Công ty May 10 có bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng.
• Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và pháp luật, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
• Phó tổng giám đốc: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo, đại diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức khoẻ. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp tại Hà Nội. Thay mặt Tổng giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng để theo dõi. Tuy nhiên, sổ cái của Công ty May 10 một năm được in một lần cho nên sổ cái của tháng chỉ dùng để theo dõi.
Bảng số 9: SỔ CÁI TK 622
Từ 1-3-2003 đến 31-3-2003
DNNO:
DNCO:
TK Có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng
3341
2.988.692.145
3343
201.458.000
3382
49.213.197
3383
176.235.250
3384
24.196.145
Cộng PS Nợ
3.439.794.737
Cộng PS Có
3.439.794.737
DƯ NỢ: Nguồn tài liệu: Công ty May 10
DƯ CÓ :
Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công.
Chi phí thuê ngoài gia công là số tiền Công ty phải trả cho các đơn vị nhận gia công theo hợp đồng đã ký. Khoản chi phí này được tổng hợp trực tiếp từ các hợp đồng gia công, hợp đồng này đã ghi rõ đơn giá gia công của từng sản phẩm. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành nhập kho trong tháng kế toán tính được chi phí gia công sản phẩm đó theo công thức sau:
Chi phí thuê ngoài
Gia công sản phẩm i
=
Đơn giá gia công
sản phẩm i
x
Khối lượng sản phẩm i nhập kho
Ví dụ: Theo hợp đồng ký kết với Công ty May Thăng Long
Số lượng sản phẩm nhập kho tháng 3-2003 là: 32.536 (áo).
Đơn giá gia công một áo sơ mi LiFung là: 8960 (đ/áo).
Vậy chi phí thuê ngoài gia công sản phẩm LiFung là:
32.536 x 8960 = 291.522.560 (đ)
Cuối tháng, căn cứ vào sổ theo dõi chi phí thuê ngoài gia công đối với từng đơn vị nhận gia công, kế toán lập “Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công” theo dõi từng sản phẩm.
Bảng số 10
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ
THUÊ NGOÀI GIA CÔNG CÔNG TY MAY PHÙ ĐỔNG
Tháng 3-2003
STT
Tên sản phẩm
Số lượng
Nhập kho
Đơn giá
(đ/áo)
Thành tiền
1
SM LiFung
32.536
8960
291.522.560
2
SM Sunk
3.897
8.520
33.049.080
3
SM Chemo
15.125
7.890
119.336.250
Tổng cộng
1.564.423.560
Nguồn tài liệu: Công ty May 10
Căn cứ vào “Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công” kế toán tập hợp chi phí thuê ngoài gia công tiến hành vào thẳng tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. Cụ thể, tháng 3-2003 căn cứ vào bảng số 8, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 1.564.423.560
Có TK 331: 1.564.423.560
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
3.3.1. Nội dung chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho quản lý phân xưởng, xí nghiệp thành viên: Bao gồm chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho xí nghiệp và các chi phí khác.
Nội dung chi tiết được trình bày trong phần phân loại chi phí sản xuât mục 2.3.
3.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng TK 627, TK này được chi tiết như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên xí nghiệp-chi tiết cho từng xí nghiệp.
TK 6272: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất-chi tiết cho từng xí nghiệp.
TK 6273: Chi phí phân xưởng diệt nhãn.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ-chi tiết cho từng xí nghiệp.
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
TK 6279: Chi phí phân xưởng bao bì.
3.3.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung.
3.3.3.1. Sổ sách và chứng từ sử dụng.
Sổ sách sử dụng.
Hạch toán chi tiết: Bảng kê phát sinh TK 627, Bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng.
Hạch toán tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái TK 627.
Chứng từ sử dụng.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
3.3.3.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ, Công ty May 10 áp dụng phương pháp khấu hao bình quân. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ ở Công ty được chia làm 3 loại: 12% năm đối với thiết bị may, 5% năm với thiết bị máy móc nhà xưởng, 20% năm với thiết bị văn phòng. Công việc này do kế toán tài sản cố định thực hiện và phản ánh số liệu trên vào “Bảng phân bổ khấu hao”.
Bảng số 11: BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 3-2003
Tài Khoản
phân bổ
Nguồn vốn ngân
sách cấp
Nguồn vốn tự
bổ sung
Cộng
6274
58.391.908
52.584.226
110.976.134
62741
24.053.356
15.356.905
39.410.261
62742
4.138.788
16.540.824
20.679.612
62743
9.516.105
19.627.705
29.143.810
62744
5.600.525
15.027.003
20.627.528
62745
17.731.626
36.715.915
54.447.541
62746
7.025.972
40.517.915
47.543.011
62747
698.946
7.251.003
7.949.949
62748
19.638.822
12.403.934
32.042.756
627
146.769.052
216.024.558
362.793.610
641
552.176
302.817
854.993
642
16.953.699
50.728.204
67.681.903
Tổng cộng
164.274.927
267.055.579
431.330.506
Căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí (Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và các chứng từ khác có liên quan), kế toán lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp theo yếu tố chi phí.
Bảng số 12: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Xí nghiệp III-Tháng 3-2003
Yếu tố
Số tiền
Chi phí nhân viên phân xưởng
18.926.300
Chi phí VL công cụ, dụng cụ
60.435.766
Chi phí khấu hao
29.143.810
Chi phí khác bằng tiền
59.754.300
Cộng
168.260.176
Nguồn tài liệu: Công ty May 10
Căn cứ vào các “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung” cho từng xí nghiệp, phân xưởng kế toán tiến hành lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn Công ty”.
Bảng số 13: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TOÀN CÔNG TY
Tháng 3-2003
Ghi Nợ TK
TK 6271
TK 6272
TK 6274
TK 6278
Tổng cộng
Nơi sử dụng
Xí nghiệp 1
24.289.300
16.611.367
39.410.261
62.142.500
142.453.428
Xí nghiệp 2
24.022.100
20.702.459
20.679.612
42.879.900
108.284.071
Xí nghiệp 3
18.926.300
60.435.766
29.143.810
59.754.300
168.284.071
Xí nghiệp 4
25.145.600
32.147.458
20.627.528
75.124.600
153.045.186
Xí nghiệp 5
31.457.800
9.842.576
54.447.541
54.420.000
150.167.917
Các xí nghiệp
Địa phương
82.251.400
79.456.124
102.452.820
213.452.124
477.612.468
PX cơ điện
15.423.500
8.741.125
18.125.687
35.425.124
PX diệt nhãn
13.452.400
7.542.247
12.456.124
28.451.689
KPCĐ
6.384.618
6.384.618
BHXH
42.564.120
42.564.120
BHYT
4.256.412
4.256.412
Tổng cộng
288.173.550
235.479.122
297.343.383
571.6650.237
1.339.441.142
Nguồn tài liệu: Công ty May 10
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo tiền lương sản phẩm i.
