Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất

Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty, sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào hình thành nên chi phí sản xuất giúp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Việc theo dõi, giám sát chặt chẽ vật tư, lao động, máy móc sẽ tránh được hiện tượng mất mát, gây lãng phí nguồn lực. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thực hiện theo dõi quá trình sử dụng cụ thể đồng thời có những điều chỉnh cụ thể nếu cần thiết như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.

doc56 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công có nghĩa vụ phải ghi chép, theo dõi các lao động trong đội mình về ngày, giờ làm việc, ngày giờ nghỉ, lý do…thông qua các ghi chép ban đầu kế toán đội tiến hành lập Bảng chấm công . Từng tháng kế toán đội tập hợp các Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công tính ra lương phải trả công nhân lao động trong tháng đồng thời lập Bảng thanh toán lương cho toàn đội. Bảng 9: Bảng chấm công Đơn vị: Cty TNHH Nhà nước một thành viên Mẫu số: 01-LĐTL Xây lắp Hoá Chất Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT Bộ phận: Đội Xây dựng số 1 ngày 01-11-1995 BẢNG CHẤM CÔNG Công trình: Cty cao su Sao Vàng(nhà D) Tháng 12 Năm 2006 STT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 .. 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% luơng Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng…% luơng Số công hưởng BHXH A B C 1 2 3 4 … 31 32 33 34 35 36 Vũ HoàngTùng X X X X Lê Thị Trang X X X X Bùi Văn Hạc X X X X Đỗ Văn Công X X X X Đoàn Văn Ngư X X X X Lê Văn Thông X X X X Cộng Người duyệt Người duyệt Người chấm công Bảng 10: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: 1000đ TT Đối tượng sử dụng TK334_Phải trả công nhân viên TK338_Phải trả, phải nộp khác TK335 Chi phí phải trả Tổng cộng Lương Các khoản phải trả khác Các khoản khác Cộng Có TK334 KPCĐ(3382) BHXH(3383) BHYT(3384) Cộng Có TK 338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 TK 622_Chi phí nhân công trực tiếp 427580 427580 35240 462820 CT trường dạy nghề Quảng Ninh 153420 153420 7246 160666 Cty cao su Sao Vàng(nhà D) 115650 115650 6453 122103 Nhà máy mộc nghệ thuật Ninh Bình 42860 42860 4620 47480 …… 2 TK623_Chi phí sử dụng máy thi công 98420 98420 24643 123063 Phòng Thí nghiệm_Hà Tây 12410 12410 2450 14860 Cty cao su Sao Vàng(nhà D) 23450 23450 4655 28105 Nhà máy cơ khí Khánh Hoà 25419 25419 6742 32161 …………….. 3 TK627_Chi phí sản xuất chung 105243 105243 18640 123883 Điện Cao Ngạn 27830 27830 2460 30290 Cty cao su Sao Vàng(nhà D) 35286 35286 3861 39147 ……………… 0 4 TK642_Chi phí quản lý doanh nghiệp 56425 56425 9450 65875 Cộng 687668 687668 87973 775641 Hàng tháng kế toán đội phải tập hợp các chứng từ liên quan rồi gửi lên cho phòng Kế toán để làm cơ sở ghi sổ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và thanh toán cho người lao động. Việc hạch toán phải được chi tiết cụ thể cho từng công trình và hạng mục công trình. Căn cứ vào các chứng từ do các kế toán đội gửi lên Kế toán Công ty lập các Bảng kê chi tiết chi phí nhân công trực tiếp và lập Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội: Nợ TK622_Cty cao su sao vàng (nhà D) Có TK334 Có Tk338 Hàng tháng kế toán ghi số liệu tổng hợp vào Bảng kê số 4, lấy số liệu trên Bảng kê số 4 để vào NKCT số 7 và ghi sổ cái TK622. * Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Trong thời đại hiện nay khi khoa học công nghệ được xem là vấn đề quyết định sự thành công của các doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh, các doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới công nghệ kỹ thuật, áp dụng những khoa học công nghệ tiên tiến nâng cao chất lượng sản phẩm tăng vị thế của công ty trên thị trường. Đặc điểm của nghành nghề xây lắp là đòi hỏi tính chính xác kỹ thuật cao, không đòi hỏi nhiều lao động con người, nghành nghề mang nhiều tính rủi ro…do vậy máy móc thiết bị là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong các công ty xây lắp. Việc áp dụng các máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp tiết kiệm chi phí con người, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng được những đòi hỏi kỹ thuật của những công trình chấtm lượng cao nâng cao uy tín của công ty. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất cũng không ngừng mua sắm các máy móc thiết bị hiên đại phục vụ cho quá trình thi công của Công ty. Máy thi công của Công ty hiện nay gồm rất nhiều loại khác nhau như: máy lu, máy ủi, máy trộn bê tông, máy ép cọc, máy hàn, máy bơm bê tông, máy hàn…Hiện nay, để tạo tính chủ động của các đội sản xuất, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đội sản xuất Công ty giao các máy móc thiết bị liên quan cho đội trực tiếp quản lý. Việc điều hành và theo dõi các máy móc thiết bị được giao cho phòng quản lý vật tư thiết bị. Tuy nhiên do đặc điểm của các công trình khác nhau, nên không phải lúc nào các thiết bị máy móc của Công ty cũng đáp ứng được các yêu cầu của công trình. Do vậy, trong các trường hợp cần thiết Công ty cũng phải tiến hành thuê máy thi công bên ngoài phục vụ cho quá trình thi công. Đối với máy thi công thuê ngoài. Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công thuê ngoài, theo sự chỉ đạo của đội trưởng thi công các đội tự đứng ra ký kết Hợp đồng thuê máy. Hàng tháng căn cứ vào Biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành, kế toán đội tiến hành tính ra chi phí thuê máy hàng tháng cho từng loại máy và lập Bảng tổng hợp chi phí thuê máy cho từng công trình. Bảng 11: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY Công trình: Cty cao su Sao Vàng(nhà D) Tháng 12 năm 2005 STT Loại máy Số giờ hoạt động Đơn giá(đồng) Thành tiền(đồng) 1 Máy trộn 60 200.000 12.000.000 2 Máy đầm 50 412.000 20.600.000 Cộng 32.600.000 Cuối tháng kế toán đội tập hợp toàn bộ Hợp đồng thuê máy, Biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành, Bảng tổng hợp chi phí thuê máy gửi về phòng Kế toán Công ty làm căn cứ để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Kế toán ghi: Nợ TK623_Cty cao su Sao Vàng (nhà D) Có TK111 Đối với máy thi công của Công ty. Chi phí máy thi công bao gồm chi phí nguyên vật liệu dùng máy, chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công và chi phí khác bằng tiền. Chi phí nguyên vật liệu: Khi có nhu cầu sử dụng các nguyên vật liệu cho máy thi công như xăng, dầu…các đội tự mua bằng tiền. Căn cứ vào Hoá đơn mua hàng ghi Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho khi sử dụng. Kế toán đội tiến hành tập hợp chi phí, chi phí phát sinh cho công trình hạng mục nào thì tập hợp riêng cho công trình hạng mục đó. Cuối tháng kế toán đội mang toàn bộ chứng từ liên quan phòng Kế toán Công ty để tiến hành ghi sổ và lập Bảng kê chi tiết chi phí phát sinh. Chi phí nhân công: chi phí nhân công sử dụng máy thi công đó là những công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. Kế toán đội căn cứ trực tiếp vào Bảng chấm công tính ra chi phí phải trả nhân viên điều khiển máy thi công. Kế toán đội lập Bảng thanh toán tiền lương và gửi toàn bộ chứng từ lên phòng Kế toán của Công ty. Kế toán dựa vào các chứng từ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình hạng mục. Chi phí khấu hao máy thi công và chi phí trích trước sửa chữa máy thi công: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng dựa theo nguyên giá của TSCĐ và tỷ lệ khấu hao năm. Chi phí khấu hao được xác định dựa trên công thức: Mức khấu hao tháng = (nguyên gía x tỷ lệ khấu hao năm)/12 Hàng tháng Công ty tính ra mức chi phí khấu hao máy thi công được tính vào chi phí sử dụng máy thi công, hạch toán riêng cho từng công trình hạng mục. Đối với chi phí trích trước lớn Công ty tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp. Kế toán đội hàng tháng theo dõi cụ thể tình hình hoat động của các máy thi công chi tiết cho từng công trình, hạng mục cho từng loại máy. Việc theo dõi được thực hiện qua Phiếu theo dõi ca xe máy hoạt động. Bảng 12: Phiếu theo dõi ca xe máy hoạt động PHIẾU THEO DÕI CA XE MÁY HOẠT ĐỘNG Công trình: Cty cao su Sao Vàng(nhà D) Tháng 12 năm 2006 Ngày Người điều khiển Nội dung công việc Số giờ máy thực tế hoạt động Chữ ký bộ phận sử dụng 10/12 Hoàng Văn Trường Trộn bê tông 25 ……………. Tổng cộng Hàng tháng kế toán đội tập hợp toàn bộ các chứng từ liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công đưa lên cho phòng Kế toán, Kế toán căn cứ vào các chứng từ lập Bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình hạng mục công trình sau đó, đối với những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ theo tỷ lệ chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình, hạng mục công trình trên tổng chi phí sử dụng máy thi công. Bảng 12: Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Tháng 12 năm 2006 STT Đối tượng Số tiền 1 Cty cao su Sao Vàng(nhà D) 68,576,000 2 Nhà máy cơ khí Khánh Hoà 48,000,000 ………… Cộng 276,580,000 Dựa trên các chứng từ kế toán vào Bảng phân bổ số 4. Cuối tháng kế toán căn cứ các số liệu liên quan Bảng phân bổ số 4 để vào NKCT số 7 và sổ cái TK623. Bảng 13: Bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy thi công. BẢNG KÊ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Công trình: Cty cao su Sao Vàng(nhà D) Tháng 12 năm 2006 Đơn vị: 1000đ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK623, ghi Có các TK Cộng Nợ TK623 SH NT 142 152 214 334 331 338 D Trả tìên thuê máy 35860 35860 D Trả lương CNSD máy 23450 23450 D XK NVL SD máy 25600 25600 D Phân bổ CPSD máy 12045 12045 D Trích theo lương 4655 4655 D Khấu hao máy 78642 78642 D Cộng 12045 25600 78642 23450 35860 4655 180252 * Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các chi phí khác phát sinh trong quá trình thi công công trình nằm ngoài các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Những chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn nhưng chúng có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề điều hành và quản lý, chúng góp phần phản ánh chính xác các khoản mục chi phí góp phần nâng cao hiệu quả tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chi phí này được hạch toán vào TK627 với 6 tài khoản cấp hai được quy định cụ thể TK6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ phần trăm quy định hiện hành… TK6272 – Chi phí vật liệu: bao gồm các vật liệu làm lán, trại, kho… TK6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: đồ dùng bảo hộ cho nhân công… TK6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn đội. TK6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện, nước, điện thoại, các dịch vụ mua ngoài… TK6278 – Chi phí khác bằng tiền Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào được tập hợp cho công trình hạng mục công trình đó, đối với những chi phí phát sinh cho nhiều công trình, hạng mục công trình thì được tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo những tiêu thức thích hợp. Hàng tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, hoá đơn, vé tàu xe…đưa lên phòng Kế toán Công ty. Kế toán căn cứ vào các chứng từ hạch toán các chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Đối với những khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất chung phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình so với tổng chi phí sản xuất chung phát sinh. Bảng 14: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 12 năm 2005 STT Đối tượng Số tiền 1 Cty cao su Sao Vàng(nhà D) 26,456,000 2 CT Trường dạy nghề Quảng Ninh 36,530,000 ………………………… …………. Cộng 312,000,000 Kế toán lập Bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung cuối tháng kế toán tiến hành vào Bảng phân bổ số 4, NKCT số 7 và sổ cái TK627. Bảng 15: Bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung. BẢNG KÊ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Công trình: Cty cao su Sao Vàng(nhà D) Tháng 12 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK627, ghi