Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Vì như chúng ta biết bản chất của tín dụng Ngân hàng là đi vay để cho vay, một mặt đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền sản xuất xã hội, mặt khác đây là nghiệp vụ thu lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng. Kết quả kinh doanh Ngân hàng tốt hay xấu phụ thuộc vào kết quả hoạt động tín dụng Ngân hàng. Huy động và sử dụng vốn là hai mặt gắn kết chặt chẽ với nhau, có quan hệ biện chứng với nhau. Huy động vốn là cơ sở, là nguồn lực để tiến hành hoạt động tín dụng. Nhưng chính hoạt động tín dụng làm luân chuyển lượng vốn đã huy động được. Hoạt động kinh doanh vốn này đem lại thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng có vai trò quyết định đến sự tôn tại của một Ngân hàng từ việc huy động vốn đến việc khi thông sử dụng vốn đó một cách hiệu quả nhất. Hơn thế nữa, hoạt động tín dụng phát triển giúp thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng, từ đó ngân hàng có thể bán thêm nhiều sản phẩm khác, mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh.
54 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 868 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán do Bộ tài chính ban hành.
1.4.1.2. Tốc độ phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Ttrong xu thế hiện nay, nền kinh tế phát triển kéo theo đó là sự hình thành các thành phần kinh tế khác nhau trong xã hội. Trong lĩnh vực Ngân hàng, các Ngân hàng không ngừng phải nâng cao năng lực bản thân để có thể cạnh tranh và phát triển. Trong tình hình đó, một điều dễ hiểu là sự ra đời của rất nhiều dịch vụ Ngân hàng khác nhau, những phương thức cho vay khác nhau đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên mỗi hình thức, mỗi phương thức cho vay mới ra đời sẽ phải tuân theo những quy định, văn bản điều chính hướng dẫn nó. Điều này đòi hỏi kế toán cho vay phải không ngừng học hỏi để thích ứng và đáp ứng tốt.
1.4.1.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin.
Sự bủng nổ của nền khoa học công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn đối với lĩnh vực ngân hàng nói chung và đối với bản thân nghiệp vụ kế toán nói riêng. Giờ đây, với tất cả các phần mềm kế toán máy, kế toán chỉ việc nhập vào máy và những yêu cầu như theo dõi, tính toán phần lớn đã được thực hiện trên máy giúp cho công việc của kế toán diễn ra nhanh hơn. Nhưng bên cạnh đó, chính sự phát triển của công nghệ thông tin cũng đặt ra những câu hỏi là những bài toán khó yêu cầu nhà kế toán phải nắm thật rõ mọi kiến thức tránh những rủi ro tiềm tàng như virus, treo mạng
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho vay.
1.4.2.1. Những quy định của bản thân NHTM.
Ta đã đề cập tới vai trò của NHNN đối với các NHTM nhưng trong nền kinh tế thị trường thì hệ thống Ngân hàng được phân chia làm hai cấp đảm bảo tính tách bạch giữa chức năng quản lý và chức năng kinh doanh. Họat động kinh doanh của NHTM thì chịu sự quản lý của NHNN nhưng bản thân NHTM có sự độc lập tương đối trong việc điều hành họat động kinh doanh của mình. Do đó, quy định của NHTM dặc biệt là các quy định về tổ chức công tác kế toán và mô hình tổ chức của nghiệp vụ kế toán cho vay ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHTM.
1.4.2.2. Yếu tố nguồn nhân lực.
Trong lĩnh vực Ngân hàng cũng như những lĩnh vực kinh tế khác, yếu tố con người có vai trò hàng đầu quyết định sự thành công trong công cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng. Và đây cũng là nhân tố chính quyết định năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của công việc. Đặc biệt với công tác cho vay, họat động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn tron họat động kinh doanh của NHTM thì để giảm rủi ro cho hoạt động tín dụng đòi hỏi không nhỏ vai trò của các kế toán viên trong việc thực hiện đẩy đủ, chính xác, kịp thời công tác kế toán cho vay.
1.4.2.3. Yếu tố công nghệ thông tin.
Nền kinh tế phát triển cùng với những tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin. Các NHTM ngày càng được thành lập nhiều hơn, và để dành được thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi phải có sự ứng dụng công nghệ rộng rãi, hiệu quả trong mọi nghiệp vụ của ngân hàng. Công nghệ thông tin là yếu tố thể hiện sự vượt trội của một ngân hàng này với một ngân hàng khác trong phục vụ khách hàng. Và như đã trình bày ở trên, hiện nay công tác kế toán cho vay cũng không phải thủ công như trước nữa mà thay vào đó đã có phần mềm. Nhờ đó công việc kế toán sẽ trở nên nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
Kết luận chương 1:
Trên đây là một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và kế toán cho vay trong các NHTM cũng như vai trò của kế toán trong nghiệp vụ cho vay.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
2.1. Khái quát họat động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội (NHNo&PTNT Hà Nội).
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội địa bàn thành phố Hà Nội
Hà Nội là nơi có dân cư đông đúc đó là hơn 4 triệu dân và có hơn 75 % Tổng Công ty. Mặt khác Hà Nội là thành phố có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng đòi hỏi NHNo&PTNT Hà Nội phải chú ý đến sự tăng trưởng kinh tế của cả nước cũng như của Hà Nội, bởi vì nó đều có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã hoàn thành vượt mức với những thắng lợi trên khắp cả nước. Các hoạt động đầu tư, sản xuất phát triển đã tạo một cơ sở thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, thêm vào đó là cơ chế chính sách của ngành Ngân hàng được hoàn thiện theo hướng đồng bộ. Các quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, giao dịch bảo đảm, điều hành lãi suất cũng từng bước được hoàn thiện theo hướng thông thoáng, phù hợp với thông lệ Quốc tế và tình hình thực tế của đất nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt động tín dụng tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng. Đây là những mặt lợi thế rất lớn của NHNo&PTNT Hà Nội .
Tuy nhiên NHNo&PTNT Hà Nội cũng gặp phải những khó khăn đó là: có hơn 50 tổ chức tín dụng hoạt động, nhiều chi nhánh NHTM trong nước cũng như ngoài nước có công nghệ tiên tiến đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt khiến bản thân NHNo&PTNT Hà Nội càng phải nỗ lực vươn lên. Mặt khác thì tình hình kinh tế thế giới vẫn trì trệ, thiệt hại do khủng hoảng chưa khắc phục được, lãi suất ngoại tệ giảm, chênh lệch lãi suất bị thu hẹp. Tất cả những vấn đề nêu trên đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội.
