Đa dạng hóa các hỡnh thức huy động vốn ,Công ty cần mở rộng thị trường ra ngoài thị trường tín dụng. Đầu tư vào các thị trường như : đầu tư trực tiếp vào các công trỡnh dự ỏn cú khả năng, đầu tư vào hoạt động ttría phiếu,cổ phiếu mở tài khoản kinh doanh tại các ngân hàng bên trong và bên ngoài nước,bắt tay với các công ty bảo hiểm,các công ty hàng hải có quan hệ làm ăn với Tổng công ty Như thế Công ty sẽ đa dạng hoá được các hỡnh thức kinh doanh,cung cấp đầy đủ hơn sản phẩm cho khách hàng,mở rộng cơ hội kiếm lời với khả năng tài chính của mỡnh Qua đó sự rủi ro mà một phương thức huy động đem lại bị hạn chế,thúc đẩy tính năng động của công ty,quyền sang tạo,tự chủ của Công ty đó được nâng lên một tầm cao mới.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại công ty tài chính bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
982
=1.47
Năm 2005 = 6,864,790,100/18,337,533,060
= 0.375
Năm 2006 = 18,391,125,920/35,399,643,060
= 0.53
Theo các số liệu trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 3 năm qua chưa ổn định.Năm 2004 Công ty bổ ra 1 đồng vốn thì thu về xấp xỉ 1.47 đồng,các năm 2005 thu về 0.375 đồng và năm 2006 thu về 0.53 đồng của doanh thu.
- Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/Vốn lưu động bình quân
Vốn lưư động bình quân năm 2004 = (73,166,590,640 +74,507,652,530) /2
=73,837,121,580 VNĐ
Vốn lưu động bình quân năm 2005 = (74,507,652,530 +68,515,049,640) /2
= 71,511,351,080 VNĐ
Vốn lưu dộng bình quân năm 2006 = (68,515,049,640 + 94,428,130,070) /2
= 81,471,604,860 VNĐ
Năm 2004 = 6,519,767,966/73,837,121,580
= 0.088
Năm 2005 = 6,864,790,100/71,511,351,080
= 0.0959
Năm 2006 = 18,391,125,920/81,471,604,860
=0.2257
Qua các kết quả trên cho ta thấy rằng vòng quay vốn lưu dọng của công ty tương đối chậm.Chưa đầy 1 vòng/năm,nguyên nhân chủ yếu có thể giải thích là công ty chú trọng tới cho vay trung và dài hạn,các số liệu trên cũng cho thấy công ty đang rất thành công trong cho vay ngắn hạn.Vòng quay của vốn lưu động không ngừng tănng lên qua các năm, năm 2006 là 0.2257 vòng/năm hơn năm 2005 là 0.0959 vòng/ năm tức tăng lên 0.1298 vòng/năm.Công ty càng đầu tư vào nguồn vốn cho vay ngắn hạn bao nhieu thì vòng quay vốn càng nhanh bấy nhiêu ,công ty thu hồi được vốn nhanh hơn và có điều kiện đầu tư vào các dự án tốt hơn.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận ròng/vốn cố định bình quân
Năm 2004 = 1,055,317,439/4,436,359,982
= 0.24
Năm 2005 = 464,704,347.4/18,337,533,060
=0.025
Năm 2006 = 570,317,147.7/35,399,643,060
= 0.0164
Theo trên ta thấy lượng vốn cố định tăn lên qua các năng nhưng lợi nhuậ các năm lại có xu hướng giảm vì thế hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.Nếu trên ta thấy năm 2004 doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn cố định thì thu lại được 0.24 đồng lợi nhuận sang năm 2006 đã giăm xuống còn lại thu vè được 0.0164 đồng lợi nhuận.Sở dĩ như vậy là công ty dang đầu tư dài hạn,các khoản vốn hiện tại chưc sinh lời còn vốn cố định chủ yếu để đầu tư dài hạn.Vì vậy trong tương lai khi các khoản đầu tư đó có lãi thì hiệu quả sử dụng vốn cố định đó sẽ tăng lên.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận ròng/Vốn lưu động bình quân
Năm 2004 = 1,055,317,439/73,837,121,580
= 0,0143
Năm 2005 = 464,704,347.4/71,511,351,080
=0.0065
Năm 2006 = 570,317,147.7/81,471,604,860
= 0.007
Nhìn các số liệu thống kê trênta thấy lợi nhuậ của công ty năm 2005 giả 56% và năm 2006 giảm 45.7% so vơi năm 2004 nguyên nhân chủ yếu là do hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm mạnh.Trong năm 2004 khi công ty bỏ ra 1 đồng vốn lưu động thu được 0.014 đồng lợi nhuận thì sang năm 2005 giảm xuống còn 0.0065 đồng lợi nhuận và sang năm 2006 chỉ còn là 0.007 đồng lợi nhuận.
2.1.2.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
- Doanh lợi vốn = Lợi nhuận sau thuế/Vốn kinh doanh bình quân
Vốn kinh doanh bình quân năm 2004 = (77,000,000,000 + 77,891,064,360) \2
= 77,445,532,180 VNĐ
Vốn kinh doanh bình quân năm 2005 = ( 77,891,064,360 + 100,604,133,400) /2
= 89,247,598,900 VNĐ
Vốn kinh doanh bình quân năm 2006 = (100,604,133,400 + 132,038,332,400) /2
= 116,321,232,900 VNĐ
Năm 2004 = 1,055,317,439/77,445,532,180
=0.014
Năm 2005 = 464,704,347.4/89,247,598,900
=0.0052
Năm 2006 = 570,317,147.7/116,321,232,900
=0.0049
Chỉ số doanh lợi phán ánh cho ta thấy Công ty bỏ ra 1 đồng vốn sẽ thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận.Qua các tính toán trên ta thấy năm 2004 Công ty bỏ ra 1 đồng vốn sẽ thu về 0.014 đồng lợi nhuận,năm 2005 là 0.0052 đồng lợi nhuận, năm 2006 là 0.0049 đồng lợi nhuận.
Theo bảng số liệu tính toán trên ta thấy nguyên nhân dẫn đến chỉ số doanh lợi giảm dần qua các năm chính là vì công ty đang chuyểm dich cở cấu kinh doanh từ đầu tư ngắn hạn sang đầu tư dài hạn,chuyển các khoản tiền gửi từ ngân hàng vào đầu tư các sự án sinh lời cao hơn.Tuy nhiên tại thời điểm hiện tại đó cá dự án vẫn chưa sinh lời nên chỉ số doanh lợi co chièu giảm xuống qua các năm.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu = lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
Năm 2004 = 1,055,317,439/70,000,000,000
=0.01507
Năm 2005 = 464,704,347.4/70,000,000,000
= 0.00664
Năm 2006 = 570,317,147.7/70,000,000,000
= 0.00814
Chỉ số doanh lợi vốn chủ sở hữ cho chúng ta biết khi công ty bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu kinh doanh sẽ thu về được bao nhiêu đồn tiền lợi nhuận ,theo các chỉ tiêu thống kê được như trên ta thấy năm 2004 công ty bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ thu về 0.01507 đồng tiền lãi ,năm 2005 thu về 0.0064 đồng tiền lãi và năm 2006 thu về 0.00814 đồng tiền lãi.Các chỉ tiêu cho ta thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu đang giảm dần qua các năm tức là công ty đang chuyể hướng đầu tư sang dài hạn.
