LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội đất nước có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống xã hội được cải thiện. Tiếp theo việc ký hiệp thương mại Việt - Mỹ là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Trước mắt các doanh nghiệp Việt Nam, những thời cơ và thách thức mới đã mở ra đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn trên thị trường cả trong nước và ngoài nước. Cùng trào lưu này, các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó có BIDV nói chung và Chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng cũng đứng trước những thời cơ và thách thức mới.
Vai trò của tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn đầu tư phát triển nói riêng đối với một quốc gia rất quan trọng, đặc biệt đối với quốc gia đang phát triển như Việt nam bởi nó là bước đầu tiên đặt nền móng cho việc tái thiết cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế. Cùng với các kênh dẫn vốn cho nền kinh tế nước ta trên thị trường vốn hiện nay như: thị trường chứng khoán, đầu tư nước ngoài thì không thể thiếu kênh dẫn vốn từ tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Phát triển tín dụng Ngân hàng không những mang lại lợi ích cho quốc kế dân sinh mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho các Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.(Bởi vì hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động sinh lời chủ yếu).
Về mặt lý luận, một quốc gia đang phát triển thì việc tái thiết cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất vật chất thông qua nguồn vốn tín dụng trung dài hạn là rất cần thiết và đặc biệt quan trọng đối với các công trình trọng điểm, có tầm cỡ Chính phủ như các công trình Thủy điện, cầu cống, đường sá, khu đô thị mới v.v ., từ đó mở ra con đường ngắn nhất để đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển tiếp theo của nền kinh tế. Chính vì vậy, nguồn tín dụng trung dài hạn đầu tư phát triển là một động lực không thể thiếu cho việc thay đổi diện mạo một khu đô thị, một thành phố hay một quốc gia.
Về mặt thực tế tác nghiệp, đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt nam nói chung, đặc biệt là trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt nam mà trọng tâm là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội nói riêng, hoạt động tín dụng còn gặp nhiều khó khăn, nhiều vấn đề còn tồn tại xoay quanh vấn đề chất lượng tín dụng trung dài hạn. Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn đang là một vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành quan tâm và đang là đề tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn nghiên cứu, trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu có liên quan, tác giả nhận thấy vấn đề này cũng được nhiều tác giả khác quan tâm nghiên cứu, song chỉ nghiên cứu trên bình diện lý luận chung hoặc đi vào phạm vi nghiên cứu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần vừa và nhỏ như Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng Cổ phần Sài gòn Thương tín Một số tác giả khác nghiên cứu với bối cảnh cụ thể là các Ngân hàng thương mại Quốc doanh khác song do tính chất các Ngân hàng khác nhau về tính đặc thù, chuyên biệt hóa, nên không thể lấy kết quả nghiên cứu của họ áp dụng một cách dập khuôn vào mô hình của hệ thống Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt nam, trong có BIDV Bắc Hà nội. Do đó, chưa có bài viết nào chuyên sâu, đặc thù về tín dụng trung dài hạn đầu tư phát triển cho hệ thống BIDV nói chung và BIDV Bắc Hà nội nói riêng.
Qua quá trình nghiên cứu tại trường Đại học Quốc Gia Hà Nội và trong quá trình làm việc tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), với đặc thù là một Ngân hàng quốc doanh lớn, đầu ngành và giữ vai trò chủ lực của nền kinh tế quốc dân trong vấn đề cho vay tín dụng trung dài hạn phục vụ đầu tư phát triển kinh tế đất nước, tác giả đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu chuyên sâu và cụ thể hơn với đề tài:
“ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn hỗ trợ đầu tư phát triển.
- Phân tích chất lượng tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội trong thời gian qua.
- Chỉ ra những ưu điểm, tồn tại trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn hỗ trợ đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội.
- Phân tích các nguyên nhân của các tồn tại và đưa ra hệ thống các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : là chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội.
Phạm vi nghiên cứu : là hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội từ năm 2003 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp định tính và phương pháp phân tích định lượng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích- tổng hợp, dự báo để luận giải các vấn đề khoa học được đề cập trong nội dung đề tài.
5. Kết cấu của Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
Ngoài các phần như lời nói đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương sau:
Chương I: Tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Bắc Hà Nội
114 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng và là đơn vị hạt nhân trong phát triển mạng lưới và mở rộng hoạt động kinh doanh, là đầu mối phục vụ các doanh nghiệp trong lĩnh vực đóng tàu và hàng không, khu công nghiệp, triển khai thí điểm chương trình phát triển đô thị trên địa bàn Bắc Hà nội và một số địa bàn phụ cận trọng vùng kinh tế động lực phía Bắc..Hoạt động hiệu quả, tăng trưởng bền vững, có mức chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra phấn đấu đạt bằng và vượt mức bình quân toàn hệ thống.
Một số chỉ tiêu chính:Tổng tài sản tăng từ 24%-26%, tín dụng tăng trưởng từ 20%-40%, trong đó tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm 60%, tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh chiếm từ 26%-35%, lợi nhuận trước thuế tăng từ 18%-25%, tỷ lệ nợ quá hạn từ 2%-3%, thực hiện tốt công tác xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng.
Để thực hiện định hướng tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả nói trên, đặc biệt có sự chú trọng vào những ngành kinh tế trọng điểm, những DA lớn và mở rộng phương thức hợp tác cho vay đồng tài trợ, mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì chất lượng tín dụng phải được coi là một trong những điều kiện trước tiên và quan trọng nhất. Rõ ràng là, chỉ khi việc nâng cao chất lượng tín dụng được chú trọng đúng mức trên phương diện nhận thức cũng như tổ chức, thực hiện, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mới có thể phát triển bền vững.
Xuất phát từ định hướng trên, Chi nhánh cần xác định mục tiêu chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng cho thời gian tới như sau:
Gắn hoạt động tín dụng với các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, vùng lân cận; hỗ trợ sự phát triển của các ngành, vùng kinh tế.
Tạo bước tiến trong nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng, đảm bảo tăng trưởng doanh thu từ hoạt động tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng (đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu vào-đầu ra bình quân 3,3%), gắn hoạt động tín dụng với phát triển dịch vụ và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Đạt được các chỉ tiêu về dư nợ có tài sản bảo đảm, tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu theo đúng định hướng và giao kế hoạch của BIDV, tiến tới gần với thông lệ quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu khách hàng, giảm dần dư nợ cho vay xây lắp, mở rộng các khách hàng thuộc các ngành kinh tế ưu tiên, hoạt động hiệu quả, có tiềm năng phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập về năng lực tài chính, trình độ quản trị kinh doanh…Tăng trưởng đi liền với kiểm soát đảm bảo không phát sinh thêm nợ xấu.
Nỗ lực thu hồi, cơ cấu lại nợ xấu trong bảng tổng kết tài sản và thu hồi nợ xấu ngoại bảng, giảm dần tỷ lệ nợ xấu, giảm gánh nặng trích DPRR.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại BIDV Bắc Hà Nội.
