Chi ngân sách xã có ý nghĩa hết sức quan trọng, thông qua việc bố trí các khoản chi nhằm đảm bảo duy trì và tăng cường hiệu lực, hiệu quả các hoạt động của chính quyền trong việc quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và không ngừng tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cho đời sống của nhân dân ngày được một cải thiện. Thông qua chi NS mà hình thành nên các quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập trong phạm vi của xã, đảm bảo cho việc thực hiện công bằng xã hội và kích thích sản xuất phát triển.
Thứ ba, Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
99 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghiệp sang các ngành, nghề khác. Khuyến khích phát triển mạnh các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động ở nông thôn; phát triển các làng nghề, các cụm công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn. Ðẩy nhanh tiến trình đô thị hóa nông thôn gắn liền với quy hoạch, hình thành các khu dân cư nông thôn có điều kiện sinh hoạt cao hơn. Phát triển hệ thống trường dạy nghề cho nông dân.
- Tăng ngân sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cùng với việc dành toàn bộ các nguồn vốn hỗ trợ trước đây cho khuyến khích xuất khẩu nông sản để đầu tư phát triển thủy lợi, giao thông nông thôn đồng bộ, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Nhà nước hỗ trợ việc xây dựng hệ thống kho tàng, các cơ sở bảo quản, phơi, sấy, sơ chế nhằm giảm hao hụt, bảo đảm chất lượng sản phẩm sau thu hoạch; hỗ trợ phát triển chợ nông thôn, chợ đầu mối nông sản, tạo điều kiện đẩy mạnh lưu thông, điều tiết giá cả hàng nông sản. Phát triển mạnh hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật, kiểm lâm từ trung ương đến cơ sở để giúp nông dân áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm.
- Xây dựng cơ chế, chính sách và các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng khó khăn, nhất là với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giảm bớt sự đóng góp của nông dân.
Những chủ trương chính sách lớn mà Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tại Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X) đề ra là rất sát và rất đúng với tình hình thực tiễn đất nước ta hiện nay, nhất là trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới đạt được những thành tựu có ý nghĩa lịch sử, Đảng và Nhà nước ta đang tích cực xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế nước ta hội nhập ngày càng sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới. Vì vậy đổi mới công tác quản lý NS xã phải đảm bảo phù hợp với quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng và những chủ trương, chính sách lớn mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Đổi mới quản lý NS xã phải đảm bảo cho NS xã khai thác và phát huy được mọi tiềm năng, nội lực trong dân, đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
3.1.4. Đảng và Nhà nước đang đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội đến 2010 và định hướng đến 2020 của đất nước đã được Đại hội X của Đảng xác định là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế”.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã khẳng định cải cách tài chính công là một trong 4 nội dung của chương trình tổng thể. Trong đó, hướng tới mục tiêu là kiểm soát đầu ra, đơn giản hoá hệ thống định mức chi tiêu, thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch và hiện đại hoá nền hành chính.
Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến 2010 và định hướng đến 2020 của đất nước, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 211/2004/QĐ-TTg ngày 14/12/2004 phê duyệt định hướng phát triển tài chính đến 2010 với mục tiêu tổng quát là: Bảo đảm tiềm lực tài chính quốc gia đủ mạnh để chủ động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và vững chắc, có khả năng kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ, giá cả thị trường; hệ thống chính sách động viên, phân phối tài chính có hiệu lực cao, đảm bảo công bằng, năng động, phù hợp với thể chế thị trường định hướng XHCN, có tác động mở đường khai thông các nguồn nội lực, thu hút ngoại lực và sử dụng hiệu quả toàn bộ các nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ, được quản lý và kiểm toán chặt chẽ, làm cho tài chính trở thành thước đo hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, là động lực phát triển kinh tế-xã hội; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về tài chính được tăng cường và đổi mới trên cơ sở cải cách hành chính, hiện đại hoá công cụ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính; củng cố và nâng cao vị thế tài chính Việt Nam trong quan hệ quốc tế trên cơ sở bảo đảm độc lập tự chủ và an ninh tài chính quốc gia.
Mục tiêu đặt ra cho cải cách hành chính ngành tài chính là:
- Thể chế tài chính phải vừa đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế, vừa tạo được những tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế chính sách tài chính phù hợp với thời kỳ CNH, HĐH đất nước, tăng tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, của các doanh nghiệp, đổi mới cơ chế tài chính để thích hợp với tính chất của cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp. Xây dựng ngành tài chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương đối với tài chính, NS địa phương, gắn phân cấp tài chính, ngân sách với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
- Hiện đại hoá ngành tài chính và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, có đủ phẩm chất và năng lực để thi hành công vụ trong điều kiện mới. Xác định rõ cơ cấu cán bộ, công chức gắn với chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan, đơn vị để làm cơ sở cho việc định biên và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ngành tài chính. Đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo cán bộ công chức theo chức danh, tiêu chuẩn gắn với trách nhiệm công vụ.
Trong đó KBNN phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Cải cách hành chính theo hướng minh bạch, công khai và đơn giản hoá các chính sách, chế độ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay. KBNN với chức năng quản lý quỹ NSNN, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi NSNN, đã xác định trọng tâm cải cách hành chính của ngành KBNN là công tác quản lý NSNN, đây là nhiệm vụ quan trọng của ngành và cũng là nhiệm vụ có quan hệ với các đối tượng sử dụng NSNN nhiều nhất.
3.1.5. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh
Cùng với các địa phương trong cả nước giai đoạn từ nay đến năm 2010 là giai đoạn quan trọng để nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 của tỉnh được xác định như sau: Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2006-2010 đạt 15%-16%, đưa GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt 20,6 triệu đồng theo giá hiện hành. Phát huy mạnh lợi thế so sánh về vị trí địa lý và nguồn nhân lực của tỉnh, chủ động chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá trên cơ sở công nghệ mới, tạo sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Mục tiêu đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII đề ra là: “ Phấn đấu đến năm 2010 Bắc Ninh là tỉnh phát triển khá trong cả nước, đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, đến năm 2020 là một trong những tỉnh dẫn đầu trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”.
- Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đồng thời tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và sức cạnh ranh của nền kinh tế; nâng cao một bước chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, nâng cao một bước chất lượng lao động, khoa học công nghệ để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo bước phát triển mới trên con đường công nghiệp hoá, rút ngắn theo hướng hiện đại hoá; tận dụng các thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức để phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hoá - xã hội, tiếp tục cải thiện đời sống dân cư, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm mới. Khống chế, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính một cách kiên quyết, tích cực chống quan liêu, tham nhũng. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Thực hiện chính sách nuôi dưỡng nguồn thu của khu vực doanh nghiệp nhằm tăng thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng thu nội địa tương xứng với sự tăng trưởng kinh tế. Huy động ngân sách từ GDP đạt bình quân 14%/năm; tốc độ thu NS tăng bình quân 16,8%/năm, triệt để tiết kiệm chi, tốc độ tăng chi phải thấp hơn tốc độ tăng thu. Chủ trọng chi đầu tư phát triển tăng từ 40%-45%, trong đó bảo đảm vốn NSNN tăng bình quân từ 28%-30%.
- Nhịp độ tăng GDP ( giá 1994) bình quân hàng năm đạt 15-16%, trong đó: nông nghiệp tăng 4-5%, công nghiệp-xây dựng tăng 19- 20% ( riêng công nghiệp tăng trên 20%), dịch vụ tăng 17- 18%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 đạt 20.112 tỷ đồng ( giá 1994) tăng bình quân 25%/ năm; Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản năm 2010 đạt 2939,4-3108,5 tỷ đồng ( giá 1994), tăng bình quân 6,0-7,2%/ năm; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 65 triệu đồng/ha, trong đó giá trị trồng trọt đạt 42 triệu đồng/ha canh tác.
Bảng 3.1. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2010
Chỉ tiêu
Đơn vị
2010
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
%
15-16
Cơ cấu kinh tế ( theo giá hiện hành)
%
100
- Nông nghiệp
%
14,9
- Công nghiệp – xây dựng
%
55,8
- Dịch vụ
%
29,3
GDP bình quân đầu người
triệu đồng
17,926
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
%
39-40
Tỷ lệ hộ đói nghèo đến 2010
%
7
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên
%
1
Giải quyết việc làm hàng năm
Lao động
22.000-24.000
Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bắc Ninh thời kỳ 2006-2020
Bảng 3.2. Nhu cầu vốn đầu tư các công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội từ nội bộ nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2006-2020
TT
Nguồn vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư
2006-2020 (tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
1
NSNN
30.305
36
Trong đó:
- Từ các sắc thuế
26.935
- Thu từ quỹ đất
3.370
2
Vốn tự có của DN nhà nước
12.624
15
3
Huy động dân
41.245
49
Tổng nguồn vốn đầu tư
84.174
100
Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bắc Ninh thời kỳ 2006-2020
Theo quy hoạch phát triển của các ngành thì dự báo nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009, 2010 là xấp xỉ 320 tỷ đồng (các dự án do xã làm chủ đầu tư).
Bảng 3.3. Nhu cầu đầu tư 2009-2010 trên địa bàn các xã, phường, thị trấn
TT
Lĩnh vực
Nhu cầu đầu tư 2009-2010 (tr đồng)
1
Trường học
45.000
2
Kênh mương
25.000
3
Đường giao thông nông thôn
120.000
4
Trụ sở xã
40.000
5
Nhà sinh hoạt thôn
20.000
6
Chợ nông thôn
20.000
7
Trạm y tế
30.000
8
Hạ tầng thể thao văn hoá
20.000
Tổng nhu cầu đầu tư
320.000
Nguồn: Sở tài chính Bắc Ninh
Căn cứ vào các số liệu trên và tình hình thu chi NS 3 năm gần đây cho thấy tốc độ tăng thu - chi NS xã bình quân trên 13% một năm mà nhu cầu chi cũng tăng do vậy khối lượng thu chi NS xã có xu hướng ngày càng tăng cao, với tình hình thực trạng công tác quản lý NS xã và công tác tài chính của xã, thôn hiện nay, cần thiết phải có những giải pháp đổi mới quản lý để đảm bảo hiệu quả, dân chủ, công khai, minh bạch, đảm bảo để tài chính cấp cơ sở không ngừng được củng cố, vững mạnh góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
Trước đòi hỏi của thực tiễn, của yêu cầu đổi mới toàn diện các lĩnh vực, trong đó tài chính NS được xác định là mũi đột phá - và đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì hoàn thiện công tác quản lý NS đang là vấn đề cấp bách. Đổi mới quản lý tài chính - ngân sách nói chung, đổi mới quản lý NS xã nói riêng phải bảo đảm tính minh bạch, tuân thủ các quy định của pháp luật và tính hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính ở nước ta hiện nay. Để làm được điều đó, cần chú trọng một số giải pháp sau:
3.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý thu
Hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh, từng bước giảm đối tượng nộp thuế theo mức khoán; chống thất thu thuế đi đôi với nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu. Ðổi mới mạnh mẽ chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, bảo hiểm theo chuẩn mực quốc tế đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Hệ thống chính sách thuế cần đuợc hoàn thiện theo hướng mở rộng diện chịu thuế đồng thời với việc xác định hợp lý các mức thuế suất để đảm bảo công bằng và hiệu quả của hệ thống thuế, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập và đảm bảo nguồn thu vững chắc cho NSNN.
Công tác quản lý thu phải được cải cách theo hướng nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp và tính pháp lý, chống thất thu có hiệu quả. Để thực hiện được hướng hoàn thiện này, đổi mới quản lý công tác quản lý thu thuế cần tập trung vào những nội dung sau:
Thứ nhất, Tăng cường tuyên truyền, giáo dục đối tượng nộp thuế, nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Dần dần đưa ý thức chấp hành pháp luật nối chung, luật thuế nói riêng trở thành một tiêu chuẩn đo lường đạo đức xã hội.