Công thức phân bổ:
Chi phí
Sản xuất chung
Phân bổ cho Spi
Tổng chi phí SX chung
Tổng tiền lương phải trả
=
x
Tiền lương sản phẩm i
Hạch toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành vào bảng kê phát sinh TK 627 (sổ chi tiết TK 627), cuối tháng căn cứ vào bảng kê phát sinh TK 627 kế toán vào bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng 627 (Bảng tổng hợp chi tiết).
Bảng số 14: BẢNG KÊ CHI TIẾT PHÁT SINH VÀ CÁC
TK ĐỐI ỨNG TK 627
Tháng 3-2003
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1111
59.754.300
1121
62.125.480
1122
131
138
141
15211
15212
13.847.285
5.123.555
15221
987.452
230.478
1524
12.435.124
4.321.156
1525
15261
1527
423.152
1528
45.142.321
18.985.259
153
120.354.314
35.467.189
1561
2141
362.793.610
331
354.062.900
3341
288.173.550
3343
10.231.000
335
3382
6.384.618
3383
42.564.120
3384
4.256.412
51121
154
1.319.408.001
PS Nợ
1.383.535.638
1.383.535.638
PS Có
1.383.535.638
1.383.535.638
Nguồn tài liệu: Công ty May 10
Đối với hạch toán tổng hợp.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy, sau đó tiến hành lập nhật ký chung.
Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp nhật ký chung và lập sổ cái TK 627 của tháng.
Bảng số 15: SỔ CÁI TK 627
Tháng 3-2003
Tài khoản Có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng
1111
59.754.300
1121
62.125.480
15212
13.847.285
15221
987.452
1524
12.435.124
1527
423.152
1528
45.142.321
153
120.354.314
2141
362.793.610
331
354.062.900
3341
288.173.550
3343
10.231.000
3382
6.384.618
3383
42.564.120
3384
4.256.412
Cộng PS Nợ
1.383.535.638
Cộng PS Có
1.383.535.638
Nguồn tài liệu: Công ty May 10
3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
3.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào bảng kê xuất vật tư, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cùng với bảng chi tiết phát sinh và các TK đối ứng kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí cho từng xí nghiệp thành viên.
Bảng số 16: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
THEO KHOẢN MỤC
xí nghiệp III-tháng 3 năm 2003
STT
Khoản mục chi phí
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
169.850.303
2
Chi phí nhân công trực tiếp
398.448.200
3
Chi phí sản xuất chung
168.284.071
Tổng cộng
736.582.574
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất ở từng xí nghiệp, phân xưởng khác nhau được lập tương tự như xí nghiệp III. Sau đó, kế toán lập được “Bảng tổng hợp chi phí toàn Công ty”.
Bảng số 17: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN CÔNG TY
Tháng 3-2003
S
T
T
TK ghi Nợ
Nơi sử dụng
TK 621
TK 622
TK 627
Tổng
1
Xí nghiệp 1
87.456.125
536.824.000
142.453.428
766.733.553
2
Xí nghiệp 2
168.843.544
441.810.900
108.284.071
718.938.515
3
Xí nghiệp 3
169.850.303
398.448.200
168.284.071
736.582.574
4
Xí nghiệp 4
153.430.479
450.382.000
153.045.186
756.857.665
5
Xí nghiệp 5
145.324.891
412.321.400
150.167.917
707.814.204
6
Xí nghiệp địa phương
879.324.576
1.245.320.000
477.612.468
2.602.257.044
7
Phân xưởng cơ điện
13.865.321
86.324.546
77.715.436
177.905.303
8
Phân xưởng diệt nhãn
14.325.689
84.452.148
61.902.460
160.680.297
9
BHXH,BHYT KPCĐ
133.008.516
54.205.150
187.213.666
Tổng cộng
1.632.420.928
3.788.891.710
1.393.670.187
6.814.982.825
Nguồn tài liệu: Công ty May 10
Đối với tổng hợp chi phí kế toán sử dụng TK 154 để tổng hợp theo nguyên tắc: Kết chuyển từ 621, 622, 627 và các TK liên quan khác về TK 154. Sổ cái, bảng kê phát sinh và các TK đối ứng tương tự như TK 621, 622, 627.
3.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Công ty May 10 là đơn vị gia công hàng may mặc thuộc loại hình sản xuất lớn, hàng loạt, quy trình công nghệ kiểu liên tục được phân thành nhiều giai đoạn khác nhau. Vì vậy, khối lượng sản phẩm dở dang tương đối nhiều và phát sinh ở hầu khắp các công đoạn. Tuy nhiên, do đặc tính riêng của sản phẩm may, kết thúc giai đoạn cuối thời gian ngắn, khối lượng sản phẩm dở dang ít nên Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở khâu cắt và khâu may.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở của Công ty May 10 là phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc đánh giá sản phẩm dở có những đặc điểm rất đặc biệt ảnh hưởng đến phương pháp tính toán cụ thể là:
Sản xuất gia công xuất khẩu theo từng hợp đồng nhỏ nên thời gian cho chu kỳ sản xuất rất ngắn để đảm bảo thời gian giao hàng cho khách, cho nên khối lượng sản phẩm dở không nhiều.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được hạch toán phần giá trị nguyên vật liệu của khách hàng, phần giá trị chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu phân bổ cho nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng thì được phân bổ hết cho thành phẩm nhập kho. Phần giá trị vật liệu phụ được mua trong nước thì được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm, cho nên đối với một số loại sản phẩm có một phần giá trị vật liệu phụ thì giá trị sản phẩm làm dở có phần chi phí vật liệu phụ trực tiếp này.
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cũng chỉ được phân bổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Để đảm bảo việc sản xuất trên dây chuyền được diễn ra liên tục, đều đặn ở Công ty May 10 thực hiện trả lương theo sản phẩm có những quy chế đặc biệt. Chỉ đối với những sản phẩm hoàn thành nhập kho người công nhân mới được tính lương. Nói cách khác, những sản phẩm đang chế tạo trên dây chuyền sản xuất không mang theo giá trị lao động đã bỏ vào.
Đánh giá sản phẩm dở dang ở khâu cắt.
Sản phẩm dở dang ở khâu này là vải, dựng chưa cắt, được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng.