Hoạt động của công ty có nhiều bước chuyển biến ,Một vài chỉ số của công ty năm sau thấp hơn so với năm trước nhưng điều đó lại cho thấy xu hướng chuyển dịch của công ty đang dần rut tiền từ các ngân hàng sang đầu tư ở các dự án lợi nhuận cao hơn và rút vốn cho vay các thành viên trong Tổng công ty với lãi suất hấp dẫn hơn.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty tài chính Bưu Điện
2.3.1.Kết quả đã đạt được
Chiến lược kinh doanh của Công ty là làm sao thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hành,tất cả cho kinh doanh ,thoả mãm tốt nhất khách hàng chính là thoả mãn tốt nhất mình.Trong thời gian hoạt động qua Công ty đã thu được một số thành công như sau :
- Công ty đã hoàn thành suất sắc các nhiệm vụ mà Tổng công ty tin tưởng giao phó, đã đáp ứng được nhu cầu vốn của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty với mức lãi suất tối ưu nhất ,nhong chóng và thuận tiện nhất ,vượt các chỉ tiêu mà Tổng công ty đã đề ra.Các nguồn vốn công ty huy động được đều là các nguồn vốn được giải quyết nhanh chónh nhất,an toàn nhất nhưng vẫn tuân thủ theo mọi quy định hiện hành của pháp luật.
- Công ty đã đưa vào triển khai một số hình thức đầu tư theo các nghiên cứu đã thực hiện và kế hoạch đề ra trước đây như : kế hoạch niêm yết trên thị trường chứng khoán,kế hoạch mua cổ phần,kinh doanh chứng khoán,kinh doan giấy tờ có giá khác…Công ty tiếp tục nghiên cứu để mở rộng các hình thức đầu tư mới thuận tiện và lợi ích hơn ,Công ty tập trung nghiên cứu vào hình thức đầu tư trực tiếp.
- Tiến hành cung cấp các dịch vụ cho khách hàng nhất là các dịch vụ tư vấn, đối tượng có thể là bên trong hoặc bên ngoai Tổng công ty.
+ Tư vấn đầu tư
+ Tư vấn thẩm định dự án
+ Tư vấn về hoạt động đầu tư
+ Tư vấn về thẩm định dự án
+ Tư vấn về kiểm toán nội bộ..
- Công ty dang từng bước hoàn thành các nội quy và quy định của công ty để làm sao hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của công ty,giúp nhà quản lý điều hành thuận lợi ,tạo không khí làm việc sôi nổi nhiệt tình trong công ty,hết sức tạo điều kiện cho các cá nhân bọc lộ mình một cách rõ nét nhất.
2.3.2.Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1.Hạn chế
Trong suốt 8 năm hoạt động công ty đã thu được những thành công nhất định ,song bên cạnh đó vẫn tồn tại những yếu kém cần phải khắc phục.Các yếu kém chủ yếu taapj trung ở huy động vốn và sử dụng vốn vì thế chúng ta cần nghiên cứu lỹ để tìm ra những kinh nghiệm khắc phụ nhược điểm đó ;
- Xét trong bối cảnh hiện nay ,hệ thống phápluật của chúnh ta vẫn chưa hoàn chính .Hiện tại vẫn chưa có văn bản phápluật nào quy định rõ về Công ty tài chính,Công ty phải chịu sự quản lý của nhiều bọ luật khác nhau và đôi khi các bộ luật chồng chéo lẫn nhau đó lại có những quan điểm không đồng nhất đpò hỏi tốn nhiều thời gian xử lý và xó thể bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư quý giá.
- Theo các quy định pháp luật hiện hành Công ty Tài chính Bưu Điện chịu sự quản lý theo chiều dọc của ngân hàng Nhà nước và quản lý theo chiều ngang bỏi Chính phủ.Mọi hoạt động của công ty phải thông qua hai cơ quan quản lý trên nên đôi khi rất mất thời gian trong việc đầu tư vào các dự án hiếm có,bỏ lỡ các cơ hội, đồng thời do tính quản lý chặt chẽ mà các nghiệp vụ thông thương dôi khi cũng phải trình lên Tổng công ty xét duyệt.Các auyệt định của hai cơ quan trên cần phải thống nhất và nếu như không thong nhất thì hiện tại vẫn chưa có bộ luật nào điêuf chỉnh việc đó cả.
- Theo luật tổ chức các tổ chức tín dụng,Công ty tài chính Bưu Điện nằm trong đối tượng quản lý đó nên không được cho vay vượt quá 15% vốn tự có của mình là 10.5 tỷ VNĐ đối với 1khách hàng nhất định,Song do hoạt động của công ty chỉ trong Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam và các đơn vị thành viên trong Tổng công ty đó.Nhưng tất các đơn vị thành viên lại hạch toán phụ thuộc nên công ty không thể cho vay quá 10.5 tỷ VNĐ trong mọi hoạt động tín dụng.
- Như vậy công ty không được phát huy hết khả năng của mình nếu chỉ quan hẹ với các đơn vị trong Tổng công ty. Điều đó có nghĩa là công ty phải bắt tay làm ăn với các đơn vị độc lập.Các đơn vị này hạch toán tự do ,song đay lại là thị trường lớn và cơ bản của các NHTM ,vì vậy lãi suất cho vay các ngân hàng này đưa ra là thấp và gây khó khăn rất lớn cho Công ty tài chính nếu tham gia thị trường này.
Về huy động vốn : Công ty chưa có thông tin ,chưa ước lượng được nhu cầu vốn đầu tư.Do vậy chiến lược công ty đặt ra đôi khi không phù hợp với thực tế, điều này làm quán trình huy động vốn trở nên vô cùng khó khăn.Mặt khác Công ty không được phép huy động các nguồn vốn có kỳ hạn dưới một năm và hạn chế trong các đối tượng đầu tư nên hoạt động lại càng bó hẹp.
Về đầu tư tài chính :Theo các quy định pháp luật hiện hành công ty chỉ được phép đầu tư vào các công ty liên doanh và các cổ phần trong cùng ngành nên doanh số thu được từ hoạt động này trở nên hạn chế.
Công ty được thành lập với mục tiêu là chuyên môn hoá trong điều hành và quản lý kinh tế,phát huy hiệu quả trong quản lý tất cả các nghiệp vụ kinh tế trong Tổng công ty.Trên thự tế Công ty đã đưng ngoài cuộc vận hành cơ chế đó mà mắt xích vận hành quan trọng chu chuyển vốn giữa cácn đơn vị thành viên với nhau lại là Công ty tài chính.Tổng công ty thì thực hiên vay đồng thời bao cấp vốn cho các đơn vị thành viên thông qua các ban tài chính,việ quản lýmột lượng vốn tập trung ngắn và dài hạn với cơ chế người có vốn không được hưởng lãi, đơn vị vay vốn phải thanh toán lãi,Công ty tái chính làm trung gian giữa các hoạt động trên có trách nhiệm thanh toán các thủ tục nhưng rủi ro vẫn chưa được thực hiện.
Sự ra đời của hiệp định thương mai Việt - Mỹ đã mở ra nhiều con đường mới kinh doanh cho công ty,có nhiều thuận lợi khi hiệp định này ra đòi.Song có không ít khó khăn mà nó mang lại đặc biệt là các khó khăn trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác
2.3.2.2.Nguyên nhân.
a.Về cơ chế,chính sách.
Cơ chế ,chính sách đã gây không ít khó khăn cho cong tay trong việc hoạt động kinh doanh cũng như trong việc giải quyết cá thủ tục pháp lý thông thường :
Sự ra đời của công ty tài chúnh Bưu điện được coi như sản phẩm của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam.Công ty tài chính là một bộ phận và nằm trong Tổng công ty Bưu chính viễn thông.Mọi hoạt động của công ty tài chính đều chịu sự quản lý của Ngân hàng nhà nước và chính phủ .Do đó khi cần phực vụ cho Tổng công ty thì lại được coi như một tổ chức tín dụng độc lầp còn khi phục vụ cho Nhà nước thực hiện nghiệp vụ kinh doanh thì lạ được coi như một công ty con nằm trong Tổng công ty.Các quy đinh trên làm hạn chế rất nhiều khả năng sáng tạo của công ty, đôi khi lại bỏ lơc những cơ hội làm ăn hiếm thấy,gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo các quy định pháp luật thì Công ty chỉ được phép cho vay với kỳ hạn trên môt năm với các thành viên trong Tổng công ty hoặc các đơn vị cùng ngành kinh tế kỹ thuật khác. Điều này đã hạn chế khả năng kinh danh của công ty,hơn nữa công ty không đượ phép cho vay vượt qua 15% vốn chủ sở hữu vậy các đơn hạch toán cùng ngành này đã vô tình cản trở công ty không đựoc cho vay quá 10.5 tỷ trong mọi hoạt động tín dụng.Các nguồn vốn nhà rỗi trong các đơn vị thành viên thường là ngắn hạn vì vậy công tác huy động vốn theo phương pháp trên chưa thể thực hiện được.