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, từ tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương và Tây hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phân kinh tế trên địa bàn nội thành
Những khó khăn tương chừng đã với dần đi, những cơ chế thị trường đã làm nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăm thua lỗ mất vốn, có vay mà không có trả, nhiều doanh nghiệp được khoanh, giãn nợ từ các năm 1995 đến nay không có khả năng trả nợ dồn lại, khó khăn trong những năm sau này còn nặng nề song được NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN Việt Nam, Thành Uỷ, UBND thành phố Hà Nội và các ban ngành giúp sức cùng với sự kiên trì, năng động, sáng tạo của Ban Giám Đốc, của Đảng bộ với 156 Đảng viên cùng với tập thể viên chức đã lao động cần cù miệt mài đã từng bước vượt qua những trở ngại thách thức
Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội có tới 18 điểm giao dịch mạng lưới. Lãnh đạo của NHNo&PTNT Hà Nội có một giám đốc, ba phó giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc chi nhánh. Nhiệm vụ cụ thể do giám đốc chi nhánh quy định.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Nội :
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội
2.1.3.1. Họat động huy động vốn.
Vốn quyết định đến quy mô hoạt động của Ngân hàng nói chung và quy mô cho vay nói riêng. Mặt khác nguồn vốn của Ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng cạnh tranh được với các Ngân hàng thương mại khác trên thị trường và đặc biệt là cạnh tranh với sự phát triển nhanh của thị trường tài chính. Muốn đứng vững trên thị trường nhất thiết phải có nguồn vốn dồi dào và đa dạng để một mặt thu được lợi nhuận cao, mặt khác tạo điều kiện giữ vững giá trị đồng tiền, đảm bảo cho quá trình lưu thông tiền tệ được diễn ra liên tục và ổn định.
Với những hoạt động trên, trong những năm qua NHNo&PTNT Hà Nội đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình huy động vốn NHNo&PTNT Hà Nội được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động nội tệ, ngoại tệ năm 2006-2008.
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
1.Nguồn nội tệ huy động
6250 430
77,41
8 586 025
85,1
11217508
92,1
2.Nguồn ngọai tệ huy động
1 476 203
22,59
1515181
14,9
975435,5
7,9
Tổng NV huy động
7 726 633
100
10101206
100
12192944
100
(Nguồn: Bảng tổng kết tài sản năm 2006_2007_2008 của NHNN_NT Hà Nội)
Từ bảng trên ta nhận thấy mức độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh qua các năm là khá cao, cụ thể là: năm 2008 thì tổng nguồn vốn huy động được tăng lên so với năm 2006 là 25%. với năm 2006, tổng nguồn vốn huy động của năm 2007 tăng 13%.
Tốc độ tăng trưởng qua các năm như vậy trong điều kiện các Ngân hàng thương mại đang cạnh tranh gay gắt trong giai đoạn hiện nay là một sự nỗ lực rất lớn của tập thể NHNo&PTNT Hà Nội dù rằng tốc độ này đã giảm trong năm 2008. Tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng VND luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Không chỉ thế trong hai năm trở lại đây, tỷ trọng vốn huy động bằng ngọai tệ còn giảm dần đều, thụt giảm hẳn so với nguồn thu từ nội tệ. Điều đó cho thấy công tác huy động vốn ngọai tệ đang gặp khó khăn trong sự cạnh tranh mạnh mẽ và do yếu tố tâm lý của khách hàng đối với rủi ro tỷ giá.
Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng một tỷ trọng rất lớn. Nhận xét về cơ cấu tiền gửi của NHNo&PTNT Hà Nội ta có biểu đồ sau.
(Đơn vị: Triệu đồng)
(Nguồn: báo cáo thường niên của HNo&PTNT Hà Nội năm 2006_2007_2008)
Qua biểu đồ trên ta có thể nhận thấy tiền gửi không kỳ hạn qua các năm đều tăng, đặc biệt là năm 2008, tốc độ tăng so với năm 2006 lên tới 160, 2%. Như vậy chứng tỏ Ngân hàng đã làm tốt công tác vận động, khuyến khích mở tài khoản thanh toán.
So với năm 2006 tiền gửi có kỳ hạn năm 2007 tăng 28% nhưng năm 2008 so với năm 2007 lại chỉ tăng 13%, như vậy là giảm 15% so với tốc độ tăng trưởng của năm trước đó. Nguyên nhân là trong năm 2008. chỉ số giá cả tăng mạnh kèm theo lạm phát nên tiền gửi có kỳ hạn không thu hút người gửi tiền. Nhưng nhìn chung tiền gửi có kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn cả trong trong cơ cấu tiền gửi. Và đây là một điều hết sức quan trọng. Bởi vì như ta đã biết nguồn có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định hơn hẳn so với không kỳ hạn có thể giúp Ngân hàng yên tâm sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: đầu tư, cho vay.
2.1.3.2. Họat động tín dụng.
Đặc trưng của hoạt động kinh doanh Ngân hàng là đi vay để cho vay. Cho nên với số vốn huy động được này Ngân hàng phải làm thế nào để thu được lợi nhuận cao, hay nói cách khác là làm thế nào để số vốn này đạt hiệu quả. Bởi vì như chúng ta đã biết khi huy động số vốn này, Ngân hàng phải chịu một mức lãi suất và đến khi hết hạn thì phải trả lãi cho họ. Do đó để khỏi thiệt hại. Ngân hàng phải tìm mọi cách cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản này vào những dịch vụ sinh lời và số lãi thu được này. Do vậy điều cấp thiết là phải nâng cao hoạt động tín dụng cả về quy mô lẫn chất lượng.
NHNo&PTNT Hà Nội luôn cố gắng để thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Cụ thể, theo báo cáo hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006_2008, NHNo&PTNT Hà Nội có tổng dư nợ như sau:
Bảng 2: Tỷ lệ dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT Hà Nội theo thời hạn vay
(Đơn vị: triệu đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1.Dư nợ trung dài hạn
464 280
42
619472
40
832930
34
2.Dư nợ ngắn hạn
615 441
58
929209
60
1616865
66
Tổng dư nợ TD
1 079721
100
1548682
100
2449796
100
(Nguồn: báo cáo họat động kinh doanh năm 2006-2008 NHNo&PTNT HN)
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tổng dư nợ tổ chức kinh tế thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cụ thể 58% năm 2006. Và 66 % năm 2008. Còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng sang cho vay ngắn hạn có thể giúp ngân hàng quay vốn nhánh hơn, an toàn đồng vốn và rủi ro ít hơn. Hơn thế nữa, nhìn vào bảng ta cũng nhận thấy tổng dư nợ tín dụng tăng qua các năm và từ năm 2008 tới năm 2006 thậm chí tăng tới 102%.
Bên cạnh đó thì NHNo&PTNT HN cũng có những biện pháp thích hợp trong việc cho vay đối với từng thành phần kinh tế. NH đã kết hợp hài hoà giữa việc thực hiện chiến lược lợi nhuận của NH với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới. Cơ cấu cho vay đối với từng thành phần kinh tế được áp dụng một cách linh hoạt tạo động lực phát triển cho kinh tế thủ đô. điều này được thể hiện trong cơ cấu cho vay đối với từng thành phần kinh tế như sau.
