Nhà nước cần có giải pháp cải tiến cơ chế vốn và thanh toán vốn cho các dự án đầu tư. Nhà nước nên có kế hoạch tạm ứng đối với các hạng mục công trình và công trình khả thi, với các nhà thầu có khả năng thực hiện tốt. Đồng thời lập ra tổ chức thẩm định các công trình đã hoàn thành để sớm kiểm định chất lượng các hạng mục công trình. Nếu nhà thầu hoàn thành tốt thì sớm quyết toán các hạng mục đó để nhà thầu có thể nhanh chóng chuyển sang thực hiện các hạng mục công trình khác
- Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng nhanh khấu hao thu hồi vốn đầu tư tài sản cố định, trong điều kiện giá thành hợp lý để nhanh chóng đổi mới thiết bị sản xuất. Đồng thời mở rộng tín dụng đầu tư ưu đãi các doanh nghiệp xây lắp, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình đổi mới trang thiết bị, công nghệ thi công công trình và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên chức
64 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động đấu thầu tại xí nghiệp xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trình có ý nghĩa quan trọng, nâng cao hiệu quả kinh tế cho nhà thầu khi thực hiện dự án.
Ví dụ: trong hồ sơ dự thầu dự án gọi thầu số 2 đoạn km 110+490 – km 120+819 thuộc dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 21A, xí nghiệp đã xem xét, tính toán và đưa ra tiến độ thi công là 240 ngày kể từ ngày khởi công công trình dự án trên.
Các công việc được tiến hành liên tục và không nhất thiết là công việc trước phải thực hiện xong thì công việc sau mới bắt đầu tiến hành.
Máy móc công nhân huy động của công trình.
Khối lượng máy móc, thiết bị cần được huy động cho công trình được thể hiện trong danh sách máy móc thiết bị dự kiến đưa vào thực hiện. Đó là khối lượng máy móc thiết bị sẵn sàng đưa vào hoạt động theo đúng tiến độ huy động khi công ty trúng thầu.
Số lượng công nhân cần được huy động cho công trình được tính toán dựa trên khối lượng máy móc, công việc và tiến độ thực hiện.
Việc tính toán khối lượng máy móc thiết bị, nhân lực phục vụ cho công trình được tính toán dựa trên khối lượng công việc, tiến độ thi công công trình sao cho đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Ví dụ: trong dự án cải thiện quốc lộ 21A đoạn km110+490 – 120+819 xí nghiệp đưa ra tính toán máy móc, nhân lực thực hiện cho dự án.
Bảng 1: máy móc thiết bị phục vụ cho thi công.
LoạI máy
Số lượng
Sở hữu
ô tô vận chuyển
máy san 110 cv
lu các loạI
xe tưới nước
máy thuỷ bình
máy kinh vĩ
08 xe
02 máy
06 cái
01 cái
02 cái
02 cái
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Biện pháp thi công:
Các căn cứ để đưa ra biện pháp thi công thích hợp:
+ Căn cứ vào bảng tiên lượng của bên mời thầu.
+ Căn cứ vào quy trình phạm vi của dự án và các yêu cầu của các chủ đầu tư dự án.
+ Căn cứ vào năng lực hiện có của xí nghiệp.
Biện pháp thi công được thể hiện trên:
+ Biện pháp bảo đảm an toàn lao động. Việc thi công công trình lao động là ngành chứa nhiều nguy cơ cao về tai nạn lao động. Do đó xí nghiệp phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động.
+ thuyết minh biện pháp thi công bao gồm khái quát đặc đIểm của công trình, các giảI pháp kỹ thuật thi công.
+ Sơ đồ bố trí thi công công trình, tạo điều kiện cho việc thực hiện công trình một cách thống nhất có hiệu quả.
Ví dụ: Sơ đồ tổ chức thi công cải tạo quốc lộ 21A km 110+490 –km 120+819 của xí nghiệp.
Sơ đồ tổ chức tại hiện trường:
Giám sát B
đội hoàn thiện
đội thi công cống, rãnh, hè
đội thi công nền mặt đường
Thí nghiệm
Kỹ thuật và công nhân
Vật tư và kế toán
Giám đốc đIều hành dự án
đội thi công số 2
đội thi công số 2
đội thi công số 1
đội thi công số 1
đội thi công số 2
đội thi công số 1
:
2.2. Các nội dung khác.
Xác định chủng loại vật tư ,vật liệu, nguồn cung cấp. Việc xác định các loại vật tư dựa trên yêu cầu của bên mời thầu, nó đảm bảo những loại vật tư chủ yếu mà nhà thầu phải sử dụng khi trúng thầu. điều này tránh tình trạng nhà thầu gian lận trong việc sử dụng các loại vật tư có nguồn gốc không rõ ràng.
Sơ đồ bố trí nhân lực: đảm bảo nhân lực cho công trình, sao cho việc thi công công trình đạt hiệu quả cao nhất.
Biện pháp đảm bảo công trình.
2.3 Dự toán gía dự thầu:
Cơ sở tính: căn cứ vào các quyết định, các đơn mục để tính giá trị bỏ thầu.
Tính giá trị dự thầu
Dự toán công trình bao gồm chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị,chi phí khác và chi phí dự phòng.
Dự toán được tính theo công thức:
GDT= GXL + GK + GDP
+ chi phí xây lắp công trình: bao gồm các chi phí về san lấp mặt bằng, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ cho thi công, xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị.
Chi phí xây lắp được tính theo công thức:
GXL = ggtgti(1 + Tgtgtxl)
TGTGTXL : Mức thuế suất giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng lắp đặt.
gXLi : giá trị dự toán xây lắp trước thuế của hạng mục công trình thứ i.
Việc xác định giá trị công trình xây lắp các hạng mục trước thuế được tính:
gXL = T + C = VL + NC + M + C
VL : chí phí về vật liệu
NC : chi phí về nhân công
M : chi phí máy móc
C : chi phí chung
Chi phí thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và các trang thiết bị khác của công trình, chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường...
Chi phí thiết bị được tính:
Gtb= Qi*Mi(1+ Tgtgttb)
Qi: trọng lượng hoặc số lượng thiết bị i
Mi : giá tính cho 1 tấn hoặc một cái thiết bị thứ i của công trình
Tgtgt : giá trị gia tăng quy định đối với từng loại thiết bị
Chi phí khác: đây là các chi phí phục vụ cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư và chi phí ở giai đoạn kết thúc đầu tư
Chi phí khác được tính
Gk= Bi + Ci(1 + Tgtgtk)
Bi : giá trị các khoản mục chi phí khác thứ i thuộc nhóm chi phí, lệ phí theo định mức (%)
Cj : giá trị các khoản mục chi phí khác thứ j thuộc nhóm chi phí khác tính bằng cách lập dự toán
Tgtgtk : mức thuế suất giá trị gia tăng theo quy định đối với từng loại chi phí khác là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
+ Chi phí dự phòng: chi phí này được tính bằng tỷ lệ % trên toàn bộ chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác của công trình.
Chi phí dự phòng được tính:
GDP = ( GXL + GTB + GK)*h%
h: tỷ lệ phần trăm, thường chiếm 10%.
Sau khi tính được giá trị dự toán xây lắp, xí nghiệp ước tính lãI khi thực hiện công trình từ đó xác định giá bỏ thầu của xí nghiệp.
Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mời thầu:
Nộp hồ sơ dự thầu:
Trước khi nộp hồ sơ dự thầu thì hồ sơ dự thầu phải được kiểm tra lần cuối về tính pháp lý như các giấy tờ có liên quan, chữ ký,… sau khi kiểm tra lại nếu hồ sơ dự thầu còn có điểm nào chưa phù hợp thì được sửa đổi bổ xung cho phù hợp. Khi hoàn tất hồ sơ dự thầu sẽ được niêm phong và gửi đến nơi mời thầu theo đúng quy định thời gian trong hồ sơ mời thầu.
Giám đốc là người trực tiếp nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. Nếu giám đốc bận sẽ uỷ quyền cho cán bộ của mình nộp và tham gia mở thầu.
Tham gia mở thầu:
đại diện của xí nghiêp sẽ tham gia công tác mở thầu theo đúng thời gian và quy định của hồ sơ mời thầu.
Kí kết hợp đồng:
Sau khi tham gia dự thầu nếu xí nghiệp trúng thầu, xí nghiệp sẽ phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và nhận lại bảo lãnh dự thầu. Đại diện của xí nghiệp sẽ cùng chủ đầu tư kí kết hợp đồng sau khi đã thương thảo hợp đồng hoàn thiện.
Thi công công trình:
Sau khi kí kết hợp đồng, xí nghiệp tiến hành thi công công trình đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng của công trình.
Bàn giao công trình, bảo hành và thanh toán hợp đồng:
Khi hoàn thành công trình xí nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra lại toàn bộ chất lượng công trình, nếu công trình đảm bảo đúng chất lượng xí nghiệp sẽ tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư.
Khi chủ đầu tư nghiệm thu công trình, xí nghiệp sẽ bảo hành công trình theo chế độ bảo hành của nhà nước.
Khi hoàn thành xí nghiệp và chủ đầu tư tiến hành việc thanh quyết toán công trình. Công việc thanh quyết toán có thể tiến hành theo từng giai đoạn của vốn đầu tư hoặc toàn bộ công trình.
Xí nghiệp luôn tuân thủ các đIều kiện, phương thức thanh toán, quyết toán hợp đồng, bảo hành công trình và thanh quyết toán với chủ đầu tư ghi trong hợp đồng.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP
1. Những kết quả đạt được
Trong những năm vừa qua công tác tham dự thầu của xí nghiệp đạt hiệu quả khá cao, xí nghiệp đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường nói chung và thị trường xây dựng nói riêng.
Bảng 2: số công trình trúng thầu trong những năm gần đây.
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số công trình dự thầu
78
94
85
Số công trình trúng thầu
27
34
32
Khả năng trúng thầu của xí nghiệp ngày càng được nâng cao. Điều đó được thể hiện thông qua bảng số lượng công trình trúng thầu trong những năm vừa qua.
Các công trình trúng thầu của xí nghiệp có được nhờ vào việc xí nghiệp đang sở hữu nhiều máy móc thiết bị hiện đại cũng như kinh nghiệm thi công các công trình tương tự. Đặc biệt đối với các công trình giao thông xí nghiệp luôn đạt một tỷ lẹ trúng thầu cao.
Bên cạnh đó rất nhiều công trình tham gia dự thầu của xí nghiệp đã không trúng thầu. Nguyên nhân đó xuất phát từ những hạn chế của xí nghiệp trong việc cung cấp máy móc thiết bị thi công cũng như nguồn nguyên vật liệu và kinh nghiệp thi công các công trình tương tự.
Bảng 3: kinh nghiệm thi công các công trình.
STT
Tính chất công việc
Số năm
1
Xây dựng cầu đường
15
2
Xây dựng công nghiệp
10
3
Xây dựng dân dụng
15
4
Kinh doanh NVL
5
5
San lấp mặt bằng
10
6
Công trình thủy lợi
15
Với kinh nghiệm xí nghiệp đang dần trở thành một nhà thầu có uy tín trên thị trường xây lắp
Thị trường xây dựng của xí nghiệp ngày càng mở rộng. Xí nghiệp đã tham gia và trúng thầu nhiều công trình lớn ở các địa phương như Hưng Yên, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An, Đắc Lắc…
Công tác đầu tư máy móc thiết bị đã đi theo hướng chiều sâu đem lại hiệu quả cao trong thi công công trình
Xí nghiệp tạo dựng tốt đối với các tổ chức tín dụng và Ngân hàng. Điều này giúp cho xí nghiệp có thể huy động vốn, nhận bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và khả năng cung ứng vốn khi thực hiện hợp đồng
Công tác an toàn lao động được xí nghiệp hết sức chú trọng. Tất cả các công trình thi công xí nghiệp đều đưa ra các giải pháp thực hiện an toàn lao động, tiến hành kiểm tra, giám sát công tác thực hiện an toàn lao động và bảo hộ lao động
Thông qua đấu thầu, đội ngũ cán bộ của xí nghiệp không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, có thể nhanh chóng nắm bắt được thông tin, tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật để đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu
Qua việc tham gia đấu thầu, xí nghiệp cũng đã thấy được những hạn chế của xí nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác để từ đó để ra phương hướng để càng nâng cao hơn năng lực của xí nghiệp trong hoạt động đấu thầu
Bảng 4: các công trình có giá trị trên 10 tỷ đồng được xí nghiệp thực hiện trong 5 năm qua
STT
Tên công trình
Chủ đầu tư
Tổng giá trị
Giá trị thực hiện
Thời gian thực hiện
1
Quốc lộ 39A Hưng yên
BQLDA5
41.000
21.000
10/99 -10/01
2
Đường Thất Khê Lạng Sơn
Sở GTVT Lạng Sơn
22.592
13.392
11/97 -8/00
3
Đường 217 Thanh Hoá
BQLDA CĐ - TH
9.296
9.296
11/00 -3/02
4
Đường hành lang Lê Duẩn
Sở GTCT – Hà Nội
10.819
10.819
7/00 – 10/00
5
QL 18 – Lạng Sơn
Ban Biển Đông
17.585
17.585
11/01-1/03
6
QL 4B- Lạng Sơn
Sở GTCT- Lạng Sơn
19.237
19.237
9/99-6/02
7
QL 32 – Hà Tây
Sở GTCT- Hà Tây
13.275
13275
9/01-7/02
8
QL 21A – Hà Nam
BQLDA _ Hà Nam
26.000
13.674
9/01-3/03
9
Đường và cầu Câu tư Hà Nam
Sở GTVT
10.150
10.156
10/01-4/03
10
Đường Đồng Đăng
Ban QLDA 748
10.278
10.278
3/00-10/01
11
QL 31- Bắc Giang
Sở GTVT – Bắc Giang
12.570
12.570
1/00-8/02
12
Đường HCM
BQLDA HCM
27.739
27.739
12/01-2/03
13
QL 46- Nghệ An
BQLDA – NA
14.440
14.440
12/01-10/03
14
Đường Mía N.An
BALDA – NA
10.341
10.341
7/01-11/01
15
QL 28 - Đắc Lắc
BQLDA – DL
28.873
13.476
1/02-5/03
Qua việc xem xét các công trình thi công của xí nghiệp cung như tình hình thực tế cho thấy xí nghiệp có được lợi thế hơn các đối thủ canh tranh khác nhờ có được máy móc thiết bị hiện đại, có kinh nghiệp thi công trong các công trình giao thông, khả năng tài chính luôn ổn định... Đồng thời, đây lại là một xí nghiệp trực thuộc Bộ Giao Thông nên việc tận dụng các nguồn lực của các đơn vị thành viên cung là một lợi thế lớn của xí nghiệp. Tuy nhiên việc phát huy các lợi thế của xí nghiệp chưa được tận dụng có hiệu quả trong việc nâng cao khả năng thắng thầu của xí nghiệp.