Công ty tài chính Bưu Điện hiện nay chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại hối .Kinh doanh ngoại hối sẽ đem lai nguồn huy động cũng như lợi nhuận lớn cho Công ty :
- Hiện tại công ty mất đi một lượng lớn khách hàng do không đáp ứng được nhu cầu vay vốn và đầu tư của họ là bằng ngoại tệ,Công ty chưa nhận tiền gửi cũng như cho vay bằng ngoại tệ điều này đã hạn chế Công ty rất nhiều khi khách hàng đến vay công ty ngoại tệ để hiện đại hoá công nghệ,máy móc,thiết bị.
- Công ty cũng đã uỷ thác cho một vài đơn vị bạn mua sắm thiết bị ,vật chất bằng ngoại tệ ,tuy nhiên hoạt động này vẫn còn rất hạn chế,chưa phản ánh đúng khả năng của Công ty trong hoạt động tín dụng hiện nay.
- Về phía hoạt động sử dụng vốn Công ty gặp phải một vài khó khăn như sau :
+ Theo quyết định só 296/1996/QĐ được ban hành ngày 25/08/1999 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt nam các tổ chức tín dụng không được phép cho vay vượt quá 15% vốn tự có đối với một khách hàng bất kỳ. Điều đó có nghĩa là một thành viên bất kỳ của Công ty tài chình Bưu Điện không được vay quá 15 % vốn tự có hay 10.5 tỷ VNĐ.Các đơn vị thuọc Tổng công ty là khác hàng của Công ty cũng không nằm ngoài quy định đó.Nhưng theo thực tế hiện nay thì trong 100 đơn vị trực thuộc Tổng công ty thì có tới 69 đơn vị là hạch toán theo phương thức phụ thuộc,các khách hàng này được xem chung như một khác hàng duy nhất.vỳ vậy nếu một trong 69 Công ty đó đẫ vay vôn của Công ty thì 68 Công ty còn lại không được phép vay nữa. Điều này gây bất lợi lớn cho Công ty trong việc huy động vốn.Thực tê cho thấy điều lệ trên là vô cùng bất lợi cho các thành viên trong Tổng công ty,nó không chỉ ảnh hưởng xấu tới Công ty tài chính mà còn ảnh hưởng tới các đơn vị thành viên khàc.Số vốn cho vay 10.5 tỷ là quá ít ỏi so với Công ty tài chính còn các đơn vị được vay thì không đủ vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.Các nhà làm luật đã không chú ý rằng đạc thù của ngành bưu chính viễn thông là mạng lưới rộng khắp toàn quốc,hạch toán trong ngành chủ yếu là hạch toán phụ thuộc còn các đơn vị hạch toán đôc lập chủ yếu là kinh doanh mang tính phụ trợ.
Công ty tài chính mới được thành lập và đi vào hoạt đông trong vài năm gần đây ,do đó không tránh khỏi các khó khăn khi vẫn còn ở trong trứng nước.Các đơn vị khác trong Tổng công ty được sinh ra sớm hơn có nghĩa họ làm quen và quen biết các NHTM lâu hơn, đượ các ngân hàng này giúp đỡ ưu đãi rất nhiều nên rất khó từ bỏ mộtngười bạn quen sang bắt tay làm ăn với một người bạn mới được.
Xét về khía cạnh lãi suất thêo quyết định số 104/QĐ-NHNN ngày 2/5/1996 của THống đôc ngân hàng nhà nước có nêu rõ : Lãi suất của công ty tài chính được Tổng giám đốc quyết định trên cở sở uỷ quền của hội đồng quản trị.Quy định lãi suất cho vay của Công ty tài chính Bưu Điện là lãi suất tiết kiệmkỳ hạn 12 tháng trung bình của 4 sở giao dịch các NHTM quốc doanh trên địa bàn Hà nội. Điều này làm giảm sự chủ động và linh hoạt của công ty cũng như các chủ kiến của Công ty trong quá trình kinh doanh tín dụng.
Trong đầu tư tài chinh khó khăn mà công ty gặp phải là chưa phân định rõ rang quyền hạn và tráh nhiệm giữa công ty và Tổng công ty trong khi quy định về đầu tư tài chính của Nhà nước còn nhiều điểm chưa thất sự rõ rang.Các quy đinh rằng buộc giữa Tổng công ty với NHNN ,giữa Tổng công ty với chính phủ ,tất cả đều tạo nên ảnh hưpưng xấu cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các chính sách Nhà nước đã đặt ra tất nhiên phải đúng ở tầm vỹ mô của nó .vỳ vậy dù có khó khăn đi chăng nữa Công ty tìa chính vẫn phải tự tìm cho mình một con đường chính xác và hiệu quả.Trước các điều kiện pháp luật hạn chế Công ty phái có chiến lược huy động các nguồn vốn một cách tối ưu nhất và hơn cả là sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất trong mọi điều kiện thị trường.
b. Điều kiện vè thị trường
Thị trường của công ty đã được đa dạng hoá và mở rộng về phạm vi và đối tượng,song các quy đinh về pháp luật đã hạn chế các đối tượng đó lại trong phạm vi hẹp hơn.Mặt khác các dự án của ngành đã được Tổng công ty lên kế hoạch trước và đã có cả nguồn vốn để thực hiện.
- Theo các số liệu dự báo nguồn vốn ngân quỹ trong năm 2007 sẽ có xu hướng giảm do các hoạt động đầu tư trong năm 2007 sẽ tăng lên.Với các chính sách đổi mới hiện nay thì khả năng tìm được nguồn vốn ngân quỹ là vô cùng khó,Các quy định về xắp xếp lại DNNN đang được triển khai,chưa có hưỡng dẫn cụ thể.
- Trong thời gian quan quán trình cổ phần hoá của công ty tương đối chậm ,vỳ vậy cản trở quá trình mở rộng dịch vụ tư vấn cổ phần hoá ,tư vấn phát hành của Công ty.Tiến trinh trên cũng ảnh hưởng không nhr tới kế hoạch đàu tư cổ phiếu trong ngành cũng như vào Công ty.
- Tiến trình hội nhập và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở cửa thị trường bưu chính viễn thông,xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh và hiện tượng chia sẻ thj trường giảm bớt lợi nhuận càng them gay gắt.
- Do dịch vụ công ty cung cấp là các dịc vụ mới ,chưa được đưa ra lần nào trên thị trường nên vẫn còn tâm lý ngại tiêu dùng dịch vụ mới trong long công chúng .Nhất là với các dịch vụ tài chinha và tư vấn người tiêudùng vẫn chưa nhận biết hết được các lợi ích mà nó đem lại.
Thị trường tài chính của Việt nam vẫn dang trong quá trình tự hoàn thiện và phát triển,do đó không tránh khỏi các khó khăn của riêng nó.Công ty tài chính ra đời là sản phẩm của thị trường tài chính,luôn đi kèm với thị trường tài chính.Nếu thị trường tài chính phát triển sẽ đẩymạnh quá trình lưu thông vốn ,tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tài chính phát triển.Tại nước ta thị trườngtài chính chưa phát triển,quá trình lưu thông vốn bị hạn chế vì vậy nó kìm hãm các hoạt động kinh doanh của công ty tài chính.
c.Các yếu tố khác.
Các yếu tố trên có thể thấy là các yếu tố hữu ình dễ nhận biết,ngoài ra Cong ty còn chịu sự ảnh hưởng của cá yếu tố khác như : Tiếp thị quảng cáo,uy tín của Công ty,cơ sở vật chất kỹ thuật,môi trưòng,chính trị ….
