Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất

Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan hành chính Nhà nước, được hình thành trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, là phương tiện quan trọng để ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý, là hình thức để cụ thể hóa pháp luật, phương tiện điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý của Nhà nước. Chính vì vậy, quan tâm đúng mức tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả tác động của văn bản sẽ góp phần tích cực vào tăng cường hiệu lực của quản lý Nhà nước và nhằm thực hiện công cuộc cải cách hành chính Nhà nước. [7] Tất cả mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức dù hoạt động trong những lĩnh vực gì, hoạt động công ích hay kinh doanh mặt hàng nào đều phải chấp hành đúng các văn bản pháp lý của Nhà nước. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chính phủ đề ra thì Công ty phải thực hiện đúng trong từng thời kỳ. Các nghị quyết, các nội quy của Bộ văn hóa - Thông tin Công ty cũng phải bám sát làm theo và ra các nội quy, quy định cho Công ty đúng và tương ứng phù hợp cho người lao động thực hiện trong Công ty của mình, phải hiểu biết về những mặt hàng được phép in và những hàng không được phép in như các tài liệu phản động, các tranh, ảnh đồi trụy, kích dục.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y sản suất ra ngày càng được nâng cao đẹp về hình thức, đúng về kỹ thuật, nhanh về thời gian, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng. Thứ năm. Hoạt động của công tác đoàn thể. - Về công tác Đảng: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển”. Năm năm qua bên cạnh những thuận lợi do tiến trình đổi mới tạo ra, nước ta cũng gặp không ít khó khăn, thách thức do những yếu kém vốn có của nền kinh tế trình độ thấp, thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi, tình hình thế giới và cả khu vực diễn biến hết sức phức tạp, kinh tế khu vực đan xen những biểu hiện suy thoái, phục hồi và phát triển. Trong hoàn cảnh đó toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta ra sức phấn đấu thực hiện nghị quyết Đại hội IX và đạt những thành tựu rất quan trọng. + Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. + Văn hóa xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện. + Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh được tăng cường, quan hệ đối ngoại có bước tiến mới. + Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trên cả 3 lĩnh vực: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc được phát huy. + Công tác xây dựng Đảng đạt một số kết quả tích cực. [10] Trong quá trình hoạt động của Đảng bộ Công ty cổ phần in và TMTN từng Đảng viên, từng chi bộ, Đảng bộ Công ty gương mẫu nhiệt tình tham gia sinh hoạt, thể hiện rõ vai trò của người Đảng viên Đảng cộng sản Việt nam. Đầu tàu, gương mẫu, nêu cao ý chí sắt đá của toàn Đảng bộ, phấn đấu đưa Công ty trở thành một Công ty phát triển toàn diện và hiện đại. Đảng viên trong Công ty sinh hoạt định kỳ từng tháng, quý, năm và đóng Đảng phí đầy đủ, đúng quy định, thực hiện tốt các nội quy, quy định, điều lệ Đảng cộng sản Việt nam. Các Đảng viên được bố trí những công việc phù hợp với năng lực của họ để tham gia lãnh đạo Công ty, góp phần cho Công ty phát triển đúng hướng, đúng pháp luật, đúng chính sách, đúng chủ trương của Nhà nước. Lãnh đạo Công ty thường xuyên động viên, cổ vũ CBCNV tham gia đầy đủ các buổi học tập chính trị giáo dục, tuyên truyền truyền thống cách mạng, lòng yêu nước, thương dân, góp phần làm cho nền văn hóa Việt nam đậm đà bản sắc dân tộc. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác tổ chức Cán bộ, xây dựng tổ chức Đảng gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, phát triển Đảng, công tác kiểm tra có những chuyển biến mới. Toàn đảng bộ Công ty học tập, nghiên cứu từ văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, nên đa số Cán bộ Đảng viên Công ty cổ phần in và TMTN phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, năng động, sáng tạo giữ gìn phẩm chất đạo đức tốt. - Về công tác Đoàn thanh niên. Đây là một tổ chức chính trị - xã hội, thể hiện tính cách, phong cách của tuổi trẻ, các công việc của Công ty lúc nào cần thì Thanh niên có, lúc nào khó có Thanh niên, luôn tiên phong trong mọi lĩnh vực, có lúc Công ty có hàng in đột xuất, khi tổ chức yêu cầu Đoàn thanh niên luôn sẵn sàng làm thêm ca 2, ca 3, thứ bảy, chủ nhật. Tham gia nhiệt tình các phong trào đoàn của quận, thành phố, ngành in, Bộ văn hóa - thông tin đóng góp các tiết mục văn nghệ, đội bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, bóng bàn... và phong trào chung của các tổ chức. Các hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên đã đem lại sức sống tuổi trẻ cho Công ty, là lực bẩy đoàn viên, thanh niên trong Công ty mạnh dạn, sáng tạo trong sản xuất. Đây là lực lượng nòng cốt đi đầu, tiên phong trong mọi lĩnh vực luôn chịu khó, vượt khó, vượt khổ để vượt qua mọi khó khăn của Công ty để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, ngoài nhiệm vụ chuyên môn các chi đoàn còn xung phong với đoàn cơ sở Công ty đi đầu, gương mẫu tham gia dọn vệ sinh nhà xưởng, đường phố trong Công ty, đường phố Hà nội, giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp. Chấp hành nghiêm luật lệ giao thông khi tham gia giao thông ngoài đường phố. Nhiệt tình ủng hộ và tham gia các phong trào của Đoàn thành phố phát động như nói không với ma túy, không hút thuốc lá, tích cực chống mạnh mẽ các biểu hiện tiêu cực của xã hội mà đất nước đang phải gánh chịu. Tổ chức Đoàn thanh niên đã giới thiệu cho Đảng những Đoàn viên ưu tú bồi dưỡng lý luận chính trị, học lớp cảm tình Đảng để trong thời gian thử thách có đủ điều kiện phát triển Đảng viên. - Về công tác đoàn thể: Như tổ chức Công đoàn, hội Phụ nữ, lực lượng tự vệ, hội người cao tuổi, hội Cựu chiến binh luôn được sự ủng hộ nhiệt tình và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Công ty nên các hoạt động ở đây có hiệu quả. Luôn bám sát vào điều lệ, qui định, vào các phong trào, các nghị quyết của các tổ chức đề ra. Tổ chức Công đoàn Công ty thu hút toàn bộ CBCNV tham gia, các hoạt động của tổ chức Công đoàn góp phần gắn bó, liên kết những con người từ các địa phương khác nhau như thói quen, sở thích khác nhau thành một tập thể đoàn kết, thân ái, nhân nghĩa giúp đỡ nhau khi có khó khăn, hoạn nạn, chia sẻ, đóng góp, vật chất cũng như tinh thần. Tổ chức Công đoàn của Công ty luôn tổ chức phong trào thi