Bên cạnh những lợi thế xí nghiệp vẫn còn những điểm yếu trong cạnh tranh đấu thầu, chưa đáp ứng được trong cạnh tranh đấu thầu. Đặc biệt về dội ngũ công nhân viên thi công các công trình có trình tự kỹ thuật phức tạp, máy móc cho các công trình đó còn nhiều hạn chế...
2. Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của xí nghiệp
2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của xí nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu trong quá trình cạnh tranh. Đó là một hạn chế của xí nghiệp
Bảng 5: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
STT
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
1
Tổng tài sản
88.892.956
104.697.205
121.314.074
2
Tài sản hiện thời
40.433.379
62.835.434
78.436.603
3
Tổng nợ
45.087.203
60.782.507
77.310.176
4
Nợ hiện thời
43.137.869
59.081.121
75.921.103
5
Tài sản thực có
43.805.753
43.914.698
44.003.898
6
Vốn lưu động
5.800.573
5.800.573
5.800.573
Qua bảng báo cáo tài chính ta thấy nguồn vốn của xí nghiệp tương đối lớn. Tuy nhiên nếu so sánh với nguồn vốn của các tổng công ty khác thì còn hết sức hạn chế.
Mặc dù nguồn vốn sở hữu của xí nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm nhưng còn quá ít khi tham gia dự thầu những công trình lớn. Đối với các công trình lớn xí nghiệp phải đi vay vốn của Ngân hàng hoặc phải hợp tác liên doanh với các công ty khác. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu của xí nghiệp
Qua bảng báo cáo tài chính chúng ta thấy mặc dù xí nghiệp hoạt động đang có hiệu quả. Tuy nhiên, lượng nợ của xí nghiệp tương đối cao và có xu hướng ngày càng tăng lên qua các năm. Điều này phản ánh xí nghiệp còn rất hạn chế trong nguồn vốn đầu tư. Như vậy xí nghiệp cần phải có chính sách tăng cường vốn tự có để hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển
Cơ cấu giữa tài sản cố định và tài sản lưu động của xí nghiệp còn nhiều chênh lệch. Tỷ trọng vốn cố định luôn lớn hơn vốn lưu động cho thấy phần lớn vốn cố định nằm dưới dạng TSCĐ ( máy móc, thiết bị…) Như vậy cho thấy được tầm quan trọng của máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tuy nhiên lượng vốn lưu động của xí nghiệp cũng không phải là nhỏ, xí nghiệp cần đề ra chính sách sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao, giảm dần vốn lưu động, tăng nhanh chu kỳ hoạt động của vốn lưu động
2.2. Năng lực máy móc thiết bị của xí nghiệp
Yếu tố kỹ thuật luôn được đánh giá cao trong quá trình tham gia dự thầu của các đơn vị xây dựng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của xí nghiệp. Đối với xí nghiệp mặc dù luôn được đánh giá cao về kỹ thuật do máy móc thiết bị của xí nghiệp tương đối hiện đại. tuy nhiên vẫn còn những hạn chế về máy móc thiết bị đối với xí nghiệp trong quá trình tham gia đấu thầu
Đối với nhiều công trình có quy mô lớn, quy trình kĩ thuật phức tạp, xí nghiệp vẫn phải đi thuê máy móc thiết bị, điều này dẫn đến sự phụ thuộc của xí nghiệp vào người cho thuê
Do địa điểm thi công của các công trình không tập trung nên khi gặp phải các công trình lớn, quy trình kĩ thuật phức tạp thì việc huy động các loại máy móc thiết bị còn gặp nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện dự án. Đồng thời sự không đồng bộ của máy móc thiết bị của xí nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến kỹ thuật và tiến độ thi công công trình của xí nghiệp
Đồng thời xí nghiệp còn đang phải đối mặt với tình trạng sử dụng chưa hợp lý máy móc thiết bị, phương tiện làm việc ở các đội, ban quản lý còn chưa đồng bộ. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác đấu thầu của xí nghiệp
2.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp
Cán bộ chuyên môn, kỹ thuật
Công tác nghiên cứu thị trường của xí nghiệp còn khá sơ sài, do đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực này còn mỏng, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế
Trong công tác lập hồ sơ dự thầu ngày càng có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn thiếu sót trong việc tính toán tổng dự toán, thiết kế do sự thiếu hiểu biết, thiếu tính sáng tạo trong việc kết hợp hài hoà giữa thực tế và lý thuyết của đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu, dẫn đến những trường hợp trượt thầu đáng tiếc
Xuất phát từ tình trạng đó xí nghiệp cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ chuyên môn, kỹ thuật từ đó giúp cho xí nghiệp có lợi thế trong việc lập hồ sơ dự thầu, nâng cao khả năng thắng thầu. Vấn đề tuyển dụng cũng cần được xí nghiệp quan tâm hơn nữa
Bảng 6: cán bộ chuyên môn, kỹ thuật của xí nghiệp
STT
Cán bộ ngành
Số lượng
Số năm công tác
Trên 5 năm
Trên 10 năm
Trên 15 năm
I
1
2
3
4
5
6
Trình độ đại học
Kỹ sư cầu đường
Kỹ sư
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư cơ khí
Kiến trúc sư
Kỹ sư thuỷ lợi
137
48
28
25
17
4
15
32
10
6
7
5
52
17
10
10
7
2
6
53
21
12
8
5
2
5
II
1
2
3
Trình độ cao đẳng
CĐ GTVT
CĐ Ngân hàng
CĐ xây dựng
44
16
6
22
13
4
13
5
2
6
18
7
4
7
III
1
2
3
4
5
6
7
Trình độ trung cấp
Giao thông
Xây dựng
Văn thư
Kế toán
Máy xây dựng
Trách địa công trình
Kiểm định viên
69
23
17
2
16
2
5
4
19
6
5
1
4
2
3
26
7
6
1
6
2
2
2
24
10
6
Công nhân kỹ thuật
Công nhân kỹ thuật là lực lượng trực tiếp thi công công trình, quyết định tính chất, chất lượng, hiệu quả của công trình. Công nhân của xí nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế
Trang bị máy móc và công nghệ thi công của xí nghiệp khá hiện đại nhưng trình độ của cán bộ công nhân kỹ thuật còn thấp, chưa đủ yêu cầu đòi hỏi về hiểu biết và sử dụng dẫn đến tình trạng sử dụng không đúng quy cách, không đúng công suất thiết kế và gây lãng phí. Đặc biệt đối với các công trình đòi hỏi kỹ thuật phức tạp
Bảng 7: công nhân kỹ thuật của xí nghiệp
STT
Công nhân theo nghề
Số người
Bậc thợ
Của đơn vị
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Công nhân kỹ thuật giao thông
Công nhân kỹ thuật xây dựng
Công nhân kỹ thuật thuỷ lợi
Công nhân vận hành thiết bị
Thợ sửa chữa máy
Thợ xây
Thợ bê tông
Thợ sắt, hàn, sơn
Nhân viên an toàn giao thông
186
152
115
62
45
87
53
68
22
5/7 -7/7
4/7 -7/7
4/7 -7/7
4/7 -7/7
4/7 -7/7
3/7 – 7/7
3/7 – 5/7
2/7 – 4/7
3/7 – 5/7
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Nhà thầu