Công ty tài chính ra đời và hoạt đông trong khoảng thời gian vài năm nhưng đã thu được các kết quả bước đâu vô cùng quan trọng mặc dù chưa thật chiệm đựoc vị trí và niềm tin tuyệt đối trong long khách hàng. Điều này có thể thấy hình ảnh của công ty chưa được in đậm trong tâm trí khách hàng,công tạc tiếp thị và quảng cáo của công ty cần có những bước tiến nhảy vọt trong thời gian tới, đặc biệt là đẩy mạnh quảng cáo hình ảnh Công ty hơn nữa trong long người tiêu dùng.Tiến tới bước tiếp theo Công ty phải xây dựng cho mình một cơ sở vật chất hoàn thiện hơn nữa,các trang thiết bị luôn đầy đủ và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu làm việc của nhân viên Công ty.Trong thời gian không xa nữa Công ty sẽ trình lên Tổng công ty về kế hoạch chuyển về nơi làm việc riêng ,không phải thuê dịa điểm như hiện nay ,vì vậy các khó khăn như không gian và điều kiện làm việc sẽ được giải quyết trong tương lai không xa.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện
3.1.Mục tiêu ,nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty Tài chính Bưu Điện trong thời gian tới.
3.1.1.Mục tiêu,nhiệm vụ của Công ty Tài chính Bưu Điện trong thời gian tới
Công ty đang dần hờn thiện và thể hiện mình trong thời gian tới,ngày càng thành công hơn trong lĩnh vực sán xuất kinh doanh của mình ,xong bản than Công ty vaanx còn nhiều nhiệm vụ phải làm,các nhiệm vụ đó thuộc về nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho, đồng thời cũng là nhiệm vụ chiến lược mà lãnh đạo Cong ty giao cho để hoàn thiện và khắc phục các khó khăn trong thời gian tới.Nhiệm vụ và mục tiêu đó đưựoc thể hiện qua các điểm chính sau
- Mục tiêu chiến lược là xây dựng Công tythành một tập thể vững mạnh ,một tập thể có đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ cao,có long yêu nghề,có khả năng thích ứng với mọi điều kiện biến đổi phức tạp của thị trường..Công ty chọn con đường phát triển ổn định và bền vững.
- Xây dựng cơ bản các nguyên tắc,thẻ chế làm việc trong Công ty sao cho khả năng làm việc đạt hiệu quả cao nhất,các quy trình tác nghiệp,thể chế hoạt động,văn minh giao thiếp của cán bộ công nhân viên dều được nghiên cứư và lên kế hoạch triển khai một cách cụ thể chi tiết.
- Tiến tới nâng cao vai trò của công ty trong Tổng công ty,chiếm lĩnh các thị trường đầu tư và tiêu thụ nhanh chóng và ổn định.
- Thực hiện mục tiêu tối đa hoá vốn cho Tổng công ty thông qua tích luỹ hoá các nguồn vốn lợi nhuận giữ lại.
3.1.2.Phương hướng phát triển trong những năm tới của Công ty Tài chính Bưu Điện.
Trên các Cơ sở mục tiêu và nhiệm mà Công ty cần thực hiện trên đây,trog tình hình mới Công ty cần tọng tam vào mở rộng thị trường,phát triển sản phẩm và tập trung vào 5 đặc điểm chính như sau đây :
- Đầu mối huy động vốn và cho vay được nâng cấp và tìm kiếm cá đầu mối mới. Đây là chức năng cở bản của Công ty trong môi trường phụ thuộc Tổng công ty,Tổng công ty sẽ giao nhiệm vụ và coi Công ty như một nguồn có thể huy động vốn thông qua các nghiệp vụ như : phát hành,huy động từ các tổ chức tài chính,các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước phục vụ cho nhu cầu đầu tư của Tổng công ty.Bằng phương pháp cho vay theo uỷ thác của Tổng công ty,Công ty cũng sẽ góp phần làm nhiệm vụ thực hiện chủ trương chuyển quan hệ cấp phát vốn sang quan hệ vay trả đối với các đơn vị nhằm thu được những hiệu quả cao hơn trong dự án vốn đầu tư của Tổng công ty.
- Đầu tư tài chính : Đây là nghiệp cụ mà Công ty đi sâu vào chuyên môn hoá,chức năng chính của nó là thực hiện các hoạt động và nhiệm vụ mà Tổng công ty đã giao phó bao gồm cá nhiệm vụ sau :
+ Thực hiện đầu tư vào các tổ chức pháp nhân khổng lồ do Nhà nước đầu tư 100% vốn.
+ Tiến hành đầu tư vào các dự án theo nhiều phương thức khác nhau.
+ Góp phần thực hiện thành lập các pháp nhân kinh doanh.
+ Thực hiện tư vấn đầu tư
- Điều hoà vốn : Thông qua chức năng của mình ,thực hiện các biện pháp quản lý, điều chuyên nguồn ngân quỹ ,Công ty thực hiện cung cấp các dịch vụ quảnl ý ngân quỹ cho Tổng công ty và các đợn vị thành viên nhằm mang lại hiệu quả cao nhất từ các nguồn vốn có được thông qua tiền vay này.
- kinh doanh trên thị trường tài chính : Chức năng này Công ty phải thực hiện các nghiệp vụ sau :
+ Thực hiện kinh doanh cácloại giấy tờ có giá trên thị trường
+ Tư vấn trong phát hành các loại phiếu của đơn vị thành viên trong ngành
- Chức năng tư vấn : Chức năng này hiện nay Công ty đang phát triển và bước đầu đã thu được kết quả nhất định.Công ty tiến hành tư vấn trên các lĩnh vực chủ yếu như sau : Tư vấn cổ phần hoa,tư vấn quản lý và các nghiệp vụ tư vấn khác.Thông qua nghiệp vụ tư vấn sẽ giúp các công ty quản trị nguồn lực của chính mình một cách hiệu quả hơn ,từ đó mang laik các hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Tổng công ty.
3.2.Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tài chính Bưu điện.
Như ta đa nghiên cứư ở trên và thấy rằng ,vốn giữ một vai trò khá quan trọng trong sản xuất và kinh doanh,chúng ta nghiên cứu vốn để tìm ra phương pháp sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất , đem lại lợi ích cao nhất cho Công ty,cần tránh các loại hình sử dụng vốn gây lãng phí vốn,thất thoát vốn,sử dụng vốn không đúng chỗ,không đúng thời điểm.
Công ty Tài chính là một công ty kinh doah vốn,do đó Công ty luôn phải tìm kiếm và huy động các nguồn vốn có chi phi rẻ nhất, ổn định nhất mà hiệu quả cao nhất,công tác huy động là quan trọng trong công ty,Công ty không những phải biết huy động tốt mà òn phải biết sử dụng nguồn vốn đó ra sao đầu tư đạt hiệu quả cao nhất.
Với các khó khăn và hạn chế còn mắc phải trong quá trình kinh doanh và sử sử dụng vốn của Công ty như trên ,em nhận thấy Công ty trong thời gian tới cần có một số công tác điều chính trong nghiệp vụ của mình nhằm huy động và sủ dụng hiệu quả hơn.Riêng về công tác huy động vốn em có một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động như sau.
3.2.1.Giải pháp tăng cường huy động vốn.
Nhiều nguyên nhân khác nhau đã dẫn tới tình trạng các công ty ,doanh nghiệp nhà nước đang gặp rất nhiều khó khăn trong huy động vốn,nhưng nguyên nhân chủ yếu chính là đặc thù của mỗi ngành,nghề mà Công ty đó kinh doanh.Công ty Tài chính Bưu Điện với các đặc thù như trên nên nguồn vốn huy động của Công ty chủ yếu được hình thành bằng vóin tụ có và nguồn vốn được uỷ thác cho vay,vỳ vậy khó đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn của Tổng công ty.Việc xây dựng kế hoạch huy động vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng,chúng ta cần lên kế hoạc trước về các dự định nguồn và nơi huy động,cần nắm bắt được phát triển của thụ trường,có thông tin nhanh và chính xác về chiến lược đầu tư và nhu càu vốn của đơn vị thành viên, đa dạnh hoá các nguồn huy động ,tránh tình trạng bị động và hạn chế bởi một số nguồn huy động ít ỏi như hịên nay.
