thụ chưa thật đa dạng so với các Công ty lớn hơn nhưng vì các mặt hàng có chất lượng cao cho nên vẫn giữ mức khách hàng tương đối ổn định và tiếp tục tăng. - Về vốn sản xuất kinh doanh: Sau bốn năm thành lập Công ty có số vốn tăng nhanh theo từng năm, năm 2003 là: 1020 triệu đồng cho đến nay số vốn của Công ty đã tăng lên là:2700 triệu đồng, dù số thành viên có giảm đi một người. Đó là dấu hiệu tốt với một Công ty mới thành lập như Công ty TNHH Lạc Hồng. - Về khả năng mở rộng thị trường: Công ty có thị trường rộng lớn tại miền Bắc chỉ sau một năm thành lập và tìm hiểu thị trường, với một đội ngũ nhân viên kinh doanh tới 20 người phụ trách mở rộng thị trường trên toàn quốc. Từ cuối năm 2006 thị trường tiêu thụ đã xâm nhập sang thị trường miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh.......... - Ngoài ra Công ty còn những thuận lợi khác như: có đội ngũ công nhân viên còn trẻ từ 19 tuổi đến 35 tuổi, ấy là một thuận lợi lớn vì công nhân có sức khoẻ, có điều kiên làm việc đều đặn và đáp ứng làm tăng giờ, tăng ca khi Công ty có nhiều hợp đồng cùng một lúc. Đây là một đội ngũ lâu dài của Công ty. Dù thế , Công ty cũng tạo điều kiện cho công nhân vừa có thời gian làm việc vừa vừa có thời gian thư giãn. Công nhân viên có mức lương khá cao với mức thu nhập bình quân cho toàn Công ty là 2 triệu đồng trên người/ tháng. Với công nhân nói riêng thì mức lương bình quân là 950.000 đồng/người/ tháng. Khó khăn - Về khả năng tiêu thụ: Hiện nay, tình hình dịch cúm gia cầm đang lan rộng. Đặc biệt năm 2006 bệnh H5N1 lan rộng gây chết hàng loạt gia súc, gia cầm trên toàn quốc đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đây là một vấn đề lan giải đặt ra cho các nhà quản trị trong việc phát triển khả năng tiêu thụ và giữ ổn định thị trường. - Về vốn sản xuất kinh doanh: Vì Công ty mới thành lập nên các khoản vận động đến vốn là nhiều gây ảnh hưởng đến việc chi dùng cho sản xuất. Dây chuyền sản xuất đã cũ, nhỏ không đáp ứng được sản xuất nhưng Công ty chưa có điều kiện đầu tư thay đổi. Cơ chế huy động vốn còn nhiều khó khăn do mới thành lập, quy mô sản xuất còn nhỏ. - Về khả năng mở rộng thị trường: Trên thị trường hiện nay có rất nhiều Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, với quy mô lớn với nhiều mặt hàng đa dạng hơn như Công ty Hồng Hà, Nam Dũng, Phát Lộc,... gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút khách hàng về phía mình. Tình hình dịch cúm gia cầm cũng làm cho việc mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn. - Về các vấn đề khác: Đội ngũ công nhân viên còn trẻ chưa có kinh nghiệp, khối lượng công việc lớn nhiều khi không sản xuất kịp các đơn đặt hàng của khách hàng. Như vậy, Công ty cần khắc phục những khó khăn đang tồn tại và tiến đến chú trọng cho phát triển một Công ty lớn mạnh, bền vững trong tương lai. 1.2.8 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển *Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư hay còn gọi là lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư. Đầu tư và lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư có mối quan hệ đồng biến. Các nhà đầu tư sẽ gia tăng quy mô đầu tư nếu như lợi nhuần thu được từ hoạt động đầu tư tăng và ngược lại, nếu lợi nhuận thu được giảm hay nói cách khác là mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà đầu tư sẽ giảm dần quy mô đầu tư. *Tỷ lệ lãi suất thực tế (Chi phí của hoạt động đầu tư): Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá của khoản vay mượn đó. Chính vì thế quyết định có nen đầu tư hay không sẽ phải căn cứ vào mức lãi suất đi vay để tiến hành hoạt động đầu tư đó. Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất bằng sơ đồ sau: r I Qua sơ đồ trên ta thấy lãi suất thực tế luôn luôn tỷ lệ nghịch với đầu tư. Lãi suất cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu tư sẽ giảm quy mô đầu tư, lãi suất vốn vay càng thấp thì mức đầu tư càng tăng lên. *Lợi nhuận kỳ vọng: Lợi nhuận kỳ vọng là mức lợi nhuận mà nhà đầu tư hy vong đạt được ttrong tương lai nếu tiến hành đầu tư. Các nhà đầu tư hy vọng vào tương lai chắc chắn sẽ đạt được lợi nhuận cao thì họ sẽ gia tăng quy mô đầu tư và ngược lại. Lợi nhuận kỳ vọng rất khó xác định nhưng nó lại là nhân tố kích thích các nhà đầu tư đầu tư thêm, nhất là đối với các nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp nói chung và trong công ty TNHH Lạc Hồng nói riêng. Doanh nghiệp quyết định đầu tư hay hạn chế đầu tư là tuỳ thuộc vào những nhân tố đó. Để hoạt động đầu tư đạt kết quả cao cần phải căn cứ vào các nhân tố trên.Thực tế công ty TNHH Lạc Hồng đã dựa vào những nhân tố trên và theo điều kiện tình hình của công ty để đưa ra những quyết định đầu tư hợp lí mang lại hiệu quả cao 1.2.9 Hiệu quả của đầu tư Để đánh giá hiệu quả đầu tư của 1 doanh nghiệp thông thường dựa trên các chỉ tiêu sau: -Hiệu quả tài chính: Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác , các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. Để tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư, có thể sử dụng công thức tổng quát sau: Các kết quả mà các cơ sở thu được do thực hiện đầu tư Hiệu quả tài chính = Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên Các kết quả do hoạt động đầu tư mang lại cho cơ sở rất đa dạng. Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần, là mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư mang lại...Do đó để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư người ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định. *Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (RR):Phản ánh mức độ lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu tư được thực hiện. Wipv Nếu tính cho từng năm hoạt động thì : RRi= IV0 Trong đó: Wipv: lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại. IV0:Vốn đầu tư ban đầu. NPV Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư: npv = IV0 Trong đó: NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần của cả đời dự án RRi và NPV càng lớn càng tốt. *Tỷ suất sinh lời của vốn tự có : Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu tư, là một yếu tố cơ bản để xem xét tiềm lực tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư của các cơ sở không được ngân sách Nhà nước tài trợ. Wipv Nếu tính cho một năm hoạt động thì : = Trong đó: : Vốn tự có bình quân năm i. NPV Nếu tính cho toàn bộ một công cuộc đầu tư: = Trong đó: : Vốn tự có bình quân của cả một thời kỳ đầu tư tính ở mặt bằng hiện tại. , càng lớn càng tốt *Số lần quay vòng của vốn lưu động: Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm được vốn đầu tư. Công thức tính = Oi Trong đó: Oi: doanh thu thuần năm i. WCi :Vốn lưu động bình quân năm i. Chỉ tiêu :càng lớn càng tốt. *Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T): Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thuần thu được. IV0 Công thức tính: T= WPV Trong đó: WPV :Lợi nhuận thuần thu được bình quân một năm . *Chỉ tiêu tính mức chi phí thấp nhất trong trường hợp các điều kiện khác như nhau. Tính cho toàn bộ một công cuộc đầu tư: IV0 + CPVT min Trong đó: CPV: Chi phí hoạt động đầu tư bình quân năm tính theo mặt băng hiện tại. *Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: Là tỷ suất lợi nhuận mà nếu được sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu tư về mặt bằng hiện tại sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi. Công thức tính IRR: 1 1 = (1+IRR)i (1+IRR)i Công cuộc đầu tư được coi là hiệu quả khi IRRIRRđịnh mức IRRđịnh mức có thể là lãi suất đi vay nếu vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định nếu vốn đầu tư do ngân sách Nhà nước cấp. *Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số vốn đã bỏ ra từ đầu đời dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn. Công thức tính: f x = (p-v) Trong đó : x:Số sản phẩm cần sản suất để hoà vốn. f:Tổng định phí v: Biến phí /1 đơn vị sản phẩm p: Giá bán 1 sản phẩm - Hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra khi thực hiện đầu tư. Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: *Mức đóng góp ngân sách. *Số chỗ việc làm tăng thêm từ hoạt động đầu tư. *Số ngoại tệ thu được từ hoạt động đầu tư. *Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước đầu tư. *Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động. *Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường do tiến hành đầu tư. *Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất. *Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý *Các tác động đến môi trường *Các tác động khác. Đê đánh giá hiệu quả đầu tư tại công ty TNHH Lạc Hồng ,có thể dựa vào các tiêu chí trên và thấy rằng bên canh nhưng hiệu quả đạt được công ty cần khắc phục những hạn chế để đạt được những hiệu quả cao hơn nữa : Hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng 2006 – 2008 Đơn vị : triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1.Doanh thu 28,303 44,354 54,664 2.Lợi nhuận 260 227 784 3.Hệ số E 2.07 2.94 3.38 4.Hệ số H 6.14 7.65 5.5 Hệ số E phản ánh doanh thu thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh. E càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Có thể nhận thấy rằng hệ số E qua các năm của công ty có tăng nhưng tốc độ tăng rất chậm. Chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp. CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 2.1 Định hướng phát triển của công ty 2.1.1- Kế hoạch năm của công ty năm 2009 2.1.1.1- Kế hoạch sản lượng và doanh thu Năm 2008 là một năm hết sức khó khăn đối với hấu hết các hãng kinh doanh thức ăn chăn nuôi Việt Nam nói chung và các công ty TNHH Lạc Hồng nói riêng. Giá cả biến động bất thường, biên độ tăng giảm lớn, trái quy luật giá bình quân luôn ở mức cao tác động mạnh đến tiêu dùng, nguồn hàng không ổn định, cạnh tranh quyết liệt trên mọi phương diện đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty và tại từng đơn vị. Kết thúc năm 2008 tổng sản xuất bán toàn công ty