(Nguồn:Báo cáo kết quả họat động kinh doanh của NHNo&PTNT HN)
2.1.3.3. Công tác thanh toán.
Thanh toán trong nước.
Bảng 3: Hoạt động thanh toán trong nước Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
DS thanh toán trong nước
89 132
92 238
97 600
(Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT HN)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thanh toán trong nước giữa các năm liên tục tăng trưởng. Như vậy, dịch vụ thanh toán trong các năm qua của ngân hàng tăng rất tốt. Nguyên nhân do tổ chức, xử lí nghiệp vụ thanh toán trên mạng máy tính nên nhanh gọn hơn rất nhiều, phí thanh toán hợp lí nên doanh số thanh toán gia tăng. Tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thu nhập.
Thanh toán quốc tế.
Các doanh nghiệp chuyên về xuất nhập khẩu tại ngân hàng không nhiều. hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế không phải là thế mạnh của NHNo&PTNT HN nên doanh thu từ thanh toán quốc tế không chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung ứng gồm có : tín dụng chứng từ, nhờ thu chứng từ, chuyển tiền điện tử áp dụng đối với cả hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
2.1.3.4. Các dịch vụ khác.
Không chỉ dựa vào các hoạt động chủ yếu như cho vay, mà Ngân hàng còn đẩy mạnh hoạt động dịch vụ. Kết quả là doanh thu về dịch vụ từ 4tỉ triệu đến hơn 6 tỉ. Góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động dịch vụ tuy doanh số không cao nhưng vẫn tăng trưởng qua các năm, thể hiện nỗ lực rất lớn của ngân hàng trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2.1.3.5. Kết quả họat động kinh doanh
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT HN đã không ngừng phấn đấu và luôn luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Nhờ đó mà kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT HN không ngừng được nâng cao.
Lợi nhuận qua các năm của ngân hàng đều tăng, cụ thể là: lợi nhuận năm 2008 đạt 275 tỷ đồng. Năm 2007 đạt 110 tỷ. Năm 2006 đạt 124 tỷ.
Như vậy NHNo&PTNT HN làm ăn có lãi, chứng tỏ ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng đã hết sức cố gắng công tác hiệu quả, góp phầnnâng cao vị thế năng lực cạnh tranh của chi nhánh
2.2. Thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT HN.
2.2.1. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ cho vay tại NHNo&PTNT HN.
Các công văn, hướng dẫn, quyết định có liên quan tới công tác kế toán cho vay. Nghiệp vụ kế toán tài chính tại chi nhánh NHNo&PTNT HN được tổ chức thực hiện theo quy định QĐ 70/1999/QĐ-NHCT 10 ngày 01/03/1999.
Quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNH ngày 22 tháng 4 năm 2005 dô Thống đốc NHNN ban hành về việc Qui định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để sử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD.
Hệ thống tài khoản kế toán của TCTD ban hành kèm theo quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Ngoài ra còn các văn bản do Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Việt Nam ban hành như:
Quy định cho vay đối với khách hàng Agribank (72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002)
*Yêu cầu của nghiệp vụ kế toán cho vay;
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình thu nợ, cho vay vv. , kế toán cho vay phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và bảo đảm hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác vào sổ sách kế toán phù hợp
Sắp xếp các giấy tờ liên quan đến kế toán cho vay một cách khoa học, ngăn nắp, chu đáo thuận tiện cho việc theo dõi và tra cứu khi cần thiết.
Thường xuyên theo dõi kì hạn nợ, đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn, hạch toán chuyển nợ quá hạn đúng quy định, kết hợp với cán bộ tín dụng có biện pháp thu hồi các khoản nợ đã chuyển sang nợ quá hạn để đảm bảo vốn cho vay không bị tổn thất.
Tính hạch toán lãi đúng quy định, thu lãi đúng lãi suất và thời hạn qui định đã ghi trong Hợp đồng tín dụng. .
2.2.2. Quy trình hạch toán kế toán cho vay trong NHNo&PTNT HN
2.2.2.1 Kế toán giai đoạn phát tiền vay.
Hồ sơ xin vay theo quy định chế độ tín dụng do người vay nộp vào sau khi được cán bộ thẩm định và Giám đốc ngân hàng xét duyệt cho vay được chuyển sang kế toán để kiểm soát, giải ngân toàn bộ số tiền cho vay theo hợp đồng. Khi nhận được hồ sơ tín dụng do bộ phận tín dụng chuyển sang thì kế toán phải thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và các yếu tố ghi trên hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ. Sau đó kế toán hướng dẫn người vay lập giấy nhận tiền vay thích hợp, giấy lĩnh tiền, uỷ nhiệm chi. Sau khi các chứng từ thanh toán đã được kiểm soát lại, bảo đảm hợp lệ, hợp pháp, kế toán căn cứ vào số tiền trên chứng từ để hạch toán vào tài khoản đã được mở chi tiết cho khách hàng. Dựa vào tài khỏan cho vay khách hàng đã mở, giao dịch viên chỉ cần vào phần mềm có sẵn của máy để thực hiện các thao tác lệnh sẵn có.
Nợ : Tài khoản cho vay
Có: Tài khoản thích hợp ( Tiền mặt, tiền gửi đơn vị thụ hưởng hay TK thanh toán giữa các Ngân hàng).
Nếu đơn vị vay vốn đảm bảo cho khoản vay của mình bằng tài sản, được bảo lãnh. Nhập tài khoản 994 “Tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng hay nhập tài khoản 93 "Các cam kết bảo lãnh"
Kế toán cho vay phải theo dõi và ghi chép trên HĐTD đầy đủ các yếu tố khi phát tiền vay như: ngày, tháng, năm vay; số tiền vay; ngày trả nợ; lãi suất và ký tên trên HĐTD; lấy chữ ký của khách hàng vay vốn. Sau đó kế toán giao một liên HĐTD kiêm khế ước vay tiền cho khách hàng. Các hồ sơ bản gốc như: giấy đề nghị vay vốn, giấy nhận nợ, HĐTD và các giấy tờ khác có liên quan cũng phải được lưu tại bộ phận kế toán để tiện cho việc theo dõi khoản nợ.
Trường hợp khách hàng nhận nợ tiền vay nhiều lần một HĐTD, . kể từ lần giải ngân thứ hai trở đi, trước khi lập chứng từ giải ngân các đợt không được vượt quá số tiền cho vay đã ký trên HĐTD.
2.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ thu nợ, thu lãi.
*Quá trình thu nợ:
Trước kỳ hạn nợ kế toán cho vay căn cứ vào kỳ hạn nợ trên hợp đồng tín dụng lập giấy báo đến hạn và gửi cho bộ phận tín dụng chuyên quản để đôn đốc nợ đến hạn và gửi cho khách hàng. Khi đến ngày trả nợ khách hàng trực tiếp đến để nộp tiền hoặc cán bộ kế toán sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ.
