LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn của thời đại. Gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) 2007, Việt Nam cam kết đến năm 2011 sẽ mở cửa thị trường tài chính hoàn toàn.
Điều này có nghĩa, các tổ chức tài chính nước ngoài sẽ được phép thành lập và hoạt động như một ngân hàng Việt. Sự gia nhập của các tổ chức tài chính nước ngoài một mặt giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp thu công nghệ hiện đại song cũng tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn. Ngân hàng Việt Nam yếu thế về nhiều mặt, trong đó vốn là vấn đề căn bản. Thiếu vốn để trang bi công nghệ hiện đại, thiếu vốn để đào tạo nhân lực, thiếu vốn làm giảm quy mô, chất lượng dịch vụ và do đó ảnh hưởng đến tính cạnh tranh. Bên cạnh nhu cầu tự thân, ngân hàng Việt Nam cũng đang bị áp lực từ phía Nhà nước tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng vào cuối năm 2010. Hiện tại, toàn hệ thống vẫn còn khoảng 19 ngân hàng (chiếm 43%) chưa đạt mức yêu cầu về vốn pháp định, trong số đó có 12 ngân hàng có vốn điều lệ thấp hơn 2000 tỷ. Sáp nhập và mua lại được nhiều ngân hàng hướng tới để giải bài toán thiếu vốn. Hoạt động sáp nhập và mua lại (viết tắt M&A) tuy khá phổ biến ở các nước phát triển nhưng còn mới mẻ ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. M&A diễn ra ở Việt Nam từ những năm 1997 nhưng còn ít về số lượng, chưa phong phú về hình thức, quy mô nhỏ do thiếu luật pháp điều chỉnh, sự hỗ trợ của Nhà nước và kiến thức của ngân hàng. 
Từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 1997 đến nay” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
98 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 1997 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 khai thác hiệu quả 
và đạt đến mức bão hòa cần có sự sáp nhập của các ngân hàng để giảm chi phí 
hoặc tăng cường khả năng bành trướng sang những thị trường mới hơn để khai 
thác. Việc ngồi vào bàn đàm phán cũng khó hơn do ai cũng có thế mạnh của 
mình và không muốn đánh mất vị trí hiện tại. 
3.1.3.4. Sáp nhập xuyên biên giữa các tổ chức tài chính nƣớc ngoài 
với các ngân hàng trong nƣớc 
Trong bối cảnh tự do hóa tài chính theo lộ trình của WTO, Việt Nam sẽ 
không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt và xu hướng sáp nhập xuyên biên giữa 
các tổ chức tài chính nước ngoài với các ngân hàng trong nước là hệ quả tất yếu. 
Bởi vì, các ngân hàng nước ngoài ưa chuộng việc mua lại các ngân hàng trong 
  59 
nước thay vì thành lập ngân hàng mới để tiết kiệm chi phí và thời gian gia nhập 
thị trường khi luật pháp Việt Nam cho phép. Mặt khác thương hiệu, nguồn lực về 
vốn, công nghệ, trình độ quản lý của các tổ chức nước ngoài cũng là sự hấp dẫn 
lớn đối với ngân hàng trong nước. 
Hình thức sáp nhập xuyên biên giới được tiến hành như sau: 
 +Trở thành cổ đông chiến lược của các ngân hàng trong nước 
theo tỷ lệ tối đa mà ngân hàng nhà nước khống chế. 
 +Tiến hành mua đứt các ngân hàng trong nước khi lộ trình tự 
do hóa được mở ra hoàn toàn. 
Dự báo, hình thức thứ nhất trở thành cổ đông chiến lược sẽ chiếm lĩnh 
trong giai đoạn năm 2010. Bước sang giai đoạn 2011 trở đi, khi mà thị trường 
tài chính Việt Nam mở cửa hoàn toàn thì hình thức thứ hai, tổ chức tài chính 
nước ngoài mua đứt các ngân hàng trong nước sẽ là xu hướng vượt trội hơn. 
 Ưu điểm: 
Các tổ chức tài chính nước ngoài tận dụng được nguồn lực có sẵn của 
ngân hàng trong nước như: sản phẩm, thị trường sẵn có, cơ sở vật chất sẵn 
có…Các ngân hàng nước ngoài sẽ đỡ tốn thời gian để có được giấy phép thành 
lập ngân hàng, đỡ tốn chi phí tiếp thị, tìm kiếm thị trường. Thay vào đó, sẽ thay 
thế cách quản lý mới, phong cách phục vụ mới, quy trình mới hiệu quả, ứng 
dụng các thành tựu công nghệ, kĩ thuật.Tạo ra sân chơi cạnh tranh, buộc các 
ngân hàng trong nước không còn tâm lý ỷ lại mà phải liên tục cải tiến, hoàn thiện 
mình nếu không muốn bị thâu tóm. 
 Nhược điểm 
 Sáp nhập xuyên biên giới sẽ có trở ngại là văn hóa làm việc khác nhau sẽ 
khiến các nhân viên bị xáo trộn đồng thời các khách hàng truyền thống sẽ khó 
thích ứng ngay với phong cách phục vụ mới, quy trình mới. Bên cạnh đó, sự thay 
  60 
đổi chính sách vĩ mô của chính phủ đối với hoạt động ngân hàng nước ngoài nói 
riêng và các chính sách tiền tệ nói chung. 
3.1.3.5. Sáp nhập ngân hàng để thành lập tổ chức ngân hàng 
Có thể nói giai đoạn đầu của quá trình M&A để củng cố ngành ngân hàng, 
Nhà nước khuyến khích thực hiện M&A theo chiều ngang giữa các ngân hàng có 
chức năng kinh doanh giống nhau để tạo ra các ngân hàng có quy mô lớn, uy tín 
cao và hoạt động rộng khắp, hạn chế sáp nhập xuyên biên giới trong giai đoạn 
đầu để tránh bị các ngân hàng nước ngoài thôn tính. 
Giai đoạn tiếp theo thị trường đã có nhu cầu và hành lang pháp lý thông 
suốt, sẽ có nhiều vụ sáp nhập và mua lại theo khối giữa các ngân hàng và các 
công ty không có chức năng kinh doanh ngân hàng nhưng có hoạt động kinh 
doanh hỗ trợ cho các hoạt động ngân hàng như chứng khoán , bảo hiểm, bất 
động sản…để tạo nên những tập đoàn tài chính ngân hàng phục vụ tốt nhất nhu 
cầu khách hàng theo một chu trình khép kín, đồng thời đa dạng hóa rủi ro và đạt 
được những lợi thế nhờ quy mô và cơ hội. Khi đã hình thành tập đoàn tài chính 
vững mạnh, các tập đoàn có thể thực hiện M&A vượt ra biên giới quốc gia nhằm 
thu lợi nhuận ngày càng nhiều hơn nữa. 