Hàng tháng, sau khi kiểm kê xong các tổ của xí nghiệp lập báo cáo sản lượng cắt trong tháng, ghi rõ số lượng vải, dựng tồn đầu tháng, nhập trong tháng, số lượng tiêu hao và tồn cuối tháng của từng loại sản phẩm. Căn cứ vào các báo cáo đó, kế toán giá thành tiến hành đối chiếu với bảng kế xuất vật tư (Bảng số 1), sau đó tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo công thức:
SL vải, dựng TĐT + SL vải, dựng NTT
Giá trị vải, dựng TĐT + Giá trị vải, dựng NTT
=
x
SL vải
Dựng
TCT
Giá trị
Vải, dựng
TCT
Sau đó xác định giá trị bán thành phẩm cắt chuyển sang may theo phương pháp giản đơn.
Ví dụ: Theo số liệu tháng 3 năm 2003 về loại vật liệu SM Man ở XN3.
Chỉ tiêu
Số lượng (m)
Thành tiền
(đồng)
Tồn đầu tháng
9.012,28
1.351.842
Nhập trong tháng
42.235,3
6.335.295
Tồn cuối tháng
15.213,16
2.281.974
9.012,28+ 42.235,3
1.351.842+ 6.335.295
=
x
15.213,16
Giá trị
Vải, dựng
TCT
2.282.094
=
Toàn bộ số liệu này được thể hiện trên cột “Tồn cuối tháng” trên sổ “Sử dụng nguyên liệu” (bảng số 19).
Đối với sản phẩm thuê ngoài gia công, sản phẩm dở dang chỉ là vải và không được đánh giá theo các khâu như sản phẩm sản xuất tại Công ty. Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã ghi trong hợp đồng kế toán xác định được số lượng vải tiêu hao cho sản phẩm gia công hoàn thành.
Số lượng vải
tiêu hao
=
Số sản phẩm
hoàn thành
x
Định mức
tiêu hao
Số lượng vải
TCT
=
Số lượng vải
TĐT
+
Số lượng vải
XTT
-
Số lượng vải
tiêu hao
Sau đó, kế toán tính giá trị vải tồn kho theo công thức:
SL vải TĐT + SL vải XTT
Giá trị vải TĐT + Giá trị vải XTT
=
x
SL
vải
TCT
Giá trị
Vải
TCT
Ví dụ: Tháng 3 năm 2003, sản phẩm SM LiFung thuê xí nghiệp Phù Đổng gia công hoàn thành nhập kho 32.536 (áo), định mức tiêu hao vải 1,5 (m/ áo).
Từ đó tính ra:
Nguyên vật liệu tiêu hao = 32.536 x 1,5 = 48804 (m).
Tồn đầu tháng SL: 0 TT: 0
Xuất trong tháng SL: 62.121,85 (m) TT: 9.318.278 (đ)
Số lượng vải TCT = 0 + 62.121,85 – 48804 = 13.317,85 (m).
0 + 62.121,85
0 + 9.318.278
=
x
13.317,85
Giá trị
Vải
TCT
1.997.677,5
=
Toàn bộ số liệu được thể hiện trên “sổ sử dụng nguyên vật liệu” (Bảng số 18).
Số liệu ở cột tiêu hao trong “sổ sử dụng nguyên liệu” được chuyển sang cột “cắt trong tháng” trên “sổ theo dõi thành phẩm”.
Đánh giá sản phẩm dở dang ở khâu may.
Sau khi tiếp nhận bán thành phẩm khâu cắt chuyển sang khâu này sẽ tiếp tục gia công. ở giai đoạn này, bao gồm nhiều bước công việc như may cổ, thân, thùa khuy, đính cúc được giao cho các bộ phận sản xuất thực hiện. Mỗi bộ phận đảm nhận một hoặc một vài chi tiết. Vì thế mà thời gian gia công dài, khối lượng sản phẩm lớn và tồn tại dưới các dạng khác nhau như bán thành phẩm chưa may, sản phẩm may chưa hoàn thành. Hàng tháng, căn cứ vào kết quả kiểm kê và sản phẩm dở dang khâu may, xí nghiệp báo lên số liệu bán thành phẩm cắt chuyển sang may, kế toán giá thành xác định sản phẩm dở dang khâu may theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính và phụ liêu.
Đối với chi phí nguyên vật liệu chính kế toán giá thành đánh giá sản phẩm dở dang theo công thức:
Giá trị SPDD cuối tháng khâu may
Giá trị BTP cắt chuyển sang trong tháng
Giá trị sản phẩm DD đầu tháng
Số lượng BTP cắt chuyển sang
Số lượng sản phẩm DD tồn đầu tháng
SPDD tồn cuối tháng khâu may
=
+
+
x
Ví dụ: Sản phẩm sơ mi Man ở xí nghiệp 3 tháng 3 năm 2003
Tồn đầu tháng: SL: 6.504 Thành tiền: 1.826.624
Cắt trong tháng: SL: 53.825 (áo) Thành tiền: 5.405.043 (đ)
Tồn cuối tháng: SL: 210 (áo) Thành tiền:
Giá trị SPDD cuối tháng khâu may
1.826.624 + 5.405.043
6.504 + 53.825
210
=
x
25.173
=
Số liệu này được thể hiện trong “Sổ theo dõi thành phẩm” (bảng số 20).
Đối với chi phí phụ liệu:
Hiện nay, Công ty May 10 không tiến hành đánh giá chi phí phụ liệu trong sản phẩm dở dang mà chỉ xác định chi phí phụ liệu trong sản phẩm hoàn thành nhập kho dựa vào sản phẩm nhập kho và định mức tiêu hao phụ liệu đã được xác định.
B. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY MAY 10.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế – tài chính của doanh nghiệp.
Từ ý nghĩa quan trọng của giá thành, công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty May 10 đặc biệt quan tâm.
1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành.
Quy trình sản xuất sản phẩm ở Công ty là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, bao gồm các bước công nghệ cấu thành, chu kỳ sản xuất rất ngắn, sản phẩm sản xuất ra bao gồm nhiều loại khác nhau, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng mới là thành phẩm. Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng.
Kỳ tính giá thành.
Công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng, phù hợp với kỳ báo cáo kế toán. Cuối tháng sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ kế toán và kiểm tra tính chính xác để khoá sổ, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất trong tháng đã tập hợp được cho sản xuất chính, vận dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành cho những sản phẩm đã hoàn thành nhập kho trong tháng.
2. Trình tự và phương pháp tính giá thành.
2.1. Phương pháp tính giá thành.
Tại Công ty May 10, tính giá thành được tiến hành theo từng khoản mục chi phí. Sau khi tập hợp chi phí toàn Công ty, kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp với từng khoản mục chi phí. Cụ thể
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công được tập hợp và tính trực tiếp cho sản phẩm nhập kho.
Đối với chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng loại sản phẩm nhập kho theo tiền lương trực tiếp trả trong tháng.
2.2. Trình tự tính giá thành.
2.2.1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu chính.