Cách hạch toán như sau:
- Nếu trả bằng tiền mặt.
Nợ: Tài khoản tiền mặt (phần gốc).
Có: Tài khoản cho vay của khách hàng (phần gốc).
- Nếu trả bằng chuyển khoản:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của người vay (phần gốc).
Có: Tài khoản cho vay của người vay (phần gốc).
Đồng thời ghi vào phụ lục hợp đồng tín dụng số tiền đã thu, ngày, tháng, năm rút số dư, ký vào nơi qui định và lấy chữ ký xác nhận của khách hàng.
Nếu khách hàng trả hết nợ, kế toán tiến hành tất toán và lưu cùng nhật ký chứng từ, được bảo đảm lâu dài theo chế độ Nhà nước qui định nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị. Đối với những khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố thì ngoài bút toán trên mỗi lần tất toán hết nợ kế toán ghi xuất tài khoản ngoại bảng: “tài sản thế chấp, cầm cố”.
Nếu khách hàng không chủ động trích tài khoản tiền gửi, nộp tiền mặt,trả nợ cho Ngân hàng thì kế toán sẽ tự động trích tài khoản của khách hàng hoặc gửi giấy báo nhờ thu để trả nợ.
* Kế toán thu lãi.
Tại NHNN&PTHN thực hiện thu lãi được tiến hành theo các kỳ hạn khác nhau (hàng tháng, hàng quý). Có hai phương thức tính lãi được áp dụng tại và người vay vốn. Mức lãi suất và cách trả lãi được ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Kế toán thu lãi theo món: Thu lãi theo món là số tiền lãi thu cùng gốc khi người vay trả nợ Ngân hàng theo kỳ hạn nợ. Tuy nhiên, thực hiện nguyên tắc tính dồn tích thì hàng tháng Ngân hàng vẫn tính lãi để hạch toán vào tài khoản “tiền lãi tính dồn dự thu”, khi người vay trả nợ gốc và lãi sẽ tất toán tài khoản này.
Công thức tính lãi theo món:
Số tiền lãi = số tiền vay (gốc) x lãi suất cho vay x thời hạn vay.
Về cách thu lãi tại NHNo&PTNT HN hiện nay, định kỳ được thu lãi tự động từ tài khỏan TGTT của khách hàng. Theo phương thức này, kế toán chỉ cần nhập vào máy tính và yêu cầu thu lãi tư động. Vào một ngày cố định hàng tháng, máy sẽ tự tính lãi. Kế toán sẽ tiến hành hạch toán.
2.2.2.3.Kế toán giai đoạn gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn:
Theo quy định về cho vay đối với khách hàng của NHNo&PTNT HN, việc thu nợ cho vay được thực hiện theo thoả thuận ghi trên HĐTD. Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không được trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc không được gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn, khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền phải trả. Trường hợp nợ đến hạn nhưng khách hàng chưa trả được do nguyên nhân khách quan: thiên tai, giá cả biến động không có lợi cho tiêu thụ sản phẩm và các nguyên nhân bất khả kháng khác, khách hàng phải có giấy đề nghị gia hạn nợ gửi đến Ngân hàng trước ngày đến hạn để Ngân hàng xem xét, giải quyết.
Thời gian gia hạn nợ đối với nợ vay ngắn hạn tối đa bằng thời gian cho vay đã thoả thuận hoặc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng.
Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn được thực hiện tại chi nhánh như sau:-
-Gia hạn nợ: Nhận được thông báo gia hạn nợ đã được Giám đốc Ngân hàng phê duyệt, kế toán cho vay xử lý:
+ Đóng dấu khắc sẵn (hoặc ghi chú dòng) "gia hạn nợ - kỳ" ở phần trên cùng mặt trước HĐTD để thuận tiện trong việc theo dõi những hợp đồng đã được gia hạn nợ.
+ Điều chỉnh thời hạn, số tiền đã được gia hạn nợ, ngày tháng năm cho gia hạn nợ trên phụ lục HĐTD và dữ liệu trong máy tính theo đúng thông báo gia hạn nợ được phê duyệt.
- Chuyển nợ quá hạn:
Trường hợp đến hạn trả nợ (ngày cuối cùng của kỳ hạn trả nợ được phân kỳ trong HĐTD hoặc ngày trả nợ cuối cùng của HĐTD), nếu khách hàng vay vốn không trả nợ, không được gia hạn, hết thời gian giao dịch với khách hàng, kế toán cho vay lập chứng từ hạch toán chuyển sang tài khoản nợ quá hạn gửi cho cán bộ tín dụng để thông báo cho khách hàng.
Khi chuyển sang nợ quá hạn, kế toán cho vay lập phiếu chuyển khoản để hạch toán vào các tài khoản quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn.Trong năm 2008,doanh số nợ quá hạn của Ngân hàng giảm rõ rệt .là một cố gắng rất lớn của cán bộ tín dụng và kế toán trong việc thu hồi
Nợ: TK Nợ quá hạn
Có: TK Cho vay trong hạn hoặc đã được gia hạn nợ.
Tình hình nợ quá hạn NHNo&PTNT HN qua 2 năm 2007, 2008 qua bảng sau:
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT HN qua 2 năm 2007, 2008
(Đơn vị: triệu đồng).
Năm
2007
2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Dư nợ quá hạn.
Tổng dư nợ.
22676
1548682
1,4
23961
2449796
0,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007, 2008).
Qua bảng trên ta thấy việc bảo toàn và nâng cao chất lượng tín dụng luôn được NH quan tâm và thực hiện, hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ quá hạn có thể xẩy ra, đồng thời NH cùng tìm mọi biện pháp tăng cường thu nợ quá hạn. Khiến cho tỷ trọng dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ trong năm 2008 chỉ còn 0,9% so với 1,4% năm 2007.
2.2.2.4. Vấn đề trả nợ gốc và lãi trước hạn.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú và đồng thời vốn cũng được họ sử dụng uyển chuyển, linh hoạt như chính sự linh hoạt của nền kinh tế. Vì vậy các khách hàng vay vốn của Ngân hàng khi có tiền nhàn rỗi họ có thể ngày lập tức trả nợ trước hạn ngay cho Ngân hàng để khỏi phải chịu thêm một khoản lãi nữa mà đáng ra họ phải trả cho Ngân hàng theo đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. Nhìn qua số liệu ai cũng nghĩ việc trả nợ trước hạn của khách hàng là rất tốt. Thứ nhất nó đảm bảo món vay được thu hồi cả gốc và lãi nhanh chóng, không có hiện tượng chuyển nợ quá hạn. Thứ hai số tiền đó sẽ tạo cho NH có thêm nguồn để cho vay khách hàng khác hoặc điều chuyển vốn lên Ngân hàng Trung ương. Nếu mà điều chuyển lên Ngân hàng Trung ương thì chênh lệch lãi suất gửi tại NHTW và lãi suất huy động tại NH là quá nhỏ không đủ bù đắp chi phí, còn nếu cho vay ra được với khách hàng khác thì ít nhất cũng phải mất 3 ngày để thẩm định xét duyệt cho vay, tức là 3 ngày đó NH vẫn phải chịu lãi suất huy động mà không nhận được một khoản thu nhập nào.