đạt 92% kế hoạch, bằng 98% cùng kỳ năm 2007, doanh thu tăng 20% so với cùng kỳ năm 2006. Những khó khăn của năm 2008 sẽ còn tiếp diễn và ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009. Tuy nhiên, cùng với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, với những thời cơ và vận hội mới, năm 2009, kế hoạch sản lượng toàn công ty vẫn đặt mục tiêu ở mức cao,dự tính tăng 4% so với thực hiện năm 2008. công ty phải nỗ lực rất lớn, đầy mạnh công tác tiếp thị, phân tích, phân tích đánh giá hiệu quả từng khách hàng cụ thể, tìm kiếm khách hàng. 2.1.1.2 kế hoạch vốn kinh doanh . Định mức công nợ bán hàng: Với mục tiêu giảm thấp công nợ phải thu khách hàng, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho quá trình kinh doanh, công ty yêu cầu các đơn vị phải xây dựng kế hoạch chi tiết, định mức nợ cho từng đối tượng khách hàng theo từng phương thức bán hàng với thời gian nợ quy định cụ thể trên nguyên tắc không vượt quá định mức công nợ tổng hợp của từng nhóm khách hàng được công ty quy định. Định mức công nợ nội bộ công ty: Để có căn cứ giám sát và đánh giá tình hình quản lý, điều hành vốn kinh doanh tại các đơn vị, với mục tiêu tạo ra sức ép và yêu cầu các đơn vị chủ động trong điều hành kinh doanh ,và thường xuyên quan tâm đến công tác thu hồi công nợ bán hàng và chuyển tiền bán hàng kịp thời về công ty, đồng thời xác định chuẩn chi phí sử dụng vốn tại từng đơn vị trong năm tài chính 2009. Công ty TNHH Lạc Hồng chính thức thực hiện giao kế hoạch công nợ nội bộ định mức đối với từng đơn vị trên cơ sở đáp ứng nhu cầu vốn thiếu tại đơn vị sau khi đã cân đối nhu cầu sử dụng vốn tại đơn vị với nguồn vốn, quỹ đầu tư có và nguồn vốn coi như tự có của đơn vị sử dụng hợp lý. Hàng tháng khi các đơn vị phát sinh công nợ nội bộ công ty vượt định mức. Công ty TNHH Lạc Hồng sẽ xác định và báo nợ tiền lãi chậm thanh toán đối với số dư vượt định mức theo mức lãi suất vay vốn lưu động hiện hành của Ngân hàng. 2.1.1.3. Kế hoạch chi phí kinh doanh Để đảm bảo thực hiện kế hoạch lợi nhuận đề ra và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, yêu cầu công ty phải thực hành tiết kiệm chi phí nhằm tiết giảm chi phí kinh doanh tính bình quân trên 1kg thức ăn chăn nuôi bán ra. Công ty quy định hoạch toán và thực hiên một số khoản mục chi phí sau: a. Chi phí chung cho cả công ty (chi phí giữ tại văn phòng công ty) thu qua giá giao cho các đơn vị vẫn được áp dụng mức 70 đ/kg để bù đắp các khoản chi phí toàn công ty phát sinh tại văn phòng công ty gồm: chi phí tiền lương quản lý chung công ty, nguồn tiền lương dự phòng toàn công ty, chi phí nhập khẩu mở mang thanh toán LC, chi phí quảng cáo chung toàn công ty Như vậy không có kế hoạch lợi nhuận tại khoản chi phí quản lý chung của công ty. . b. Chi phí sửa chữa tài sản cố định chỉ được phép thực hiện tối đa theo kế hoạch sửa chữa tài sản do công ty phê duyệt. c. Chi phí ăn ca 2009 trích theo mức 450.000 người/tháng d. Chi phí quảng cáo khuyến mại tiếp khách giao dịch: căn cứ trên tỷ lệ phí quảng cáo tiếp thị tiếp khách giao dịch Nhà nước đã ban hành và cân đối chung kế hoạch chi phí kinh doanh năm 2009, công ty quy định kế hoạch chi phí quảng cáo, khuyến mãi, tiếp thị giao dịch toàn công ty theo quyết định sau. 2.1.1.4 Kế hoạch lợi nhuận Căn cứ vào mục tiêu lợi nhuận, thực hiện đảm bảo trả lương và có tích luỹ để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Căn cứ tình hình thực hiện năm 2007 và kế hoạch sản lượng doanh thu lãi gộp cùng các yếu tố biến động trong năm kế hoạch 2009, công ty cân đối kế hoạch lợi nhuận với mục tiêu phấn đấu lợi nhuận trước thuế công ty tăng 7% so với thực hiện năm 2008 2.1.2 Định hướng phát triển của công ty đến năm 2010 Với mục tiêu giữ vững và dần nâng cao thị phần của công ty, như xu hướng hiện nay, nâng cao lợi nhuận qua các năm đồng thời quan tâm tới chất lượng nguồn nhân lực cũng như tăng nguồn thu nhập cho người công nhân. Công ty TNHH Lạc Hồng đã có nhưng định hướng phát triển chiến lược quan trọng từ nay cho tới năm 2010 nhằm thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Về sản xuất kinh doanh, phải hoàn thành được các chỉ tuêu về doanh thu và lợi nhuận theo các kế hoạch hàng năm đã đề ra. Lợi nhuận năm cố gắng đạt được luôn dương. Đồng thời duy trì được thị phần ở mức xấp xỉ 20% về mặt hàng kinh doanh chính. Luôn hoàn thành tốt đóng góp đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, hàng năm giải quyết được phần nào đó về vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động hiện nay. 2.2-Một số giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển tại công ty 2.2.1. Huy động vốn Tăng cường nguồn vốn đầu tư là một vấn đề không thể thiếu được trong thời điểm hiện nay. Hiện nay công ty TNHH Lạc Hồng đã và đang thực hiện hình thức huy động vốn từ các tổ chức tín dụng cho các hoạt động đầu tư của mình như đi vay ngân hàng, sử dụng các quỹ chưa sử dụng để tăng lượng vốn. Trong những năm sắp tới công ty cũng vấn sẽ tiếp tục thực