Cuối tháng, sau khi hoàn tất quá trình tập hợp chi phí, căn cứ vào bảng kê xuất, phiếu xuất kế toán tính giá thành mở “Sổ sử dụng nguyên liệu” (bảng số 18) nhằm theo dõi nguyên vật liệu chính tiêu hao cho từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Giá trị nguyên vật liệu chính trong bán thành phẩm cắt chuyển sang may thể hiện cột “Tiêu hao” trên “Sổ sử dụng nguyên liệu” được tính theo công thức:
Giá trị BTP
cắt chuyển
sang may
=
Giá trị
Vải tồn
đầu tháng
+
Giá trị
Vải nhập
trong tháng
-
Giá trị
Vải tồn
Cuối tháng
Ví dụ: SM Man – XN3 trong tháng 3 năm 2003.
Giá trị bán thành phẩm cắt chuyển sang may là:
1.351.842 + 6.335.295 - 2.282.094 = 5.405.043
Sau đó căn cứ vào báo cáo nhập – xuất thành phẩm khâu may và kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng, kế toán giá thành xác định được chi phí nguyên vật liệu chính có trong thành phẩm nhập kho theo phương pháp giản đơn, công thức sau:
Giá trị NVLC
trong thành phẩm nhập kho
=
Giá trị SPDD
TĐT khâu may
+
Giá trị
BTP cắt
chuyển sang
-
Giá trị
SPDD TCT
khâu may
Ví dụ: Sản phẩm SM Man – xí nghiệp III tháng 3 năm 2003.
Chỉ tiêu
Số lượng (áo)
Thành tiền
(đồng)
Tồn đầu tháng
6.504
1.826.624
Cắt chuyển sang
53.825
5.405.043
Tồn cuối tháng
210
25.173
Thành phẩm nhập kho: 60.119 (áo).
Từ đó tính được chi phí vật liệu chính trong thành phẩm SM Man là:
1.826.624 + 5.405.043 – 25.173 = 7.206.494 (đ).
Đối với sản phẩm thuê ngoài gia công.
Đối với sản phẩm thuê ngoài gia công, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm hoàn thành và kết quả đánh giá giá trị vải tồn cuối tháng cho từng đơn vị nhận gia công, kế toán giá thành xác định được giá trị nguyên vật liệu chính (vải, dựng) nằm trong thành phẩm nhập kho theo công thức:
Giá trị NVLC
nằm trong sản phẩm i nhập kho
=
Giá trị vải sản xuất Spi
TĐT
+
Giá trị vải
sản xuất Spi
nhập trong tháng
-
Giá trị vải
sản xuất Spi
TCT
Ø Ví dụ: SM LiFung do Công ty May Phù Đổng gia công:
Sản phẩm hoàn thành nhập kho: 35.356
Giá trị vải tồn đầu tháng : 0
Giá trị vải xuất trong tháng : 9.318.277,5
Giá trị vải tồn cuối tháng : 1.363.177,5
Giá trị vải nằm trong sản phẩm LiFung nhập kholà:
9.318.277,5 - 1.363.177,5 = 7.955.100 (đ).
Tổng giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong SM LiFung hoàn thành trong tháng 3 năm 2003 là: 7.955.100 + 2.577.750 = 10.532.850 (đ).
Chi phí phụ liệu.
Căn cứ vào sản phẩm hoàn thành nhập kho và định mức tiêu hao phụ liệu kế toán giá thành tính được giá trị phụ liệu nằm trong sản phẩm hoàn thành nhập kho theo công thức sau:
Giá trị phụ liệu nằm
trong Spi hoàn thành
nhập kho
=
Số lượng hoàn
thành nhập
kho
x
Định mức tiêu
hao phụ liệu
Spi
Ví dụ: Số lượng sản phẩm LiFung hoàn thành nhập kho là: 44.849 (áo). Định mức tiêu hao cho một SM LiFung trong tháng 672 (đ). Từ đó ta tính được:
Giá trị phụ liệu trong SM LiFung nhập kho = 44.849 x 672 =30.138.528 (đồng).
2.2.2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Cụ thể căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương theo sản phẩm nhập kho (bảng số 7), ta có:
Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của sản phẩm SM LiFung tính vào giá thành tháng 3 năm 2003 là: 57.400.202 (đ).
Toàn bộ số liệu này sẽ được thể hiện trên cột chi phí nhân công trực tiếp trên bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành.
2.2.3. Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công.
Chi phí thuê ngoài gia công đó là sự phản ánh số tiền Công ty phải trả cho đơn vị nhận gia công. Từ các hợp đồng thuê ngoài gia công và các phiếu nhập kho thành phẩm thuê ngoài gia công, kế toán giá thành xác định chi phí thuê ngoài gia công cho từng sản phẩm ở từng đơn vị nhận gia công và được tập hợp trên “Bảng theo dõi chi phí thuê ngoài gia công”. Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công được ghi trên “Bảng tính giá thành”.
Ví dụ: SM LiFung tháng 3 năm 2003 – Xí nghiệp III thuê xí nghiệp Phù Đổng gia công:
Sản phẩm hoàn thành nhập kho là: 42.028 (áo), trong đó có 32536 (áo) nhận từ xí nghiệp Phù Đổng.
Chi phí thuê ngoài gia công tổng hợp cho SM LiFung trên bảng theo dõi lương gia công là: 32536 x 8960 =291.522.560 (đ).
Toàn bộ số liệu này phản ánh khoản mục chi phí thuê ngoài gia công trong “Bảng tính giá thành”. (bảng số 21)
2.2.4. Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Tổng tiền lương phải trả
Tổng chi phí sản xuất chung
=
x
Tổng tiền lương
sản phẩm i
Chi phí SXC phân bổ
Cho SPi
Cuối tháng kế toán căn cứ vào tổng chi phí sản xuất chung phát sinh để phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp.
Ví dụ: sản phẩm SM SMK – Xí nghiệp III.
Chi phí sản xuất chung toàn Công ty trong tháng là: 1.393.670.187 (đ).
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho SM SMK là:
3.788.891.516
1.393.670.187
=
x
308.680.957
Chi phí SXC phân bổ cho SPi
=
113.542.292 (đ)
Phân bổ chi phí sản xuất chung của các sản phẩm được thể hiện trên bảng phân bổ chi sản xuất chung cho từng mã sản phẩm.
Bảng số 21
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CHO MÃ SẢN PHẨM
Tháng 3 năm 2003
Tên sản phẩm
Lương của sản phẩm
Chi phí sản xuất chung
SM Man
678.401.625
249.536.854
SM SMK
308.680.957
113.542.292
SM LiFung
57.400.200
21.113.549
Sau khi xác định các khoản mục chi phí cho từng loại sản phẩm. Tổng cộng các khoản mục đó sẽ được tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm của từng sản phẩm được thể hiện trong “Bảng tính giá thành” - (bảng số 22).