2.2.2.5. Trích lập và dự phòng rủi ro.
Trong quá trình cấp tín dụng, bất kỳ một khoản vay nào cũng chứa đựng rủi ro nhất định trong tương lai. Theo quy định tại quyết định 493-QĐ/NHNN và quyết định số 003/QĐ-HĐQT-NHCTVN về việc phân loại tài sản Có, trích lập sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, thì việc xác lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi trong hệ thống ngân hàng công thương được thống nhất theo tỷ lệ 0%, 5%, 20%, 50%, 100% tùy vào thời gian quá hạn và chất lượng khỏan tín dụng.
Trong quá trình hạch toán, kế toán cho vay phải kết hợp với cán bộ tín dụng để phân nhóm tài khoản cho vay theo mức độ rủi ro khác nhau theo cơ chế cho vay hiện hành, căn cứ vào đó, kế toán tiến hành trích lập dự phòng rủi ro vào chi phí.
Nợ tài khoản : chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi
Có tài khoản : dự phòng phải thu khó đòi.
Khi rủi ro thực sự xảy ra, kế toán tiến hành sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro, kế toán hạch toán.
Nợ tài khoản : dự phòng phải thu khó đòi.
Có tài khoản : nợ khó đòi.
Hạch toán chuyển tiếp những khoản rủi ro từ hạch toán nội bảng sang hạch toán ngoại bảng và tiếp tục theo dõi thu nợ.
NHNo&PTNT Hà Nội trong 3 năm 2006_2008 đã chi nhiều hơn cho dự phòng rủi ro. Cụ thể năm 2006 lượng trích DPRR chỉ là 62 tỷ thì tới năm 2007 đã lên tới 70 tỷ và sang năm 2008 là 28,2 tỷ.Số tiền trích DPRR tăng dần cho thấy Ngân hàng chú trọng đến phân tích đánh giá rủi ro và nhìn nhân nợ xấu đã phát sinh. Điều này thể hiện khá rõ qua Biểu đồ 3: Trích lập dự phòng rủi ro tại NHNo&PTNT Hà Nội dưới đây.
(Nguồn: báo cáo kết quả họat động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội)
2.2.3. Vấn đề lưu giữ và bảo quản hồ sơ cho vay
Việc quản lý, lưu giữ chứng từ trong quan hệ tín dụng khá phức tạp, đặc biệt là với bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh với nhiều loại giấy tờ khác nhau. Do đó, cán bộ kế toán cho vay phải tổ chức lưu giữ, bảo quản thật chu đáo và đầy đủ hồ sơ, chứng từ kế toán cho vay theo chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo dễ tra cứu và kiểm soát được thường xuyên, phù hợp với hoạt động của tài khoản tiền vay. Hồ sơ lưu giữ tại bộ phận kế toán cho vay gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn do khách hàng lập và HĐTD kiêm khế ước vay vốn. Tùy từng loại cho vay mà bộ hồ sơ có các giấy tờ khác nhau. Đối với hộ gia đình, cá nhân không phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì dùng sổ vay vốn thay cho HĐTD.
Tại NHNo&PTNT Hà Nội thì công tác lưu giữ chứng từ được tổ chức tương đối hợp lý. HĐTD được đăng ký vào sổ theo dõi để thuận lợi cho việc theo dõi kỳ hạn thu nợ, tính và thu lãi. Hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ được sắp xếp theo kỳ hạn nợ. Chứng từ phát tiền vay (uỷ nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt) được đóng vào tập nhật ký chứng từ theo quy định. Việc sắp xếp này thuận tiện cho việc theo dõi của kế toán, nhất là khi khách hàng đến trả nợ, trả lãi hay khi ngân hàng có nhu cầu xem hồ sơ, kế toán viên sẽ tìm được nhanh chóng.
Đối với khế ước đến hạn và những khế ước lãi đã trả đến ngày nào, kế toán tổ chức theo dõi bằng cách: vào đầu tháng, kế toán lọc ra các khế ước đến hạn trong tháng và liệt kê danh sách các khách hàng đã trả lãi đến ngày nào trong tháng. Như vậy, từng ngày trong tháng, kế toán chỉ cần xem bản danh sách là biết ngay được khách hàng nào đến hạn và đã trả ngày nào. Việc theo dõi như vậy sẽ tránh được sự sơ suất, nhầm lẫn không đáng có.
Sau khi thu nợ, thu lãi xong kế toán đóng toàn bộ giấy nhận nợ và HĐTD kèm chứng từ nộp tiền để lưu và nhật ký chứng từ, đồng thời ghi xuất HĐTD ra khỏi sổ đăng ký theo dõi.
Đối với tài sản tín chấp, thế chấp, cầm cố thì được sắp xếp theo thứ tự tài khoản từ nhỏ đến lớn đối với khách hàng và sắp xếp theo từng loại tài sản được lưu giữ cần thận trong kho.
2.2.4.Vấn đề ứng dụng tin học vào hệ thống kế toán cho vay của NHNo&PTNT Hà Nội
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của KHKT, công nghệ thông tin cũng phát triển như vũ bão, tin học đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống kinh tế, xã hội đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán. Nhận thức được tầm quan trọng của tin học, các ngân hàng đều ứng dụng vào hầu hết các nghiệp vụ từ hành chính, văn phòng, kế toán, tín dụng, lưu giữ thông tin.
Đối với kế toán cho vay: kế toán vào máy tính đầy đủ các dữ liệu từ đăng ký khách hàng, đăng ký tài khoản, đăng ký HĐTD sau đó mới giải ngân. ở đây, mỗi khách hàng vay vốn được đăng ký một mã tài khoản. Điều này giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình một cách nhanh chóng, cán bộ tín dụng cũng như kế toán cho vay theo dõi một cách chặt chẽ, cụ thể khách hàng của mình trên từng địa bàn, cung cấp cho lãnh đạo một cách nhanh chóng dư nợ của từng khách hàng.
NHNo&PTNT Hà Nội đã trang bị nhiều máy tính, tuy nhiên cán bộ kế toán am hiểu về tin học không nhiều cho nên khi có sự cố thì phải chờ cán bộ ở phòng điện toán tới xử lí, gây mất thời gian của khách hàng do phải chờ đợi và lãng phí thời gian làm việc của nhân viên kế toán.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội trong 3 năm 2006_2007_2008.
