Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho công nghệ thông tin ở tổng công ty hàng không Việt Nam

Ngoài bộ chương trình phục vụ hành khách thuê qua SITA (đặt giữ chỗ hành khách, hành lý, làm thủ tục hành khách (DCS), xuất vé tự động, truyền điện văn cố định và không-địa.). Tổng công ty đã tự viết chương trình quản lý doanh thu (RAS), chương trình tối ưu hoá doanh thu, chương trình khách hàng thường xuyên (FFP), chương trình AMASYS và chương trình quản lý tài chính. Ở Tổng công ty , phần mềm ứng dụng được chia làm ba nhóm: - Các hệ thống phần mềm tự phát triển và phối hợp phát triển - Các hệ thống phần mềm trọn gói - Các hệ thống thuê Do điều kiện không cho phép, nên trong phạm vi đề tài em chỉ đề cập đến một số chương trình phần mềm đặc thù nhất.

doc85 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho công nghệ thông tin ở tổng công ty hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác quy định của Nhà nước về đầu tư và đấu thầu Trong những năm từ 1995 đeens nay, Nhà nước đã hai lần thay đổi các quy định về Quản lý đầu tư và đấu thầu, cụ thể như sau: - Năm 1996, ban hành Nghị Định số 42/NĐ-CP về Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị Định số 43/NĐ-CP ban hành Quy chế đấu thầu ngày 16/07/1996. - Năm 1997, ban hành Nghị Định số 92/NĐ-CP về sửa đổi Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị Định số 93/NĐ-CP về sửa đổi Quy chế đấu thầu. - Năm 1999, ban hành Nghị Định số 52/NĐ-CP về điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị Định số 88/NĐ-CP ban hành Quy chế đấu thầu. - Năm 2000, ban hành Nghị Định số 12/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị Định số 14/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu. Trong quá trình tổ chức triển khai các dự án về CNTT, Tổng cong ty đã tuân thủ các Quy định của Nhà nước về đầu tư và đấu thầu cụ thể như sau: - Các hạng mục đầu tư lớn đều được lập dự án, thẩm định và trình cấp có thẩp quyền phê duyệt theo đúng các Quy định của Nhà nước về đầu tư. - Hầu hết các hạng mục đầu tư đều được tổ chức thực hiện bằng hình thức đấu thầu hoặc gọi chào hàng cạnh tranh theo đúng các bước quy định của Quy chế đấu thầu. - Một số hạng mục đầu tư để thực hiện theo hình thức chỉ định thầu chủ yếu liên quan đến các phần mềm ứng dụng và Tổng công ty chỉ chọn được một nhà cung cấp có thể đáp ứng yêu cầu (ví dụ như phần mềm quản trị doanh thu, kế toán, phần mềm tối ưu hoá doanh thu). Những tồn tại và hạn chế trong việc thực hiện triển khai đầu tư CNTT Công tác đầu tư CNTT giai đoạn 1995-2002 đã thực sự mang lại hiệu quả đáp ứng kịp thời phát triển nhanh chóng của sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý an toàn đúng chất lượng của Hàng không Việt nam tương đương với các Hãng cùng tầm cỡ. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai còn một số tồn tại và hạn chế sau: Những tồn tại - Năng lực của Tổng công ty trong việc xây dựng những kế hoạch phát triển dài hạn về CNTT còn hạn chế, đôi khi chưa thực thi được phương thức gắn bó chặt chẽ với kế hoạch phát rriển của các khối tham mưu, quản lý và sản xuất kinh doanh. - Phương thức quản lý của Tổng công ty đã có tiến bộ hàng năm so với trước đây nhưng còn có nhiều thiếu sót về hồ sơ, quy trình chưa đồng bộ, thủ tục rườm rà, thực thi chậm trong nhiều công đoạn, việc kiểm soát chưa thường kỳ, sự phối hợp giữa các lĩnh vực quản lý (đầu tư tài chính, kỷ thuật, sử dụng...) còn chưa đồng bộ, chưa nhất quán. - Năng lực quản lý một số hệ thống chính thuê của nước ngoài như các hệ thống thuê qua SITA còn hạn chế dẫn đến việc làm thủ tục hệ thống rất khó khăn, đặc biệt khi cần sữa chữa, bảo trì như sự cố Y2K. - Sự tương thích với các chuẩn thông tin quốc tế chưa cao, giao tiếp giữa các hệ thống và tích hợp các hệ thống gặp khó khăn. Thiết bị đa chủng loại, đa nhà sản xuất nên việc bảo trì sử dụng gặp khó khăn. Nguyên nhân của những tồn tại trên: - Hoạt động của các cơ quan quản lý chuyên ngành Nhà nước cũng như các văn bản quản lý trong lĩnh vực CNTT còn rất hạn chế, không kịp thời cập nhật với tố độ phát triển của CNTT trên thế giới, không phù hợp với chuyên ngành do đó chưa thực sự là những định hướng và cơ sở để Tổng công ty áp dụng vào thực tiễn, dẫn đến nảy sinh những thủ tục phức tạp, rườm rà và kéo dài thời gian, làm chậm đến việc áp dụng công nghệ mới. - Tốc độ phát triển thị trường của Hàng không VIệt nam trong những năm qua thuộc loại cao trên thế giới, trong nhiêug giai đoạn các hệ thống công nghệ thông tin cần được nhanh chóng đưa váo áp dụng theo kiểu “có đến đâu dùng ngay đến đó” để phục vụ sản xuất kinh doanh về các yêu cầu quản lý của các nhà chức trách Hàng không quốc tế và trong nước, không có kịp thời gian để tiến hành tất cả những yêu cầu của công tác quản lý. - Mặt khác, do đang ở giai đoạn phát triển nên những yêu cầu mới cần nâng cấp, phát triển thêm đã nảy sinh nhiều dần đến việc triển khai các dự án CNTT kéo dài. - CNTT là một lĩnh vực mới và đổi mới rất nhanh, do vậy năng lực của cán bộ quản lý tầm chiến lược cũng như đội ngũ cán bộ CNTT chuyên nghiệp không phải lúc nào cũng theo kịp. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ chuyên môn làm CNTT còn ít, trình độ chính là ở mức người khai thác, thiếu các chuyên gia đầu đàn kết hợp được trình độ chuyên môn CNTT với hiểu biết về hoạt động sanr xuất kinh doanh Hàng không. Kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ này còn ít, chưa phát huy hết năng lực do chưa có cơ chế phù hợp kích thích làm việc. Những hạn chế - Tuy Nhà nước đã ban hành các văn bản quy định về đầu tư và đấu thầu nhưng việc áp dụng đối với các dự án đầu tư CNTT có những điểm không phù hợp với lĩnh vực này (ví dụ: thiếu các quy định cụ thể về thiết kế, dự toán, thẩm định các dự án CNTT như: thiết kế các mạng máy tính, mạng điện thoại...). Không có một văn bản nào chỉ rõ công ty nào có tư cách thiết kế các dự án CNTT. Điều này gây lúng túng cho nhà đầu tư khi thực hiện các dự án này, phải dựa vào chính cơ quan chuyên môn của mình để xem xét. - Tiến trình đến khi ra quyết định và phê duyệt kết quả trải qua nhiều tầng lớp, quy định mức vốn đầu tư tương ứng với các cấp thẩm định thấp, dẫn đén kéo dài thời gian, không phù hợp với bản chất CNTT là một ngành kỷ thuật mới phức tạp, trình độ và sự hiểu biết trong và ngoài lĩnh vực CNTT không đồng đều dẫn đến một số dự án phải thẩm định nhiều lần, làm việc triển khai chậm, giảm hiệu quả sử dụng do đưa vào khai