Ngày nay, xu hướng quốc tế hoá và hợp tác hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, mỗi quốc gia đều trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới, không có một quốc gia nào dù lớn mạnh đến đâu đi ngược lại xu thế đó mà vẫn có thể phát triển được. Hoà nhịp cùng sự phát triển của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhữnh bước đột phá. Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại với bên ngoài, là phương tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
41 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h toán quá trình mua hàng xuất khẩu (trực tiếp):
2.1. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng bao gồm:
Hợp đồng kinh tế.
Hoá đơn thuế GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng) do nhà cung cấp lập và giao cho công ty.
Vận đơn hoặc các chứng từ vận chuyển khác (nếu công ty phải tự bỏ chi phí để đưa hàng từ nơi thu mua về cảng xuất).
Biên bản kiểm nhận hàng
Phiếu chi: do kế toán quỹ lập thành 3 liên, liên 1: lưu tại quyển, liên 2: giao cho người nhận tiền, liên 3: kế toán giữ làm chứng từ ghi sổ.
Giấy báo Nợ của ngân hàng.
Giấy xin tam ứng
Giấy thanh toán tạm ứng…
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 151: Hàng mua đang đi trên đường (được chi tiết theo từng phòng XNK)
TK 157: Hàng gửi đi bán (chi tiết theo TD và UT, trong TD và UT chi tiết theo từng phòng XNK)
TK 641: Chi phí phát sinh khi mua hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng
TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
TK 331: Phải trả nhà cung cấp (chi tiết cho từng nhóm hàng)
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ
2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
Khi tiến hành thu mua hàng, đơn vị bán hàng xuất kho giao hàng cho Công ty và lập hoá đơn GTGT giao cho Công ty liên 2. Cán bộ kinh doanh của Công ty kiểm nhận hàng, lập “Biên bản kiểm nhận hàng” và vận chuyển hàng ra ngoài cảng. Trong thời gian chờ làm thủ tục xuất khẩu, Công ty thuê kho, bến bãi nhập tạm số hàng hoá đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng, thuê kho bãi … được hạch toán vào TK 641.
Tập hợp các chứng từ gốc là Hoá đơn GTGT (mua hàng), Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng và các chứng từ kế toán khác, kế toán phản ánh vào Sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết các TK 151, 157, 111, 112, 331, 1331, 641 theo định khoản:
a) Nợ TK 151 – Giá trị của hàng hoá
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số tiền thanh toán
b) Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chi phí có thuế)
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số thanh toán
c) Nợ TK 157 – Trị giá hàng gửi đi bán
Có TK 151 – Trị giá hàng gửi đi bán
Cuối tháng, từ Sổ Nhật ký kế toán vào sổ Cái các TK 151, 157, 111, 112, 331, 133, 641.
Cụ thể:
- Ngày 16/1/2004, tại Công ty phát sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận hàng thuộc sở hữu của Công ty vào sổ Nhật ký và sổ Chi tiết TK 151 – P2, TK 331 – TCMN – Bát Tràng, TK 1331-XK theo định khoản:
Nợ TK 151 : 130.000.000
Nợ TK 1331-XK : 13.000.000
Có TK 331: 143.000.000
Cuối tháng (30/1/2004), từ Sổ Nhật ký kế toán ghi vào sổ Cái các TK 151, 133, 331,….
Biểu 1: Hoá đơn GTGT
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 16 tháng 1 năm 2004
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
BH/2003B
0007080
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Bát Tràng, Gia Lâm – Hà Nội
Số Tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Tôn Trương Bảo – Phòng XNK 6
Tên đơn vị: Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
Địa chỉ: Số 16,18, phố Tràng Thi
Số Tài khoản: 0544000000A VP BANK
Hình thức thanh toán: MS: 01 00108021 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Chậu hoa CH-80
Chiếc
6.500
20.000
130.000.000
Cộng tiền hàng: 130.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 13.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 143.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi ba triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký. Họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu 2: Sổ Nhật ký
Technoimport Sổ nhật ký
Năm 2004
Đơn vị: đồng
NT
GS
CT
Diễn giải
SH TK
Số tiền
NT
Số
Nợ
Có
…………
…..
…..
15/1
15/1
GBN
VPB 23
Ưng trước tiền hàng cho Cty BTràng
331
20.000.000
1121
20.000.000
…………
…..
…..
16/1
16/1
HĐ 0007080
Mua chậu hoa của Cty BTràng chưa TT (P2)
151
130.000.000
1331
13.000.000
331
143.000.000
…………
…..
…..
20/1
19/1
PC09
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ bằng TM
641
1.020.000
1331
102.000
1111
1.122.000
16/1
HĐ 0007080
Hàng mua gửi đi bán theo HĐ số 01 ĐK/TECHNO-CHA/TTTV (P2)
157
130.000.000
151
130.000.000
…………
…..
…..
28/1
28/1
GBN
VPB 30
Thanh toán nốt số tiền hàng còn lại cho Cty BTràng
331
123.000.000
1121
123.000.000
…………
…..
…..
Cộng phát sinh quý 1/04
997.280.930.670
997.280.930.670
Biểu 3: Sổ chi tiết TK 151
Technoimport Sổ chi tiết tài khoản 151 – P2
Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1
480.157.643
……
……
……
16/1
HĐơn
0007080
Mua chậu hoa gốm sứ của Cty Bát Tràng chưa TT (P2)
331
130.000.000
……
……
……
19/1
HĐơn
0007080
Hàng mua gửi đi bán theo HĐồng số 01ĐK/TECHNO-CHA/TTTV (P2)
157-TD
130.000.000
……
……
……
Cộng PS
10.526.490.754
10.791.128.014
Số dư cuối quý 1
215.520.383
Biểu 4: Sổ Cái TK 151
Sổ cái tk 151
Quý 1 năm 2004
Đơn vị: đồng
NT
GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1
3.497.032.999
30/1
………
…..
……
Mua chậu hoa gốm sứ
331
130.000.000
Hàng mua gửi đi bán
157
130.000.000
………
……
…...
Cộng PS
88.568.966.178
90.030.177.320
Số dư cuối quý 1
2.035.821.857
3. Hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu (trực tiếp):
Hiện nay, phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng cả 2 tỷ giá, đó là tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế.