2.3.1. Kết quả đạt được trong ba năm vừa qua của NHNo&PTNT HN
Về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội, tính đến thời điểm 31/12/2008, nguồn vốn huy động trên 12.200 tỷ đồng, dư nợ gần 2.500 tỷ đồng, nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 dưới 1% trên tổng dư nợ, thu dịch vụ tăng trên 60% so với năm 2007.
Kết quả cụ thể trong công tác kế toán cho vay:
- Bố trí đội ngũ cán bộ tín dụng và kế toán cho vay
Do nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng cũng như hoạt động về kế toán trong đó có kế toán cho vay. Nên Ban lãnh đạo chi nhánh đã bố trí, sắp xếp những cán bộ có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức tốt đảm nhiệm việc làm công tác tín dụng và công tác kế toán cho vay. Thực tế tại đây, những cán bộ được bố trí làm công tác tín dụng và công tác kế toán cho vay đều có trình độ đại học, một số có trình độ trung cấp nhưng đang trong quá trình học đại học tại chức ở những năm cuối. Những cán bộ này đều có nhiều năm kinh nghiệm và có phẩm chất đạo đức tốt. Mặc dù khối lượng khách hàng và dư nợ tín dụng tăng rất cao so với các năm trước nhưng đội ngũ cán bộ kế toán cho vay của chi nhánh đã thực hiện công việc trôi chảy, giải phóng khách hàng nhanh không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn, bảo đảm an toàn tài sản của ngân hàng và của khách hàng các nghiệp vụ tín dụng.
Bằng phương pháp giao dịch mới, tức là khách hàng chỉ giao dịch với một đầu mối, nhờ đó phòng kế toán đã rút ngắn được thời gian giao dịch và khắc phục được những phiền hà trước đây, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Các giao dịch cho vay cũng như việc theo dõi các tài khoản cho vay, thu nợ thu lãi đã được kế toán xử lý tức thời trên máy, đem lại hiệu quả cho công việc.
2.3.2. Những khó khăn tồn tại trong công tác kế toán cho vay
Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin.
Hiện nay, các giao dịch phát sinh được xử lí tức thời trên máy tính. Kế toán hạch toán giải ngân, tính lãi, thu lãi được xử lí trên máy. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn có những sai sót nhất định xảy ra. mà lỗi một phần của kế toán viên nhưng phần lớn lỗi này là do trục trặc của chương trình phần mềm ứng dụng trong kế toán cho vay.
Quy trình xử lí trên mạng máy tính trong kế toán cho vay tuy đã gọn nhẹ hơn trước rất nhiều song có những trường dữ liệu thì kế toán viên vẫn phải tự điều chỉnh. Điều này gây mất thời gian cho kế toán hơn nữa lại có thể gây ra sai sót trong quá trình điều chỉnh dữ liệu.
Vấn đề trả nợ gốc trước hạn và nợ quá hạn.
Việc trả nợ gốc trước hạn của khách hàng gây ra tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội vì nguồn vốn này ngoài việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước còn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Ngựơc lại nợ quá hạn nếu không được theo dõi chuyển nhóm nợ kịp thời đã trở thành một nguy cơ tiềm ẩn trong NH.
Việc theo dõi định kỳ hạn nợ cho từng đối tượng vay của từng món vay chưa được phù hợp với đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Về sổ sách chứng từ.
Hệ thống chứng từ còn nhiều, phức tạp gây bất tiện cho khách hàng. Đối với những món vay có giá trị kế toán cho vay khi thu lãi mất nhiều thời gian làm tăng khối lượng công việc của cán bộ kế toán, tăng chi phí về thủ tục hành chính không cần thiết cho Ngân hàng, gây ảnh hưởng tới việc kinh doanh của khách hàng.
Tóm lại, với tình hình thực tế nêu trên NHNo&PTNT Hà Nội muốn cạnh tranh được với các Ngân hàng khác trên địa bàn thì phải có những giải pháp cơ bản, đồng bộ, cụ thể để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay. Từ đó góp phần không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
Môi trường pháp lý chưa đồng bộ.
Hệ thống pháp luật cho toàn bộ nền kinh tế còn chưa hoàn chỉnh dù nhà nước có nhiều nỗ lực trong việc tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các doanh nghiệp và ngân hàng họat động.
Các quy định của NHNN còn bất cập.
Trong thời gian qua không ít chế độ kế toán do NHNN ban hành áp dụng cho các tổ chức tín dụng còn nhiều bấp cập so với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, chưa phù hợp với tình hình thị trường. Thậm chí còn phản tác dụng. Điều này thể hiện khá rõ trong năm 2008 với một lọat chính sách lãi suất sai lầm.
2.3.3.2.Nguyên nhân chủ quan.
Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngân hàng còn nhiều điều phải xem xét lại.
Cán bộ kế toán và tín dụng chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc kết hợp và hỗ trợ nhau. Bộ phận kế toán chưa am hiểu mọi họat động của ngân hàng nên trước những công việc đòi hỏi tính tổng hợp thì rất khó giải quyết. Trong khi với tốc độ công nghệ thông tin phát triển như hiện nay yêu cầu cán bộ công nhân viên phải không ngừng nâng cao khả năng trình độ trong công việc.
Công tác kiểm soát đối với kế toán cho vay.
Việc kiểm soát của lãnh đạo đối với công việc thực hiện trên máy tính còn chưa thường xuyên. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với kế toán cho vay còn mang tính riêng lẻ, chủ yếu là thực hiện các cuộc kiển toán định kì nên hiệu quả chưa cao.
Công nghệ thông tin còn hạn chế.
Phần mềm về kế toán vẫn chưa đạt chuẩn quốc tế, đôikhi chạy bị lỗi và một số trường dữ liệu vẫn phải thay đổi. Tuy đã có chủ trương nâng cao trình độ nghiệp vụ và tin học cho cán bộ kế toán nhưng vẫn thiếu cán bộ kế toán giỏi về tin học, khi có sự cố xảy ra thường phải đợi bộ phận điện toán đến can thiệp.
Kết luận chương 2:
Chương 2 là khái quát tổng thể về sự hình thành phát triển và những tồn tại của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Hà Nội. Từ đó để cùng đưa ra giải pháp nâng cao công tác kế toán cho vay trong chương 3.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
3.1. Phương hướng phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội trong những năm tới.
Trong những năm tới đây, NHNo&PTNT Hà Nội sẽ tiếp tục cố gắng để giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, tập trung đầu tư phát triển các phân khúc thị trường đem lai hiệu quả cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp,các trường đại học,cao đẳng.
Phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ mới theo dự án WB trên nền tảng công nghệ thông tịn phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và yêu cầu hội nhập. Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp Agribank. Lành mạnh hóa tài chính,thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản, nâng cao hiệu quả kinh doanh, chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn hoạt động.