2.1. Xây dựng chiến lược trong hoạt động tín dụng.
Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng tại mỗi giai đoạn sẽ là kim chỉ nam cho việc đề ra và thực hiện các chiến lược cụ thể thông qua một loạt các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại mỗi ngân hàng. Chính vì vậy, BIDV Bắc Hà Nội cần thực hiện trong thời gian tới:
-Xây dựng chiến lược khách hàng: Xác định rõ đối tượng khách hàng của mình, có các biện pháp thu hút khách hàng bằng cách cung cấp tốt nhất các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ thông qua đội ngũ cán bộ ngân hàng và các tiện ích do cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ mang lại. Có các chính sách ưu đãi đối với các khách hàng lớn, truyền thống, hoạt động hiệu quả…thông qua các chính sách về lãi suất, phí, điều kiện phục vụ...Chiến lược khách hàng cần thiết phải phổ biến tới từng cán bộ ngân hàng để mỗi cán bộ hiểu rõ và thực hiện tốt.
-Xây dựng chiến lược ngành hàng: Xác định rõ nhóm ngành ưu tiên trong từng thời kỳ. Xác định giới hạn tín dụng cũng như cơ cấu tỷ trọng cho vay đối với các ngành nhất định, trước mắt tập trung các ngành đang có triển vọng phát triển như công nghiệp đóng tàu, hàng không, vận tải biển, sản xuất sợi, sản xuất điện…để có sự định hướng trong quá trình tiếp thị, cho vay đối với khách hàng thuộc các ngành kinh tế một cách phù hợp và hiệu quả, giảm dư nợ và tỷ lệ cho vay xây lắp theo đúng lộ trình của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
-Chiến lược thị trường và thị phần: Hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn hoạt động của BIDV Bắc Hà Nội khá mạnh mẽ, Chi nhánh cần đẩy mạnh và đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, cập nhật được thông tin về thị phần và thị trường tín dụng, dịch vụ; quảng bá thương hiệu trên địa bàn hoạt động thông qua việc mở rộng mạng lưới giao dịch, tăng cường công tác marketing và nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đạt được mục tiêu dẫn đầu về thị phần trên địa bàn bắc Hà Nội, cùng với các Chi nhánh BIDV trên các vùng lân cận (Đông Anh, Hải Dưong, …) nâng cao hình ảnh và sức cạnh tranh của BIDV trên địa bàn.
Trong từng chiến lựoc nêu trên cần đặt ra mục tiêu cụ thể và các bước, thời kỳ triển khai cũng như các chính sách, biện pháp để thực hiện nhằm tăng tính khả thi, đạt hiệu quả cao và phù hợp với định hướng, chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
2.2. Thực hiện tốt phân loại khách hàng, chính sách khách hàng.
Hiện nay, hệ thống văn bản quy định v/v đánh giá, xếp loại khách hàng và chính sách khách hàng đã được BIDV ban hành tương đối đầy đủ và đồng bộ. Theo đó, Chi nhánh cần tiếp tục thực hiện xếp loại khách hàng một cách nghiêm túc, chính xác theo quy định về định hạng tín dụng nội bộ, phân loại nợ theo Điều 7-Quyết định 493 làm cơ sở xác định và trích DPRR cũng như đưa ra các chính sách khách hàng áp dụng cho phù hợp. Quy định này đòi hỏi Ngân hàng phải hiểu và bám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính cũng như quản trị của khách hàng, triển vọng ngành nghề hoạt động, quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng, đối tác…mới có thể xếp loại doanh nghiệp được chính xác, trên cơ sở đó phát huy được vai trò của chính sách khách hàng thông qua việc ưu đãi, mở rộng quan hệ hay thắt chặt hoạt động tín dụng đối với khách hàng. Việc xếp loại doanh nghiệp cần phải được thực hiện ngay từ khi bắt đầu quan hệ và định kỳ thực hiện đánh giá lại giúp Ngân hàng có ứng xử phù hợp, tăng trưởng tín dụng an toàn hoặc giảm thiểu được nguy cơ phát sinh nợ xấu. Các chính sách thực hiện tập trung ở các nội dung sau:
-Giữ và mở rộng quan hệ với các khách hàng uy tín, truyền thống, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có khả năng phát triển. Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, lợi ích tổng thể mà khách hàng mang lại thông qua việc vay vốn, sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng để có sự ưu đãi về phí, lãi suất, các hình thức cho vay, chính sách bảo đảm tiền vay. ..Việc xây dựng chính sách ưu đãi có thể áp dụng cho nhóm khách hàng tương đồng. Định kỳ, Ngân hàng cần có đánh giá tổng kết về khách hàng/nhóm khách hàng hoạt động lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
-Ngân hàng có thể sử dụng một phần quỹ khen thưởng để thưởng cho những khách hàng có nhiều đóng góp với ngân hàng và thưởng cho những các nhân có thành tích tốt trong hoạt động tín dụng.
-Tích cực, chủ động tìm kiếm các khách hàng mới làm ăn có hiệu quả, có tài sản đảm bảo, nhất là doanh nghiệp ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận . Việc phát triển khách hàng mới cần phải được giao thành chỉ tiêu cụ thể tới từng cán bộ và bám sát quá trình thực hiện. Việc tiếp cận có thể thực hiện thông qua các khách hàng hiện có, qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trực tiếp gặp gỡ để giới thiệu về nghiệp vụ của ngân hàng và những tiện ích mà ngân hàng có thể đem lại cho khách hàng
-Thường xuyên coi trọng công tác tổ chức hội thảo, hội nghị với khách hàng, tăng cường sự giao lưu hiểu biết giữa ngân hàng và khách hàng, xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng, trao đổi thường xuyên rút kinh nghiệm làm cho mối quan hệ hai bên càng bền vững. Trang bị kiến thức marketing cho cán bộ, đẩy mạnh các hình thức quảng cáo thông qua chính các khách hàng hiện có, qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí…
-Đối với các khách hàng hoạt động không hiệu quả, đã phát sinh nợ xấu hoặc tiềm ẩn nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5); Ngân hàng cần xây dựng lộ trình giảm dần dư nợ hiện tại và thực hiện bằng các biện pháp kiên quyết, khéo léo để thu hồi nợ, việc cho vay mới chỉ nhằm mục đích tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thời gian thực hiện lộ trình giảm dư nợ vay trên cơ sở các phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi và Ngân hàng kiểm soát được nguồn thu. Đồng thời, tăng cường tài sản bảo đảm cho các khoản vay nhằm hạn chế rủi ro.
Như vậy thực hiện tốt chính sách khách hàng, ngân hàng sẽ có được lực lượng khách hàng đông đảo, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện sàng lọc dần và xây dựng được nền khách hàng ổn định, tín nhiệm, chất lượng tín dụng của ngân hàng được nâng cao.
