Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác huy động và sử dụng vốn trong các Doanh nghiệp Nhà nuớc ở Việt Nam

Quản lý sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay nói chung đang là vấn đề cấp bách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Qua đi sâu nghiên cứu em có thể thấy được tình hình thực tế phát triển của các Doanh nghiệp Nhà nước, nói chung là đã và đang trên từng bước phát triển trên xu thế hội nhập kinhtế quốc tế, tuy nhiên bên cạnh đó còn không ít những hạn chế. Em mong rằng chúng ta có những thay đổi hợp lý trong cơ chế Chính sách để các Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động thực sự có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp Nhà nước để có thể tham khảo hoặc áp dụng để nâng cao hơn nữa công tác hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp Nhà nước.

doc19 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác huy động và sử dụng vốn trong các Doanh nghiệp Nhà nuớc ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Trong nền kinh tế hàng hoá - Tiền tệ, điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật pháp. Huy động và sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình. Chính vì thế quản lý sử dụng và huy động vốn là vấn đề bức xúc đặt ra đối với các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Từ khi có quyết định của Hội đồng Bộ Trưởng số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 ban hành các Chính sách đổi mới về kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với xí nghiệp Quốc doanh, đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp Nhà nướcc có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo vốn. Nhiều Doanh nghiệp đã thích nghi kịp thời với tình hình mới, vượt qua khó khăn bước đầu phát huy được tính tự chủ sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có không ít các Doanh nghiệp còn lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Nhiều doanh nghiệp đã không thể lặp lại được quá trình tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuất kinh doanh mất dần Sau mỗi chu kỳ sản xuất. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là do quá trình huy động vốn và sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp . Do đó việc đẩy mạnh quản lý sử dụng vốn và huy động vốn sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp là hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi Doanh nghiệp. Vì lẽ đó em đã quyết định chọn đề tài : "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác huy động và sử dụng vốn trong các Doanh nghiệp Nhà nuớc ở Việt Nam". Do còn nhiều hạn chế nên vấn đề nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những khiếm khiết. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Ngọc Diệp đã hướng dẫn em để em hoàn thành tốt hơn nữa đề án này. Phần I Những vấn đề chung về công tác huy động và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước ở việt nam I. Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 1. Khái niệm và phân loại vốn. 1.1 Khái niệm : Trong nền kinh tế quốc dân, các Doanh nghiệp giống như là các tế bào của nền kinh tế. Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Để có được các yếu tố cần thiết đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn nhất định. có vốn thì doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như trả lương, nộp thuế… Từ sự phân tích trên ta có khái niệm :"Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện tiền của giá trị toàn bộ tài sản được sử dụng, đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời". Như vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của Doanh nghiệp không ngừng vận động, ở nhiều hình thức vật chất khác nhau để từ đó ta có các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Điều này được thể hiện trên công thức: TLSX H T ------SX------H'------H' ĐTSX (Trong đó :T’ > T ) Trong nền kinh tế thị trường vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp có hiệu quả cần có sự phân loại vốn : 1.2 Phân loại : Có nhiều cách phân loại vốn của Doanh nghiệp, thông thường ta dựa vào một số căn cứ sau : * Căn cứ vào nguồn hình thành : Gồm 2 loại : + Vốn tự có : Là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nó bao gồm : Vốn pháp định và vốn tự bổ sung. Đây là 2 nguồn chủ yếu để thành lập và hạot động của Doanh nghiệp. + Vốn huy động : Đối với mỗi một Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn tự có có vai trò quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp phải huy động từ các nguồn khác dưới các hình thức ; Vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, hợp đồng hợp tác liên doanh…. * Căn cứ vào phương thức chu chuyển : Gồm2 loại + Vốn cố định của Doanh nghiệp : Đây là một phần của vốn sản xuất kinh doanh đứng ra hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Giá trị của nó dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Nó gồm 2 phần : - Phần giá trị hao mòn chuyển vào giá trị sản phẩm. - phần còn lại cố định trong nó. + Vốn lưu động của Doanh nghiệp : Vốn lưu động là bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và