thác chậm. - Trong quá trình tổ chức đấu thầu, một số gói thầu phải tổ chức đấu thầu lại mất nhiều thời gian, đôi khi do quá trình triển khai đấu thầu và đàm phán hợp đồng quá dài dẫn đến lạc hậu về công nghệ, phải thổ chức đánh giá lại ,triển khai lại. - Một số gói thầu trong quá trình triển khai còn môt số sai sót - Nhiều dự án đầu tư thực chất chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm hoăc đầu tư để hoàn thiện sản phẩm, hiệu quả dự án mang lại rất khó lượng hoá bàng tiền do đó khi lập dự án mất nhiều thời gian cho việc tìm cách lượng hoá , chứng minh dự án có hiệu quả và có khả năng hoàn vốn. chương iii dự báo và những giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho CNTT ở Tổng công ty Hàng không Việt nam II. Định hướng phát triển Chiến lược tổng quát Xây dựng Tổng công ty Hàng không Việt nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, lấy kinh doanh vận tải Hàng không làm cơ bản, đồng thời phát triển đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng. Các chỉ tiêu chiến lược chủ yếu của Tổng công ty: - Tổng doanh thu giai đoạn 2002-2005 là 54.050 tỷ đồng, giai đoạn 2006-2010 là 94.095 tỷ đồng. - Nhịp tăng bình quân doanh thu giai đoạn 2001-2005 là 12.4%/năm, giai đoạn 2006-2010 là 10.5%. - Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2001-2005 là 4.150 tỷ đồng, giai đoạn 2006-2010 là 5.169 tỷ đồng. 2. Định hướng phát triển lĩnh vực CNTT Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin của Tổng công ty, đẩy mạnh từng bước việc tin học hoá các lĩnh vực quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh và xây dựng vững chắc cơ sở cung ứng dịch vụ tin học của Tổng công ty. Đổi mới và nâng cấp toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của Tổng công ty, đồng bộ hoá và tiêu chuấn hoá hệ thống tin học thông tin của Tổng công ty, bảo đảm phát triển cân đối hạ tầng cơ sở kỷ thuật với hệ thống chương trình ứng dụng, giữa phần cứng và phần mềm. Bảo đảm tốt nhất các yêu cầu của hoạt động kinh doanh và quản lý kinh doanh của Tổng công ty, nhất là lĩnh vực điều hành khai thác bay, kỷ thuật, thương mại, tài chính và quản lý tổng hợp. Bảo đảm sự giao diện cao nhất giữa các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty và kết nối dễ dàng với các hệ thống bên ngoài, nhất là trong điều kiện tham gia các liên minh Hàng không. Hệ thống công nghệ thông tin của Tổng công ty phải là một hệ thống có tính chất mở, thoả mãn các tiêu chuẩn Internet (IPS) và hỗ trợ đắc lực cho thương mại điện tử (E-Commerce). Các dự án đầu tư về công nghê thông tin của Tổng công ty là các dự án hết sức cần thiết để xây dựng coư sở hạ tầng cho sự phát triển của ngành Hàng không dân dụng Việt nam, đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành. Các ứng dụng về công nghệ thông tin đã tiết kiệm thời gian, nhân lực xử lý công việc trong sản xuất kinh doanh. Các kế hoach phát triển của CNTT là nhằm hỗ trợ và tham gia trực tiếp vào sự phát triển của VNA để đạt các mục tiêu sau: - Đáp ứng sự tăng trưởng của thị trtường và tăng trưởng của Hãng với tốc độ 14-18% giai đoạn 2001-2005 và 10-13% giai đoạn 2006-2010. - Xây dựng một hình ảnh hãng Hàng không quốc gia dành được sự tin cậy của hành khách trong nước và quốc tế. - Trở thành một hãng Hàng không khu vực có tầm cỡ. - Đa dạng hoá các hình thức phục vụ khi có cơ hội. - Mở rộng các hình thức hợp tác, liên doanh, liên minh quốc tế. - Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đối với hãng Hàng không quy mô không lớn như VNA và đang ở giai đoạn phát triển ban đầu, chưa có kinh nghiệm nhiều trên trường quốc tế về các ứng dụng CNTT, hạn chế về năng lực của nguồn nhân lực nội bộ cũng như ngành công nghiệp CNTT của đất nước chưa phát trtiển thì việc phát triển các giải pháp CNTT Hàng không một cách hiệu quả hơn cả là mua ngoài, ưu thế của phương thức này là giảm rủi ro, áp dụng được nhiều kết quả đã được các hãng Hàng không khác thử nghiệm thành công, tranh thủ tham gia để phát triển giảm thiểu được chi phí cơ hội, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành, sẵn sàng giao tiếp, kết nối với các hệ thống tương tự của các hãng Hàng không khác khi VNA mở rộng hợp tác quốc tế. 3. Các bộ chương trình trọng tâm cần đầu tư CNTT Lĩnh vực hoạt động Chương trình ứng dụng Trạng thái đầu tư Hiên tại Cần đầu tư Marketing - Hệ thống đặt giữ chỗ HK. - Chương trình lập lịch bay mùa. - Ch.trình quản lý thu hút KH. - Xây dựng trang Web quảng cáo. - Thuê - Chuẩn bị đ.tư - Đang triển khai - Đã có - Mới - Không - Mở rộng - Nâng cấp Phục vụ khách hàng - Hệ thống đặt giữ chỗ khách sạn. - Chương trình làm thủ tục hành khách. - Chương trình quản lý thu từ hành khách. - Chưa - Thuê - Đã mua - Có - Mở rộng - Mở rộng Điều hành bay - Lập kế hoạch bay. - Điều phố và theo dõi đội bay. - Có - Chưa - Nâng cấp - Cần Quản lý kỷ thuật - Ch. trình quản lý kế hoạch bảo dưỡng. - Ch. trình quản lý vật tư khí tài - Đã có - Đã có - Nâng cấp - Nâng cấp TC-KT - Ch. trình quản lý thu - Ch. trình quản lý tài chính - Ch. trình quản trị tài chính - RAS - GAS - Chưa - Nâng cấp, mở rộng - Cần đ.tư Quản lý hành chính - Quản lý công văn giấy tờ - Quản lý, lập KH điều hành - Ch. trình thư tín điện tử - Đang triển khai - Chưa có - Đang triển khai - Mở rộng - Cần - Mở rộng Dự báo Môi trường kinh tế xã hội và cơ sở điều tiết vận tải Hàng không 1.1 Tăng trưởng GDP Phục vụ cho mục đích dự báo, Tổng công ty sử dụng mức tăng trưỏng GDP trong những năm 1999-2000 là 5-6%, trong 10 năm đầu thé kỷ 21 là 6-8%. Điều này laf cần thiết nhằm tránh nguy cơ đầu tư quá lớn vượt quá tiềm năng thị trường và đạt hiệu quả thấp. 1.2 Chính sách vĩ mô của Nhà nước, môi trương đầu tư, du lịch, giao thông vận tải Môi trường đầu tư trong nước tiếp tục được hoàn thiện. Việc khuyến khích các đề án có quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề sử dụng nhiều lao động đoạ phương, cấp phép cho các dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài. cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt nam, đơn giản hoá các thủ tục cấp giấy phép đầu tư...sẽ giúp cho đầu tư nước ngoài tại Việt nam sớm phát triển trở lại. Tổng công tyaaps dụng mức tăng trưỏng FDI vào khoảng 5-7% cho giai đoạn 2001-2010. Về du lịch quốc tế, dự báo trong những năm tới nguồn khách du lịch sẽ tăng trưởng ở mức 6-9%/năm, đạt khoảng 4,2 triệu khách vào năm 2010. Ngành di lịch cũng đang định hướng nhanh chóng chuyển từ kinh doanh “du lịch khám phá” là chủ yếu sang du lịch nghỉ ngơi, tìm hiểu văn hoá, xây dựng “công nghiệp du lịch”. Mạng giao thông trên bộ của Việt nam sẽ tiếp tục được ưu tiên đầu tư phát triển, kể các trục đường bộ liên á, trục đường sắt khu vực nối các nước ASEAN với Trung Quốc. Cơ sở hạ tầng của các cảng Hnàg không sẽ được nâng lên theo kịp phát triển thị trường. 