2.3. Xây dựng các quy trình cho vay đặc thù/phổ biến tại Chi nhánh.
Trên cơ sở thực trạng về cơ cấu, tỷ trọng tín dụng theo ngành nghề hay tính chất sản phẩm tín dụng, Chi nhánh cần chủ động phối hợp với Hội sở chính để xây dựng và hoàn thiện các quy trình cho vay cụ thể đối với các sản phẩm tín dụng đặc trưng hoặc rất phổ biến ở Chi nhánh mà BIDV chưa có hướng dẫn/quy định cụ thể như cho vay mua tàu biển, cho vay thi công đóng tàu, cho vay quản chấp lô hàng…trên cơ sở quy trình tín dụng chung nhất BIDV đã ban hành.
Việc xây dựng các quy trình tín dụng cụ thể như trên nhằm mục tiêu: hướng dẫn thực hiện thẩm định, cho vay thống nhất trong hệ thống nói chung, BIDV Bắc Hà Nội nói riêng từ khâu tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, thẩm định điều kiện vay vốn, giải ngân và quản lý khoản vay; giảm thiểu thời gian và thủ tục không cần thiết, nâng cao chất lượng tín dụng thông qua kinh nghiệm có được qua quá trình tài trợ vốn cho khách hàng. Quy trình này sẽ thường xuyên được cập nhật, bổ sung nếu cần.
2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Giải pháp này là cực kỳ quan trọng, xuất phát từ vai trò của hoạt động thẩm định trước quyết định cho vay hay cụ thể hơn là trong việc đảm bảo chất lượng khoản vay, đặc biệt trong tình hình hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính yếu, mang lại nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng, đồng thời là nền tảng để phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan.
Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư dựa trên những điểm chính sau:
2.4.1.Hoàn thiện quy trình thẩm định.
Hoàn thiện quy trình thẩm định theo hướng thống nhất, có đầy đủ các nội dung về yêu cầu, các bước tiến hành chi tiết và các biểu mẫu liên quan. Tuy nhiên, việc này cũng cần có sự đầu mối của BIDV để được chấp thuận thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
Trong nội dung quy trình thẩm định và việc thực hiện quy trình cần hoàn thiện một số điểm chưa đầy đủ như: trong việc xác định các loại chi phí đầu tư, vận hành; cân đối lịch trả nợ toàn doanh nghiệp, tính thuế TNDN phải nộp, thời gian phân tích dự án, lãi suất chiết khấu, phân tích rủi ro...
Quá trình thực hiện quy trình thẩm định thực tế cần lưu ý thẩm định toàn diện các khía cạnh của dự án, khoản vay và có sự chú trọng đến các nội dung chính liên quan đến tính khả thi, hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ ngân hàng. Kết luận thẩm định phải được rút ra thông qua việc đánh giá các mặt sau:
*Xem xét, đánh giá sơ bộ một số nội dung chính của DA như mục tiêu, sự cần thiết đầu tư của DA; Quy mô đầu tư, vốn đầu tư; Dự kiến tiến độ triển khai...
*Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của DA.
*Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của DA.
*Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật của DA.
*Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện DA.
*Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn.
*Đánh giá về mặt hiệu quả tài chính của DA.
*Đưa ra ý kiến nhận xét tổng hợp về DA, đề xuất về khoản vay: có cho vay hay không, mức vốn cho vay, thời gian, lãi suất, điều kiện...
Tuỳ thuộc quy mô, tính chất của từng DA mà đi sâu phân tích, phối kết hợp các nội dung với nhau. Tuy nhiên, thẩm định tài chính luôn là khía cạnh cần quan tâm nhất của các NHTM nói chung, BIDV nói riêng, nó bao gồm hai nội dung:
*Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn.
Thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến tình trạng không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của DA, phương án kinh doanh. Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của DA, phương án.
Trong phần này, CBTĐ phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của DA đã được tính toán hợp lý chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu DA, phương án có sử dụng ngoại tệ...Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở các DA tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư (về suất đầu tư, giá, phương án công nghệ, các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư...). CBTĐ sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của DA để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào DA.
Trường hợp DA mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức đầu tư mới ở dạng khái toán, CBTĐ phải dựa vào số liệu đã thống kê đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán. Ngoài ra, CBTĐ cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của DA sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
-Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện DA:
CBTĐ cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện DA và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện DA để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
-Nguồn vốn đầu tư:
Trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt, CBTĐ rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho DA, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư cũng như khả năng bổ sung vốn góp để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện DA.
*Đánh giá về mặt hiệu quả tài chính của DA.
Tất cả những phân tích, đánh giá theo các nội dung nêu trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của DA. Việc xác định hiệu quả tài chính của DA, phương án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
-Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả.
-Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của DA và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
-Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
-Căn cứ tốc độ lưu chuyển vốn lưu động hàng năm của DA, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ đầu tư (phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
-Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với DA để xác định phần trách nhiệm của chủ DA đối với ngân sách.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, CBTĐ phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của DA làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vay ngân hàng.
Thông thường, việc tính toán sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện. Trong quá trình tính toán, cần liên kết các bảng tính lại với nhau để đảm bảo tính liên tục khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm:
+Báo cáo kết quả kinh doanh.
+Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính gồm: Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50%-70% lợi nhuận sau thuế), khấu hao cơ bản, các nguồn hợp pháp khác ngoài DA.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của DA, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm:
+Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của DA: NPV, IRR, ROE.
+Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hoàn trả vốn vay, DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của DA).
Ngân hàng chỉ xem xét cho vay đối với các DA qua thẩm định cho kết quả các chỉ tiêu tài chính nói trên đạt yêu cầu về hiệu quả, thời gian hoàn vốn...(cụ thể IRR>= chi phí vốn bình quân, NPV>=0, thời gian vay trong phạm vi thời gian hoàn vốn...).
Chi nhánh cũng cần tăng cường sử dụng các phần mềm thông minh trong việc thẩm định các DA để tăng độ chính xác, giảm thiểu thời gian thẩm định.
2.4.2.Nâng cao ý thức, trình độ của đội ngũ CBTD, CBTĐ.
Thông qua việc rà soát, sắp xếp lại; đào tạo và đào tạo lại, chính sách đãi ngộ, biện pháp khen thưởng kỷ luật...như sẽ phân tích cụ thể sau đây nhằm nâng cao ý thức, trình độ của đội ngũ làm công tác tín dụng-mấu chốt của việc nâng cao chất lượng thẩm định nói riêng, chất lượng tín dụng nói chung.
2.4.3.Hoàn thiện công tác tổ chức, điều hành.
-Thực hiện nghiêm túc mức phân quyền phán quyết và TĐ theo quy trình đang làm hiện nay. Quán triệt quan điểm coi kết quả TĐ là tiêu chí quan trọng và duy nhất cần quan tâm trước mỗi quyết định cho vay.
-Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, lấy hiệu quả công việc làm thước đo tiêu chuẩn và có chế độ đãi ngộ xứng đáng.