Qua phân tích nguồn nhân lực có thể thấy với hơn 1000 cán bộ và công nhân viên thì rõ ràng đối với một xí nghiệp xây dựng như vậy là còn hơi mỏng. Chính vì vậy mà trong quá trình thi công nhiều công trình lớn, nhiều khi xí nghiệp phải thuê lao động ngoài làm lao động chính. Mặc dù có việc kiểm tra và giám sát được tiến hành chặt chẽ nhưng do trình độ của công nhân thuê ngoài chỉ mang tính chất thời vụ, cho nên chất lượng và tính thẩm mỹ công trình trúng thầu bị ảnh hưởng không nhỏ, nó làm ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của xí nghiệp trên thị trường
2.4. Tồn tại từ phía nhà đầu tư ( Bên mời thầu)
Bên mời thầu cũng có những tác động dẫn đến hạn chế khả năng thắng thầu của xí nghiệp trong quá trình tham gia đấu thầu của xí nghiệp
Trong quá trình tham gia dự thầu từ khi chuẩn bị hồ sơ dự thầu đến khi công bố kết quả đấu thầu, chủ đầu tư yêu cầu các nhà thầu gia hạn bảo lãnh dự thầu, chờ kết quả trúng thầu, nhiều trường hợp giá vật tư tăng vọt, có biến động lớn gây thiệt hại lớn cho nhà thầu khi nhà thầu nhận được quyết định trúng thầu
Hiện tượng chủ đầu tư không nêu rõ và cam kết đảm bảo nguồn vốn, điều kiện giải phóng… trong hồ sơ mời thầu. Yêu cầu nhà thầu phải lường hết rủi ro về vốn, về mặt bằng xây dựng, khối lượng trong hồ sơ mời thầu không chính xác, biến động giá cả thị trường, điều kiện khảo sát… mà nhà thầu lại không có thời gian và điều kiện để khảo sát đưa vào trong giá dự thầu làm kéo dài tiến độ và tăng chi phí sản xuất về phía nhà thầu
Vấn đề thanh toán giữa chủ đấu thầu và nhà thầu còn nhiều bất cập. Theo như quy định của Nhà nước nếu chủ đầu tư thanh toán chậm cho nhà thầu các khối lượng công việc đã hoàn thành thì chủ đầu tư sẽ trả lãi vay Ngân hàng cho nhà thầu với khối lượng thanh toán chậm. Nhưng trong thực tế không nhà thầu nào nhân được tiền lãi vay từ khối lượng thanh toán chậm mà thường là ngược lại, nhà thầu còn phải bồi dưỡng cho chủ đầu tư để được giải quyết công trình, thanh quyết toán đối với nhà thầu. Việc giải quyết thanh quyết toán chậm các khối lượng công trình đã hoàn thành ảnh hưởng đến nguồn vốn của xí nghiệp cho việc tiến hành vào thực hiện các công trình dự án mà xí nghiệp đang thi công, dự định tham gia tranh thầu, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
Hiện tượng các chủ đầu tư tự ý chia nhỏ gói thầu để có thể chỉ định thầu theo ý muốn hoặc đấu thầu nhiều lần nhằm thu phí bán hồ sơ mời thầu được nhiều hơn
2.5. Hạn chế từ các đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, cạnh tranh trong đấu thầu ngày càng quyết liệt, gay gắt. do vậy, mà một số nhà thầu đã dùng một số biện pháp tiểu xảo để thắng thầii. Điều này gây ảnh hưởng đến các nhà thầu khác, làm hại đến lợi ích của chủ đầu tư và có thể đến cả lợi ích của nhà thầu đó
Hiện tượng bỏ giá quá thấp: do công trình dự án đấu thầu ngày càng ít đi, trong khi số nhà thầu tham gia ngày càng đông. Điều đó làm cho các nhà thầu tìm mọi cách để trúng thầu
Việc chạy thầu giữa nhà thầu với các chủ đầu tư trong quá trình đấu thầu nhằm đảm bảo trúng thầu.
2.6. Từ phía Nhà nước
Việc ban hành các chính sách cơ chế, quy chế còn nhiều bất cập hạn chế đến quá trình tham gia dự thầu của nhà thầu, đặc biệt trong công tác lập hồ sơ dự thầu.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Cùng với tình hình phát triển chung của đất nước và của các doanh nghiệp nên việc định hướng phát triển của xí nghiệp là yếu tố không thể thiếu đảm bảo cho xí nghiệp có một hướng đi vững chắc trong tương lai
- Tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội tham gia dự thầu, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân viên, tăng thu nhập và điều kiện cho người lao động
- Hoàn chỉnh quy chế tài chính, nâng cao kĩ năng hạch toán tập chung, đưa công tác quản lý, thu thập chứng từ vào nề nếp. Quan tâm công tác quản lý chi phí sản xuất, đảm bảo cung cấp vốn cho kinh doanh
- Tăng cường công tác đầu tư theo chiều sâu để phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh mở rộng
- Hoàn thiện công tác quản lý kĩ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, không ngừng nâng cao chất lượng, đáp ứng tiến độ thhi công và đảm bảo an toàn lao động
- Tập trung thu hồi và xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng để trả cho Ngân hàng
- Tập trung thực hiện hoàn thành các công trình còn đang thực hiện dở dang
- Nâng cao đoàn kết nội bộ, nâng cao ý chí tự lực của mỗi cán bộ công nhân viên
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng để thanh toán thu ngân vốn và các phương tiện kỹ thuật
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1. Tăng cường hoạt động tiếp thị thị trường
Trong cơ chế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì trước hết cần phải có thị trường ổn định, đảm bảo công ăn việc làm, như vậy thì các chỉ tiêu tiếp theo mới có cơ sở để xác lập và phấn đấu nhằm thực hiện
Từ khi Nhà nước ban hành “Quy chế đấu thầu” nói chung trong đó có đấu thầu xây lắp nói riêng thì việc tìm kiếm thị trường của các doanh nghiệp trong ngành xây lắp ngày càng trở nên gay gắt hơn
Đối với xí nghiệp xây dựng công trình giao thông thì hoạt động xây dựng là hoạt động chủ yếu do đó công tác đấu thầu và nhận thầu có ảnh hưởng rất lớn đến công ty, mang lại lợi nhuận cho công ty, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Xí nghiệp nên đẩy mạnh công tác tiếp thị Marketing từ khâu lập dự án, đến đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết với các đơn vị để thực hiện công tác đấu thầu các dự án lớn nhằm trúng thầu
Hoạt động Marketing của xí nghiệp vẫn chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức, việc thực hiện quá sơ sài, quảng bá hình ảnh của xí nghiệp còn chưa được chú ý. Điều đó cần phải có sự định hướng đúng đắn, tập trung chỉ đạo, mở rộng thị trường, ngành nghề liên doanh liên kết. Đồng thời phải luôn chủ động sáng tạo, đổi mới phương thức hoạt động đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt với thị trường, cách tiếp thị tốt nhất của xí nghiệp là những sản phẩm có chất lượng tốt, độ bền cao, giá thành hợp lý với tiến độ thi công nhanh. Công ty cần đưa ra các giải pháp mở rộng thị trường như:
- Đầu tư mở rộng hoạt động Marketing, nghiên cứu thông tin về đối thủ cạnh tranh, về các dự án mới, nguồn nguyên vật liệu, phương pháp kỹ thuật thi công tiên tiến và hiện đại nhằm tìm kiếm giải pháp tối ưu cho nhà thầu đầu tư và xí nghiệp