PHẦN II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chi phế thị trường hiện nay thì mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp đó là kinh doanh phải có lợi nhuận hay là kinh doanh phải có lãi. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp và nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được mục đích này cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty May 10 đã thực thi đồng bộ nhiều biện pháp như: Tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức kỹ thuật, lập kế hoạch sản xuất cũng như bán hàng. Xong một trong những biện pháp quan trọng nhất mà Công ty quan tâm hơn cả đó là bộ phận kế toán đặc biệt đó là việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong sự phát triển chung của Công ty bộ phận kế toán thực sự là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Phòng kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và có tổ chức chặt chẽ, với hầu hết đội ngũ cán bộ và nhân viên có trình độ đại học và trẻ tuổi, sử dụng thành thạo máy tính giúp cho công việc kế toán nhanh gọn, chính xác và hiệu quả. Do vậy mà công việc tổ chức hạch toán kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng và kịp thời thích ứng với điều kiện của Công ty và sự phát triển chung của kế toán Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, Công ty May 10 đang áp dụng hình thức nhật ký chung. Đây là phương thức kế toán tiên tiến hiện đại, thuân tiện cho công tác kế toán tại Công ty và tổ chức hệ thống kế toán trên máy vi tính. Nó giúp cho hệ thống quản lý tập trung hơn, đơn giản hơn và dễ hiểu hơn. Với hệ thống sổ sách chi tiết và sổ tổng hợp tương đối đầy đủ, đã tuân thủ theo quy định mẫu sổ sách của chế độ kế toán hiện nay, một số thiết kế khác biệt so với hệ thống sổ sách của mẫu tuy nhiên đó cũng chỉ phục vụ cho quản lý, hạch toán kế toán của công ty được tốt hơn.
Để thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất công ty đã thực hiện hàng loạt các biện pháp như: thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm và thưởng cho việc thực hiện tiết kiệm đã có tác dụng khuyến khích công nhân hăng hái lao động, đồng thời cũng sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các chứng từ sử dụng của Công ty tương đối đầy đủ hợp lý, hợp pháp, đúng với nội dung kinh tế phát sinh. Chứng từ sử dụng trong đơn vị vừa đảm bảo tính hợp pháp, vừa đảm bảo chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước quy định Công ty tuân thủ đúng các tài khoản theo quy định.
Công ty đã tổ chức tốt công tác hạch toán với hệ thống sổ sách và cách thức hạch toán tương đối đầy đủ và tuân theo chế độ. Đối với việc tính giá thành Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho từng xí nghiệp trong tháng và cuối tháng tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Cách tính này giúp công ty có thể so sánh giữa các kỳ của từng loại sản phẩm với nhau. Việc thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã giúp Công ty đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, nó cũng giúp cho tình hình phân tích giá thành trên nhiều góc độ được rõ ràng. Từ đó nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cả trong nước và nước ngoài, góp phần xây dựng hướng quản lý giá thành một cách tốt hơn.
Bên cạnh những ưu điểm của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty đã đạt được, vẫn còn một số tồn tại mà Công ty có khả năng cải tiến và thực hiện hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác kế toán cũng như quản lý của Công ty. Với kiến thức thu thập trong quá trình học tập kết hợp với việc thực tập một thời gian ngắn tại Công ty qua tìm hiểu thực tế tại Công ty, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10.
Nội dung hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10 gồm những phần sau:
Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu nhận gia công.
Hoàn thiện hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ.
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung (bảng phân bổ khấu hao TSCĐ).
Hoàn thiện hạch toán các khoản thiệt hại.
Hoàn thiện tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
Hoàn thiện việc tính giá thành.
Hoàn thiện hệ thống sổ sách.
Xây dựng mô hình kế toán quản trị.
2. Yêu cầu chủ yếu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải tôn trọng những nguyên tắc, chuẩn mực kế toán mà Nhà nước đã ban hành.
Ở nước ta các đơn vị kinh tế cơ sở đều đặt dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước đã ban hành hệ thống kế toán thống nhất áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phân kinh tế khác nhau. Vì vậy, việc hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng phải trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc, chuẩn mực chung đã quy định.
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo số liệu cung cấp một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, phục vụ cho việc quản lý và điều hành các mặt hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Số liệu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo là những số liệu đáng tin cậy giúp cho chủ doanh nghiệp điều hành và định hướng phát triển cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực: khách hàng, thị trường, đầu tưĐồng thời số liệu này phải đáp ứng được yêu cầu là cơ sở để lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả công tác kế toán cao, nâng cao được năng lực quản mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở khoa học, phù hợp với cơ chế quản lý và chế độ, chính sách của Nhà nước hiện hành.
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có khả năng phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí, các phương pháp tính giá thành được đặt ra không chỉ phục vụ tốt cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn phải phát huy được tác dụng cùng với sự phát triển của doanh nghiệp.
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo tính khả thi, tức là phải phù hợp với đặc điểm tổ chức, qui mô, trình độ, năng lực đội ngũ kế toán, tình hình trang bị máy móc hiện đại của doanh nghiệp.
3. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
3.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu nhận gia công.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty May 10 chủ yếu là sản xuất gia công hàng xuất khẩu. Toàn bộ nguyên vật liệu chính và phần lớn nguyên vật liệu phụ do khách hàng đem đến, Công ty chỉ hạch toán vào khoản mục nguyên vật liệu chính phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ mà Công ty đã chi ra và hạch toán vào khoản chi phí nguyên vật liệu phụ phần vật liệu phụ do Công ty mua hộ. Đối với vật liệu nhận gia công do khách hàng đem đến, Công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng, không theo dõi về mặt giá trị. Chính cách hạch toán trên đã làm cho toàn bộ phần nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ do khách hàng đưa đến chưa hạch toán trên tài khoản kế toán và chưa được phản ánh vào báo cáo kế toán do chưa sử dụng tài khoản 002 – Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. Như vậy việc không sử dụng TK 002 đã gây khó khăn cho việc quản lý nguyên vật liệu nhận gia công.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì Công ty nên mở Tài khoản 002 – “Giá trị vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. Tài khoản này phản ánh nhận giá trị vật liệu nhận gia công chế biến. Giá trị của hàng nhận gia công chế biến được hạch toán theo giá thực tế của hiện vật, nếu chưa xác định được giá thực tế thì có thể dùng giá tạm tính để hạch toán.
Kết cấu TK 002: “Giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công, giữ hộ”.
Bên Nợ: Giá trị vật liệu nhận gia công, chế biến.