-Củng cố vai trò của Phòng TĐ&QL TD dưới giác độ: Có ý kiến đánh giá riêng độc lập về DA để tư vấn cho Lãnh đạo, thực hiện đánh giá DA sau cho vay để tổng hợp, rút kinh nghiệm. Đồng thời, trong quá trình thực hiện TĐ cần có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, tuân thủ quy định về thời gian TĐ của từng bộ phận.
-Phân công chuyên môn hoá theo ngành, lĩnh vực hoạt động của khách hàng hàng để tạo sự chuyên sâu.
2.5. Bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD.
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu, tác động trực tiếp đến hình ảnh của Ngân hàng trước khách hàng cũng như chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ ngân hàng. Bởi chiến lược về con người là chiến lược lâu dài nên Ngân hàng cần có sự đầu tư quan tâm thường xuyên đến đội ngũ cán bộ điều hành và trực tiếp làm công tác tín dụng.
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển trong cơ chế thị trường và trong môi trường cạnh tranh gay gắt ngày nay, BIDV Bắc Hà Nội cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng theo hướng:
-Đảm bảo đủ số lượng cán bộ làm công tác tín dụng trên cơ sở có thời gian kiểm soát, quản lý khoản vay một cách đầy đủ, chặt chẽ từ khi phát sinh đến khi thu hồi nợ.
-Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh và hội nhập trong điều kiện hiện nay. Theo đó, cán bộ phải hội đủ các yếu tố về kiến thức, năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp, cụ thể:
Về trình độ chuyên môn: Tất cả các cán bộ tín dụng phải có năng lực chuyên môn vững vàng cũng như những hiểu biết tương đối về kinh tế, xã hội, thị trường, pháp luật. Đồng thời có khả năng đánh giá, nhìn nhận tốt, nắm bắt nhanh, sáng tạo những phương pháp thẩm định mới, nhanh nhạy trong xử lý các tình huống phát sinh, sử dụng thành thạo hiệu quả các trang thiết bị hỗ trợ, khai thác xử lý, lưu trữ thông tin.
Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ tín dụng nếu không có đạo đức nghề nghiệp tốt thì mọi tiêu chuẩn khác cũng không có giá trị. Đạo đức nghề nghiệp thể hiện ở sự tận tâm, tinh thần trách nhiệm với công việc, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, bản lĩnh vững vàng và có ý thức tự rèn luyện, bồi dưỡng, góp sức mình vào sự nghiệp chung của ngành.
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ tín dụng có tiêu chuẩn như trên, Ngân hàng cần phải chú ý đến công tác tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại thông qua các chương trình học nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên sâu trong và ngoài nước, tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn, khuyến khích phong trào tự học tập, có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần một cách hợp lý, rà soát, đánh giá và bố trí cán bộ phù hợp với tính chất công việc, năng lực và sở trường của mỗi cá nhân.
Mục tiêu cuối cùng là có được đội ngũ cán bộ tín dụng năng động, bản lĩnh, có các kỹ năng giao tiếp, tiếp thị và phục vụ khách hàng; xử lý nghiệp vụ một cách vững vàng; có khả năng khai thác thông tin nhanh chóng, chính xác và đầy đủ; kỹ năng tư vấn, đàm phán với khách hàng nhằm bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng cũng như nâng cao giá trị dịch vụ cho khách hàng; kỹ năng phân tích tổng hợp và suy đoán, nhìn nhận một cách lôgic, đánh giá và chọn lựa khách hàng trong suốt quá trình mở rộng và phát triển quan hệ tín dụng.
Bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực tín dụng tại chi nhánh là quá trình liên tục và lâu dài. Trước mắt cần tiêu chuẩn hoá cán bộ một cách cụ thể như trên để có chính sách tuyển chọn đào tạo, đào tạo lại bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có cho phù hợp với vị trí yêu cầu của từng vị trí công tác. Phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh. Như vậy trong kinh doanh tín dụng sẽ hạn chế bớt rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ Ngân hàng hoặc khách hàng gây ra, giảm nợ xấu, chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao.
2.6. Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân, tăng cường công tác quản lý tín dụng.
Một khoản vay phát sinh rủi ro có thể không phải từ khâu thẩm định, xét duyệt mà bản thân quá trình giải ngân, quản lý khoản vay-quá trình quản lý tín dụng đóng vai trò rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay hay rộng ra là chất lượng tín dụng của Ngân hàng trên các giác độ về sự phù hợp của các điều kiện vay vốn, việc kiểm soát giải ngân, thu nợ, xử lý phát sinh. Do vậy, công tác kiểm soát giải ngân, quản lý tín dụng phải được quán triệt tới tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng, cán bộ quản lý tín dụng về vai trò, sự cần thiết của nó để thống nhất thực hiện.
Hiện nay, quy trình cho vay của BIDV đã cụ thể một phần thao tác của công tác giải ngân, quản lý khoản vay đối với CBTD. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cần lưu ý các điểm sau để giải ngân đúng mục đích, tránh phát sinh nợ quá hạn, gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn:
-Việc giải ngân vốn trung dài hạn phải tuân thủ các điều kiện cần hoàn tất trước khi giải ngân theo Hợp đồng tín dụng; phù hợp tiến độ đầu tư dự án; trong phạm vi tổng mức đầu tư và dự toán đã lập, được phê duyệt; giải ngân trên cơ sở các chứng từ đầy đủ chứng minh mục đích sử dụng vốn hợp pháp, hợp lệ, phù hợp điều khoản thanh toán trên Hợp đồng thi công xây lắp, hợp đồng mua thiết bị...như Hợp đồng, biên bản xác nhận khối lượng thực hiện, quyết toán hạng mục, hoá đơn, biên bản bàn giao thiết bị...
- Ngân hàng cần có sự theo dõi, đánh giá thường xuyên đối với các khoản vay trên cơ sở các thông tin về ngành nghề kinh doanh, biến động thị trường, có sự cảnh báo rủi ro, định lượng cụ thể. Thường xuyên phân tích thông tin vê tài chính, sản xuất kinh doanh, tổ chức nhân sự…của khách hàng để có biện pháp quản lý thích hợp, hạn chế rủi ro phát sinh.
-Ngân hàng cần xác định thời hạn cho vay, định kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay hợp lý trên cơ sở phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án, chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, loại hình kinh doanh, vòng quay vốn và tiến độ thanh toán…nhằm kiểm soát được nguồn thu trả nợ đúng thời điểm, tránh định kỳ hạn nợ quá dài hoặc quá ngắn so với khả năng thanh toán của khách hàng.
-Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ định kỳ và đột xuất quá trình giải ngân, sử dụng vốn vay của doanh nghiệp cũng như vật tư đảm bảo, tài sản cầm cố, thế chấp cho khoản vay nhằm mục tiêu vốn vay giải ngân đúng mục đích trên cơ sở chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phù hợp, vốn vay được khách hàng sử dụng phát huy được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn thu trả nợ ngân hàng. Thông qua quá trình kiểm tra sau và giám sát trong suốt quá trình dư nợ vay, Ngân hàng có thể cập nhật được tình hình doanh nghiệp, khoản vay để có thể xử lý kịp thời các tình huống phát sinh.