- Nâng cao trình độ chuyên mon Marketing của cán bộ phòng kế hoạch để họ có khả năng nghiên cứu, dự toán về các dự án có thể được đầu tư trong tương lai, thúc đẩy cơ hội đấu thầu. Đồng thời có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ, công nhân viên trng công ty đã cung cấp các thông tin về các công trình mà có lợi cho xí nghiệp. Nhằm khuyến khích hơn nữa sự tham gia của mọi cán bộ công nhân viên trong toàn công ty trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra
- Đầu tư vào máy móc thiết bị cho văn phòng đầy đủ trong quá trình đổi mới, hiện đại hoá về phòng ban Marketing
- Lập một bộ phận có trách nhiệm, tập hợp thông tin và nghiên cứu tìm hiểu thị trường xây dựng, tìm hiểu giá cả, sự biến động… Điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch thâm nhập thị trường có trọng điểm và có vị trí phù hợp. Mở rộng thị trường ra các vùng lân cận, vùng sâu, vùng xa…
- Phối hợp hoạt động của các phòng ban của xí nghiệp để có thể nhận biết được các biến động có thể gặp phải trên thị trường. Qua đó có biện pháp kịp thời đối phó một cách chủ động có hiệu quả
- Tằng cường công tác truyền thông, quảng cáo về năng lực của xí nghiệp đến các nhà đầu tư và khách hàng, phát triển thương hiệu uy tín của xí nghiệp, tạo chỗ đứng vững chắc cho xí nghiệp trên thị trường. Có thể thấy hình ảnh và uy tín của xí nghiệp có tác động không nhỏ đến khả năng thắng thầu của xí nghiệp, nó được xem là một phần trong nghiệp vụ “bán hàng”
- Giải quyết khiếu nại của khách hàng: nhằm nâng cao uy tín cho xí nghiệp, tạo long tin đối với các đơn vị có công trình giao cho xí nghiệp thi công, xí nghiệp sẽ tiếp nhận. Việc giải quyết khiếu nại do Giám đốc phân công. Đối với các khiếu nại không thuộc trách nhiệm của công ty thì công ty cũng sẽ tiến hành trao đổi, giải thích rõ ràng các vấn đề cho khách hàng hiểu
Thông qua nghiên cứu thị trường tạo điều kiện cho xí nghiệp thấy được thế mạnh và những tồn tại trong công tác đấu thầu ở mỗi mảng thị trường. Từ đó, đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình thực tế để tìm ra thị trường có cơ hội phát huy sức mạnh và nâng cao khả năng thắng thầu, góp phần vào sự phát triển của xí nghiệp
2. Nâng cao năng lực về vốn
Đặc trưng của hoạt động xây dựng đó là thời gian tiến hành kéo dài do đó vốn thường ứ đọng trong quá trình thực hiện công trình, trong khi đó các doanh nghiệp thường phải ứng trước vốn để thực hiện công trình dự án.
Năng lực về vốn của xí nghiệp hiện nay còn nhiều hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh khác, việc huy động và sử dụng vốn của xí nghiệp còn chưa thực sự hiệu quả, sự chênh lệch giữa vốn lưu động và vốn cố định còn nhiều chênh lệch.Do vậy, xí nghiệp cần có các giải pháp hữu hiệu để huy động vốn cho hoạt động sản xuất:
- Thi công dứt điểm các công trình, đảm bảo chất lượng công trình. Biện pháp này sẽ tăng khả năng thu hồi vốn, giảm ứ đọng. Xí nghiệp có thể nhận thi công những công trình vừa và nhỏ để tăng vòng quay của vốn, nhanh chông thu được vốn, lợi nhuận đưa vào sản xuất kinh doanh
- Đa dạng hoá nguồn vốn: vốn đầu tư từ ngân sách, vốn vay của Ngân hàng, vốn liên doanh, vốn vay của cán bộ công nhân viên… Đổi mới cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng cường vốn tự có
- Giảm lượng vốn lưu thông cần thiết, tăng vòng quay của vốn
- Đẩy manh công tác thu hồi nợ với chủ đầu tư chậm thanh toán
- Đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh. Bên cạnh nhiệm vụ chính xí nghiệp cần nâng cao hiệu quả của các xưởng sản xuất, xưởng sửa chữa để tạo ra nguồn cung ứng nguyên vật liệu, vật tư sẵn có cho xí nghiệp, giảm chi phí sửa chữa cho máy móc thiết bị, tận dụng được nguồn lực nhân công trong thời gian chưa thực hiện dự án. Đồng thời nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng thông qua đội ngũ cán bộ kỹ sư nhằm tăng nguồn thu, nâng cao kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ
- Mọi kế hoạch về tài chính của công ty phải thường xuyên được quán triệt và thực hiện một cách đồng bộ từ cấp trên xuống cấp dưới. Đồng thời cho phép và bảo lãnh các đơn vị thành viên mở tài khoản tại các Ngân hàng gần nhất để tiện giao dịch nhằm lưu thông nguồn vốn một cách nhanh chóng
- Thường xuyên kiểm tra và quản lý chặt chẽ tình hình tài chính với nguyên tắc là các báo cáo kết quả kinh doanh, các bảng biểu, các chứng từ, báo cáo tài chính… phải được giải thích một cách rõ ràng
- Kết hợp kiểm tra độc lập với kiểm tra của các công ty kiểm toán và công ty cấp trên về tình hình tài chính của xí nghiệp, sớm phát hiện ra những vấn đề còn nhiều bất cập để còn đề xuất phương án giải quyết
- Xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng vật tư có tài chính mạnh, ổn đinh, giá cả phải chăng. Bởi có thể mua nguyên liệu của các nhà cung ứng này đợi khi thi công xong thì mới phải trả tiền với cách đó cũng góp phần tăng năng lực tài chính của xí nghiệp. Bên cạnh đó xí nghiệp nên đi sâu tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt được nhu cầu vật tư thiết bị nào mà nhu cầu thị trường còn thiếu để tổ chức công tác thu mua và dự trữ cho phù hợp,hạn chế ứ đọng nhằm giảm chi phí quản lý, giảm chênh lệch giá
- Tăng cường hơn nưa quan hệ với Ngân hàng, được sự bảo lãnh của Ngân hàng khi thực hiện dự thầu, thực hiện công trình trúng thầu, đồng thời có thể vay Ngân hàng những khoản tiền lớn khi thực hiện các công trình dự án
Cổ phần hoá cũng là một hướng đi mới trong xu thế hiện nay của nhiều doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoá giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động vốn. Cổ phần hoá sẽ biến các tài sản trong doanh nghiệp trở thành chủ sở hữu của hỗn hợp nhiều chủ thể thông qua hình thức góp vốn, cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình quản lý kinh doanh, cùng chia lãi, chịu lỗ do đó mỗi bên đều có trách nhiệm và quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đảm bảo nguồn vốn cho xí nghiệp thông qua các giải pháp trên sẽ đảm bảo cho xí nghiệp luôn luôn ổn định về mặt tài chính của xí nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xây dựng nhờ có năng lực tài chính dồi dào và có chiến lược sử dụng vốn một cách chủ động.
3. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị, công nghệ
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty thì phải cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sản phẩm mới. Đổi mới công nghệ là việc làm của công ty, do công ty quyết định, công ty được hưởng kết quả do đổi mới công nghệ và chịu trách nhiệm nếu không thành công. Năng lực máy móc, thiết bị mạnh thì càng có nhiều cơ hội trúng thầu do đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng cũng như tiến độ của công trình xây dựng. Đây là tiêu chuẩn được quan tam hàng đầu khi xét thầu
Hiện nay năng lực máy móc thiết bị còn là một hạn chế đối với xí nghiệp trong công tác dự thầu. Mặc dù với năng lực máy móc thiết bị của xí nghiệp hiện nay là khá cao, nhưng máy mócc thiết bị của xí nghiệp còn thiếu đồng bộ, việc sử dụng máy móc thiết bị còn chưa thực sự hiệu quả, việc tăng cường máy móc thiết bị mới cho máy móc thiết bị còn gặp nhiều hạn chế. Do đó, để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của yêu cầu thị trường xí nghiệp phải có phương án quản lý, sử dụng máy móc thiết bị cũng như đổi mới máy móc thiết bị
- Quản lý máy móc thiết bị
Xí nghiệp cần xây dựng cơ cấu máy móc hợp lý, khai thác đồng bộ, triệt để máy móc thiết bị… Từ đó, có thể nhận biết được những máy móc thiết bị nào còn hoạt động tốt, cái nào chưa phát huy được hiệu quả để kịp thời thanh lý, nhượng bán để từ đó có thể tái đầu tư máy móc thiết bị mới khác nhằm hoạt động có hiệu quả hơn của máy móc thiết bị
Trong quá trình hoạt động cần phải có kế hoạch kiểm tra bảo dưởng máy móc thiết bị theo định kỳ. Trước khi tiến hành sửa chữa cần phải xem xét hiệu quả hoạt động của chúng để đưa ra quyết định đúng đắn. Từ đó tạo khả năng phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị
Đối với những người trực tiếp quản lý bảo quản và sử dụng máy móc thiết bị để tránh tình trạng mất mát hư hỏng trước thời hạn cần phải xây dựng mội đội ngũ cán bộ quản lý kiểm tra giám sát những trang thiết bị máy móc chuyên dụng. Từ đó có kế hoạch biện pháp khắc phục và thay thế những thiết bị kịp thời
Đối với máy móc thiết bị dùng cho an toàn lao động đòi hỏi phải có sự quan tâm thường xuyên, kiểm tra thường xuyên trước khi sử dụng. Đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời khi có sự cố xảy ra trong quá trình sử dụng
An toàn lao động là điều cần thiết cho quá trình đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Thực hiện tốt giải pháp này làm tăng khả năng kỹ thuật có thể giảm mức giá thầu. Đây là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của xí nghiệp
- Vấn đề sử dụng máy móc thiết bị
Xí nghiệp cần đưa ra phương án tối ưu, phối hợp máy hợp ý theo tiến độ thi công, phân bố máy theo các địa điểm xây dựng và mặt bằng thi công hợp lý, điều phối máy giữa các công trình
Đề ra phương pháp cải tiến sử dụng máy móc thiết bị hợp lý, nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy theo công suất, theo thời gian và đầu máy hoạt động
Liên kết với các doanh nghiệp khác nhằm sử dụng được năng lực sản xuất thừa của các doanh nghiệp khác. Đồng thời đề ra kế hoạch tận dụng máy móc thiết bị trong thời gian tạm thời nhàn rỗi do chưa có công trình sử dụng bằng cách cho thuê
Đưa ra phương án khấu hao máy móc thiết bị phù hợp với kỳ kế hoạch sao cho vừa đảm bảo tính cạnh tranh giá thành của sản phẩm cũng như tạo điều kiện để đổi mới kỹ thuật sản xuất của công ty
- Vấn đề mua sắm thiết bị máy móc mới
Máy móc thiết bị là tài sản cố định của xí nghiệp. Do vậy khi quyết định đầu tư vào máy mọc thiết bị cần phải dựa vào kế hoạch hàng năm của xí nghiệp để vẫn đảm bảo cơ cấu vốn của xí nghiệp và chỉ nên đầu tư mua sắm những thiết bị máy móc mà xí nghiệp còn thiếu hoặc thực sự cần thiết. Không nên đầu tư tràn lan gây tốn kém và không khai thác, sử dụng có hiệu quả. Xí nghiệp có thể tăng cường máy móc thiết bị thông qua phương án:
Mua các linh kiện, thiết bị mới về lắp ráp của một số khâu trọng điểm hoặc cả dây chuyền bằng vốn tự có hoặc vốn vay. áp dụng sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật vào sản xuất từ đó nâng cao năng lực máy móc thiết bị đang dùng. Việc mua sắm máy móc thiết bị phải đảm bảo tính đồng bộ, sự phù hợp với kỹ thuật hiện có của xí nghiệp đảm bảo cho hoạt động co hiệu quả của xí nghiệp trong quá trình sử dụng
Tăng cường hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua liên doanh với nước ngoài hoặc gia công hợp tác làm hàng xuất khẩu với nước ngoài. Từ đó tiếp thu các phương pháp sử dụng máy móc thiết bị hiện đại đạt hiệu quả cao nhất có thể đạt được
Để nâng cao năng lực kỹ thuật của mình, xí nghiệp có thể liên kết với các công ty trên địa bàn về việc sử dụng máy móc thiết bị chuyên dụng của nhau trong thời gian máy móc tạm thời chưa sử dụng
Phát huy sự chủ động của xí nghiệp về việc tự nghiên cứu, phát triển công nghệ, đưa ra giải pháp sử dụng máy móc thiết bị phù hợp với các điều kiện thực tế, tiết kiệm chi phí sản xuất
Thuê tài chính: đây là phương thức có nghĩa là xí nghiệp sẽ đi thuê tài sản cố định ( máy móc, thiết bị …) về hoạt động và được quyền quản lý, sử dụng, tính khấu hao, nhưng không được quyền sở hữu, hết hạn hợp đồng thuê tài chính xí nghiệp có thể mua lại với giá nhỏ hơn giá trị tài sản ban đầu. Tuy nhiên việc thuê máy móc thiết bị đó lại phụ thuộc vào người cho thuê. Nếu thuận lợi thì không sao nhưng khi xí nghiệp đang cần thuê nhanh thì số thiết bị máy móc đó bị người khác thuê hay có thể hư hỏng, điều đó gây khó khăn và làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình dự án.
Việc thực hiện các giải pháp trên tạo cho xí nghiệp có thể sử dụng máy móc thiết bị một cách hợp lý. Với một lượng máy móc thiết bị không đổi nhưng xí nghiệp vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ thi công của nhiều công trình cùng một lúc, đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư về máy móc thiết bị cho thi công công trình.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân viên
Trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào đều đòi hỏi yếu tố con người, nó quyết định đến sự thắng lợi của doanh nghiệp. Đặc biệt là ngành xây dựng thì yếu tố con người có vai trò vô cùng quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài cho mỗi công ty.