đua thiết thực hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao như: công tác nhiệm vụ chuyên môn; phong trào văn hóa văn nghệ; thể dục thể thao; phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn, nhằm tăng năng suất, giảm thời gian thao tác để giảm chi phí, hạ giá thành. Phong trào chăm lo đời sống giúp nhau cùng tiến bộ, phong trào quyên góp ủng hộ đồng bào trong những đợt thiên tai, lũ lụt cả nước, lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều, kết nối truyền thống tốt đẹp của người Việt nam ta. Thứ sáu. Về chế độ chính sách - xã hội. Các quan hệ xã hội là các vấn đề rất rộng lớn, liên quan đến mọi mặt của cuộc sống con người và cộng đồng dân cư. Thuật ngữ “chính sách xã hội” chỉ là thuật ngữ chung, bao hàm cho tất cả các chính sách xã hội cụ thể là mặt khác, trong chính sách xã hội lại bao gồm các chính sách xã hội nhằm giải quyết các khía cạnh các vấn đề lớn. (Ví dụ: trong chính sách xã hội việc làm bao gồm cho vay vốn việc làm, chính sách thị trường lao động, chính sách tín dụng tạo việc làm). [8] Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước. Chính sách kinh tế xã hội các lĩnh vực, các cấp khác nhau của nền kinh tế là tổng thể các quan điểm, tư tưởng phát triển, những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu cơ bản của đất nước. Chính sách theo quan điểm trên là đường lối phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Ở Việt nam đường lối đó do Đảng cộng sản Việt nam lực lượng chính trị lãnh đạo, Nhà nước và xã hội xây dựng. [4] Hàng năm Công ty tổ chức cho 30% CBCNV đi tham quan, nghỉ mát ở trong nước. Ngày lễ, tết CBCNV được chăm lo chu đáo cả về vật chất lẫn tinh thần. Người lao động trong Công ty được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như: Khẩu trang chống mùi, chống độc hại hóa chất, kính bảo hộ để bảo vệ mắt khi người lao động ở phân xưởng cơ điện mài dao, hàn các loại phục vụ cho sản xuất. Kính áp tai giảm độ ồn cho sản xuất, các loại quần áo bảo hộ rất đầy đủ phục vụ cho người lao động theo công việc một cánh gọn gàng, phù hợp với từng công việc làm một cách nhanh nhất. Yếu tố này của Công ty ngày càng được cải thiện tốt hơn và nâng cấp lên nhiều làm cho người lao động rất thoải mái, vui vẻ, hăng say làm việc, vì đặc thù ngành in là hằng ngày người thợ hay tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại như: NaOH (xút ăn da) hiện bản; Bản điazô có hợp chất Ortho-diazoneptaquymon (OHDX); H3PO4 dung dịch hiện bản xử lý thấm ướt bề mặt; chất tút bản: muối Florua, gôm Arabic: để gôm bản; Các loại mực, mỡ, a xít để phù trợ cho quá trình in, các loại keo, hóa chất để phục vụ cho gia công sau in. Các loại hóa chất gây độc hại cho con người Công ty đã áp dụng tích cực các loại phòng trừ tối ưu. Lãnh đạo Công ty quan tâm đến chế độ chính sách để ràng buộc người lao động với công việc của Công ty, làm cho CBCNV trong Công ty gắn bó với ngành nghề của mình hơn, có trách nhiệm, cùng nhau xây dựng Công ty phát triển bền vững. Đây cũng là nhân tố quan trọng trong tiến trình hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty cổ phần in và TMTN. Thứ bảy. Về Bản sắc văn hóa, giáo dục, y tế. a. Về bản sắc văn hóa: Theo cách hiểu thông thường văn hóa là toàn bộ của cải vật chất và tinh thần do con người tạo ra trong quá trình hoạt động xã hội và lịch sử thực tiễn của dân tộc. Nó bao gồm cả văn hóa tinh thần (tư tưởng, đạo đức, lối sống, trí thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, KHKT và công nghệ ). Văn hóa vật chất (các công trình kiến trúc, hệ thống công sở, công viên, tượng đài, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật...) Văn hóa là chất keo giúp cho xã hội được gắn bó bền vững, nhờ đó đất nước có khả năng bảo tồn và phát triển trước các thử thách của lịch sử, nhờ có văn hóa mà con người có thể chống trả thắng lợi trước mọi âm mưu xâm lược và nô dịch của ngoại bang, tiếp nhận và chuyển hóa được văn hóa của các dân tộc khác góp phần phát triển đất nước. Văn hóa đóng vai trò nền tảng vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là hệ điều tiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội đối với mỗi quốc gia. Đó là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội. CBCNV trong Công ty trong mọi lĩnh vực hoạt động phải thể hiện tính văn hóa. Ví dụ như ra xã hội ứng xử phải có văn hóa (văn hóa giáo dục) Ứng xử trong hoạt động của trung tâm thương mại - dịch vụ, liên quan đến, đĩa nhạc, loa đài... (văn hóa nghệ thuật). Mọi CBCNV điều phải xử sự có văn hóa như, phong tục tập quán, đi chơi, hội hè, giải trí (văn hóa xã hội). Phong cách làm việc, trình bày in ấn với báo chí, sách, tạp chí, phát thanh, truyền hình, băng đĩa, internet,... mà nhà in ở lĩnh vực này thì phải quan tâm hơn cả (Văn hóa thông tin đại chúng). [8] Kiểm tra, giám sát các loại hoạt động văn hóa thông tin tăng cường kiểm tra, giám sát của Nhà nước, đối với các hoạt động văn hóa là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, đặc biệt là hoạt động của cơ quan, kiểm duyệt, thanh tra do văn hóa có mối quan hệ trực tiếp với chính trị, tác động trực tiếp tới sự hình thành và phát triển nhân cách. Tình trạng văn hóa phẩm đồi trụy lan tràn, tệ nạn xã hội phát triển mạnh trong những năm qua lại càng nhấn mạnh cần thiết phải tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất và hoạt động văn hóa thông tin. [8] Mọi hoạt động của Công ty phải gương mẫu, đi đầu trong hoạt động văn hóa. Như in ấn, giao tiếp với khách hàng, đàm phán với nhà cung ứng với thị trường có văn hóa, trình bày ma két mẫu mã có văn hóa. Nhất là nhận in những hàng hóa thể hiện tính văn hóa nhất là trong thời đại ngày nay văn hóa phẩm đồi trụy, ảnh kích dục bày bán tràn lan. Công ty kiên quyết từ chối nhận in những hàng hóa không lành mạnh mặc dù lợi nhuận rất cao và nghiêm khắc xử lý các hành vi vô văn hóa của CBCNV trong Công ty. b. Về giáo dục đào tạo: Có thể khẳng định ngay, Việt nam đã gặt hái được nhiều thành tựu trên lĩnh vực giáo dục đào tạo như quy mô giáo dục lớn ngày càng phát triển, mạng lưới phát triển rộng khắp toàn quốc, có sự thống nhất cả nước về chương trình và nội dung giảng dạy, có đội ngũ giáo viên đông đảo tận tụy, hy sinh vì tương lai của thế hệ trẻ. Sự tăng trưởng kinh tế và những tiến bộ xã hội mà Việt nam đạt được có phần đóng góp to lớn của những CBCNV hoạt động trong ngành giáo dục, đào tạo. [8] Công ty có quan điểm cơ bản về Giáo dục như: Chăm lo giáo dục đào tạo cho con người: Lựa chọn con người có đạo đức trong sáng, trung