3.2.1.1.Tăng cường tận dụng các nguồn vốn nhà rỗi trong các đơn vị thành viên thuônc Tổng công ty,các đơn vị tổ chức mà Tổng công ty có góp vốn kinh doanh,các doanh nghiệp trong cùng ngành kinh tế ỹ thuật.
Do đặc điểm Công ty ra đời sau các đơn vị thành viên nên việc bắt tay quan hệ với các đơn vị này gặp trở ngại lớn là các NHTM,các ngân hàng náy có mối qua hệ lằm ăn lâu dài với các đơn vị trên,các chính sách lãi suất và ưư đãi họ đưa ra thường rất hấp dẫn,vì vậy việc từ bỏ một người bạn quen thuộc là các NHTM sang bắt tay làm ăn với công ty là rất khó khăn. Điều đó có nghĩa là Công ty phải không ngừng cạnh tranh với các NHTM,phải xây dựng được chính sách lãi suất hợp lý,linh hoạt,có khả năng hấp dẫn và thu hút được nhiều nhà đầu tư,xúc tiến thương mại,thực hiện các ưu đãi đạc biệt với các đơn vị nay.Qua đó Công ty không những thu hút đựơc lượng vốn nhiều hơn mà còn tránh đựoc rào cản về mặt pháp lý là hạn chế không cho phép vay quá 15% vố tự có đối với bất kỳ một khách hàng nào.
3..2.1.2.Hoàn thiện các phương án huy động vốn thông qua hình thức phápt hành các trái phiếu,kỳ phiếu của Công ty.
Do đặc điểm uy tín của ngành Bưu chính viễn thông Việt nam hiện nay đang tăng lên,Tổng công ty lại liên tục làm ăn có lãi.Chính vì vậy việc phát hành trái phiếu Bưu điện sẽ mang lạinhiều thuận lợi cho Công ty,trong điều kiện hiện nay lãi suất trái phiếu Chính phủ đang có chiều hướng giảm nên trài phiếu Bưu điện sẽ có cơ hội lớn trên thị trường cạnh tranh.Việc hình thành thỉtường chứng khoán Việt nam và đi vào hoạt động thuận lợi trong thời gian qua cũng ảnh hưởng tích cực trong việc lưu thông loại hàng hoá nay, đồng thời trái phiếu Bưu Điện ra đời cũng làm phong phú them hàng hoá trên thị trường chứng khoán.Vì vậy phương án phát hành trái phiếu là có tính khả thi và hoàn toàn có thẻ phát triển trong thời gian tới,chắc chắn trong tương lai đây sẽ là một kênh huy động vốn hiệu quả của Công ty Tài chính Bưu Điện.
2.3.1.3.Vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Nguồn vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước là nguồn vốn rất lớn,tuy nhiên chi phí về nguồn vốn này thường rất cao,các khoản lãi về ngoại tệ thường là nặng và khó lường trước được cac biến đọng về tỷ giá cuat thị trường.Công ty hiện nay huy động vốn bằng hình thức này thông qua uỷ thác đầu tư và đồng tài trợ một cách khá hiệu quả.Tổng công ty đang làm ăn ngày một có lãi nên các nhà đầu tư trong và ngoài nước rất muốn đầu tư vào lĩnh vực nay, đây chắc chắn là thận lợi lớn cho Công ty trong huy động ngoại tệ và nội tệ.Công ty cần có chiến lược và kế hoạch cụ thể đẻ làm sao huy động và tận dụng được nguồn vốn này một cách triệt đẻ và hiệuquả nhất.Công ty cần nhanh chóng hoàn thiện phương án trình lên Nhà nước xin phép được uỷ thác quản lý các khoản tín dụng về đầu tư trong nước. Đây cũng là mô hình quan trọng cần được áp dụng trong mô hình Công ty tài chính Bưu Điện thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam và hơn thế nữa là mô hình Công ty tài chính Bưu Điện trực thuộc Tổng công ty Nhà nước ở Việt nam.Công ty cũng cần tìm kiếm huy động các nguồn vốn mới mẻ,chủ động hơn về nguồn.
3.2.1.4.Vay tín dụng ưư đãi của Chính phủ.
Các khó khăn trong huy động vốn buộc Chính phủ phải có các chiến lược hợp lý trong huy động vốn.Chi phí của các nguồn huy động trên thường khá cao,ngược lại chi phí huy động và trả lãi của nguồn vốn vay chính phủ thường là thấp hơn rất nhiều.Xong để huy động được nguồn vốn này Công ty cần phải có các chính sách cụ thể trong các chương trình của Nhà nước,bởi vì đây là nguồn vốn không phải đối tượng nào cúng được vay mà phải thoả mãn một số điều kiện nhất định nào đó.Vì vậy công ty cần phải song song thực hiên hai mục tiêu là mục tiêu kinh tế va mục tiêu quốc gia.
3.2.1.5.Xây dựng phương án quản lý vốn và tài sản của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty để trình lên Tổng công ty xét duyệt.
Nguồn vốn này nếu huy động được sẽ là nguồn vốn rất lớn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn của Công ty.Chi phí của nguòn vốn này thường là thấp do các đặc tính cho vay cuẩ Chính phủ, đồng thời nó lại đáp ứng kịp thời nhu cầu vón của cá đơn vị thành viên,qua đó hiệu quả sử dụng vốn của công ty được nâng lên gấp bội góp phần thúc đẩy hiệu quả kinh doanh trong Công ty nói riêng và trong Tổng công ty nói chung.
3.2.1.6.Nghiên cứu áp dụng các hình thức “Bảo đảm tiền vay”một cách có hợp lý.
Một khó khăn về vốn mà Công ty thường gặp phải đó là các dự án không được Tổng công ty phê duyệt và không chấp nhận bảo lãnh cho các khoản vay đó.Trong trường hợp này khách hàng của Công ty sẽ không tin tưởng vào năng lực bảo lãnh của Công ty và mất đi một lượng lớn khách hàng. Để giải quyết khó khăn trên Công ty cần nghiên cứu các hình thức bảo đảm tiền vay sao cho vừa có thể tánh được các rui r ro tín dụng ,vừa đỡ phức tạp cho khách hàng.
3.2.1.7.Tăng cường mở rộng quan hệ,tìm kiếm các đối tác khác.
Để đa dang j hoá cá hình thức huy đọng vốn Cong ty Tài chính cũng cần phải mở ra các mối quan hệ làm ăn lớn hơn,với các đối tác ngoài Tổng công ty để tìm kiếm nguồn phục vụ nhu cầu vốn được phân qua Công ty như các Công ty Bảo hiểm,các NHTM quốc doanh,các Công ty cổ phần,NH liên doanh,Công ty cần mở rộng mối quan hệ với các tổ chức tín dụng ngoài nứơc để th hút được lượng ngoại tệ lớn, đáp ứng được các nhu cầu về ngoại tệ của các đơn vị thành viên trong Tổng cong ty về trang bị cơ sở vật chất và đầu tư dự án bằng ngoại tệ.
Ngoài ra Công ty còn phải liên tục học hỏi,cập nhật các văn bản pháp lý mới nhất để điều chính các hoạt động trong công ty sao cho phù hợp với cơ chế của thị trường,và tìm ra con đường tôi ưu nhất trong cơ chế đó,phát huy tính chủ đông sáng tạo.Công ty cần hiện đại hoá và không ngừng nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất,trang thiết bị hiện đại để đảm bảo cho quá trinh kinh doanh và chu chuyển vốn được thực hiện một cách nhanh chóng,an toàn và hiệu quả.