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sáp nhập và 
mua lại NHTM trong thời gian tới 
3.2.1. Nhóm giải pháp về phía NHTM Việt Nam 
Giải pháp cho NHTM Việt Nam hiện nay nên xuất phát từ nâng cao sự 
hiểu biết và tâm lý của nhà quản trị ngân hàng về hoạt động mua bán, sáp nhập. 
Nhà quản lý Việt Nam cần có được thế chủ động để trang bị kiến thức, lên chiến 
lược, chuẩn bị nguồn lực cho việc tổ chức thực hiện. Bên cạnh lý luận về M&A 
  61 
ngân hàng, người lãnh đạo cần lưu ý hơn về các vấn đề như lựa chọn đối tác, 
định giá doanh nghiệp, thương hiệu, văn hóa văn hóa con người. 
3.2.1.1. Vấn đề lựa chọn đối tác 
Đối với hoạt động M&A thì việc lựa chọn đối tác để thực hiện sáp nhập, 
mua lại là rất quan trọng. Tùy vào mục tiêu cũng như tính chất, đặc điểm của 
ngân hàng thu mua để từ đó có thể lựa chọn, tìm kiếm đối tác cho phù hợp. Nếu 
một ngân hàng chưa phát triển được hệ thống mạng lưới hoặc dịch vụ ngân hàng 
chưa mạnh thì khi thực hiện sáp nhập, mua lại cần thực hiện theo chiều ngang 
tức là tìm kiếm các ngân hàng khác thích hợp để sáp nhập, mua lại. Khi lĩnh vực 
ngân hàng đã lớn mạnh các ngân hàng mới tính đến việc thực hiện sáp nhập, mua 
lại theo chiều dọc. Điều này tức là lựa chọn các công ty mục tiêu tùy ý theo nhu 
cầu đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh phục vụ khác hàng một cách tốt nhất như 
lựa chọn công ty chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư một số các lĩnh vực khác có liên 
quan chặt chẽ và phục vụ trực tiếp cho hoạt động ngân hàng. 
Khi thực hiện M&A, ngân hàng thu mua phải tự đánh giá năng lực và tiềm 
lực xem có khả năng thực hiện thu mua lại ngân hàng khác hay không, cân nhắc 
mục tiêu hoạt động này là gì. Khi các vấn đề trên được giải quyết thì ngân hàng 
thu mua thực hiện việc lựa chọn và đánh giá ngân hàng mục tiêu mà tiêu chí 
nhắm tới là các ngân hàng phù hợp với định hướng kinh doanh, mục tiêu ban đầu 
và đem lại khả năng hợp lực và sự hòa hợp giữa các chủ thể trong hoạt động 
M&A. 
3.2.1.2. Vấn đề định giá doanh nghiệp và phƣơng pháp định giá 
Việc định giá một mục tiêu để quyết định mua là một khâu quan trọng 
trong quá trình mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Các cổ đông của ngân hàng khi 
muốn mua một công ty khác cần đặt câu hỏi: Mua với mức giá bao nhiêu thì có 
  62 
lợi nhất? Thông thường, cả hai bên trong thương vụ mua bán hay sáp nhập đều 
có cách đánh giá khác nhau về đối tác của mình: bên Bán có khuynh hướng định 
giá công ty của mình ở mức cao nhất có thể, trong khi bên Mua sẽ cố gắng trả 
giá thấp nhất trong khả năng có thể. Để đưa ra một mức giá công bằng và được 
chấp nhận bởi cả hai bên, có nhiều phương pháp phù hợp để định giá một doanh 
nghiệp. Các phương pháp định giá này rất đa dạng và phức tạp, mỗi phương 
pháp lại đem lại các kết quả khác nhau. Các nhà lãnh đạo ngân hàng có thể dựa 
trên việc so sánh các chỉ số của các ngân hàng để định vị giá trị của ngân hàng 
mục tiêu. 
 Tỷ suất P/E 
 Tỷ suất Giá trị doanh nghiệp trên Doanh thu (EV/Sales) 
 Chi phí thay thế: cân nhắc yếu tố chi phí để thiết lập một công ty từ 
đầu so với mua một công ty đang có sẵn. 
 Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF): xác định giá trị hiện tại 
của công ty dựa trên ước tính dòng tiền mặt trong tương lai. 
Các phương pháp trên được áp dụng chung cho các doanh nghiệp nhưng khi áp 
dụng cho ngân hàng thì cần lưu ý hơn vì ngân hàng kinh doanh sản phẩm dịch vụ 
đặc biệt liên quan đến vốn và chịu sự quản lý chặt từ phía Nhà nước. Ví dụ, định 
giá dựa trên chi phí thay thế cần chú ý đến yếu tố pháp lý hoặc phương pháp 
DCF hiệu quả về phương pháp luận nhưng khó sử dụng cho ngành ngân hàng vì 
dòng tiền lưu thông trong ngân hàng biến đổi rất nhanh với thay đổi của thị 
trường như lãi suất, tỷ giá,… 
Mặt khác, ngân hàng Việt Nam không thể nắm bắt được hết các hoạt động 
của đối tác. Báo cáo tài chính không thể phản ánh hết giá trị của ngân hàng do 
  63 
vấn đề thông tin bất đối xứng. Thông tin thiếu minh bạch chính còn là khuyết 
điểm của thị trường tài chính Việt Nam. Thêm vào đó, khả năng đọc và phân tích 
báo cáo tài chính ngân hàng của nhân viên còn yếu kém. Chính vì vậy, các ngân 
hàng Việt Nam nên xem xét việc thuê tổ chức kiểm toán có uy tín thực hiện giai 
đoạn định giá này. 
3.2.1.3. Vấn đề thƣơng hiệu 
 Các cuộc mua lại, sáp nhập hướng đến việc tạo giá trị cho cổ đông và do 
đó họ theo sát hàng triệu nhà đầu tư, các nhà phân tích, các phương tiện truyền 
thông lẫn khách hàng khắp nơi trên thế giới. Thương hiệu đóng vai trò trung tâm 
để tạo ra các giá trị này. Trong đó, vấn đề thương hiệu hậu sáp nhập trở thành 
vấn đề đau đầu nhất cho các chủ thể tham gia M&A. Bởi lẽ, giá trị vô hình của 
thương hiệu là rất khó định giá, khi tiến hành thương lượng giá cả, ngân hàng 
chào mua phải nắm được chiến lược “ thương hiệu” nhằm tránh bị thua thiệt 
trong thương vụ M&A. Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo khi tiến hành việc định 
giá và phân tích ngân hàng mục tiêu không nên chỉ chú ý tới mục tiêu chiến lược 
và sự hòa hợp mà quên đi giá trị thương hiệu sau sáp nhập. 