Thứ hai, Khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn thuế, kế toán thuế, hoàn thiện pháp luật về kế toán. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện kịp thời, đầy đủ các thủ tục kê khai tính thuế, lập hồ sơ miễn, giảm thuế, quyết toán thuế và nộp thuế để các đối tượng nộp thuế tự thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN, thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý hoá đơn, chứng từ để hạch toán đúng kết quả kinh doanh và xác định đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Mở rộng hình thức tự tính, tự khai, tự nộp thuế, thu hẹp dần hình thức nộp thuế khoán. Đối với các đối tượng còn phải nộp thuế theo hình thúc khoán, cần hoàn thiện quy trình xác định mức khoán đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng giữa các hộ được khoán; chống các hành vi tiêu cực trong việc xác định mức khoán đối vớihộ kinh doanh nộp thuế khoán.
Thứ ba, Thường xuyên đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trong việc thực hiện chính sách thuế. Nghiên cứu ban hành quy chế phối hợp giữa Uỷ ban nhân nhân xã, Chi cục thuế, cơ quan tài chính, KBNN để cung cấp thông tin và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thuế.
Thứ tư, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế từ khâu quản lý đối tượng nộp thuế (đăng ký, cấp mã số thuế, theo dõi số liệu kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế), kiểm tra tờ khai, hồ sơ hàn thuế, đối chiếu hoá đơn, xác định các khoản nợ đọng thuế và ra thông báo phạt nộp chậm, vi phạm về thuế, quản lý hoá đơn, chứng từ đến việc cung cấp dịch vụ thuế. Thiết lập mạng khai báo, kết nối thông tin giữa các cơ quan thuế, doanh nghiệp, KBNN và UBND xã nơi doanh nghiệp đặt trụ sở nhằm phối hợp trong công tác quản lý thuế.
Thứ năm, Tăng cường quản lý công sản, đặc biệt là tài nguyên đất, hoàn thiện cơ chế đấu giá, định giá đất đai, tài sản theo hướng thị trường hoá các quan hệ này để đảm bảo tính công khai, minh bạch nhằm khai thác tốt hơn nguồn lực tài chính từ đất đai, từ đó có điều kiện đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thứ sáu, Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thuế để họ có được nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý thuế theo phương pháp hiện đại, nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý thu, tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, thấi đọ phục vụ, phong cách làm việc khoa học của cán bộ thuế.
Thứ bảy, Đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Nhằm giúp cho cho quan chức năng kiểm soát được quá trình thanh toán và thu nhập của đối tượng nộp thuế, từ đó giúp cho việc quản lý thu tốt hơn, tránh tiêu cực trong lĩnh vực thuế.
Thứ tám, Đẩy mạnh công tác xã hội hoá các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương, thực hiện tốt phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, phát huy mọi tiềm năng, nội lực trong dân, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, tập thể và người dân, đẩy mạnh phong trào “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, để tập trung mọi nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, làm cho đời sống nông dân không ngừng được cải thiện và nâng lên. Đối với các khoản đóng góp phải thực hiện đúng quy định tại chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của thủ tướng chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
Thứ chín, Quán triệt nguyên tắc mọi khoản thu NSNN phải được quản lý chặt chẽ và phải được tập trung đầy đủ vào NSNN và được quản lý chặt chẽ tại KBNN. Mọi khoản thu NS xã, ban tài chính xã và cơ quan thu phải phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, từ khâu lập dự toán thu đến khâu tổ chức tuyên truyền vận động, tổ chức thu thuế. Mọi thông tin liên quan đến nguồn thu NS xã, tiến độ thu NS, tình trạng nợ đọng nguồn thu và những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thu NS phải được trao đổi thông tin đầy đủ và kịp thời để cùng phối hợp tìm ra biện pháp giải quyết đảm bảo vừa tận thu được cho NS vừa chống thất thu, bỏ sót nguồn thu. Việc tập trung nhanh hơn, đầy đủ hơn các nguồn thu NSNN vào KBNN còn có tác động làm giảm lượng tiền trong lưu thông, tăng lượng tồn ngân quỹ của KBNN. Việc đó cũng có tác động tới việc góp phần kiềm chế tốc độ lạm phát hiện nay.
Giải pháp để tập trung nhanh, đầy đủ mọi nguồn thu NSNN vào KBNN đó là:
- Tăng cường việc thu thuế trực tiếp bằng tiền mặt vào KBNN, giảm dần việc thu qua cơ quan thu. Áp dụng chính sách khen thưởng thích đáng để động viên, khuyến khích các đối tượn nộp thuế trước hạn và đúng hạn. Phối hợp với các ngân hàng thương mại tăng cường phương thức thanh toán qua thẻ ATM để thực hiện việc nộp thuế vào KBNN bằng phương thức chuyển khoản qua thẻ ATM.
Đi đôi với việc tập trung mọi nguồn thu vào NSNN thì Chính quyền cấp xã và cơ quan thu cũng phải hết sức quan tâm đến việc nuôi dưỡng nguồn thu, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi để mọi thành phần kinh tế có điều kiện, có cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh, làm giàu ngay trên chính mảnh đất quê hương mình.
3.2.2. Tiếp tục đổi mới quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn
Thu và chi ngân sách là hai mảng không thể tách rời trong hoạt động ngân sách. Tập trung nhanh, đầy đủ mọi nguồn thu NS vào KBNN làm tăng nguồn lực tài chính cho ngân sách và có tác động đến việc kiềm chế lạm phát..., thì Chi ngân NSNN cũng có vai trò không kém phần quan trọng. Quá trình chi NS là quá trình cung cấp tiền tệ cho nền kinh tế, vì vậy nó liên quan mật thiết tới vấn đề lạm phát. Mặt khác thực trạng tình hình quản lý chi NS xã trong thời gian vừa qua tuy đã đạt được một số kết quả đáng kể song bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, hiện tượng chi tiêu NS kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ lạm phát. Để góp phần kiềm chế lạm phát và khắc phục những hạn chế trong quản lý chi NS xã nhằm thực hiện những mục tiêu và phù hợp với tình hình nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Trong quản lý chi NS xã cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
- Đối với chi thường xuyên: Tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN, kiên quyết từ chối các khoản chi không đúng chế độ quy định, gây lãng phí, thất thoát; tăng cường thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ; hạn chế việc tạm ứng tiền mặt cho các xã.