-Nâng cao tính hợp lệ, hợp pháp, khả năng phát mại tài sản đảm bảo nợ vay, định kỳ và đột xuất định giá tài sản bảo đảm theo quy định của BIDV. Xuất phát từ thực trạng hiện nay về tài sản bảo đảm cho các khoản tín dụng nói chung, tín dụng trung dài hạn nói riêng, tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo chưa cao, tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản bảo đảm còn chưa đầy đủ ở một số trường hợp; để đạt được mục tiêu trong thời gian tới của BIDV Bắc Hà nội v/v nâng cao tỷ lệ tài sản bảo đảm hợp pháp hợp lệ, tạo tiền đề nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, Ngân hàng cần tập trung vào các giải pháp cụ thể như: Thực hiện triệt để yêu cầu về tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm theo chính sách khách hàng của BIDV, việc cho vay trung dài hạn yêu cầu bắt buộc phải có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tối thiểu tương ứng tỷ lệ vay vốn Ngân hàng, yêu cầu doanh nghiệp hoàn tất các thủ tục còn thiếu để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản đã và đang thế chấp, cầm cố tại Ngân hàng như hoàn tất thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết toán khẩn trương các dự án đầu tư và giao hồ sơ giấy tờ cho ngân hàng nhập kho, đăng ký giao dịch bảo đảm...
-Cùng chia sẻ, tháo gỡ cho khách hàng những khó khăn vướng mắc trong quá trình giải ngân, thu nợ trên cơ sở đảm bảo được các nguyên tắc cho vay của Ngân hàng và điều kiện cụ thể của khoản vay.
-Đối với những khách hàng thuộc nhóm nợ xấu hoặc tiềm ẩn nợ xấu ví dụ như một số doanh nghiệp xây lắp, cần có biện pháp kiên quyết giảm dư nợ, trường hợp cần thiết có thể phải xử lý tài sản hoặc bán nợ, xử lý bằng dự phòng rủi ro.
-Theo dõi khách hàng trên từng hồ sơ riêng và được cài đặt trong máy tính, bổ xung thông tin kịp thời giúp cho việc quản lý khách hàng có khoa học, hệ thống.
Quá trình thực hiện cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý tín dụng (do theo mô hình hiện nay, cán bộ tín dụng vẫn chịu trách nhiệm thực hiện khoản vay từ khâu khởi tạo đến khâu kết thúc thu nợ). Đồng thời, cần thiết nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Phòng Quản lý tín dụng với chức năng quản lý danh mục tín dụng, giám sát định kỳ và đột xuất để ngăn ngừa, xử lý nợ xấu.
Thời gian tới, khi quy mô hoạt động của Chi nhánh tăng lên, việc tách riêng bộ phận quản lý tín dụng ra khỏi Phòng Thẩm định cũng là cần thiết để có thể chuyên sâu vào công tác quản lý tín dụng.
2.7. Giải pháp liên quan đến công tác huy động vốn.
Hiện nay, theo cơ chế quản lý vốn tập trung của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Hội sở chính là nơi quản lý mọi nguồn vốn của các Chi nhánh, Chi nhánh huy động được gửi Hội sở chính và khi có nhu cầu sẽ được nhận điều chuyển vốn từ Hội sở chính với các mức kỳ hạn và lãi suất tương ứng. Do vậy, vấn đề lượng huy động vốn giới hạn khả năng tăng trưởng tín dụng không còn là vấn đề khó khăn như trước đây. Để nâng cao chất lượng tín dụng theo hướng hiệu quả, đảm bảo chênh lệch lãi suất mục tiêu đã nêu trên, BIDV Bắc Hà Nội cần tập trung vào công tác huy động vốn theo hướng:
- Ngoài việc mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng phục vụ, áp dụng các biện pháp khuyến khích…để huy động vốn dân cư tạo nền vốn ổn định, vững chắc, cần tăng cường các nguồn huy động vốn có chi phí thấp, lãi suất rẻ, đặc biệt đối với nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế quan hệ tại Chi nhánh nhằm hòa đồng các nguồn vốn để có giá bình quân thấp.
-Công tác kế hoạch về nguồn vốn huy động, cho vay cần có tính chính xác cao, đồng thời trong quá trình điều hành sử dụng vốn cần tăng nhanh vòng quay, cân đối phù hợp tránh sự lệch pha giữ kỳ hạn cho vay và kỳ hạn vay từ Hội sở chính, điều chỉnh kịp thời khi có phát sinh thay đổi…đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nhất đứng trên giác độ tăng chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào cho mỗi loại kỳ hạn cũng như tổng thể dư nợ của Chi nhánh.
2.8. Đa dạng hoá các hình thức cho vay trung dài hạn.
Đáp ứng tốt nhu cầu hợp lý của khách hàng là một trong những nhiệm vụ của công tác tín dụng. Hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp phù hợp với hoạt động kinh doanh của khách hàng. Mỗi một khách hàng có những đặc điểm riêng về sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn các thời kỳ là khác nhau. Do đó việc ngân hàng nên áp dụng thêm nhiều phương thức cho vay mới ngoài các phương thức cho vay truyền thống, nhằm tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng đồng thời ngân hàng có thể linh hoạt trong quản lý khoản vay, phòng ngừa rủi ro. Ví dụ: cho vay theo dự án, đồng tài trợ, cho vay chờ nguồn thanh toán, cho vay hỗ trợ tài chính...
2.9. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ xấu.
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, song song với việc thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới thì việc xử lý thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi đang tồn đọng cũng cần tiến hành một cách tích cực.
Trên cơ sở phân tích từng loại nợ quá hạn, nợ khó đòi đang tồn đọng để tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh. Từ đó phân thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi, không có khả năng thu hồi mà xử lý bằng tài sản thế chấp. Ngân hàng cần chủ động đề ra và thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp
- Đối với các khoản nợ quá hạn vẫn còn khả năng thu hồi: trong loại này ngân hàng cũng cần phân loại chi tiết trên cơ sở nguyên nhân nợ quá hạn
+ Đối với doanh nghiệp có uy tín trong quan hệ tín dụng nhưng bị thua lỗ do nguyên nhân khách quan dẫn tới nợ quá hạn, ngân hàng nên xem xét đánh giá lại thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra biện pháp khôi phục và nếu tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đó còn có triển vọng và doanh nghiệp có kế hoạch khắc phục hiệu quả thì ngân hàng có thể áp dụng biện pháp tiếp tục cho đơn vị đó vay vốn để sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện trả nợ ngân hàng. Ngân hàng áp dụng biện pháp "nuôi nợ để trả nợ".Trong trường hợp này ngân hàng nên giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể tư vấn cho doanh nghiệp trong khả năng của mình, giúp cho đơn vị trong việc quyết định sản phẩm sản xuất hạ giá bán, phát triển mạng lưới tiêu thụ… Đồng thời giám sát chặt chẽ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp để thu hồi nợ.