3.1. Chứng từ sử dụng:
Bộ chứng từ xuất khẩu:
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
Bản kê hàng hoá(Packing List)
Vận đơn hàng không hoặc đường biển (Bill of Lading)
C/O – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin)
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá (Certificate of Quantity, Quality)
Tờ khai hàng hoá XNK của Hải quan
Thư tín dụng (Letter Credit)
Các chứng từ kế toán sử dụng:
Hợp đồng ngoại
Hoá đơn GTGT : được lập thành 3 liên (liên 2 – giao cho khách hàng nước ngoài)
Giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng
Phiếu chi
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 157, 5111, 632, 3333-XK, 911,……
3.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
- Sau khi giao hàng cho khách hàng, cán bộ kinh doanh giao cho khách hàng Hoá đơn GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng). Sau khi thực hiện xong hợp đồng xuất khẩu, phòng XNK sẽ gửi bộ chứng từ (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán vào Phiếu kế toán và căn cứ vào PKT đó kế toán ghi sổ Chi tiết TK 131 – TD, 3333-XK, 5111 (0%), 632 (0%), 157, 911, sổ Nhật biên theo định khoản:
+ Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 – theo tỷ giá hạch toán
Có TK 5111 – theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 – Chênh lệch tỷ giá
+ Vì Công ty xuất khẩu hàng hoá theo giá FOB nên thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 3333 – XK
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 911
- Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như chi phí dịch vụ cảng, làm thủ tục vận chuyển hàng lên tàu, kế toán căn cứ vào vận đơn, Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 641, 111, 112, 1331 theo định khoản:
Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112
- Khách hàng thanh toán bằng TGNH ngoại tệ, kế toán căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1122, 131 theo định khoản:
Nợ TK 1122 - theo tỷ giá hạch toán
Có TK 131 - theo tỷ giá hạch toán
Đồng thời, kế toán phản ánh số ngoại tệ thu được:
Nợ TK 007 – Nguyên tệ
- Cuối tháng, từ sổ Nhật ký kế toán ghi sổ Cái các TK 111, 112, 131, 133, 641.
- Cuối quý, tập hợp PKT ghi sổ Cái TK 157, 511, 632, 911.
Cụ thể:
- Ngày 5/2/2004, khi phòng XNK gửi bộ chứng từ hợp đồng (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán trưởng ghi nhận doanh thu, giá vốn vào Phiếu kế toán số 09.
Căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết TK 5111 (0%), 911 theo định khoản:
Nợ TK 131-TD: 9.750 USD x 14.200 VND/USD = 138.450.000 VND
Nợ TK 413: 12.918.750
Có TK 5111 (0%): 151.368.750
Thuế xuất khẩu Công ty phải nộp :
Nợ TK 5111 : 7.568.438
Có TK 3333 – XK: 5% x 9.750 x 15.525 = 7.568.438
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 5111(0%): 143.800.312
Có TK 911: 143.800.312
Cuối quý (31/3/2004), kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 5111.
Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ Chi tiết TK 632 (0%), 911 theo định khoản:
+ Giá vốn hàng bán ra đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 (0%): 130.000.000
Có TK 157: 130.000.000
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 130.000.000
Có TK 632(0%): 130.000.000
Cuối quý (31/3/2004), kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 632.
Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp vào sổ Chi tiết TK 3333 – XK theo định khoản sau:
Nợ TK 5111 : 7.568.438
Có TK 3333 – XK: 7.568.438
Cuối tháng, căn cứ vào sổ Nhật ký ghi nhận các nghiệp vụ nộp thuế XK vào sổ Cái TK 3333 – XK.
Cuối quý, tập hợp các khoản thuế XK phải nộp trên Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 3333 – XK.
Sau khi ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, thuế XK vào sổ Chi tiết, kế toán phản ánh nội dung nghiệp vụ vào sổ Nhật biên để theo dõi.
Cuối kỳ (31/3/2004), kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu và giá vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nghiệp vụ này sẽ được phản ánh trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ Cái TK 511, 632, 911 theo định khoản:
+ Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632: 66.621.083.241
+ NợTK 511: 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
Biểu 5: Phiếu kế toán số 09
Technoimport
Phiếu kế toán
Số : 09
Phòng : 2
HĐ ngoại: số 01ĐK/TECHNO-CHA/TTTV HĐ nội: (TD, UT):……………
T/T (L/C) số: LC 0100WR 013 JP000205
NK (XK): Chậu hoa gốm sứ
Trị giá: FOB 9.750 USD
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
1. Kết chuyển giá bán sang doanh thu bán hàng, tính thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 131 : 9.750 USD x 14.200 = 138.450.000 đ
Nợ TK 413 : 12.918.750 đ
Có TK 5111 (0%) : 9.750 USD x 15.525 = 143.800.312 đ
Có TK 3333-XK: 9.750 USD x 15.525 x 5% = 7.568.438 đ
2. Kết chuyển GVHB ra đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 (0%) : 130.000.000 đ
Có TK 157: 130.000.000 đ
3. Kết chuyển GV, DT sang xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 : 130.000.000 đ
Có TK 632 (0%) : 130.000.000 đ
Nợ TK 5111 (0%): 143.800.312 đ
Có TK 911: 143.800.312 đ
Hà nội, ngày 05 tháng 02 năm 2004
Kế toán Kế toán trưởng
Biểu số 6: Sổ Chi tiết TK 5111
TECHNOIMPORT
Sổ chi tiết tài khoản 5111 (0%)
Quý 1 năm 2004
Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
NT
Số
Ghi Nợ
Ghi Có
……..
……
……
5/2
PKT 09
Doanh thu HĐ số
số 01/ĐK/TECHNO-CHA/TTTV
131-TD
138.450.000
413
12.918.750
Thuế XK 5%
3333-XK
7.568.438
Kết chuyển sang TK 911
911
143.800.312
……..
……..
……..
Cộng PS
2.633.955.791
2.633.955.791
Biểu số 7: Sổ chi tiết TK 632
TECHNOIMPORT
Sổ chi tiết tài khoản 632 (0%)
Quý 1 năm 2004
Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
NT
Số
Ghi Nợ
Ghi Có
……..
……
……
5/2
PKT 09
Giá vốn HĐ số 01/ĐK/TECHNO-CHA/TTTV
157
130.000.000
Kết chuyển sang TK 911
911
130.000.000
……..
……..
……..
Cộng PS
2.589.399.780
2.589.399.780
Biểu 8: Sổ Cái TK 5111
Technoimport Sổ cái tk 5111
Quý 1 năm 2004
Đơn vị: đồng
NT
GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
31/3
………
……
PKT số 09
131 – TD, 413, 3333-XK
143.800.312
………
………
PKT 102
911
67.091.326.754
Cộng PS
67.091.326.754
67.091.326.754
Biểu 9: Sổ Cái TK 632
Technoimport Sổ cái tk 632
Quý 1 năm 2004
Đơn vị: đồng
NT
GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
31/3
………
…..
