Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Tây Hồ trong quá trình đô thị hóa

LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay ở nước ta, vấn đề quản lý chặt chẽ đất đai đang là yêu cầu cấp thiết nhằm đạt mục đích là đưa quỹ đất vào sử dụng hợp lí và có hiệu quả, đưa đất đai trở thành nguồn nội lực, nguồn vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nước. Để Nhà n¬ước quản lý thống nhất đư¬ợc đất đai theo quy định của pháp luật, có cơ sở pháp lý về bảo hộ quyền sử dụng hợp pháp của ngư¬ời sử dụng đất đ¬ược Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nhất thiết phải có thông tin về đất đai. Do vậy, việc thiết lập, quản lý hệ thống hồ sơ địa chính là một yêu cầu tất yếu. Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập, cập nhật trong các quá trình điều tra, qua các thời kỳ khác nhau, bằng các hoạt động khác nhau như đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống này chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết về các mặt điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của từng thửa đất. Hệ thống là công cụ đắc lực của nhà nước, giúp nhà nước khai thác mọi nguồn lực đất đai, đồng thời cung cấp cho cộng đồng dân cư các thông tin cần thiết để thực hiện các quyền và nghĩa vị của công dân trong quan hệ đất đai. Quận Tây Hồ là một quận của Thành phố Hà Nội đ¬¬ược thành lập năm 1995 theo Nghị định 69/CP của Chính phủ trên cơ sở các ph¬¬ường: Bư¬¬ởi, Thụy Khê, Yên Phụ của quận Ba Đình và các xã: Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng của huyện Từ Liêm. Trong những năm vừa qua, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở quận Tây Hồ đã dẫn đến nhiều biến động về sử dụng đất. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất quỹ đất trên địa bàn quận thì vấn đề hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính nhằm cập nhật và quản lí một cách đầy đủ các biến động về đất đai là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này, Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Tây Hồ trong quá trình đô thị hóa”. Mục tiêu của đề tài: Đánh giá đúng thực trạng của hệ thống hồ sơ địa chính đã được thiết lập tại quận Tây Hồ, làm rõ những yếu kém, bất cập để có phương hướng khắc phục để từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm góp phần hoàn thiện công tác đăng kí, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Tây Hồ. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát đây là phương pháp điều tra nhằm thu thập số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết cho mục đích đánh giá thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Tây Hồ; Phương pháp thống kê nhằm phân tích thống kê các số liệu về tình hình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận; phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp tức là sử dụng để phân tích làm rõ thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá. Nội dung gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận của công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính. Chương II: Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Tây Hồ Ch¬ương III: Các giải pháp hoàn thiện, đổi mới hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Tây Hồ

doc135 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2683 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Tây Hồ trong quá trình đô thị hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tiến độ công việc chưa đạt được kết quả cao. - Ý thức chấp hành pháp luật của người dân còn kém (Trong 9 tháng đầu năm 2007 UBND quận Tây Hồ đã tập trung xử lý dứt điểm được 13 Quyết định thu hồi đất, trong đó có đến 10 trường hợp phải sử dụng đến biện pháp cưỡng chế thu hồi đất do các hộ gia đình vi phạm cố tình chây ỳ không tự nguyện thực hiện Quyết định thu hồi đất của UBND quận, chỉ có 03 trường hợp tự nguyện bàn giao do vị trí đất nằm trong quy hoạch. Việc tống đạt các quyết định thu hồi đất, quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay quyết định cưỡng chế thu hồi đất đều gặp phải nhiều khó khăn do các chủ vi phạm không phải người dân địa phương mà ở nơi khác đến nên cán bộ địa chính phường cùng tổ công tác đã phải đến tận nơi cư trú của chủ vi phạm (không thuộc địa bàn phường) để tống đạt quyết định, nhưng cũng phải đi đến 4, 5 lần mới gặp được và nhiều khi người dân còn từ chối không nhận quyết định với nhiều lý do khác nhau…). Về nghĩa vụ tài chính cũng là một nguyên nhận lớn. Hiện nay khoản thu lệ phí trước bạ 1% và thuế chuyển quyền sử dụng 4% là quá cao so với thu nhập của người dân đặc biệt là đối với những hộ nghèo khi cấp lần đầu, làm cho nhiều người dân không muốn nộp hoặc không mặn mà trong việc xin cấp GCNQSDĐ. Từ đó dẫn đến tình trạng người dân không làn thủ tục sang nhượng với Nhà nước. Về công tác đo đạc bản đồ cơ bản phục vụ điều tra và quản lý đất đai có những bước tiến vững chắc. Việc ứng dụng công nghệ vũ trụ và công nghệ tin học đã hoàn thành hệ quy chiếu quốc gia với độ chính xác cao, hệ thống ảnh vệ tinh, ảnh hàng không đã phủ kín cả nước, hệ thống lưới tạo độ địa chính đã phủ gần 20.000 điểm ở cả nước, hệ thống lưới bản đồ địa chính cơ bản ở tỷ lệ 1/50.000 và 1/25.000...Công nghệ GPS,GIS, RS đã phổ biến ở cả nước. Mặc dù đã đạt được những kết quả trên song chúng ta vẫn chưa có đầy đủ các thông tin phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước. Mặt khác công tác này khá tốn kém nên kết quả thu lại vẫn chưa được như mong muốn. Thể hiện: Bản đồ địa chính được sử dụng để đăng ký đất đai, Lập HSĐC, cấp GCNQSD đất chiếm tỷ lệ thấp so với diện tích sử dụng đã đăng ký cấp giấy chứng nhận. Những văn bản cơ sở pháp lý: - Nhiều văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đất đai ban hành rất chậm sau ngày Luật bắt đầu có hiệu lực, làm chậm việc thi hành Luật trên thực tế. Một số quy định tại NĐ 181/2004/NĐ-CP gặp vướng mắc trong thực hiện. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và NĐ số 19/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, các quy định chưa phù hợp với truyền thống của người Việt Nam. - Hệ thống quản lý đất đai bằng công cụ kinh tế thông qua các văn bản pháp quy về thuế đất, giá đất, đền bù thiệt hại khi thu hồi đất. Theo quy định tại điều 42 của Luật đất đai thì “người bị thu hồi loại đất nào thì bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền SDĐ tại thời điểm có quyết định thu hồi”...