Tiếp tục phấn đấu trong năm 2009 và những năm tới đây đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% bằng việc thực hiện đầy đủ các cam kết về sử lý nợ xấu và có cơ chế tăng vốn điều lệ.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung,độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế để phát triển bền vững. Triển khai áp dụng công nghệ thông tin,nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng,xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế.
Nâng cao năng suất lao động. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực,tăng cường đào tạo tại chỗ,khuyến khich tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên,tích cực áp dụng công nghệ thông tin,đào tạo từ xa.
Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại,nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
3.2. Một số giải pháp nhắm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội.
3.2.1. Cải tiến phương pháp thu nợ, thu lãi, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ trong kế toán cho vay.
Mặc dù hệ thống sổ sách chứng từ sử dụng trong vay vốn Ngân hàng đã được cải tiến khá nhiều so với thời kỳ Ngân hàng còn đang vận hành thủ công. Nhưng số lượng các chứng từ hầu như không giảm nó vẫn được coi là những thủ tục pháp lý khi đặt quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Tại NHNo&PTNT Hà Nội cũng vậy hiện nay hồ sơ vay vốn vẫn còn các thủ tục giấy tờ rườm rà. nhiều giấy tờ không cần thiết. Hoặc những khoản vay nhỏ lẻ lãi không đáng kể nhưng khách hàng vẫn phải đến trực tiếp ngân hàng để trả lãi gây tốn kém và mất thời gian. Để giảm chi phí và thời gian cho cả khách hàng ta có thể sử dụng những phương pháp thu lãi, thu nợ khác nhau. Cụ thể:
- Đối với các khoản vay có chất lượng tốt: đảm bảo khả năng thu hồi vốn đúng hạn thì chỉ cần chú ý đôn đốc trả nợ khi gần đến hạn.
- Đối với các khoản vay có dấu hiệu rủi ro khó có khả năng trả nợ khi đến hạn do có những khó khăn phát sinh từ những điều kiện khách quan thì cần có những biện pháp điều chỉnh kỳ hạn nợ, giảm nợ phù hợp nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ đúng hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Sau đây là một số biện pháp xử lý:
+ Cán bộ Ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn hoặc mỗi chuyên gia tư vấn cho họ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng giải quyết được các vấn đề tồn tại để thanh toán được nợ gốc và lãi cho Ngân hàng.
+ Giải quyết khó khăn về vốn cho doanh nghiệp bằng cách đề ra các biện pháp thu hồi các hoá đơn bán hàng chậm trả, giúp họ tiêu thụ hàng tồn kho hoặc giảm dự trữ quá mức hoặc sử dụng để vay thế chấp, vay cầm cố.
+ Kết cấu lại khoản nợ: NH NH&PTNT Hà Nội có thể kết cấu lại khoản cho vay bằng việc kéo dài kỳ hạn và rút bớt mức chi trả hàng tháng hay thậm chí huỷ bỏ sự trả vốn gốc trong một khoảng thời gian NH NH&PTNT chi nhanh ha noi cũng có thể giới thiệu một người cho vay dài hạn hay cộng tác với một người cho vay khác và như vậy giảm bớt rủi ro cho mình.
+ Gia tăng khối lượng của khoản cho vay: Đây là một giải pháp dễ dàng và hấp dẫn nhưng các Ngân hàng không muốn tăng thêm vốn. Nó chỉ được thực hiện sau khi tất cả các điều kiện do Ngân hàng ấn định đã được đáp ứng và rõ ràng doanh nghiệp đó có khả năng trả nợ.
+ Đối với khách hàng có sự vi phạm hợp đồng tín dụng một cách nghiêm trọng hoặc có nguy cơ thua lỗ, phá sản trong kinh doanh dẫn đến khả năng thu hồi nợ vay rất khó khăn.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện mộ hình giao dịch một cửa gắn chặt chẽ hai nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay.
Giao dịch một cửa với một nhân viên và một khách hàng không phải qua nhiều cửa khách hàng. Không phải bàn nhiều về lợi thế của phương pháp giao dịch này nhưng bên cạnh đó mô hình cũng có những mặt hạn chế.
Cán bộ tín dụng phải đảm đương một khối lượng công việc rất lớn. Tất cả các khâu từ nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân, thu nợ, thu lãiđều do cán bộ tín dụng giải quyết khiến áp lực công việc trở nên căng thẳng. Hơn nữa, quy chế một cửa đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm dẫn đến việc rủi ro của ngân hàng bị tăng lên. Nhất là khi không phải mọi cán bộ tín dụng đều có trình độ xử lý linh họat và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
Một số đề xuất đưa ra như :
Hoàn thiện hệ thống tin học trong ngân hàng. Đổi mới và bổ sung các trang thiết bị.
Nâng cao trình độ chuyên môn cũng như như nghiệp vụ và khả năng giao dịch của nhân viên giúp họ chủ động trong những tình huống phát sinh. Tổ chức các lớp đào tạo giao dịch một cửa cho nhân viên.
Kế toán và tín dụng là hai bộ phận khác biệt nhưng lại có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhờ kế toán cung cấp thông tin và tình hình của khách hàng tín dụng mới có thể có được những quyết định đúng đắn. Vì vậy dể nâng cao hơn nữa hiệu quả của kế toán cho vay thì tín dụng và kế toán cho vay phải tăng cường sự phối hợp, tránh tình trạng ỷ lại vào bộ phận còn lại.
3.2.3. Nâng cao trình độ đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ.
NHTM với vị thế là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đòi hỏi trình độ cao không chỉ quản trị, điều hành mà cả kỷ luật công nghệ. Trong xu thế hướng tới nền kinh tế tri thức, hội nhập khu vực và thế giới, để tồn tại và phát triển và hơn thế nữa là tạo được hình ảnh tốt đẹp của NHNo&PT HN.
Trong lòng khách hàng. Như vậy, đòi hỏi các Ngân hàng Thương mại phải có đội ngũ cán bộ, kế toán, tin học. Do vậy, việc tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, trình độ sau đại học, trên đại học là một yêu cầu cấp thiết.
Đối với cán bộ kế toán cho vay không ngừng trau dồi kiến thức về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, sử dụng thành thạo máy vi tính, phải nắm bắt tình hình thực tế và quan sát, theo dõi để chủ động xử lý các nghiệp vụ một cách nhanh chóng kịp thời, chính xác. Hơn nữa, cán bộ kế toán cho vay cần có sự linh hoạt, năng động và sáng tạo trong công việc, biết phối hợp tốt với cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn trả nợ của khách hàng, mặt khác cán bộ kế toán cho vay cần phải có đạo đức nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt và có trách nhiệm cao trong công việc bởi vì người ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh mà còn có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cho vay của khách hàng. Đó chính là quản lý một khối lượng tài sản lớn của NHNo&PTNT Hà Nội.
Bên cạnh đó cán bộ kế toán cho vay phải có trách nhiệm trong công việc, khi tiếp xúc giao dịch với khách hàng phải có thái độ niềm nở, văn minh, lịch sự, phục vụ tận tình và tác phong nhanh nhẹn để tạo được niềm tin và uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng.