thành với Công ty, có chí tiến thủ, có năng lực lãnh đạo hoặc làm việc có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có sức khỏe tốt. Cho tự đi ôn thi, có giấy báo đỗ Công ty tạo điều kện cho đi học, tạo điều kiện về học phí, về thời gian để học ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, công nhân lành nghề. c. Về y tế. Công ty cổ phần in và TMTN rất quan tâm đến sức khỏe của toàn thể CBCNV, đã đáp ứng nhu cầu cơ bản khám bệnh định kỳ, chữa bệnh cho toàn thể CBCNV từ phòng, ban, cán bộ quản lý đến công nhân trực tiếp sản suất. Ngành in là một ngành công nghiệp phải sử dụng đến hóa chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe cho con người. Do vậy Ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm đến bộ phận y tế, hàng tháng, quý, lãnh đạo Công ty chỉ đạo cho bộ phận y tế vệ sinh sạch sẽ, cách ly và có phương hướng ngăn ngừa các chất thải độc hại cho ra ngoài ranh giới của Công ty trong điều kiện có thể, có bộ phận tự hủy tự động, chống ô nhiễm cho con người, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động. Trong mấy năm qua Công ty làm rất tốt vấn đề này nên không xảy ra trường hợp nào. Nâng cấp cơ sở y tế như phòng khám, phòng cấp cứu cho Công ty, kịp thời cung cấp thuốc men khi CBCNV cần đến giải quyết ngay khi cảm, ốm đau đột xuất. Hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty cổ phần in và TMTN trong 35 năm qua tuy có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, phức tạp. Vì hoạt động của Công ty là một bộ phận sản suất trực tiếp ra những sản phẩm in, thực hiện hạch toán kinh doanh hoàn chỉnh và được pháp luật thừa nhận. Mục đích của Công ty là tìm tòi ra các phương pháp, các nguyên tắc sản suất tối ưu về chất lượng, về năng suất, về thời gian sản suất nhằm đưa ra lợi nhuận cao nhất nuôi sống Công ty để tái sản suất, đảm bảo đời sống cho 245 CBCNV trong Công ty và in ra nhiều sản phẩm đẹp, nhanh phục vụ yêu cầu cho mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức. Ngành in là một ngành phát triển rất nhanh và lan rộng. Ở nước ta có rất nhiều nhà in ra đời. Ngoài những doanh nghiệp in Nhà nước, còn có các Công ty trách nhiệm hữu hạn, các xí nghiệp in quốc phòng, các Công ty tư nhân... nên nó có rất cao cạnh tranh về giá, về chất lượng, về mỹ thuật, về tiến độ sản suất của từng sản phẩm. Vì thế mà nhiệm vụ của Ban lãnh đạo của Công ty rất nặng nề phức tạp, phải làm như thế nào để tăng uy tín, tăng thị phần trong thị trường in, để kéo được nhiều khách hàng về Công ty mình để sản xuất. Thông qua các hoạt động của Công ty cổ phần và TMTN để đóng góp một phần quan trọng trong việc in ấn phục vụ đất nước phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm qua từ những kết quả đã đạt được đã nêu trên. 35 năm qua CBCNV trong Công ty đã vinh dự được Nhà nước, Bộ văn hóa thông tin, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng nhiều phần thưởng cao quí như: Huân chương lao động, cờ thi đua và nhiều bằng khen... Những phần thưởng cao quí trên đây tuy chưa được nhiều nhưng cũng là niềm tự hào, vinh dự, động viên khích lệ cho tập thể lãnh đạo và CBCNV trong toàn Công ty làm tốt hơn nữa. Do vậy Công ty cần tôn trọng giữ gìn và phát huy nhiều hơn nữa những thành tựu đó. 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần in và TMTN. Trong những năm qua cùng với sự phát triển và đổi mới của đất nước. Công ty cổ phần in và TMTN đã tự khẳng định được vai trò tự chủ của mình quản lý về trình độ và về kĩ thuật in. Đầu tư vào sản xuất kinh doanh theo mô hình Công ty cổ phần. Công ty cổ phần in và TMTN rất được uy tín trong thị trường in trên cả nước. Như đã trình bày ở trên Công ty in thống nhất trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước, từ khi có chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước chủ trương này lần đầu tiên được nêu tại nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khóa VII (tháng 11/1991). “Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành Công ty cổ phần và thành lập một số Công ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trước khi mở rộng trong phạm vi thích hợp”. - Theo chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước nên Công ty in Thống nhất đã chuyển sang Công ty cổ phần. - Ngành in là một ngành tương đối khó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, in ấn là một khâu quan trọng mà đòi hỏi kĩ thuật rất cao. Người chế tạo mẫu phải tâm huyết với nghề, với công việc đòi hỏi sự chính xác là gần như tuyệt đối. Do đó yếu tố cạnh tranh trong thương trường càng ngày càng khốc liệt. Trong những năm qua HĐQT, ban giám đốc điều hành Công ty luôn suy nghĩ, tìm tòi phương án tối ưu để đảm bảo về kĩ thuật, mĩ thuật, tiến độ sản xuất. Thuộc các lĩnh vực về chế tạo khuôn in, qui trình in và gia công sau in. Cạnh tranh được với thương trường, thị trường trong nước. Công ty cổ phần in và TMTN đã vượt qua những khó khăn, thử thách của Công ty và trong hoàn cảnh chung của đất nước. Đất nước ta còn nghèo nên thiếu vốn, thiếu kinh phí đào tạo, do vậy Công ty cũng còn nghèo, các thiết bị máy móc cũ kĩ, lạc hậu, điều kiện sản xuất như cơ sở hạ tầng thiếu thốn chật hẹp, tay nghề công nhân còn non yếu vì chưa được đào tạo cơ bản về chuyên ngành. Tuy vậy Công ty đã vượt qua mọi khó khăn thử thách, khắc phục thiếu thốn đã nâng cấp được về cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, phòng ban làm việc khang trang, rộng rãi, thoáng mát, mua được các loại máy móc hiện đại, quy trình làm việc liên hoàn, trên dây chuyền khép kín và gửi CBCNV đi đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong cả nước như trường Đảng đào tạo cao cấp lý luận, Đại học KTQD đào tạo về khoa học quản lý, kế toán, thống kê... Đại học bách khoa đào tạo về KHKT, tin học, cơ khí chế tạo máy, điện tử, điện lạnh, điện tử viễn thông, hệ thống điện..., trường trung học kỹ thuật in đào tạo tay nghề chế tạo khuôn in, vận hành máy in và công nghệ gia công sau in. Cụ thể kết quả kinh doanh của Công ty năm 2004 là: Doanh thu: 56.878625326 đồng. Lợi nhuận: 847.686211 đồng . Nộp ngân sách: 2.239290905 đồng. Lương bình quân: 1.353093 đồng (người / tháng). [2] 2.2 Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2005 và 6 tháng đầu năm 2006. Thực hiện nhiệm vụ chính trị của Công ty hàng năm như in những sản phẩm phục vụ cho Đảng, Nhà nước và Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành... Những tài liệu đòi hỏi kỹ thuật rất cao, hình thức đẹp và thời gian gấp rút để kịp thời phục vụ cho các tổ chức đúng