Tài nguyên du lịch là một ưu thế nổi trội của Quảng Ninh. Là tỉnh có nhiều bãi biển đẹp, có cảnh quan nổi tiếng như vịnh Hạ Long, vịnh bái Tử Long cùng các hải đảo đã được UNESCO công nhân là di sản thiên nhiên thế giới. Hàng trăm các di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật tập trung dọc ven biển với mật độ cao. Quảng Ninh là tỉnh có nhiều tài nguyên du lịch vào bậc nhất của cả nước, có khả năng mở nhiều tuyến du lịch kết hợp cả ở biển, trên đất liền và trên các đảo. Việc phát triển du lịch ở khu vực Hạ Long - Bãi Cháy kết hợp với tuyến ven biển đến Móng Cái, đến Hải Phòng - Đồ Sơn - Cát Bà - sẽ tạo thành một quần thể du lịch - thể thao - giải trí trên biển và bờ biển vào loại lớn và hiện đại tầm cỡ quốc tế, cho phép Hạ Long có thể thu hút ngày càng nhiều hơn khách du lịch quốc tế.
31 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút có hiệu qủa về khách du lịch trong nước và quốc tế tại khách sạn Bồng Lai để nghiên cứu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng du lịch. Ngoài những thắng cảnh thiên nhiên kỳ thú, những giá trị nhân văn độc đáo. Việt Nam còn được khách du lịch biết đến như một đất nước anh hùng qua các cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước và giữ nước oai hùng của dân tộc. Đây có thể coi là một điểm mạnh của dân tộc Việt Nam trong việc thu hút khách quốc tế. Sự phát triển của du lịch Việt Nam không chỉ biểu hiện ở lượng khách quốc tế mà còn biểu hiện cả về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống khách sạn, thông tin liên lạc.
Ngành khách sạn ở Việt Nam có từ những năm đầu thế kỷ XX nhưng kinh doanh khách sạn đã và đang là vấn đề mới mẻ không chỉ trong lý luận mà còn trong thực tiễn. Nhưng nó cũng có một lịch sử khá lâu đời cùng với thời gian ngành du lịch cũng dần lớn mạnh và trưởng thành nhất là cuối thập kỷ XX. Du lịch đã có những bước nhảy vọt do cùng là cấu du lịch có sự tăng trưởng mạnh mẽ.
Sở dĩ có sự phát triển mạnh mẽ là do
Với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, mức sống dân cư cao dẫn đến nảy sinh nhu cầu cao cấp là du lich .
- Giao thông đi lại thuận tiện nhanh chóng và an toàn đáp ứng với mọi nhu cầu của con người.
- Sự liên kết giữa các nước và các tổ chức du lịch ngày càng tăng.
Ngành du lịch ngày nay được rất nhiều nước trên thế giới quan tâm đầu tư phát triển vì đây là một ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển cả về số lượng và chất lượng
- Để đảm bảo cho việc kinh doanh có hiệu quả thì việc nghiên cứu điều kiện thu hút khách du lịch là một sự cần thiết, tất yếu. Hiện này thị trường Việt Nam là một thị trường mới và hấp dẫn đối với khác du lịch quốc tế - Vì vậy kinh doanh du lịch cần phải chú trọng đầu tư chiều sâu, nâng cao điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch trong và ngoài nước.
Đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Mạnh Quân tôi đã mạnh dạn chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút có hiệu qủa về khách du lịch trong nước và quốc tế tại khách sạn Bồng Lai để nghiên cứu"
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề được trình bày trong 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về thực trạng và giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả về khách du lịch trong nước và quốc tế
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch.
Phần 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu hút khác du lịch tại khách sạn Bồng Lai.
Phần I: Lý luận chung về thực trạng và giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả về khách du lịch trong nước và quốc tế
I. Các khái niệm chung.
1. Du lịch
Trong vài thập kỷ gần đây nhất là sau chiến tranh thế giới thứ hai, du lịch trở thành một tiêu thức đánh giá cuộc sống với người dân. Không ít các quốc gia phát triển nền kinh tế của mình phần lớn là nhờ vào du lịch. Thêm vào đó du lịch ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Do đó việc nghiên cứu và đưa ra định nghĩa về du lịch là rất khó khăn vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện phát triển du lịch của từng quốc gia, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế của từng quốc gia và đặc biệt nếu nhìn nhận từ những khía cạnh khác như: từ người du lịch, người kinh doanh du lịch.
Du lịch nhìn từ khía cạnh người du lịch thì du lịch được coi là cuộc hành trình lưu trú tạm thời ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của cá thể nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau với mục đích hoà bình hữu nghị.