PKT số 09
157
130.000.000
………
……
PKT 102
911
66.621.083.241
Cộng PS
66.621.083.241
66.621.083.241
4. Hạch toán quá trình xuất khẩu uỷ thác:
4.1. Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng ở phương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác ngoài bộ chứng từ xuất khẩu còn sử dụng một số chứng từ kế toán sau:
Hợp đồng ngoại
Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng
Phiếu thu, Phiếu chi
Hoá đơn GTGT 10 % về tiền hoa hồng được nhận (Liên 2) giao cho bên uỷ thác xuất khẩu
4.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 3388, TK 5111 – UT, TK 33311,………
4.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
- Công ty ký hợp đồng uỷ thác với bên giao uỷ thác, trong bản hợp đồng nêu rõ tên hàng hoá, số lượng, giá bán, phí uỷ thác, chi phí vận chuyển, đóng gói hàng do bên nào chịu, phương thức thanh toán tiền hàng,…
Công ty ký hợp đồng ngoại với khách hàng nước ngoài. Sau khi làm xong thủ tục xuất khẩu hàng, Công ty giao hàng cho khách hàng và gửi cho khách hàng bộ chứng từ xuất khẩu.
- Khi khách hàng thanh toán cho Công ty, kế toán Công ty căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng ngoại, phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1122, 131-UT, 3388 theo định khoản:
+ Nếu khách hàng thanh toán hết số tiền hàng cho Công ty:
Nợ TK 1122
Có TK 3388
+ Nếu khách hàng chỉ thanh toán một phần cho Công ty:
Nợ TK 1122: Số tiền khách hàng đã thanh toán
Nợ TK 131 – UT: Số tiền khách hàng chưa thanh toán
Có TK 3388: Tổng số tiền phải thu khách hàng
Nợ TK 007 : Nguyên tệ
- Kế toán Công ty căn cứ vào hợp đồng ngoại và hợp đồng uỷ thác lập Hoá đơn GTGT 10 % cho hoa hồng của dịch vụ uỷ thác xuất khẩu và ghi nhận doanh thu. Căn cứ vào hoá đơn đó, kế toán phản ánh doanh vào Phiếu kế toán, rồi từ phiếu kế toán ghi sổ Chi tiết TK 5111 – UT, 3388, 911 và sổ Nhật biên theo định khoản:
a) Nợ TK 3388
Có TK 5111 – UT
Có TK 33311
Có (Nợ) TK 413: Chênh lệch ngoại tệ của số tiền hoa hồng UT
b) Nợ TK 5111 – UT
Có TK 911
- Công ty trả tiền cho đơn vị giao uỷ thác, căn cứ vào Giấy báo Nợ, Phiếu chi phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 111, 112, 3388 theo định khoản:
Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
Cuối tháng, tổng hợp từ sổ Nhật ký ghi vào sổ Cái TK 3388, 111, 112, 131 – UT.
Cuối quý, tập hợp Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 3388, 511, 911.
Cụ thể:
- Ngày 12/3/2004, kế toán căn cứ vào hợp đồng uỷ thác, hợp đồng ngoại lập Hoá đơn GTGT cho số hoa hồng được nhận số 0006955 và căn cứ vào đó ghi nhận doanh thu vào Phiếu kế toán số 15. Kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán này ghi sổ Chi tiết TK 3388 – P5 – Hải Yến, 5111 – UT, 911, sổ Nhật biên theo định khoản:
+ Nợ TK 3388: 9.870.000
Có TK 5111 – UT: 8.972.727
Có TK 33311: 897.273
+ Nợ TK 5111 – UT: 8.972.727
Có TK 911: 8.972.727
Cuối quý (31/3/204), tổng hợp các Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 3388, 5111.
Biểu 10: Phiếu kế toán
Technoimport
Phiếu kế toán
Số : 15
Phòng : 5
HĐ ngoại: số P302604 HĐ nội: (TD, UT):……………
T/T (L/C) số: LC 0129WR 104 JP010645
NK (XK): Hành tím sấy
Trị giá: FOB 47.397 USD
Phí uỷ thác: 8.972.727 (thuế GTGT 10%)
……………………………………………………………………………………………
1. Kết chuyển giá bán sang doanh thu bán hàng, tính thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 3388 : 9.870.000
Có TK 5111 – UT : 8.972.727
Có TK 33311: 897.273
2. Kết chuyển GVHB ra đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
3. Kết chuyển GV, DT sang xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 632
Nợ TK 5111 – UT: 8.972.727
Có TK 911: 8.972.727
Hà nội, ngày 12 tháng 03 năm 2004
Kế toán Kế toán trưởng
Biểu 11: Sổ Chi tiết TK 5111 – UT
Technoimport Sổ chi tiết tài khoản 5111-UT
Quý 1 năm 2004
Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
NT
Số
Ghi Nợ
Ghi Có
……..
……
……
12/3
PKT 15
Doanh thu HĐ
số T2/TECHNO-HA/HP
3388-P5
8.972.727
Kết chuyển sang TK 911
911
8.972.727
……..
……..
……..
Cộng PS
842.431.976
842.431.976
Biểu 12: Sổ Chi tiết TK 3388
Sổ chi tiết tk 3388 – P5 – Hải yến
Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1
3.069.750
………
……
…….
10/3
GBC VCB 0005611
DECROB TT bằng TGNH, chưa thanh toán hết
1122
284.000.000
131-TD
389.037.400
………
………
………
12/3
PKT 15
Phải thu Hải Yến phí uỷ thác
511-UT
8.972.727
3331
897.273
…….
…….
…….
15/3
PC 40
Trả tiền hàng cho Hải Yến
1111
201.000.000
…….
…….
…….
29/3
PC 55
Trả tiền hàng cho Hải Yến
1111
452.688.000
…….
…….
…….
Cộng PS
663.558.000
673.037.400
Số dư cuối quý 1
12.549.150
Biểu 13: Sổ Cái TK 3388
Technoimport Sổ cái tk 3388
Quý 1 năm 2004
Đơn vị: đồng
NT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1
901.231.542
3.085.059.426
31/3
……….
…..
…...
KH thanh toán
1122,131-UT
673.037.400
Trả tiền cho HYến
1111
201.000.000
Trả tiền cho HYến
1111
452.688.000
PKT số 15
5111-UT, 33311
9.870.000
………
……
…...
Cộng PS
12.067.095.286
16.313.145.196
Số dư cuối quý 1
1.003.904.734
7.433.782.528
5. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi:
Đặc thù của Công ty là không có kho nên Công ty không thực hiện việc lưu kho hàng hoá, do vậy mà không xảy ra hiện tượng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế, Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Từ trước đến nay, mặc dù số lượng khách hàng của Công ty là rất lớn (khoảng trên 100 khách hàng trong nước lẫn nước ngoài) và phương thức thanh toán trả chậm là chủ yếu, khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản nhưng nhìn chung tình hình thanh toán với khách hàng của Công ty là khá tốt. Do vậy, tại Công ty không phát sinh các khoản nợ phải thu thất thu (là các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán) khi khách hàng không có khả năng trả nợ, nên Công ty không lập dự phòng phải thu khó đòi.