3.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu mọi doanh nghiệp đèu mong muốn.Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại vầ phát triển Công ty phải bién được những đồng tiền bỏ ra thành nhũng đồng tiền khác có giá trị cao hơn,tránh tình tang đồng vốn mình bỏ ra không đem lại lợi nhuân. đồng vốn bỏ ra bị thất thoát.Nâng cao lợi nhuận cũg có nghĩa là doanh nghiệp tói thiểu hoá các chi phí về vón và tối đa hoá các khoản doanh thu.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng chính là nâng cao lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
Với tình hình thực trang Công ty tài chính đang diễn biến như trên và căn cứ vào điều kiện cũng như tiềm lực của Công ty mà chúnh ta có thể tiến hành các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như sau :
3.2.2.1.Tối đa hoá nguồn vốn hoạt động sinh lời, tối thiểu hoá nguồn vốn hoạt động không sinh lời.
Vốn được chia thành hai loại là hoạt động sinh lời và hoạt động không sinh lời.Vốn hoạt động sinh lời của Công ty bao gồm các loại tài sản đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Đầu tư gián tiếp là các hoạt động như tín dụng,kinh doanh ngân quỹ,kinh doanh trên thị trường tiền tệ,….Các hoạt động đầu tửtực tiếp không phải rhông qua một đối tác thư 2 và Công ty được trực tiếp hưỏng phần lợi nhuận mà mình tạo rầm không phải phân chia. Đầu tư gián tiếp là cá hoạt động như đầu tư tài chính : liên doanh,góp vốn mua cổ phần..Các hoạt động này đều phải thông qua các đối tác khác và phần lọi nhuận thu được phải phân chia cho các đối tác đó.
Vốn được coi là hoạt đông không sinh lời của Công ty bao gồm cácloại tài sản như sau : oto,nhà cửa ,trang thiết bị,văn phòng,máy móc….Các tài sản này được mua về đem vào áp dụng trong sản xuấtkinh doanh và trích khấu hao qua các chu kỳ của nó,xong các tìa sản này không phải để bán nên chúnh không trực tiếp sinh ra lợi nhuận.
Để thực hiện tối đa hó các khoản vốn sinh lời và tói thiểu hoá các khoản vốn không sinh lời Công ty phải có các kế hoạch cân nhắc cụ thể khi mua tài sản cố định.Tài sản có định đó có thật sự giúp ích cho sản xuất kinh doanh hay không,tỷ lệ nó đóng góp là bao nhiêu,chi phí để bảo trì và sửa chữa nó tốn kém hay không.Nói tóm lại Công ty cần cânnhắc giưũa lợi nhuận mà nó đem lại với chi phí bỏ ra cho tài sản cố định đó.Nếu đã quyết định mua tài sản thì cần tối thiểu hoá chi phí mua,tối đa hóa hiệu suất sử dụng.
3.2.2.2.Cân đối giữa tỷ lệ vốn sinh lời ổn định với tỷ lệ vốn sinh lời không ổn định,giữa đầu tư dài hạn với đầu tư ngắn hạn.
Các đặc điểm cho thấy giữa hai loạivốn và đầu tư trên có các ưu nhược điểm khác nhau,tuỳ từng thời điểm và địa điểm mà chúng ta cần cân đối giữa hai loại vốn và hình thức đầu tư này.Vốn sinh lời ổn định và đầu tư dài hạn thường dễ quản lý ,có thu nhập ổn định nhưng khả năng sinh lời không cao bằng vốn sinh lời không ổn định và đầu tư ngắn hạn.Các nguồn vốn có khả năng sinh lời cao thì thường độ rủi ro cũng cao và ngược lại.Trong điều kiện thiếu vốn Công ty nên dùng hình thưc đầu tư ngắn hạn,nếu nhiều vốn nên chuyển sang đàu tư dài hạn,tuy nhiên đó là trong trường hợp thị trường không có nhiều biến đọng lớn,nếu thị trường là rui ro,Công ty nên lựa chọn phương án đầu tư an toàn nhất.Vì thế Cong ty nên xem xét lại cơ cấu đầu tư sao cho hợp lý,vừa đảm bảo mức độ an toàn cho vốn,vừa không để mất cỏ hội đầu tư có khả năng sinh lời cao.
3.2.2.3. Đa dạng hoá các phương thức sử dụng vốn.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ,Công ty cần mở rộng thị trường ra ngoài thị trường tín dụng. Đầu tư vào các thị trường như : đầu tư trực tiếp vào các công trình dự án có khả năng, đầu tư vào hoạt động ttría phiếu,cổ phiếu mở tài khoản kinh doanh tại các ngân hàng bên trong và bên ngoài nước,bắt tay với các công ty bảo hiểm,các công ty hàng hải có quan hệ làm ăn với Tổng công ty…Như thế Công ty sẽ đa dạng hoá được các hình thức kinh doanh,cung cấp đầy đủ hơn sản phẩm cho khách hàng,mở rộng cơ hội kiếm lời với khả năng tài chính của mình…Qua đó sự rủi ro mà một phương thức huy động đem lại bị hạn chế,thúc đẩy tính năng động của công ty,quyền sang tạo,tự chủ của Công ty đã được nâng lên một tầm cao mới.
3.2.2.4.Luôn xem xét đến chi phí cơ hội khi bỏ vốn đầu tư
Các cơ hội đầu tư luôn xuất hiện trong các chu kỳ kinh doanh,tuy nhiên nhận biết ra đó là một cơ hội không phải là một điều dễ dàng,hơn thế nữa Công ty còn phải biết được các đặc điểm của dự án đầu tư đó,nhu cầu về vốn trong các giai đoạn khác nhau.Trên cơ sở cân nhắc các nguồn lực của Công ty mình mà ra quyết định có thể đàu tư vào các lĩnhvực hay cơ hội đó hay không.Nếu đã chấp nhậ đầu tư vào đó thì kựa chon phương pháp đầu tư như thế nào,các giai đoạn khác nhau có các chiến lược cụ thể ra sao Công ty đều phải cân nhắc kỹ càng sao cho hiệu quả đầu tư là cao nhất.
3.2.2.5.Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động uỷ thác tiến đầu tư và đồng tài trợ
Đây là hai nguồn vốn lớn và chủ đạo của Công ty như chúng ta đã nghiên cứu ở trên.Vì vậy Công ty phải có chính sách đặc biệt và quan tâm chi tiết tới nguồn vốn quan trọng này.Hoạt động uỷ thác dầu tư và đồng tài trợ trong tương lai vẫn hứa hẹn sẽ là nguồn vón quan trọng và phát triển tốt do nó mang lại lợi ích cho cả 2 bên là người uỷ thác và người được uỷ thác.Trong đó Công ty cũng bỏ ra một phần vốn nhỏ vừa để tạo sự tin tưởng cho khách hàng vừa đem lại lợi nhuận cho Công ty.
3.2.6.Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý,tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các khách hàng trong các thủ tục và hồ sơ cho vay.Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tư vấn cho khách hàng.
- Các chính sách nay được cụ thẻ hoá như sau :
+ Thực hiên kết họp giữa hoạt động tín dụng với các dich vụ đi kèm như : Hoạt động thẩm định hiệu quả các dự án đầu tư,hoạt động tư vấn về thanh toán,tư vấn về quản lý tài chính,tư vấn về quản lý tài chính…
+ Thúc đẩy tiến trình tư vấn hoá,nâng cao trình độ năng lực cán bộ tư vấn,thông qua tư vấn người được tư vấn sẽ có quyết định đúng đắn nhất và ra quyết đinh một cách có khoa học
+ Thông qua hoạt động tư vấn các nhà đầu tư sẽ có quyết định đầu tư mangtính hiệu quả cao hơn.Người được tư vấn sẽ có hành động đúng đắn còn Công ty sẽ thu được lợi nhuận do phí tư vấn mang lại,tăng thêm uy tín của Công ty trên thị trường.Công ty sẽ thu hút được thêm khách hàng và mở rộng được các giải pháp huy động vốn của mình.