Dưới góc độ văn hoá, PTS Trần Nhạn cho rằng: du lịch là quá trình hoạt động của con người rời khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc độc đáo và khác lạ với quê hương, không nhằm mục đích sinh lời được tính bằng đồng tiền.
Nói rộng hơn người ta coi du lịch như là một cơ hội để tìm kiếm những kinh nghiệm sống và sự thoả mãn một số nhu cầu vật chất và tinh thần của mình. Còn nếu chúng ta nhìn nhận từ phía người kinh doanh du lịch thì du lịch phát sinh ra các quan hệ kinh tế và phi kinh tế, các doanh nghiệp coi du lịch như là một cơ hội để bán sản phẩm của họ tạo ra nhằm thoả mãn các nhu cầu của khác với mục đích thu lợi nhuận cao nhất và họ coi đây là cơ hội để tiêu thụ sản phẩm của mình.
Ngoài ra du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ làm thoả mãn yêu cầu của họ.
* Phân loại du lịch.
Các nhà kinh doanh du lịch muốn thành công trên thị trường cần phải tìm hiểu nhu cầu của du khách và họ sẽ sản xuất kinh doanh những dịch vụ nào mà phù hợp với nhu cầu của du khách. Điều này cũng chính là ý tưởng mà Marketing hiện đại đó là: Chúng ta sản xuất và bán những gì thị trường cần chứ không phải sản xuất những gì mà chúng ta có thể bán. Chính vì vậy khi viết về đề tài này, tác giả muốn đưa vào đây sự phân loại của du lịch vì sự cần thiết của vấn đề này.
2. Kinh doanh du lịch.
- Khái niệm:
Kinh doanh du lịch là hoạt động sản xuất và bán cho khách du lịch các dịch vụ hàng hoá của các doanh nghiệp du lịch nhằm đảm bảo việc đi lại, lưu trú, ăn uống, giải trí đảm bảo lợi ích cho quốc gia và lợi nhuận cho tổ chức kinh doanh đó.
- Sản phẩm du lịch.
Sản phẩm của kinh doanh du lịch là những hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khác như dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn, lưu trú, vui chơi giải trí. Cụ thể như sau:
+ Kinh doanh lưu trú: Phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi của khách. Loại hình kinh doanh không phục vụ nhu cầu đặc trưng của khách trong quá trình du lịch (nhu cầu du lịch), mà phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của khách trong quá trình này.
+ Kinh doanh lữ hành: Phục vụ nhu cầu đặc trưng của khách du lịch.
+ Kinh doanh các dịch vụ bổ sung: Đáp ứng nhu cầu bổ sung của khách như vui chơi giải trí, mua hàng hoá.
- Đặc điểm của sản phẩm du lịch.
Là một ngành dịch vụ, trước hết du lịch có đặc điểm của một sản phẩm dịch vụ, đó là:
+ Có tính vô hình, không thể sờ thấy hoặc cân đong đo đếm được, chỉ đánh giá được thông qua cảm nhận sau khi đã sử dụng.
+ Cá sản phẩm du lịch nói chung là giống nhau về nội dung (cùng là lưu trú, vận chuyển, vui chơi giải trí) nhưng chất lượng rất khác nhau, không đồng nhất.
+ Sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch nên không có sự phân tách giữa tiêu dùng và sản xuất, sản phẩm du lịch chỉ được thực hiện đồng thời với quá trình tiêu dùng của khách.
Do sản phẩm du lịch gắn liền với các tài nguyên du lịch và phục vụ nhu cầu đa dạng của khách du lịch nên sản phẩm du lịch còn có những đặc điểm sau:
+ Có tính tương đối cố định (cung cố định), khách tiêu dùng tới nơi mới tiêu dùng được nó. Người tiêu dùng lại thường ở xa nơi bán sản phẩm du lịch (cầu phân tán) nên họ phải thông qua trung gian để tới sản phẩm.
+ Có tính tổng hợp cao, bao gồm nhiều sản phẩm của ngành nghề khác nhau như giao thông vận tải, khách sạn, nhà hàng, hàng hoá
+ do phụ thuộc vào điều khiển tư nhiên, sản phẩm du lịch còn tính thời vụ cao, có sự chênh lệch lớn giữa cầu trong và ngoài thời vụ, còn cung thì lại tương đối ổn định.
+ Sản phẩm du lịch còn phụ thuộc nhiều vào an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội cũng như các yếu tố xã hội khác như: mốt, thị hiếu và các đặc điểm cá nhân như thu thập, tâm lý
+ Đối với mỗi khách du lịch, một sản phẩm du lịch thường có xu hướng chi bán được một lần, điều này làm gây xáo động trong cầu.