Có các TK Cộng Nợ TK627 SH NT 142 214 338 334 Phân bổ CPSXC 7125 7125 Tiền lương NV 15420 15,420 Các khoản trích 4120 4120 Trích khấu hao 350 846 Cộng 7125 350 4120 15420 27511 3. Tổng hợp chi phí sản xuất chung và tính giá sản phẩm xây lắp dở dang. * Tổng hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(TK621), chi phí nhân công trực tiếp(TK622), chi phí sử dụng máy thi công(TK623) và chi phí sản xuất chung(TK627). Chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình, hạng mục đó. Đối với những chi phí phát sinh chung cho nhiều công trình, hạng mục công trình thì được tập hợp chung và tiến hành phân bổ theo tỷ lệ chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuát chung phát sinh riêng cho từng công trình, hạng mục công trình so với tổng chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung tương ứng. Hàng tháng kế toán tiến hành kết chuyển số liệu trên các tài khoản chi phí sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Nợ TK 154_Cty cao su Sao Vàng(nhà D) Có TK621_ Cty cao su Sao Vàng(nhà D) Có TK622_ Cty cao su Sao Vàng (nhà D) Có TK623_ Cty cao su Sao Vàng(nhà D) Có TK627_ Cty cao su Sao Vàng(nhà D) Bảng 16: Bảng kê số 4. BẢNG KÊ SỐ 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình cho các TK: 154,621,622,623,627 Tháng 12 năm 2006 Đơn vị: 1000đ TK ghi Có TK 142 TK242 TK152 TK153 TK214 TK334 TK338 TK621 TK622 TK623 TK627 Các TK phản ánh ở NKCT khác TK ghi Nợ NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 4 NKCT số 5 NKCT số 8 NKCT số 10 Tổng cộng TK154 2367270 462820 463641 525823 Nhà D 406673 122103 180252 46622 ……….. TK621 1598920 512110 256240 2367270 Nhà D 302528 104145 406673 ………. TK622 427580 35240 462820 Nhà D 115650 6453 122103 ….. TK623 28940 94886 68060 98420 24643 15420 20152 98000 15120 463641 Nhà D 12045 25600 78642 23450 4655 35860 180252 …….. TK627 56240 67425 4826 12840 845 105240 18640 25846 30462 7591 86452 5628 103788 525823 Nhà D 7125 350 35286 3861 46622 ………. Bảng 17: Nhật ký chứng từ số 7. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp Tháng 12 năm 2005 TK Có Tk Nợ TK 142 TK152 TK153 TK154 TK214 TK242 TK334 TK335 TK338 TK621 TK622 TK623 TK627 NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số4 NKCT số 5 NKCT số 8 NKCT số 10 Tổng 154 2367270 462820 463461 525823 3819374 242 621 158920 622 427580 35240 512110 623 28940 94886 68060 98420 24643 627 56240 4826 12840 105240 18640 15420 20152 98000 15120 642 250420 25846 30462 7591 86452 5628 Tổng A 335600 258632 12840 0 68060 67425 631240 78523 0 2367270 462820 463461 525823 41266 50614 7591 696562 5628 15120 6088475 632 24530 5462 111 572 415 64250 138 25431 334 Tổng B 572 24530 69712 25431 Tổng(A+B) 335600 259204 12840 24530 68060 67425 631240 148235 25431 2367270 462820 463461 525823 41266 50614 7591 696562 5628 15120 6208720 Bảng 18: Trích sổ cái TK621 Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất (Trích)SỔ CÁI Tài khoản621_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Năm 2006 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng …. Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Nợ với TK này 331 (NKCT số 5) 34562000 256482000 512110000 141 (NKCT số 10) 312540000 184450000 256240000 152 (NKCT số 7) 976500000 576240000 1598920000 336 (NKCT số 10) 156351000 111 (NKCT số 1) Cộng phát sinh Nợ 1323602000 1173523000 2367270000 Cộng phát sinh Có 1323602000 1173523000 2367270000 Số dư cuối tháng Nợ Có Bảng 19: Trích sổ cái TK622 Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xây lắp Hoá Chất (Trích) SỔ CÁI Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trưch tiếp Năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này …. Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 334 (NKCT số 7) 247144000 112250000 427580000 338 (NKCT số 7) 8126000 3742000 35240 Cộng phát sinh Nợ 255270000 115992000 462820000 Cộng phát sinh Có 255270000 115992000 462820000 Số dư cuối tháng Nợ Có Bảng 18: Trích sổ cái TK623 Bảng 20: Trích sổ cái TK623 Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất (Trích)SỔ CÁI Tài khoản623_Chi phí sử dụng máy thi công Năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này …. Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 111 (NKCT số 1) 10.560.000 14.590.000 15.420.000 331 (NKCT số 5) 90.453.000 80.150.000 98.000.000 141 (NKCT số 10) 25.375.000 13.450.000 15.120.000 334 (NKCT số 7) 26.120.000 29.034.000 98.420.000 214 (NKCT số 7) 58.462.000 52.442.000 68.060.000 152 (NKCT số 7) 94.886.000 138 (NKCT số 7) 338 (NKCT số 7) 6.484.000 8.450.000 24.643.000 142 (NKCT số 7) 28.940.000 112 (NKCT số 7) 20.152.000 Cộng phát sinh Nợ 217.454.000 198.116.000 463.641.000 Cộng phát sinh Có 217454000 198116000 463641000 Số dư cuối tháng Nợ Có Bảng 21: Trích sổ cái TK627 Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất (Trích)SỔ CÁI Tài khoản627_Chi phí sản xuất chung Năm2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với các TK này ………….. Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 111 (NKCT số 1) 20462000 18642000 25846000 112 (NKCT số 2) 19456000 24586000 30462000 141 (NKCT số 10) 76842000 80425000 99425000 334 (NKCT số 7) 84567000 78653000 105240000 214 (NKCT số 7) 845000 845000 845000 138 (NKCT số 7) 331 (NKCT số 5) 94582000 102486000 86452000 338 (NKCT số 7) 9458000 12450000 18640000 153 (NKCT số 7) 12840000 152 (NKCT số 7) 9845000 4826000 142 (NKCT số 7) 56240000 642 (NKCT số 8) 5628000 336 (NKCT số 10) 87000 136 (NKCT số 10) 4276000 242 (NKCT số 7) 67425000 342 (NKCT số 4) 7591000 Cộng số phát sinh Nợ 316057000 318087000 525823000 Cộng số phát sinh Có 316057000 318087000 525823000 Số dư cuối tháng Nợ Có Các số liệu được tập hợp trên Bảng kê số 4 của tháng khi khoá sổ sẽ được ghi vào NKCT số 7 và ghi sổ cái các tài khoản liên quan. * Tính giá sản phẩm xây lắp dở dang. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành. Nếu hợp đồng giữa hai bên chủ công trình(bên A) và Công ty(bên B) là thanh toán hợp đồng sau khi hoàn thành công trình thì gía trị sản phẩm dở dang được xác định là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi thi công công trình đó đến cuối tháng đó. Công trình này chỉ áp dụng đối với những công trình có giá trị nhỏ nếu công trình có giá trị lớn nhà thầu sẽ không đủ vốn để quay vòng vốn. Thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Hiện nay, trong Công ty do hầu hết các Công trình đều là những công trình lớn có giá trị cao, thời gian thi công kéo dài nên Công ty chủ yếu thanh toán các sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Khi đó giá trị sản phẩm dở dang là các khối lượng sản phẩm xây lắp chưa tới đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng: Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán Giá trị của khối lượng xây lắp cuối kỳ theo dự toán + + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán x 4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn chỉnh là các công trình, hạng mục công trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình công nghệ và chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng. Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh là thước đo bù đắp chi phí đã bỏ ra nhưng không đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời vì chỉ tính được khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công một giai đoạn nhất định(các giai đoạn, công việc hoặc khối lượng xây lắp có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành). Giá thành sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước phục vụ kịp thời cho việc kiểm tra tình hình sử dụng các loại chi phí. Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành: Phuơng pháp lập dự toán(cho công trình, hạng mục công trình). Phương pháp thanh toán giữa hai bên A và B: thanh toán một lần hay nhiều lần Do đặc điểm các công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công dài, địa bàn trải rộng trên toàn quốc nên Công ty áp dụng kỳ tính giá thành theo quý, phương pháp tính giá thành trực tiếp. Các chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Toàn bộ các chi phí phát sinh từ khi thi công công trình đến khi hoàn thành công trình là giá thành sản xuất của công trình, hạng mục công trình đó. Nếu Công ty thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý của công trình ngoài việc tính giá thành cuối mỗi quý Công ty phải tính cả khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức: Giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = + - Sau khi tính được giá thành sản xuất kế toán ghi vào Bảng kê số 4, số liệu tổng cộng trên Bảng kê số 4 sẽ được ghi vào NKCT số 7 và sổ cái TK154. Đồng thời vào cuối mỗi quý kế toán tiến hành lập Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bảng 22: trích sổ cái TK154. Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất Tài khoản 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Năm 2006 Đơn vị tính: 1000đ Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này …………. Tháng10 Tháng11 Tháng12 621 (NKCT số 7) 1323602 1173523 2367270 622 (NKCT số 7) 255270 115992 462820 623 (NKCT số 7) 217454 198116 463461 627 (NKCT số 7) 316057 318087 525823 Cộng số phát sinh Nợ 2112383 1805718 3819374 Cộng số phát sinh Có Số dư cuối tháng Nợ Có Bảng23: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Quý IV năm 2006 Đơn vị tính:1000đ TT Tên công trình Chi phí trực tiếp Tổng cộng chi phí CPSX kinh doanh dở dang Giá thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Đầu kỳ Cuối kỳ 1 Phòng thí nghiệm Hà Tây 1546825 425314 945286 524861 3442286 1824620 945628 4321278 2 CT trường dạy nghề Quảng Ninh 4365824 354285 1348625 726450 6795184 3254186 5468244 4581126 3 Công ty cao su Sao Vàng(nhà D) 4864395 834082 879211 1159967 7737655 1245630 8983285 4 Nhà máy cơ khí Khánh Hoà 8251423 1562843 6482154 1584625 17881045 1456825 768523 18569347 5 Nhà máy mộc nghệ thuật Ninh Bình 6879125 987658 4892531 2586472 15345786 4862514 948627 19259673 6 Điện Cao Ngạn 5476251 648324 6124575 6124575 7 XN lốp(CSSV) 987562 248590 645251 124820 2006223 1248512 1348652 1906083 8 Cộng 32371405 5061096 15193058 6707195 59332754 13892287 9479674 63745367 5. Đánh giá chung về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất. Hơn 35 năm xây dựng và phát triển cho đến nay công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, từ những ngày đầu thành lập hoạt động dưới sự chỉ đạo của Nhà nước cho đến nay khi đã là một Công ty hoạt động độc lập, Công ty luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ cũng như kế hoặch đề ra. Xây dựng được nhiều công trình trọng điểm quốc gia, trong các công trình thi công đã có 13 công trình đã đạt huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng. Vượt qua được thời kỳ thử thách chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoặch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Công ty vẫn tồn tại và đạt được những thành tựu đáng tự hào. Trong qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn, víi sù cè g¾ng nç lùc cña ban l·nh ®¹o vµ ®éi ngò c¸n bé c«ng nh©n viªn cña c«ng ty, cïng víi sù quan t©m cña Tæng c«ng ty X©y dùng C«ng nghiÖp ViÖt Nam, Công ty đã không ngõng më réng quy m« s¶n xuÊt c¶ chiÒu réng lÉn chiÒu s©u ®Ó ®¹t ®­îc tiÕn ®é qu¶n lý nh­ hiÖn nay vµ nh÷ng kÕt qu¶ kinh doanh võa qua. §ã lµ c¶ mét qu¸ tr×nh phÊn ®Êu liªn tôc, sù cè g¾ng v­ît bËc cña ban l·nh ®¹o vµ to¸n thÓ c¸n bé c«ng nh©n trong c«ng ty, ®ã chÝnh lµ søc m¹nh, ®ßn bÈy m¹nh mÏ thóc ®Èy qu¸ tr×nh ph¸t triÓn cña c«ng ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán tại Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán trong thực tế cụ thể là việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Dưới góc độ là sinh viên thực tập. em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất. * Những ưu điểm. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hóa chất đã xây dựng được bộ máy kế toán phù hợp, gọn nhẹ, có sự phân công phân tách nhiệm vụ một cách cụ thể. Các kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, trung thực, yêu nghề, nhiệt tình với công việc hoạt động dưới sự kiểm soát chặt chẽ của Giám đốc và kế toán trưởng. Hệ thống chứng từ và hệ thống sổ sách kế toán phù hợp, thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Hệ thống sổ sách cụ thể chi tiết theo dõi cụ thể các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt, Công ty đã áp dụng khoa học công nghệ vào trong kế toán bằng việc áp dụng kế toán máy. Hiện nay, công tác kế toán tại Công ty đểu thực hiện bằng kế toán máy với phần mềm kế toán Fast accounting luôn được Công ty cập nhật theo phiên bản mới nhất(Công ty đang sử dụng Fast 2006). Ngoài ra Công ty còn đặt viết phần mềm riêng dành cho kế toán quản trị phục vụ cho quá trình ra quyết định. Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu sản xuất, quản lý của Công ty đã đặt ra, đảm bảo sự thống nhất, nhất quán về phạm vi và phương pháp tính toán đồng thời đáp ứng được các yêu cầu cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất một cách nhanh chóng, chính xác phục vụ cho quá trình ra quyết định. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đáp luôn tuân theo các quy định, chính sách mà Nhà nước quy định. Đảm bảo sự trung thực của tài liệu kế toán, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Việc quy định cụ thể thời gian nộp chứng từ ở các đội thi công lên phòng Kế toán Công ty giúp cho tốc độ luân chuyển chứng từ từ các đội lên Công ty không bị chậm trễ. Đảm bảo việc thực hiện hạch toán không bị chậm trễ, thuận lợi cho việc giám sát, đưa ra các quyết định kịp thời. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất đã phát huy được tự chủ năng động cho các đơn vị thành viên cũng như của các đội sản xuất. Công ty uỷ quyền cho các đơn vị thành viên tự mình tham gia vào thị trường, tự mình tìm kiếm thị trường, tự thi công, hạch toán…Công ty chỉ đóng vai trò giám sát thi công. Hiện nay, Công ty đang thực hiện hình thức giao khoán cho các đội sản xuất tuỳ theo khối lượng và tính chất của công việc. Công ty chỉ là người có tư cách pháp nhân, ký kết hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình. Hình thức giao khoán của Công ty là hình thức ‘ khoán gọn’ tức là các đội sau khi ký hợp đồng giao khoán với Công ty phải tự mình tổ chức thi công. Các đội sẽ tự chủ trong việc thi công từ tìm kiếm đầu vào sao cho phù hợp, thi công như thế nào…đáp ứng với yêu cầu giá trị giao khoán. Mặc dù được khoán gọn nhưng các đội vẫn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của Công ty về việc thực hiện các chế độ chính sách, luật định, chất lượng công trình, tiến độ thi công công trình… Việc tính giá trị vật liệu theo giá thực tế đích danh cũng phù hợp với đặc điểm của hoạt động xây lắp. Việc mua bán vật tư phục vụ cho quá trình thi công do các đội chủ động đáp ứng yêu cầu cung ứng vật tư kịp thời, bảo đảm được tiến độ thi công công trình không bị gián đoạn. Mặt khác nó còn giảm các chi phí liên quan như phí vận chuyển, lưu kho, lưu bãi. Về việc tập hợp chi phí sản xuất: Các khoản mục chi phí đều được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đảm bảo theo dõi chi tiết các khoản mục chi phí, chi phí phải phân bổ nhỏ tiết kiệm thời gian thuận tiện cho việc tính giá thành. Công ty chủ yếu thanh toán theo hình thức thanh toán sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật tạo điều kiện quay vòng vốn, có thể thi công được nhiều công trình cùng lúc, tránh hiện tượng ứ đọng vốn. Về phương pháp tính gía thành sản phẩmt: Các chi phí phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình nào thì tính riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Việc tính giá thành được thực hiện chính xác nhanh chóng qua sự hỗ trợ của phần mềm kế toán máy. Các chi phí chung cần phân bổ được phân bổ theo tiêu thức phù hợp phản ánh chính xác giá thành sản xuất cũng như tình hình sản xuất của Công ty qua từng quý. Sự phối hợp giữa các phòng ban Công ty đảm bảo cho việc hạch toán tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ và kịp thời. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật Công ty vẫn còn một số nhược điểm nhỏ cần khắc phục. * Một số nhược điểm còn tồn tại. Tồn tại 1: Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xây lắp hoá chất với đầy đủ đặc điểm của một công ty xây lắp với địa bàn hoạt động rộng, các công trình nằm trải dài trên toàn quốc. Việc tập kết nguyên vật liệu vừa ở tại kho Công ty vừa được tâp kết tại chân công trình, đối với những công trình ở địa bàn xa Công ty rất khó để tiến hành kiểm kê cuối kỳ. Việc mua nguyên vật liệu chủ yếu là sử dụng đến đâu mua đến đấy không có quy định dự trữ kho cụ thể đôi khi gây gián đoạn thi công vì thiếu nguyên vật liệu, xu hướng giá tăng đôi khi giá nguyên vật liệu mua sau cao hơn rất nhiều. Công ty tiến hành xuất nguyên vật liệu theo giá thực tế đích danh nhưng lại không mở sổ danh điểm vật tư. Tồn tại 2: Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Theo quy định của nhà nước, các khoản trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ không được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp như trong các đơn vị sản xuất khác mà được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay, Công ty tiến hành hạch toán trực tiếp các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí nhân công trực tiếp. Do việc nghỉ phép của công nhân không đều đặn giữa các tháng, các công nhân thường xuyên nghỉ phép tập trung vào các ngày lễ, tết nên chi phí nhân công ở các tháng này thường có sự biến động hơn các tháng trước. Do Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân mà tháng nào có công nhân nghỉ phép thì được hạch toán vào chi phí của tháng đó. Sự biến động đó làm cho chi phí phản ánh không phù hợp với kêt quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, việc tính giá thành cũng giảm tính chính xác, hợp lý. Ngoài ra Công ty chưa có những quy định cụ thể trong nội bộ Công ty để tăng thu nhập của các cán bộ quản lý trong các đội thi