thời điểm, đối với một Công ty cổ phần ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chính trị trên giao còn là một tổ chức kinh doanh. Công ty còn phải đảm bảo sự sống còn, tồn tại của Công ty, đó là làm như thế nào để nhận được nhiều hàng hóa để tiến hành sản suất, làm thế nào để kéo đựợc nhiều khách hàng về phía Công ty mình nhằm tìm ra nhiều lợi nhuận để đảm bảo đời sống kinh tế cho 245 CBCNV trong Công ty và gia đình của họ. Kết quả sản suất kinh doanh năm 2005. - Doanh thu: 55.202079260 đồng. - Lợi nhuận: 671.262680 đồng. - Nộp ngân sách: 1.732343240 đồng. - Lương bình quân: 1.1455378 đồng (người / tháng). [2] Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006. - Doanh thu: 28.601039630 đồng. - Lợi nhuận: 335.613940 đồng. - Nộp ngân sách: 879.375670 đồng. - Lương bình quân: 1.1487821 đồng (người / tháng) (Theo tính toán tương ứng theo năm 2005). Sơ đồ kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến năm 2006 1 tỷ 2 tỷ 2004 2005 Sáu tháng đầu nam2006 Năm Lương bình quân Nộp ngân sách Lợi nhuận Doanh thu 0 15tỷ 30 tỷ Đồng 60tỷ 2.3 Phương hướng sản suất kinh doanh năm 2007. Nhữnh thành tích đã đạt được trong những năm qua, Công ty đã tự hào nhưng không tự mãn, đất nước đang chuyển mình, những khó khăn gian khổ mới phát sinh đang còn đó. Để tồn tại và phát triển, cạnh tranh và đứng vững trên thương trường. Ban lãnh đạo Công ty đã kế thừa những mặt mạnh, những ưu điểm đã đạt được, và tìm tòi nghiên cứu, mạnh dạn quyết định mọi vấn đề một cách sáng suốt, khoa học để tìm ra phương án tối ưu trong sản suất tạo ra được thật nhiều lợi ích cho CBCNV trong Công ty. Với tập thể CBCNV trong Công ty đoàn kết nhất trí một lòng, toàn tâm, toàn ý với công việc, mang hết sức mình cống hiến và xây dựng Công ty. Công ty kế thừa những thành tích đã đạt được và muốn phát triển toàn diện hơn nữa Công ty cũng đề ra một số phương hướng như sau: - Mục tiêu của Công ty là phát triển thêm nhiều khách hàng, nhận nhiều mặt hàng để in, tăng thêm uy tín để khách hàng tự tìm đến với Công ty. - Tuyển chọn, đào tạo sử dụng nguồn nhân lực phù hợp với công tác chuyên môn. - Đầu tư thêm máy móc thiết bị chế bản in, máy in và nhất là máy móc để gia công sau in thật hiện đại để sản suất nhanh, đẹp, năng suất cao, chất lượng tốt. - Lựa chọn những lao động giỏi, có năng khiếu in chồng màu, đi học vận hành máy in offset. - Sàng lọc kỹ, chọn hai công nhân đã có tay nghề cao ở bộ phận chế tạo khuôn in đi học nâng cao kỹ thuật bình ảnh chồng nhiều màu. - Chú trọng lĩnh vực marketing. Đây là một khâu quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh, Công ty có nhận được nhiều hàng để sản suất hay không chủ yếu phụ thuộc vào đội ngũ tiếp thị sản phẩm. Đội ngũ tiếp thị phải đuợc đào tạo thật khoa học, bài bản, chọn người trong lĩnh vực này phải nhanh nhẹn, tháo vát, thông minh, ứng xử tốt trong mọi tình huống, giỏi giao tiếp và đàm phán với khách hàng trong kinh doanh. Giao tiếp làm tăng đối thoại, giảm đối đầu, giao tiếp tốt làm cho khách hàng hiểu rõ Công ty mình hơn, giao tiếp để hiểu người ta nói gì, định hướng xem khách hàng cần in mặt hàng gì? số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng như thế nào? Đàm phán với khách hàng là một cuộc đối thọai giữa hai hay nhiều người để bàn bạc với nhau về vấn đề mà đôi bên cùng quan tâm để tìm ra một giải pháp các bên cùng chấp nhận được. Trong lĩnh vực tiếp thị thì đàm phán là vấn đề quan trọng để hai bên cùng hiểu nhau và đạt được mục đích để đôi bên cùng có lợi, như thỏa thuận về sản phẩm trình bầy ma két, hay màu mực cho phù hợp với từng ấn phẩm đội ngũ tiếp thị phải thành thạo giá cả của từng loại sản phẩm, từng chủng lọai nguyên liệu như giấy in, bìa in, màu mực in...Thời gian để sản suất của Công ty của từng sản phẩm của từng mặt hàng để biết được giá thành và thời gian lấy hàng cụ thể, nắm bắt được tiến độ sản suất của từng sản phẩm để thỏa thuận với khách hàng, tham mưu cho Giám đốc khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng. II. Thực trạng về năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN. Thực trạng về năng suất lao động của Công ty. Năng suất lao động là năng lực sản suất của lao động. Là hiệu quả lao động của mọi người trong quá trình sản suất. Người ta thường dùng 2 cách sau để biểu hiện năng suất lao động của sản suất: - Số lượng sản phẩm được sản suất trong một đơn vị thời gian. - Số lượng thời gian lao động hao phí thời gian cho một đơn vị sản phẩm. Một số biện pháp cơ bản nhằm tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp: - Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến. - Tăng cường tổ chức quản lý, thực hiện giảm biên chế, sắp xếp lại sản suất và lao động, tăng tỷ trọng công nhân chính trên tổng số công nhân sản suất. - Đối với người lao động: Nâng cao tay nghề cho họ, tận dụng thời gian làm việc như số ngày trong năm, số giờ trong ngày, bảo đảm cường độ lao động. - Bảo đảm những yếu tố vật chất đối với lao động, tăng cường động viên vật chất cho họ. [9] 1.1 Đặc điểm tình hình: Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của ngành in trong cả nước. Công ty đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Vượt qua những khó khăn trên cơ chế thị trường, hoạt động sản suất của ngành in đã thích ứng dần và trụ vững, bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội kinh doanh có lãi, thực hiện được nhiệm vụ đối với Nhà nước, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, hạn chế chất độc hại, không có bệnh nghề nghiệp cho người nào trong CBCNV trong Công ty. Đời sống CBCNV không ngừng tăng lên. Hiện nay Công ty đã có những dây chuyền, máy móc thiết bị sản suất đồng bộ, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về giá cả, số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng, những ấn phẩm của Công ty sản suất ngày càng đẹp về mẫu mã, hình thức, đúng về kỹ thuật, nhanh về thời gian. Đặc biệt số lượng tem nhãn phục vụ cho cho các ngành sản suất tiêu dùng trong cả nước và xuất khẩu, Đạt được kết quả trên là nhờ Công ty đã mạnh dạn áp dụng quy trình máy mới đồng bộ, phương pháp quản lý về nguồn nhân lực, về tài chính, về KHKT, đổi mới mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại. 1.2 Đặc điểm thị trường. Hoạt động sản suất kinh doanh của ngành in rất đa dạng phong phú, từ các sản phẩm đen trắng, các tay sách thuần túy, đến các sản phẩm nhiều màu, ảnh mầu tầng thứ rõ nét, các mẫu mã phức tạp. Xã hội ngày càng phát triển, máy móc ngày càng hiện đại, mẫu mã của khách hàng ngày càng đòi