2. Dự báo thị trường vận tải hàng không Việt nam 2.1 Thị trường vận tải hành khách Dự báo thị trường vận tải hành khách được thực hịên riêng rẻ đối với vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa theo 3 cấp độ: mức cao, mức thấp và mức trung bình (mức lựa chọn). Nhìn chung, sự tăng giảm thị trường của quốc tế lẫn nội địa đều tỏ ra nhạy cảm đối với các yếu tố tác động quan trọng như GDP, đầu tư nước ngoài, khách du lịch quốc tế. Dự báo thị trưòng vận tải hành khách của Việt nam giai đoạn 2000-2010, được cụ thể hoá cho các giai đoạn 2002-2005 và 2006-2010 với nhịp tăng bình quân và nhịp tăng cụ thể trong từng giai đoạn như sau: Bảng 11: Dự báo thị trường vận tải hành khách Năm Quốc tế Nội địa Khách Tốc độ tăng Khách Tốc độ tăng liên hoàn (%) liên hoàn (%) 2001 2.948.177 11,3 1.849.244 9,0 2002 3.321.701 12,7 2.080.377 12,5 2003 3.780.638 13,8 2.324.467 11,7 2004 4.288.497 13,4 2.598.201 11,8 2005 4.850.864 13,1 2.859.876 10,1 2006 5.458.639 12,5 3.147.996 10,1 2007 6.024.674 10,4 3.471.409 10,3 2008 6.676.075 10,8 3.822.426 10,1 2009 7.372.353 10,4 4.206.639 10,1 2010 8.160.094 10,7 4.616.979 9,8 Nguồn: Chiến lược phát triển giai đoạn 2001-2010 của Tổng công ty Nhịp tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 là 10 đến 12% Nhịp tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 là 8 đến 10% 2.2 Thị trường vận tải hàng hoá Trong giai đoạn sau khủng hoảng, thị trường vận chuyển hàng hoá quốc tế bằng đường không tiếp tục có sự tăng trưởng với tố độ trên dưới 10%/năm. Về chủng loại, hàng xuất sẽ thể hiện sự chuyển dịch của nền kinh tế sang các mặt hàng tiêu dùng công nghiệp nhẹ, hàng nông sản, thực phẩm tươi hoặc qua chế biến hoàn chỉnh, cơ cấu chủng loại dự kiến không có sự thay đổi lớn. Bảng 12: Dự báo thị trường vận tải hàng hoá Năm Quốc tế Nội địa Tấn Tốc độ tăng Tấn Tốc độ tăng liên hoàn (%) liên hoàn (%) 2001 75.386 11 23.993 8 2002 83.678 11 25.913 8 2003 94.554 13 27.986 8 2004 104.958 11 30.225 8 2005 115.453 10 32.038 6 2006 126.999 10 33.96 6 2007 140.968 11 35.998 6 2008 153.656 9 37.798 5 2009 167.485 9 39.688 5 2010 182.558 9 41.672 5 Nguồn: Chiến lược phát triển giai đoạn 2001-2010 của Tổng công ty Nhịp tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 là 9 đến 10% Nhịp tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 là 8 đến 9% 3. Thị trường vốn Việc củng cố hệ thống ngân hàng thương mại và các định chế tài chính, tín dụng khác sẽ làm tăng tính ổn định của thị trường tiền tệ thông qua các chính sách đẩy mạnh hoạt động của thị trường. Khả năng tham gia vào các nguồn vốn trung-dài hạn thông qua việc hình thành các định chế tài chính thuê mua, tín dụng thương mại và đặc biệt là thông qua các công cụ tài chính phát hành và trao đổi trên thị trương chứng khoán sẽ là lời giải quan trọng cho bài toán về vốn. 4. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư của Tổng công ty 4.1 Giai đoạn 2001-2005 Dự kiến trong giai đoạn này, Tổng công ty cần khoảng hơn 15.869 tỷ đồng trong đó: - Đầu tư phát triển đội máy bay là 8.964 tỷ đồng. - Đầu tư cho hạ tầng kỷ thuật và khai thác khí tài khoảng hơn 1000 tỷ đồng. - Đầu tư mở rộng các kinh doanh dịch vụ khoảng 1000 tỷ đồng. - Đầu tư cho đào tạo khoảng 300 tỷ đồng. - Đầu tư tăng cương trang thiết bị, phụ tùng dự trữ và các nhu cầu đầu tư khác của các đơn vị thành viên khoảng 1400 tỷ đồng. 4.2 Giai đoạn 2006-2010 Dự kiến trong giai đoạn này, Tổng công ty cần khoảng hơn 18.693 tỷ đồng trong đó: - Đầu tư phát triển đội máy bay là 12.365 tỷ đồng. - Đầu tư cho hạ tầng kỷ thuật và khai thác khí tài khoảng hơn 1100 tỷ đồng. - Đầu tư mở rộng các kinh doanh dịch vụ khoảng 1000 tỷ đồng. - Đầu tư cho đào tạo khoảng 300 tỷ đồng. - Đầu tư tăng cường trang thiết bị, phụ tùng dự trữ và các nhu cầu đầu tư khác của các đơn vị thành viên khoảng 2000 tỷ đồng. Giải pháp III1. ở tầm vĩ mô Cơ chế chính sách của Nhà nước Chính sách sẽ tạo ra một môi trường hoạt động kinh doanh lành mạnh và hiệu quả. Việc Nhà nước đưa ra các chính sách nhằm thúc đẩy các quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đầu tư của Tổng công ty. Đồng thời với việc ngày càng nâng cao uy tín và ảnh hưởng trong hiệp hội ASEAN, thamgia APEC và đàm phán gia nhập WTO,Việt nam tiếp tục khẳng định đường lối hội nhập, phù hợp với xu thế toàn cầu hoá của kinh tế thế giới. Bên cạnh các chính sách kinh tế thông thoáng như đầu tư nước ngoài: cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt nam, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực...thì các quan hệ quốc tế trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội cũng là nhân tố thúc đẩy cung vận chuyển giữa Việt nam và các nước và đặc biệt là các nước trong khu vực. Liên quan đến dự báo thị trường vận tải hàng không, Hãng áp dụng mức tăng trưởng FDI vào khoảng 5-7% cho giai doạn 2001-2010. Để thực hiện được mục tiêu trên, Chính phủ cần quan tâm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ và nhất quán, phù hợp với pháp luật và thônglệ quốc tế nhằm tạo một hành lang pháp lý ổn định, thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh trên thị trường Việt nam, đặc biệt là thị trường vận tải Hàng không. Việc cải tổ thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan, đưa ra các chính sách thuế ưu đãi... sẽ làm dung lượng thị trường vận tải tăng lên. Đối với lĩnh vực CNTT: hiện chưa có một quy định, quy trình hướng dẫn cụ thể nào của Nhà nước, Tổng công ty về việc quản lý đầu tư CNTT mà chỉ đang áp dụng quy trình quản lý đầu tư và xây dựng vào quản lý đầu tư CNTT. Trên thực tế, quản lý đầu tư CNTT có những nét đặc thù riêng, đặc biệt về vấn đề thời gian. Các sản phẩm về thông tin học có xu hướng tăng nhanh và liên tục thay đổi theo hướng tốt hơn, cấu hình mạnh hơn, sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ, nếu quy trình xử lý chậm dẫn đến hiệu quả không cao. Do đó, việc bổ sung, cụ thể hoá quy định về quản lý đầu tư CNTT là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo quản lý, đầu tư, khai thác, sử dụng trong Tổng công ty đúng với những quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng công ty Nhà nước cần có sự quan tâm thích đáng đến việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, trước hết là ở trung tâm giao lưu quốc tế và cửa ngõ thông thương với thị trường thế giới như hệ thống đường sá, sân bay,bến cảng...sao cho đạt trình độ quốc tế để tạo nên môi trường kinh doanh thực sự sôi động cho các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đến thị trường Việt nam. Nhà nước ta đang ra sức quan tâm để phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, ngày 19/3/2001, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 19/QĐ-TTg, bổ sung sản phẩm máy tính vào danh mục các sản phẩm công nghiệp trọng điểm được hỗ trợ theo Quyết định số 37/2000 của Thủ tướng chính phủ. - Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý về công nghệ thông tin và viễn thông để thống nhất quản lý trong lĩnh vực này. - Tạo ra được một môi trường thông thoáng, đồng bộ về pháp lý, chính sách và cơ chế để thúc đẩy ngành công nghiệp công nghệ thông tin phát triển. - Xây dựng được hạ tầng thông tin tiên tiến đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của các thành phần kinh tế, sẵn sàng cho việc hội nhập thương mại điện tử của Việt Nam với thương mại điện tử toàn cầu. - Chú trọng đào tạo bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức Nhà nước. - Chú trọng đầu tư, khuyến khích công tác đào tạo nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin. - Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và doanh nghiệp về thương mại điện tử và những ứng dụng của công nghệ thông tin vào đời sống kinh tế. - Chú trọng công tác bảo đảm an ninh quốc gia, kiểm soát và ngăn ngừa các tác động xấu từ Internet để bảo vệ đời sống văn hoá, xã hội lành mạnh của người dân. - Tăng cường hợp tác quốc tế và với các nước trong khu vực về lĩnh vực công nghệ thông tin để thu hút vốn đầu tư và kinh nghiệm quản lý, khai thác của nước ngoài. 2. Giải pháp về chính sách ưu đãi của Nhà nước 2.1 Vốn Trước hết Nhà nước cần có các chính sách tài chính ưu đãi đối với phát triển Hàng không. Chính phủ cần có chính sách ưu đãi về vốn hay hỗ trợ vốn dưới hình thức cấp vốn bổ sung vốn sở hữu Nhà nước cho Tổng công ty. Cụ thể, Nhà nước cấp thêm một phần vốn để giảm tỷ lệ vốn vay mua máy bay từ 85% xuống 70% nhằm giảm chi phí vốn. Tổng mức hỗ trợ đề nghị là 2500 tỷ VNĐ, trong đó khoảng 1350 tỷ VNĐ cần cho giai đoạn 2001-2005. Tuy nhiên, bên cạnh đó do Nhà nước cũnh chính là người chủ sở hữu nên ngoài phần vốn hỗ trợ trực tiếp này, Chính phủ cũng có thể thực hiện nhiều biện pháp gián tiếp khác nữa. Chẳng hạn, Chính phủ đứng ra bảo lãnh để Tổng công ty có thể vay đến 100% giá trị của thương vụ đối với các Ngân hàng Thương mại ở trong nước. Hoặc Chính phủ cũng có thể tạo điều kiện để Tổng công ty tiếp cận được với các nguồn vốn mang tính chất ưu đãi, chẳng hạn vốn vay từ Quỹ đầu tư phát triển.... Cuối cùng, Nhà nước cần xây dựng và ban hành nhanh chóng cơ chế bổ sung vốn cho Tổng công ty theo hướng: Nhà nước xây dựng chỉ tiêu hiệu quả đầu tư và giao chỉ tiêu pháp lệnh khi chuyển cơ chế từ chế độ giao vốn theo phương pháp hành chính hiện nay sang giao vốn theo phương thức đầu tư, qua công ty tài chính. 2.2 Thuế Chính phủ nên áp dụng các chính sách thuế, chủ yếu là chính sách thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng ưu đãi hơn nữa cho ngành Hàng không để công ty có khả năng nâng cao tích luỹ. Đối với trách nhiệm về thuế thu nhập doanh nghiệp, theo thực tiễn của các nước, Tổng công ty đề nghị Chính phủ cho áp dụng phương pháp nộp thuế tập trung cùng Tổng công ty đối với tất cả các công ty trách nhiệm hữu hạn một sáng lập viên, được bù trừ lãi lỗ giữa các đơn vị trên bảng tổng kết tập trung, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được phân bổ lại cho các công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị. Các công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai sáng lập viên, công ty cổ phần, công ty liên doanh thực hiện nghĩa vụ thuế trực tiếp, lợi nhuận sau thuế được chia về cho Tổng công ty không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Một khoản thuế khác cũng đang được VNA đệ trình chờ xem xét cắt giảm là thuế thuê máy bay. Thuế thuê máy bay theo đúng quy định là phải đánh vào những người cho thuê máy bay thì việc Hãng vừa phải trả tiền thuê máy bay vừa phải nộp thuế thuê máy bay là điều không hợp lý (năm 1999 riêng khoản thuế thuê máy bay đã là 63.761.325.040 VNĐ). Vậy nên, nếu được xem xét miễn giảm thuế này thì Hãng sẽ bớt được một khoản chi phí không nhỏ mỗi năm bổ sung cho nguồn vốn. Đối với sản phẩm máy vi tính, chính sách hỗ trợ về thuế được miễn thuế nhập khẩu đến hết 31/12/2003 (đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải… để tạo tài sản cố định); áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%, miễn thuế 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế phải nộp trong 2 năm tiếp theo. 2.3 Lãi suất Dưới sự bảo lãnh của Chính phủ, của Bộ Tài chính Việt nam, các tổ chức tín dụng xuất khẩu đã đứng ra bảo lãnh cho Tổng công ty vay vốn các tổ chức tín dụng nước ngoài. Về mặt lý thuyết mà nói, việc chọn lãi suất thả nổi có thể sẽ là có lợi hơn. Tuy nhiên, xét trên điều kiện thực tế là các khoản vay này có thời hạn dài (trên 10 năm), hơn nữa khả năng quản lý rủi ro lãi suất của chúng ta vẫn còn hạn chế nên việc lựa chọn lãi suất cố định vẫn tỏ ra là phương pháp thận trọng. Do đó, Nhà nước cần sớm bắt kịp thị trường để xem xét nên chăng chọn phương án nào đem lại hiệu quả cao nhất. 2.4 Điều chỉnh chính sách đối với các tuyến bay nội địa Hoạt động chủ yếu là vận chuyển hành khách, hàng hoá tại Việt nam và cố gắng vươn ra thị trường Châu á Thái Bình Dương và Châu Âu, VNA cần tạo dựng một cơ cấu thị trường vận tải hàng không hợp lý nếu muốn có được thuận lợi lâu dài và ổn định. VNA có trách nhiệm phân tích chi phí kinh doanh, cung cầu trên thị trường để đưa ra mức giá phù hợp đệ trình lên cơ quan hữu trách thông qua. Giá vé phải được Cục Hàng không dân dụng và Ban vật giá thông qua hàng năm và có thể giao độnh linh hoạt nếu là ần thiết do có mối quan hệ với chi phí hoạt động của Hãng. Nhà nước giao lại vốn cho Tổng công ty, Tổng công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn được giao. Số vốn hiện đã giao cho các doanh nghiệp thành viên được coi là vốn do Tổng công ty góp hoặc đầu tư, các doanh nghiệp thành viên có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn này. Mối quan hệ giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên sẽ được phân định rạch mạch, rõ ràng, vừa đảm bảo tập trung được mọi nguồn lực, tính thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty, vừa đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh cho mọi đơn vị thành viên. III2. ở tầm vi mô 1. Giải pháp đầu tư về vốn Vốn tự bổ sung Như đã phân tích, hạn chế cơ bản nguồn vốn này trong thời gian qua tại Tổng công ty là quy mô còn quá nhỏ. Tuy nhiên, đây lại là nguồn vốn không thể thiếu bởi vì: nguồn vốn này là cơ sở đảm bảo để có thể tiến hành vay vốn từ các Ngân hàng thương mại và nguồn vốn này cũng rất phù hợp cho đầu tư xây dựng nâng cấp các cảng Hàng không do đây là những tài sản có thoừi gian khấu hao khá dài, thời gian hoàn vốn chậm, nếu chỉ toàn đi vay thì có thể sẽ gây khó khăn cho việc bảo đảm khả năng chi trả. Do đó, phải tập trung quản lý, sử dụng các nguồn vốn tự có xuất phát từ yêu cầu tối ưu hoá vốn và luân chuyển tiền tệ (lợi nhuận để tích luỹ, các quỹ đầu tư phát triển, khấu hao, thanh lý tài sản, lợi tức và tăng giá cổ phần trong các doanh nghiệp liên doanh trong và ngoài nước...) phục vụ cho các hạng mục công trình đầu tư quy mô vừa và nhỏ, hiện đại hoá các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị phục vụ mặt đất, nâng cao năng lực các dịch vụ đồng bộ (suất ăn, kho hàng và phương tiện phục vụ hàng hoá...), đồng thời đầu tư mở rộng, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh sinh lời khác (du lịch, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm...). 1.2 Vốn huy động Tổng nhu cầu vốn còn thiếu, sau khi dự kiến được nguồn vốn tự bổ sung cần phải huy động từ các nguồn khác ngoài Hãng là 15.869 tỷ đồng cho giai đoạn 2001-2005 và 108693 tỷ đồng cho giai đoạn 2006-2010. Bởi vậy, Tổng công ty cần có một số giải pháp huy động vốn có tính thực thi cao. Đó là: - Cổ phần hoá - Vay các Ngân hàng thương mại trong nước - Vay các tổ chức tín dụng nước ngoài - Phát hành trái phiếu Để bắt kịp với sự phát triển CNTT của khu vực và thế giới, Tổng công ty cần đầu tư mạnh hơn nữa về vốn cho lĩnh vưc CNTT . 2. Giải pháp đầu tư cơ sơ hạ tầng 2.1 Mạng - Xây dựng hoàn chỉnh mang cột sống (backbone) cho Tổng công ty với các tiêu chuẩn kỹ thuật sau: + Có tính mở: Hệ thống CNTT cần xây dựng phải có tính mở theo một nghĩa nào đó. Khái niệm hệ thống mở được được nghĩa bằng nhiều cách khác nhau và khá phức tạp. Tuy nhiên, người ta thường quy về hai quan niệm chính sau: . Hệ thống mở là hệ thống có thể truy cập thông suốt vào kho dữ liệu chung. . Hệ thống mở là hệ thống phân tán dữ liệu theo kiểu khách/chủ trên môi trường điều hành Unix hoặc Windows có kích thước vật lý gọn nhẹ (không giống như các hệ thống máy lớn đồ sộ và phức tạp). Mỗi cách hiểu khác nhau đều có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư để chuyển về hệ thống mở. Đặc trưng chính của tính mở là khả năng nâng cấp và mở rộng hệ thống sẵn có một cách dễ dàng và không gây xáo trộn lớn. Việc hướng tới hệ thống có tính mở là rất cần thiết. + Thoã mãn hệ thống tiêu chuẩn internet IPS (internet protocol suite) Hệ thống CNTT của Tổng công ty phải kết nối được với các hệ thống khác của quốc gia và quốc tế. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi các hệ thống có cùng một bộ chuẩn kỷ thuật và công nghệ kể cả bộ chuẩn tiếng việt. Đây là những tiêu chuẩn bắt buộc trong chọn lựa đầu tư CNTT của Tổng công ty. + Tích hợp được các dịch vụ truyền VIệc hướng tới công nghệ JAWA và hổ trợ thương mại điện tử (elictronic comerce) là rất cần thiết vì theo xu hướng chung của thée giới là trong thế kỷ 21 việc thanh toán, kinh doanh chủ yếu được thực hiện qua hệ thống CNTT có độ bảo mật và an toàn cao. Công nghệ JAWA ngoài việc nâng cấp các dịch vụ internet còn hổ trợ đắc lực các ứng dụng đến tận người dùng và giữa các khách hàng với nhau. Đây là xu hướng của giải pháp CNTT trong tương lai. - Nâng cấp và kiện toàn các mạng LAN ở các khu vực: Gia Lâm, Hà Nội, Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng trên cơ sở công nghệ chuyển mạnh hiện đại, công nghệ cáp quang và các hệ thống hổ trợ kỷ thuật khác như nguồn điện, chóng sét... đạt tiêu chuẩn quốc tế về chỉ số kỷ thuật hiện đại, có tính mở và hổ trợ các tiêu chuẩn trtuyền tin. - Kết hợp với mạng LAN khu vực với mạng WAN chung của Tổng công ty để tích hợp các dịch vụ truyền thông trong nội bộ của Tổng công ty (bao gồm điện thoại, fax, truyền số liệu nội bộ trong Tổng công ty). 2.2 Hệ thống máy chủ Hệ thống máy chủ phải được nâng cấp đủ phục vụ các ứng dụng lớn của Tổng công ty bao gồm: - Các hệ thống phần mềm tự phát triển và phối hợp phát triển + Chương trình quản lý doanh thu (RAS) + Hệ thống ứng dụng thư điện tử - Các hệ thống phần mềm trọn gói + Chương trình quản lý tài chính (GAS) + Chương trình quản lý khách hàng thường xuyên (FFP) + Chương trình quản lý và tối ưu hoá doanh thu (YMS) + Chương trình quản lý kỷ thuật (AMASIS) Hệ thống máy chủ phải được lựa chọn các thiết bị tương thích IBM, giảm số lượng model cũng như nguồn sản xuất – cung ứng để giảm chi phí bảo trì và hổ trợ. Các máy chủ hạ tầng chủ yếu sẽ lựa chọn của HP, IBM, Unisys, xây dựng trên công nghệ Inter và Risc; hệ điều hành của các máy chủ là Unix, NT. 2.3 Phần mềm Phần mềm hệ thống Cấu hình lại và tối ưu hoá các mạng truyền dữ liệu đang khai thác. Phương thức truyền dữ liệu sẽ sử dụng TCP/IP, Frame Relay, SITA protocol. b. Phần mềm ứng dụng Cần hệ thông shoá lại toàn bộ các ứng dụng hiện có để kiện toàn bổ sung theo hướng ưu tiên cho công tác tài chính, điều hành bay và dịch vụ hành khách. Cần chỉ ra được bộ chương trình giúp công tác thương mại, quản lý kỷ thuật, điều hành khai thác bay dịch vụ mặt đất... - Đối với hệ thống phần mềm tự phát triển và phối hợp phát triển Tiếp tục đổi mới hoàn thiện và giao tiếp được với Trung tâm trao đổi dữ liệu giữa các Hãng của tổ chức IATA (Interline Data exchange Centre). - Đối với phần mềm trọn gói + Tập trung nâng cao hiệu quả và năng lực bằng cách mở rộng vai trò và bổ sung các model để trở thành hệ thống thông tin quản trị tài chính (đối với GAS) + Mua và triển khai các hệt hống lập lịch bay, quản lý tổ bay và kiểm soát khai thác (đối với quản lý khai thác). + Hoàn thiện, mở rộng và nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống quản lý bảo dưỡng phụ tùng vạt tư, đồng thời xem xét khả năng thay bằng hệ thống mới khi quy mô đội tàu bay tăng lên và VNA mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay (đối với quản lý kỷ thuật bảo dưởng). + Tích hợp thông nhất hệ thống đặt chỗ với hệ thống làm thủ tục chuyến bay, tiến hành phân tích hiệu quả, tính kinh tế của hệ thống đặt chỗ hiện tại khi số lượng hành khách tăng hơn 4-5 triệu khách/năm để tính toán việc cần thiết thay bằng hệ thống mới. + Mở rộng chức năng và khả năng truy nhập của khách hàng-thành viên chương trình Bông sen vàng qua mạng Internet, mở rộng đến các nước ngoài và khả năng liên kết với các chương trình khách hàng thương xuyên của các hãng Hàng không có hợp tác và liên minh, xem xét khả năng phát triển ứng dụng quản trị quan hệ lhách hàng. 3. Giải pháp đầu tư cho máy móc thiết bị Nâng cấp các hệ thống máy tính cá nhân lên cấu hành mạnh có bộ phận bảo mật riêng cho từng tên ngưoừi sử dụng. Máy tính cá nhân cũng phải lựa chọn các thiết bị tương thích IBM, giảm số lượng model cũng như nguồn sản xuất – cung ứng để giảm các chi phí bảo trì và hổ trợ. Hệ điều hành cho các máy trạm sẽ sử dụng của Microsoft như Window 95,98,2000 hoặc các phiên bản tiếp theo. 4. Giải pháp đầu tư cho nguồn nhân lực CNTT Tổng công ty phải xây dựng một đội ngũ lao động đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn quốc tế về trình độ. Có chính sách phù hợp để gắn người lao động với Hãng. Do đó, Tổng công ty cần: - Xây dựng hệ thống phân tích và đánh giá kết quả của người lao động, - Đãi ngộ thích đáng những đối tượng lao động đặc thù trực tiếp ở các khâu công nghệ then chốt của vận tải Hàng không, quán triệt phương châm khuyến khích và ưu đãi nhân tài. Đồng thời, có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những người có công xây dựng, phát triển Hãng. - Chính sách về tổ chức nhân sự: thực hiên các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ gắn liền với việc hợp lý hoá tổ chức của các đơn vị nhằm tiết kiệm nguồn nhân lực và tạo được hiệu quả lao động cao. Thực hiện các biện pháp kiểm soát để giới hạn tổng số cán bộ nhân viên Hãng không vượt quá 13000 người vào năm 2005. Mặt khác, công tác đào tạo trong ngành nên duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kỷ thuật, giữa kỷ sư và thợ chuyên nghiệp, giữa đào tạo chuyên môn và trang bị lý luận chính trị. - Tập trung đầu tư cho công tác đào tạo để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Hình thức đào tạo đa dạng, bao gồm đào tạo ngoài nước, đào tạo trong nước, tại chỗ... Sau đây là một số biện pháp xây dựng nguồn lực CNTT chủ yếu: - Tuyển chọn các sinh viên đang theo học khoa CNTT ở các trường Đại học bách khoa và Tổng hợp trong nước để ký thoả ước : Sau khi tốt nghiệp sẽ về Tổng công ty Hàng không Việt nam công tác và Tổng công ty sẽ trợ cấp một phần học bổngcho họ. Số tuyển chọn phải là những sinh viên xuất sắc của khoa đó. - Tổ chức luân chuyển các chuyên viên giỏi và cán bộ cấp phòng của Ban CNTT qua các ban và đơn vị. - Tuyển chọn một số chuyên gia đầu ngànhvề CNTT như chuyên gia hệ thống, chuyên gia về viễn thông, chuyên gia về mạng máy tính, chuyên gia về phát triển phần mềm...Số chuyên gia giỏi này đào tạo thêm về nghiệp vụ Hàng không ở một số trung tâm tin học của một hãng Hàng không lớn nào đó (như Singapore Airlines chẳng hạn). - Có thể thuê 01chuyên gia nước ngoài đã có kinh nghiệm quản lý CNTT trong ngành vận chuyển Hàng không làm cố vấn cho ban CNTT trong thời gian một năm. - Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo trong nước và quốc tế cho các chuyên gia của Ban CNTT theo xu hướng phát triển CNTT. Việc phát triển cán bộ CNTT cần phải tiến hành bằng hai con đường có liên quan: + Thứ nhất: Huấn luyện kỹ thuật cho từnh người theo từng dự án cụ thể hay hỗ trợ trách nhiệm chẳng hạn như đào tạo kỹ thuật cho hệ thống khai thác (UNIX, NT) cơ sở dữ liệu ; ngôn ngữ lập trình hay truyền số liệu. + Thứ hai : Huấn luyện phát triển nghề nghiệp, nó không định hướng một cách cụ thể nhưng lại tập trung nhiều hơn vào việc phát triển dài hạn con người. Chẳng hạn như : Quản lý dự án, kỹ thuật quản lý, lập ngân sách và thẩm định ngân sách, dịch vụ khách hàng... - Xây dựng chính sách CNTT hợp lý để khuyến khích các chuyên gia giỏi gắn bó với Tổng công ty lâu dài. 5. Một số giải pháp khác 5.1 Tăng cường quan hệ hợp tác - Thiết lập, tham gia các liên minh tiếp thị và kết nối mạng đường bay toàn cầu là một yếu tố quan trọng nhằm khắc phục những yếu điểm về quy mô, chất lượng và uy tín hoạt động của VNA trên thị trường thế giới. Lợi ích to lớn của hãng Hàng không tham gia các liên minh đó là: nâng cao chất lượng dịch vụ, thực hiện tiết kiệm chi phí qua đó giành ưu thế trong việc chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh thu. - Mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài có tiềm năng về vốn, công nghệ và thế mạnh thị trường nhằm tăng khả năng canhj tranh các sản phẩm của Tổng công ty trên thị trường trong nước và khu vực từng bước đầu tư vào lĩnh vực sinh lời cao ở trong và ngoài nưóc. - Tổng công ty tận dụng thời cơ để phát động nguồn khách ở những thị trường ít bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, đồng thời phối hợp với các công ty du lịch trong nước và nước ngoài phát động các chương trình tour du lịch dành cho khách Việt nam đi nước ngoài và khách nước ngoài vào Việt nam. Đặc biệt hình thành xây dựng nên một nền văn hoá công ty để mọi người trong Tổng công ty gắn kết nhau và quyền lợi công ty. 5.2 Tăng cường năng lực cạch tranh Bên cạnh liên minh quốc tế là sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực vận chuyển Hàng không giữa các hãng Hnàg không. Ngoài sự bảo hộ của các quốc gia, các hãng Hàng không đang cạnh tranh nhau trong việc thu hút khách hàng, mở rộng thị trường và dịch vụ. Đặc biệt tiêu chí tuyệt đối an toàn cho hành khách và tính chính xác thời gian đang là tiêu điểm của cuộc cạnh tranh hiện nay. Ngoài ra, các chính sách khuyến mại, thu hút khách hàng đang được các hãng Hàng không triển khai rầm rộ. Đặ biệt trong lĩnh vực CNTT, các hãng Hàng không quốc tế có sự tập trung đầu tư thích đáng. Ngoài việc họ có mạng lưới thông tin di động liên kết toàn cầu, các hãng Hàng không đã tạo dựng được một hệ thống phần mềm ứng dụng đầy đủ với các Trung tâm CNTT hổ trợ thương mại điện trong tương lai tới. Mục tiêu của VNA phải đạt được đó là: đạt 44% thị phần vận chuyển hành khách quốc tế và 95% thị phần vận chuyển hành khách nội địa. Thị phần vận chuyển hàng hoá đạt 33% về quốc tế và 95% về nội địa. 5.3 Cải tiến thủ tục - Thực hiện