- Đối với chi đầu tư phát triển: đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ, góp phần tích cực vào việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong thời gian trước mắt khi chưa có cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư mới, Chủ đầu tư (UBND các xã) cần thực hiện nghiêm chỉnh Luật xây dựng, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; chấp hành nghiêm chỉnh Luật đầu thầu, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở xã, phường. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của cộng đồng. Trong chi đầu tư phát triển phải đặt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả lên hàng đầu. Phải có những đánh giá khách quan, khoa học trước khi quyết định đầu tư. Việc đầu tư XDCB phải có trọng điểm, tránh dàn trải. Trước khi quyết định đầu tư cần phải xác định rõ nguồn vốn để thực hiện dự án, tránh để dự án kéo dài làm giảm hiệu quả đầu tư và gây lãng phí vốn đầu tư .
Trong thời gian tới: thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là tăng cường phân cấp mạnh mẽ cho cấp dưới, nhất là cho cấp cơ sở (cấp thực hiện). Trong điều kiện hiện nay để đơn giản trong việc thanh toán vốn đầu tư và thực hiện chủ trương là kiểm soát theo đầu ra. Theo tôi trong thời gian tới cần phải xây dựng quy chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư theo kết quả đầu ra, mà trước mắt làm thí điểm ở cấp xã. Bởi vì cấp xã là cấp cơ sở lại có nhiều hình thức thực hiện dự án như: Tự thực hiện, khoán gọn; hợp đồng tư vấn, hợp đồng xây dựng công trình thông qua các hình thức đầu thầu (giao thầu, chỉ định thầu, đấu thầu...). Mặt khác trong lĩnh vực đầu tư mỗi hạng mục, mỗi công trình, mỗi hợp đồng được thực hiện là một sản phẩm XDCB hoàn thành để cấp vốn thanh toán. Đó cũng chính là sản phẩm đầu ra. Các sản phẩm này chứa đựng các quan hệ trách nhiệm giữa các bên. Tôi xin đề xuất giải pháp kiểm soát vốn đầu tư theo kết quả đầu ra như sau:
Một là, Tất cả các gói thầu xây dựng, tư vấn thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế được tạm ứng ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng là 20% giá trị hợp đồng. Riêng hợp đồng mua sắm máy móc thiết bị được tạm ứng theo tiến độ ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Hai là, Đối với các gói thầu, các hạng mục công trình, những khoản chi thực hiện theo hình thức khoán gọn, hoặc hình thức tự thực hiện dự án. Sau khi được tạm ứng theo quy định như trên, được chuyển sang tạm thanh toán theo tiến độ và đề nghị của chủ đầu tư. Mọi vấn đề về khối lượng, giá trị thanh toán do chủ đầu tư chịu trách nhiệm. Kết thúc hợp đồng phải có biên bản nghiệm thu có xác nhận của cơ quan tư vấn giám sát. Khi tổng số vốn thanh toán bằng mức giá trị khoán gọn thì coi như hợp đồng đã được thanh toán hết.
Ba là, Đối với các hợp đồng thực hiện theo hình thức hợp đồng có điều chỉnh giá, hợp đồng theo đơn giá, hợp đồng theo thời gian thì thực hiện thanh toán đến 90% số vốn theo đề nghị của chủ đầu tư và tư vấn giám sát. Sau khi có quyết toán được phê duyệt thì thanh toán hết số vốn còn lại.
Đối với các chi phí khác thực hiện thanh toán theo dự toán được duyệt nhưng phải tuân thủ đúng định mức, đơn giá và chế độ quy định hiện hành.
3.2.3. Hoàn thiện khung khổ pháp lý về quản lý, điều hành ngân sách nói chung, ngân sách địa phương nói riêng.
Sau một số năm thực hiện, trước sự thay đổi ngày càng nhanh của tình hình kinh tế - xã hội trong nước, của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đổi mới toàn diện trên các mặt của đời sống xã hội, nhiều quy định của pháp luật không còn phù hợp. Vì vậy, cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về quản lý tài chính - ngân sách và các văn bản có liên quan đến công tác này; trước mắt, cần tổng kết, sửa đổi một số quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn luật này, phân định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của từng cơ quan, bảo đảm thực quyền của các cơ quan dân cử và tính minh bạch, công khai trong quản lý, điều hành NS. Bên cạnh đó, cần tránh tình trạng văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật lại có xu hướng thoát ly ra khỏi luật và trên thực tế dường như nó lại có tính pháp lý cao hơn luật. Đồng thời, tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan lập pháp để sao cho các văn bản pháp luật đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và sự phối hợp chặt chẽ để tạo môi trường pháp lý minh bạch trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành NS.
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách
Một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng trong quản lý, điều hành ngân sách đúng pháp luật và có hiệu quả là nhân tố con người hoạt động trong lĩnh vực tài chính - ngân sách. Tài chính - ngân sách là vấn đề phức tạp, hơn nữa quy định về quản lý, điều hành NS luôn thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu đổi mới, do vậy phải chú trọng trong công tác tuyển dụng cán bộ, chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực này, nhất là thực hiện các chủ trương, chính sách mới, các nghiệp vụ mới phát sinh.
Trong thời gian tới công tác đào tạo nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ công chức và đẩy mạnh chống tham nhũng là một trong những biện pháp cần thiết và hỗ trợ tích cực trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý NS xã. Tham nhũng có quan hệ đồng biến với độc quyền và tuỳ tiện, nghịch biến với sự minh bạch và tính trách nhiệm. Từ đó, để đẩy lùi tình trạng tham nhũng cần phải giảm bớt độc quyền, giảm bớt tuỳ tiện trong hoạt động quản lý NS, đặc biệt là NS cấp xã. Cần phải tăng cuờng tính minh bạch và trách nhiệm, cả trách nhiệm giải trình và trách nhiệm hậu quả. Cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng chống tham nhũng để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách.