Chúng ta cũng thường thấy trong các cuộc sáp nhập ngân hàng, thương 
hiệu sẽ bị tiêu hủy trong một cuộc đánh giá được gọi là “đánh giá trước sáp 
nhập” bởi quyết định của các nhà sáp nhập, bao gồm các đánh giá về tài chính, 
hoạt động, pháp lý, pháp nhân và các hoạt động công nghệ. Các ngân hàng có thể 
lựa chọn nhiều chiến lược khác nhau trong việc xây dựng thương hiệu hậu sáp 
nhập như lỗ đen, thu hoạch, kết hôn, khởi đầu mới. Mỗi chiến lược có những ưu 
và nhược điểm riêng phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng vì vậy các ngân 
hàng phải tỉnh táo trong việc chọn lựa và thực hiện các chiến lược sao cho hiệu 
quả nhất. 
  64 
3.2.1.4. Vấn đề văn hóa và con ngƣời trong hoạt động M&A 
Trong nhiều trường hợp, nhất là trong phương thức “ lôi kéo cổ đông bất 
mãn”, cổ đông thiểu số có nguy cơ bị gạt ra ngoài các quyết định sáp nhập công 
ty. Ngoài ra, lợi ích của người lao động trong công ty bị sáp nhập cũng cần được 
chú ý đúng mức. Thực tiễn cho thấy, hàng vạn nhân viên có thể bị mất việc làm 
sau khi ngân hàng của họ bị sáp nhập và cơ cấu lại nhằm giảm chi phí, tìm kiếm 
tăng trưởng lợi nhuận nhanh chóng ngay sau vụ sáp nhập. Do đó, để tránh sự 
phản đối có thể đến từ phía công đoàn, các bên cần thỏa thuận kỹ vấn đề chế độ 
bồi thường hợp lý cho người lao động khi sa thải họ. Bên cạnh đó cần xây dựng 
chế độ đãi ngộ tốt để xây dựng lòng trung thành của những nhân viên lâu năm, 
am hiểu công việc và có mối quan hệ khách hàng rộng lớn, tránh việc bất mãn và 
rời bỏ ngân hàng sau khi sáp nhập do sự xung đột giữa người mới và người cũ. 
Điều này có thể dẫn tới những tổn thất không lường trước được. 
 Một điểm đáng chú ý là hầu hết các vụ sáp nhập đều thất bại trong việc 
hòa nhập văn hóa của các công ty với nhau. Văn hóa công ty là một thực thể trừu 
tượng và vô hình, gắn chặt với lịch sử phát triển, tài sản nhân lực và chính sách 
của công ty, và đúng ra phải được tính vào tài sản chung của công ty đó. Do đó, 
chúng không dễ tìm được tiếng nói chung và thỏa hiệp, ngay kể cả khi ban lãnh 
đạo của hai bên đồng lòng thực hiện hợp nhất. Những người lãnh đạo thường 
mắc sai lầm khi cho rằng sáp nhâp, mua lại ngân hàng chỉ đơn thuần liên quan 
đến hoạt động tài chính và đánh giá thấp những xung đột văn hóa tiềm tàng. Ban 
điều hành cần thực hiện hoạt động tuyên truyền định hướng về các chính sách, 
chế độ liên quan một cách sâu rộng cho các nhân viên ở mọi cấp, đồng thời xây 
dựng một chiến lược hòa nhập văn hóa với tầm nhìn mới để có thể lôi cuốn toàn 
bộ nguồn nhân lực công ty vào sứ mệnh to lớn lao hơn những lợi ích và văn hóa 
cục bộ trước đây của mình. 
  65 
3.2.2. Nhóm giải pháp về phía Nhà nƣớc 
3.2.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về M&A 
 Hoạt động M&A tuy mới mẻ với thị trường Việt Nam, nhưng ở 
nước ngoài thì hoạt động này đã trở nên phổ biến. Các nhà đầu tư nước ngoài đã 
quen với các hoạt động M&A tại nước sở tại nên họ sẽ có thuận lợi hơn khi đầu 
tư vào Việt Nam theo hình thức này. Đặc biệt, nếu phía bên mua là nhà đầu tư 
nước ngoài am tường quản trị, có tiềm lực tài chính, có nhiều kinh nghiệm trong 
sáp nhập mua lại thì có thể đưa ra hợp đồng phức tạp với những điều kiện khó 
khăn cho ngân hàng Việt Nam…Chính vì vậy đối với các giao dịch có yếu tố 
nước ngoài, Nhà nước nên quy định về khả năng tài chính, tình hình pháp lý… 
của các nhà đầu tư này, bên cạnh đó quy định cụ thể các tiêu chí để xác định thế 
nào là nhà đầu tư nước ngoài một cách thống nhất, đồng thời cũng nên xem xét 
việc mở rộng tỉ lệ đầu tư. 
Trong thời gian qua, cũng đã có nhiều thương vụ M&A thực hiện thành 
công song vẫn tồn tại không ít khó khăn từ hành lang pháp lý. Khung pháp lý 
chưa thực sự rõ ràng, nằm rải rác ở một số luật như Luật Đầu tư, Luật Cạnh 
tranh, Luật Chứng khoán… cũng gây nhiều khó khăn cho cả bên mua, bên bán 
và cả bên trung gian là người tư vấn cho các ngân hàng. Mặt khác, vấn đề hậu 
M&A cũng thường bị các ngân hàng ít khi quan tâm đến. Chính vì vậy, các quy 
định rõ ràng và cụ thể về trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ các bên đối với M&A 
là cần thiết để tăng thêm mức độ an toàn cho các doanh nghiệp nói chung và 
ngân hàng nói riêng khi tham gia vào hoạt động này. 
Hiện nay các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động mua bán, sáp nhập 
ở Việt Nam được quy định trong nhiều văn bản khác nhau như Luật chứng 
  66 
khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật cạnh tranh,… tuy nhiên các quy 
định đó chỉ dừng lại ở việc xác lập về mặt hình thức của các hoạt động M&A , 
tức là mới giải quyết được các vấn đề về thay tên đổi họ cho doanh nghiệp. Bên 
cạnh đó, chưa có một cơ quan nào thống nhất chịu trách nhiệm điều chỉnh hoạt 
động M&A. Các doanh nghiệp đến khi thực hiện thì phải chạy nhiều nơi xin giấy 
cấp phép, tốn thời gian, công sức, giảm niềm tin của doanh nghiệp vào Nhà 
nước. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có một bộ luật riêng điều chỉnh cho hoạt động 
M&A tại Việt Nam và thống nhất chỉ có duy nhất một cơ quan quản lý, xét duyệt 
kiểm tra các hồ sơ khi thực hiện M&A. Nhà nước cũng cần tạo điều kiện để đa 
dạng hóa các hình thức M&A, làm tăng thêm nguồn cung cầu cho thị trường 
M&A Việt Nam. Đồng thời khung pháp lý cần chú ý tới những quy định ràng 
buộc về trách nhiệm đối với quyền lợi của người lao động và cổ đông công ty 
khi thực hiện M&A. 