“Khu tái định cư phải có điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”. Mỗi địa phương, tuỳ tình hình mà bồi thường cho người dân có thể bằng đất cùng mục đích, bằng nhà tái định cư hoặc bằng tiền để lo chỗ ở. Tuy nhiên, trên thực tế sự việc diễn biến hết sức phức tạp. Việc thu hồi đất được sử dụng cho mục đích Quốc phòng, An ninh sử dụng vào mục đích của Nhà nước người dân có thể đồng thuận với dự án hơn, Còn nếu thu hồi đất được xây đựng nhà ở để bán hoặc phân lô để chuyển nhượng nền nhà thì sẽ gặp nhiều rắc rối, khiếu kiện. Bởi lẽ, các công ty, tổng công ty dù của Nhà nước hay tư nhân đều nhằm mục tiêu duy nhất là tìm kiến lợi nhuận. Do đó, họ luôn tìm cách đền bù cho dân với mức giá thấp nhất, có nơi đền bù 50%-60% giá thị trường. -Trong việc phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của chính quyền các cấp được quy định tại các điều 135, 136, 137, 138, và điều 160, 164 NĐ 181/2004/NĐ-CP, đặc biệt điều 63, 64, 65, NĐ/84/2007/NĐ-CP của chính phủ đã quy định cụ thể về quy định giải quyết khiếu nại của chủ tịch UBND cấp tỉnh phải được công bố, công khai và gửi cho người khiếu nại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, còn nếu không đồng ý với quy định giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có thể kiện ra toàn án nhân dân nhưng có trường hợp cán bộ có thẩm quyền có tính hiểu sai để đùn đẩy trách nhiệm với nghĩa vụ việc liên quan đến trách nhiện hành chính khi ra quyết định giải quyết gây thiệt hại tới lợi ích cho người khiếu nại, khiếu kiện. Lý do xuất phát ở chỗ các quy định của Luật khiếu nại, tố cáo quy định về trình, thủ tục, thẩm quyền giải quyết mới chỉ dừng ở những nguyên tác mà chưa có những quy định cụ thể thống nhất với những quy định của các ngành luật khác nhau như: Luật Đất đai, Luật Thuế, Luật lao động, Luật Doanh nghiệp,...Việc quy định thẩm quyền giải quyết của cơ quan Nhà nước cấp trên đối với nhưng vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết cấp dưới khi để quá thời hạn cũng như không có quy chế về chế tài đối với những trường hợp không giải quyết để trốn tránh trách nhiệm đã dẫn đến tới tình trạng khiếu kiện chậm lại, quyền lợi của người dân không được dáp ứng. Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi năm 2005 quy định “người khiếu nại phải gặp gỡ và đối thoại trực tiếp với người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại và tìm hướng giải quyết” như vậy để thực hiện điều này lại phụ thuộc vào người ra quy định giải quyết khiếu nại lần đầu và theo một quy trình khép kín. Vì vậy cơ chế giải quyết kiểu này thường thiếu khách quan, nhiều trường hợp mang tính khác quan mang tính áp đặt, làm cho người khiếu nại bất bình, khiếu kiện kéo dài. HSĐC công tác quản lý, lưu trữ, bảo quản bản đồ, hồ sơ địa chính chưa tốt và chưa đạt yêu cầu. 2. Phương hướng, nhiệm vụ cụ thể. Trước tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như công tác lập và quản lý HSĐC thì chúng ta cần giải quyết những tồn đọng đã và đang nảy sinh trong mỗi quan hệ về đất đai và những tồn tại trong công tác quản lý, mặt khác cần tập trung lực lưỡng vào xây dựng hệ thống lập HSĐC. Cụ thể: 2.1.Tăng cường pháp chế trong quản lý Nhà nước. Xây dựng Luật Đất đai với nội dung đáp ứng được quá trình CNH-HĐH như tiếp tục xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, tiếp tục xác lập chế độ sử dụng và xây dựng hệ thống tài chính đất đai hợp lý tạo cơ sở để phát triển thị trường BĐS ngày càng lành mạnh, tạo cơ chế tốt để phát triển cơ sở hạ tầng, dáp ứng yêu cầu về quỹ đất nhà ở cho ngưòi có thu nhập thấp. Luật đất đai mới cũng như ban hành các văn bản để thực hiện Luật đất đai phải được nhanh chóng đưa vào thực hiện nhằm chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với quá trình chuyển đổi đầu tư, chuyển đổi cơ cấu lao động nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. 2.2 Tăng cường công tác quy hoạch và kế hoạch. Bên cạnh việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch cần rà soát lại quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch để có được tính khả thi, dân chủ và đủ công cụ để đảm bảo tính thực thi, tránh trình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”. UBND cần rà soát lại từng khu vực để công bố quy hoạch, kế hoạch SDĐ, xem xết lại khu vực cần tiếp tục thực hiện, khu vực nào không có khả năng thực hiện thì quyết tâm công bố huỷ bỏ để giải phóng các nguồn lực đang bị “chết”, hoặc đang nằm im. Công khai hoá, minh bạch hoá các mối quan hệ mang tính “lịch sử”, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công chúng về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tạo điều kiện giảm bớt tình trạng tham nhũng, hối lộ xẩy ra khá phổ biến hiện nay, gây thiệt hại không nhỏ cho người dân và Nhà nước. 2.3. Tăng cường thanh tra đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo của người dân về đất đai. Trong những năm qua, công tác thanh tra đất đai hầu như bị lờ đi. Tình trạng giao đất nhiều nhưng không sử dụng đã gây lãng phí rất lớn cho Nhà nước. Vì vậy cần tăng cường công tác thanh tra đất đai bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành đồng thời cấp kinh phí cho người thực hiện công tác này. Việc giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai cần phải hợp tình, hợp lý, cần phải những biện pháp tổng hợp vì đây là những vấn đề do lịch sử để lại, nhưngc bất cập ở hiện tại mang lại. Cần nhanh chóng hoàn thành công tác lập HSĐC để có cơ sở pháp lý giải quyết các tranh chấp khiếu nại về đất đai. 2.4. Hoàn thành công tác đăng ký đất đai, lập HSĐC, cấp GCNQSD đất. Trong những năm tới cần tập trung đầu tư, hướng dẫn hoàn thành tốt công tác đăng ký đất đai, hoàn thiện công tác lập HSĐC, cấp GCNQSD đất. Để quản lý chặt chẽ đất đai, chúng ta cần phải có một hệ thống HSĐC, bản đồ địa chính hoàn chỉnh. Vì đây là nhiệm vụ thường xuyên nhưng tầm quan trọng của nó thì rất đặc biệt. Trong quá trình xây dựng HSĐC ban đầu, chúng ta cần triển khai, chỉnh lý biến động. Việc chỉnh lý biến động chậm sẽ làm cho việc quản lý diễn ra phức tạp hơn, gây lãng phí nhiều hơn. Quá trình đăng ký đất đai, lập HSĐC cần phải kết hợp chặt chẽ với quá trình tin học hoá hệ thống quản lý bằng việc xây dựng hệ thống đất đai. Cần tiếp tục sửa đổi các quy định về phân cấp trong việc cấp GCNQSHNO và QSDĐ trong Luật đất đai theo hướng: Nhà nước quy định việc cấp GCN theo một mẫu chung, thống nhất và cấp một loại giấy thay cho 2, 3 loại giấy hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng hệ thống đăng ký BĐS thống nhất trong cả nước bảo đảm cho thị trường BĐS phát triển lành mạnh, thông qua các chính sách về thuế, lệ phí, phí để thực hiện, chính quyền các cấp cần da dạng hoá hoạt động quản lý như công nghệ hoá, tin học thông tin trong việc xây dựng Chính phủ điện tử thông qua các trang Web để trả lời cho người dân về những thắc mắc khi đăng ký chủ quyền nhà, đất và các điều kiện khi thực hiện các quyền của mình đối với đất đai, điều này sẽ giúp giảm bớt thời gian về thực hiện thủ tục hành chính trong việc giao đất cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp GCNQSHNO và QSDĐ. Thực hiện công cuộc đổi mới và sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ CNH-HĐH đó là chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp- dịch vụ thì yêu cầu đặt ra phải bất đầu từ chuyển đổi cơ cấu sử dụng các nguồn đầu vào bao gồm: đất đai, vốn, lao động, khoa học công nghệ...