lưu thông tào sản nhăm thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp : - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt đọng, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định, là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. - Vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất để xếp hạng doanh nghiệp. - Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải xã hội tích luỹ lại, tập trung lại. - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố về giá trị và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh. II. Nội dung của công tác huy động vốn trong cá doanh nghiệp Nhà nước. 1. Huy động vốn và nguồn huy động vốn. 1.1 Huy động vốn : Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một lượng vốn lớn, thường xuyên. Để đáp ứng nhu cầu này buộc doanh nghiệp phải cung ứng vốn. Vậy cung ứng vốn hay huy động vốn là gì? Đó là quá trình Doanh nghiệp tìm những Nhà cung ứng thích hợp cung ứng vốn với chi phí thấp nhất để bổ sung vào vốn kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước có nhiều nguồn huy động, nhưng để thứcự có hiệu quả chung ta cần phải có các giải pháp lâu dài về vốn. Để quá trình huy động vốn thực sự có hiệu quả thì cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Đa dạng hoá các nguồn cung ứng để tạo ra sự "dồi dào" về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tránh tình trạng bị ép. - Tập trung vào các nguồn chủ yếu để kinh doanh có hiệu quả. - Tạo sự lưu thông về vốn lưu động. Tiền chiếm dụng từ : 1. ứng trước 2. Trả sau Phát hành trái phiếu 1.2 Các nguồn huy động vốn Huy động vôn là vấn đề rất quan trọng trong hoạt động quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để việc huy động vốn có hiệu quả cần xác định được các nguồn huy động. Hiện nay có các nguồn chủ yếu sau : Phát hành cổ phiếu Quỹ hỗ trợ đâu tư từ NSNN Cơ chế tự cung ứng 1.Đ/c cơ cấu tài sản 2.Khấu hao tài sản 3.Tái đầu tư Vốn nước ngoài (ODA) Liên doanh liên kêt Leasing C.thuê mua Tín dụng ngân hàng Mua trả chậm Kết hợp công tư trong XDCS hạ tầng Nước ngoài Đ.tư trực tiếp * Tự cung ứng : + khấu hao tài sản cố định : Tài sản cố định là nhữngtư liệu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất tài sản cố định bị hào mòn và chuyển dần giá trị vào thành phẩm. Đó là quá trình khách quan phụ thuộc vào nhiều nhân tố.Doanh nghiệp cần xác định được giá trị hao mòn để xác định kết quả kinh doanh. + Tích luỹ tái đầu tư: Đây luôn được các doanh nghiệp coi là nguồn vốn tự cung ứng tài chính quan trọng vì có các ưu điểm sau: Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động Giảm sự phụ thuộc vào các Nhà cung ứng Giúp doanh nghiệp tăng tiềm lực tào chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/ vốn. Nó càng đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện chưa tạo được tín nhiệm với các Nhà cung ứng tài chính. + Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Do môi trường kinh doanh biến động, nhiệm vụ kinh doanh thay đổi nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tượng thừa tài sản này nhưng lại thiếu tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản chính là giải pháp: bán tài sản thừa, trên cơ sở thường xuyên kiểm tra, tính toán xác định lại mức dự trữ tài sản lưu động. * Các phương thức cung ứng từ bên ngoài. Đây là phương thức chủ yếu và quan trọng, đối với các doanh nghiệp có các phương thức sau: + Cung ứng từ ngân sách Nhà nước: Đây là hình thức huy động hình như là đơn giản đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, Cụ thể nó không cần các điều kiện ngặt nghèo. Hiện nay hình thức này đang bị thu hẹp cả về quy mô và phạm vi. Chỉ đối với một số doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. + Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu. Đây là hình thức cung ứng trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và doanh nghiệp chưa lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn không tăng nợ nhưng sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Hình thức này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn. + Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn. Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng, doanh nghiệp phát hành trái phiếu thường là có kỳ hạn xác định. Nó mang đặc trưng cơ bản là tăng vốn đồng nghĩa với tăng nợ, nhưng nó có thể thu hút được lượng vốn lớn, chi phí kinh doanh thấp. + Vốn của các ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp có thể vay vốn dưới nhiều hình thức cụ thể : Ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng thương mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữ một bên đi vay và một bên cho vay, là hình thức chủ yếu trong các doanh nghiệp hiện nay. + Tín dụng thương mại từ các Nhà cung cấp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đặc điểm của quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không thể khi nào cũng diễn ra đồng thời, nên tín dụng thương mại tồn tại như một yếu tố khách quan. Các hình thức tín dụng thương mại chủ yếu : - Doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm. - Vốn khách hàng ứng trước. + Tín dụng thuê mua (leasinh) Trong cơ chế kinh tế thị trường phương thức tín dụng thuê mua được thực hiện giữa doanh nghiệp có cần sử dụng máy móc thiết bị với một doạnh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biéen. Hình thức này phổ biến vì nó đáp ứng được các yêu cầu của bên có cầu là sử dụng có mục đích về vốn, nhưng chi phí sử dụng cao. + Vốn liên doanh, liên kết. Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với (một số) doanh nghiệp khác nhắm tạo vốn cho một số hoạt động hay dự án nào đó. Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với thoả thuận cụ thể về phương thức hoạt động, quyền lợi, nghĩa vụ…Với phương thức nàydoanh nghiệp có được lượng vốn lớn cần thiết nhưng sẽ dẫn đến các bên liên doanh cùng tham gia kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu được. + Cung ứng từ sự kết hợp giữa công và tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng : Phương thức này có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực tế có nhiều có thể có nhiều hình thức kết hợp khác nhau đó là - Xây dựng- Sở hữu- Chuyển giao (BOT) - Xây dựng- Sở hữu- Điều hành- Chuyển giao (BOOT) - Xây dựng- Chuyển giao- Điều hành (BTO) - Xây dựng- Sở hữu- điều hành (BOO) - Xây dựng- Sở hữu- Bán (BOS) + Nguồn vốn nước ngoài dầu tư trực tiếp (FDI) Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi luật có luật đầu tư nước ngoài còn có thể có nguồn cung ứng vốn bằng phương thức các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp. Với nguồn vốn này giúp cho doanh nghhiệp có thể tiếp cận nhanh chóng cho kỹ thuật công nghệ cũng như phương thức quản trị tiên tiến. + Nguồn vốn ODA. Đối tác mà doanh nghiệp có thể kiếm được nguồn vốn này là các chương trình hợp tác của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác. Hình thức này có thể là viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay lãi suất ưu đãi khoảng 1- 1/5%/năm. 2. Quản lý sử dụng vốn trong Doanh nghiệp Nhà nước. 2.1 Quản lý sử dụng vốn và mục tiêu quản lý sử dụng vốn. 2.1.1 Quản lý và sử dụng vốn : Quản lý sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp Nhà nước được quy định rõ trong Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ về “Ban hànhquy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với Doanh nghiệp Nhà nước. Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1999 về sửa đổi bổ sung với nội dung cơ bản sau : - Về nguồn bảo đảm vốn : Ngoài số vốn được giao, doanh nghiệp được huy động thêm các nguồn khác nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật. - Về sử dụng vốn trong doanh nghiệp : Doanh nghiệp được sử dụng vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. - Về đầu tư ra bên ngoài : Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn, tài sản, được quyền sử dụng đất thuộc quản lý của Doanh nghiệp để đầu tư ra bên ngoài. Việc đầu tư phải tuân theo quy định của Pháp luật và sự phân cấp uỷ quyền. Các hình thức đầu tư ra bên ngoài : • Mua trái phiếu, cổ phiếu. • Góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần đối vơí các doanh nghiệp khác. • Các hình thức đầu tư khác theo luật định. 2.1.2 Mục tiêu quản lý sử dụng vốn Mục tiêu là đích mà mọi hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp hoặc bộ pjận nào điều hành đều phải hướng tới. Các Nhà quản lý hầu hết dều có mục đích “Giá trị thặng dư”. Quản lý sử dụng vốn bỏ ra là ít nhất, thu được doanh thu cao nhất, doanh lợi vốn cao, vốn quay vòng nhanh, vốn đàu tư vào tài sản để tăng khả năng sinh lời hay vốn hiệu suất sử dụng tài sản rất thấp …. dựa trên nguồn lực huy động được. Từ những mục tiêu doanh nghiệp tiến hành lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu. Trong đó có đưa ra hệ thống chỉ tiêu định tính, định lượng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sau một chu kỳ kinh doanh có hiệu quả hay không. 2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh daonh của doanh nghiệp đó. Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có thể dánh giá hiệu quả sử dụng theo hệ thống các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Một số chỉ tiêu khác như: + Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán + Chỉ tiêu phản ánh chất lượng của công tác quản lý hàng hoá tồn kho và các khoản phải thu. + Chỉ tiêu đánh giá kết cấu vốn của doanh nghiệp. Phần II Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp Nhà nước ở việt nam I. Khái quát chung 1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Nhà nước 1.1. Khái niệm: Doanh nghiệp Nhà nước được pháp luật quy định tại điều 1 Luật doanh nghiệp Nhà nước là: “ Doanh nghiệp Nhà nước là một tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước đặt ra”. 