Luật cạnh tranh cấm các hoạt động M&A dẫn tới mức tập trung kinh tế 
trên 50% nhưng lại không quy định cách tính thị trường liên quan như thế nào. 
Do đó khung pháp lý cần đưa ra cách tính cụ thể về vấn đề này. Bên cạnh đó cơ 
quan quản lý cạnh tranh có thể đưa ra một mức giá trị làm căn cứ đầu tiên cho 
việc kiểm soát tập trung kinh tế nhằm giúp các cơ quan quản lý kiểm soát vấn đề 
này dễ hơn và không bỏ sót các thương vụ lớn. Luật cũng nên quy định mức giới 
hạn về giá trị vụ giao dịch để phân chia trách nhiệm quản lý giữa Cục quản lý 
cạnh tranh và cơ quan quản lý hoạt động này ở địa phương. 
Tóm lại, luật pháp và các chính sách cho hoạt động M&A nên được thiết 
kế theo hướng hỗ trợ cho sự phát triển thị trường M&A, phát huy lợi ích cũng 
như hạn chế những tác động xấu do nó mang lại. Đồng thời, khung pháp lý cho 
  67 
M&A phải có tầm nhìn dài hạn, tránh sự chồng chéo và phải đạt được độ thông 
thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế. 
3.2.2.3. Xây dựng kênh kiểm soát thông tin 
Trong hoạt động M&A: thông tin về giá cả, thương hiệu, thị trường, thị 
phần, quản trị... là rất quan trọng và cần thiết cho cả bên mua, bên bán. Nếu 
thông tin không được kiểm soát minh bạch thì có thể gây ra nhiều thiệt hại cho 
bên mua và bên bán. Bởi vì cũng như nhiều thị trường khác, thị trường M&A 
hoạt động có tính dây chuyền, nếu một vụ M&A lớn diễn ra không thành công 
hoặc có yếu tố lừa dối thì sẽ gây hậu quả lớn cho nền kinh tế. 
Do đó, các cơ quan quản lý cần ban hành văn bản qui định về việc công 
bố thông tin của cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế chứ không chỉ 
đối với công ty cổ phần đại chúng và công ty cổ phần niêm yết. Đồng thời cần 
qui định rõ các loại thông tin và hình thức để công bố mà doanh nghiệp phải có 
nghĩa vụ cung cấp kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý và thị trường. Tùy 
theo mức độ thông tin được xử lý mà người sử dụng thông tin phải chi trả một 
khoản phí tương ứng. Như vậy, đối tác giao dịch trong hoạt động M&A có thể 
thu nhập thông tin từ hai nguồn chính: từ doanh nghiệp đối tác và từ các cơ 
quan quản lý thông tin này. Với phương thức như vậy, các loại thông tin cần 
thiết cho thành viên tham gia M&A sẽ được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp 
thời… và các cơ quan quản lý cũng có thể kiểm soát được đối tượng và mục 
đích thu thập thông tin của doanh nghiệp. 
3.2.2.4. Khuyến khích đào tạo các nhà tƣ vấn M&A chuyên nghiệp 
Nhân lực bao giờ cũng là yếu tố mấu chốt trong hoạt động của doanh 
nghiệp và của thị trường tài chính trong đó có thị trường M&A. Thị trường 
M&A là một thị trường cần sự tham gia, tham vấn của nhiều chuyên gia có kinh 
  68 
nghiệm chuyên sâu về các lĩnh vực khác nhau như luật pháp, tài chính, thương 
hiệu…cũng như cần nhiều người để có thể thực hiện tốt các thương vụ. Do đó 
cần có những chương trình kế hoạc đào tạo để có được đội ngũ chuyên gia tốt, 
những người môi giới, tư vấn cho cả bên mua, đồng thời là người cung cấp thông 
tin tốt nhất về thị trường. 
Bộ Giáo dục và Đào tạo có thể cho phép một số Trường đại học mở 
chuyên ngành đào tạo về M&A. Riêng đối với các chuyên gia, các nhà làm luật 
có thể cho họ đi học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, nơi có thị trường M&A lâu 
đời và phát triển. Đồng thời, việc đào tạo nguồn nhân lực cho M&A phải được 
sự hợp tác thực hiện của cả phía doanh nghiệp, các công ty tư vấn và cả đối với 
cơ quan quản lý trực tiếp thị trường này. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực 
rất cần phải đảm bảo nhằm tránh trường hợp “cung thừa - cầu thiếu” như tình 
trạng chung của nguồn nhân lực Việt Nam. 
  69 
KẾT LUẬN 
Thị trường tài chính Việt Nam hiện chứa đựng những điều kiện thuận lợi 
thúc đẩy hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng. Thông thường M&A trên thế 
giới xuất phát từ động cơ của các ngân hàng như hiệu quả nhờ quy mô, tăng 
cường thị phần và danh tiếng trong ngành,…Nhưng trường hợp ở Việt Nam, yếu 
tố quy định của Nhà nước đang đóng vai trò chi phối hoạt động này. Cải tổ năng 
lực của ngân hàng thương mại để nâng cao sức khỏe cho toàn hệ thống tài chính, 
NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại phải đạt mức vốn điều lệ ít nhất 3000 
tỷ đồng đến cuối năm 2010. Thời điểm này vẫn còn khoảng 40% ngân hàng 
thương mại chưa đạt mức yêu cầu. Đây là một thách thức lớn với các ngân hàng 
này và cho cả Chính phủ Việt Nam có dám mạnh tay xử lý cho phá sản, giải thể 
tổ chức tín dụng. 
Sáp nhập và mua lại ngân hàng không chỉ là xu hướng trong ngắn hạn mà 
sẽ tiếp tục trong thời gian dài. Bởi năm 2011 theo cam kết gia nhập WTO, Việt 
Nam sẽ phải mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính. Kinh doanh ngân hàng hấp 
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài do kinh tế Việt Nam đang cần nhiều vốn cho đầu 
tư xây dựng cơ sở hạ tầng và sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn, chất 
lượng chưa cao. So với tiềm lực tài chính dồi dào, công nghệ hiện đại và kinh 
nghiệm quản lý hơn hẳn của tổ chức tài chính nước ngoài, các ngân hàng nội 
chắc chắn sẽ đuối sức trong cuộc cạnh tranh này. Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng và 
trang bị kiến thức mua bán sáp nhập là cần thiết để các ngân hàng Việt Nam có 
thể liên kết sức mạnh hoặc không bị yếu vế trong những giao dịch có yếu tố 
nước ngoài. Bên cạnh đó, Nhà nước phải đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ 
trợ chính sách và thị trường cho hoạt động M&A thông qua kinh nghiệm của các 
Nhà nước trên thế giới. 