Để thực hiện chuyển dịch đó cần khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước, xây dựng một hệ thống HSĐC hoàn thiện để quản lý đất đai một cách chặt chẽ hơn. Để hoàn thiện công tác và quản lý HSĐC ta chia làm 2 giai đoạn. Để hoàn thiện công tác lập và quản lý HSĐC ta chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất (2008 - 2010): - Điều tra và chỉnh lý sơ bộ toàn bộ bản đồ địa chính của các phường bằng phương pháp truyền thống kết hợp với sử dụng ảnh hàng không (đối với các khu vực còn đất canh tác). - Số hóa các bản đồ địa chính của các phường nếu trong thời gian 5 năm tới chưa có điều kiện đo vẽ lại bản đồ địa chính. - Lập sổ địa chính của các phường trên cơ sở bản đồ địa chính chỉnh lý sơ bộ, hồ sơ đăng ký đất và GCNQSD đất. Sổ địa chính được thiết lập dưới dạng số (cơ sở dữ liệu) để thuận tiện cho việc chuẩn hóa và chính xác hóa khi có bản đồ địa chính chính quy. - Lập sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai của các phường theo mẫu quy định hiện hành của Bộ TN&MT - Trang bị đầy đủ hạ tầng kỹ thuật cho các phường (máy tính và phần mềm chuyên ngành quản lý HSĐC). Để thực hiện được các giải pháp trên cần lập dự án và thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện, lấy cán bộ của Phòng TN&MT quận làm nòng cốt kết hợp với sự tham gia của các cán bộ địa chính phường và các chuyên gia của các cơ quan chuyên môn khác. Trong những năm tới cần xác định một trong những nhiệm vụ cấp bách của việc quản lý HSĐC là công tác quản lý, cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý biến động của địa phương như sau: + Cần phân công trách nhiệm cho cán bộ phụ trách chuyên về cập nhật biến động đất đai đối với các phường và cán bộ địa chính này cũng phải có nhiệm vụ báo cáo theo định kỳ cho cấp trên về tình hình xảy ra biến động trên địa bàn của mình. + Cơ quan TN&MT cấp trên (đặc biệt là VPĐKQSDĐ của Sở, của phòng TN&MT) cần gửi thông báo thường xuyên về tình hình biến động cho cấp dưới để kịp thời cập nhật thông tin. + Tổ chức tập huấn cho cán bộ địa chính phường về thành lập và quản lí hồ sơ địa chính dạng số và các phần mềm chuyên ngành. Giai đoạn thứ hai (2011 -2015): - Thiết lập và hoàn thiện hệ thống HSĐC dạng số. Để thực hiện được mục đích này cần có sự giúp đỡ của UBND thành phố, Sở TN&MT trong việc đo đạc lại bản đồ địa chính. - Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính - cơ sở dữ liệu đất đai của quận. - Thiết lập hệ thống mạng kết nối giữa quận và các phường. - Đào tạo, tập huấn cho cán bộ địa chính quận và phường nâng cao trình độ tin học và quản lý hệ thống thông tin đất đai. - Vận hành hệ thống thông tin đất đai của quận. II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN, ĐỔI MỚI HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ. Trong những năm vừa qua Nhà nước đã chú trọng đầu tư kinh phí cho các địa phương triển khai công tác đo đạc bản đồ, lập HSĐC. Kết quả là các tài liệu này đã sử dụng hiệu quả trong công tác đăng ký đất, lập HSĐC, cấp GCNQSDĐ, lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng các công trình,... Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác đo đạc bản đồ, lập HSĐC còn nhiều tồn tại. Bản đồ địa chính mặc dù phục vụ công tác đăng ký, cấp giấy GCN song tỷ lệ còn rất thấp so với diện tích đã đăng ký cấp GCN. HSĐC còn nhiều loại, nhiều dạng và chưa được cập nhất, chỉnh lý biến động thường xuyên sau khi cấp GCN. Mẫu sổ sách địa chính liên tục thay đổi khi chưa hoàn thành mẫu này thì lại sửa đổi theo mẫu khác song các mẵu này chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai. Biến động đất đai diễn ra thường xuyên, liên tục phức tạp dưới nhiều hình thức mà hệ thống HSĐC của quận chưa hoàn chỉnh do chưa có bản đồ địa chính nên công tác đăng ký biến động là khó khăn. Từ thực trạng hệ thống HSĐC của quận Tây Hồ ta có thể đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác lập và quản lý HSĐC. 1 Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu địa chính quận Tây Hồ Quận (huyện) là cấp cơ sở trong quản lý đất đai. Bởi vậy, các thông tin đất đai cần quản lý ở cấp này mang tính chi tiết nhiều hơn là tính tổng hợp, và việc thiết kế cơ sở dữ liệu địa chính (hệ thống thông tin đất đai) phải chú trọng nhiều hơn vào yêu cầu lưu trữ đầy đủ thông tin hơn là yêu cầu về khả năng phân tích, xử lý thông tin. Với quan điểm như vậy, việc phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu địa chính quận Tây Hồ được thực hiện như sau: 1.1 Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng. Sơ đồ phân cấp chức năng là phân rã có thứ bậc các chức năng của hệ thống. Mỗi chức năng lớn lại có thể có nhiều chức năng con và được thể hiện trong một khung của sơ đồ. Như vậy sơ đồ phân cấp này có thể hình dung như hình cành cây. Nó cho phép chúng ta biết được một hệ thống thực hiện những công việc gì? Hệ thống LIS quận Tây Hồ được thiết kế với các chức năng sau (hình1). Hình 1. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống LIS cấp quận - Chức năng hệ thống: quản lý việc truy nhập và thoát khỏi hệ thống. - Chức năng thông tin bản đồ: có nhiệm vụ thực hiện các thao tác tìm kiếm, phân dữ - Chức năng quản lý đối tượng: có nhiệm vụ tạo mới, cập nhật, tìm kiếm các đối tượng như thửa đất, nhà và các tài sản trên đất, chủ sử dụng,… - Chức năng quản lý nghiệp vụ: thực hiện quá trình đăng ký sử dụng đất, quản lý nghĩa vụ tài chính. - Chức năng thông tin đầu ra: có nhiệm vụ chuyển tải các thông tin cần thiết thành dạng văn bản, giấy tờ thông qua việc in ấn như in sổ địa chính, sổ mục kê, danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. 