+ Đối với những khách hàng phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan như dự án đầu tư kém hiệu quả do công tác nghiên cứu điều tra thị trường không tốt, quản lý đầu tư và vận hành kém, vật tư hàng hoá đơn vị bị ứ đọng, tiêu thụ chậm, năng lực kinh doanh giảm sút. Ngân hàng nên đôn đốc họ nên bán hàng hoá hoặc tìm mọi nguồn khác để thu hồi được vốn nhanh. Trường hợp hàng hoá bị ứ đọng do chất lượng kém hoặc do lạc hậu, lỗi thời thì ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải chấp nhận bán hạ giá thậm chí chịu lỗ để hoàn trả vốn cho ngân hàng, giảm thiểu thiệt hại cho chính khách hàng và ngân hàng. Đối với trường hợp này, sau khi thu hồi nợ, ngân hàng nên xem xét việc thẩm định các yêu cầu khi cho vay vốn, điều chỉnh lại hạn mức tín dụng. Đối với những doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích thì phải tìm cách thu hồi vốn ngay. Đối với những khách hàng có biểu hiện chây ì, dây dưa, để nợ quá hạn kéo dài thì Ngân hàng cần phối kết hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để thu hồi nợ và làm dứt điểm từng trường hợp.
Đối với loại nợ quá hạn này nhằm đẩy nhanh tốc độ thu nợ thì bên cạnh việc tích cực chủ động của cán bộ tín dụng, ngân hàng cũng nên thành lập tổ thu nợ gồm một số cán bộ có kinh nghiệm trong công tác, có mối quan hệ rộng và được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc để có điều kiện theo dõi sát sao doanh nghiệp, tận dụng mọi khả năng để thu nợ.
- Đối với khoản nợ quá hạn không có khả năng thanh toán mà phải xử lý bằng tài sản thế chấp: Hiện nay, Chính phủ đã ban hành các văn bản tạo thuận lợi rất lớn trong việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố cho ngân hàng, đã tăng tính chủ động cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc phát mại tài sản gặp khó khăn do số tiền phát mại nhỏ hơn số vốn cần phải thu hồi, thời gian phát mại dài nhiều chi phí phát sinh thậm chí là không phát mại được, mặt khác tính hợp pháp, thanh khoản của tài sản đảm bảo cũng là một vấn đề. Nhưng xử lý tài sản đảm bảo không nên chỉ chú trọng vào phát mại tài sản đảm bảo. Ngân hàng thu hồi nợ quá hạn nên áp dụng những biện pháp sau:
+ Dùng tài sản để cho thuê và trực tiếp thu tiền.
+ Dùng tài sản đó làm vốn góp liên doanh, cổ phần.
+ Liên hệ với các ngân hàng khác có nhiều tài sản thế chấp không bán được để cùng bán nhằm giảm chi phí hoặc thông qua công ty mua bán nợ để xử lý những tài sản này.
+ Nếu địa điểm của tài sản thế chấp thuận lợi ngân hàng có thể thu hồi và sử dụng nó làm địa điểm giao dịch mở thêm đại lý quỹ tiết kiệm.
Phát mại tài sản để thu nợ là biện pháp cuối cùng. Quy trình thủ tục phát mại cần thực hiện theo đúng luật định.
Nợ quá hạn, nợ xấu là điều không mong muốn của ngân hàng. Song nếu đã xảy ra thì ngân hàng phải có biện pháp đồng bộ, triệt để để thu hồi hoặc cơ cấu lại theo hướng tích cực, giảm nợ quá hạn, nợ xấu chính là nâng cao chất lượng tín dụng.
2.10. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng ngày càng được mở rộng cùng với nhu cầu đầu tư, phát triển của nền kinh tế. Nhưng nếu tín dụng được mở rộng mà không quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra kiểm soát thì chất lượng công tác tín dụng sẽ giảm và dẫn đến nợ quá hạn và nợ khó đòi tăng cao. Vì vậy, vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát phải được nâng lên ở mức tương ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng, chất lượng tín dụng nói chung.
Công tác kiểm tra kiểm soát được đề cập không chỉ nhằm đơn thuần kiểm tra khách hàng mà còn quan trọng ở chỗ là kiểm tra giám sát việc làm của cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng theo đúng quy chế, cơ chế đảm bảo kinh doanh an toàn hiệu quả và đúng pháp luật.
Nhiệm vụ quyền hạn của bộ máy kiểm tra nội bộ tại chi nhánh được quy định như sau:
- Thực hiện kiểm tra kiểm soát theo chương trình kế hoạch hoặc chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Báo cáo kết quả kiểm tra kiểm toán và kiến nghị với giám đốc chi nhánh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chủ trương chính sách chế độ và xử lý cá nhân, tổ chức sai phạm được phát hiện trong kiểm toán.
- Giám sát việc kiểm tra tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ thể lệ chế độ quy định về quản lý kinh doanh, quản trị điều hành... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tại Chi nhánh.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để kiểm tra kiểm soát kế hoạch và thực hiện kiểm tra theo yêu cầu của giám đốc đơn vị.
Mặc dù công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ có lợi ích lớn và cũng rất quan trọng nhưng tại các Ngân hàng thương mại nói chung nó còn mang tính hình thức chiếu lệ, mang tính chỉ đạo theo từng đợt khi có công văn chỉ thị của cấp trên, cho nên không đều đặn thiếu thường xuyên, thiếu năng động, thiếu tính chủ động tích cực. Do vậy, kết quả mang lại thường để sửa sai và rút kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp sau nhiều hơn là ngăn chặn kịp thời các sai sót, rủi ro sắp xảy ra.
Từ phân tích trên cho thấy tổ chức tốt bộ máy kiểm tra nội bộ là một trong các biện pháp hữu hiệu để tự bảo hiểm cho hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng của chi nhánh.
Để cho công tác kiểm soát nội bộ khẳng định được vai trò quan trọng của mình thì công tác này phải được thực hiện các bước kiểm tra tương ứng với các giai đoạn phát sinh, thực hiện và kết thúc các nghiệp vụ Ngân hàng.
- Kiểm tra kiểm soát giai đoạn I: còn gọi là kiểm tra kiểm soát trước, trong giai đoạn này nhờ vào sự thành thạo về các quy chế mà kiểm tra viên có thể phát hiện ra những điểm bất hợp lý của nghiệp vụ đó trước khi thực hiện.
- Kiểm tra kiểm soát giai đoạn II: còn gọi là kiểm tra kiểm soát trong khi thực hiện quy trình nghiệp vụ. Tác dụng của nó là giám sát quá trình thực hiện; hạn chế khả năng xảy ra lệch lạc, sai sót thực hiện không đúng trình tự nghiệp vụ quy định, sai sót về thủ tục... nhằm ngăn chặn kịp thời thiệt hại về sau.