  70 
70 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tài liệu tiếng Việt 
1. Quốc hội , Luật Các tổ chức Tín dụng Việt Nam, ban hành ngày 
12/12/1997, Sửa đổi bổ sung Luật Các tổ chức Tín dụng, ban hành ngày 
15/06/2004. 
2. Quốc hội, Luật Các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 29/6/2010 
3. Quốc hội, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 
29/6/2010 
4. Quốc hội, Luật cạnh tranh, ban hành ngày 15/6/2004 
5. Quốc hội, Luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29/11/2005 
6. Quốc hội, Luật đầu tư, ban hành ngày 29/11/2005 
7. Quốc hội, Luật chứng khoán, ban hành ngày 29/06/2006 
8. Chính phủ, Quyết định số 112/2006/QĐ- TTg về việc phê duyệt 
đề án phát triển ngành NHVN đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020, 
ban hành ngày 24/05/2006, Hà Nội 
9. Chính phủ, Nghị định số 69/2007/NĐCP về việc nhà đầu tư 
nước ngoài mua cổ phần của NHTM Việt Nam kèm theo thông tư số 7/20007 
hướng dẫn thực hiện,ban hành ngày 20/04/2007. 
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quy chế sáp nhập, hợp nhất và 
mua lại tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam kèm theo quyết định 
241/1998/QĐ-NHNN5, ban hành ngày 15/07/1998 
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 04/2010/TT-
NHNN ngày 11/2/2010 quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức 
tín dụng. 
  71 
71 
12. Cục quản lý cạnh tranh, Khuôn khổ pháp lý M&A trong ngành 
Ngân hàng tại Việt Nam và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt 
động M&A trong lĩnh vực Ngân hang , www.vca.gov.vn, 2010 
13. Scott Moeller & Chris Brady “2009”, M&A mua lại& sáp nhập 
thông minh, NXB Tri Thức. 
14. Nguyễn Mạnh Dũng –Đặng Duy Cường, Kinh nghiệm của bảo 
hiểm tiền gửi Nhật Bản và Hoa Kỳ đối phó khủng hoảng kinh tế và xử lý 
ngân hàng đổ vỡ, Tạp chí Ngân hàng số 8 tháng 4/2009 
15. Th.S Nguyễn Hòa Nhân, M&A ở Việt Nam, thực trạng và giải 
pháp cơ bản, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, đại học Đà Nẵng, số 
5(34).2009,tr 145 
16. Báo cáo của BIDV, Kinh tế VN 9 tháng- Nỗ lực vượt khó trong 
một thế giới đầy biến động, 10/10/2008 
17. Ts. Phạm Trí Hùng, Đoàn luật sư TPHCM, Khung pháp lý điều 
tiết sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam, 2009, 
www.Romalaw.com.vn 
18. Th.S Trần Ái Phương, Luận văn Giải pháp thúc đẩy hoạt động 
sát nhập và mua lại NH theo định hướng hình thành tập đoàn tài chính ngân 
hàng tại Việt Nam,2008 
19. Th.S Nguyễn Mạnh Thái, Luận văn Phát triển thị trường mua 
bán sát nhập- hướng đi mới cho Việt Nam, 2009 
20. Th.S Phạm Thị Tuyết Vân(2008), Luận văn Giải pháp nâng cao 
năng lực cạnh tranh của các NHTMVN thông qua hoạt động sát nhập và 
mua lại 
21. Bizconsult, Bản tin Pháp lý tháng 2/2010, tai trang Bizconsult-
vietnam.com, 2010 
  72 
72 
22. Avalue(2010), Báo cáo M&A Việt Nam 2009 và triển vọng 
2010 
II. Tài liệu tiếng Anh 
1. Ingo Walter, Mergers and Acquisitions in Banking and Finance: What 
Works, What Fails, and Why, Oxford University Press, USA, 2003 
  73 
73 
LUẬT CẠNH TRANH 2004 
Mục 3: TẬP TRUNG KINH TẾ 
Điều 16. Tập trung kinh tế 
Tập trung kinh tế là hành vi của doanh nghiệp bao gồm: 
1. Sáp nhập doanh nghiệp; 
2. Hợp nhất doanh nghiệp; 
3. Mua lại doanh nghiệp; 
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp; 
5. Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật. 
Điều 17. Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp và liên doanh giữa 
các doanh nghiệp 
1. Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp 
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang 
một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị 
sáp nhập. 
2. Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển 
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành 
một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp 
bị hợp nhất. 
3. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc 
một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ 
hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. 
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh 
  74 
74 
nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp 
của mình để hình thành một doanh nghiệp mới. 
Điều 18. Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm 
Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanh nghiệp 
tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ 
trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trường hợp doanh 
nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ 
và vừa theo quy định của pháp luật. 
Điều 19. Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm 
Tập trung kinh tế bị cấm quy định tại Điều 18 của Luật này có thể 
được xem xét miễn trừ trong các trường hợp sau đây: 
1. Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ 
bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản; 
2. Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp 
phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. 
Điều 20. Thông báo việc tập trung kinh tế 
1. Các doanh nghiệp tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 
50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó 
phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành tập trung 
kinh tế. 
Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung 
kinh tế thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh 
nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ 
và vừa theo quy định của pháp luật thì không phải thông báo. 
  75 
75 
2. Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ 
quy định tại Điều 19 của Luật này nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo 
quy định tại Mục 4 Chương này thay cho thông báo việc tập trung kinh tế. 
  76 
76 
LUẬT ĐẦU TƢ 2005 
Chƣơng IV: HÌNH THỨC ĐẦU TƢ 
Điều 21. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp 
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước 
hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. 
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong 
nước và nhà đầu tư nước ngoài. 
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng 
BTO, hợp đồng BT. 
4. Đầu tư phát triển kinh doanh. 
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. 
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. 
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác. 
Điều 25. Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại 
1. Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh 
tại Việt Nam. 
Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số 
lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định. 
2. Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh. 
Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật 
này, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên 
quan. 
ChƣơngVIII 
  77 
77 
ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI 
Điều 76. Điều kiện đầu tƣ ra nƣớc ngoài 
1. Để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà 
đầu tư phải có các điều kiện sau đây: 
a) Có dự án đầu tư ra nước ngoài; 
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt 
Nam; 
c) Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu 
tư. 