3.2.2.7.Có chính sách lãi suất cho vay mềm dẻo ,linh hoạt tuỳ theo điều kiện thị trường ở các nơi khác nhau,từng miền,từng khu vực,chiến lược xây dựng lãi suất hợp lý có thể cạnh tranh được với các NHTM
Theo các quy định văn bản hiện hành lãi suất cho vay của Công ty Tài chính Bưu Điện được tính bằng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 thánh trung bình của 4 sở giao dịch các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn Hà nội. Đây là quy định đã hạn chế rất nhiều tính tự chủ sang toạ của Công ty.Vơi quy định như vậy Công ty không thể đưa một mức lãi suất cho riêng minh,chính vì thế việc xây dựng các chính sách đi kèm lãi suất là vô cúng quan trọng.Chính sách đi kèm lãi suất của Công ty sẽ phân biệt Công ty với các đơn vị khác,các dịch vụ tiệ ích đi kèm hấp dẫn,các chương trình khuyễn mãi,cácđiều khoản vay vốn thú vị…tất cả đều phải được Công ty tính toán và xây dựng hợp lý nhất để lợi nhuận thu được là tối ưu.
3.2.2.8.Tìm kiếm cơ hội đầu tư tài chính mới mới.
Công ty cần thống nhất kế hoạch với Tổng công ty trong việc ắp xếp và bố trí thơig gian cũng như các nguồn lực đầu tư.Tìm ra các phương án tối ưu cho Công ty và Tỏng công ty,tận dụng tốt nhất những cơ hội và sở trưòng của lĩnh vực mình quảny lý,tăng cường tiếp xúc với các đơn vị để giới thiệu về các hình thức đầu tư mà Công ty có thể triển khai.
Công ty phải liên tục cập nhật các thông tin về chứng khoán trên trung tâm giao dịch, đẩy mạnh tiến độ và quản lý chặt chẽ tiến trình cổ phần hoá để đưa ra được các quyết định đầu tư chứng khoán chính xác.
3.2.2.9.Thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngân quỹ.
Để có thể kinh doanh gân quỹ hiệu quả cao Công ty cần thực hiện tốt các công tác như sau : các thông tin biến động về lãi suất,các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất,thông tin về lãi suất của các đối thủ cạnh tranh.. để có thể lên kế hoạch kinh doanh một cách chính xác nhất,hiệu quả nhất.Xây dựng các báo cáo về hoạt động kinh doanh ngân quỹ hàng tháng để công ty có những điều chỉnh và nhận xét kịp thời về các phương án kinh doanh trong thời gian tiếp theo.
3.2.2.10.Nâng cao vai trò của công tác kế toán,luôn đảm bảo tính trung thực ,chính xác của hoạt động kế toán.
Các hoạt động kế toán nếu trung thực ,chnhs xác sẽ giúp ích rất nhiều cho Công ty trong vệc quyết định xem trong thời gian tiếp theo Công ty nên đầu tư vào lĩnh vực nào sẽ hiệu quả hơn,nên rút bớt vốn ra khỏi thị trường nào mà kinh doanh không có lãi…Vì vậy nếu các quyết định này là sai lệch thì không những đầu tư không có lãi mà còn gây ảnh hưởng xấu đén cho Công ty: thất that vốn,lợi nhuận âm..Do vậy công tác kế toán thường xuyên phải được thanh tra,kiểm tra mọt cách chi tiết và tỉ mỉ để Công ty luôn nhận biết được tình hình thực tại và hiện có của Công ty nhằm đưa ra được các quyết địnhkinh doanh hiệu quả cao nhất.
3.2.11.Nâng cao tính liên kết giữa các phòng tổ trong Công ty tài chính Bưu Điện
Các phòng ban trong Công ty đều có các chức năng và nhiệm vụ riêng cụ thể nào đó,tuy nhiên nó đều ảnh hưởng tới hoạt động chung của Công ty bởi thông tin và kết quả của phòng bânnỳ lại được dùng cho các phòng ban khác.Chính vì vậy việc tạo dựng mối liên hệ qua lại bền vững và thường xuyên trong Công ty không những tạo điều kiện thuận lợi cho công việc phát triển nhanh chóng mà còn tạo dựng được không khí làm việc nhiệt tình và quyết tâm trong Cônng ty. Điều đó trực tiếp tác động tới NSLĐ của các thành viên,giúp hiệu quả kinh doanh tăng lên nhanh chóng.Việc tạo dựng mối liên hệ tốt giữa các phòng ban cũng tạo điều kiện thuậnlợi cho viẹc trao đổi các ý kiến đóng góp xây dựng các thể chế và cách thức hoạt động trong Công ty hiệuquả nhất.
3.2.12.Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn,thúc đẩy tình thần hăng hái lao động cống hiến của các thành viên trong Công ty.
Công ty kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, đâylà lĩnh vực tương đối mới và cần có trình độ chuyên môn về lĩnh vực tương đối sâu sắc ,Công ty luôn không ngừng tìm và bồi dưỡng những nhân tài hoạt động với đúng năng lự sở truờng của họ.Thị trường la mới và không ngừng biến động đòi hỏi người kinh doanh phải không ngừng tiếp thu các kinh nghiệm tren thị trường và tìm ra các con đường kinh doanh mới mỗi khi thị trường có biến động phức tạp xảy ra.Vì vậy việc bồi dưỡng và nâng vao tay nghề của các cán bộ nhân viên công ty là cần thiết và thiết thực hiện nay.Tìm và đào tạo các nhân tài đó Công ty cũng phải biết lực chọn ,sang lọc những người có tư cách đạo đức tốt,sẵn sàng làm việc hết mình vì công ty, điều này càng quan trọng hơn vì trong thực tế hiện nay có nhiều nhân tài đã vì quyề lợi riêng của mình gây thất thoát và thiệt hại cho công ty.Cơ cấu nhân sự làm sao cho phù hợp luôn phải được quan tâm đúng mức và cần hiểu rõ tầm quan trọng cũng như tác đọng của nó tới hoạt động của Công ty.
3.3.Một số kiến nghị
Các phân tích ở trên cho thấy các khó khăn Công ty gặp phải hiện nay xuất phát từ hai phía :phía bản thân Công ty và từ các yếu tố bên ngoài Công ty.Về mặt bản than Công ty chúng ta đã đề ra các giải pháp như trên,về phía các khó khăn bên ngoài Công ty trở ngại lơn nhất chính là cỏ chế quản lý và điều hành hiện nay của các cơ quan quản lý Công ty Tài chính Bưu Điện.Hiện tại vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào quy định rõ về các quyền hạn và trách nhiệm của Công ty tài chính,các văn bản vẫn chồng chéo giữa các cơ quan quản lý khác nhau.Vì vậy Công ty cầnkiến nghị lêncỏ quan quản lý có chức năng các ý kiến của mình nhằm hạn chế hoặc xoá bớt các rào cản đó để Công ty tận dụng được tốt nhất các nguồn lực huy động và sử dụng chúng hiệu quả nhất.
3.3.1. Đối với Tổng công ty bưu chính viễn thông
Công ty tài chính Bưu Điện là thành viên trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam,vì vậy hơn ai hết Tổng công ty là đơn vị hiểu rõ nhất các đăc điểm cũng như nguồn lực của công ty. Điều mà Tổng công ty có thể giải quyết được chính là dàn xếp mối quan hệ làm ăn iữa công ty với các đơn vị thành viên khác,trao cho Công ty những quyên tự chủ nhất định trong các hoạt động kinh doanh của mình,các kiến nghị với Tổng công ty được thể hiện ở một vài điểm sau :
- Tổng công ty thực hiện cơ chế mở rộng cho Công ty được quyền tự chủ nhất định trong các hoạt động kinh doanh của mình.Công ty được toàn quyền quyết định trong phần vốn mà Tổng công ty giao cho,chịu sự phân công công viẹc của Tổng công ty,nhueng thực hiên công việc ra sao Công ty có toàn quyềnn quyết địnhCông ty chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về các hoạt động của mình nhưng được quyền tự quyết trong các hoạt đông kinh doanh của Công ty.