Trên đây là những cách tính tổng quan nhất về du lịch. Sau đây đề tài sẽ đi chi tiết cụ thể hơn về du lịch và cung du lịch.
3. Khách du lịch.
3.1. Các khái niệm chung về khách du lịch.
Khách du lịch là người mang lại doanh thu cho các cơ sở kinh doanh, do vậy bất cứ nhà kinh doanh du lịch nào cũng cần biết về khách du lịch là gì.
- Khách du lịch là một hành khách ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả mãn những nhu cầu sinh hoạt cao cấp nhưng không theo đuổi các mục đích kinh tế.
- Có nhiều loại khách du lịch như khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế.
Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả đưa ra định nghĩa về khách du lịch quốc tế.
+ Năm 1963 tại Roma người ta xem xét và đưa ra các khái niệm về khách du lịch quá trình như sau.
Khách du lịch quốc tế là khách lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trên 24 giờ thì phải tiêu dùng ít nhất một đêm lưu trú.
+ Còn tại Hội nghị quốc tế và du lịch (Hà Lan) năm 1989 đã đưa ra định nghĩa: Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác trong khoảng thời gian là nhỏ hơn 3 tháng. Những người này không được làm gì để được trả thù lao và sau thời gian lưu trú đó khách phải trở về nơi ở thường xuyên của mình.
Như vậy, hai định nghĩa trên về khách du lịch quốc tế mặc dù là khác nhau nhưng chúng ta có thể nhận thấy những đặc điểm chung là:
+ Là những người nước ngoài hoặc ngoài kiều không sống ở nước họ đến thăm.
+ Phải tiêu dùng ít nhất một điêm lưu trú ở nước mà họ đến thăm
+ Họ đi du lịch theo những động cơ khác nhau nhưng trừ động cơ kiếm tiền.
3.2. Nhu cầu của khách du lịch.
- Khái niệm: Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng cảu nhu cầu sinh lý (sự đi lại) và nhu cầu về tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi giải trí, tự khẳng định nhận thức giao tiếp)
Hệ thống các nhu cầu của khách du lịch:
+ Nhu cầu vận chuyển
+ Nhu cầu về lưu trú và ăn uống
+ Nhu cầu hưởng thụ cái đẹp và giải trí
+ Các nhu cầu khác.
Dưới đây ta xem xét điều kiện phát sinh và đặc điểm tiêu dùng của du khách với từng loại nhu cầu này.
* Nhu cầu vận chuyển.
Nhu cầu này phát sinh do đặc điểm của du lịch nghĩa là du khách phải rời khỏi nơi cư trú của mình đến với điểm du lịch nơi mà họ đến để tiêu dùng các sản phẩm du lịch. Mặt khác từ nơi ở của du khách tới điểm du lịch thường có khoảng cách, do vậy việc sử dụng phương tiện trong khi di du lịch là tất yếu và hó phụ thuộc vào các yếu tố như khoảng cách, khả năng thanh toán, mục đích chuyến đi, thói quen tiêu dùng, xác suất.
Khác du lịch quốc tế đến Việt Nam họ thường lưu ý quan tâm đến giờ giấc, độ an toàn, phương tiên vận chuyển, và họ rất thích đi xích lô hoặc thuê xe đạp Đó cũng là những nhu cầu tiêu dùng rất mới lạ của khách du lịch quốc tế.
* Nhu cầu lưu trú và ăn uống.
Đây là nhu cầu không thẻ thiếu đối với con người dù làm việc gì và ở đâu. Tuy nhiên khi đi du lịch thì nhu cầu này có một sự khác biệt so với đời sống thường nhật.
Cũng là ngủ, ăn uống thì ở nhà theo một nề nếp, khuôn mẫu nhất định trong điều kiện quen thuộc ; nhưng khi đi du lịch thì du khách đòi hỏi những điều kiện mới lạ, khác biệt so với những gì họ thường thoả mãn. Nhu cầu ăn ở trong khi khách đi du lịch không những thoả mãn sinh hoạt mà còn để thoả mãn nhu cầu tâm lý khác như thưởng thức.
Khi đến Việt Nam khách du lịch quốc tế thường quan tâm đến vệ sinh của phòng ngủ, cũng như trong ăn uống, và họ thích các món ăn đặc sản cảu Việt Nam như hải sản biển, cơm Huế
* Nhu cầu về tham quan giải trí.
Đây là nhu cầu đặc trưng của du khách. Nó xuất phát từ nhu cầu hưởng thụ cái đẹp và giải trí. Khách du lịch cảm thụ cái đẹp và các giá trị thẩm mỹ khác bằng dịch vụ tham quan giải trí tiêu khiển.