hỏi cao cấp hơn, tiến độ in phải rút ngắn, đòi hỏi thời gian giao hàng phải nhanh hơn, chất lượng in phải đúng thẩm mỹ văn hóa, phải đẹp. Hàng hóa sau khi in phần gia công phải khéo léo, chính xác thuận tiện trong khi sử dụng. Do đặc điểm thị trường đòi hỏi khắt khe hơn nên Công ty phải đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đó mới đủ điều kiện để cạnh tranh với Công ty khác. 1.3 Về thực trạng năng suất lao động của Công ty. Trong thời gian qua Công ty cổ phần in và TMTN đã nghiên cứu, xem xét tìm tòi các phương án để sản xuất kinh doanh tốt nhất. Nhất là ba bộ phận trực tiếp sản xuất như bộ phận: chế tạo khuôn in, quy trình in và gia công sau in. Đã đầu tư công nghệ máy móc hiện đại, đầu tư nguồn nhân lực thao tác nhanh có tay nghề cao. Các nguồn hàng vật tư cung ứng đảm bảo được cho sản xuất nhanh nhất, nên năng suất lao động của năm sau tăng hơn so với năm trước. Kết quả sản suất bình quân qua các năm. STT Tên công việc Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 6 tháng đầu năm 2006 1 Bình bản + Phơi bản Bản /công 08 07 09 9,5 2 Quy trình in offset Tờ/ca máy 18.000 17.000 18.000 19.000 3 Gấp tay sách (gấp tay) Tờ/công 2.500 2.500 2.800 3.000 4 Gấp tay sách (gấp máy) Tờ/ca máy 18.000 18.000 19.000 20.000 Nguồn: [2] Ghi chú: - 1 công = 8 giờ - 1 ca máy = 8 giờ. Định mức của công ty từng năm, từng công việc cụ thể: 1. Bình + phơi bản: - Năm 2003: 7 (bản) - Năm 2004: 7 (bản) - Năm 2005: 8 (bản) - 6 Tháng đầu năm 2006: 8 (bản) 2. Quy trình in offset: - Năm 2003: 17.000 ( tờ) - Năm 2004: 17.000 ( tờ) - Năm 2005: 18.000 ( tờ) - 6 Tháng đầu năm 2006: 18.500 ( tờ) 3. Gấp tay sách ( bằng tay): - Năm 2003: 2.500 (tờ) - Năm 2004: 3.000 (tờ) - Năm 2005: 3.000 (tờ) - 6 Tháng đầu năm 2006: 2.800 ( tờ) Gấp tay sách (bằng máy) - Năm 2003: 16.000 (tờ) - Năm 2004: 17.000 (tờ) - Năm 2005: 18.000 ( tờ) - 6 Tháng đầu năm 2006: 18.000 (tờ). Nguồn: [2] Năng suất lao động được tính từ kết quả sản suất so với định mức của Công ty đề ra. STT Tên công việc Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 6 tháng đầu năm 2006 1 Bình bản + phơi bản % 114,2 100 112,5 118,7 2 Quy trình in offset % 105,8 100 100 102,7 3 Gấp tay sách (bằng tay) % 100 83,3 93,3 107,1 4 Gấp tay sách (bằng máy) % 112,5 105,8 105,5 111,1 Nguồn: [2] 2. Những tồn tại về hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty. 2.1 Đánh giá chung: Hoạt động của Công ty cổ phần in và TMTN trong thời gian qua có nhiều thuận lợi nhưng cũng có những khó khăn nhất định, song được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp chặt chẽ của Ban lãnh đạo Công ty, tập thể CBCNV của Công ty đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn, vượt khó, vượt khổ đoàn kết nhất trí một lòng, nên đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đã nêu ở phần trên. Tạo dựng được cơ sở hạ tầng khang trang, thoáng mát, sạch đẹp, mua được một số máy móc thiết bị hiện đại ngoại nhập, dây chuyền sản suất khép kín tạo cho CBCNV làm việc dễ chịu, nhàn hạ, thoải mái; đào tạo được một số CBCNV đi học có được một kiến thức nhất định về cao cấp lý luận, về khoa học quản lý, về KHKT và nhất là trình độ tay nghề của công nhân để chế tạo khuôn in được hoàn hảo, vận hành máy in nhanh, gia công sau in khéo léo, tiện cho người sủ dụng, quản lý tất cả mọi lĩnh vực một cách khoa học, sản phẩm in ra đẹp nổi tiếng trong ngành in, gia công sau in khéo léo, gọn đẹp và tiện sử dụng. Quản lý tài sản của Công ty đúng quy định của Công ty, của Bộ, và của Nhà nước. Soạn thảo, hướng dẫn, phổ biến, ra nội quy kịp thời, phù hợp cho từng bộ phận nên an toàn lao động trong lúc làm việc là tuyệt đối. Nội bộ Công ty đoàn kết nhất trí một lòng tư tưởng của Đảng viên, Đoàn viên và các tổ chức khác thoải mái, vui vẻ, sẵn sàng nhận nhiệm vụ mọi lúc, mọi nơi khi được cấp trên giao phó. Các hoạt động của các tổ chức đoàn thể như tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ... được Ban Giám đốc nhiệt tình ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi hoạt động, để hòa chung với các phong trào trong quận, thành phố, trong ngành, trong bộ và trong cả nước. Những tồn tại: Bên cạnh những vấn đề đã làm được Công ty còn có một số tồn tại: Sử dụng nguồn nhân lực. +) Về cán bộ. - Thực hiện chuẩn hóa lao động của Cán bộ lãnh đạo quản lý, Công ty gửi Cán bộ đi đào tạo tại các trường trong cả nước . Cán bộ quản lý trong Công ty được Giám đốc bàn giao cụ thể từng công vệc và quan tâm đến chuyên môn nghiệp vụ. Cán bộ là người đứng đầu trong một tổ chức, có quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm những quyết định của mình, sau khi cử người đi học, tốt nghiệp trong các trường về thì Công ty chưa sử dụng cho đúng chuyên ngành đã học, tạo nên tâm lý chưa thoải mái cho người lao động và họ chưa có điều kiện để phát huy những kiến thức mình sẵn có và đã học để xây dựng và phát triển Công ty. - Công ty đã lựa chọn, cân nhắc kỹ để đề bạt cán bộ quản lý từng phòng chức năng, phân xưởng sản suất. Công ty đã quan tâm đến phẩm chất chính trị, về năng lực chuyên môn về đạo đức của người quản lý nhưng chưa chú trọng về năng lực tổ chức. Vì lãnh đạo là người chỉ huy, là người đều hành, do đó người lãnh đạo là người có năng lực tổ chức tốt, phải có khả năng quan sát để nắm bắt tình hình rồi mới đưa đến quyết định của mình. Quá trình chuyển nền kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã đặt ra yêu cầu cấp bách phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, thì người cán bộ quản lý nắm chắc tình hình của thị trường đòi hỏi nhiều ở lĩnh vực gì, yêu cầu của bạn hàng, đối thủ cạnh tranh họ có mặt mạnh và mặt yếu gì? Biết đúc rút những mặt yếu điểm của mình để xử lý tốt mọi tình huống phức tạp trong lĩnh vực mà mình là người đứng mũi chịu sào. +) Về công nhân: Công ty lựa chọn để đào tạo công nhân trực tiếp sản suất đi học chuyên ngành in như: chế tạo khuôn in, vận hành máy in và gia công sau khi in thì phải xem xét kỹ phát hiện người đó có khả năng làm tốt việc gì thì cho đi học chuyên ngành đó, một số lĩnh vực như nhân viên nhận việc gì? công nhân nhận sản suất việc gì? thao tác máy móc cũng thuộc về năng khiếu của từng người (ví dụ: Thợ bình bản của phân xưởng in offset họ nhìn qua là có thể nhận thấy mình đặt phim đó chính xác, chồng màu hay chưa?). Sử dụng đúng người đúng việc để thao tác nhanh, chính xác tuyệt đối, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản suất kinh doanh, ảnh hưởng đến kỹ thuật, mỹ thuật, năng suất lao động, mà Công ty cổ phần in TMTN thực hiện sản suất. b. Thị trường. Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của sản suất hàng hóa, và được hình thành trong lĩnh vực lưu thông. Người có hàng hóa dịch vụ đem ra trao đổi gọi là người bán người có nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong quá trình trao đổi, giữa người mua và người bán gặp nhau, hình thành giá cả. Đứng trên toàn xã hội, thị trường là một mạng lưới những người mua, người bán gặp nhau, nơi cung cầu gặp gỡ và cân bằng. - Trong thị trường cổ điển có đầy đủ các yếu tố tham gia: Hàng hóa, dịch vụ, người mua, người bán. - Thị trường phát triển: Chỉ có người mua, người bán không trực tiếp trao đổi hàng hóa, đây là thị trường văn minh khi người mua, người bán đã đạt tới độ tín nhiệm, quy mô mua bán lớn. - Thị trường hiện đại: Có người mua, (hoặc người bán) hàng hóa, người môi giới. Vì đối tượng mua bán khá phức tạp, do đó rất cần người môi giới. Thị trường có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội.Là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất nhờ thị trường mà hình thành thước đo chung, là căn cứ khách quan để điều chỉnh hành vi của người tiêu dùng và nhà sản suất. Chức năng thị trường: chức năng thừa nhận, chức năng thực hiện và chức năng đều tiết. Thị trường in ấn rất đa dạng phong phú và đa dạng về chủng loại sản phẩm từ quy cách in đơn giản, đến hiện đại, từ người có thu nhập thấp thì người sử dụng hàng bình thường, người có thu nhập cao thì nhu cầu sử dụng của họ cao cấp hơn như hình ảnh nhiều màu, chữ chính văn thì phối hợp màu dễ nhìn, dễ đọc, sư dụng nguyên vật liệu in như giấy tốt, giấy thơm... Lĩnh vực này đã được lãnh đạo Công ty quan tâm nhưng chưa đi sâu từng sản phẩm tiêu dùng trong thị trường, chỉ khảo sát bề ngoài. Đội ngũ làm maketing của Công ty chưa tìm hiểu kỹ thị trường, chưa thật hiểu tâm lý tiêu dùng từng mặt hàng của từng thành phần trong xã hội. c. Cạnh tranh. Doanh nghiệp phải làm gì để khách hàng mua cái của mình. Nguyên tắc này phản ánh sự thể hiện quy luật cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Cạnh tranh đòi hỏi các khâu của quá trình tổ chức và tiếp thị sản phẩm phải được thể hiện trên tinh thần ganh đua, hiệu quả và hợp lý nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, coi khách hàng là thượng đế. Tuy nhiên sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường không phải thực hiện bằng bất cứ giá nào, thủ đoạn gì mà cũng cần phải tuân theo nguyên tắc kinh tế. Bởi vậy Nhà nước là người quản lý quá trình cạnh tranh bằng cách ra các luật lệ, kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp quy luật. Trong sản suất kinh doanh ở bất kỳ một lĩnh vực nào cũng phải cạnh tranh: cạnh tranh về giá, về chất lượng, về thẩm mỹ, về tiến độ sản suất... nhất là lĩnh vực in ấn, ngày càng xuất hiện nhiều cơ quan, tổ chức in, ra đời nhiều loại máy móc hiện đại, in đẹp, in nhanh nên lĩnh vực cạnh tranh trong thị trường in ấn ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp cùng in ấn, cùng có máy móc như nhau thường hay nhìn nhau, dè chừng. Để tồn tại và phát triển bền vững Công ty cổ phần in và TMTN phải thường xuyên cập nhật thông tin về mọi mặt như: lĩnh vực khoa học quản lý, khoa học công nghệ, KHKT, mỹ thuật... Từ đó Công ty phải lập kế hoạch chiến lược hoạt động cụ thể để làm chủ tài sản, máy móc, công nghệ và con người của mình. Trong những năm qua Công ty còn chưa làm tốt vấn đề này. Chương 3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất. I. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN. 1. Đầu tư theo chiều sâu. 1.1. Quản lý kỹ thuật: Trong thời kì phát triển nền kinh tế theo chiều sâu như hiện nay. Tăng thu nhập quốc dân chủ yếu dựa vào tăng năng suất lao động, vì nó là nhân tố vô hạn phát triển kỹ thuật, quản lý kỹ thuật, tăng năng suất lao động là các nhân tố đặc trưng của nền sản xuất hiện nay. - Quản lý kỹ thuật là bộ phận quan trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp, là cơ sở của các mặt quản lý. - Quản lý kỹ thuật bảo đảm tăng chất lượng sản phẩm, nên tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Nhân tố cơ bản nhất làm chất lượng là kỹ thuật (như hệ thống máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phương pháp công nghệ,...) - Quản lý kỹ thuật là biện pháp rất cơ bản để tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất. - Quản lý kỹ thuật là biện pháp chủ yếu để thúc đẩy tiến bộ KHKT, tạo điều kiện áp dụng kỹ thuật mới. [9] Trong những năm tới Công ty phải thật quan tâm đến yếu tố kỹ thuật, trong đó kỹ thuật về chuyên ngành là cơ bản nhất như kỹ thuật chế tạo khuôn in, kỹ thuật in offset, kỹ thuật gia công sau in. 1.2 Đầu tư máy móc, trang thiết bị in ấn. - Hiện nay Công ty Cổ phần in và TMTN đã có máy móc tương đối hiện đại, sản xuất trên dây chuyền khép kín, thiết bị đa dạng, phong phú, dễ thao tác, dễ vận hành. Công ty có đủ các loại máy tiên tiến để vận hành như: chế tạo khuôn in, máy phơi bản, máy hiện bản, máy in nhiều màu, khổ tờ in rộng, các loại máy gia công sau in tương đối đầy đủ. - Xã hội ngày càng phát triển nên ngành in ngày càng phát triển theo. Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi khách hàng trong xã hội. Công ty cần trang bị thêm những máy móc mới, hiện đại, sản xuất từ nước ngoài để vận hành nhanh, sản phẩm in ra đẹp như: máy in nhiều màu, máy phơi bản, máy hiện bản và máy gia công sau in. - Cần nhất là Công ty mua thêm một máy bắt tay sách 18 ngăn. Với công nghệ hiện đại tiên tiến này, công nghệ gia công sau in được hoàn thiện rất nhanh, thao tác rất gọn, năng suất tăng lên rất nhiều. Lựa chọn, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực: - Cần có quy hoạch cho Cán bộ quản lý hiện tại và nguồn bổ sung cho tương lai để có kế hoạch gửi đi học các trường như: trường Đảng, trường Đại học KTQD, trường Đại học Bách khoa hà nội, trường Trung học kỹ thuật in... - Công ty xem xét để cân nhắc về vấn đề sử dụng nguồn nhân lực. Công ty đã gửi CBCNV đi đào tạo chuyên ngành gì, sau khi họ tốt nghiệp về thì Công ty sử dụng người lao động làm đúng việc đã được học, tạo tâm lý cho họ thoải mái, yên tâm phấn khởi công tác, toàn tâm, toàn ý với công việc được giao và vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học được ở trường để ứng dụng vào thực tế, nhằm cống hiến về kiến thức đã học được ở trường cho Công ty. - Lựa chọn những người thành thạo, thao tác nhanh, làm rất tốt công việc gì cho đi học thêm công việc đó, một phần ứng dụng người có năng khiếu thì làm nhanh, làm đẹp sản phẩm của