- Trình đơn và kế hoạch lên Tổng công ty về xin nhận uỷ thác huy động vón và giải ngân cho Tổng công ty và đựoc Tổng công ty ủng hộ.Trong thời gian tới Công ty xin đựoc phép giải ngân cho các dự án của Tổng công ty và nhậ uỷ thác huy dộng vốn thông qua phát hành trái phiếu với các cán bộ nhân viên trong Tổng công ty.Tiếp đó xin đượ giải ngân khi Tổng cong ty có đựoc hạn vaymức mới với các NHTM
- Xin Tổng công ty cho phép đượcđầu tư một số dự án của Tổng công ty hoặc các đơn vị thành viên khác trong Tổng công ty.
-Uỷ thác cho Công ty được quản lý phần vốn góp của Tổng công ty trong các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
- Thử nghiệm cho Công ty tài chính chịu trách nhiệm về hiệu quả veef phần vốn góp của Tổng công ty trên một só công ty cổ phần,ngân hàng thương mại cổ phần mà Tổng công ty không đóng vai trò chủ đạo.
- Đồng ý cho phép công ty được sử dụng , điều hành một số tài khoản bằng tiền của Tổng công ty tại một số Ngân hàng thương mại.
- Cho phép Công ty thử nghiệm phối hợp các đợn thành viên trong Tổng công ty để tận dụng nguồn vón bằng tiền tại các đơn vị thành viên có giệu quả tài chính cao hơn.
- Cho phép Công ty tư vấn một số hoạt động tài chính như thẩm định dự án trước và sau đầu tư,cho phép công ty mở rộng hoạt động tư vấn đầu tư.Trong đó có thể thẩm định việc tính toán,phương án kinh doanh và hiệu quả đầu tư của các dự án độc lập.
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước
Công ty tài chính cũng chịu sự quản lý điều hành của Ngân hàng Nhà nước.Vì thế công ty cũng có một số kiến nghị cần được ngân hàng phê duyệt để các khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh được thông suốt,các rào cản về huy động vốn và sử dụng vốn được rút bớt như vậy công ty mới có thể đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất
- Ngân hàng nhà nước đã đưa ra quy định không cho phép Công ty tài chính cho vay với cùng một đối tượng khônng quá 15% vốn tự có,tuy nhiên do đặc thù hoạt động của công ty 69 đơn vị cùng ngành là hạch toán phụ thuộc lại được xem như một khách hàngmvỳ vậy số lượng khách hàng của Công ty giảm xuống rất nhiều,số lượng vốn huy dộng được cũng giảm xuống,vì thế khái niệm khách hàng cần được ngân hàng định nghĩa lại một cách công bằng và ủng hộ Công ty trong qúa trình huy động vốn.
- Thay đổi quy định về đồng tài trợ cho phép Công ty tài chính được phép làm tổ chức tín dungj đầu mối
- Đồng ý cho Công ty được phép huy động và kinh doanh các nguồn vốn bằng tiền ngoại tệ.
- Xây dựng quy định riêng đối với hoạt động đàu tư của các Công ty tài chính trong Tổng công ty,Xây dựng và bổ xung thêm cơ chế đầu tư tài chính cho các doanh nghiệp Viêt nam,lái Công ty tài chính sang thực hiên đúng các chức năng cơ bản của nó là huy động vốn cho các đơn vịthành viên và đầu tư tài chinh.
- mở rộng cơ chế đầu tư chứng khoán ,cho phép Công ty được đầu tư vào các doanh nghiệp cổ phần có vốn góp của Tổng công ty trong các đơn vị thành viên
- Cho phép ngân hàng được trực tiếp mở tài khoản tại các ngân hàng thương mai,thực hiên các nghiệp vụ thanh toán trực tiếp qua ngân hàng.
- Cho phép thời gian huy động vốn duới 1 năm đối với các đơn vị thành viên trong Tổng công ty
Kết Luận
Vấn đề huy động và sử dụng vốn trong mọi thời điểm luôn là vấn đề nóng bỏng và phức tạp. Đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.Vấn đề này không phải luôn cố định tại mọi thời điểm mà nó mang tính lịch sử.Tại các thời điểm lich sử khác nhau thi đặc điểm của nền kinh tế là khác nhau vì thê quan điểm tư duy cũng như phương pháp là khác nhau.Bởi vậy doanh nghiệp phải luôn luôn vận động,phải căn cứ vào tình hình thị trường hiện tại,căn cứ vào các nguồn lực mà mình có để đưa ra các quyết định chính xác nhất,Công ty phải không ngừng học hỏi nghiên cứu thị trường để theo kịp với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế.
Do đặc thù lĩnh vực kinh doanh Công ty Tài chính Bưu Điện là một trung gian trong kĩnh vực tài chính nên điều này là vô cùng quan trọng ,nó quyết định yếu tố thành hay bại của Công ty.Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty đa phần đèulà lĩnh vực mới nên không khỏi tránh được các khó khăn,các hoạt đọng tín dụng, đầu tư tài chính,kinh doanh ngân quỹ đang trong quá trình hoàn thiện nên gặp nhiều cản trở xong đã thu đựơc những thắng lợi ban đầu.Trươc sự đổi mới trong tư tưởng lãnh đậo cũng như sự quyết tâm của cán bộ nhân viên Cong ty Tài chính đang dần đi vào đúng quỹ đạo của nó và hoạt động ngày càng trơn chu hơn,hiệu quả hơn.
Trong tương lai không xa Công ty tài chính cần thực hiện hơn nữa đúng vai trò và chức năng của mình là phân phối vốn cho các đơn vị thành viên, điều hoà vốn trong Tổng công ty sao cho đạt hiệu quả cao nhất.Muốn vậy Công ty phải nỗ lực hết mình trước mọi khó khăn,rào cản ,Trước mắt Công ty cần phối hợp tốt nhất với hai cơ quan quyền lực quản lý trực tiếp là ngân hàng Nhà nước Việt nam và Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam để có được kế hoạch và phương án hoạt động hiệu quả nhất.
Với việc nghiên cứu đề tài ,em hy vọng một số giải pháp đã trình bày ở trên sẽ phần nào giúp Công ty Tài chính Bưu Điện phần nào vượt qua được các khó khăn trong hiện tại,tìm ra được con đường kinh doanh hiệu quả nhất.Mong rằng tương lai không xa Công ty tài chính Bưu Điện sẽ chiếm được vị trí quan trọng trong Tổng công nói riêng và trên toàn bộ thị trường nói chung.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Giáo trình tiền Tệ ngân hàng và thị trường tài chính ,Frederich S.Mínkin
2.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp PSG.TS.Lưu Thị Hương
3.Giáo trình Lý thuyết tài chính - Tiền tệ TS.Nguyễn Hữu Tài
4.Giáo trình Ngân hàng thương mai ,biên dich :Lê Văn Tề
5.Giáo trình Các nghiệp vụ thương mại của trường Đại học Kinh Tế TP HCM
6.Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997
7.Tiền và hoạt động Ngân hàng ,Lê Vinh Danh.
8.Luật doanh nghiệp.
9.Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin của trường ĐH KTQD
10.Nội quy điều lệ của Công ty tài chính Bưu Điện
11.Quy chế đồng tài trợ ,cho vay ngắn hạn
12.Các báo cáo tài chính ,báo cáo tổng kết cuối năm của Công ty Tài chính Bưu Điện
13.Quy chế cho vay số 1267 ngày 31/12/2001 của Ngân hàng Nhà Nước
14.Quy chế quản lý phân phối lợi nhuận NĐ 199/2004/NĐ – CP
15.Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam ngày 12/12/1997
16.Quyết định số 516/2003/QĐ – NHNN của NHNN quy định về tổ chức và hoạt động của Hội động quản trị,Ban kiểm soat,Tổng giám đốc tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính, đặc biệt là cô giáo Th.S.Nguyễn Thị Thuỳ Dương,người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình viết chuyên Đề tốt nghiệp này.
Em cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo ,các cô chú,anh chị cán bộ nhân viên Công ty Tài chính Bưu Điện đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Hà Nội ,Ngày 16 tháng 4 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Chu Quang Hưng
Môc lôc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0107.doc