Ngoài ra, phải kiểm tra đánh giá lại việc sử dụng lực lượng cán bộ tin học tại NHNo&PT Hà Nội và tiếp tục mở các lớp đào tạo cán bộ tin học
3.2.4. Tăng cường, nâng cao trình độ tin học hóa trong công tác kế toán cho vay
Hiện đại hoá công nghệ thông tin đang là mối quan tâm hàng đầu của cả ngành ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại.
Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ngay từ khi áp dụng đã thu được những kết quả khả quan, không chỉ đảm bảo thanh toán an toàn, nhanh chóng, chính xác, thuân tiện, phục vụ tốt mà còn góp phần giảm nhẹ công việc cho từng nhân viên ngân hàng, nâng cao năng suất lao động.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với kế toán cho vay.
Kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ khắc phục những điểm yếu kém trong nghiệp vụ, ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra, đồng thời cũng đưa ngân hàng vào có nề nếp, có kỷ cương, kỷ luật, tuân theo các quy định của nội bộ, tác động đến ý thức, trách nhiệm và chuyên môn của cán bộ ngân hàng.
Nếu hoạt động kiểm soát tại Ngân hàng chủ yếu mang tính riêng lẻ hơn là mang tính kiểm soát hệ thống thì hoạt động này chưa hẳn đã thực hiệnđược một cách toàn vẹn chức năng của kiểm soát. Chính vì vậy, khi xây dựng kế hoạch kiểm soát, các kiểm toán viên phải ý thức định hướng rủi ro (dự đoán, phán đoán những rủi ro phát sinh từ việc kế toán không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ hay thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ). Nghĩa là, tập trung vào những vùng có nhiều rủi ro, khoanh vùng rủi ro, định lượng được rủi ro để từ đó xây dựng chương trình kiểm soát phù hợp.
3.2.6. Chuyển nợ quá hạn kịp thời, tránh tình trạng tồn đọng nhiều nợ quá hạn tiềm ẩn.
Như trong phần thực trạng đã nêu, nợ quá hạn ở NHNo&PTNT Hà Nội dù là một vấn đề cần giải quyết. Thực tế dư nợ quá hạn tại chi nhánh là nhỏ so với tổng dư nợ. Tuy nhiên tỷ lệ này chưa hoàn toàn chính xác vì còn nhiều món nợ, vì nhiều lý do mà chưa được chuyển sang tài khoản nợ quá hạn kịp thời dẫn đến không phản ánh thực chất nợ quá hạn, phần theo dõi thu hồi nợ quá hạn của kế toán cũng không thực hiện được.
Do đó, thực tế cán bộ tín dụng phải kiên quyết chỉ đạo, khi có nợ quá hạn thì phải hạch toán chuyển ngay sang các tài khoản nợ quá hạn. Tất nhiên công việc này sẽ làm cho kế toán thêm việc nhưng đây là nhiệm vụ của kế toán nói chung và kế toán cho vay nói riêng.
3.3. Một số kiến nghị đưa ra
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN
Kế toán cho vay là một nghiệp vụ kế toán quan trọng không những đối với quá trình kinh doanh của các NHTM mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động của Ngân hàng ngoài chức năng kinh doanh còn thể hiện việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó Nhà nước cần ban hành các luật lệ, chính sách nhằm tạo ra hành lang, pháp lý ổn định cho sự hoạt động của các doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho các nhà đầu tư.
Cần cải tiến các chính sách tài chính, thuế để Nhà nước có thể kiểm soát được hoạt động của các doanh nghiệp một cách chặt chẽ trên cơ sở tôn trọng pháp luật mà vẫn đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh và khả năng tự thích nghi trong kinh tế thị trường.
+ Tham mưu giúp Chính phủ xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý để qua đó kích thích kinh tế tăng trưởng theo đúng đường lối phát triển kinh tế của Đảng có tính đến xu thế hội nhập và hợp tác khu vực và quốc tế.
+ Tăng cường quản lý nhà nước đối với các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh và các ngân hàng nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam.
+ Xây dựng và ban hành các cơ chế, quy chế đồng bộ, nhằm tạo khuôn khổ pháp lý và hành lang an toàn cho hoạt động của các ngân hàng.
+ Thúc đẩy quy trình cơ cấu lại các ngân hàng thương mại đồng bộ nhà nước. Đề nghị chính phủ bổ xung vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại nhà nước tăng các chỉ số an toàn cũng như quản lý hiệu quả hơn.
+ Kịp thời rút kinh nghiệm và đặc biệt coi trọng an ninh ngân hàng sau sự kiện ngân hàng á châu. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng (CIC) và dự báo về các hoạt động kinh tế giúp các ngân hàng chủ động tiếp cận và xử lý kịp thời những hoạt động của nền kinh tế trong cơ chế thị trường.
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNo&PT Hà Nội.
Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Hạn chế cho vay không có tài sản đảm bảo. Tăng cường kiểm soat đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
Xây dựng phương án xử lí nợ xấu. Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng phần mềm kế toán mới gọn nhẹ và hiệu quả. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán dựa trên mô hình hiện đại hoá ngân hàng.
- Sớm ban hành cơ chế về chính sách, chế độ thể lệ làm việc, nghiệp vụ quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, bảo đảm an toàn, thường xuyên quan tâm đến đội ngũ cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm.
- Tiếp thu những ý kiến của cán bộ công nhân viên, quan tâm đến tâm tư tình cảm và gia đình của từng cán bộ Ngân hàng để cán bộ càng ngày đoàn kết hơn, phấn khởi làm việc.
- Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng tới tâm lý người gửi tiền, đặc biệt không huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng nói chung và kế toán cho vay nói riêng.
KẾT LUẬN
Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Các hoạt động của nền kinh tế. Thành tựu to lớn mà ngành Ngân hàng đã đạt được trong những năm qua là đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ.
Hoạt động kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng là một công cụ đắc lực để quản lý vốn tín dụng - tài sản lớn nhất của Ngân hàng. Ngoài nhiệm vụ ghi chép, phản ánh để quản lý chặt chẽ tài sản, kế toán cho vay còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, công tác tín dụng Ngân hàng tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh trong ngành Ngân hàng. Do vậy, hoàn thiện kế toán cho vay là mục đích và điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Hà Nội được sự giúp đỡ của các anh chị trong ngân hàng cũng như sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kế toán - kiểm toán, Học viện Ngân hàng giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng và Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Hà Nội”.
Do những hạn chế về mặt thời gian khảo sát thực tế cùng hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên baì viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo và những người quan tâm để bài viết có ý nghĩa thiết thực hơn với thực tiễn.
Một lần nữa, em xin bày tỏ sự cám ơn các thầy cô trong khoa và các cán bộ trong NHNo&PTNT Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7615.doc