nghiêm các biện pháp về điều hành kế hoạch đầu tư tại Chỉ Thị số 271/TCTHK-KHĐT ngày 23/02/2000 của Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng không Việt nam. - Nhanh chóng hoàn chỉnh và ban hành các văn bản pháp quy liên quan tới công tác đầu tư. Triển khai ngay Quy chế mua sắm đặc biệt của Tổng công ty sau khi được Chính Phủ ban hành. - Tăng cường phân cấp đầu tư cho giám đốc các đơn vị thành viên. - Tăng cường năng lực cho bộ máy điều hành đầu tư cho các đơn vị có nhu cầu đầu tư lớn, đặc biệt là các đơn vị thuộc khối kỷ thuật máy bay. - Tăng cường kỷ thuật đầu tư và hoàn thiện chế độ báo cáo về đầu tư trong toàn Tổng công ty. - Nâng cao chất lương một bước đấu thầu. Đối với các gói thầu lớn quan trọng và có tính chất phức tạp cần ưu tiên thuê tư vấn thực hiện đaáu thầu. Tăng cường thực hiện chỉ định thầu đối với các gói thầu đủ theo diều kiện theo quy định của Nhà nước. Từng bước xây dựng chiến lược bạn hàng trong lĩnh vực đầu tư, đặc biệt với các đối tác nước ngoài. IV. Một số kiến nghị Phát triển một hãng Hàng không quốc gia hiện đại, hoạt động có hiệu quả trên phạm vi thế giới, xứng đáng với tầm vóc và uy tín của một nước Việt nam đổi mới. - Đề nghị Nhà nước có chương trình xây dựng Việt nam thành trung tâm trung chuyển Hàng không quốc tế, khu vực. Việc này phải gắn liền với các chính sách hiện đại hoá hạ tầng các cảng Hàng không lớn tại Hà Nôị và Tp Hồ Chí Minh, các chính sách về đơn giản hoá thủ tục, chính sách điều tiết không tải và chính sách xây dựng Việt nam thành trung tâm du lịch quốc tế, nhờ đó làm tăng nhu cầu vận chuyển vận chuyển đi/đến và trung chuyển qua Việt nam. Do đó kiến nghị Nhà nước sớm thành lập một Ban chỉ đạo quốc gia có sự tham gia lãnh đạo các bộ, ngành liên quan. - Đề nghị Nhà nước hổ trợ vè tài chính, tăng cường đầu tư phát triển VNA để đảm nhiệm vai trò của hãng Hnàg không quốc gia trong điều kẹn hội nhập quốc tế phải cạnh trang gay gắt với các tập đoàn và liên minh Hàng không lớn trên thế giới. - Đề nghị Chỉnh phủ cho áp dụng các chính sách đặc thù đối với ngành Hàng không: + Quy định mua sắm đặc biệt đối với máy bay, động cơ và phụ tùng, chính sách thuế đối với nhập khẩu và tiêu thụ nhiên liệu Hàng không. + Đổi mới cơ chế kiểm soát giá cước vận tải Hàng không theo hướng từng bước chuyển từ cơ chế kiểm soát hành chính sang cơ chế xác lập giá cước trên cơ sở cung cầu. + Thực hiện bù giá đối vơi các hoạt động bay vận tải và bay dịch vụ phục vụ yêu cầu xã hội. + áp dụng các hình thức bảo lãnh đa dạng cho Tổng công ty khi vay vốn Nhà nước để đầu tư phát triển theo cơ chế miễn phí và không hạn chế hạn mức mức bảo lãnh hoặc thông qua sử dụng các quỹ hổ trợ bảo lãnh các chứng chỉ do Nhà nước phát hành dành cho Việt nam. Đối với lĩnh vực đầu tư cho CNTT, qua phân tích đánh giá thực trạng, thấy rằng Tổng công ty Hàng không Việt nam đang ở trình độ thấp so với các hãng Hàng không khác trong khu vực. Việc thiếu thống nhất quản lý CNTT trong toàn Tổng công ty đang ngày càng tăng thêm sự rối loạn và chậm trễ trong đầu tư. Cơ chế quản lý và ra quyết định còn nhiều bất cập. Từ đó, có một số kiến nghị sau: - Cho tiến hành mời tư vấn (chào cạnh tranh) nước ngoài có kinh nghiệm quản lý về hàng không và có trình độ chuyên môn về CNTT cao để hoạch định chiến lược tổng thể. - Cho mời tư vấn triển khai ngay việc xây dựng ngân hàng dữ liệu chung của Tổng công ty và chương trình đặt giữ chổ cho VNA. - Kiện toàn bổ sung các phần mềm ứng dụng cho các lĩnh vực tài chính, thương mại, quản lý hành chính, quản lý kỷ thuật. - Tiến hành xây dựng các chính sách đối với những người làn công tác tin học trong Tổng công ty để thu hút chất xám và tạo sự gắn kết giữa họ với Tổng công ty. - Xây dựng Trung tâm điều hành CNTT đảm bảo các tiêu chuẩn kỷ thuật điều kiện môi trường và phát triển. - Cho tiến hành biên soạn quy chế khai thác, sử dụng và quản lý hệ thống CNTT trong Tổng công ty để đảm bảo an toàn, bí mật và hiệu quả của các hệ thống đó. - Phân công 1 Phó Tổng giám đốc chuyên trách về KHCN đặc biệt chú ý về CNTT Lời kết luận Đứng trước thực trạng của khu vực thế giới, nhiệm vụ khó khăn đặt ra cho chúng ta là làm thế nào để có thể đi tắt, đón đầu, hoà vào nhịp phát triển ngày càng mạnh mẽ hiện nay. Hàng không Việt nam, muốn không bị tụt hậu so với thế giới, muốn hoà nhập chung với khu vực thì phải tìm ra được những bước tiến mới phù hợp với thực trạng của đất nước hiện nay với xu hướng và yêu cầu phát triển của xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ TCTHKVN tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát trong kế hoạch phát triển 5 năm 2001-2005 của Tổng công ty là: Xây dựng Tổng công ty Hàng không Việt nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, lấy kinh doanh vận tải Hàng không làm cơ bản, đồng thời phát triển đa dạnghoá ngành nghề kinh doanh, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, phát huy vai trò của một ngành kinh tế kỷ thuật mũi nhọn, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng. Từ nay cho tới năm 2010, xây dựng Viêtnam airlines thành Hãng hàng không có bản sắc riêng, hoạt động có uy tín, hoạt động bay an toàn, có năng lực cạnh tranh, kinh doanh có hiệu quả, hoạt động bay trong nước và bay quốc tế trong khu vực là chủ yếu, kết hợp bay xuyên lục địa. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư CNTTvà từ đó nhằm tìm ra những giải pháp kịp thơì góp phần đưa Hnãg hàng không trở thành một Hãng hàng không mạnh trong khu vực và trên thế giới. Mặc dù đã làm hết sức mình nhưng đề án không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được sự đóng góp của cô giáo và những ai quam tâm đến đề tài. Em xin trân trọng cảm ơn Sinh viên Lê Thị Hải Yến Tài liệu tham khảo Giáo trình "Kinh tế đầu tư" xuất bản năm 1998 nhà xuất bản Giáo dục chủ biên PGS.PTS Nguyễn Ngọc Mai. Giáo trình "Quản lý dự án đầu tư " xuất bản năm 2000 nhà xuất bản Giáo dục chủ biên Th.s Từ Quang Phương. Giáo trình "Quản trị tài chính doanh nghiệp" xuất bản năm 1997 nhà xuất bản thống kê chủ biên PTS. Vũ Duy Hào-Đàm Văn Huệ. Sách "CNTT tổng quan và một số vấn đề cơ bản "xuất bản năm 1998 nhà xuất bản giao thông vận tải chủ biên GS. Phan Đình Diệu. Sách "Mạng căn bản" xuất bản năm 2000 nhà xuất bản thống kê Sách "ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội -2001. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 1996-2000 Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư CNTT giai đoạn 1996-2002. Báo cáo tổng kết đầu tư 1996-2000. Chiến lược phát triển Hãng hàng không giai đoạn 2001-2010. Cơ cấu tổ chức, quản lý Tổng công ty Hàng không Việt nam. Dự thảo chiến lược phát triển CNTT và cấu trúc tổng thể của Tổng công ty. Kế hoạch chiến lược CNTT của VNA do Unisys lập. Nghị quyết lãnh đạo công tác phát triển KH&CN đến năm 2006. Nghị định của Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt nam. Tạp chí Hàng không Bản tin Hàng không Chuyên đề thực tập, đề án tiểu luận, luận văn. Trang web: www.vietnamair.com.vn. Mục lục Lời mở đầu ..1 Chương I ..3 Lý luận chung về đầu tư và công nghệ thông tin ..3 Lý luận về đầu tư..............................................................3 Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động đầu tư.............3 Khái niệm..................................................................................4 Đặc điểm...................................................................................5 Phân loại hoạt động đầu tư....................................................... Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp...................................7 Khái niệm đầu tư trong doanh nghiệp......................................7 Nội dung cơ bản của đầu tư trong doanh nghiệp......................8 Vốn và nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp........................11 Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp.....13 II. Lý luận về công nghệ thông tin..........................................14 Khái niệm..........................................................................................14 Cơ cấu của công nghệ thông tin.......................................................15 Vai trò của công nghệ thông tin.......................................................17 Quá trình phát triển của công nghệ thông tin................................23 Chương II.................................................................................................25 Thực trạng hoạt động đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin của hãng Hàng không quốc gia Việt nam.............................................................................................................25 Đánh giá khái quát ngành hàng không.............................25 Lịch sử hình thành và phát triển...........................................25 Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý.......................................26 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của Tổng công ty.......................................................................................30 Đặc điểm đầu tư......................................................................30 Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư...............................31 Đấnh giá thực trạng đầu tư trong lĩnh vực Công nghệ thông tin ở Tổng công ty Hàng không Việt nam..................................................................................32 Thực trạng về vốn và nguồn vốn đầu tư...............................32 Thực trạng về vốn và nguồn vốn đầu tư chung........................32 Thực trạng về vốn và nguồn vốn đầu tư CNTT......................37 Thực trạng đầu tư vào CNTT tại Tổng công ty..................42 2.1 Đầu tư vào cơ sở hạ tầng.........................................................43 Đầu tư vào máy móc thiết bị..................................................50 Đầu tư và nguồn nhân lực......................................................51 Kết quả hoạt động đầu tư vào lĩnh vực CNTT....................53 3.1 Kết quả hoạt động đầu tư.........................................................53 3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................................55 Đánh giá chung...............................................................57 Đánh giá việc tuân rhủ của Nhà nước về đầu tư và đấu thầu..........................................................................................57 Những tồn tại và hạn chế trong việc triển khai đầu tư CNTT.......................................................................................58 Chương III................................................................................61 Dự báo và những giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho công nghệ thông tin ở Tổng công ty Hàng không Việt nam..................................61 Định hướng phát triển....................................................61 Chiến lược tổng quát...............................................................61 Định hướng phát triển lĩnh vực CNTT.......................................................................................61 Các bộ chương trình trọng tâm cần đầu tư CNTT.......................................................................................63 Dự báo..............................................................................64 Môi trường kinh tế-xã hội và chính sách điều tiết vận tải Hàng không.............................................................................64 Thị trường vận tải Hàng không Việt nam........................................64 Thị trường vốn.........................................................................66 Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư...................................................66 Giải pháp.........................................................................67 I1. ở tầm vĩ mô.......................................................................................67 Giải pháp về cơ chế chính sách của Nhà nước......................67 Giải pháp về chính sách ưu đãi của Nhà nước.................................69 II2. ở tầm vi mô.....................................................................................71 Giải pháp đầu tư về vốn.........................................................71 Giải pháp đầu tư về cơ sở hạ tầng.........................................72 Giải pháp đầu tư về máy móc thiết bị...................................75 Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực .......................75 Giải pháp khác........................................................................76 Một số kiến nghị.............................................................78 Lời kết luận............................................................................83 Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0049.doc
Tài liệu liên quan