2. Việc đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân 
thủ các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và các quy định 
khác của pháp luật có liên quan. 
3. Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ 
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước. 
  78 
78 
LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 
ChƣơngVIII: TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH 
NGHIỆP 
Điều 152. Hợp nhất doanh nghiệp 
1. Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp 
nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp 
nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp 
sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp 
nhất. 
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau: 
a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng 
hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các 
công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và 
điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều 
kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của 
công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp 
nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất; 
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công 
ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu 
hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng 
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng 
ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Trong trường 
hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp 
đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao 
động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua. 
  79 
79 
3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 
30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty bị 
hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành 
hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. 
Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị 
phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh 
tranh có quy định khác. 
4. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn 
tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách 
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ 
tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. 
Điều 153. Sáp nhập doanh nghiệp 
1. Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp 
nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp 
nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp 
sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp 
nhập. 
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau: 
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều 
lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu 
về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở 
chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử 
dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi 
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn 
góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp 
  80 
80 
nhập; 
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công 
ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và 
tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật 
này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp 
đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và 
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày 
thông qua; 
c) Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; 
công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách 
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài 
sản khác của công ty bị sáp nhập. 
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần 
từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty 
thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ 
trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. 
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận 
sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp 
pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. 
  81 
81 
LUẬT CHỨNG KHOÁN 2006 
Chƣơng III: CÔNG TY ĐẠI CHÚNG 
Điều 32. Chào mua công khai 
1. Các trường hợp phải chào mua công khai: 
a) Chào mua cổ phiếu có quyền biểu quyết dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi 
lăm phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng; 
b) Chào mua mà đối tượng được chào mua bị bắt buộc phải bán cổ phiếu mà 
họ sở hữu. 
2. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng phải 
gửi đăng ký chào mua đến Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 
bảy ngày, kể từ ngày nhận được đăng ký chào mua, Uỷ ban Chứng khoán 
Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận, 
thì phải nêu rõ lý do. 
3. Việc chào mua công khai chỉ được thực hiện sau khi Uỷ ban Chứng khoán 
Nhà nước chấp thuận và đã được tổ chức, cá nhân chào mua công bố trên 
các phương tiện thông tin đại chúng trước thời điểm dự kiến thực hiện. 
4. Bản đăng ký chào mua công khai bao gồm các thông tin sau đây: 
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chào mua; 
b) Loại cổ phiếu được chào mua; 
c) Số lượng cổ phiếu được chào mua mà tổ chức, cá nhân đó hiện đang nắm 
giữ; 
d) Số lượng cổ phiếu dự kiến chào mua; 
đ) Thời gian thực hiện chào mua; 
e) Giá chào mua; 
  82 
82 
g) Các điều kiện chào mua. 
5. Trong quá trình chào mua công khai, tổ chức, cá nhân chào mua không 
được thực hiện các hành vi sau đây: 
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu đang được chào 
mua bên ngoài đợt chào mua; 
b) Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu mà mình đang chào mua; 
c) Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu đang 
được chào mua; 
d) Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông nhất định hoặc cung cấp 
thông tin cho cổ đông ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời 
điểm. Quy định này cũng được áp dụng đối với tổ chức bảo lãnh phát hành 
có cổ phiếu là đối tượng chào mua. 
6. Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn ba 
mươi ngày và không dài quá sáu mươi ngày, kể từ ngày công bố. Việc chào 
mua bao gồm cả việc chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng 
ký ban đầu. Việc chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký 
ban đầu phải được thực hiện với các điều kiện ưu đãi không thấp hơn các đợt 
chào mua trước. 
7. Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu đã đặt cọc cổ phiếu theo một đợt chào 
mua công khai có quyền rút cổ phiếu vào bất cứ thời điểm nào trong thời 
gian chào mua. 
8. Trường hợp số cổ phiếu chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu đang lưu hành của 
một công ty hoặc số cổ phiếu đặt bán lớn hơn số cổ phiếu chào mua thì cổ 
phiếu được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng. 
9. Sau khi thực hiện chào mua công khai, đối tượng chào mua nắm giữ từ 
tám mươi phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại 
chúng phải mua tiếp trong thời hạn ba mươi ngày số cổ phiếu cùng loại do 
  83 
83 
các cổ đông còn lại nắm giữ theo giá chào mua đã công bố, nếu các cổ đông 
này có yêu cầu 
10. Công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua công khai phải công bố ý 
kiến của công ty về việc chấp thuận hoặc từ chối việc chào mua. Trường hợp 
từ chối, công ty phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn bản trả lời của 
công ty phải có chữ ký của ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản 
trị. 
11. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, 
tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà 
nước bằng văn bản về kết quả đợt chào mua. 
  84 
84 
Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 của Thủ 
tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành 
ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 
2020 
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; 
Căn cứ Thông báo số 191-TB/TW ngày 01 tháng 9 năm 2005 của Ban 
Chấp hành Trung ương Đảng về mục tiêu, giải pháp phát triển ngành Ngân 
hàng Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; 
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại tờ trình 
số 49/TTr-NHNN-m ngày 09 tháng 02 năm 2006, 
QUYẾT ĐỊNH: 
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến 
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định này. 
Điều 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài 
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân 
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức tín dụng tổ chức 
triển khai thực hiện các dự án, đề án để thực hiện các mục tiêu, định hướng 
và giải pháp phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam kèm theo Quyết định 
này; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện theo định 
kỳ hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết tình hình thực 
hiện vào năm 2007 và tổng kết vào năm 2010. 
  85 
85 
Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, 
ngành tổ chức triển khai nghiên cứu xây dựng các dự án, đề án quan trọng 
sau: 
1. Dự án Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (mới) thay thế Luật 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (năm 1997) và Luật sửa đổi, bổ sung một số 
điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (năm 2003), (trình Quốc hội 
trong năm 2008). 
2. Dự án Luật các Tổ chức tín dụng (mới) thay thế Luật các tổ chức 
tín dụng (năm 1997) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ 
chức tín dụng (năm 2004), (trình Quốc hội trong năm 2008). 
3. Dự án Luật Bảo hiểm tiền gửi, (trình Quốc hội sau năm 2007). 
4. Dự án Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng, (trình Quốc hội 
sau năm 2007). 
5. Đề án tăng cường năng lực tài chính (tăng vốn tự có, xử lý các tồn 
đọng tài chính, chủ yếu là nợ xấu) của các ngân hàng thương mại theo chuẩn 
mực, thông lệ quốc tế về kế toán, phân loại nợ và lộ trình cổ phần hoá các 
ngân hàng thương mại nhà nước, (trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 
tháng 6 năm 2006 để phê duyệt). 