1.2. Phân loại: Doanh nghiệp Nhà nước là một thành phần quan trọng, sự tồn tại và phát triển của nó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên tuỳ vào từng giai đoạn và mục đích cụ thể mà Nhà nước tổ chức hoạt động theo các phương thức khác nhau. Một số căn cứ chủ yếu để phân loại doanh nghiệp Nhà nước: * căn cứ vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp: - Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp Nhà nước khác đều có chung mục đích là hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. - Doanh nghiệp hoạt động công ích: Chỉ có trong mô hình doanh nghiệp Nhà nước. Nó không tuân theo quy luật kinh tế thị trường mà nó sản xuất cung ứng sản phẩm công cộng theo chính sách Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh … * Căn cứ vào quy mô và hình thức của doanh nghiệp: Theo căn cứ này chúng ta có thể thấy được sự đa dạng củ laọi hình doanh nghiệp Nhà nước. Nó gồm ba loại hình doanh nghiệp: - Doanh nghiệp Nhà nước độc lập và doanh nghiệp Nhà nước thành viên: + Doanh nghiệp Nhà nước độc lập là doanh nghiệp không năm trong cơ cấu tổ chức khác, mà hoạt động bình thường như một doanh nghiệp tư nhân. + Doanh nghiệp Nhà nước thành viên là một doanh nghiệp dưới sự quản lý của tổ chức, hoạt động theo mục tiêu của tổ chức đó. - Các tổng công ty Nhà nước: Là loạ hình doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết giữa các đơn vị thành viên, có mối liên hệ mật thiết với nhau về lợi ích kinh tế về công nghệ, cung ứng tiêu thụ…. Có 2 loại hình tổng công ty chủ yếu là: + Tổng công ty 91: Là tổng công ty thành lập theo mô hình quyết định số 91 TTCP – 7/3/1994. theo quyết định của Thủ tướng. + Tổng công ty 90: Là loại hình công ty nhỏ hơn tổng công ty 91 thnàh lập theo mo hình quyết định số 90 TTCP. Loại hình công ty này do Bộ trưởng Bộ quản lý nghành thành lập. - Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt: Là loại hình doanh nghiệp quan trong trong nền kinh tế quốc dân. Do Nhà nước trực tiếp quản lý với Giám đốc(hoặc Tổng giám đốc) do TTCP quyết định bổ nhiệm. 2. Khái quát chung về những thuận lợi và khó khăn trong công tác huy động và sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 2.1 Những thuận lợi: * Các chính sách Nhà nước: Hiện nay Nhà nước ta đã có nhứng chính sách đổi mới các loại hình doanh nghiệp. Đã từng bước cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Giúp cho các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Nhà nước ta có những chính sách hỗ trợ cần thiết giúp cho doanh nghiệp Nhà nước có thể giải quyết khó khăn trước mắt và vấn đề phát triển kinh doanh trong dài hạn. * Nguồn vốn sản xuất kinh doanh: Hiện nay khi doanh nghiệp Nhà nước đã từng bước tụe củ trong kinh doanh. Bên cạnh đó có rất nhiều nguồn cung ứng cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể thực hiện tốt vấn đề về vốn kinh doanh. Tận dung được các nguồn cung ứng có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp. * Có lực lượng lao động đông đảo và trình độ tay nghề cao ngày càng tăng. Hiện nay lực lượng lao động có trình độ cao chiếm tỷ lệ đáng kể. Với lực lượng này doanh nghiệp đã giải quyết được một vấn đề quan trong trong kinh doanh, vì vậy phải tận dụng tốt nguồn vốn này. 2.2 Những khó khăn * Hiệu quả sử dụng vốn thấp: Nói chung các doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn thấp. Đây là phần hạn chế cơ bản của các doanh nghiệp. * ở một số doanh nghiệp, một số nghành nghề đã đăng ký nhưng chưa có đủ điều kiện hoạt động. Các doanh nghiệp cần cố gắng mở rộng thị trường qua cáclĩnh vực kinh doanh trên. - Tiến độ thanh quyết toán trong hoạt động kinh doanh còn chậm, cho nên việc ghi danh thu quyết toán chi phí và thanh toán tiền còn chậm, dẫn đến làm giảm số vòng quay của các khoản phải thu, làm giảm hiệu qua rsử dụng vốn lưu động. - Hiệu quả quản lý các khoản phait thu chưa cao, cần quản lý các khoản phải thu để nhanh cóng thu hồi vốn, đưa vốn vào tuần hoàn và đẩy nhanh tốc chu chuyển của vốn lưu động. II. Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp Nhà nước. 1. Đối với công tác huy động vốn Thu hút vốn đầu tư có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp, có vốn doanh nghiệp mới thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với huy động vốn để bù đắp vào vốn kinh doanh sau mỗi chu kỳ sản xuất. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay sau khi Nhà nước ban hành chính sách đổi mới cơ cấu loại hình doanh nghiệp. Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã dẫn đến hàng loạt sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế. Tuy các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có quyền quyết định về vốn. Nhưng thực tế, nguồn vốn chủ yếu trong doanh nghiệp vẫn do Nhà nước và ngân hàng cung cấp. Việc Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp đã xảy ra tình trạng là: Nhà nước cấp vốn phải xem doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, mà để biết doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không phải chờ tổng kiểm kê tài sản quyết toán năm. Nhưng thực tế chưa chắc đã nhận được bức tranh trung thực của doanh nghiệp. Do đó không thể có được hiệu quả thật sự. Mặt khác, nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra không thật sự cần thiết đã đưa đến tình trạng tăng chi phí cho cả Nhà nước và doanh nghiệp. Trong khi đó Nhà nước phải tăng biên chế gián tiếp, doanh nghiệp mất thời gian tiếp khách, thời gian lãnh