Với xí nghiệp xây dựng công trình giao thông thì lực lượng cán bộ công nhân viên hiện nay của xí nghiệp còn nhiều hạn chế trong công tác lập hồ sơ dự thầu, thương thảo ký kết hợp đồng, cũng như thi công các công trình đòi hỏi phức tạp. Xuất pháp từ thực tế đó đòi hỏi xí nghiệp xây dựng công trình giao thông cần chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cuả cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đấu thầu của xí nghiệp, đến chất lượng công trình, thẩm mỹ của các công trình. Do vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên là viẹc không thể thiếu nếu muốn thắng thầu trong tranh thầu. Giải pháp tối ưu của xí nghiệp hiện nay là
- Trước hết cần phải sắp xếp và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, tân dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có. Tránh việc quản lý và sử dụng nhân công một cách chồng chéo gây mất thời gian và làm chậm tiến độ thi công. Việc bố trí nguồn nhân lực sẽ giúp cho công ty tiết kiệm chi phí phát sinh, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trong giá thành xây dựng… góp phần làm giảm giá dự toán thầu và làm tăng khả năng trúng thầu
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty, bồi dưỡng các kiến thức về đầu tư, xây dựng, tài chính, pháp luật… Việc đào tạo này có thể được thực hiện thông qua việc gửi các cán bộ đi học một số chuyên ngành tại các trường đại học, cao đẳng và chương trình tập huấn chuyên môn. Tạo điều kiện cho những người có ý thức nâng cao trình độ nhưng không có điều kiện học tập. Đồng thời xí nghiệp có thể đứng ra tổ chức cán buổi hội thảo tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia công tác đấu thầu trao đổi kinh nghiệm về các kiến thức kinh nghiệm trong đấu thầu. Tổ chức các lớp học nâng cao về vi tính, ngoại ngữ cho cán bộ chuyên viên tham gia vào công tác đấu thầu để nâng cao hiệu quả thuyết trình các biện pháp thi công và tăng khả năng đàm phán, kí kết hợp đồng
- Đối với lực lượng công nhân trực tiếp thực hiện công trình. Đây là lực lượng chiuk nhiều ảnh hưởng của công tác đào tạo về cả số lượng và chất lượng. Đào tạo công nhân có thể diễn ra tại trường đào tạo, cũng có thể đào tạo ngay trong lao động sản xuất. Hàng năm công ty nên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề, bậc thợ cho công nhân, nên có các cuộc thi tay nghề để kiểm tra trình độ một cách toàn diện công nhân của công ty, từ đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nâng cao tay nghề của công nhân
- xí nghiệp cũng cần có chính sách khen thưởng, khuyến khích động viên người lao động, nhằm nâng cao ý thức và hiệu quả lao động của họ. Các chính sách khen thưởng phải công minh để đảm bảo lợi ích cho người lao động
Nâng cao năng lực nguồn nhân lực của xí nghiệp cũng cần chú ý đến công tác tuyển chon nguồn nhân lực. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực cho xí nghiệp trước hết phải thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ và thực hiện xét tuyển dựa trên trình độ của người thi tuyển. Đặc biệt hoà cùng với xu thế của thời đại tuyển chọn nguồn nhân lực cần ưu tiên cho những người có khả năng chuyên môn đồng thời có kĩ năng, kĩ xảo thực hiện máy vi tính và trình độ ngoại ngữ tốt để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong tương lai. Việc tuyển dụng nguồn nhân lực này phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng nhân lực của xí nghiệp cho các công trình dự án.
Khi các giải pháp trên được thực hiện xí nghiệp sẽ nâng cao được đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình, từ đó tạo cho đội ngũ công nhân viên của mình có thể làm việc tốt trong mọi điều kiện, đặc biệt trong coong tác tính giá dự thầu các công trình nhằm đảm bảo cho xí nghiệp có khả năng thắng thầu trong các công trình.
5. Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu
Công tác lập giá dự thầu có ý nghĩa quan trọng quyết định đén khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, nó có sự cạnh tranh rất gay gắt về giá. Do đó xí nghiệp cần hoàn thiện trong công tác tính giá dự thầu sao cho phù hợp, đảm bảo có lại và cạnh tranh được với các nhà thầu khác. Mặc dù việc tính toán giá dự thầu đã có quy tắc chung nhưng phương pháp tính của mỗi doanh nghiệp có khác nhau, nó phụ thuộc voà tất cả các mạng công việc từ quá trình chuẩn bị hồ sơ cho đến khi hoàn thành hồ sơ dự thầu. Sau khi đã tính được đơn giá các hạng mục công trình ở mức cạnh tranh nhất và cộng thêm phần lãi dự tính, giá bổ thầu của nhà thầu chính thức được hoàn thành và được niêm phong nôp cho chủ đầu tư.
Thực tế xí nghiệp xây dựng công trình giao thông cong nhiều hạn chế trong công tác tính giá dự thầu, chủ yếu về công tác xác định về chi phí nhân công và chí phí về nguồn nguyên vật liệu. Do những nhân tố chủ quan hoặc khách quan đó có thể dẫn tới tình trạng giá dự thầu qua cao hoặc quá thấp. Để khắc phục tình trạng này xí nghiệp cần phải
- Nghiên cứu kĩ đặc điểm công trình, điều kiện khí hậu, địa hình khu vực, đặc biệt là những yếu tố làm cho dự toán tăng lên
- Nghiên cứu kĩ thị trường xây dựng, mạng lưới cung ứng vật liệu xây dựng tai công trình, địa phương, khu vực lân cận, mạng lưới giao thông vận tải, người lao động… Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến việc tính giá dự thầu của xí nghiệp
- Nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh
- Thường xuyên cập nhật những văn bản pháp quy, các định mức kỹ thuật của Nhà nước, các quy chuẩn, tiêu chuẩn mới nhất để xác định giá dự thầu một cách chính xác
- Có chính sách tiết kiệm: tận dụng tối đa nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân công tại chỗ, tiết kiệm chi phí quản lý bằng mô hình hiệu quả nhất
- Để xử lý giá bổ thầu được chính xác mà đơn giản xí nghiệp cần phỉa thực hiện dựa trên một thang điểm nhất định
Tuy nhiên trong đấu thầu giá thấp chưa hẳn đã giúp xí nghiệp trúng thầu… phải tuỳ vào yêu câu của bên mời thầu và đối thủ cạnh tranh mà công ty đưa ra giá thầu hợp lý có thể giá cao, chất lượng cao.
Khi đưa các giải pháp trên vào thực hiện sẽ giúp xí gnhiệp giảm được chi phí nhân công, nguyên vật liệu, đồng thời tận dụng được nguyên vật liệu cũng như máy móc thiết bị trong quá trình thi công, giảm được chi phí về máy móc thiết bị. Do vậy, xí nghiệp có thể đưa ra được một giá dự thầu có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận cho xí nghiệp.