6. Hạch toán thuế GTGT và thuế xuất khẩu:
6.1. Thuế Giá trị gia tăng của hàng mua xuất khẩu:
Chứng từ kế toán sử dụng:
Số thuế GTGT đầu vào được ghi trên “Hoá đơn GTGT” của người bán hàng.
Phương pháp tính:
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Vì Công ty chỉ xuất khẩu những mặt hàng chịu thuế GTGT nên khi xuất khẩu những mặt hàng đó Công ty sẽ được hoàn lại thuế:
Số thuế GTGT được hoàn lại
=
Số thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá mua vào
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chính là số thuế GTGT được ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá mà Công ty mua.
Thủ tục hoàn thuế GTGT:
Tại Công ty, thuế GTGT được hoàn theo từng chuyến hàng, nghĩa là sau một số chuyến hàng, nếu thấy số thuế GTGT đầu vào được hoàn lớn khoảng trên 200 triệu, Công ty sẽ lập “Tờ khai thuế GTGT” và công văn xin hoàn thuế GTGT (công văn sẽ được lập thành 2 bản, 1 bản cơ quan thuế giữ, 1 bản Công ty giữ) gửi đến cơ quan thuế xin được hoàn. Hồ sơ xin hoàn thuế bao gồm:
Tờ khai Hải quan
Hoá đơn GTGT của số hàng mua vào để xuất khẩu
Chứng từ chuyển tiền từ nước ngoài (Giấy báo Có của ngân hàng, L/C của chuyến hàng đó)
Cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ, nếu thấy hồ sơ hợp lý, hợp lệ sẽ đồng ý cho hoàn. Cơ quan thuế sẽ gửi “Lệnh chi tiền” hoặc “Uỷ nhiệm chi” xuống cho Kho bạc yêu cầu gửi số tiền thuế được hoàn cho Công ty. Kho bạc gửi cho Công ty số tiền thuế được hoàn bằng tiền gửi ngân hàng, chứng từ là Giấy báo Có của Kho bạc.
Quy trình hạch toán và ghi sổ kế toán:
- Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng trong nước, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT của nhà cung cấp phản ánh thuế GTGT đầu vào của hàng hoá vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1331-XK theo định khoản:
Nợ TK 151 : Giá trị hàng mua vào chưa thuế
Nợ TK 1331-XK : Thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiến thanh toán
- Khi được kho bạc Nhà nước hoàn lại thuế, kế toán căn cứ vào Giấy báo Có của Kho bạc phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1331-XK theo định khoản:
Nợ TK 112
Có TK 1331-XK
Cụ thể:
- Ngày 4/3/2004, Công ty được Kho bạc Nhà nước hoàn lại thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu tháng 1 và tháng 2, số tiền là: 450.087.000 đ. Kế toán căn cứ vào Giấy báo Có số 352 của Kho bạc Nhà nước phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1331-XK theo định khoản:
Nợ TK 1121: 450.087.000
Có TK 1331-XK: 450.087.000
Cuối tháng, từ sổ Nhật ký ghi sổ Cái TK 133.
Biểu 14: Sổ Chi tiết TK 1331-XK
Technoimport Sổ chi tiết tài khoản 1331-XK
Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
NT
Số
Ghi Nợ
Ghi Có
Số dư đầu quý 1
89.016.705
……..
……
……
16/1
HĐ 0007080
Mua chậu hoa gốm sứ
VAT 10%
331
13.000.000
...……
……
……
3/3
GBC 352
Được hoàn thuế GTGT tháng 1 và 2
1121
450.087.000
12/3
HĐ 0014507
Mua chè đen VAT 10%
331
90.160.070
...……
……
……
Cộng PS
798.126.700
766.305.400
Số dư cuối quý 1
120.838.005
Biểu 15: Sổ Cái TK 133
Technoimport Sổ cái tk 133
Quý 1 năm 2004
Đơn vị: đồng
NT
GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1
2.197.482.139
30/1
………
…..
……
VAT 10%
331
13.000.000
………
……
…...
31/3
Được hoàn thuế T1, 2
1121
450.087.000
………
……
……
VAT 10%
331
90.160.070
………
……
……
Cộng PS
4.248.864.250
4.216.715.140
Số dư cuối quý 1
2.949.631.249
. Thuế xuất khẩu:
Giá tính thuế xuất khẩu là giá FOB, tức là giá bán hàng tại cửa khẩu xuất, không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế. Thuế xuất khẩu phải nộp được Công ty kê khai chính xác trong Tờ khai xuất nhập khẩu. Thuế xuất khẩu phải nộp được tính cho từng lô hàng theo công thức sau:
Thuế xuất khẩu phải nộp
=
Số lượng hàng XK
x
Giá tính thuế hàng XK
x
Thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng đó
Quy trình hạch toán và ghi sổ kế toán:
Nếu phát sinh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, thuế xuất khẩu sẽ được Công ty xác định và khai trong Tờ khai XNK dựa trên số lượng và giá bán của lô hàng (giá FOB). Thuế xuất khẩu phải nộp được trừ vào doanh thu bán hàng.
Khi hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ, kế toán căn cứ vào bộ chứng từ hợp đồng ghi nhận doanh thu, giá vốn vào Phiếu kế toán. Căn cứ vào Phiếu kế toán đó, kế toán phản ánh vào sổ Chi tiết TK 3333-XK theo định khoản:
Nợ TK 5111
Có TK 3333-XK
Nếu Công ty nộp thuế xuất khẩu, kế toán căn cứ vào Phiếu chi, Giấy báo Nợ phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 3333-XK theo định khoản sau:
Nợ TK 3333-XK
Có TK 111, 112
Cuối tháng, từ sổ Nhật ký vào sổ Cái TK 333.
Cuối quý, tập hợp Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 333.
Cụ thể:
- Ngày 5/2/2004, khi phòng XNK gửi bộ chứng từ hợp đồng kế toán trưởng ghi nhận doanh thu, giá vốn vào Phiếu kế toán 09.
Căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán phản ánh thuế XK phải nộp vào sổ Chi tiết TK 3333-XK theo định khoản:
Nợ TK 5111 (0%): 5% x 9.750 x 15.525 = 7.568.438
Có TK 3333 – XK: 5% x 9.750 x 15.525 = 7.568.438
Công ty nộp thuế XK cho lô hàng bằng tiền mặt. Căn cứ vào Phiếu chi số 23 phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 3333-XK theo định khoản:
Nợ TK 3333-XK : 7.568.438
Có TK 1111: 7.568.438
Cuối tháng, từ sổ Nhật ký vào sổ Cái TK 333.
Cuối quý, tập hợp thuế XK trên Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 333.
Biểu 16: Sổ Chi tiết TK 3333 – XK
TECHNOIMPORT Sổ chi tiết tài khoản 3333- XK-TD
Quý 1 năm 2004
Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
NT
Số
Ghi Nợ
Ghi Có
Số dư đầu quý 1
101.214.130
……..