1.2 Xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu Sơ đồ dòng dữ liệu được sử dụng để chỉ ra một cách có thứ tự các thông tin được chuyển từ một chức năng hay tiến trình này sang một chức năng hay tiến trình khác. Khi nhìn vào sơ đồ dòng dữ liệu ta có thể biết được thông tin đầu vào, đầu ra hay cung cách hoạt động của hệ thống. Các thành phần của sơ đồ dòng dữ liệu được thể hiện trong bảng 1 Sơ đồ dòng dữ liệu tổng quát cho một hệ thống thông tin đất đai cấp quận như trên hình 2. Hình 2. Sơ đồ dòng dữ liệu của hệ thống Bảng 1. Các thành phần của sơ đồ dòng dữ liệu Thànhphần Ký hiệu Mô tả Tên chức năng Chức năng xử lý Hình elip và có ghi tên chức năng. - Biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ hay tiến trình nào đó. - Có tác dụng thay đổi thông tin đầu vào để tạo thông tin đầu ra. - Ví dụ: đăng ký, số hoá,... Dòngdữ liệu Mũi tên có hướng theo chiều đi của dòng thông tin. Thể hiện đường đi của một thông tin vào ra một chức năng xử lý. Tên kho Kho dữ liệu Hình chữ nhật hở hai đầu và có ghi tên kho. Nơi lưu trữ các dữ liệu trong máy tính hoặc các tập tài liệu lưu trữ ở văn phòng. Ví dụ đơn đăng ký,... Tác nhân ngoài Tác nhân ngoài Hình chữ nhật và có tên tác nhân. - Là những nhân tố nằm ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhưng có một số hình thức, quan hệ trao đổi thông tin với hệ thống. - Tác nhân ngoài là nguồn cung cấp các thông tin cho hệ thống và nhận thông tin từ hệ thống. - Ví dụ: người sử dụng đất, cán bộ địa chính,... Qua thử nghiệm mô hình cơ sở dữ liệu trên đối với phường Thụy Khuê ta có những kết quả sau: Đối với chức năng “Hệ thống” Chức năng này có nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho hệ thống. Chỉ những người sử dụng đã đăng ký và nhập mật khẩu đúng mới có thể truy nhập vào hệ thống. Giao diện của chức năng này thể hiện ở hình 3 Đối với chức năng “Cập nhật thông tin” Một trong những nhiệm vụ thường xuyên của công tác địa chính là cập nhật thông tin để đảm bảo việc phản ánh đúng, kịp thời các yếu tố về tự nhiên - kinh tế - xã hội của thửa đất. Với sự trợ giúp của hệ thống thì công việc này sẽ trở nên nhanh chóng, thuận tiện và đảm bảo tính thống nhất của dữ liệu khi nhập. Các thông tin được nhập trong hệ thống gồm bằng các giao diện thửa đất, nhà và chủ sử dụng. Trong mỗi giao diện, người sử dụng có thể sửa chữa các thông tin đã nhập hoặc tiến hành nhập mới. Sau khi nhập xong sẽ lưu lại và bấm nút Thoát để ra khỏi chức năng. Hình 4 là ví dụ minh họa của cập nhật thông tin thửa đất. Ngoài các thông tin cần phải có trong hồ sơ địa chính thì hệ thống còn cung cấp cho người sử dụng một thông tin rất hữu ích là giá trị của thửa đất theo khung giá nhà nước (đơn vị triệu đồng/1 m2). Sở dĩ chúng ta có thể biết được là vì hệ thống đã liên kết mã giá trị của thửa đất với bảng giá nhà nước. Mã giá trị này thực chất nhằm xác định vị trí của thửa đất với con đường nó tiếp giáp theo khung giá nhà nước ban hành. Đối với chức năng “Tìm kiếm thông tin” Chức năng này sẽ giúp cho người sử dụng tìm kiếm linh hoạt các thông tin liên quan đến thửa đất, nhà hay chủ sử dụng vì đây là công cụ tìm kiếm kết hợp nhiều điều kiện. Ví dụ như điều kiện Khu vực, hệ thống sẽ đưa ra 1 danh sách các phường trong địa bàn của quận (Thụy Khuê, Bưởi, Yên Phụ,...) cho người sử dụng lựa chọn, tiếp đến là danh mục các tờ bản đồ của mỗi khu vực, hoặc là tìm kiếm theo mã thửa đất, diện tích,... Hình 5 thể hiện kết quả tìm kiếm các thửa đất thuộc tờ bản đồ 8G-IV-38 của phường Thụy Khuê, có diện tích > 40m2. Với chức năng “Thống kê theo chủ sử dụng” Trong thực tế, một người sử dụng đất có thể có nhiều thửa đất. Vậy nếu công việc đòi hỏi cán bộ địa chính phải biết được từng người sử dụng đất có bao nhiêu thửa đất, diện tích bao nhiêu,… thì làm thế nào để có được số liệu thống kê một cách nhanh chóng và đầy đủ? Chức năng “Thống kê theo chủ sử dụng” sẽ đảm nhiệm điều đó. Theo kết quả ở hình 6 thì người sử dụng “Phạm Thị Khuận” có 3 thửa đất và các thông tin liên quan đến các thửa này đều được thể hiện. Với chức năng “Tìm kiếm trên bản đồ” Bản đồ là sự biểu thị rất trực quan các đối tượng. Chỉ bằng vài thao tác truy vấn, các đối tượng cần tìm kiếm sẽ được định vị trên bản đồ. Hình 7 là kết quả tìm kiếm thửa đất có số hiệu 52 cùng với rất nhiều các thuộc tính. Sở dĩ ta có thể biết được các thông tin thuộc tính đi kèm là do hệ thống có sự liên kết giữa CSDL không gian và CSDL thuộc tính. Với chức năng “Thông tin đầu ra” Tuy dữ liệu được lưu trữ dạng số trên máy tính nhưng chúng ta không thể phủ định vai trò vủa các hồ sơ sổ sách trên giấy tờ. Mặt khác do đặc điểm của con người dễ thu nhận thông tin hơn nếu chúng được chuyển tải thành các văn bản, bảng biểu trên giấy. Bởi vậy, đầu ra của hệ thống phải đáp ứng được nhu cầu đó. Hệ thống cho phép người sử dụng in ấn các loại sổ sách phục vụ cho quản lý đất đai gồm: sổ địa chính, sổ mục kê, ngoài ra còn có các danh sách phân loại, mẫu đơn xin cấp GCNQSDĐ. Hình 8 là ví dụ về in mục kê của tờ bản đồ 8G-IV-38 và hình 9 là in trang sổ địa chính của người sử dụng “Phạm Thị Nhuận”. 2 Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác quản lý địa chính Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác quản lý đất đai gồm hai khâu trọng tâm phải tiến hành song song: 1, Từng bước tiến hành kiện toàn bộ máy quản lý đất đai, kiện toàn đội ngũ làm công tác quản lí đất đai và 2, Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai theo hướng đơn giản hóa. Hai khâu công tác này cần được tiến hành đồng bộ và bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Nếu một khâu không làm tốt thì công cuộc cải cách hành chính trong quản lý đất đai sẽ không đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra. 3. Kiện toàn bộ máy quản lý đất đai - điều kiện tiên quyết và là chủ thể của công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý đất đai Kiện toàn bộ máy quản lý đất đai là kiện toàn 4 cơ quan chức năng của bộ máy quản lý và tổ chức dịch vụ công về đất đai liên quan chặt chẽ và trực tiếp tới các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ở các địa phương. Các cơ quan chức năng gồm: Phòng TN&MT; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; Tổ chức phát triển quỹ đất; đội ngũ cán bộ Địa chính xã, phường. Đối với cấp quận, huyện chỉ gồm 3 cơ quan chức năng và tổ chức dịch vụ công là: Phòng TN&MT; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và đội ngũ cán bộ Địa chính xã, phường. Phòng TN&MT là cơ quan quản lý đất đai ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tuy được Văn phòng đăng ký quyền SDĐ và Tổ chức phát triển quỹ đất cùng cấp giúp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai và sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật, song Phòng TN&MT vẫn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra các cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất, chỉnh lý thống nhất về biến động SDĐ và quản lý HSĐC, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong giải phóng mặt bằng,... ở những địa phương do chưa có đủ điều kiện vật chất, cán bộ hoặc ít nhu cầu dịch vụ công nên chưa thành lập Văn phòng Đăng ký quyền SDĐ thì chính Phòng TN&MT phải trực tiếp thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. Văn phòng đăng ký quyền SDĐ là tổ chức sự nghiệp của Nhà nước, trực thuộc cơ quan TN&MT, có chức năng thực hiện dịch vụ đăng ký đất đai, lập HSĐC, quản lý thông tin đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đăng ký đất đai, hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất, tạo thuận lợi cho cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng nhu cầu thông tin đất đai cho cộng đồng. Các dịch vụ mà Văn phòng đăng ký quyền SDĐ cung cấp bao gồm: 1. Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người SDĐ; 2. Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai; 3. Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao HSĐC và các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng; 4. Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai theo hướng tin học hóa hệ thống quản lý, trong đó Văn phòng đăng ký quyền SDĐ cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, quản lý và phát triển, Văn phòng đăng ký quyền SDĐ cấp huyện có trách nhiệm quản lý sử dụng. Văn phòng đăng ký quyền SDĐ được giữ lại một phần phí thu được từ dịch vụ để tự trang trải cho hoạt động của mình. Chính vì thế cả 2 cơ quan trên đều liên quan trực tiếp tới các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. Để đảm nhận được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo yêu cầu của công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính, các cơ quan trên cần: + Tổ chức bộ máy và bổ nhiệm đội ngũ cán bộ lãnh đạo theo phân cấp quản lý cán bộ địa phương nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn chức danh do Bộ TN&MT ban hành nghĩa là đúng độ tuổi, đúng tiêu chuẩn bằng cấp, đúng chuyên ngành được đào tạo là Địa chính hoặc Quản lý đất đai. + Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 2 cơ quan: Phòng TN&MT, Văn phòng Đăng ký quyền SDĐ phải được cấp có thẩm quyền quy định cụ thể, rõ ràng phù hợp với qui định và tiêu chuẩn - chức danh của Bộ TN&MT nhưng có tính đến các đặc điểm địa phương. *Cán bộ địa chính xã, phường có trách nhiệm giúp UBND xã, phường, thị trấn trong việc quản lý đất đai ở địa phương. Đây là chức danh cán bộ rất quan trọng ở cấp xã, phường, thị trấn vì là đầu mối trực tiếp và là khâu đầu tiên trong việc thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. Phường là đơn vị hành chính nhà nước cơ sở gắn trực tiếp với dân. Khi nói đến quản lý nhà nước về đất đai thì không thể không nói đến việc quản lý của chính quyền, bởi lẽ phạm vi lãnh thổ phường, cư dân ở lãnh thổ đã gắn liền với công tác quản lý đất đai. Chính quyền cơ sở có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đất đô thị, thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định. Cán bộ địa chính là cán bộ chuyên môn giúp UBND phường thực hiện quản lý hiệu quả đất đai trên địa bàn. Vì vậy, vai trò của cán bộ địa chính phường có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng trong hệ thống tổ chức ngành Địa chính nước ta. Cán bộ địa chính phường hoạt động tốt là điều kiện tiên quyết để toàn ngành hoạt động có hiệu quả. UBND phường có 09 nhiệm vụ cơ bản trong việc quản lý nhà nước về đất đai, được thực hiện thông qua chức năng nhiệm vụ của cán bộ địa chính phường. Yêu cầu kiện toàn đội ngũ này là một bức xúc và là bước tiến rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Nội dung kiện toàn chính gồm: + Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn một cách thường xuyên theo các hình thức phù hợp: dài hạn, ngắn hạn,... + Đảm bảo tính ổn định, chuyên nghiệp cho chức danh cán bộ Địa chính cấp phường. Cán bộ địa chính ở phường phải công tác liên tục ở địa bàn, không thay đổi cán bộ địa chính theo nhiệm kỳ của UBND và HĐND cấp hành chính cơ sở, không kiêm nhiệm các công tác khác (quản lý xây dựng đô thị, giao thông,...). + Tăng cường năng lực cho cán bộ địa chính phường để đảm bảo tiêu chuẩn: Cán bộ địa chính phường phải là người am hiểu chính sách, pháp luật quản lý đô thị nói chung và quản lý đất đai nói riêng; hướng dẫn ngời sử dụng đất chấp hành chính sách, pháp luật đất đai, nhà cửa; thực hiện việc hoà giải khi có tranh chấp đất đai, nhà cửa; nắm chắc hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch đô thị của phường; cụ thể đến nguồn gốc từng thửa đất, đến từng người sử dụng và từng mục đích sử dụng; theo dõi, chỉnh lý kịp thời mọi biến động về đất đai; hướng dẫn người sử dụng đất chấp hành thủ tục đăng ký biến động đất đai; có hiểu biết về công nghệ quản lý đất đai đáp ứng yêu cầu quản lý ở cơ sở; quản lý tốt tài liệu, hồ sơ về đất đai; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả; có ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác; trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. + Đảm bảo chế độ chính sách thoả đáng và ổn định cho cán bộ địa chính phường, quan tâm và có hướng bồi dưỡng lâu dài cho đội ngũ làm cán bộ hợp đồng. Hiện nay về cơ bản chế độ chính sách đã được cán bộ cơ sở chấp nhận. Tuy nhiên chế độ, chính sách hiện nay còn chưa thoát khỏi tư duy phụ cấp, còn mang tính chất bình quân: cán bộ phường ở đô thị, giá cả sinh hoạt đắt đỏ cũng giống như cán bộ xã nông thôn, miền núi. Điều này không công bằng và không khuyến khích được cán bộ phường. Vì vậy cán bộ địa chính phường cần được hưởng lương, bảo hiểm xã hội như cán bộ, công chức, ngoài ra còn có chế độ phụ cấp thâm niên, phụ cấp đắt đỏ đối với người công tác lâu năm, hoặc tại các vùng đắt đỏ, khó khăn và áp dụng hình thức thưởng đối với các phường làm tốt công tác quản lý đất đai. 4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai theo hướng đơn giản hóa * Hệ thống thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. Thủ tục hành chính trong quản lý đất đai bao gồm rất nhiều nội dung. Các nội dung này đều liên quan mật thiết với nhau và đều có yêu cầu đơn giản hóa: Nó bao gồm thủ tục giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục đăng ký biến động sử dụng đất...Trong mỗi loại thủ tục nêu trên đều có 2 đối tượng tham gia hoạt động: 1, Các bộ phận chức năng của bộ máy quản lý có trách nhiệm tổ chức thực thi, hướng dẫn và giám sát việc chấp hành, thực hiện các thủ tục quản lý đất đai và 2, Các chủ sử dụng đất tự thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ các thủ tục cần thiết phục vụ cho việc sử dụng đất. * Hệ thống thủ tục hành chính khi các chủ SDĐ thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quản lý và sử dụng đất. Để có được GCNQSD đất - chứng thư pháp lý xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ SDĐ - các chủ SDĐ phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính với nhiều nội dung khác nhau và khi đã nắm được GCN trong tay, khi cần thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ của mình, các chủ sử dụng đất vẫn phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính khác nhau nữa. Chúng bao gồm: thủ tục đăng ký quyền SDĐ; thủ tục thực hiện quyền chuyển đổi; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; thừa kế; thế chấp; góp vốn; cho tặng; bảo lãnh quyền sử dụng đất; thủ tục chứng thực; công chứng các hợp đồng; các văn bản liên quan đến quyền của chủ sử dụng