6. Đánh giá sau mỗi lần tham dự thầu
Sau mỗi lần dự thầu dù thắng thầu hay trượt thầu, bộ phân chuyên trách đấu thầu cần phải tổ chức rút kinh nghiệm để tạo điều kiện cho lần dự thầu sau. Qua tổng kết rút kinh nghiệm cho thấy được những nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại. Những đối thủ trong lần tham dự thầu này, những điểm mạnh của họ. Đặc biệt chú ý đến các nguyên nhân thắng thầu hay trượt thầu… Qua tổng kết, xí nghiệp sẽ có cái nhìn xác đáng về công tác đấu thầu, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của mình để dần hoàn thiện, nâng cao khả năng thắng thầu
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với nhà nước
Trước hết phải khẳng định đấu thầu trong cơ chế thị trường và đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng đã đem lại những thành công trong quá trình đổi mới nền kinh tế Việt Nam, thúc đấy sự phát triển của ngành
- Qua phương thức đấu thầu đã giúp cho nhà đầu tư chon phương án tối ưu thực hiện dự án đầu tư, tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng thất thoát và lãng phí trong thi công công trình xây dựng hàng năm
- Tạo ra một sân chơi bình đẳng, mang tính cạnh tranh cao, thúc đẩy các doanh nghiệp tự vươn lên đấu tranh cho sự sinh tồn của các doanh nghiệp xây dựng
Các chính sách, quy chế pháp lý của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới công tác đấu thầu, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các nhà thầu mà đặc điểm là việc ban hành “quy chế đấu thầu”. Trong thực tế khi thực hiện quy chế đấu thầu còn gặp rất nhiều bất cập làm hạn chế những ảnh hưởng tích cực đến khả năng thắng thâu của xí nghiệp. Xuất phát từ thực tế đó xí nghiệp đề nghị nhà nước cần có biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư như:
- Đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp dựa trên cơ sỏ chủ trương nguyên tắc và biện pháp đã được định hướng trong các nghị quyết, văn kiện đại hội Đảng. các bộ, ngành và UBND các địa phương thực hiện đúng chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế, không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh về quyền tự chủ của doanh nghiệp
- Cần phải cải thiện và nâng cao hơn nữa việc giải quyết thủ tục đấu thầu. Việc cải cách các thủ tục trong thời kỳ quá độ là một vấn đề còn nhiều bức xúc đối với việc thực hiện quy chế đấu thầu. Điều này không những ảnh hưởng đến tác phong làm việc của cán bộ công chức nhà nước mà còn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Vì vậy Nhà nước cần xử lý và bổ sung các văn bản cụ thể hơn để hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu một cách cụ thể rõ ràng. - Nghiêm khắc xử lý những cán bộ công chức hành chính cố tình kéo dài va gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục đấu thầu, gây tình trạng trì trệ làm mất cơ hội kinh doanh của xí nghiệp. Đồng thời tiếp tục xoá bỏ những công đoạn thủ tục không cần thiết gây mất thời gian cho việc thực hiện dự án đầu tư cuả các nhà đầu tư cũng như gây ra tình trạng kéo dài thời gian đấu thầu
- Nhà nước cần đưa ra những biện pháp mạnh, nghiêm khắc xoá bỏ những hiện tượng tiêu cực còn tồn tại trong đấu thầu, trong thi công công trình trúng thầu của các nhà thầu. Những hiện tượng tiêu cực nhằm rút vốn đầu tư còn rất phổ biến trên thị trường xây dựng hiện nay. Từ đó, dẫn đến phá vỡ sự lành mạnh và bình đẳng trong đấu thầu, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác cũng như nền kinh tế xã hội, hạn chế sự phát triển của nền kinh tế. Do đó nhà nước có thể đưa ra các giải pháp như
+Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng
+Có khung hình phạt nghiêm khắc đối với những người có hành vi tham nhũng hòng làm lợi cho mình làm thất thoát nguồn vốn, ngân sách nhà nước
+Tăng cường công tác tư vấn, kiểm tra, giám sát công trình. Đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm trong công việc
- Nhà nước cần có giải pháp cải tiến cơ chế vốn và thanh toán vốn cho các dự án đầu tư. Nhà nước nên có kế hoạch tạm ứng đối với các hạng mục công trình và công trình khả thi, với các nhà thầu có khả năng thực hiện tốt. Đồng thời lập ra tổ chức thẩm định các công trình đã hoàn thành để sớm kiểm định chất lượng các hạng mục công trình. Nếu nhà thầu hoàn thành tốt thì sớm quyết toán các hạng mục đó để nhà thầu có thể nhanh chóng chuyển sang thực hiện các hạng mục công trình khác
- Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng nhanh khấu hao thu hồi vốn đầu tư tài sản cố định, trong điều kiện giá thành hợp lý để nhanh chóng đổi mới thiết bị sản xuất. Đồng thời mở rộng tín dụng đầu tư ưu đãi các doanh nghiệp xây lắp, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình đổi mới trang thiết bị, công nghệ thi công công trình và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên chức
- Cần có kế hoạch điều chỉnh cân bằng giưa cung và cầu các dự án đầu tư. Để giảm thiểu hiên tượng cung quá ít so với cầu làm cho các cơ quan đại diện chủ đầu tư nảy sinh tiêu cực, móc ngoặc với các nhà thầu để làm ăn bất chính, hoặc là gây khó dễ với các doanh nghiệp trong việc thanh toán hợp đồng dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp
- Kiến nghị chính phủ cho thành lập một tổ chức độc lập chuyên giám sát, theo dõi việc tổ chức đấu thầu và xét thầu các dự án nhóm A, đồng thời để thu nhận, phản ánh cho chính phủ mọi khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu các dự án còn lại, coi đây là một trung tâm xử lý các thông tin đấu thầu, tranh tình trạng có phản ánh thiếu chính xác, mâu thuẫn nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng, gây ra hiểu lầm trong dư luận xã hội
2. Kiến nghị với Bộ xây dựng
Bộ xây dựng có vai trò chủ đạo trong việc tạo ra được một môi trường thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Do đó, Bộ xây dựng cần phải có sự đổi mới, cải tiến trong công tác tổ chức, quản lý các hoạt động của ngành, nâng cao sự phát triển của ngành
Tạo mối liên kết, liên hiệp giưa các đơn vị sản xuất thi công, các phòng ban nganh có liên quan, tạo ra sự phát triển gắn kết, đồng đều của các đơn vị tổ chức trong ngành. Từ đó nâng cao công tác nghiên cứu và sớm đưa thực tiễn vào sản xuất, áp dụng có hiệu quả của sự tiến bộ khoa học công nghệ, máy móc thiết bị và các biện pháp thi công
Tháo dỡ các thủ tục hành chính gây phiền hà trong quá trình thực hiện dự án đầu tư phát triển. Đồng thời cải tiến các thủ tục hành chính trong công tác quản lý tạo điều kiện cho việc giải quyết yêu cầu của các đơn vị sản xuất một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất
Bộ cần đưa ra các biện pháp, chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng. Đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo ra sự phát triển mạnh cho ngành
Kết hợp với bộ Giáo dục trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên trong ngành. Tạo điều kiện cho sự phát triển hội nhập chung của ngành, giúp cho ngành tham gia hội nhập quốc tế.
KẾT LUẬN
Hoạt động đấu thầu đối với các doanh nghiệp có một vai trò không chỉ với xí nghiệp mà với cả ngành xây dựng. Do vậy, việc nâng cao hoạt động đấu thầu luôn là vấn đề được xí nghiệp quan tâm hàng đầu. Sau một thời gian hoạt động xí nghiệp xây dựng CTGT đã thu được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên bên cạnh đó xí nghiệp gặp phải không ít khó khăn hạn chế. Qua quá trình nghiên cứu, phân tích về thực trạng đấu thầu của xí nghiệp cùng với những kiến thức được trang bị của bản thân, em hi vọng những giải pháp và kiến nghị em đưa ra cảu chuyên đề này sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hoạt động đấu thầu đốit với xí nghiệp trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gain sắp tới.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Minh và các anh chị phòng Kế hoạch - XNXDCTGT đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy chế đấu thầu Việt Nam
2. Giáo trình kinh tế đầu tư
3. Tạp chí xây dựng
4. Tài liệu của Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông
5. Luận văn thư viện Quốc gia
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0092.doc