mình đã nhận với cấp trên để họ thể hiện, phát huy được thế mạnh sẵn có trong con người họ, phản ánh đúng năng khiếu của mình để phục vụ cho phân xưởng, cho Công ty, thao tác làm đúng, làm nhanh, những sản phẩm của mình để tăng thêm uy tín cho Công ty, tăng thêm số lượng khách hàng đến với Công ty, xây dựng Công ty phát triển nhanh và bền vững. Công ty cần gửi hai lao động làm nhanh, làm tốt ở phân xưởng sách đến trường trung học kỹ thuật in đào tạo về vận hành máy bắt tay sách 18 ngăn, để nâng cao năng suất lao động cho bộ phận gia công sau in. 2. Đầu tư theo chiều rộng: 2.1 Mở rộng nguồn nhân lực để sản suất. Tuyển thêm lao động hợp đồng ngắn hạn, cho bộ phận mất rất nhiều công lao động như bộ phận gia công sau in. Làm văn bản xin học sinh ở trường trung học kỹ thuật in, học sinh có kết quả đạt bằng loại khá, giỏi trở lên ở 3 lớp: công nghệ chế tạo khuôn in, quy trình vận hành máy in và công nghệ gia công sau in vào làm hợp đồng dài hạn tại Công ty. Để tạo việc làm cho họ và tăng thêm người tài cho nguồn nhân lực của Công ty, nhằm làm nhanh, làm nhiều các sản phẩm của Công ty để tăng năng suất lao động hơn nữa. 2.2 Mở rộng bộ phận tiếp thị những sản phẩm in của Công ty. Trong những năm tới Công ty có thể và có khả năng nhận tất cả các lọai mặt hàng, các loại mẫu mã mà khách hàng đến đặt từ khó đến dễ, từ cấp thấp đến cấp cao nhưng được pháp luật cho phép. Với giá cả phải chăng, tính toán để doanh thu trừ chi phí vẫn còn lợi nhuận của hàng hóa đó. Những năm qua lĩnh vực này bộ phận tiếp thị của Công ty còn chưa quyết đoán, còn lựa chọn, có những khách hàng đến đặt hàng, những mặt hàng in và gia công sau in rất khó mà giá thành của ấn phẩm đó lại thấp, lợi nhuận không cao nên Công ty còn lưỡng lự chưa đồng ý nhận in, những năm tới Công ty nhận in hết những sản phẩm mà sau khi sản suất, hạch toán xong thì lợi nhuận thấp, mục đích là để tăng quan hệ ngoại giao, tăng khách hàng... II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN. Kiến nghị với Nhà nước. Cho đến nay các quyết định về cổ phần hóa trong các văn bản của Đảng và Quốc hội mới chỉ dừng lại ở chủ trương, quan điểm và những nguyên tắc chung. Nên cần có những biện pháp đồng bộ, cụ thể để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. [8] Vì quản lý Nhà nước đối với nền KTQD nói chung Nhà nước cần can thiệp vào các tổ chức và hoạt động vào nền kinh tế của xã hội, nhất là nền kinh tế đã chuyển sang đa thành phần, trong đó Nhà nước chỉ chiếm một tỷ trọng nhất định là vì: Lĩnh vực kinh tế thường chứa đựng nhiều mâu thuẫn, có tính phổ biến, thường xuyên và chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền và khả năng xử lý được một cách tối ưu. Đó là các mâu thuẫn giữa chủ và thợ, giữa doanh nhân với doanh nhân, giữa doanh nhân với cộng đồng xã hội. Mâu thuẫn kinh tế được coi là mâu thuẫn đáng kể nhất mà Nhà nước phải quan tâm điều chỉnh. - Ban hành chính sách, cơ chế quản lý sản suất kinh doanh phù hợp, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh cho các Doanh nghiệp. - Nhà nước phải có văn bản quy định đối với những cơ quan, tổ chức, Doanh nghiệp in,... tạo điều kiện nhận thực tập đối với những học sinh đào tạo tại các trường như trung học kỹ thuật in, cao đẳng in. Và nhận vào làm việc những học sinh đạt bằng khá, giỏi trở lên, sau khi tốt nghiệp ở các trường in. Họ đã có tay nghề cơ bản và nắm vững lý thuyết, họ đã được Thầy, Cô trong trường truyền đạt, trang bị đầy đủ những kiến thức, công nhân lành nghề. Nhằm khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy cho học sinh, để đua nhau học thật tốt. Tạo điều kiện cho họ có việc làm để nuôi sống họ và gia đình họ, tạo nên tâm lý thoải mái, tạo niềm tin cho mọi công dân đối với các chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ. Cơ quan nhận những học sinh đó vào làm việc thì có được người tài, người giỏi trong nguồn nhân lực của Công ty mình. - Ngành in là một ngành lên quan đến nhiều hóa chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nên có luật bảo vệ môi trường chi tiết hơn trong quá trình sản suất. Phải có bộ phận tự hủy tự động trong từng cơ quan, doanh nghiệp in. 2. Kiến nghị với ngành in. Ngành in làm văn bản đề nghị với nhà nước một số lĩnh vực sau: - Chính sách về lao động và việc làm là một chính sách cơ bản nhất trong hệ thống chính sách xã hội ở nước ta. Nên ngành in có các văn bản, nghị định riêng về các phương hướng nhận người lao động vào các tổ chức in, có tiêu chuẩn là phải đạt bằng tốt nghiệp loại khá, giỏi trở lên. - Tạo điều kiện có thể để Công ty có cơ hội hòa nhập nhanh chóng với công nghệ mới và trực tiếp ký hợp đồng với nước ngoài về máy móc, thiết bị, vật tư. Có như vậy, Công ty mới thường xuyên tiếp cận với nền khoa học-công nghệ mới, tiên tiến nhất, để có thể ứng dụng trong qúa trình sản suất kinh doanh của mình phù hợp. - Thường xuyên trong ngành in tổ chức hội thi tay nghề, để phát hiện những người thợ có tay nghề giỏi, có năng khiếu, kịp thời khen thưởng để tôn vinh họ nhằm mục đích động viên, khích lệ người thợ, để họ thường xuyên trau dồi tay nghề trong lúc làm việc để phục vụ tốt hơn cho Công ty của mình. - Soạn thảo xây dựng văn bản, bản sắc văn hóa ngành in như: văn hóa khoa học, văn hóa giáo dục, văn hóa nghệ thuật, văn hóa thông tin, văn hóa xã hội, văn hóa thể dục thể thao. Văn hóa ngành in như cạnh tranh lành mạnh, trình bày ma két, quy cách trình bày sản phẩm, bố trí mẫu mã in phù hợp,... nghiêm túc xử lý các hành vi gian dối như in các ấn phẩm đồi trụy, các sản phẩm kích dục, thực hiện in bằng bất cứ gía nào, bất cứ thủ đoạn gì miễn là có nhiều lợi nhuận. 