……
……
5/2
PKT 09
Thuế XK số HĐ01/ĐK/TECHNO-CHA/TTTV
5111 (0%)
7.568.438
PC 23
Nộp thuế XK cho lô hàng HĐ01/ĐK/TECHNO-CHA/TTTV
1111
7.568.438
...……
……
……
Cộng PS
447.509.120
473.459.823
Số dư cuối quý 1
127.164.833
Biểu 17: Sổ Cái TK 333
Technoimport Sổ cái tk 333
Quý 1 năm 2004
Đơn vị: đồng
NT
GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1
1.533.609.555
31/3
………
……
……
Thuế XK phải nộp
5111
(0%)
7.568.438
Nộp thuế
1111
7.568.438
………
……
…...
Cộng PS
29.294.501.263
30.950.712.630
Số dư cuối quý 1
122.601.812
III. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN:
1. Chi phí bán hàng:
1.1. Nội dung chi phí bán hàng:
Công ty thường áp dụng giá FOB để bán hàng xuất khẩu do đó chi phí bán hàng thuộc về chi phí kinh doanh không có chi phí nước ngoài, gồm có:
Chi phí liên quan đến quá trình mua hàng hoá (hàng nhập khẩu và hàng mua trong nước).
Chi phí liên quan đến quá trình bán hàng (bán trong nước và bán hàng xuất khẩu).
Trong đó tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến thu mua hàng hoá như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, giao nhận….không được hạch toán vào TK 151 mà được hạch toán vào TK 641 – Chi phí bán hàng.
Hiện nay, chi phí bán hàng của Công ty phản ánh các nội dung: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, giao nhận,… ở khâu bán hàng, các chi phí tiếp khách, công tác phí đàm phán, giao dịch, tiền điện…và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Đặc biệt ở Công ty 2 khoản chi phí sau đều hạch toán vào TK 641:
- Những chi phí trả hộ khách phát sinh trong quá trình bán hàng như chi phí vận chuyển…
- Các chi phí liên quan đến mở L/C, điện phí TTR, chi phí sửa chữa L/C…..liên quan đến quá trình mua hàng nhập khẩu.
1.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để theo dõi, quản lý chi phí về bán hàng, Công ty sử dụng TK 641
1.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
Toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng, bán hàng như đã nêu ở trên phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 641
Chi phí liên quan đến quá trình mua và bán hàng phát sinh trong kỳ nào được hạch toán ngay trong kỳ đó mà không phân biệt hàng đó đã tiêu thụ hay chưa tiêu thụ. Do vậy, khi chi phí phát sinh, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ kế toán như: Phiếu chi, Phiếu thu, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có phản ánh vào Sổ Nhật ký, sau đó theo dõi sổ chi tiết TK 641.
Cuối tháng, tổng hợp chi phí bán hàng từ sổ Nhật ký ghi vào sổ Cái TK 641.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nghiệp vụ này sẽ được phản ánh trên Phiếu kế toán, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ Chi tiết và sổ Cái TK 641, sổ Cái TK 911 theo định khoản:
Nợ TK 911
Có TK 641
Cụ thể:
- Ngày 19/1/2004, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, là 1.020.000 VND (thuế GTGT 10%), Công ty thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào Phiếu chi số 09/PC , kế toán phản ánh vào Sổ Nhật ký và ghi sổ Chi tiết TK 641 theo định khoản:
Nợ TK 641: 1.020.000
Có TK 1111: 1.020.000
Cuối tháng (30/1/2004), kế toán tổng hợp chi phí bán hàng từ sổ Nhật ký ghi vào sổ Cái TK 641.
Đến cuối kỳ (31/3/2004), kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang TK 911. Trên Phiếu kế toán số 102 chi phí bán hàng được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả theo định khoản:
Nợ TK 911: 980.214.876
Có TK 641: 980.214.876
Căn cứ vào phiếu kế toán này kế toán ghi sổ Chi tiết và sổ Cái TK 641, sổ Cái TK 911.
Biểu số 18 : Sổ chi tiết TK 641
Technoimport Sổ chi tiết tk 641
Quý 1 năm 2004 Đơn vị tính: đồng
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
……..
……
……
19/1
PC 09
CP v/ch, bốc dỡ bằng TM
1111
1.020.000
……
……
……
2/2
PC25
CP dịch vụ cảng, thủ tục lên tàu bằng TM
1111
2.160.000
……
……
……
19/2
GBN39
Trả phí NH thanh toán bằng TGNH
1121
1.172.000
……
……
……
27/2
PT 23
Được KH thanh toán CP v/ch trả hộ bằng TM
1111
3.000.000
……
……
……
8/3
BKK
2-P2
Công tác phí của nhân viên giao nhận
141
11.800.000
……
……
……
31/3
PKT 102
Kết chuyển CPBH
911
980.214.876
Cộng phát sinh
980.214.876
980.214.876
Biểu số 19: Sổ Cái TK 641
Technoimport Sổ cái tk 641
Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng
NTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
30/1
………
……
…….
CP ở quỹ TM
1111
1.020.000
………
……
…….
27/2
………
………
………
CP ở quỹ TM
1111
2.160.000
Chi ở quỹ TGNH VCB
1121
1.172.000
Thu ở quỹ TM
1111
3.000.000
…….
…….
…….
31/3
…….
…….
…….
Công tác phí
141
11.800.000
Phiếu kế toán số 102
911
980.214.876
Cộng phát sinh
980.214.876
980.214.876
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, dụng cụ văn phòng, chi phí khấu TSCĐ, thu trên vốn, tiền điện thoại, lãi tiền vay ….và các chi phí khác bằng tiền. Đồng thời chi phí trả hộ cho các đơn vị khác cũng được hạch toán vào TK 642.
Trong kỳ chi phí QLDN phát sinh bao nhiêu sẽ được kết chuyển hết trong kỳ để xác định kết quả.
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để theo dõi, quản lý chi phí về quản lý, Công ty sử dụng TK 642.
2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
Toàn bộ các chi phí liên quan đến quản lý DN như đã nêu ở trên phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 111, 112, 334, 338
Nếu phát sinh các khoản thu làm giảm chi phí quản lý D N, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 642
Khi các chi phí phát sinh, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ kế toán như: Phiếu chi, Phiếu thu, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có phản ánh vào Sổ Nhật ký, sau đó vào sổ chi tiết TK 642.
Cuối quý, kế toán phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí, nghiệp vụ này được phản ánh trên Phiếu kế toán, căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Chi tiết TK 641 và sổ Nhật biên theo định khoản:
Nợ TK 642
Có TK 334, 338 (3382, 3383, 3384)
Cuối tháng, tổng hợp chi phí QLDN trên sổ Nhật ký ghi vào sổ Cái TK 642.