Bên Có: Giá trị vật liệu đã tiêu hao tính vào giá thành sản phẩm gia công.
Giá trị vật liệu không đúng quy cách, hợp đồng trả lại cho người thuê gia công.
Các chi phí liên quan đến việc chế biến, gia công, bảo quản tài sản, vật liệu hàng hoá ở Công ty May 10 không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh vào tài khoản tập hợp chi phí trong bảng cân đối kế toán.
Kế toán vật liệu phải theo dõi chi tiết từng loại vật tư hàng hoá nhận gia công chế biến, từng nơi bảo quản cũng như hợp đồng nhận gia công. Đối với vật tư nhận gia công, chế biến hộ, giữ hộ không được quyền sở hữu, khi bàn giao phải có sự chứng kiến của cả hai bên theo hợp đồng nhận gia công.
Việc hạch toán TK 002 được thực hiện như sau:
Khi nhận hàng hoá do khách hàng đưa đến, căn cứ vào giá trị vật liệu nhận gia công, kế toán vật liệu ghi:
Nợ TK 002: Giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công chế biến.
Khi sản phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng, dựa trên số đã sử dụng, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Có TK 002: Giá trị vật liệu tiêu hao tính vào sản phẩm gia công hoàn thành.
Số nguyên vật liệu tiết kiệm được hàng tháng khi đó kế toán phản ánh vào khoản mục thu nhập bất thường. Kế toán định khoản số nguyên vật liệu tiết kiệm được như sau:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm
Có TK 711 : Giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm
3.2. Hoàn thiện hạch toán công cụ, dụng cụ.
Tại Công ty May 10, tất cả các công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất sản phẩm đều được phân bổ một lần giá trị thực tế vào chi phí sản xuất chung trong kỳ. Điều này dẫn tới chi phí sản xuất trong tăng hơn, từ đó kéo theo giá thành sản phẩm cũng tăng lên và không tính được chi phí chính xác bỏ ra trong kỳ.
Theo em, đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, sử dụng trong nhiều kỳ hạch toán như: bàn là, cầu là Công ty nên sử dụng phương pháp phân bổ nhiều lần thông qua TK 1421 – “ Chi phí trả trước”.
Cách hạch toán của công cụ, dụng cụ phân bổ nhiều lần kế toán tiến hành như sau:
Khi xuất dùng căn cứ vào giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 1421 : Tổng giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ xuất dùng.
Có TK 153 : Tổng giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ xuất dùng.
Phản ánh mức phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ cho một kỳ sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết) : Giá trị CCDC phân bổ vào chi phí trong kỳ
Có TK 1421 : Giá trị CCDC phân bổ vào chi phí trong kỳ
3.3. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung (Bảng phân bổ khấu hao).
Về mức Khấu hao TSCĐ hiện nay của Công ty.
12%/ năm với thiết bị may.
5%/ năm với TSCĐ là nhà xưởng.
20 năm với thiết bị văn phòng.
Việc quy định ba mức trên là chưa hợp lý. Chẳng hạn như máy vi tính, quạt, điều hoà thì không thể áp dụng mức khấu hoa là 20% năm. Đối với những thiết bị này rất dễ bị lạc hậu đặc biệt là do sự phát triển của khoa học công nghệ, nên thời gian sử dụng cần thấp đi. Đề nghị Công ty xác định số năm sử dụng TSCĐ theo chế độ kế toán hiện hành chi tiết cho từng loại TSCĐ để xác định số khấu hao của TSCĐ sử dụng và sản xuất kinh doanh.
Bảng phân bổ khấu hao.
Hiện nay, tại Công ty May 10 bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định mà Công ty đang sử dụng mới chỉ phản ánh được số khấu hao phải trích trong tháng theo nguồn hình thành TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng. Trên bảng khấu hao TSCĐ này chưa phản ánh được nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao cho từng loại từng nhóm TSCĐ cũng như tình hình tăng, giảm TSCĐ trong kỳ. Như vậy, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ chưa thể cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quan tâm, việc theo dõi những loại TSCĐ khác nhau có thể gây khó khăn hơn khi phản ánh đầy đủ những thông tin trên.
Theo em, để giảm bớt việc tính toán khấu hao TSCĐ mà vẫn đảm bảo được tính khoa học, chính xác, đầy đủ và theo đúng quy định hiện hành. Công ty nên căn cứ vào khấu hao đã trích tháng trước và số khấu hao tăng, giảm trong tháng để tính ra số khấu hao phải trích trong tháng theo công thức:
Số khấu
hao trong
tháng
=
Số khấu
hao tháng
trước
+
Số khấu hao
tăng trong
tháng
-
Số khấu hao
giảm trong
tháng
Trong bảng phân bổ khấu hao Công ty nên thể hiên đầy đủ hơn những thông tin như: Nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao
3.4. Hoàn thiện việc hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất nào cũng đều phát sinh những khoản thiệt hại trong sản xuất như sản phẩm hỏng, các sự cố trong sản xuất. Tại Công ty May 10, khoản thiệt hại trong sản xuất chưa được hạch toán cụ thể. Tất cả những sản phẩm hỏng và các chi phí do các sự cố sản xuất gây ra đều được phản ánh vào chi phí sản xuất trong kỳ sau khi trừ đi phế liệu thu hồi được từ các sản phẩm hỏng và các khoản bồi thường của người có trách nhiệm.
Đối với các sản phẩm hỏng Công ty chưa phân biệt sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức, mà Công ty coi toàn bộ sản phẩm hỏng đều được coi là phế liệu. Vì thế giá thành sản phẩm hoàn thành phải chịu toàn bộ chi phí về sản phẩm hỏng hay các sự cố sản xuất ngoài kế hoạch bất thường xảy ra.
Theo lý luận thì mọi khoản thiệt hại trong sản xuất cần phải được theo dõi một cách chặt chẽ theo nguyên tắc: Những khoản thiệt hại trong định mức thì được tính vào giá thành sản phẩm, còn những khoản thiệt hại ngoài định mức thì không được phép tính vào giá thành sản phẩm mà coi chúng là chi phí thời kỳ hoặc quy trách nhiệm bồi thường với những người gây ra.
Theo em Công ty nên hạch toán riêng chi phí sản phẩm hỏng, trong đó phải quy định rõ mức độ hỏng cho phép. Để xây dựng được mức độ hỏng cho phép thì phải tuỳ thuộc vào tính chất công việc mà đưa ra mức độ hỏng. Dựa vào tính chất công việc đơn giản hay phức tạp mà phòng kỹ thuật đưa ra mức độ hỏng cho phép. Đối với chi phí về sản phẩm hỏng trong định mức thì được tính vào tổng giá thành sản phẩm trong kỳ. Cách hạch toán này được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức, cần xem xét nguyên nhân rõ ràng để có biện pháp xử lý thích hợp và quy trách nhiệm bồi thường. Với những sản phẩm hỏng, kế toán phải xác định giá trị sản phẩm hỏng, giá trị phế liệu thu hồi và xác định nguyên nhân gây hỏng để có biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả.