Trước yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, điều hành NS, cần chú trọng đầu tư, trang thiết bị và các phương tiện làm việc, bảo đảm sử dụng công nghệ thông tin một cách tối ưu trong quản lý, điều hành NS. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong quản lý, điều hành NS, khắc phục tình trạng chồng chéo trong hoạt động. Trong thực tế, phải thường xuyên làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân, bảo đảm cho hệ thống quản lý, điều hành NS thông suốt, kịp thời, có hiệu quả và đúng pháp luật.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách xã
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung bảo đảm cho việc chấp hành NS nghiêm minh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia. Hiện tại, đang có nhiều cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, nhưng vi phạm pháp luật vẫn luôn xảy ra. Vì vậy, cần chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cả về phương diện tổ chức và hoạt động, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của từng cơ quan, khắc phục tình trạng chồng chéo, giẫm đạp lên nhau trong việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ và chấp hành NS địa phương. Mặt khác, cần bảo đảm đủ điều kiện và xác lập cơ chế hoat động phù hợp, có chính sách ưu đãi đối với các cơ quan này, đồng thời tăng cường trách nhiệm, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm của các tổ chức, cá nhân khi thực thi chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động về tài chính - ngân sách.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế tài xử lý vi phạm trong các văn bản pháp luật, bảo đảm đủ hiệu quả để ngăn chặn các sai phạm trong quản lý, điều hành NS, góp phần lập lại kỷ luật tài chính. Những sai phạm trong quản lý, điều hành NS phải được xử lý công khai, kịp thời, đúng quy định của pháp luật, hạn chế việc xử lý nội bộ, bưng bít thông tin.
KBNN với chức năng quản lý quỹ NSNN cần phải có những cải cách mạnh mẽ nhằm tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, góp phần đấu tranh loại bỏ tiêu cực, nhũng nhiễu, chống tham ô, tham nhũng, lãng phí, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tiền, tài sản của Nhà nước. Qua đó, góp phần xây dựng bộ máy hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh.
3.2.6. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN để đảm bảo cân đối giữa các cấp ngân sách
Trong phân định nguồn thu: Phân chia nguồn thu liên quan trực tiếp đến khả năng tài chính của mỗi cấp NS, ảnh hưởng đến tính năng động. tích cực và chủ động của từng địa phương trong công tác động viên nguồn thu nói riêng và cân đối NS nói chung. Nếu mỗi địa phương được phân định nguồn thu gắn với kết quả tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thì cơ chế phân định nguồn thu sẽ kích thích địa phương tích cực trong nuôi dưỡng, phát triển và khai thác nguồn thu. Để tăng nguồn lực tài chính cho địa phương, khắc phục những hạn chế của cơ chế điều tiết hiện hành, cần phải xem xét giảm dần các khoản thu phân chia giữa các cấp NS, nâng cao năng lực quản lý, tính trách nhiệm, minh bạch của từng cấp NS. Theo tôi trong thời gian tới đề nghị HĐND tỉnh xem xét một số khoản thuế như: Thuế nhà đất, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của các cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh nên chuyển thành khoản thu 100% của NS xã. Nếu khoản thu này trở thành khoản thu 100% NS xã thì sẽ thúc đẩy các xã quan tâm quản lý nguồn thu một cách chặt chẽ hơn, mặt khác nếu khoản thu này xã được hưởng 100% thì các xã sẽ tích cực trong việc đầu tư phát triển dịch vụ, thương mại, khôi phục và phát triển làng nghề để mở rộng và phát triển nguồn thu, nhất là Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ - một tỉnh có nhiều làng nghề, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp dần do hàng loạt các khu công nghiệp tập trung của tỉnh được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu đến 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nói chung, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng, ngoài việc đầu tư đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thì tỉnh cần quan tâm đến việc phát triển thương mại, dịch vụ, phát triển các làng nghề truyền thống. Theo tôi đây là một giải pháp có đa tác dụng vừa tạo thế chủ động cho tài chính NS xã, giảm trợ cấp cân đối của NS cấp trên, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại của cấp xã vào NS cấp trên đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp dôi dư do bị thu hồi đất, thiếu việc làm.
Đối với cơ chế hỗ trợ của tỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn, đây là một chính sách đúng đắn, cần thiết và đem lại hiệu quả hết sức to lớn đối với sự phát triển của các xã. Chính sách hỗ trợ của tỉnh đã tạo ra làn sóng đầu tư vào lĩnh vực phát triển các công trình kết cầu hạ tầng nông nghiệp nông thôn, là động lực to lớn đê các xã phát huy nội lực và tranh thủ sự đóng góp của các thành phần kinh tế tham gia đóng góp tài chính để xây dựng và phát triển kết cầu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thực tế cho thấy địa phương nào có kết cầu hạ tầng hiện đại thì kinh tế - xã hội phát triển và kết cấu hạ tầng lại càng đựoc quan tâm đầu tư. Điều đó khẳng định đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương đúng đắn, trong thời gian tới tỉnh cần tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ xây dưng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác các xã cần phải tiết kiệm chi thường xuyên, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh, bố trí hợp lý nguồn vốn của xã cho nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, kết hợp với việc đẩy mạnh công tác xã hội hoá, kêu gọi tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phương. Trong chi đầu tư phát triển cần bố trí, sắp xếp danh mục và phân bổ vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các công trình đảm bảo đúng quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng và phân cấp quản lý NS, đảm bảo hợp lý, công khai, minh bạch và đạt hiệu quả cao nhất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
3.2.7. Tăng cường quản lý tài chính thôn, khu phố
Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý tài chính thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để đảm bảo mọi khoản thu - chi NS xã phải được phản ánh đầy đủ trên tài khoản thu - chi NS xã tại KBNN. Đảm bảo mọi khoản thu - chi NS xã đảm bảo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức theo quy định, căn cứ thực trạng tình hình ghi thu - ghi chi tài chính của các thôn trong đó chứa đựng phần lớn số thu - chi của NS xã. Để đảm bảo cho NS xã lành mạnh đồng thời phù hợp với tình hình thực tiến của địa phương hiện nay. Theo tôi tỉnh cần hoàn thiện quy chế quản lý tài chính thôn, khu phố, trong đó cần xác định rõ một số nội dung sau:
Tài chính thôn bao gồm các khoản thu - chi phát sinh từ hoạt động kinh tế trên địa bàn thôn, thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và được nhân dân tự nguyện nhất trí; các khoản xã, phường, trị trần uỷ quyền cho thôn quản lý.