Cuối quý, tập hợp chi phí quản lý trên Phiếu kế toán ghi vào sổ Cái TK 642.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nghiệp vụ này sẽ được phản ánh trên Phiếu kế toán, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ Chi tiết và sổ Cái TK 642, sổ Cái TK 911 theo định khoản:
Nợ TK 911
Có TK 642
Cụ thể:
- Ngày 6/2/2004, thu tiền nhà cho thuê, số tiền là 3.250.000 đ. Căn cứ vào Phiếu thu số18, kế toán ghi sổ Chi tiết TK 642, phản ánh vào sổ Nhật ký theo định khoản:
Nợ TK 1111: 3.250.000
Có TK 642: 3.250.000
- Ngày 31/3/2004, kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho từng nhân viên phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ quý 1 năm 2004 vào chi phí QLDN trên Phiếu kế toán số 100. Căn cứ vào Phiếu kế toán này, kế toán ghi sổ Chi tiết TK 642 và sổ Nhật biên theo định khoản:
Nợ TK 642: 885.487.451
Có TK 334: 744.107.102
Có TK 3382: 14.882.142
Có TK 3383: 111.616.065
Có TK 3384: 14.882.142
Cuối tháng, tổng hợp chi phí QLDN trên sổ Nhật ký (chi – thu chi phí QLDN bằng tiền mặt, TGNH,..) ghi vào sổ Cái TK 642.
Cuối quý (31/3/2004), căn cứ vào Phiếu kế toán số 100, 102 ghi sổ Cái TK 642.
Cuối kỳ (31/3/2004), kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý DN sang TK 911. Trên Phiếu kế toán số 102 chi phí QLDN được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả theo định khoản:
Nợ TK 911: 1.550.136.907
Có TK 642: 1.550.136.907
Căn cứ vào phiếu kế toán này kế toán ghi sổ Chi tiết và sổ Cái TK 642, sổ Cái TK 911.
Biểu số 20: Sổ Chi tiết TK 642
Technoimport Sổ chi tiết tk 642
Quý 1 năm 2004 Đơn vị tính: đồng
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
……..
……
……
7/1
PC 03
Mua mực máy Foto
1111
200.000
……
……
……
6/2
PT 18
Thu tiền nhà cho thuê T11
1111
3.250.000
……
……
……
23/3
PC 48
Mua giấy in A4
1111
670.000
……
……
……
31/3
PKT 100
Phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí
334
744.107.102
3382
14.882.142
3383
111.616.065
3384
14.882.142
PKT 102
Kết chuyển CPQLDN
911
1.550.136.907
Cộng phát sinh
1.550.136.907
1.550.136.907
Biểu số 21: Sổ Cái TK 642
Technoimport Sổ cái tk 642
Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng
NTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
30/1
……..
……
……
Chi ở quỹ TM
1111
200.000
27/2
……
……
……
Thu ở quỹ TM
1111
3.250.000
31/3
……
……
……
Chi ở quỹ TM
1111
670.000
……
……
……
PKT số 100
334, 338
885.487.451
PKT số 102
911
1.550.136.907
Cộng phát sinh
1.550.136.907
1.550.136.907
IV. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu:
Tại Công ty không xác định kết quả kinh doanh riêng cho từng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu mà xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động. Đối với từng hoạt động, Công ty chỉ quan tâm đến hiệu số giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán mà không quan tâm đến kết quả kinh doanh.
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 642 – Chi phí quản lý DN
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
2. Phương pháp hạch toán:
Tại Công ty, cứ sau mỗi quý lại xác định kết quả kinh doanh 1 lần, do vậy đến cuối quý doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN được tập hợp và kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Cuối quý, kế toán tổng hợp các Phiếu kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý rồi kết chuyển sang TK 911 để so sánh tính lãi, lỗ. Nghiệp vụ kết chuyển được phản ánh trên Phiếu kế toán. Căn cứ vào phiếu kế toán đó, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 911, 421
3. Ví dụ thực tế minh hoạ:
Việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong quý 1 năm 2004 được thực hiện theo trình tự sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
= 67.091.326.754 – 66.621.083.241
= 470.243.513
Các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán hàng và mua hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp và trừ khỏi lãi gộp:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
= 470.243.513 - 980.214.876 – 1.550.136.907
= – 2.060.108.270
- Ngày 31/3/2004, kế toán tập hợp chi phí, doanh thu trên sổ Cái các TK 511, 632, 641, 642 rồi kết chuyển sang TK 911 như sau:
Nợ TK 511 : 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632 : 66.621.083.241
Nợ TK 911 : 980.214.876
Có TK 641 : 980.214.876
Nợ TK 911 : 1.550.136.907
Có TK 642 : 1.550.136.907
Nợ TK 4212: 2.060.108.270
Có TK 911: 2.060.108.270
Các nghiệp vụ kết chuyển sẽ thể hiện trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Cái các TK 911, 421.
Biểu số 22: Phiếu kế toán số 102
Technoimport
Phiếu kế toán
Số : 102
1. Kết chuyển GVHB, CPBH, CPQL, CPTC, CPBT:
Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632: 66.621.083.241
Nợ TK 911: 980.214.876
Có TK 641: 980.214.876
Nợ TK 911: 1.500.136.907
Có TK 642: 1.500.136.907
……………………………………………………………………………………….
2. Kết chuyển Dthu, thu nhập:
Nợ TK 5111: 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
………………………………………………………………………………………
3. Kết chuyển TN chưa phân phối:
Nợ TK 4212: 2.060.104.270
Có TK 911: 2.060.104.270
Hà nội, ngày 31 tháng 3 năm 2004
Kế toán Kế toán trưởng
Biểu 23: Sổ Cái TK 911
Technoimport Sổ cái tk 911
Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng
NT
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
31/3
PKT số 102
511
67.091.326.754
632
66.621.083.241
641
980.214.876
642
1.550.136.907
4212
2.060.104.270
Cộng phát sinh
69.151.435.024
69.151.435.024
V. Đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ so với Chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Từ trước đến nay, Công ty không sử dụng sổ Chi tiết TK 413 nên mỗi khi phát sinh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính trên TK 413 thì Công ty kết chuyển ngay sang tài khoản doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, do vậy TK 413 không có số dư. Như vậy, so với Chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính thì Công ty thực hiện đúng theo quy định. Tuy nhiên, để theo dõi các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái và để hạch toán lỗ lãi một cách chính xác hơn Công ty nên mở sổ Chi tiết TK 413.