Cách thức hạch toán chi phí sản phẩm hỏng như sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM HỎNG
KHÔNG SỬA CHƯA ĐƯỢC
TK 111,112,152,334
TK 154
TK 1381
TK 811
Giá trị sản phẩm hỏng
TK 627
Tính vào CPSX
Tính vào chi phí
Bất thường
Giá trị PL thu hồi
Giá trị nhận bồi thường
Việc hạch toán sản phẩm hỏng như vậy sẽ giúp cho nhà quản lý thấy được giá trị sản phẩm hỏng là bao nhiêu, kịp thời phát hiện ra các nguyên nhân gây hỏng để đề ra biện pháp xử lý hữu hiệu cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.5. Hoàn thiện phân bổ chi phí sản xuất chung.
ØHiện tại, Công ty May 10 đang áp dụng tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lương sản phẩm i. Theo chuẩn mực mới hiện hành thì chi phí sản xuất chung được phân bổ theo mức công suất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất như Công ty May 10 thì việc áp dụng phân bổ chi phí sản xuất theo công suất là hợp lý, việc áp dụng chuẩn mực mới còn đảm bảo tính cập nhật thông tin và tránh được lạc hậu so với chế độ.
Ø Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung cố định
Ø Đối với trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Với khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm) ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết cho chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
3.6. Hoàn thiện việc tính giá thành.
Công ty May 10 vừa tiến hành sản xuất sản phẩm tại Công ty đồng thời tiến hành thuê ngoài gia công. Trong đó tiền thuê ngoài gia công được theo dõi theo từng sản phẩm, cho từng đơn vị nhận gia công thông qua hợp đồng đã ký kết hai bên và số sản phẩm hoàn thành nhập kho. Như vậy, đối với sản phẩm thuê ngoài gia công, Công ty có thể tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Nhưng thực tế, khi tính giá thành sản phẩm, Công ty tính chung cho tất cả các sản phẩm mà không phân biệt sản phẩm đó là sản phẩm được sản xuất tại Công ty hay thuê ngoài gia công. Việc tính giá thành như vậy có hai điều bất cập sau:
Thứ nhất: Các khoản chi phí cho việc sản xuất ra sản phẩm tại Công ty và thuê ngoài gia công là hoàn toàn khác nhau, do đó việc tính giá thành sản phẩm hiện nay tại Công ty là chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nguyên tắc chính xác của kế toán.
Thứ hai: Việc tính giá thành sản phẩm đồng nhất giữa sản phẩm sản xuất tại Công ty và sản phẩm thuê ngoài gia công là chưa cung cấp được thông tin về việc sản xuất tại Công ty là hiệu quả hơn hay thuê ngoài gia công hiệu quả hơn.
Theo em, Công ty nên tiến hành tính giá thành sản phẩm riêng đối với sản phẩm sản xuất tại Công ty và sản phẩm thuê ngoài gia công. Từ đó, có thể so sánh được sản xuất tại Công ty hiệu quả hơn hay thuê ngoài gia công hiệu quả hơn để từ đó ra quyết định đúng đắn, đồng thời đảm bảo tính chính xác. Từ đó các nhà lãnh đạo có thể chọn phương thức thuê ngoài hay sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.
Ví dụ: Tính giá thành sản phẩm SM LiFung trong tháng 3/ 2003.
Sản xuất tại Công ty.
Sản phẩm nhập kho: 9.493 (áo).
Chi phí nhân công trực tiếp: 54.197.695 (áo).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 8.615.015 (đ)
Chi phí sản xuất chung: 21.113.549 (đồng).
-> Tổng giá thành sản xuất sản phẩm SM LiFung tại Công ty là: 83.926.259 (đ).
-> Giá thành đơn vị là: 8.841 (đ/áo).
Sản phẩm thuê ngoài gia công.
Sản phẩm nhập kho: 32.536 (đ).
Chi phí thuê ngoài gia công: 291.522.560 (đ).
Chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm SM LiFung thuê ngoài gia công: 29.526.823 (đ).
-> Tổng giá thành sản phẩm thuê ngoài gia công là: 321.049.383 (đ).
-> Giá thành đơn vị là: 9.868 (đ/ áo).
Như vậy, việc sản xuất sản phẩm LiFung tại Công ty là hiệu quả hơn. Dó đó Công ty nên tiến hành sản xuất tại Công ty sản phẩm LiFung vì Giá thành đơn vị sản xuất tại Công ty thấp hơn. Mặt khác khi Công ty tính giá thành gộp cả sản phẩm thuê ngoài và sản xuất tại Công ty thì giá thành đơn vị của Công ty vẫn cao hơn rất nhiều (9.712 (đ/ áo)) so với Công ty sản xuất riêng.
3.7. Hoàn thiện hệ thống sổ sách.
Hiện nay Công ty May 10 đang áp dụng hình thức nhật ký chung để tổ chức hệ thống kế toán, số lượng sổ kế toán mà Công ty mở là tương đối đầy đủ tuy nhiên hình thức sổ kế toán của Công ty như: Sổ cái các TK, Sổ chi tiết các TK còn chưa được rõ ràng. Chẳng hạn, các mẫu sổ này còn chưa phản ánh mục: ngày tháng ghi sổ, chứng từ, diễn giải các nghiệp vụ phát sinh.
Theo em để tiện cho quản lý và theo dõi thì hệ thống sổ sách (sổ cái, sổ chi tiết) nên thiết kế gồm những mục trên.
SỔ CÁI TK
Năm :
Tên TK số hiệu
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
3.8. Xây dựng mô hình kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là bộ phận rất quan trọng có mục đích là cung cấp số liệu phục vụ cho quản lý nội bộ doanh nghiệp. Chính vì vậy việc xây dựng mô hình kế toán quản trị đối với Công ty May 10 là đặc biệt cần thiết.
Để thực hiện vấn đề này, trước hết phải thực hiện việc phân loại chi phí sản xuất thành 2 loại:
Chi phí cố định.
Chi phí biến đổi.
Trên cơ sở phân loại đó để xem xét mối quan hệ của từng loại chi phí đó với doanh thu thu được trong kỳ. Khi doanh thu của Công ty tăng trong kỳ thì chi phí cố định của doanh nghiệp không thay đổi.