* Phạm vi hoạt động tài chính của thôn bao gồm:
- Hoạt động của NS xã do UBND xã uỷ quyền cho thôn quản lý.
- Hoạt động tài chính của thôn.
- Hoạt động khác (thu hộ, chi hộ)
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tài chính xã đối với hoạt động tài chính của thôn.
* Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của trưởng thôn, kết toán thôn trong việc quản lý tài chính thôn.
* Những hoạt động của NS xã mà xã uỷ quyền cho thôn quản lý.
- Nội dung uỷ quyền thu
- Nội dung uỷ quyền chi
- Tổ chức thu, chi và hạch toán tại thôn
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại thôn
* Những nội dung mà thôn phải thực hiện quản lý qua NS xã (Trách nhiệm ban tài chính xã).
- Trong đó các khoản chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng có giá trị trên 50 triệu đồng (từ nguồn đóng góp trực tiếp cho thôn) bắt buộc phải do UBND xã làm chủ đầu tư, quản lý.
* Trách nhiệm của Trưởng thôn và kế toán thôn trong việc thực hiện công tác ghi thu, ghi chi và quyết toán vào NS xã những khoản xã uỷ quyền.
* Nguyên tắc thu, chi đối với tài chính thôn: đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Mọi khoản thu chi phải có chứng từ gốc, phiếu thu hoặc biên lai, phiếu chi. Nghiêm cấm việc thu chi bằng cách ký nhận, ghi sổ không có chứng từ gốc duyệt và phiếu thu, phiếu chi.
- Đối với khoản chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Ban tài chính xã có trách nhiệm cùng Trưởng thôn lập các thủ tục đầu tư, thanh toán vốn XDCB và quyết toán các công trình đầu tư XDCB của các thôn theo quy định tại nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động quản lý và sử dụng các khoản đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn và Thông tư số 73/2007/TT-BTC ngày 02/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NS xã, thị trấn đối với các công trình do xã làm chủ đầu tư. Ban tài chính xã có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ hồ sơ tài liệu thực hiện ghi thu - ghi chi NS xã và làm thủ tục bàn giao cho đơn vị sử dụng để quản lý và theo dõi.
- Tại thôn phải có cán bộ làm công tác kế toán, thủ quỹ. Kế toán thôn phải có trách nhiệm mở sổ chi tiết thu, chi, sổ theo dõi công nợ để ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời các khoản thu, chi của hoạt động NS xã do UBND xã uỷ quyền cho thôn quản lý. Định kỳ hàng tháng, kế toán thôn thực hiện khoá sổ và đối chiếu sổ sách với thủ quỹ của thôn, Cuối quý lập báo cáo tổng hợp gửi kế toán NS xã cùng toàn bộ chứng từ thu, chi, sổ sách và được lưu tại bộ phận kế toán xã. Căn cứ nội dung thu, chi Ban tài chính xã phối hợp với KBNN làm thủ tục hạch toán thu - chi vào NS xã.
* Quy định bắt buộc đối với các thôn trong việc mở tài khoản tiền gửi của thôn thông qua UBND xã tại KBNN để gửi tiền quỹ của thôn vào đó. Tránh việc quản lý và sử dụng tiền quỹ của thôn không đúng chế độ, hoặc bị lợi dụng, đồng thời đảm bảo an toàn tiền quỹ của thôn.
* Những nội dung phải công khai, trả lời chất vấn của nhân dân trong thôn, tổ dân phố bao gồm:
- Đối với hoạt động NS xã uỷ quyền cho thôn: Công khai quyết toán các khoản thu và sử dụng nguồn thu hàng năm.
- Đối với hoạt động tài chính thôn: Công khai nghị quyết hội nghị Quân - Dân - Chính - Đảng của thôn đã được UBND xã phê duyệt gồm: Chủ trương huy động, đầu tư cho từng loại công việc; Dự toán nhu cầu vốn cho từng loại công việc, các nguồn vốn đáp ứng; đối tượng huy động; hình thức huy động; các mức huy động đối với từng đối tượng, các đối tượng được miễn giảm cho từng loại công việc. Công khai báo cáo quyết toán vốn đối với từng loại công việc.
* Hình thức công khai, thời gian công khai: Yêu cầu công khai niêm yết bằng văn bản tại nhà sinh hoạt thôn, công khai tại hội nghị nhân dân thôn,đọc trên đài truyền thanh thôn. Thời gian công khai: Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nghị quyết thôn được thông qua và được UBND xã phê duyệt, hoặc sau 15 ngày sau khi hoàn thành từng loại công việc.
* Trách nhiệm của Ban tài chính xã trong công tác quản lý tài chính của thôn:
- Hướng dẫn việc xây dựng, tạo lập, sử dụng các nguồn thu và các quy định về quản lý tài chính cho thôn.
- Tham gia hội nghị Quân - Dân - Chính - Đảng của thôn bàn đến vấn đề tài chính thôn.
- Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, duyệt quyết toán, thực hiện ghi thu - ghi chi và tổng hợp quyết toán các khoản thu, chi NS xã uỷ quyền cho thôn quản lý vào NS xã. Thực hiện thanh toán và quyết toán các khoản thu, chi tài chính của thôn đã nộp vào tài khoản tiền gửi của thôn thông qua UBND xã.
- Thực hiện công tác kiểm tra hoạt động tài chính của thôn, làm thủ tục ghi thu - ghi chi vào NS xã các công trình XDCB hoàn thành được cấp có thẩm quyền quyết định.