3. Kiến nghị với Công ty cổ phần in và TMTN. 3.1 Chính sách khen thưởng. Cần soạn thảo, hướng dẫn chính sách khen thưởng để thực hiện kịp thời, phù hợp trên cơ sở hạch toán theo định mức lao động, nhằm kích thích CBCNV hăng say sản suất, để tăng năng suất lao động cho Công ty. 3.2 Chính sách quan hệ ngoại giao. Trong cơ chế thị trường in ấn, cạnh tranh khốc liệt như ngày nay đòi hỏi chính sách ngoại giao rất cần thiết, để tăng uy tín cho Công ty, tạo nhiều việc làm cho CBCNV thì đòi hỏi nhiều khách hàng đến với Công ty, khách hàng tự tìm đến, và bộ phận tiếp thị mời được nhiều khách hàng đặt hàng là rất tốt, Công ty nên: - Phối hợp ăn ý và duy trì mối quan hệ đối ngoại với tất cả khách hàng đã đặt hàng in ấn ở Công ty. - Từ lãnh đạo cấp thấp đến cấp cao phải kiên trì, trao đổi, đàm phán với khách hàng phải tỉ mỉ, chi tiết, thật cẩn thận về kỹ thuật in, cách trình bày ma két, từng màu mực... để tiến hành in các loại sản phẩm của khách hàng thuận tiện và nhanh nhất. 3.3 Mở rộng phạm vi trả lương theo sản phẩm. Đây là việc làm cần thiết nhằm gắn chặt thành quả lao động với thu nhập của Công nhân, cấp quản lý phải giao khoán công việc, nhờ đó mà Công ty khai thác tối đa về trí tuệ, sức lực của công nhân phản ánh sự sáng tạo, họ nghĩ rằng làm được nhiều thì lương họ cao, họ nêu ra được nhiều ý tưởng mới với cấp trên quản lý để làm thật nhanh công việc mà họ được khoán, khuyến khích sản suất nhằm nâng cao kỹ thuật in, năng suất lao động được nâng lên, sản phẩm ra đời vừa đúng, đẹp, lại nhiều, nhằm tăng tiền lương, thưởng theo tháng, quý, năm của công nhân và trau dồi tay nghề của từng người trong Công ty. Kết luận Trong quá trình học tập 5 năm tại trường Đại học KTQD, Hà nội. Em đã được các Thầy, Cô trong trường trang bị những kiến thức cơ bản về khoa học quản lý, quản lý kinh tế, chính sách kinh tế - xã hội, pháp luật kinh tế... Em đã chịu khó học tập các nội dung, phương pháp, nguyên tắc, quy trình... trên lý thuyết, được sự hướng dẫn của nhà trường nên em đã đi thực tập tại Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất. Em đã quan sát, nghiền ngẫm, xem xét tổ chức Công ty cách quản lý mọi lĩnh vực (ví dụ như: cung ứng vật tư thì mua loại giấy, mực in với màu nào, bản, loại hóa chất, hay chỉ khâu nào phù hợp với sản phẩm gì mà khách hàng đã đặt; hay lập kế hoạch để có quy trình in một mặt hàng nào đó, hay thống kê về chi phí sản suất, lợi nhuận trong một kỳ sản suất... đến quản lý chất lượng sản phẩm như thế nào?... Hiệu quả quản lý sản suất kinh doanh in ấn của Công ty không ngừng đẩy mạnh và có hiệu quả nhằm hoàn thành các nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước giao cho, và tìm được nhiều khách hàng đến đặt hàng ở Công ty để CBCNV có nhiều việc làm, tăng lợi nhuận cho Công ty, tăng thêm tiền lương, tiền thưởng cho CBCNV để tái sản suất và nuôi sống 245 con người. Việc nâng cao năng suất lao động không của riêng ai, không riêng một tổ chức, một doanh nghiệp nào mà đó là nguyện vọng, kỳ vọng chung của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản suất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Mục đích của Công ty cổ phần in và TMTN là nhận in được thật nhiều các loại tài liệu nhằm thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện có thể, (được pháp luật cho phép). Nâng cao năng suất lao động của Công ty thì nó ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của Công ty như: giảm thời gian lao động, chi phí thời gian làm việc rất ít so với định mức, sản lựợng của sản phẩm lên cao, dẫn đến hạ giá thành, rút ngắn thời gian sản suất. Khách hàng rất hài lòng, vì các loại tài liệu đặt hàng ở đây được sản suất rất đúng, rất đẹp, rất nhanh nên xuất bản có tính kịp thời, ở một thời điểm mà xã hội đang cần, để cập nhật thông tin. Nên tăng uy tín cho Công ty, tăng tiền lương, nhiều tiền thưởng cho CBCNV trong Công ty. Nâng cao năng suất lao động của sản phẩm trong Công ty nhất là trong lĩnh vực ngành in cũng phải xem xét kỹ lưỡng vì in thì các loại sản phẩm đa dạng phong phú có nhiều lọai mẫu mã khác nhau, có những loại sản phẩm in cao cấp như in chồng mầu thì tốc độ của máy in chạy rất chậm để đảm bảo về kỹ thuật sản suất như dàn đều màu của ảnh tầng thứ phải rõ nét, một khuôn mà phải bố trí ma két nhiều ảnh tầng thứ... còn in các loại tài liệu đen trắng thuần túy thì tốc độ máy chạy được rất nhanh. Công ty cổ phần in TMTN từ khi bước vào thời kỳ đổi mới đã hòa nhịp và từng bước thử nghiệm cơ chế thị trường với mô hình cổ phần hóa doanh nghiệp là áp dụng chính sách mang tính kinh tế - xã hội sâu sắc nó làm thay đổi cơ cấu kinh tế của Công ty, những ảnh hưởng tích cực đến đời sống của 245 CBCNV trong Công ty. Trong thời gian thực tập ở Công ty và để được viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp là được sự chỉ bảo của Thầy giáo Đỗ Hoàng Toàn, các Thầy, Cô trong trường Đại học KTQD và sự tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của CBCNV trong Công ty cổ phần in và TMTN. Nên em đã hoàn thành bài tập chuyên đề thực tập tốt nghiệp đúng tiến độ và đúng quy định của trường đề ra. Hy vọng rằng với nhận thức nhỏ bé, ít ỏi của em về khoa học quản lý kinh tế, về hoạt động sản suất kinh doanh in ấn, những phương hướng, những giải pháp được nêu ra sẽ góp một phần nhỏ bé của mình để tăng năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN. Em xin chân thành cảm ơn ./. Tài liệu tham khảo Lê Huy Bảo & Đặng Tuấn Hưng Để trở thành người quản lý giỏi. Nhà xuất bản Thanh hoá; Hà nội - 2002 Công ty cổ phần in và TMTN (2006) - Số liệu báo cáo tổng kết hàng năm. 3. Nguyễn Huy Hợp &Trần Văn Thắng Công nghệ gia công sau in Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật; Hà nội - 2003 4. Đoàn Thị Thu Hà & Nguyễn Thị Ngọc Huyền Chính sách Kinh tế - xã hội Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật; Hà nội - 2000 Đoàn thị Thu Hà & Nguyễn Thị Ngọc Huyền Khoa học quản lý - Tập 1 Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật; Hà nội - 2005 6. Đoàn thị Thu Hà & Nguyễn Thị Ngọc Huyền Khoa học quản lý - Tập 2 Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật; Hà nội - 2002 7. Đinh văn Mậu; Nguyễn Văn Thâm & Võ Kim Sơn Hành chính Nhà nước và công nghệ hành chính Nhà xuất bản Giáo dục; Hà nội - 2002 8. Đinh Văn Mậu; Lê Sỹ Thiệp & Nguyễn Trịnh Kiểm Quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực Nhà xuất bản Giáo dục; Hà nội - 2005 9. Nhà xuất bản Đại học và giáo dục chuyên nghiệp Quản lý doanh nghiệp công nhiệp - Tập 2 Tác giả: ( không in) Chịu trách nhiệm xuất bản: Phạm văn An; Hà nội - 1992 Nhà xuất bản chính trị quốc gia Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Chịu trách nhiệm xuất bản: Trịnh trúc Quỳnh Chịu trách nhiệm nội dung: Lê văn Yên Hà nội - 2006 Nguyễn Trường Sơn Công nghệ in trên các máy in cuốn offset tờ rời Nhà xuất bản Văn hoá - thông tin; Hà nội - 1997 Đỗ Hoàng Toàn & Mai văn Bưu Quản lý học kinh tế quốc dân - Tập 1 Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật; Hà nội - 2001 Đỗ Hoàng Toàn & Mai văn Bưu Quản lý học kinh tế quốc dân - Tập 2 Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật; Hà nội - 2001 Nguyễn Hợp Toàn Pháp luật kinh tế Nhà xuất bản Thống kê; Hà nội - 2005 Chu Thế Tuyên Công nghệ in offset Nhà xuất bản văn hoá - thông tin; Hà nội - 1998 Ban kiểm soát Các Phó giám đốc Giám đốc điều hành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5363.doc
Tài liệu liên quan