đất; thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính,...Các thủ tục này thường liên quan tới nhiều đơn vị quản lý khác nhau: CB địa chính phường; UBND phường; Văn phòng đăng ký QSDĐ; Phòng TN&MT; Phòng Tài chính; Phòng Thuế, tạo nên sự phức tạp, tốn phí sức lực, tài chính, tốn phí thời gian, dễ gây bức xúc cho người thực hiện thủ tục. Tất cả các nội dung trên đều phải được cân nhắc và xác định theo một định hướng chuẩn: cải cách hành chính theo xu hướng đơn giản hoá và cơ chế “Một cửa”. * Phương hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai theo hướng đơn giản hóa. + UBND quận chỉ đạo và phố hợp thống nhất, chặt chẽ với Phòng TN&MT, Văn phòng đăng ký quyền SDĐ, UBND phường trong việc triển khai thực hiện công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. + Cơ quan chức năng chuyên môn ở Phòng TN&MT, Văn phòng ĐKQSDĐ và cán bộ địa chính kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất theo hướng rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, hoặc không còn phù hợp. Ban hành Quy chế làm việc quy định quy trình chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong thực hiện cơ chế "một cửa"; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. + Đẩy mạnh thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý địa chính theo hướng “Một cửa”. Chú trọng ban hành các qui định cụ thể về thủ tục thực hiện mang tính đặc thù địa phương. "Một cửa" là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước. Việc thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. + Tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhanh chóng cho chủ sử dụng đất thực hiện các thủ tục nộp tiền đối với các khoản thu từ đất. Nghiêm cấm đặt thêm các khoản thu ngoài quy định của pháp luật. + Không đặt thêm các thủ tục hành chính ngoài quy định chung của các cơ quan có thẩm quyền cấp trên. + Thực hiện nghiêm túc quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ làm các thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai: - Nếu hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, theo quy định của pháp luật thì viết giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả. - Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể công dân, tổ chức, doanh nghiệp,... để bổ sung, hoàn chỉnh. - Nếu không thể giải quyết hồ sơ theo đúng hạn thì thông báo cho đương sự về lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả. + Cán bộ, công chức kể cả lãnh đạo cần đề cao trách nhiệm, có thái độ hòa nhã, lắng nghe, tôn trọng trong tiếp xúc, tiếp nhận, xử lý, trả lời và trả kết quả cho công đân, tổ chức, doanh nghiệp,... khi thi hành công vụ. Những nội dung cấp thiết cho công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý sử dụng đất ở quận Tây Hồ giai đoạn hiện nay a. Kiện toàn bộ máy quản lý đất đai Quận Tây Hồ có bộ máy quản lý đất đai khá mạnh song chưa hoàn chỉnh vì vậy trong thời gian tới gần cần xúc tiến các việc sau: + Chuẩn bị cơ sở vật chất và nhân sự để thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất là cơ quan quan trọng về dịch vụ công trong quản lý đất đai mà Tây Hồ còn thiếu. + Tăng cường đội ngũ cán bộ Địa chính có trình độ Đại học và sau Đại học. + Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ địa chính, đặc biệt là tiếp cận với công nghệ thông tin. + Đội ngũ cán bộ địa chính ở 8 phường của Tây Hồ đã có 7 người có trình độ Đại học, 1 người trình độ trung cấp song đang theo học Đại học. Kiện toàn đội ngũ này chính là tăng cường tính chuyên nghiệp và ổn định địa bàn công tác, hết sức tránh kiêm nhiệm. Các cán bộ đã tốt nghiệp đại học nhưng có chuyên môn chưa được đào tạo chuẩn về quản lý đất đai phải được bồi dưỡng ở các viện, trường đại học tùy theo hình thức dài hạn, ngắn hạn, vừa học vừa làm, đào tạo tín chỉ,,..và tích cực tự đào tạo. + Phải xác định đội ngũ cán bộ địa chính hợp đồng là dạng hợp đồng đặc biệt, làm công việc gắn với loại tài nguyên đặc biệt nên có chiến lược sử dụng lâu dài. Cần chuẩn hóa và có hướng bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ Địa chính hợp đồng đặc biệt này, tăng thêm hạn hợp đồng và tạo điều kiện thuận lợi để họ yên tâm công tác. + .... b. Cải tiến theo hướng đơn giản hóa một số thủ tục hành chính trong quản lý đất đai + Đẩy mạnh việc thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai theo hướng “một cửa”. Hoàn tất việc ban hành các qui định cụ thể về thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp GCNQSH nhà ở, quyền sử dụng đất ở; thủ tục công chứng thuộc thẩm quyền cấp Quận, các thủ tục trong lĩnh vực đất đai, chứng thực giấy tờ thuộc thẩm quyền cấp cấp xã. + Đề nghị với cơ quan chức năng có thẩm quyền cho phép: - Được thực hiện các thủ tục hành chính về cấp GCNQSD đất cho các chủ sử dụng đất ở ngoài đê sông Hồng. - Bỏ quy định về trình chứng minh thư nhân dân trong hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất. - Thống nhất giá đất theo QĐ 3519/QĐ_UB khi người SDĐnộp các khoản thu từ đất (không tính theo giá đất mới ở QĐ 144/2004/QĐ_UB) để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. + Đối với trường hợp xin cấp GCNQSD đất ở nơi chưa có bản đồ Địa chính đề nghị thực hiện quy định tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về nội dung tự kê khai theo chỉ thị số 18/1999/CT_TTg thay vì phải do đơn vị có tư cách pháp nhân thực hiện. III. KIẾN NGHỊ 1. Các kiến nghị đối với UBND thành phố Hà Nội - Đề nghị UBND, Sở TNMT& Nhà đất thành phố Hà Nội công nhận (bằng văn bản) HSĐC đang lưu trữ bao gồm bản đồ, sổ mục kê, sổ đăng ký ruộng đất các thời kỳ năm 1960, 1978, 1986 tại UBND các phường và phòng TN&MT quận Tây Hồ là tài liệu hồ sơ địa chính hợp lệ. - Đề nghị UBND thành phố, Sở TNMT&Nhà đất cho đo đạc lại và thành lập bản đồ địa chính chính quy của các phường trong thời hạn ngắn nhất. - Đề nghị Văn phòng Đăng ký quyền SDĐ của Sở thường xuyên gửi thông báo về tình hình biến động SDĐ cho cấp quận và phường để kịp thời cập nhật thông tin biến động. - Đề nghị UBND thành phố, Sở TNMT&Nhà đất mở các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ và chuyên ngành nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ chuyên môn, trong đó có nghiệp vụ về quản lí HSĐC, cơ sở dữ liệu HSĐC. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ địa chính quận và phường nâng cao trình độ tin học và quản lý hệ thống thông tin đất đai. - Đầu tư trang thiết bị máy móc cho các cơ quan quản lí đất đai cấp quận và cấp phường. - Đề nghị UBND thành phố sớm bổ sung hoàn thiện đội ngũ cán bộ địa chính cấp quận và cấp phường giúp UBND các cấp thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý hệ thống HSĐC nói riêng. 