hiện huy động vốn dưới các hình thức trên nhằm phục vụ cho hoạt động đầu tư. Để tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển tại công ty TNHH Lạc Hồng có thể thực hiện một số giải pháp sau: Một là, đẩy mạnh sử dụng vốn tự có cho đầu tư phát triển, đây là nguồn vốn có tính chủ động cao cho công ty đồng thời chi phí sử dụng vốn sẽ thấp hơn nhiều so với vốn tín dụng. Bằng việc tiết kiệm hợp lý các loại chi phí, như chi phí hành chính, chi phí sản xuất kinh doanh, dành lợi nhuận cho taí đầu tư, công ty có thể tự bổ sung tăng nguồn vốn tự bổ sung là nhân tố quan trọng trong việc tăng cường huy động đầu tư phát triển bằng nguồn vốn tự có của công ty trong giai đoạn tới. Hai là, tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn và từ cán bộ công nhân viên của công ty. Thu nhập của người lao động trong công ty những năm gần đây đạt được mức khá cao, tạo điều kiện cho người lao động có kả năng tiết kiệm nhiều hơn. Do vậy, công ty cần có kế hoạch huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong đội ngũ cán bộ công nhân viên cho hoạt động đầu tư phát triển. Đây là một nguồn vốn có nhiều tiềm năng đem lại hiệu quả cao cho công ty với tỷ lệ lãi suất thấp hơn vay tín dụng thương mại. Do đó mà chi phí vốn giảm, lợi nhuận sẽ tăng. Thực hiện huy động tốt nguồn vốn này không những bổ sung một lượng vốn cho đầu tư phát triển của công ty mà còn có tác dụng thúc đẩy ý thức làm việc trong đội ngũ cán bộ công nhân viên gắn chặt quyền lợi của họ với hiệu quả đầu tư cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ba là, đẩy mạnh hơn nữa việc huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng đó là những chủ thể nằm giữ khối lượng vốn rất lớn tron nền kinh tế thị trường và đang hoạt động ngày càng mạnh mẽ theo hướng linh hoạt, thuận lợi hơn về điều kiện tín dụng cho người cần vốn kinh doanh. Đây là một nguồn vốn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư của Công ty. Trong thời gian tới, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển ngày càng lớn, nhưng khả năng huy động từ các nguồn khác là có hạn nên nguồn tài trợ chính vẫn là vốn vay tín dụng thương mại. Tuy nhiên, huy động nguồn vốn này đòi hỏi chi phí vốn lớn do lãi suất huy động thường cao (hiện nay là > 12%). Vì thế, công ty cần xác định một cơ cấu vốn vay hợp lý sao cho chi phí vốn vay là hợp lý nhất, từ đó để có thể tăng hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, vấn đề chỉ dựa vào những nguồn vốn huy động từ các nguồn như trên không đủ để đáp ứng được nhu cầu của công ty. Do đó, công ty cần phải chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn khác như là: Ÿ Tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi như các khoản ngân sách chưa phải nộp, tiền lương của cán bộ công nhân viên chưa phải trả, các quỹ (như quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng) chưa sử dụng đến để giảm lượng lãi suất tín dụng huy động. Nguồn huy động vốn này không phải là nhỏ và nó có thể đóng góp một cách tích cực vào hoạt động đầu tư của công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này rất nhạy cảm vì nó tác động trực tiép tới quyền lợi của chính người lao động trong công ty. Nó có thể mang lại lợi ích cho công ty là giảm được lượng lãi suất tín dụng tương ứng với nó, nhưng nó cũng có thể làm mất sự tin tưởng làm suy giảm tính gắn bó của công nhân vào công ty. Ÿ Đa dạng hoá các nguồn vốn sử dụng cho một hoạt động đầu tư nhằm giảm tính rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mỗi một nguồn vốn đều có những thuận lợi và khó khăn riêng tạo ra cho công ty, nên viêc kết hơp sử dụng nhiều nguồn vốn, sẽ phát huy được những thuận lợi và khắc phục được những khó khăn mà nguồn vốn này tạo ra. Đối với mỗi nguồn vốn khác nhau, công ty cần có một phương án thu hút riêng, tuy nhiên dù huy động dưới bất cứ hình thức nào thì uy tín và hiệu quả kinh doanh vẫn là yếu tố mang tính chất quyết định đến khả năng thành công của phương án huy động đó. 2.2.2-Sử dụng vốn Huy động đủ vốn là một điều kiện cần thiết cho đầu tư phát triển và không phải là dễ dàng đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Lạc Hồng nói riêng. Trong hoạt động đầu tư, việc sử dụng vốn càng hiệu quả thì khả năng thu hút thêm vốn đầu tư lại càng lớn. Do đó, muốn huy động được thêm vốn cho đầu tư thì trước hết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để thực hiện được điều đó công ty TNHH Lạc Hồng cần phải thực hiện: Có đường lối chiến lược đúng đắn nhằm giảm chi phí vật tư, tiết kiệm nhân công, đổi mới chính sách và đòn bẩy kinh tế, thực hành tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh nói chung và đầu tư nói riêng. Biện pháp thường xuyên được công ty sử dụng nhằm thực hiện đường lối này chính là việc tăng cường kiểm tra, giám sát tiến trình thi công thực hiện các dư án để giảm thiểu tối đa sự thất thoát vật liệu, tiết kiệm nhân công tới mức tối đa. Bên cạnh đó việc lựa chọn thời điểm để tiến hành triển khai thực hiện dự án cũng là một trong các biện pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thực hiện việc lựa chọn thời điểm thích hợp như lúc giá nguyên liệu, cùng giá thuê nhân công rẻ; lựa chọn thời gian thích hợp mà thực hiện là sự biểu hiện cụ thể của đường nối đó. Mau chóng giải quyết tình trạng bị nở đọng và chiếm dụng vốn. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, việc chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm là điều không tránh khỏi đối với công ty. Tuy nhiên, nếu nợ bị tồn đọng quá lâu thì sẽ ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty. Vốn bị chiếm dụng lớn làm giảm khả năng quay vòng vốn, do vậy sẽ ảnh hưởng nhất định đến khả năng đầu tư phát triển cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty phải yêu càu khách hàng thanh toán nợ đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng mua bán. Thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí. Cần thực hiện phân bổ vốn một cách hợp lý cho các nội dung đầu tư như đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ đầu tư cho hệ thống nhà xưởng công trình kiến trúc, đầu tư phát triển nguồn nhân lực; đầu tư cho hoạt động marketing và mở rộg thị trường; đầu tư có hệ thống tổ chức quản lý Đây là một giải pháp hữu hiệ nhằm sử dụng vốn có hiệu quả với nguồn vốn còn khiêm tốn của công ty. Công ty cấn phải xác định rõ cần đầu tư vào những hạng mục công trình nào, trong hạng mục đó thì đâu là hạng mục quan trọng nhất sẽ đem lại hiệu quả nhất. Từ đó xác định cần ưu tiên đầu tư cho hạng mục nội dung nào trong số các hạng mục có nhu cầu đầu tư. Đặc biệt đối với máy móc thiết bị công nghệ là hạng mục đòi hỏi số vốn lớn và có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy công ty TNHH Lạc Hồng cần thực hiện các bước đổi mới công nghệ hợp lý và hiệu quả nhất. Phân bố và sử dụng vốn cho hợp lý: nguồn vốn phải được phân bổ theo hướng ưu tiên nhứng lĩnh vực đầu tư tài chính của đơn vị, đó là sản xuất, kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi . Việc phân bổ sử dụng vốn nên phân theo từng giai đoạn có thể theo định kỳ hàng năm, phân theo từng hạng mục trong chương trình dự án để tiện cho việc huy động cũng quản lý việc sử dụng vốn đầu tư. Với những dự án sử dụng vốn vay, khi lập dự án cần chú ý tới chi phí lãi vay và phương thức thanh toán phần gốc, cũng như thời hạn trả nợ hợp lý, phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ bởi đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả đầu tư bởi dự án nào cũng cần phải có nguồn hỗ trợ, Vì vậy, xây dựng phương án trả nợ rõ ràng cụ thể chính xác là căn cứ để sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả 2.2.3-Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ bản: Cho tới nay, công ty TNHH Lạc Hồng đã có một hệ thống nhà xưởng riêng, phục vụ tốt cho nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên cũng như là công tác sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng nhà xưởng không nên dừng lại ở bất kỳ thời điểm nào. Nó phải được tiến hành đầu tư cùng với tiến trình phát triển của doanh nghiệp. Công ty TNHH Lạc Hồng cần phải tăng cường hơn nữa hoạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng. Đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng mới nâng cấp sửa chữa những nhà xưởng có diện tích và không gian làm việc không đảm bảo cho sản xuất, tạo môi trường làm việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng thuận lợi hơn, trong đó ưu tiên xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa các nhà xưởng sản xuất các sản phẩm mà công ty có thế mạnh cạnh tranh trên thị trường. Mở rộng, nâng cấp và tôn tạo lại sân bãi, các kho bãi chứa các sản phẩm xuất xưởng nhằm bảo quản tốt sản phẩm cũng như thuận tiện trong việc xuất kho hàng hoá. Để có định hướng đúng trong việc đầu tư xây dựng các kho bãi mới đòi hỏi phải đáp ứng được những yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài, phải được thiết kế theo đúng tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện của thị trường định hướng tới. 2.2.4- giải pháp về đầu tư mua sắm máy móc thiết bị Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị - công nghệ là một trong những giải pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Một quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất sản xuất góp phần không nhỏ trong việc giảm chi phí sản xuất tiết kiệm cho các chi phí như điện, nguyên vật liệu đồng thời tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành giảm tạo nên tính cạnh tranh lớn hơn. Do vậy, công tác đầu tư cho máy móc thiết bị công nghiệp của công ty TNHH Lạc Hồng trong thời gian tới cần tập trung theo hướng sau: Phải thường xuyên đổi mới thiết bị công nghệ, đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Quan điểm của công ty TNHH Lạc Hồng trong giai đoạn hiện nay là mạnh dạn đầu tư khai thác triệt để mọi lợi thế có được. Thực hiện lựa chọn công nghệ theo đúng quy chế đấu thầu hiện hành với hình thức cạnh