- Kiểm tra kiểm soát giai đoạn III: còn gọi là kiểm tra kiểm soát sau, được thực hiện khi nghiệp vụ hoàn thành, kiểm tra hồ sơ chứng từ nghiệp vụ, rà soát lại tính hợp lệ hợp pháp của nghiệp vụ ở giai đoạn trước, còn có tác dụng phát hiện ra những hiện tượng bất thường trong nghiệp vụ đã hoàn thành.
Như vậy an toàn trong kinh doanh tiền tệ tín dụng tại chi nhánh phải dựa vào công tác kiểm tra kiểm soát nội rất nhiều. Trong điều kiện chi nhánh có thể đặt ra việc kiểm tra kiểm soát nội bộ trong cả ba giai đoạn đối với từng món vay hoặc đối với từng khách hàng sao cho tránh phiền hà mà công tác này có hiệu quả áp dụng kiểm tra kiểm soát dự phòng nhiều hơn là xử phạt tăng độ an toàn về vốn tài sản.
Về vấn đề nhân sự: Bố trí người làm công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ luôn quán triệt: "đặt lợi ích của Ngân hàng lên hàng đầu trong mọi trường hợp” có bản lĩnh vững vàng, có kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động Ngân hàng, kế toán, kinh tế, tài chính, hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm công tác, trung thực, độc lập trong công việc, có tinh thần trách nhiệm, khách quan trong khi thực hiện nghiệp vụ.
2.11.Hoàn thiện và khai thác hiệu quả hệ thống thông tin, trang thiết bị.
Thông tin:
Trong môi trường kinh tế năng động hiện nay, thông tin là một công cụ vô cùng quan trọng, thậm chí là một vũ khí cạnh tranh lợi hại trong hoạt động kinh doanh. Kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt hoạt động tín dụng do đó vấn đề thông tin được đặt ra như một trong những yếu tố hàng đầu cần phải quan tâm.
Thông tin cho hoạt động thẩm định dự án cũng như quản lý khoản vay phải đảm tính chính xác, tính đầy đủ và kịp thời. Có như vậy, việc phân tích mới đem lại những kết luận có giá trị, để tránh hai khuynh hướng: Thiếu thông tin và nhiễu thông tin, Ngân hàng cần phải chú trọng đầu tư vào lĩnh vực này, mặc dù đó là công việc khá tốn kém song hiệu quả đầu tư cao: Không bỏ lỡ những DA tốt, tránh được những DA tồi mà thiệt hại Ngân hàng phải gánh chịu có thể rất lớn. Đồng thời, việc nắm bắt kịp thời thông tin chính xác sẽ giúp Ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp xử lý hiệu quả các tình huống phát sinh trước và sau khi giải ngân cho khách hàng. Để thực hiện đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các nguồn thông tin, Ngân hàng cần:
+Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ, phải có sự trao đổi thường xuyên và đa dạng các nguồn thông tin trong nội bộ, cung cấp nhanh chóng, thuận tiện cho việc xét duyệt, quản lý khoản vay.
+Giao cho Phòng TĐ & Quản lý TD đầu mối thu thập, xử lý, phân tích thông tin. Việc trao đổi thông tin với các bộ phận trong Ngân hàng phải diễn ra thường xuyên và hai chiều. Đồng thời, liên tục theo dõi, cập nhật các thông tin về kinh tế, diễn biến thị trường, diễn biến về các chính sách do Chính phủ hoạch định, về các khách hàng có quan hệ với Ngân hàng (đặc biệt các khách hàng có xuất hiện các yếu tố rủi ro), cung cấp kịp thời phục vụ việc ra quyết định.
+Chủ động nối mạng khai thác thông tin từ Internet, thông tin nội bộ.
+Bên cạnh đó, CBTĐ, CBTD cũng phải tích cực thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài như: sách báo, khách hàng, các NHTM khác và NHNN, các bộ ngành, cơ quan liên quan. Thông tin từ khách hàng vay vốn có được từ việc trực tiếp kiểm tra, phỏng vấn cùng với các báo cáo tài chính được cung cấp. Tuy nhiên, Ngân hàng gặp phải khó khăn là nhiều khi những thông tin do khách hàng cung cấp không đáng tin cậy song rất khó xác định chính xác ở thời điểm nào khi kiểm tra tính xác thực của thông tin. Như vậy trong những trường hợp có nghi vấn, Ngân hàng có thể yêu các báo cáo tài chính phải được kiểm toán cũng như đảm bảo các yếu tố khác như: yêu cầu khách hàng phải có giấy chứng nhận đánh giá tác động môi trường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến vấn đề môi trường có thể làm cho DA bị đình chỉ hoặc không còn đững vững lâu dài về mặt tài chính.
+Ngân hàng cần phải lưu trữ thông tin từ các DA đã và đang hoạt động, không chỉ riêng DA Ngân hàng cho vay mà cả các DA quan trọng khác một cách thường xuyên, có hệ thống, tạo nguồn cho việc phân tích, đối chiếu cũng như rút kinh nghiệm cho những DA sau này.
+Trong điều kiện hiện nay, Ngân hàng chưa thể chuyên sâu vào tất cả các khía cạnh TĐ, bởi vậy việc thuê chuyên gia, Công ty tư vấn góp ý kiến, tham gia TĐ đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật ở một số DA lớn, phức tạp cũng là cần thiết.
Trang thiết bị công nghệ:
Để đứng vững trong cạnh tranh, đảm bảo khả năng hoà nhập với Ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực như cung cấp và tiếp nhận, xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại, kinh tế, tham gia vào các thị trường tài chính trong khu vực, Ngân hàng nhất thiết phải tiến hành đổi mới, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Dưới giác độ TĐDA và quản lý tín dụng, trang thiết bị công nghệ tiên tiến sẽ đẩy nhanh quá trình thao tác cũng như tăng tính chính xác trong việc khai thác, xử lý và lưu trữ thông tin dữ liệu, nâng cao hiệu quả hoạt động. Để đạt điều đó, trong thời gian tới Ngân hàng cần tiến hành:
+Tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin khách hàng bao gồm nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, hình thành ngân hàng dữ liệu phục vụ cho việc khai thác thông tin nhanh chóng, chính xác.
+Đồng thời với việc trang thiết bị đầy đủ hệ thống máy vi tính hiện đại tại Chi nhánh cần tăng cường sử dụng các chương trình phần mềm hiện đại trong quản lý và TĐDA (hiện nay chủ yếu mới chỉ sử dụng phần mềm Excel để tính toán các chỉ tiêu tài chính), tiết kiệm được thời gian, công sức cũng như mở rộng khả năng phân tích.
3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại BIDV Bắc Hà Nội.
Trên đây là một số giải pháp mà BIDV Bắc Hà nội có thể thực hiện trong nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng. Tuy nhiên, để đạt được điều đó cần phải có những yếu tố khác không thuộc phạm vi kiểm soát của Chi nhánh Bắc Hà Nội, đó là sự quan tâm chỉ đạo, phối hợp của Ngân hàng cấp trên, sự hợp tác thiện chí, hiệu quả của khách hàng.