2. Các kiến nghị đối với UBND quận Tây Hồ - Lập Dự án hoàn thiện hệ thống HSĐC của quận trên cơ sở các giải pháp của đề tài đề xuất. - Lập Dự án xây dựng Hệ thống thông tin đất đai của Quận; Bồi dưỡng, nâng cao trình độ tin học của cán bộ địa chính phường, quận. - Bổ sung cán bộ đủ năng lực chuyên môn cho Phòng TN&MT và các phường nhằm đáp ứng công tác quản lí đất đai, nhất là công tác cập nhật và quản lí biến động sử dụng đất; Có lộ trình đào tạo cán bộ địa chính ở trình độ Sau đại học cho cán bộ trong bộ máy quản lý cấp Phòng và Văn phòng, phổ cập Đại học cho tất cả cán bộ địa chính cấp phường, cán bộ hợp đồng; Xoá bỏ việc kiêm nhiệm, nâng cao tính chuyên nghiệp hoá công tác quản lý địa chính cho cán bộ địa chính phường. - Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật - công nghệ phục vụ quản lí đất đai cho Phòng TN&MT và các phường như máy tính, máy in, hệ thống mạng và các phần mềm chuyên ngành,…để tạo hạ tầng kỹ thuật cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thông tin đất đai của quận. - Đẩy mạnh việc thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai theo hướng “một cửa”. Hoàn tất việc ban hành các qui định cụ thể về thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp GCNQSH nhà ở, quyền sử dụng đất ở; thủ tục công chứng thuộc thẩm quyền cấp Quận, các thủ tục trong lĩnh vực đất đai, chứng thực giấy tờ thuộc thẩm quyền cấp phường. KẾT LUẬN 1. Hệ thống pháp luật của nước ta quy định về lập, quản lí hệ thống HSĐC ngày càng được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lí đất đai trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên, sự thay đổi thường xuyên những chế định của pháp luật, nhất là những quy định về lập sổ sách địa chính dẫn đến những khó khăn cho các địa phương trong quá trình thực hiện, cụ thể là đối với khu vực đô thị có nhiều quan hệ sử dụng đất phức tạp như quận Tây Hồ. 2. Quận Tây Hồ là một quận của thành phố Hà Nội có tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn đến nhiều biến động trong SDĐ đai đòi hỏi phải có thông tin đất đai đầy đủ và kịp thời để đáp ứng cho công tác quản lí địa chính. Vì vậy việc thiết lập và quản lí, chỉnh lí hệ thống HSĐC trên địa bàn quận là yêu cầu cấp thiết. 3. Qua quá trình điều tra, nghiên cứu, đề tài đã làm rõ được thực trạng hệ thống HSĐC trên địa bàn quận. Hệ thống HSĐC trên địa bàn quận Tây Hồ chưa đầy đủ, nhất là hệ thống sổ sách địa chính từ sau Luật đất đai năm 1993 đến nay dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lí đất đai, nhất là đối với quản lí biến động sử dụng đất. 4. Đề tài đề xuất các giải pháp đề xuất hoàn thiện, đổi mới hệ thống HSĐC của quận theo hai giai đoạn: giai đoạn 1 từ 2008 - 2010 chủ yếu là các giải pháp khắc phục trước mắt để đáp ứng yêu cầu quản lí đất đai, bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; giai đoạn 2 từ 2011 -2015 là giai đoạn hoàn thiện với việc hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu địa chính và vận hành hệ thống thông tin đất đai của quận. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật đất đai 1993. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1995. 2. Luật đất đai 2003 NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2003. 3. Nghị định 181/CP của Chính phủ về thi hành luật đất đai, 2004. 4. Quyết định số 499/QĐ - ĐC ngày 27/7/1995 và Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính 5. Giáo trình Đăng ký Thống kê đất đai. NXB chính trị quốc gia. 6. Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai. NXB chính trị quốc gia. 7. Hệ thống hồ sơ địa chính. Trường Đại học khoa học Tự nhiên, Hà Nội, 2000. 8. Hệ thống thông tin đất đai quốc gia NaLIS của Malaysia và khả năng ứng dụng tại Việt Nam. Tạp chí Địa chính, số 2/2003, tr. 10-13. 9. Đánh giá hiện trạng cơ sở dữ liệu địa chính và định hướng hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai của tỉnh Nghệ An. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông báo khoa học của các trường đại học, chuyên san Địa lý, 2002, tr. 33-37. 10. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Hà Nội, 2004. 11. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Hà Nội, 2007. 12. Trần Thị Minh Hà, Hệ thống quản lý đất đai nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Hà Nội, 2000. 13. Trần Thị Minh Hà, Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của Ôxtrâylia, Hà Nội, 2000. 14. Nguyễn Thị Hồng, Giới thiệu về chính sách và tình hình quản lý đất đai của Thuỵ Điển, Hà Nội, 2000. 15. Phạm Trọng Mạnh, Phạm Vọng Thành. Cơ sở hệ thống thông tin địa lý trong quy hoạch và quản lý đô thị. NXB Xây dựng, Hà Nội, 1999, 172 tr. 16. Tổng cục Địa chính. Dự án tiền khả thi "Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất", Hà Nội, 1998. 17. Chu Tuấn Tú, Chính sách và sử dụng đất đai của Malaixia, Hà Nội, 2000. 18. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ. Các báo cáo thực hiện công tác địa chính nhà đất và quản lý đô thị qua các năm. 19. Tạp chí Quản Lý Nhà nước số 148/2008 MỤC LỤC Trang Bảng 2.1: Dân cư và mật độ dân cư quận Hồ Tây. STT Tên Phường Dân cư (người) Mật độ dân cư (người/km2) 1 Bưởi 21.919 15746.4 2 Yên Phụ 20.429 13639.3 3 Thuỵ Khuê 15.669 6837.9 4 Tứ Liên 10.404 2963.7 5 Nhật Tân 9.460 2772.3 6 Quảng An 9.493 2745.3 7 Xuân La 15.384 6544.4 8 Phú Thượng 15.434 2532.1 9 Toàn Quận 118.192 4923.0 Nguồn:UBND quận Tây Hồ niêm giám thống kê 2007 Bảng 2.2:Diện tích và cơ cấu các loại đất ở quận Tây Hồ năm 2007 STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 2400,81 100 1 Đất nông nghiệp 878.65 36.6 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 302.91 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 299.61 1.1.1.1 Đất trồng lúa 61.9 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi - 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 237.71 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3,3 1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 575.74 1.3 Đất nông nghiệp khác - 2. Đất phi nông nghiệp 1392.95 58.02 2.1 Đất ở 421.76 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị 421.76 2.2 Đất chuyên dùng 456.25 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 36.94 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 21.39 2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 69.72 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 328.20 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 5,7 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 9,5 2.5 Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng 499.74 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 3 Đất chưa sử dụng 129,1 5,38 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 129,1 Nguồn: Báo cáo kiểm kê đất đai quận Tây Hồ năm 2007 Bảng 2.3. Biến động diện tích các loại đất quận Tây Hồ 1995-2007 STT Loại đất Diện tích năm 1995 (ha) Diện tích năm 2007 (ha) Tăng (+) Giảm (-) (ha) Tổng