tranh rộng rãi có sự tham gia của nhiều nhà thầu. Thực hiện tốt vấn đề này sẽ tạo điều kiện cho công ty TNHH Lạc Hồng lựa chọn được thiết bị công nghệ tiên tiến Lựa chọn công nghệ thích hợp với điều kiện và trình độ của công ty. Không phải máy móc thiết bị công nghệ càng hiện đại thì sẽ mang lại hiệu quả cao trong sản xuất mà nó còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, tổ chức sản xuất và trình độ năng lực của kỹ sư, công nhân vận hành. Nếu trình độ quản lý tổ chức sản xuất và năng lực kỹ sư, công nhân viên vận hành kém thì sẽ không thể phát huy được công dụng của máy móc thiết bị hiện đại, thậm chí còn gây khó khăn không đáng có xảy ra trong quá trình sản xuất. Do vậy, công ty TNHH Lạc Hồng cần đầu tư vào các thiết bị vừa hiện đại vừa phù hợp với trình độ công nghệ ở Việt Nam cũng như năng lực sản xuất của công ty. Cần ưu tiên nhập những thiết bị mới, nhập những công nghệ có lợi cho công nghệ khác. Vì thế, để xác định nên đầu tư máy móc thiết bị nào, công ty cần trả lời câu hỏi: nên mua công nghệ nước nào, hợp đồng công nghệ như thế nào là chặt chẽ, các vấn đề quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật được tiến hành như thế nào để dự án được duy trì và sinh lợi. Xây dựng mô hình công nghệ mới, dựa trên cơ sở đầu tư đồng bộ vào bốn yếu tố cơ bản của công nghệ là kỹ thuật - con người - thông tin - tổ chức. Trong quá trình đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ đây là hạng mục đòi vốn đầu tư lớn, cần quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Tăng cường khả năng tự nghiên cứu của cán bộ công nhân viên công ty trong vấn đề cải tiến và hiện đại hoá những máy móc thiết bị đã cũ kỹ, lạc hậu hiện có của công ty, nhằm tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Công ty TNHH Lạc Hồng cũng có thể nhập và đưa vào sử dụng một số thiết bị đã qua sử dụng theo quy định của Bộ khoa học và công nghệ để tiết kiệm vốn đầu tư nhưng vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Việc đầu tư phải đồng bộ, đúng thủ tục, có hiệu quả, Nên đầu tư cải tạo nâng cấp và xây dựng mới hệ thống các kho trạm, trang bị hệ thống quản lý và đảm bảo an toàn trong các khâu, để dần dần thay thế các hệ thống máy móc thiết bị kém an toàn và không đảm bảo được hiệu quả kinh doanh. 2.2.5. Một số giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Con người là trung tâm của mọi hoạt động, vì thế để nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh và khả năng của công ty bất kỳ một doanh nghiệp nào, cũng cần phải chú trọng nhiều hơn trong vấn đề tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, đồng thời phải sắp xếp lao động một cách hợp lý đúng người đúng việc. Công ty TNHH Lạc Hồng cũng không nằm ngoài quy luật đó, để đảm bảo được uy tín và vị thế của mình trên thị trường công ty cần phải quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa cho nguồn nhân lực. Ngoài ra, do đặc điểm đặc thù của thị trường thức ăn chăn nuôi đòi hỏi những người lao động luôn phải có một trình độ chuyên môn nhất định để đảm bảo cho vấn đề kinh doanh của công ty. Nên đầu tư cho nguồn nhân lực là một yêu cầu tất yếu của công ty. Nhìn chung công tác đầu tư phát triên nguồn nhân lực của công ty TNHH Lạc Hồng đã và đang phát huy tác dụng khá tốt, tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này công ty cần thực hiện một cách có hiệu quả hơn trong công tác đầu tư phát triển nguồn lao động. Bởi vì, đầu tư một cách hợp lý phát triển nguồn nhân lực chính là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác đầu tư vào nguồn nhân lực, công ty cần đầu tư nhiều hơn nữa vào: 2.2.5.1. Về đào tạo Công ty cần chú trọng hơn nữa việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên nghiệp vụ tại các đơn vị. Việc đào tạo tại Công ty nên được thực hiện theo hướng sau: - Đối với lao động trực tiếp: Công ty TNHH Lạc Hồng phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng tại chỗ để nâng cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của người lao động về ngành hàng. Hằng năm công ty nên tổ chức việc khảo sát đánh giá lại trình độ nguồn nhân lực để từ đó có thể đầu tư cho các hoạt động đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả lao động của các lao động hiện có. Luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học. - Đối với lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Công ty TNHH Lạc Hồng cũng luôn luôn phải tạo điều kiện tốt nhất cho các đối tượng này tham gia học cả trong và ngoài nước về các ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc, tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về các chế độ, chính sách của Nhà nước Những cán bộ công nhân viên do Công ty cử đi học phải được thanh toán chi phí học tập và được hưởng lương theo kết quả học tập. 2.2.5.2. Về chế độ tiền lương và thưởng cho người lao động: Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc, Công ty luôn cần phải giải quyết thoả đáng chế độ tiền lương cho người lao động. Vấn đề này được đặt ra không phải chỉ là để tạo điều kiện cho họ an tâm làm việc mà còn được xem xét ơ khía cạnh nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Mặt khác, cần phải đưa ra chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể một cách thoả đáng. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm, sáng kiến cải tiến về kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm được khách hàng mới, thị trường mới, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích chống tiêu cực, lãng phí. Bộ phận/Chức vụ Năm 2008 Số lượng Lương tháng Quỹ Lương năm I. Bộ phận quản lý hành chính 1. Giám đốc 1 10 120 2. Phó Giám đốc nhà máy 2 7 168 3. Bộ phận văn phòng - Kế toán 4 3 144 - Cán bộ quản lý 4 3 144 - Nhân viên văn phòng 20 3 720 - Nhân viên bảo vệ, tạp vụ 4 1.5 72 II. Bộ phận kho, bán hàng 1. Quản đốc 5 2 120 2. Công nhân 150 2 2,700 Cộng 190 4,188 2.2.5.3. Về môi trường làm việc của người lao động: Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh trên khía cạnh nguồn nhân lực là tạo ra môi trường thuận lợi để người lao động được phát huy mọi tiềm năng, sức sáng tạo của mình, cống hiến nhiều hơn nữa cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là một trong các yếu tố vô cùng quan trọng vì dù con người có được đào tạo tốt hay chăng nữa, song nếu không có một môi trường thuận lợi để phát huy được một cách gối đa khả năng của mình thì họ sẽ mai một theo thời gian dẫn tới sự thất thoát rất lớn trong hoạt động đầu tư vào con người của công ty. Đứng trước vấn đề đó, công ty TNHH Lạc Hồng luôn phải tạo ra một môi trường làm việc tích cực, bố trí sắp xếp một cách hợp lý theo đúng khả năng chuyên môn của từng cá nhân cụ thể. Bên cạnh đó thì cũng cần tăng cường công tác giáo dục nhằm nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm của người lao động trước cá nhân và tập thể, từ đó họ có thể hoàn thành tốt công tác nhiệm vụ được giao. Tóm laị, để công tác đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao, công ty TNHH Lạc Hồng cần phải cần quan tâm tới mấy vấn đề sau: Chính sách tiền lương, đầu tư tuyển dụng đào tạo lao động; đầu tư cải thiện môi trường điều kiện làm việc, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần cho người lao động. 2.2.6 Giải pháp cho hoạt động đầu tư đổi mới khoa học công nghệ Đổi mới công nghệ phải là khâu đột phá, là giải pháp cơ bản, trung tâm có tính chiến lược tác động lâu dài đến chất lượng sản phẩm. Đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm đang sản xuất và sản phẩm mới, cũng như sản phẩm đa dạng hoá phải là mục tiêu của đổi mới công nghệ trong công ty. Tiến hành đầu tư đổi mới khoá học công nghệ cần lưu ý tới hình thức và phương thức đổi mới công nghệ phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp, công ty cần kết hợp giứa đầu tư đổi mới có trọng điểm ở những khâu, những bộ phânh then chốt với đầu tư đổi mới đồng bộ. Công ty cần xác định những sản phẩm quan trọng, mũi nhọn trong từng giai đoạn để lựa chọn đầu tư, đổi mới có trọng điểm. Có nhiều cách đầu tư, đổi mới công nghệ có thể được áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh như mua thiết bị công nghệ, cũng có thể đổi mới nhờ liên doanh với nước ngoài. Kết hợp giữa đổi mới tuần tự và nhảy vọt, giữa công nghệ hiện đại và công nghệ truyền thống được cải tiến để lựa chọn được công nghệ thích hợp nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu của thị trường trên cơ sở tiết kiệm chi phí. 2.2.7- Giải pháp cho hoạt động đầu tư marketing mở rộng thị trường Đây là những vấn đề cần phải được quan tâm một cách thỏa đáng bởi những lợi ích đặc biệt mà nó mang lại, trong đó quan trọng nhất là một thị trường ổn định và không ngừng mở rộng. Ngày nay, để doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh trước sức ép cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, mà cái đích cuối cùng của doanh nghiệp là phải làm thế nào để sản phẩm của mình bán được nhanh nhất, nhiều nhất, chúng ta cần phải nhận thức được lợi ích của hoạt động đầu tư marketing mở rộng thị trường. Để tăng cường chiếm lĩnh phát triển thị trường, công ty TNHH Lạc Hồng phải chú ý tới những vấn đề sau: Xác định được cả thị trường hiện tại, và thị trường tiềm năng của công ty, trong đó cần xác định quy mô, cơ cấu tốc độ tăng trưởng và phát triển của các loại thị trường này. Đồng thời với hoạt động mở rộng, phát triển thị trường mới thì cũng phải chú ý đầu tư duy trì và phát triển thị trường hiện tại. Tránh xẩy ra hiện tượng thâm nhập được vào thị trường lại mất khách hàng hiện có vào tay đối thủ cạnh tranh. Ngoài những khách hàng truyền thống, công ty cần tham gia vào những thị trường mới bởi vì thức ăn chăn nuôi có vai trò rất quan trọng đối với rất nhiều ngành nông nghiệp khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, thông qua việc tham gia đầy đủ vào các cuộc hội thảo triển lãm công nghiệp, công ty có thể chủ động giới thiệu những ứng dụng của sản phẩm thức ăn chăn nuôi . Tăng cường đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng. Các hoạt động xúc tiến bán hàng có tác động rất lớn trong việc thu hút khách hàng, làm tăng sự hiểu biết, tin tưởng của khách hàng về công ty và các sản phẩm của công ty. Công ty cần có nhiều chương trình quảng cáo và khuyến mãi để thu hút hơn nữa sự chú ý và tin tưởng của khách hàng trong sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty. Bên cạnh đó, thương hiệu như một công cụ hữu hiệu để củng cố vị tí và nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và có những hướng ưu tiên cho việc xây dựng thương hiệu nhăm mang tới người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. Do đó, các doanh nghệp cần lựa chọn cho mình một kiểu nhãn hiệu hàng hoá, thương hiệu doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình một kiểu nhãn hiệu hàng hoá, thương hiệu doanh nghiệp là điều cần thiết tạo sự nhận biết của khách hàng; có sự đăng kí tại cơ quan đăng kí thương hiệu nhằm bảo hộ quyền sở hữu thương hiệu; có chiến lược bảo vệ và phát triển nhãn hiệu hàng hoá và thương hiệu doanh nghiệp. Đứng trước thực trạng hàng giả nhái kém chất lượng làm mất đi uy tín, công ty thức ăn chăn nuôi phải đầy mạnh công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hoá của các sản phẩm mới của công ty một cách nhanh nhất, đồng thời phải đầu tư cho công tác marketing quảng bá thương hiệu của mình ra thị trường. 2.3 Một số kiến nghị -Đối với nhà nước:rất mong nhà nước có những chính sách ưu đãi quan tâm hơn nữa với những loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty TNHH Lạc Hồng ,để công ty ngày càng lớn mạnh góp phần thúc đẩy nhanh chóng sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước. Để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đề nghị Nhà nước có các biện pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng làm hàng giả, hàng kém chất lượng, nhía nhãn mác, chống bán phá giá. -Đối với công ty: Công ty cần tăng cường các kênh huy động vốn để tạo nguồn vốn kinh doanh mạnh mẽ hơn nữa,tích cực thúc đẩy giúp công ty ngày càng lớn mạnh về quy mô lẫn chất lượng. Trong vấn đề lựa chọn thiết bị công nghệ cho sản xuất, công ty cũng cần quan tâm cần dựa vào đấu thầu và cần thông qua các tổ chức tư vấn để lựa chọn công nghệ phù hợp, tránh chọn phải các công nghệ đã cũ, lạc hậu, năng suất lao động thấp trong khi giá lại cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty. Tóm lại, trong thời đại nền kinh tế mở hiện nay,đặc biệt do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tái chính toàn cầu,việc nâng cao khả năng cạnh tranh, là hết sức khó khăn, và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp quyết định sự sống còn, sự tồn tại hay không tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong xu thế chung này,công ty TNHH Lạc Hồng phải nỗ lực hết sức mình để từng bước nâng dần sức cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều này,cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, công ty TNHH Lạc Hồng cần đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mở rộng nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có về cơ sở vật chất, đầu tư đồng bộ cho tất cả các mặt về thiết bị công nghệ, lao động, thị trường...khắc phục dần những yếu kém hiện tại về cơ cấu sản phẩm, quy mô năng lực sản xuất, phương thức cạnh tranh...Chỉ có như thế, công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi mới có thể khẳng định được vị thế cạnh tranh của mình. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động đầu tư phát triển được nhiều nhà quản lý kinh tế, các chủ doanh nghiệp quan tâm một cách nghiêm túc, để tồn tại và khẳng định vị thế trong moi trường khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu,bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tăng cường hoạt động đầu tư một cách có hiệu quả. Hoạt động đầu tư phát triển ngày càng giữ vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất vì chỉ có nâng cao năng lực cạnh tranh,không ngừng phát triển các doanh nghiệp moi có chỗ đứng trên thương trường. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Lạc Hồng, được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các cô, bác trong Công ty, đã giúp đỡ em nắm bắt, thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác đầu tư tại công ty. Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác đầu tư của Công ty trên cơ sở phân tích, đánh giá ưu nhược điểm. Từ đó, đề xuất một số ý kiến để Công ty có thể tham khảo, nhằm hoàn thiện công tác đầu tư hiệu qua hơn nữa. Tuy nhiên, do trình độ và nhận thức của bản thân còn hạn chế nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Vì vậy em kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô, các bác chú.. để em có điều kiện bổ sung kiến thức, phục vụ cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẤN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ký tên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2216.doc
Tài liệu liên quan