3.1.Kiến nghị đối với BIDV.
Hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Hà Nội không thể tách rời khỏi hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh, một vấn đề quan trọng là phải có sự chỉ đạo, hỗ trợ sát sao của BIDV trong việc định hướng tín dụng, chỉ đạo kế hoạch kinh doanh, hỗ trợ đào tạo, xây dựng cơ chế chính sách liên quan...nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trung dài hạn một cách an toàn, hiệu quả. Các biện pháp tập trung vào các nội dung chính sau:
BIDV cần xây dựng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng phù hợp theo thời kỳ và có tính ổn định, nhất quán, làm định hướng cho hoạt động tín dụng trong tình hình mới. Các Chi nhánh căn cứ vào định hướng này để xây dựng cơ cấu cho vay trung dài hạn theo ngành nghề cũng như bám sát kế hoạch về giới hạn, lợi nhuận...theo kế hoạch giao.
Hướng dẫn thực hiện các văn bản chế độ liên quan đến nghiệp vụ tín dụng, thẩm định một cách đầy đủ, kịp thời; hệ thống và chỉnh sửa quy trình tín dụng, thẩm định một cách khoa học, bài bản làm căn cứ thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống. Trong đó, hướng dẫn Chi nhánh cụ thể các phương thức nhận cầm cố, thế chấp các tài sản tương đối mới như vốn góp vào đơn vị khác... Đồng thời, định kỳ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo CBTD cho các Chi nhánh, khuyến khích công tác tự đào tạo nâng cao trình độ.
Chỉ đạo sát sao, kịp thời các vấn đề liên quan hoạt động tín dụng, bảo lãnh của Chi nhánh, hệ thống; hỗ trợ Chi nhánh trong việc triển khai các chương trình phục vụ các ngành định hướng Chi nhánh làm đầu mối trong quan hệ.
Xây dựng chính sách hợp lý đối với cán bộ tín dụng: cơ chế lương, thưởng, phụ cấp, quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, bộ phận trong công tác thẩm định, tín dụng...
Hỗ trợ thông tin tổng hợp về ngành kinh tế, thông tin kinh tế vĩ mô khác và các thông số tham khảo ở các DA tương tự trên cơ sở xây dựng và thường xuyên cập nhận các thông tin kinh tế xã hội liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng, cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm hỗ trợ công tác thẩm định tại Chi nhánh.
Rút ngắn thời gian xét duyệt các khoản vay vượt mức phán quyết của Chi nhánh, đảm bảo cơ hội kinh doanh cho khách hàng. Đồng thời, hỗ trợ Chi nhánh trong việc xử lý nợ xấu hiện tại bằng một loạt các giải pháp cụ thể đã đề xuất: khai thác tài sản, sử dụng DPRR...
Tiếp tục đổi mới công nghệ Ngân hàng tạo tiền đề cho việc huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho các Chi nhánh trong việc tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng.
3.2.Kiến nghị đối với khách hàng vay vốn.
Vai trò của các khách hàng trong việc góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng cũng không kém phần quan trọng. Vì vậy:
Trong quá trình Ngân hàng thực hiện thẩm định khoản vay, doanh nghiệp cần hợp tác chặt chẽ với ngân hàng và tạo mọi điều kiện để ngân hàng thực hiện thẩm định tốt cũng chính là tạo điều kiện thuận lợi hơn để doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận với nguồn vốn tài trợ, đảm bảo tiến độ và nguồn vốn thực hiện DA và hiệu quả của công tác đầu tư. Muốn vậy, khách hàng vay vốn cần:
+Cung cấp cho Ngân hàng những số liệu mang tính trung thực, chính xác một cách nhanh chóng, kịp thời. Công việc này đòi hỏi phải được thông qua một hệ thống kế toán rõ ràng và tốt nhất là được một cơ quan kiểm toán có uy tín xác nhận.
+Nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, phương án kinh doanh, số liệu cung cấp trong DADT cần được thu thập đầy đủ, phong phú từ những nguồn thông tin hợp pháp, đáng tin cậy, đặc biệt là từ các cơ quan chức năng chuyên ngành, cơ quan thống kê, quy hoạch ngành...có thể thuê tư vấn lập DA để được tư vấn về chuyên ngành đầu tư tốt hơn, mặt khác chất lượng DA sẽ đảm bảo theo chuẩn mực, tạo điều kiện dễ dàng cho các cơ quan chức năng thẩm định ra quyết định đầu tư, tài trợ trong đó có cả ngân hàng.
+Kế hoạch kinh doanh và đầu tư trong từng giai đoạn cần bám sát và tuân thủ theo đúng định hướng phát triển, quy hoạch ngành, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; đảm bảo tính khả thi trong điều kiện của doanh nghiệp.
+Trong một số trường hợp có thể nhờ ngân hàng tư vấn thêm về các vấn đề liên quan: lập DADT, nghiên cứu thị trường, phân tích tài chính...
Đồng thời, trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực quản trị tài chính, tạo nền tảng vững chắc choviệc thực hiện thành công dự án đầu tư cũng như phương án kinh doanh, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn.
*
* *
KẾT LUẬN
Trong hoàn cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay, vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề lớn và khá nhạy cảm đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói riêng,đặc biệt là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội. Do tính chất đặc thù, phức tạp và đa dạng trong hoạt động tín dụng trung dài hạn nên việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn phục vụ đầu tư phát triển có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về hiện tại và lâu dài.
Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, góp phần khuyến khích đầu tư, làm tăng trưởng và mang lại hiệu quả kinh tế và là một căn cứ cơ cấu lại Ngân hàng thương mại. Đây là một vấn đề mang tính thời sự hiện nay nhưng nó lại vô cùng phức tạp bởi vì không những phạm vi nghiên cứu rộng và còn liên quan đến nhiều cấp cả vĩ mô và vi mô.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã kết hợp giữa lý luận và khảo sát thực tế hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội với mục đích đưa ra một số giải pháp chủ yếu với hy vọng giải quyết phần nào những vướng mắc nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên nội dung của luận văn này cũng chỉ tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Luận văn đã hệ thống những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng trung dài hạn, vai trò của nó đối với sự nghiệp phát triển nền kinh tế xã hội và bản thân hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, trong đó có BIDV Bắc Hà nội.
Thứ hai: Luận văn đã nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội trong thời gian qua để từ đó rút ra những vấn đề ưu điểm, tồn tại, những vấn đề tiếp tục xử lý và nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội.
Thứ ba: Trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tế hoạt động tín dụng tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội kết hợp với định hướng phát triển của BIDV trong giai đoạn 2006 – 2010, ...Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội. Các giải pháp đều có nội dung khoa học và thực tiễn, có tính khả thi nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động hệ thống Ngân hàng BIDV của bản thân Chi nhánh, góp phần cùng hệ thống BIDV hội nhập và phát triển ổn định, bền vững.
*
* *
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo25 .doc