VI. Hạch toán xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác tại các chi nhánh của Công ty:
Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công ty là vừa tập trung vừa phân tán nên tại chi nhánh Hải Phòng và chi nhánh Đà Nẵng các nhân viên kế toán chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ các chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ phận mình và gửi những chứng từ đó về bộ phận kế toán trung tâm của đơn vị; còn chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh do quy mô khá lớn và địa điểm ở xa tổng công ty nên hạch toán độc lập, do vậy phương pháp hạch toán xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác được thực hiện tương tự như Tổng Công ty ở ngoài Hà Nội. Vì là hạch toán độc lập nên chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh mở sổ tổng hợp, sổ chi tiết để hạch toán toàn bộ các vấn đề phát sinh tại chi nhánh và đến cuối kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán Tổng Công ty.
Phần II
hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại
công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
đánh giá chung tình hình hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật :
I. Những ưu điểm của công tác hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty
Vai trò của kế toán trong việc quản lý hoạt động kinh doanh:
Sự tham gia trực tiếp vào công việc quản lý kinh doanh giúp kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình, góp phần rút ngắn thời gian chu trình kinh doanh và phản ánh được hiệu quả công việc.
Bộ máy kế toán của Công ty:
Nhìn chung bộ máy kế toán của Công ty tương đối gọn nhẹ, công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu được tổ chức một cách thống nhất từ Tổng Công ty xuống các chi nhánh và đơn vị trực thuộc.
Toàn bộ nhân viên kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng, đảm nhận từng phần hành kế toán riêng do đó tránh được hiện tượng ghi sổ chồng chéo, trùng lặp , đồng thời đáp ứng được yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm trong công tác.
Về hệ thống chứng từ kế toán:
Mọi chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với nội dung kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, đúng với mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ được lưu trữ cẩn thận theo từng hợp đồng, khách hàng, khoản mục thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết.
Về hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng:
Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và sang đầu năm 2004 này Công ty đã sửa đổi, bổ sung một số tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính.
Về hình thức ghi sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng:
Hình thức sổ kế toán mà Công đang áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi, phù hợp với lao động kế toán thủ công. Hệ thống sổ sách của Công ty chủ yếu bao gồm các sổ Chi tiết và sổ Cái được mở theo các tài khoản nên dễ theo dõi và kiểm tra.
Về phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá:
Phương pháp hạch toán áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu:
Phương pháp hạch toán mà kế toán Công ty áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này cho phép kế toán theo dõi thường xuyên biến động hàng ngày, hàng giờ tài sản, hàng hoá, không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê.
Tỷ giá hạch toán:
Hiện nay, tại Công ty ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hạch toánĐiều này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty là thường xuyên phát sinh ngoại tệ, bởi vì sử dụng tỷ giá hạch toán việc ghi sổ kế toán không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động về tỷ giá, Công ty không phải thường xuyên cập nhật sự thay đổi của tỷ giá, giúp cho cán bộ dễ dàng ghi sổ.
Kết quả kinh doanh:
Công ty tổ chức theo dõi riêng và xác định kết quả cho từng thương vụ xuất khẩu. Nhờ đó, Công ty nắm bắt được nhu cầu thực tế về từng mặt hàng trên thị trường và những tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã…. thông qua kết quả của thương vụ xuất khẩu trước.
II. Những hạn chế chủ yếu trong công tác hạch toán hoạt động xuất khẩu tại Công ty:
Về hệ thống sổ sách kế toán:
Hình thức ghi sổ của Công ty là “Chứng từ ghi sổ” là hình thức thuận tiện cho việc sử dụng lao động kế toán thủ công. Thực tế, tên và kết cấu một số sổ kế toán được cải biên cho phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty nhưng lại không thống nhất với quy định của Bộ Tài chính.
Về hệ thống tài khoản kế toán:
Việc sử dụng tài khoản kế toán còn có những bất hợp lý sau:
Công ty sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng để tập hợp chi phí mua hàng phát sinh là hoàn toàn không phù hợp.
Công ty không sử dụng TK 532 để phản ánh khoản giảm giá hàng bán.
Khi phát sinh các khoản chi phí trả hộ cho khách hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ….hoặc chi phí lãi tiền vay, kế toán phản ánh vào TK 641, 642 coi như chi phí phát sinh của Công ty, khi khách hàng thanh toán thì ghi giảm phí.
Về cách tính giá vốn hàng bán:
Cách tính giá vốn hàng bán ở Công ty chưa chính xác.
Đối với Công ty, giá vốn của hàng xuất khẩu chỉ là giá mua thực tế (ghi trên hoá đơn) của hàng mua trong nước.
Theo chế độ kế toán thì giá vốn của hàng bán ngoài khoản trên còn bao gồm cả các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng, tuy nhiên kế toán Công ty không hạch toán chi phí mua hàng phát sinh vào giá vốn hàng bán.
Về công tác hạch toán một số nghiệp vụ:
Phần hành kế toán dự phòng:
Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật có quan hệ với rất nhiều đối tác, các khách hàng của Công ty ở nhiều địa điểm khác nhau nên công tác theo dõi các khoản phải thu ở khách hàng là rất phức tạp. Tuy vậy, Công ty lại không trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
Công tác lập báo cáo:
Báo cáo chi tiết và tổng hợp đều được lập thống nhất về nội dung và kết cấu, tuy nhiên các báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty còn có một số phần chưa ghi rõ ràng và cụ thể, cần được bổ sung để thông tin trên các báo cáo tài chính thực sự phát huy hiệu quả.
Ngoại tệ:
Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ, bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận của việc sử dụng tỷ giá hạch toán còn có những nhược điểm như: tỷ giá hạch toán không phản ánh đúng công nợ bằng ngoại tệ của Công ty tại bất cứ thời điểm nào, làm cho cán bộ không phản ứng nhanh nhạy với mỗi sự biến động tỷ giá.
Xác định kết quả kinh doanh:
Công ty chỉ xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu mà không xác định riêng cho từng hoạt động, như vậy sẽ không biết được chính xác kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu cũng như kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu là bao nhiêu, từ đó sẽ không đánh giá đúng được tình hình tiêu thụ thực tế hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu.
Về trang thiết bị cho công tác kế toán:
Trong xu thế hiện đại hoá trên mọi phương diện hiện nay, tại phòng Kế hoạch – Tài chính đã được trang bị 4 máy vi tính, tuy nhiên điều này vẫn chưa đáp ứng, thoả mãn yêu cầu quản lý và quy mô của bộ máy kế toán. Với số lượng công việc kế toán khá lớn và phức tạp thì đầu năm 2004 vừa qua, phòng Kế hoạch – Tài chính đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng nhưng đây mới chỉ là bước đầu nên các nhận viên còn chưa sử dụng thành thạo, ghi chép bằng tay vẫn là chủ yếu.
b. giải pháp hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty xnk thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
Về hệ thống sổ sách:
Công ty nên thay đổi tên và kết cấu của một số sổ sao cho đúng quy định của Bộ Tài chính và sử dụng thống nhất một hình thức ghi sổ.