Từ cơ sở đó kế toán quản trị có thể lấy doanh thu trừ (-) chi phí biến đổi để xác định số chênh lệch. Số chênh lệch này dùng để bù đắp chi phí cố định. Vì vậy nếu khối lượng sản phẩm sản xuất giảm (doanh nghiệp đã không sử dụng hết công suất thiết bị) thì doanh thu giảm, chi phí biến đổi cũng giảm và phần chênh lệch cũng giảm. Trong khi đó thì chi phí cố định không thay đổi nên doanh nghiệp sẽ không có lãi hoặc lỗ (doanh nghiệp hoà vốn).
Ví dụ: Một doanh nghiệp nếu sử dụng tối đa công suất thì sẽ sản xuất ra một khối lượng sản phẩm (giả sử tiêu thụ hết trong kỳ) tương ứng với doanh thu là: 100 (đơn vị tính).
Chi phí biến đổi: 80
Chi phí cố định: 15
Lợi nhuận: 5
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất chỉ đạt được 75% công suất. Lúc ấy ta sẽ có:
Doanh thu: 75
Chi phí biến đổi: 60
Chi phí cố định: 15
Lợi nhuận: 0
Như vậy trong trường hợp này, doanh nghiệp không có lãi mà chỉ đù bù đắp chi phí sản xuất mà thôi. Chính vì vậy việc xây dựng mô hình kế toán quản trị đặc biệt cần thiết, thông qua mô hình này giúp cho nhà quản lý phấn đấu tăng doanh thu để tiến hành sản xuất có lợi nhuận cao.
4. Phân tích giá thành theo khoản mục.
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất sản phẩm là phấn đấu hạ thấp giá thành. Mức hạ thấp giá thành càng lớn thì khả năng tăng lợi nhuận càng cao. Do đó, hạ thấp giá thành là phương hướng phấn đấu cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty May 10 nói riêng.
Vì vậy, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có tác dụng rất quan trọng đối với công tác quản lý của đơn vị. Nó giúp cho đơn vị thấy được những nguyên nhân tăng hoặc giảm giá thành, từ đó đề ra các biện pháp quản lý tốt hơn nhằm không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm ở Công ty May 10 gồm các nội dung sau:
Giá thành toàn bộ sản phẩm ở Công ty May 10 cũng được hình thành từ 3 khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Sơ mi Man là một trong những sản phẩm chính được sản xuất thường xuyên ở Công ty May 10. Giống như các sản phẩm khác, sơ mi Man được tính giá thành theo từng tháng trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp được. Sau đây là tình hình về giá thành (giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị) của sản phẩm Sơ mi Man trong tháng 3/2003 của toàn Công ty.
Ø Nhìn vào số liệu trong bảng ta thấy:
Tổng giá thành toàn bộ của sản phẩm sơ mi Man so với kế hoạch tăng 149.209.814 (đ) tương ứng với tỷ lệ tăng 18,02%. Trong khi đó số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tăng 28.216 sản phẩm với tỷ lệ tăng 35,81%. Do đó giá thành đơn vị giảm 1377 đ/1 sản phẩm. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện tốt kế hoach hạ giá thành. Ở đây, tỷ lệ tăng của tổng giá thành toàn bộ nhỏ hơn tỷ lệ tăng của số lượng sản phẩm sản xuất ra. Các khoản mục chi phí đều tăng nhưng tăng theo chiều hướng hợp lý và đều nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá thành toàn bộ và sản lượng sản xuất trong kỳ.
Ở đây, để có thể nhận thức chính xác nguyên nhân làm cho giá thành toàn bộ tăng, ta cần đi vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
Tổng giá thành toàn bộ = Số lượng sản phẩm x Giá thành đơn vị
z = q x J
Như vậy, giá thành toàn bộ tăng lên là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
Ø Do ảnh hưởng của số lượng sản phẩm sản xuất ra: sản lượng tăng 28.216 sản phẩm làm cho giá thành toàn bộ tăng lượng là:
DZ(q) = q1j0 – q0j0
= 107.016 x 10.510 – 78.800 x 10.510
= 296.550.160 (đ).
Ø Do ảnh hưởng của giá thành đơn vị: Giá thành đơn vị giảm 1376 đ/1 sản phẩm làm cho giá thành toàn bộ giảm là:
DZ(j) = q1j1 - q1j0 = 107.016 x 9134 – 107.016 x 10.510
= - 147.340.360 (đ).
Ø Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố ta có:
DZ = DZ(q) + DZ(j)
= 296.550.160 + (- 147.340.360) = 149.209.814 (đ)
Có thể nói, tổng giá thành toàn bộ của sản phẩm sơ mi Man tăng lên do số lượng sản phẩm sản xuất tăng là chủ yếu. Số lượng sản phẩm tăng do nhu cầu trong tháng 3/2003 tăng lên, lượng hàng đặt gia công tăng cao. Sự tăng lên này đã làm cho giá thành toàn bộ tăng lên 149.209.814 (đ). Việc tăng lên của giá thành toàn bộ cùng với sự tăng lên của số lượng sản phẩm thể hiện sự mở rộng quy mô sản xuất. Tăng số lượng sản phẩm, tăng giá thành toàn bộ nhưng vẫn đảm bảo hạ được giá thành đơn vị, tiết kiệm chi phí. Thành tích này cần được Công ty phát huy hơn nữa đối với tất cả các sản phẩm trong thời gian tiếp theo. Mặc dù giá thành toàn bộ tăng nhưng giá thành đơn vị lại giảm xuống nhưng vẫn có thể kết luận việc thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ của sản phẩm sơ mi Man là tốt.
KẾT LUẬN
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế toán nói chung, nhằm cung cấp những thông tin quan trọng về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo. Chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải chú trọng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề hết sức quan trọng, phức tạp cả về lý luận và thực tiễn.
Qua quá trình thực tập tại Công ty May 10, nhờ sự giúp đỡ của các cán bộ và nhân viên phòng Tài chính – Kế toán cùng với sự chỉ đạo tận tình của giáo viên hướng dẫn em đã có sự hiểu biết về thực tế công tác kế toán tại Công ty đặc biệt là công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và thấy được việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty tương đối phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính, bộc lộ những mặt ưu điểm và nhược điểm của công tác kế toán tài chính của Công ty.
Được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và một số vấn đề hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty, em mong rằng với phương hướng nhỏ này sẽ góp phần nhỏ vào để hoàn thiện công tác kế toán của Công ty.
Với thời gian thực tập không dài kinh nghiệm thực tế chưa có, do vậy không thể tránh được những sai sót nhất định. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cán bộ, nhân viên phòng Tài chính – Kế toán và những ý kiến đóng góp của thầy cô để em có hiểu biết hơn về thực tiễn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3390.doc