3.2.8. Đổi mới quản lý ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tại Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững có đề ra một số chủ trương chính sách lớn trong đó có nêu: “ Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; đẩy nhanh tiến độ ra quyết định của các cơ quan nhà nước; thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, chống phiền hà, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân giám sát việc thực hiện. Ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần thực hiện tốt chủ trương này”.
Trong thời gian tới quản lý chi NS phải được đổi mới cho phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước ; tình hình nước ta hiện nay, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
- Đổi công tác kiểm soát chi NSNN xã cần theo hướng: thống nhất quy trình và tập trung đầu mối, gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát,thực hiện kiểm soát chi NSNN một cửa.
Phân công, phân nhiệm lại giữa các bộ phận trong nội bộ đơn vị KBNN theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị đến giao dịch, đảm bảo đơn vị chỉ cần đến một bộ phận để nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận đó.
Thực hiện cơ chế giao dịch thu - chi NS xã ở KBNN như sau:
- Bố trí 01 tổ kiểm soát chi NS xã là bộ phận tiếp nhận hồ sơ liên quan đến NS xã , bộ phận này có từ 2 đến 3 cán bộ. Các cán bộ này thực hiện đồng thời các chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Kế hoạch, cán bộ TTVĐT, cán bộ kế toán đối với NS xã.. Cán bộ này gọi là Kiểm soát viên NS xã (viết tắt là KSV NS xã).
Sơ đồ 3.1. Quy trình giao dịch mới
Khách hàng cửa
(1) (9)
Giám đốc
KSV NS xã
KT.Trưởng
(2) (4)
(3) ( (5)
(7)
(6) (8) (10)
Thủ quỹ
NH, KBNN phục vụ
(1) Khách hàng nộp hồ sơ chứng từ cho bộ phận quản lý NS xã.
(2) KSV NS xã trình Kế toán trưởng ký.
(3) KTT ký KS chuyển chứng từ cho KSV NS xã.
(4) KSV NS xã trình lãnh đạo ký.
(5) Lãnh đạo KS ký và chuyển chứng từ cho KSV NS xã.
(6) KSV NS xã chuyển chứng từ TT bằng tiền mặt cho bộ phận quỹ.
(7) Thủ quỹ chi tiền và trả chứng từ cho khách hàng.
(8) Thủ quỹ chuyển lại chứng từ đã thanh toán cho KSV NS xã.
(9) KSV NS xã chuyển chứng từ TT= chuyển khoản trả khách hàng.
(10) KSV NS xã làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng.
- Ưu điểm:
+ Đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước.
+ Phù hợp với tiến trình cải cách và đổi mới cơ chế quản lý của ngành.
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong khâu giao dịch với kho bạc, khách hàng chỉ phải giao dịch với 1 cán bộ KBNN.
+ Giảm tối đa sự phiền hà cho khách hàng khi có yêu cầu giải quyết công việc tại cơ quan KBNN.
+ Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ công chức.
+ Rút ngắn được một số quy trình và thời gian trong trình tự xử lý, giải quyết công việc.
+ Xác định được thời gian tối đa hoàn thành công việc với khách hàng;
+ Tiết kiệm chi phí in ấn ấn chỉ do giảm được một số liên trong bộ chứng từ thanh toán vốn ĐTXDCB và vốn CTMT.
+ Giảm được 2 chữ ký cán bộ kho bạc trên chứng từ thanh toán.
+ Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cán bộ làm công tác kiểm soát chi ở các bộ phận nghiệp vụ (chịu trách nhiệm xử lý toàn bộ hồ sơ, chứng từ trong cả quy trình từ khâu nhận, luân chuyển hồ sơ làm thủ tục thanh toán cho khách hàng)
+ Nâng cao vai trò trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, cũng như tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng, của đội ngũ cán bộ công chức.
+ Thực hiện cùng với việc cải cách các thủ tục hành chính như hạn chế tối đa các khâu trung gian không cần thiết; đơn giản hồ sơ, thủ tục trong kiểm soát chi; giao nhận và luân chuyển chứng từ giữa khách hàng và KBNN và giữa các bộ phận thuộc KBNN.
+ Hồ sơ, chứng từ lưu trữ được tập trung vào một đầu mối, đảm bảo cung cấp số liệu được kịp thời, chính xác.
*/ Yêu cầu đối với cán bộ kiểm soát viên Ngân sách xã:
+ KSV NS xã phải là người có năng lực, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, thành thạo về tin học.
Kiểm soát viên ngân sách xã có nhiệm vụ:
- Giải thích hướng dẫn khách hàng khi đến giao dịch với KBNN;
- Là người nhận hồ sơ ban đầu do khách hàng gửi đến.
- Kiểm tra hồ sơ, ký phiếu giao nhận hồ sơ bao gồm cả thời gian hẹn với khách hàng;
Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của cán bộ Kế hoạch, TTVĐT và cán bộ Kế toán của đơn vị theo cấp NS xã. Hướng dẫn chủ đầu tư,chủ dự án hoàn thiện hồ sơ đồng thời kiểm soát hồ sơ, ký tất cả các giấy tờ liên quan đến việc thanh toán như: Lệnh chi tiền, giấy rút vốn, giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư ...
Quản lý lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định.
Hàng tháng các xã thực hiện việc đối chiếu với KBNN; KSV NS xã thực hiện việc đối chiếu trực tiếp đối với tất cả các hoạt động về thu chi của xã qua KBNN.
Thực hiện việc quản lý, theo dõi, thanh toán cho khách hàng trên chương trình phần mền KBĐT, KHTH và KTKB theo quy định hiện hành;
Trực tiếp lập báo cáo, xác nhận các khoản thu chi qua kho bạc của xã đối với tất cả các hoạt động thu, chi của xã qua KBNN.