đạo giảm dẫn đến chi phối quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực trạng nổi bật hiện nay là các doanh nghiệp phần lớn dựa vào vốn vay từ ngân hàng trong khi nguồn vốn bị ứ đọng trong các loại quỹ dẫn đến tình trạng chỗ thừa, chỗ lại thiếu. Trong khi ngân hàng Nhà nước nghèo, quá trình lưu thông về vốn doanh nghiệp hạn chế thì vốn lại năm dự trữ trong các quỹ của doanh nghiệp làm yếu đi năng lực sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó chưa kể đến việc cấp vốn không theo khói lượng hạng mục công việc của dự án cụ thể nào, làm tăng rủi ro rất lớn cho Nhà nước, làm tăng cơ chế xin cho và tạo ra sự khác biệt ưu đãi giữa các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Các doanh nghiệp ỷ vào Nhà nước dẫn đến tình trạng hoạt động không hiệu quả. Trong khi các cơ chế chính sách trong doanh nghiệp còn chưa thật sự hợp lý. Không ít các Doanh nhân không có khả năng và trình độ lãnh đạo. Bên cạnh đó một số Doanh nhân có tư duy và khả năng điều hành năng động doanh nghiệp nhưng lại vướng mắc nhiều có chế trói buọc. từ việc làm ăn không hiệu quả này đã dẫn đến các nguồn cung ứng của doanh nghiệp giảm xuống đã dẫn đến quá trình huy động vốn không hiệu quả. Do đó dẫn đến việc cầu về vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước là không có giới hạn. Vốn cấp từ ngân sách Nhà nước được coi như là “lộc trời” cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có nhiều cách để được cấp vốn, kể cả việc chấp nhận chịu chi phí chui vẫn có lợi. Đó là mảnh đất màu mỡ cho tham nhũng phát triển. Ngoài ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước còn có một nguồn huy động vốn chủ yếu đó là ngân hàng. trong khi từ ngnuồn vốn này doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn cao. Nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả thì nợ của doanh nghiệp tăng rất nhanh. Trên thực tế hiện nay các doanh nghiệp Nhà nước nợ quá nhiều nó khoảng 70% tổng tài sản trong khi nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 30%. 2. Đối với công tác sử dụng vốn: Qua hơn 10 năm sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước hệ thống doanh nghiệp Nhà nước đã đạt được những kết quả tương đối quan trọng. Quy mô mà vốn cũng như tình trạng tập trung, tích tụ vốn của doanh nghiệp Nhà nước tăng lên rõ rệt. Tuy vậy trong tình trạng hiện nay các doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều hạn chế trong quá trình sử dụng vốn đã dẫn đến tình trạng sau: - Hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp: Vốn thực tế hoạt động chỉ đạt 80%. Vốn lưu động huy động vào kinh doanh chỉ có 50% vốn dùng cho đầu tư sản xuất nd chủ yếu tự hy động. Trong đó nguồn vốn Nhà nước chiếm khoảng 50%. Ngoài ra còn nguồn chủ yếu khác là ngân hàng. Bình quân 1 đồng vốn Nhà nước doanh nghiệp tạo ra 2,9 đồng doanh thu và 0,14 đồng lợi nhuận năm 1998 và 3,95 đồng doanh thu, 0,11 đồng lợi nhuận năm 2002. Theo đánh giá của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước hiện nay số doanh nghiệp Nhà nước thực sự có hiệu quả chiếm khoảng 40%. Quá trình hoạt động kinh doanh không hiệu quả, tìn trạng vốn lưu động giảm dần sau mỗi chu kỳ kinh doanh đã phản ánh tình trạng sử dụng vốn không tốt.Quá trình quay vòng vốn trong kinh doanh chưa mang lại hiệu quả . - Sử dụng vốn không đúng mục đích dẫn tới mất thảng bằng trong cơ cấu sản xuất kinh doanh. Khi vốn bỏ ra nhiều mà kinh doanh không hiệu quả. Tình hình trang thiết bị, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, phần lớn trang bị từ nhiều nước và qua nhiều thế hệ khác nhau. Trong khi đây là cơ sở vật chất quan trọng cho quá trình sản xuất. Điều này dẫn tới sự cạnh tranh về sản phẩm của doanh nghiệp Nà nước còn kém. - Số lượng nợ tồn đọng lớn và xử lý nợ tồn đọng chưa hiệu quả. Đây là vấn đề bức xúc trong các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay. Theo báo cáo ngày1/1/2000 tổng nợ đọng của các doanh nghiệp Nhà nước chiếm 6% tương ứng 31932 tỷ đồng. Năm 2001 khoảng gần 13%. Trước tình hình này chính phủ đã ban hành rất nhiều cơ chế chính sách nhằm sử lý nợ tồn đọng trong các doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, do tổng số lượng nợ tồn đọng quá lớn liên quan tới nhiều đối tượng và có quan hệ trên phạm vi rộng, nên việc xử lý nợ tồn đọng mới chỉ dừng ở việc khoanh nợ, giãn nợ, vay đảo nợ, để xử lý một phần nợ tồn động trong các doanh nghiệp Nhà nước. III. Đánh giá chung về tình hình huy động và sử dụng vốn trong DNNN Đại hội Đảng VI, VII, VIIIđã đề ra đường lối đổi mới toàn diện Đất nước, trọng tâm là đổi mới kinh tế, trong đó đổi và sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước là khâu đột phá. Trong hơn 10 năm qua bộ phận kinh tế này đã có những tiến bộ rõ rệt, đã có những bước đi hợp lý. Tuy nhiên vốn kinh doanh của các DNNN đã cho chúng ta thấy được những mặt tiêu cực. Sự cấo thiết là phải tìm các cách thức, giải pháp để giải quyết, khắc phục khó khăn trên. Vốn luôn có vai trò quan trọng, đảm bảo hoạt động thường xuyên DNNN. Bởi vậy, chừng nào Doanh nghiệp còn thiếu vốn, công nghệ kỹ thuật lạc hậu còn