công. Tồn tại 3: Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công được Công ty giao trực tiếp cho các đội tự quản lý và sử dụng, Máy thi công do các đội quản lý và sử dụng nhưng việc tính khấu hao, xác định số năm sử dụng của máy thi công lại do Công ty trực tiếp tính toán và quyết định. Khoản mục chi phí khấu hao máy thi công chưa phản ánh chính xác chi phí khấu hao máy thi công thực tế phát sinh. Ngoài ra khác với chế độ quy định của Nhà nước, kế toán Công ty hạch toán các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho công nhân sử dụng máy thi công vào chi phí sử dụng máy thi công chứ không hạch toán vào chi phí sản xuất chung theo quy định của Nhà nước. Tồn tại 4: Về hạch toán chi phí sản xuất chung: Hiện nay Công ty vẫn chưa đưa các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của các công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân điều khiển máy thi công vào chi phí sản xuất chung theo quy định của Nhà nước, Công ty cần đưa hai khoản chi phí này vào hạch toán chi phí sản xuất chung. Tồn tại 5: Về hạch toán các thiệt hại trong quá trình xây lắp. Hoạt động xây lắp là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố điều kiện môi trường như thời tiết, khí hậu…do vậy, các hoạt động xây lắp thường mang nhiều rủi ro không mong đợi. Trong quá trình thi công có những rủi ro không tránh khỏi như mưa to phải ngừng thi công, lũ làm sụt đường…Tuy nhiên trên thực tế các khoản mục này không được hạch toán cụ thể, chính xác. Công ty vẫn hạch toán vào toàn bộ vào các khoản mục chi phí xác định giá thành sản sản xuất trong khi theo chế độ hiện hành chỉ những khoản thiệt hại làm gián đoạn thi công công trình theo kế hoặch mới được tính vào giá thành sản xuất. CHƯƠNG II: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT. 1. Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới. Trong xu thế hiện nay khi toàn cầu hoá quốc tế hoá là một qóa trình. Nó bắt nguồn từ sự phát triển cao của lực lượng s¶n xuất phân công và hợp tác lao động cùng với sự phát triển không đều về lợi thế giữa các quốc gia.Trong điều kiện đó muốn phát triển buộc các nước có nến kinh tế phát triển phải phá vỡ giới hạn chật hẹp của sản xuất và lưu thông mà lúc đầu là lưu thông thị trường trong nước vươn ra thị trường thế giới.Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự phát triển xã hội hoá sản xuất ngày càng cao đòi hỏi phải phá vỡ các rào cản thương mại và sự bảo hộ mậu dịch giữ các quốc gia tạo điều kiện cho các nguồn lực khoa học công nghệ lao động, vốn được tự do lưu thông giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới như một xu thế tất yếu của thời đại. Nhận thức được điều đó, Công ty luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt các công việc đã đặt ra. Phát huy tính sáng tạo, chủ động tham gia vào thị trường hoạt động theo mục đích chính là lợi nhuận, đồng thời nâng cao uy tín thương hiệu CCIC trên thị trường. Đổi mới các phương thức sản xuất, đưa các máy móc thiết bị hiện đại trên thế giới vào thi công, Công ty ngày càng chú trọng vào việc thi công những công trình mang tính kỹ thuật hiện đại cao. Trong những năm tới, Công ty sẽ không ngừng phấn đấu, xây dựng thương hiệu CCIC, mở rộng thêm nhiều chi nhánh ở nhiều tỉnh thành phố khác nhau…Hoàn thiện đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn…Mua sắm những trang thiết bị, máy móc hiện đại, đáp ững những công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao. Hội nhập với quá trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO trong những năm tới, Công ty sẽ tăng cường hợp tác với các công ty khác trên thế giới, thi công những công trình lớn, phúc tạp đòi hỏi kỹ thuật cao, việc mở rộng quy mô hoạt động đi kèm với việc phát triển về chất lượng công trình. Ngành xây dựng hoá chất là một ngành đòi hỏi kỹ thuật cao phức tạp, do vậy trong những năm tới Công ty sẽ không ngừng áp dụng khoa học công nghệ kỹ thuật vào trong sản xuất. Tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học thế giới đã đạt được, ‘đi tắt đón đầu’ đưa những máy móc thiết bị hiện đại vào trong việc thi công công trình, hạn chế lao động con người. Trong xu thế hiện nay, khi nhà nước đang giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp tự hoạt động, tự chịu trách nhiệm về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, tự hạch toán chịu trách nhiệm lỗ lãi của đơn vị mình…Nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Các doanh nghiệp phải tự chủ trong vấn đề sản xuất kinh doanh của đơn vị mình tự tìm kiếm thị trường, tự thi công, hạch toán…chịu trách nhiệm về sự ‘sống còn’ của đơn vị mình, cùng cạnh tranh bình đẳng cùng với các doanh nghiệp khác. Cổ phần hoá sẽ mang lại hiệu quả hoạt động thực sự cho các doanh nghiệp mang lại tiềm lực cao phát triển nền kinh tế theo hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới, thu hút được các nhà đầu tư lớn, các tập đoàn kinh tế hùng mạnh trên thế giới mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế nâng cao mức sống của nhân dân. Cùng với xu thế đó, để thực hiện những chiến lược mở rộng và phát triển Công ty, Công ty sẽ tiến hành cổ phần hoá vào cuối năm 2007. Cổ phần hoá với mục đích thu hút các nhà đầu tư lớn, huy động vốn trên thị trường tài chính vốn được xem là khá nóng trong thời gian gần đây. Cổ phần hoá là điều kiện tiên quyết để phát triển trong xu thế hiện nay. 2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Trong xu thế hiện nay, khi khoa học công nghệ được xem là điều kiện tiên quyết quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới khoa học kỹ thuật và đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Sự phát triển của công nghệ với kết quả ngày càng có nhiều những máy móc, thiết bị hiện đại mang nhiều những tính năng ưu việt giúp giảm bớt lao động con người tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đặc điểm của nghành xây lắp là sử dụng nhiều máy móc, lao động con người chiếm tỷ trọng không cao do vậy sự cạnh tranh trong các doanh nghiệp xây lắp ngày càng gia tăng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có của mình, sử dụng hiệu quả các nguồn lực như nguyên vật liệu, con người, máy móc…đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm vô cùng quan trọng. Để đáp ứng được yêu cầu đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được các nguyên tắc: chính xác, đầy đủ và kịp thời. Trong đó nguyên tắc mà các doanh nghiệp chú trọng đó là hai nguyên tắc chính xác và đầy đủ. Nhưng trong thực tế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà hai nguyên tắc này vẫn bị vi phạm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý của đơn vị. Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý chỉ thực hiện được khi việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất được thực hiện đầy đủ và chính xác. Bởi vì trong hoạt động xây lắp các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ít, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất được xem là trọng tâm của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác đầy đủ mới đem lại giá trị thông tin với độ chính xác cao, có giá trị trong hoạt động quản lý. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác và đầy đủ đưa lại việc xác định kết quả kinh doanh chính xác, từ đó tạo điều kiện cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định quản trị thích hợp phát huy những những mặt tích cực hạn chế những mặt tiêu cực. Ngoài ra việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đầy đủ chính xác còn phản ánh chân thực tình hinh sử dụng các nguồn lực nguyên vật liệu, nhân công, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật, hiệu quả sử dụng vốn... Nó còn phản ánh tình hình chấp hành các quy định, chính sách của Công ty cũng như của Nhà nước. Như vậy hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất là một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp xây lắp. Việc hoàn thiện chi phí sản xuất phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng doanh nghiệp nhưng phải đáp ứng các yêu cầu. + Phải tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. + Phù hợp với trình độ bộ máy kế toán trong công ty. + Phải dựa trên quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. + Phù hợp với tình hình đặc thù của ngành, lĩnh vực hoạt động 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Xuất phát từ những tồn tại về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty với sự tất yếu phải hoàn thiện Công ty phải từng bước khắc phục những tồn tại từng bước hoàn thiện công tác hạch toán phù hợp với các quy định hiện hành. Đồng thời tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến hoàn thiện sau: Kiến nghị 1: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với việc mua nguyên vật liệu Công ty nên quy định cụ thể đối với từng loại nguyên vật liệu về khối lượng dự trữ tối thiểu cần thiết, giảm thiểu hiện tượng thiếu vật tư cũng như chịu giá cao do xu hướng tăng giá. Do đặc điểm của ngành xây lắp là có nhiều loại vật tư với tần xuất nhập và xuất lớn. Trên thực tế Công ty chỉ mở sổ chi tiết vật tư rất khó cho việc theo dõi các loại vật tư đang sử dụng. Do vậy Công ty nên mở thêm Sổ danh điểm vật tư theo dõi cụ thể chặt chẽ các loại vật tư sử dụng trong quá trình thi công. Mỗi khi nhập một loại vật tư kế toán, thủ kho điền các thông tin vào Sổ danh điểm vật tư. Cuối mỗi tháng, quý kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra giữa sổ danh điểm vật tư và thực tế. SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ STT Ngày tháng Danh điểm vật tư Tên vật tư Đơn vị tính Tên nhà cung cấp Kiến nghị 2: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK6271 Có TK338 Để tránh hiện tượng biến động tiền lương trong những tháng có ngày lễ tết có nhiều công nhân nghỉ phép ảnh hưởng đến tính chính xác của việc tính giá thành. Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương phép cho công nhân trực tiếp xây lắp vào chi phí nhân công trực tiếp, tiền lương phép của công nhân điều khiển máy thi công, và tiền lương phép của lao động gián tiếp vào chi phí sản xuất chung trong kỳ theo số dự toán: Mức trích trước lương phép KH trong 1 tháng Tiền lương thực tế phải trả trong tháng Tỷ lệ trích trước x = Trong đó Tỷ lệ trích trước = Tổng tiền lương phép năm kế hoặch của công nhân Tổng tiền lương chính năm kế hoặch của công nhân x 100 Tài khoản dùng để trích trước lương phép của người lao động là TK335 có kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp lương nghỉ phép của công nhân phải trả thực tế phát sinh. Bên Có: Tiền lương phép trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ hạch toán. Dư Có: Khoản tiền lương nghỉ phép của công nhân đã tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh. Trong kỳ tính giá thành, khi trích trước tiền lương phép kế hoặch kế toán ghi: Nợ TK622, TK163, TK6271 Có TK335 Khi có công nhân nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK335 Có TK334 Kiến nghị 3: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Đối với việc trích khấu hao TSCĐ, hiện nay khi hầu hết các máy thi công đều do các đội trực tiếp quản lý và sử dụng nhưng việc trích khầu hao lại do Công ty tiến hành. Công ty nên giao cho các đội tự trích khấu hao theo thời gian sử dụng thực tế của máy thi công. Công ty có thể hướng dẫn các đội trong việc trích khấu hao, đồng thời giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện của các đội sản xuất. Thực hiện đúng quy định chế độ quy định về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, Công ty nên hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển máy thi công vào chi phí sản xuất chung. Nên sửa đổi thành bút toán: Nợ TK6271 Có TK338 Kiến nghị 4: Hoàn thiện nội dung chi phí và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung. Thực hiện theo đúng chế độ quy định về hạch toán chi phí sản xuất chung, Công ty nên hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công vào khoản mục chi phí sản xuất chung thay vì hạch toán trực tiếp vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công như hiện nay. Kiến nghị 5: Hoàn thiện phương pháp hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Hiện nay, các khoản thiệt hại trong sản xuất của Công ty chủ yếu là thiệt hại ngoài kế hoặch làm gián đoạn thi công công trình do điều kiện thời tiết, lũ lụt…Khoản chi phí làm tăng giá thành sản xuất nhưng lại không được Công ty chú ý phản ánh một cách chính xác. Khoản mục này chủ yếu là chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong những ngày ngừng sản xuất. Công ty nên dựa vào bảng tính lương và báo cáo của các đội về tình hình sản xuất và hạch toán các khoản thiệt hại như sau: Hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoặch. TK152,334,338 TK242 TK811 Chi phí tiền lương, vật liệu trong thiệt hại thực tế ngừng trong thời gian ngừng sản xuất sản xuất TK331,111 TK138,152.. Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả Giá trị bồi thường của tập thể, cá Nhân gây ra ngừng sản xuất Hạch toán thiệt hại do phá đi làm lại Trong quá trìnhthi công công trình có thể có phát sinh các khoản thiệt hại do phá đi làm lại. Cần xác định nguyên nhân phá đi làm lại là do bên A, do doanh nghiệp hay do nguyên nhân khách quan. Nếu do chủ đầu tư thay đổi thiết kế công trình: Nếu khối lượng phá đi làm lại được xác định là lớn, có dự toán riêng thì được xem là tiêu thụ khối lượng xây lắp đó. Nếu khối lượng phá đi làm lại là nhỏ thì bên chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại. Thiệt hại phá đi làm lại do doanh nghiệp xây lắp gây ra: Nếu xác định được người chịu trách nhiệm bồi thường thì phải theo dõi khoản thu hồi đó. Nếu không xác định được người chịu trách nhiệm bồi thường thì phải xem xét theo dõi chờ xử lý. Khi xác định được nguyên nhân gây ra thiệt hại phải kết chuyển vào các tài khoản có liên quan. TK152,TK334,TK335 TK338 TK811 Chi phí sửa chữa, làm lại Thực thiệt hại (tự làm) không thể thu hồi TK154,TK155,TK632 TK138,152,334,111 Giá trị sản phẩm công trình hỏng Khoản thu hồi bồi thường TK111,112,331 TK138,152 Chi phí dịch vụ mua ngoài Thiệt hại được chủ đầu tư thanh toán 4. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện. Để thực hiện các giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trước hết đó là sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp sau đó là sự giúp đỡ của của các đối tượng liên quan đến hoạt động xây lắp của doanh nghiệp. Xây dựng chế độ chính sách hợp lý, thường xuyên mở những lớp bồi dưõng chuyên môn, những lớp tập huấn về những nghị định, quyết định mới cho các cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán. Chú trọng các chính sách khuyến khích lao động như chế độ thưởng, tiền thưởng.. quan tâm đến đời sống tình thần của nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động. Thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị trong phòng kế toán như máy tính, máy in….mua sắm các trang thiết bị tiên tiến. Xây dựng các chế độ tuyển dụng, đổi mới lao động phù hợp. Sử dụng lao động phù hợp đảm bảo sử dụng đúng người, đúng việc. Công việc phân công phải phù hợp với ngành nghề, trình độ chuyên môn, năng lực của người lao động tránh hiện tượng trùng chéo. Thường xuyên đào tạo đội ngũ kế toán ở các đội sản xuất, cử đi học những lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ. Cần có sự hỗ trợ của Công ty trong những vấn đề khó khăn về công tác hạch toán tại đơn vị. Đối chiếu thường xuyên so sánh công việc thi công công trình của các đội với dự toán của Công ty nhằm có sự điều chỉnh phù hợp, phát hiện kịp thời những sai sót. KẾT LUẬN Trong thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty, sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào hình thành nên chi phí sản xuất giúp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Việc theo dõi, giám sát chặt chẽ vật tư, lao động, máy móc sẽ tránh được hiện tượng mất mát, gây lãng phí nguồn lực. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thực hiện theo dõi quá trình sử dụng cụ thể đồng thời có những điều chỉnh cụ thể nếu cần thiết như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Các biện pháp hoàn thiện luôn được các doanh nghiệp quan tâm và thực hiện. Dưới góc độ là một sinh viên em cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến trong bài làm của mình song không tránh khỏi những hạn chế. Cuối cùng em xin cám ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Lời cùng các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cám ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. 2. Kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp. 3.Chuẩn mực kế toán Việt Nam. 4.Giáo trình kiểm toán tài chính. 5. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất. 6.Các tạp chí: tạp chí kế toán, tạp chí kiểm toán, thời báo kinh tế…... 7. Các trang web: ketoan.com, kiemtoan.com, ketoaninfor.com…. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT 3 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT 3 1. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên xây lắp hoá chất 3 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất 7 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 15 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 22 Hạch toán chi phí sản xuất chung 26 3. Tổng hợp chi phí sản xuất chung và tính giá sản phẩm xây lắp dở dang 28 Tổng hợp chi phí sản xuất 28 Tính giá sản phẩm xây lắp dở dang 35 4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 36 5. Đánh giá chung về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất. 39 Những ưu điểm 40 Một số nhược điểm còn tồn tại 42 CHƯƠNG II: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT 44 1. Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 44 2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 45 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 47 4. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện 51 KẾT LUẬN 53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0753.doc
Tài liệu liên quan