6. Đề án phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các tổ 
chức tín dụng phi ngân hàng, (trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 
tháng 12 năm 2007 để phê duyệt). 
7. Đề án phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của tổ 
chức khác có hoạt động ngân hàng, (trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 
31 tháng 12 năm 2007 để phê duyệt). 
  86 
86 
8. Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 
2010 và tầm nhìn đến năm 2020, (trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 
2006 để phê duyệt). 
9. Dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn II 
do Ngân hàng Thế giới tài trợ, (hoàn thành triển khai trước ngày 31 tháng 
12 năm 2007). 
10. Dự án hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hoá ngân hàng do 
Ngân hàng Thế giới tài trợ, (trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 
6 năm 2007 để phê duyệt). 
11. Đề án lộ trình nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, 
khắc phục từng bước hiện tượng đô la hoá trong nền kinh tế, (trình Thủ 
tướng Chính phủ trong năm 2006 để phê duyệt). 
12. Xây dựng Đề án tuyên truyền và phát triển hoạt động tài chính quy 
mô nhỏ, nâng cao vai trò của hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong công 
cuộc xoá đói, giảm nghèo, (trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 
12 năm 2007 để phê duyệt). 
13. Xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định việc cung cấp thông 
tin phục vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, (trình Chính 
phủ trong năm 2006 để phê duyệt). 
Giao Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước 
Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng quy định về 
hình thức, cơ chế công bố thông tin về lạm phát (hoàn thành trong năm 
2006). 
Trong phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền của mình, Ngân hàng Nhà 
  87 
87 
nước Việt Nam chủ động xây dựng và triển khai các đề án, dự án để thực 
hiện các mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển ngành Ngân hàng Việt 
Nam nêu tại Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và 
định hướng đến năm 2020 kèm theo. 
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày 
đăng Công báo. 
Điều 4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ trưởng, 
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ 
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách 
nhiệm thi hành Quyết định này . 
  88 
88 
THÔNG TƢ SỐ 04/2010/TT-NHNN NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 
2010 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC QUY ĐỊNH VIỆC SÁP NHẬP, 
HỢP NHẤT, MUA LẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG 
Điều 5. Nguyên tắc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng 
1. Nguyên tắc thỏa thuận: 
Tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, mua lại thỏa thuận giải 
quyết các quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên có liên quan phù hợp với các 
quy định của pháp luật hiện hành. 
2. Nguyên tắc bảo vệ khách hàng: 
Tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, mua lại phải đảm bảo 
không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, đặc biệt quyền lợi của 
người gửi tiền tại từng tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, mua 
lại. 
3. Nguyên tắc bảo mật thông tin: 
Các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và 
các tổ chức, cá nhân có liên quan của các tổ chức tín dụng tham gia sáp 
nhập, hợp nhất, mua lại phải có trách nhiệm bảo mật thông tin để các tổ chức 
tín dụng này được hoạt động ổn định trước khi Đề án sáp nhập, hợp nhất, 
mua lại được cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông 
qua. 
4. Nguyên tắc cung cấp thông tin: 
a) Trong quá trình tiến hành các thủ tục liên quan đến việc sáp nhập, 
hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng, Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng có 
trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, thống nhất, trung thực, chính xác và 
không phân biệt cho các chủ sở hữu của tất cả các bên tham gia sáp nhập, 
  89 
89 
hợp nhất, mua lại và các tổ chức khác có thẩm quyền các thông tin về quá 
trình sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng, trong đó có tình hình tài 
chính, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng; 
b) Các hồ sơ, tài liệu và quảng cáo của các tổ chức tín dụng tham gia 
sáp nhập, hợp nhất, mua lại phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng, chính xác, 
không gây hiểu nhầm. 
5. Nguyên tắc ra quyết định sáp nhập, hợp nhất, mua lại: 
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham 
gia sáp nhập, hợp nhất, mua lại thông qua quyết định về việc sáp nhập, hợp 
nhất, mua lại theo điều kiện, thể thức họp và biểu quyết theo quy định của 
pháp luật hiện hành. 
b) Đối với những vấn đề liên quan đến tổ chức hợp nhất, điều kiện, 
thể thức họp và biểu quyết thông qua các quyết định do các tổ chức tín dụng 
bị hợp nhất thỏa thuận, nêu cụ thể tại Đề án hợp nhất và phù hợp với quy 
định của pháp luật hiện hành 
Điều 6. Các hình thức sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín 
dụng 
1. Các hình thức sáp nhập 
a) Ngân hàng, công ty tài chính, tổ chức tín dụng hợp tác sáp nhập vào 
một ngân hàng. 
b) Công ty tài chính sáp nhập vào một công ty tài chính. 
c) Công ty cho thuê tài chính sáp nhập vào một công ty cho thuê tài 
chính. 
2. Các hình thức hợp nhất 
  90 
90 
a) Ngân hàng được hợp nhất với ngân hàng, công ty tài chính, tổ chức 
tín dụng hợp tác để thành một ngân hàng. 
b) Các công ty tài chính hợp nhất thành một công ty tài chính. 
c) Các công ty cho thuê tài chính hợp nhất thành một công ty cho thuê 
tài chính. 
3. Các hình thức mua lại 
a) Một ngân hàng được mua lại công ty tài chính, công ty cho thuê tài 
chính. 
b) Một công ty tài chính được mua lại công ty cho thuê tài chính. 
  91 
91 
CHÍNH PHỦ 
****** 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT 
NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
******** 
Số: 141/2006/NĐ-CP Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2006 
NGHỊ ĐỊNH 
VỀ BAN HÀNH DANH MỤC MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA CÁC TỔ 
CHỨC TÍN DỤNG 
CHÍNH PHỦ 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; 
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997, 
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
ngày 17 tháng 6 năm 2003; 
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997, Luật sửa 
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 
năm 2004; 
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 
 NGHỊ ĐỊNH: 
Điều 1. Mức vốn pháp định 
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục mức vốn pháp định đối với các 
tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động tại Việt Nam. 
Điều 2. Tổ chức thực hiện 
1. Tổ chức tín dụng được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có biện 
pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương 
đương mức vốn pháp định quy định tại Danh mục ban hành kèm theo, chậm 
nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2008 và ngày 31 tháng 12 năm 2010. 
2. Các tổ chức tín dụng được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 
Nghị định này có hiệu lực và trước ngày 31 tháng 12 năm 2008, phải đảm 
  92 
92 
bảo có ngay số vốn Điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương 
mức vốn pháp định quy định cho năm 2008 tại Danh mục ban hành kèm 
theo. 