diện tích tự nhiên 2393.78 2400,81 +7,03 I. Đất nông nghiệp 1185.14 878,65 -251,86 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 648.51 302,91 -345.60 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 565.20 299.61 -265.59 1.1.1.1 Đất trồng lúa 214.63 61.9 -152.73 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 335,57 237.71 -97.86 1.2 Đất nuôi trồng thủy sản 617.62 575.74 - 41.88 II Đất phi nông nghiệp 1174.44 1392,95 +218.51 2.1 Đất ở đô thị 306.58 421.76 +115.18 2.2 Đất chuyên dùng 297.42 456,25 +158.83 2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 5.82 5,70 -0.12 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 14.72 9,50 -5.22 2.5 Đất sông, suối và MNCD 554.58 499,74 -54.84 III Đất chưa sử dụng 34.19 129,1 +94.91 Nguồn: Số liệu kiểm kê đất đai quận Tây Hồ ngày 31/12/2007 Bảng 2.4. Tiến độ cấp GCN của quận Tây Hồ giai đoạn 2000-2007 Năm Tổng hồ sơ kê khai xin cấp GCN Số GCN cấp theo KH năm trước KH năm hiện trạng Số lượng đã cấp % đạt được so với KH Tổng số GCN đã cấp % đạt được so với tổng số cần cấp 2000 20150 818 3000 3538 117,93 4356 21,62 2001 21146 4356 3500 3827 104,00 8183 38,70 2002 21645 8183 3500 3500 100,00 11683 53,97 2003 22054 11683 4000 2900 72,50 13583 61,59 2004 22967 13583 3000 2338 77,93 15921 69,32 2005 22967 15921 5000 2757 55,14 19644 85,53 2006 22967 18615 1400 1411 102,39 20026 87,19 2007 23.464 18646 1000 1233 123.3 20705 88.24 Nguồn : Sở TNMT&nhà đất Hà Nội, 2007 Bảng 2.5.Kết quả cấp GCNQSD đất quận Tây Hồ (tính đến ngày 01/01/2005) Số TT Loại đất cấp GCN Hiện trạng đang sử dụng Cấp GCN Hộ gia đình, cá nhân Tổ chức Hộ gia đình, cá nhân Cấp GCN cho tổ chức Số hộ đã cấp Số GCN đã cấp Số GCN đã giao Số TC đã cấp GCN Số GCN đã cấp Số GCN đã giao Toàn quận 28645 251 15477 15639 15333 12 15 11 1 Nhóm đất nông nghiệp 3623 4 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 3599 1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 24 4 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 25022 247 5477 15639 15333 12 15 11 2.1 Đất ở tại đô thị 25015 16 15477 15639 15333 2 2 2 2.2 Đất chuyên dùng 183 7 10 6 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 7 7 2.4 Đất phi nông nghiệp khác 41 3 3 3 Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ, 2005 Bảng 2.6. Tiến độ cấp GCN quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội (tính đến ngày 31/12/2007) Quận, Huyện Tổng số HS kê khai 2005 Đã thực hiện đến hết 2006 Số hộ cần cấp GCN 2007 (tư nhân) Đã thực hiện Đạt tỷ lệ (%) Số GCN cấp theo NĐ 61 Hoàn Kiếm 14424 6518 800 700 87,5 1045 Hai Bà Trưng 35324 24500 2537 1566 61,7 2101 Ba Đình 21667 16877 1718 3000 174,6 1768 Đống Đa 40720 35420 3400 2775 81,6 3225 Tây Hồ 23464 18646 1000 1233 123.3 368 Cầu Giấy 18231 17990 1500 2247 149,8 663 Thanh Xuân 18071 16921 1500 1550 103,3 720 Long Biên 24333 19996 6920 2675 38,7 300 Hoàng Mai 38344 27266 12451 4913 39,5 685 Từ Liêm 37177 34890 11547 9090 78,7 2699 Gia Lâm 43031 27394 11000 4780 43,5 220 Đông Anh 57477 50319 3000 4000 133,3 145 Sóc Sơn 52772 35267 15944 3575 22,4 - Thanh Trì 36339 24417 3800 3682 96,9 123 Tổng 461374 356421 77117 45786 59,37 14062 Nguồn : Sở TNMT&Nhà đất Hà Nội, 2007 Bảng 7. Hiện trạng hệ thống bản đồ địa chính quận Tây Hồ Phường Năm đo vẽ (thành lập) Số mảnh bản đồ Tỷ lệ Dạng dữ liệu Tình hình chỉnh lý, cập nhật thay đổi Giấy Dạng số Đã chỉnh lý Chưa chỉnh lý Quảng An 1960 13 1/1000 + + 1986 13 1/1000 + + 1994 53 1/500 + + Nhật Tân 1960 12 1/1000 + + 1986 8 1/1000 + + 1994 28 1/500 + + Tứ Liên 1960 14 1/1000 + + 1986 4 1/1000 + + 1994 16 1/500 + + Xuân La 1960 9 1/1000 + + 1986 2 3 1/2000 1/1000 + + 1994 28 1/500 + + Phú Thượng 1994 37 1/500 + + Bưởi 1994 49 1/200 + + Yên Phụ 1994 65 1/200 + + Thụy Khê 1994 28 1/200 + + 1999 25 1/200 + + + Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ, Bảng 8. Tình hình lập sổ sách hồ sơ địa chính của quận Tây Hồ Đơn vị: quyển STT Tên đơn vị hành chính Hồ sơ lập theo mẫu cũ (Trước thông tư 29/2004/TT- BTNMT) Sổ mục kê lưu tại Sổ đăng ký (Mẫu QĐ 56/1981) lưu tại Sổ địa chính (Mẫu QĐ 499 và TT 1990) lưu tại Sổ theo dõi biến động lưu tại Phường Quận Phường Quận Phường Quận Phường Quận (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) 1 Thuỵ Khê 3 3 8 1 1 2 Tứ liên 2 2 0 0 0 3 Phú Thượng 11 11 0 0 0 4 Bưởi 6 6 10 0 0 5 Quảng An 9 9 0 0 0 6 Nhật Tân 3 3 4 0 2 7 Xuân La 16 16 34 1 0 8 Yên Phụ 3 3 0 0 0 Tổng 53 53 56 02 03 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ, H×nh 3.3. Giao diÖn cña chøc n¨ng “HÖ thèng” H×nh 3.4. Giao diÖn cña chøc n¨ng “CËp nhËt th«ng tin thöa ®Êt” H×nh.3.5 Giao diÖn cña chøc n¨ng “T×m kiÕm th«ng tin” thöa ®Êt H×nh 3.6 Giao diÖn cña chøc n¨ng “Thèng kª theo chñ sö dông H×nh 3.7. Chøc n¨ng t×m kiÕm trªn b¶n ®å H×nh 3.8. In sæ môc kª H×nh 3.9. In trang sæ ®Þa chÝnh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Hồ sơ địa chính : HS ĐC Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : GCNQSDĐ Giấy chứng nhận : GCN Uỷ ban nhân dân : UBND Sử dụng đất : SDĐ Bất động sản : BĐS Tài nguyên và Môi trường : TN&MT Tài nguyên Môi trường và Nhà : TNMT&N Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá : CNH-HĐH Phổ thông trung học cơ sở : PT THCS Dân chủ cộng hoà : DCCH Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam : CHXHCNVN Cơ sở dữ liệu : CSDL Lêi c¶m ¬n! Trong thêi gian bèn th¸ng thùc tËp tèt nghiÖp, em ®· hoµn thµnh ®Ò tµi: “Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p hoµn thiÖn hÖ thèng hå s¬ ®Þa chÝnh trªn ®Þa bµn quËn T©y Hå trong qu¸ tr×nh ®« thÞ hãa”. §Ó cã ®­îc kÕt qu¶ nµy, bªn c¹nh sù cè g¾ng cña b¶n th©n em ®· nhËn ®­îc nhiÒu sù gióp ®ì, ®éng viªn. Em xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c tíi tÊt c¶ nh÷ng ng­êi ®· kh«ng ngõng khuyÕn khÝch, san sÎ cïng em trong suèt qu¸ tr×nh sèng vµ häc tËp. Em xin c¶m ¬n sù d¹y dç cña c¸c thÇy c« gi¸o ®· truyÒn thô nh÷ng kiÕn thøc cÇn thiÕt ®Ó t«i cã nÒn t¶ng v÷ng ch¾c tù tin lµm viÖc. Em rÊt biÕt ¬n c¸c c« chó c¸c anh chÞ lµm viÖc t¹i phßng Tµi nguyªn M«i tr­êng quËn T©y Hå thµnh phè Hµ Néi ®· chØ b¶o em nhiÒu ®iÒu trong c«ng t¸c chuyªn m«n thùc tÕ. Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n sù h­íng dÉn nhiÖt t×nh cña thÇy gi¸o PGS.TS Ng« §øc C¸t ®· gióp em hoµn thµnh ®Ò tµi. Em còng bµy tá sù c¶m kÝch s©u s¾c tr­íc sù cæ vò ®éng viªn cña gia ®×nh, b¹n bÌ trong suèt thêi gian em häc tËp vµ lµm ®Ò tµi tèt nghiÖp. Tuy nhiªn, do tr×nh ®é vµ kinh nghiÖm cßn h¹n chÕ nªn b¸o c¸o kh«ng tr¸nh khái nh÷ng khiÕm khuyÕt. RÊt mong ®­îc sù chØ dÉn vµ ®ãng gãp thªm cña thÇy c« vµ c¸c b¹n ®Ó em rót kinh nghiÖm vµ hoµn chØnh thªm b¸o c¸o cña m×nh. Hµ Néi, ngµy 28 th¸ng 4 n¨m 2008 Sinh viªn Lª ThÞ BÝnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc204.doc
Tài liệu liên quan