gánh nặng từ các món nợ thì chừng đó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn bị gián đoạn. Nếu không có giải pháp kịp thời sẽ dẫn đến phá sản hoặc tiêu cực trong kinh doanh. Từ các phân tích trên ta thấy được những ưu điểm và nhược điểm sau : 1. Những mặt đạt được - Các Doanh nghiệp Nhà nước đã thích nghi với cơ chế thị trường,với nền kinh té mở, chủ động trong huy động và sử dụng vốn kinh doanh. Tạo ra thời kỳ mới cho các Doanh nghiệp Nhà nước. - Một số doanh nghiệp chủ chốt cơ bản vẫn hoạt động tốt, có hiệu quả góp phần phát triển kinh tế và thể hiện sự đúng đắn của chính sách đổi mới cơ cấu kinh tế. Đặc biệt là đổi mới loại hình doanh nghiệp Nhà nước. Phần đóng góp của doanh nghiệp Nhà nước vào ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 40% và chiếm khoảng 50% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Bên cạnh những mặt đạt được nhưng không thể không nói đến những hạn chế trong doanh nghiệp Nhà nước. 2. Hạn chế: - Tuy hoạt động có hiệu quả nhưng phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước quy mô còn nhỏ bé và dàn trải, trùng chéo về nghành nghề. Vốn bình quân mỗi doanh nghiệp Nhà nước hiện nay 22 tỷ đồng. Trong đó số doanh nghiệp Nhà nước dưới 5 tỷ đồng chiếm 60,7% các cấp quản lý trên cùng một địa bàn tạo ra sự cạnh tranh thiếu lành mạnh. - Trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu, năng lực cạnh tranh kém, rất hạn chế và thua thiệt trong hội nhập thị trường quốc tế. - Tình trạng nợ và thiếu vốn nghiêm trọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp là các vấn đề đi kèm với nhau và trong hầu hết các doanh nghiệp. - vì vậy vấn đề đặt ra là phải tìm ra các biện pháp để khắc phục các nhược điểm, hạn chế để các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động thực sự có hiệu quả để phát huy tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế. Do đó em đã mạnh dạn đề xuất mọt số giải pháp sau để có thể giúp cho các doanh nghiệp Nhà nước thoát ra khỏi tình trạng hiện nay. Phần III. một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp Nhà nước I. Giải pháp về nguồn đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. Như đã biết nguồn vốn trong doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp là rất lớn và quan trọng đối vói các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy công tác quản lý sử dụng vốn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó phải làm tốt công tác quản lý sử dụng vốn. Qua nghiên cứu thực tế tình hình phát triển cua các doanh nghiệp Nhà nước ta thấy được tình trạng tồn đọng cần phải giải quyết. Em xin mạnh dạn đề ra một số giải pháp sau: 1. Dự báo nhu cầu vốn: Việc dự báo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác là một vấn đề rất quan trọng. Bởi vì đó là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch huy động sử dụng và bố trí vốn phù hợp để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Dự báo nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước có thể dựa trên một số tiêu thức sau: + Thông qua việc dự tính giá trị TSCĐ: Được đánh giá lại sau khi hợp đồng kết thúc. + Thông qua sự dự báo nhu cầu về thị trường + Thông qua sự dự báo thay đổ công nghệ kỹ thuật trong thời gian tới. + Thông qua tình hình doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp hiện nay. làm tốt công tác dự báo chính xác nhu cầu về vốn để từ đó có kế hoạch tìm nguồn huy động và lập kế hoạch sử dụng vốn cho hiệu quả. trên cơ sở dự báo nhu cầu vốn, các doanh nghiệp phải xây dựng chính sách phân phối lợi nhuận hợp lý để có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn cũng như có dự tính trong việc tìm kiếm nguồn đầu tư mới để có thể giành được thế chủ động trong tương lai. 2. Mở rộng hình thức và đối tượng huy động vốn. Để hình thành và thúc đẩy các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay chúng ta phải có các giải pháp lâu dài về vốn và thực hiện các giải pháp này không chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước mà còn có vai trò quan trọng của nhà nước, ngoài ra còn có các tổ chức ngân hàng, tín dụng, tổ chức xã hội… bởi vì trong một môi trường không thuận lợi thì bản thân doanh nghiệp Nhà nước dù có cố gắng thì cũng không có khả năng huy động tối đa các nguồn vốn. Để thực hiện giải pháp tạo vốn cho doanh nghiệp Nhà nước chính phủ cần ban hành đầy đủ đồng bộ cơ chế, chính sách về huy động vốn để tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp Nhà nước thự hiện huy động vốn. Đối với thực tế doanh nghiệp Nhà nước thì có thể huy động từ các nguồn sau: 2.1. Huy động vốn trong nước. * Từ nguồn ngân sách Nhà nước. Nhu cầu vốn đối với doanh nghiệp nhà nước là rất lớn vậy rất cần các nguồn ngân sách để doanh nghiệp có thể đầu tư mở rộng, do đó để được Nhà nước đầu tư vốn doanh nghiệp Nhà nước cần làm rõ các vấn đề sau: Dự kiến toàn bộ vốn sau khi kết thúc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đưa ra cơ chế bảo đảm quản lý vốn từ ngân sách có hiệu quả, không bị lãng phí, thất thoát. Trách nhiệm của các doanh nghiệp khi sử dụng nguồn vốn. * Từ nguồn tín dụng ngân hàng. Không một doanh nghiệp nào phát triển mạnh mà không sử dụng nguồn tín dụng từ ngân hàng. hiện nay ngân hàng đã thực hiện đa dạng hoá các công cụ huy động vốn, chiết khấu và tái cấp vốn, phát hành kỳ phiếu, các giấy ghi nợ … Điều này làn tăng khả năng huy động vốn của nền kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu vốn vay của nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, chính sách tín dụng cần phải đẩy mạnh hơn nữa để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn ngân hàng để kinh doanh. 