3. Các tổ chức tín dụng được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 
31 tháng 12 năm 2008 phải đảm bảo có ngay số vốn Điều lệ thực góp hoặc 
được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp định quy định cho năm 2010 
tại Danh mục ban hành kèm theo. 
Điều 3. Quyền hạn của Ngân hàng Nhà nƣớc 
Giao Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định xử lý, kể cả việc thu hồi 
Giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng có số vốn điều lệ 
thực góp hoặc được cấp thấp hơn mức vốn pháp định tương ứng đối với từng 
loại hình tổ chức tín dụng quy định cho từng thời kỳ nêu trong Danh mục 
ban hành kèm theo. 
Điều 4. Hiệu lực thi hành 
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo 
và thay thế Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 1998 của 
Chính phủ về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín 
dụng. 
Điều 5. Trách nhiệm thi hành 
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ 
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân 
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị 
định này./. 
 Nơi nhận: 
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; 
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; 
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; 
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; 
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; 
TM. CHÍNH PHỦ 
THỦ TƢỚNG 
Nguyễn Tấn Dũng 
  93 
93 
- Văn phòng Chủ tịch nước; 
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; 
- Văn phòng Quốc hội; 
- Toà án nhân dân tối cao; 
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 
- Kiểm toán Nhà nước; 
- BQL KKTCKQT Bờ Y; 
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; 
- Học viện Hành chính quốc gia; 
- VPCP: BTCN, các PCN, 
 Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, 
 Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, 
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; 
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). 
  94 
94 
DANH MỤC 
MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG 
(Ban hành kèm theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 
11 năm 2006 của Chính phủ) 
STT Loại hình tổ chức tín dụng 
Mức vốn pháp định áp dụng 
cho đến năm 
2008 2010 
I Ngân hàng 
1 Ngân hàng thương mại 
A Ngân hàng thương mại Nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 
B Ngân hàng thương mại cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 
C Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 
D Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 
Đ Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD 
2 Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng 
3 Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 
4 Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng 
5 Ngân hàng hợp tác 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 
6 Quỹ tín dụng nhân dân 
A Quỹ tín dụng nhân dân TW 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 
B Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng 0,1 tỷ đồng 
II Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 
1 Công ty tài chính 300 tỷ đồng 500 tỷ đồng 
2 Công ty cho thuê tài chính 100 tỷ đồng 150 tỷ đồng 
  95 
95 
DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT 
NAM 
I. Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc 
STT Tên Vốn điều lệ 
(tỷ đồng) 
Tên viết tắt hoặc 
tên giao dịch tiếng 
Anh 
 1 Ngân hàng Chính sách Xã 
hội Việt Nam 
15000 VBSB 
 2 Ngân hàng Phát triển Việt 
Nam 
10000 VDB 
 3 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát 
triển Việt Nam 
7477 BIDV 
 4 Ngân hàng phát triển nhà 
đồng bằng sông Cửu Long 
3000 MHB 
 5 Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn Việt 
Nam 
21000 AGRIBANK 
II. Ngân hàng thƣơng mại cổ phần( tỷ đồng) 
 STT Tên Vốn điều lệ 
(tỷ đồng) 
Tên viết tắt hoặc 
tên giao dịch tiếng 
Anh 
 1 Ngân hàng Á Châu 7814 Asia Commercial 
Bank 
  96 
96 
 2 Ngân hàng Đông Á 3400 DongA Bank, DAB 
 3 Ngân hàng Đông Nam Á 5068 SeABank 
 4 Ngân hàng An Bình 3482 ABBank 
 5 Ngân hàng Bắc Á 3000 NASBank, NASB 
 6 Ngân hàng Hàng Hải Việt 
Nam 
3000 MaritimeBank, 
MSB 
 7 Ngân hàng Kỹ Thƣơng Việt 
Nam 
6932 Techcombank 
8 Ngân hàng Nhà Hà Nội 3000 Habubank, HBB 
9 Ngân hàng Quân Đội 5300 Military Bank, MB 
10 Ngân hàng Quốc tế 3000 VIBBank, VIB 
11 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 3653 SCB 
12 Ngân hàng Sài Gòn Công 
Thƣơng 
3000 Saigonbank 
13 Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng 
Tín 
9179 Sacombank 
14 Ngân hàng Việt Nam Tín 
Nghĩa 
3399 Vietnam Tin Nghia 
Bank 
 15 Ngân hàng Xuất nhập khẩu 8800 Eximbank, EIB 
 16 Ngân hàng Liên Việt 3653 LienVietBank 
 17 Ngân hàng TMCP Ngoại 
thƣơng 
13223 Vietcombank 
 18 Ngân hàng TMCP Phát 
Triển Mê Kông 
3000 MDB 
 19 Ngân hàng Đại Tín 3000 TrustBank 
 20 Ngân hàng Công Thƣơng 15172 VietinBank 
  97 
97 
Việt Nam 
 21 Ngân hàng Đại Á 1000 Dai A Bank 
 22 Ngân hàng Đại Dương 2000 Oceanbank 
 23 Ngân hàng Đệ Nhất 1000 FICOMBANK 
 24 Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu 2000 GP.Bank 
 25 Ngân hàng Gia Định 1000 GiadinhBank 
 26 Ngân hàng Kiên Long 1000 KienLongBank 
 27 Ngân hàng Nam Á 1252 Nam A Bank 
 28 Ngân hàng Nam Việt 1000 NaViBank 
 29 Ngân hàng Các doanh nghiệp 
Ngoài quốc doanh 
2117 VPBank 
 30 Ngân hàng Phát triển Nhà 
TPHCM 
1550 HDBank 
 31 Ngân hàng Phương Đông 2000 Oricombank, OCB 
 32 Ngân hàng Phương Nam 2568 Southern Bank, PNB 
 33 Ngân hàng Miền Tây 2000 Western Bank 
 34 Ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội 2000 SHBank, SHB 
 35 Ngân hàng Việt Á 1515 VietABank, VAB 
 36 Ngân hàng Bảo Việt 1500 BaoVietBank, BVB 
 37 Ngân hàng Việt Nam Thương 
tín 
1000 VietBank 
 38 Ngân hàng Xăng dầu 
Petrolimex 
1000 Petrolimex Group 
Bank, PG Bank 
 39 Ngân hàng Tiên Phong 1250 TienPhongBank 
(Wikipedia, “danh sách ngân hàng tại Việt Nam”,10/7/2010) 
Chú thích: các ngân hàng được in đậm là những ngân hàng đã đạt 
hoặc vượt mức vốn điều lệ yêu cầu. 
  98 
98 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
YRCThuc trang va giai phap nang cao hieu qua hoat dong sap nhap mua lai MampA ngan hang thuo.pdf