* Thực hiện công khai quy trình nghiệp vụ
Thực hiện công khai các quy trình nghiệp vụ, sơ đồ tổ chức bộ máy, nơi làm việc, nhằm cung cấp những thông tin cho kế toán các xã, phường và khách hàng có quan hệ giao dịch với KBNN nắm chắc và hiểu sâu những quy định về chế độ chính sách đối với các hoạt động quản lý của KBNN, quy trình, trình tự giao dịch tại KBNN. Những nội dung công khai trong quản lý NS xã của KBNN tại trước cửa cơ quan KBNN huyện bao gồm những nội dung sau: Sơ đồ các vị trí làm việc của KBNN huyện, Chức năng nhiệm vụ của kiểm soát viên NS xã; Quy trình, trình tự giao dịch thu, chi NS xã qua KBNN;
KBNN, cần phải có một cơ chế thống nhất, đơn giản thuận tiện, dễ hiểu, dễ làm, tránh sự chồng chéo, thiếu đồng bộ trong việc hướng dẫn triển khai, và tổ chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ.
KẾT LUẬN
Ngân sách xã là ngân sách cấp cơ sở, có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và quản lý của chính quyền cấp cơ sở. Cùng với việc thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, quản lý ngân sách xã trong cả nước cũng được đổi mới căn bản. Nhờ đó, đã góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả sử dụng ngân sách xã.
Cùng với cả nước, ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng được đổi mới căn bản. Quản lý ngân sách xã đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thu - chi ngân sách xã trên địa bàn, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Tuy vậy, hiện còn không ít hạn chế, trở ngại trong quản lý ngân sách xã trên địa bàn. Vì thế mà tình trạng bỏ sót nguồn thu, thực hiện chi không đúng mục đích, sai quy định, lãng phí, thất thoát vẫn còn. Do đó mà làm giảm tác dụng của ngân sách cấp xã.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế, cùng với chủ trương đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề “tam nông” hiện đang đặt ra yêu cầu cơ bản phải đổi mới quản lý ngân sách xã. Để phát huy hơn nữa vai trò ngân sách xã, cần đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng:
Tiếp tục đổi mới quản lý thu;
Tiếp tục đổi mới quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn;
Nâng cao năng lực quản lý điều hành ngân sách;
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân sách;
Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách xã;
Tăng cường quản lý tài chính thôn, khu phố;
Đổi mới quản lý ngân sách xã qua KBNN.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, điều tra, khảo sát thực tế và đề xuất với lãnh đạo KBNN Bắc Ninh và các đơn vị có liên quan về các giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã; trong quá trình thực tiễn công tác, bản thân đã có những kiến nghị và thực hiện nhiều biện pháp có hiệu quả. Tuy nhiên trong phạm vi khuôn khổ luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp, bổ sung của các thày giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2005), Báo cáo chính trị Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII
2.
Bộ Tài chính (2003), Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Tài chính, Hà nội - 2003
3.
Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
4.
Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
5.
Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 Hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.
6.
Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 Hướng dẫn việc quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc xã, thị trấn.
7.
Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 73/2007/TT-BTC ngày 02/7/2007 Hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn.
8.
Nguyễn Thanh Cai (2008), Những giải pháp nghiệp vụ KBNN góp phần kiềm chế lạm phát trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí ngân quỹ quốc gia số 71/5-2008, trang 5-7.
9.
Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, Niên giám thống kê Bắc Ninh 2006, NXB Thống kê - 2007
10.
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), NXB chính trị quốc gia, Hà nội - 2005
11.
Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB chính trị quốc gia, Hà nội - 2007
12.
Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của Ban Chấp hành TW Đảng (tại Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành TW Đảng khóa X)
13.
Bùi Thị Mai Hoài (2007), Cân đối NSNN Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh - 2007
14.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện quản lý kinh tế( 2007), Giáo trình Quản lý kinh tế, NXB chính trị quốc gia, Hà nội - 2007.
15.
Bùi Văn Khánh (2007), Phân cấp quản lý ngân sách địa phương hợp lý - động lực khai thác nguồn lực tài chính trên địa bàn, Tạp chí ngân quỹ quốc gia số 58/4-2007, trang 20-22.
16.
Kho bạc nhà nước, Hệ thống văn bản hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ KBNN, tập IX, X, XI, XII
17.
Kho bạc nhà nước Bắc Ninh, Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã 2005-2007
18.
Kho bạc nhà nước Bắc Ninh, Báo cáo KTKS 2005-2007.
19
Lê Hữu Nghĩa, Trần Khắc Việt, Lê Ngọc Tòng (2007), Toàn cầu hoá trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội - 2007.
20.
Sở Tài chính Bắc Ninh (2007), Báo cáo tình hình thực hiện quy định tạm thời về quản lý tài chính thôn, tổ dân phố, 2004-2006.
21.
Sở Tài chính Bắc Ninh (2007), Báo cáo kết quả thanh tra tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
22.
Sở Tài chính Bắc Ninh (2008), Báo cáo chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2000-2007 và quy định chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
23.
Lê Hùng Sơn (2006), Nhân tố đột phá góp phần chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng, Tạp chí ngân quỹ quốc gia số 53/11-2006, trang 12-14.
24.
UBND tỉnh Bắc Ninh (2002), Quy định huy động và sử dụng vốn đầu tư các công trình hạ tầng phúc lợi công cộng cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
25.
UBND tỉnh Bắc Ninh (2003), Quyết định số 98/2003/QĐ-UB ngày 09/10/2003 Về việc phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2004.
26.
UBND tỉnh Bắc Ninh (2003), Quyết định số 122/2003/QĐ-UB ngày 28/11/2003 Về việc ban hành quy định tạm thời về quản lý tài chính thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
27.
UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội Bắc Ninh 2006-2010.
28.
UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
29.
UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Quyết định số 155/2005/QĐ-UB ngày 22/11/2005 Về việc phân công, phân cấp quản lý các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
30.
UBND tỉnh Bắc Ninh (2006), Quyết định số 100/2006/QĐ-UB ngày 15/8/2006 Về việc ban hành quy định phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2007-2010.
31.
UBND tỉnh Bắc Ninh, Quyết toán thu, chi NSNN 2005-2007
32.
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, NXB Lao động - xã hội, Hà nội - 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5922.doc