2.2. Huy động từ các nguồn vốn nước ngoài. * Nguồn đầu tư gián tiếp Hiện nay có nhiều nguồn vốn mà doanh nghiệp Nhà nước có thể sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Khác với nguồn vốn trực tiếp của nước ngoài, vốn vay nợ và viện trợ phải hoàn lại sau một thời gian sử dụng vốn và lãi c ho chủ sở hữu. Do đó phải thận trrọng trong việc vay vốn nước ngoài. Cụ thể: Chủ động lập, thẩm định chặt chẽ các dự án cần vay vốn nước ngoài( kể cả vay vốn dưới hình thức mua thiết bị, vật tư thanh toán chậm), giải quyết tốt công tác tiếp nhận vốn theo đúng kế hoạch. Trang bị đào tạo cán bộ cần thiết, biết cách tiếp cận làm việc tốt với các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức thuộc các quốc gia cần vay vốn để nắm vững thủ tục vay vốn, rút vốn. * Nguồn đầu tư trực tiếp. Các nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu thiết bị, do vậy phải quan tâm khả năng sinh lời nhiều nên họ tự nguyện chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến, chuyển giao kinh nghiệm quản lý cho công ty. Tạo nguồn ngoại tệ quan trong cho công ty, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên. Tăng nguồn thu cho ngân sách. Huy động vốn nước ngoài dầu tư trực tiếp hay gián tiếp phải đi liền với huy động vốn trong nước. II. Giải pháp sử dụng vốn. 1. Xử lý nợ khó đòi. Hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước quá trình sản xuất đi liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm, do đó có nhiều rủi ro trong thanh toán, không tránh khỏi nợ đọng, nợ khó đòi, do vậy cần phải có biện pháp tốt để Doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán. Cần các định được nguyên nhân dẫn đến nợ đọng, thông thường do một số nguyên nhân chủ yếu sau : - Do khách hàng làm ăn thua lỗ bị phá sản, hoặc bị giải thể. - Do khách hàng đang bị truy tố trước pháp luật. - Do khách hàng trốn mất tích hoặc ra nước ngoài - Chủ hợp đồng dùng giấy tờ giả mạo để ký hợp đồng. Doanh nghiệp cần xác định rõ từng đối tượng, từng trường hợp, sau đó phải thành lập hội đồng đánh giá toàn bộ số nợ đọng không thể thu hồi, trong đó có phân ra số nợ đọng có đủ điề kiện để xoá nợ và không đủ điều kiện xoá nợ theo quy định của bộ tài chính. Trên cơ sở đó đơn vị trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định để nhằm hạn chế bớt tổn thất do khách hàng không chịu thanh toán. Đối với những trường hợp nợ đủ điều kiện xoá nợ thì tiền hành làm thủ tục xóa nợ, số không có đủ điều kiện xoá nợ theo quy định thì trình lên Bộ tài chính xem xét. Trên thực tế tỷ lệ này đã giảm bớt ở những năm gần đây, song để thực sự hiệu quả thì doanh nghiệp Nhà nước cần kiến nghị để xem xét và cho cơ chế sử lý riêng để xoá các khoản nợ kéo dài này làm lành mạnh hóa về tài chính, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật( vì số nợ trên đã được tính vào doanh thu, sau khi trừ chi phí còn lãi, đồng thời đã thực hiện phân phối số lãi đó, nhưng thực tế thì tiền vẫn không có. 2. Giảm tỷ lệ nợ đọng phát sinh. Với đặc thù cạnh tranh như vậy, các doanh nghiệp Nhà nước không tránh khỏi tình trạng nợ đọng phát sinh. Cần tiếp tục tăng cường các giải pháp đồng bộ để hạn chế nợ đọng phát sinh trong tương lai. Cụ thể là: Thực hiện nghiêm các quy trình, quy định của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đa dạng hoá các hình thức thanh toán Phối hợp chặt chẽ, hợp đồng với các cơ quan pháp luật để xử lý. Phải có khoản chi thích hợp cho công tác thu nợ: chi cho các cấp, các nhành phối hợp trong việc thu nợ, khen thưởng các đơn vị hoàn thành công tác thu nợ tốt. Nhân viên thu nợ cần phải bồi bồi dưỡng thêm nghiệp vụ. Do tính chất công việc đòi hỏi phải có trách nhiệm cao, có độ mạo hiểm, có tính kiên trì và có nghiệp vụ đòi nợ. Sử dụng chiết khấu bán hàng trong kinh doanh. 3. Xử lý hàng tồn kho. Như đã biết, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Đối với một số mặt hàng có sự thay đổi rất nhanh về mẫu mã, công dụng …. để phù hợp với nhu cầu của người sử dụng thì cần có sự thay đổi. Do đó vấn đề hàng tồn kho là rất quan trọng, một khi hàng hoá bị ứ đọng, vốn lưu động “nằm chết” không phát huy được hiệu quả kinh tế chiếm một phần rất quan trọng. Quá trình luân chuyển chậm, hiệu quả đồng vốn thấp không những chỉ làm giảm hiệu quả về mặt kinh tế mà doanh nghiệp còn khó cạnh tranh được với sự nhạy bén của kinh tế thị trường. Công việc đặt ra trước mắt là phải giải quyết vấn đề hàng tồn kho giải phóng số vốn tồn đọng, nếu không thì doanh nghiệp không những không phát huy được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn mất dần đi do nguồn vô hình. Để giải phóng nhàng tồn kho, vốn ứ đọng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì các doanh nghiệp Nhà nước nói chung phải giải quyết các vấn đề sau: Thường xuyên kiểm tra, thống kê lại những hàng hoá trong kho, phân loại hàng còn sử dụng được và hàng không hoá không sử dụng được. + Đối với những hàng hoá còn giá trị sử dụng thì cần đánh giá lại để bán, có thể chấp nhận lỗ để thu hồi lại số vốn có thể được. + Đối với những hàng hoá khồn còn giá trị sử dụng hoặc đã quá lạc hậu thì làm thủ tục thanh lý để giảm được chi phí lưu kho. Vấn đề quan trong là phải phán đoán nhu cầu thị trường để sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu người sử dụng để làm giảm thiểu hàng hoá tồn kho, giảm chi phí lưu kho. 4. Thay đổi cơ chế quản lý tài chính tăng hiệu quả kinh doanh. Trong những năm qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và tiếp tục hoàn thiện. Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội thông qua và ban hành ngày 6/11/2003 đã trao quyền cho doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh, bên cạnh đó nhà nước cũng có nhiều biện pháp để hỗ trợ tài chính. Đây là dấu hiệu bước đàu cho sự phát triển của doanh nghiệp Nhà nước hiện any. nhưng thực tế thì vẫn còn nhiều bất cập, tuy cơ chế là như vậy nnhưng những doanh nghiệp thực sự hoạt động tự chủ còn rất ít. Mà chủ yếu là phụ thuộc theo các nd lớn hơn hoặc tổ chức trực tiếp. Sự chia tách hoặc sát nhập doanh nghiệp vẫn còn sự pohụ thuộc nhất định. Vì vậy để doanh nghiệp Nhà nước hoạt động thực sự có hiệu quả cần có những cơ chế chính sách hợp lý. Cụ thể có thể đẩy mạnh theo các bước sau: - Xoá bỏ bao cấp dưới mọi hình thức trong sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước tạo sự thông thoáng và sự tự chủ trong kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. - Trong những lĩnh vực đặc biệt, các hoạt động công ích cần xác định rõ tiêu chuẩn, mức độ ưu tiên, xoá bỏ tình trạng lợi dụng ưu tiên, ưu đãi, tình trạng nền kinh tế “ quả mít” như hiện nay. - Đẩy mạnh quá trình độc lập hoá các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ phần hoá, phát triển công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 5. Một số giải pháp về kinh doanh Thường xuyên tiến hành điều tra thăm dò thị trường phát hiện ra các điểm bất hợp lý, các điểm thiếu sót khiến khách hàng không thoả mãn đối với một số doanh nghiệp Nhà nước sản xuất các sản phẩm dịch vụ. Chú trọng chăm sóc khách hàng tăng cường cải tiến chính sách, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Tăng cường chất lượng quảng cáo, khuyến mại để đem lại lợi ích thiết thực cho khác hàn và xây dựng hình ảnh tốt của doanh nghiệp. Chú trong công tác đào tạo cán bộ chuyên sâu đa dạng cả trong và ngoài nước. Cải tiến cơ chế quản lý giảm thiểu chi phí kinh doanh sẵn sàng cho sự cạnh tranh và hội nhập. Kết luận Quản lý sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay nói chung đang là vấn đề cấp bách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Qua đi sâu nghiên cứu em có thể thấy được tình hình thực tế phát triển của các Doanh nghiệp Nhà nước, nói chung là đã và đang trên từng bước phát triển trên xu thế hội nhập kinhtế quốc tế, tuy nhiên bên cạnh đó còn không ít những hạn chế. Em mong rằng chúng ta có những thay đổi hợp lý trong cơ chế Chính sách để các Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động thực sự có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp Nhà nước để có thể tham khảo hoặc áp dụng để nâng cao hơn nữa công tác hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp Nhà nước. Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề án của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa để em hoàn thành tốt đề án này. Em xin chân thành cảm ơn ! tài liệu tham khảo 1. Bộ trì chính, “Hệ thống chế độ quản lý tài chinhd Doanh nghiệp”- NXB Thống kê, Hà nội tháng 6 năm 1999 2.Bộ tài chính, thông tw số 62/1999 TT- BTC “Hưỡng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong Doanh nghiệp Nhà nước, Hà nội ngày 7 tháng 6 năm 1999. 3. Bộ tài chính, thông tư số 107/2001 TT- BTC “Hưỡng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng nợ khó đòi”. Hà nội ngày 31 tháng 12 năm 2001. 4. HĐBT, quyết định số 271/HĐBT “Ban hành các chính sách đối mới … và hạch toán kinh doanh XHCN đối với xí nghiệp Quốc doanh, Ngày 14 tháng 11 năm 1987 5. G S Hồ Xuân Phương. Luận cứ khoa học về đổi mới chính sách và cơ chế vay nợ, thụ hút đầu tư nước ngoài (Đề tài cấp Nhà nước) 6. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- Trường ĐHKT QD NXB Giáo dục, Hà nội, năm 1999. 7. Giáo trình tài chính doanh nghiệp- Trường Học viện tài chính, Hà nội năm 1998 8. Giáo trình tập 4- ĐHKT QD, NXB Lao động Xã hội, Hà nội, năm 2004 9. Chi phí sử dụng vốn và khái niệm ứng dụng trong đổi mới tổ chức đối với Doanh nghiệp Nhà nước, Tạp chí tổ chức số 2/04. 10. Phạm Tuân : Doanh nghiệp Nhà nước tự khai thác vốn nhắm nâng cao tiếp tự chủ. Tạp chí LLCT 4/02

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0259.doc
Tài liệu liên quan