Về hệ thống tài khoản:
Chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng được coi là bộ phận cấu thành nên trị giá vốn của hàng nhập kho, vì vậy Công ty không nên phản ánh chi phí này vào TK 641 mà phản ánh nó TK 151. Như vậy, chi phí mua hàng sẽ được tách biệt ra khỏi chi phí bán hàng và TK 641 sẽ chỉ bao gồm những khoản chi phí đúng bản chất của nó.
Chi phí trả hộ cho khách hàng:
Chi phí bàng hàng phát sinh do Công ty trả hộ cho khách hàng thì không nên hạch toán vào TK 641 mà nên hạch toán tài khoản phải thu khách hàng hoặc vào khoản phải thu khác để Công ty có thể kiểm soát và đôn đốc các khách hàng trả nợ.
Giảm giá hàng hoá:
Giảm giá hàng hoá chưa được Công đưa vào áp dụng chính thức. Giảm giá hàng hoá dành cho khách hàng được sử dụng khi hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng. Để đáp ứng yêu cầu này trong kinh doanh, Công ty nên đưa TK 532 – Giảm giá hàng bán vào sử dụng.
Thanh toán với bên giao uỷ thác:
Khi nhận xuất khẩu uỷ thác, Công ty nên dùng TK 331 để theo dõi tình hình thanh toán với bên giao uỷ thác.
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán:
Công ty nên hạch toán các khoản chi phí mua hàng vào TK 151, như vậy thì các khoản chi phí này sẽ được kết chuyển vào giá vốn hàng bán để xác định đúng giá trị vốn của hàng xuất khẩu bán trong quý.
Việc điều chỉnh này, một mặt phản ánh trung thực chi phí bán hàng thực tế phát sinh trên TK 641, mặt khác phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng là một bộ phận cấu thành nên trị giá vốn của hàng bán ra ở Công ty.
Nhờ vào việc xác định đúng trị giá vốn của hàng bán ra mà Công ty xác định được kết quả bán hàng một cách chính xác, tin cậy để từ đó có phương hướng kinh doanh.
Về công tác hạch toán một số nghiệp vụ:
Phần hành kế toán dự phòng:
Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong việc phản ánh chính xác giá trị thực tế của tài sản trên Báo cáo tài chính, phản đúng thu nhập và chi phí phát sinh trong kỳ, Công ty nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi theo nội dung chuẩn mực kế toán VAS-02 và VAS-14.
Về việc lập hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp:
Hệ thống báo cáo tài chính đang được sử dụng trong Công ty được lập theo đúng quy định về thời điểm lập cũng như các nội dung cơ bản tuy nhiên còn có một số phần cần được ghi một cách rõ ràng và cụ thể vì liên quan trực tiếp đến công việc kế toán hoạt động xuất khẩu của Công ty:
Về ngoại tệ:
Công ty nên quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá thực tế, như thế sẽ phù hợp hơn với đặc điểm thường xuyên sử dụng ngoại tệ trong thanh toán, đáp ứng được với tốc độ biến động nhanh chóng của tỷ giá trên thị trường. Bên cạnh đó, tỷ giá thực tế còn có tác dụng phản ánh đúng công nợ bằng ngoại tệ của Công ty tại mọi thời điểm, đồng thời phản ánh đúng số thuế mà Công ty phải nộp như thuế xuất khẩu, thuế GTGT.
Xác định kết quả kinh doanh:
Công ty nên xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN nên được chi tiết cho từng hoạt động.
Về trang thiết bị cho công tác kế toán:
Trước hết, để nâng cao hiệu quả thông tin kế toán, công tác kế toán trong Công ty phải được cải tiến theo hướng tăng tỷ lệ tự động hoá. Có nghĩa là Công ty cần phải đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại cho phòng Kế hoạch – Tài chính để kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đều được thực hiện trên máy vi tính. Nhờ đó mà kế toán viên có thể thực hiện công việc với tốc độ nhanh hơn và độ chính xác cao hơn. Ngoài ra, để bắt nhịp với sự đổi mới công nghệ trên thì tất cả các nhân viên kế toán đều phải sử dụng thành thạo máy vi tính và phần mềm kế toán.
Kết luận
Ngày nay, xu hướng quốc tế hoá và hợp tác hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, mỗi quốc gia đều trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới, không có một quốc gia nào dù lớn mạnh đến đâu đi ngược lại xu thế đó mà vẫn có thể phát triển được. Hoà nhịp cùng sự phát triển của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhữnh bước đột phá. Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại với bên ngoài, là phương tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Trong thời gian qua, thông qua quá trình thực tập tại Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật kết hợp với việc nghiên cứu lý luận về công tác kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu, em đã tích luỹ thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh XNK nói chung cũng như các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Bên cạnh những kiến thức tích luỹ được từ Nhà trường và sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành Chuyên đề kế toán trưởng nhờ vào sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán, đặc biệt là thầy giáo Trần Đức Vinh cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên Phòng Kế hoạch – Tài chính thuộc Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật. Chuyên đề kế toán trưởng của em đã nêu chi tiết tình hình thực tế trong công tác tổ chức kế toán thu mua hàng xuất khẩu, xuất khẩu hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty, đồng thời còn đề xuất được những vấn đề cần hoàn thiện và các giải pháp trong việc tổ chức thực hiện công tác kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật.
Vì thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật không nhiều và do trình độ bản thân có hạn, những vấn đề được nêu ra trong chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này để luận văn được hoàn thiện hơn cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và đặc biệt là thầy giáo Trần Đức Vinh cùng các cán bộ Phòng Kế hoạch – Tài chính Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
i. sách:
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương – NXB Giáo dục 2002
Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương – NXB Giáo dục 1997
Incoterms 2000
Các chuẩn mực kế toán quốc tế – NXB Chính trị quốc gia 2002
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – NXB Tài chính 2000
Kế toán hoạt động kinh doanh XNK – NXB Thống kê 1997
400 sơ đồ hạch toán kế toán – NXB Tài chính 1999
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB Giáo dục 2001
Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại – NXB Tài chính 2002
Kế toán quốc tế – NXB Thống kê 2002
ii. báo, tạp chí:
Tạp chí kế toán năm 2002, 2003
Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán năm 2003
Tạp chí kinh tế và phát triển năm 2003
iii. nguồn tài liệu khác:
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư hướng dẫn thực hiện số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 về nội dung của 4 chuẩn mực kế toán (số 02, 03, 04, 14) đã ban hành.
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Thông tư hướng dẫn thực hiện số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 về nội dung của 6 chuẩn mực kế toán (số 01, 10, 24) đã ban hành.
Các chứng từ, sổ sách, bảng kê, báo cáo kế toán của Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật năm 2003, 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0699.doc