Các nhu cầu này phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Đặc điểm cá nhân của khách
+ Văn hoá và tiểu văn hoá
+ Giai cấp, nghề nghiệp
+ Mục đích chuyến đi
+ Khả năng thanh toán
+ Thị hiếu thẩm mỹ.
Những hiện tượng, sự vật, điểm tham quan được khách quốc tế quan tâm khi đến Việt Nam là SaPa, Hạ Long, Cát Bà, Trà Cổ, Đà Lạt, Ngũ Hành Sơn, Vũng Tàu, Nha Trang thủ đô Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh đó là những phong cảnh thiên nhiên rất nổi tiếng trên đất nước ta.
Với diện tích hơn 6000 km2 trải dài hơn 250km tới gần 2078 hòn đảo, trong đó Vịnh Hạ Long đã được UNESCO hai lần công nhận là Di sản thiên nhiên Thế giới bởi giá trị ngoại hạng mang tính toàn cầu về thẩm mỹ và địa chất, biển Quảng Ninh thật sự là một kho báu vô tận để phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển du lịch. Sự phong phú về kiểu dáng và đa dạng về hình khối của hàng ngàn đảo đá trên vịnh Hạ Long đã làm nên một rừng tác phẩm điêu khắc đồ sộ có sức hút mạnh mẽ và khả năng thoả mãn trí tưởng tượng phong phú của con người. Cung với hệ thống hang động kỳ ảo trong lòng các đảo đá đã tạo ra cơ sở để hình thành và phát triển hàng loạt tuyến, điểm phục vụ loại hình du lịch cảnh quan ở khu vực trung tâm vịnh Hạ Long. Hệ thống các đảo trên biển được trải ra theo suốt dải bờ biển tạo thành một hành lang liên hoàn nối liền trên các vịnh Hà Long, Bái Tử Long, Vân Đồn, vườn quốc gia Bái Tử Long những yếu tố này giao thoa với nhau làm cho cảnh quan Vịnh Hạ Long có quy mô đặc biệt lớn, không gian tưởng như vô tận. Đây chính là nền tảng quan trọng để tổ chức các tua, tuyến du lịch liên hoàn trong tương lai.
* Các nhu cầu khác.
Các nhu cầu này phát sinh do đòi hỏi đa dạng mà nó phát sinh trong quá trình du lịch của khách, cụ thể có các nhu cầu sau:
- Mua hàng lưu niệm
- Sử dụng dịch vụ thông tin liên lạc, làm thủ tục Visa, đặt chỗ, mua ve,s giặt là, chăm sóc sức khoẻ, thể thao
Trên đây là toàn bộ những khái niệm ly luận cơ bản về khách du lịch và đặc điểm nhu cầu của họ, đại diện cho nhu cầu về du lịch.
II. ý nghĩa của hoạt động kinh doanh du lịch.
Cùng với các ngành kinh tế xã hội khác, hiện nay kinh doanh du lịch được coi là một ngành công nghiệp không khói, đem lại nguồn lợi lớn trong tổng doanh thu quốc dân.
Du lịch Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Lượng khách nước ngoài đến Việt Nam, Việt Kiều về thăm tổ quốc, nhân dân ta đi du lịch trong và ngoài nước ngày càng tăng với nhu cầu mới.
Trong những thập kỷ gần đây, sự phát triển nhanh chóng của du lịch được đánh giá là một trong những sự kiện nổi bật nhất. Ngành công nghiệp du lịch góp phần đáng kể trong việc thu hút ngoại tệ, giải quyết công ăn việc làm và cũng làm thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác có liên quan.
Sự tăng trưởng đó đã khẳng định vai trò, vị trí của ngành du lịch ngày càng được nâng cao.
Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá, lịch sử. Xây dựng và nâng cấp cở sở vật chất, đẩy mạnh hợp tác liên kết với nước ngoài, tạo mọi ưu thế để thu hút nguồn khách du lịch quốc tế - đó là định hướng mà nhiều đơn vị kinh doanh du lịch xác định trong hoạt động du lịch của đơn vị mình.
Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới WTO (Word Tuorism Organisation), đến năm 2005 thu nhập toàn cầu từ hoạt động du lịch sẽ tăng lên 7200 tỷ USD - tức khoảng 10,9% GDP thế giới. Ngành du lịch hiện nay vẫn đang là một nguồn thu hút lao động lớn nhất, đến năm 2005 ngành du lịch sẽ tạo ra 338 triệu chỗ làm việc. Sự bùng nổ du lịch toàn cầu không chỉ được trợ giúp bởi các phương tiện kỹ thuật hiện đại mà còn bởi các nhu cầu giao lưu văn hoá, mức sống được nâng cao cho phép kéo dài thời hạn nghỉ ngơi của người lao động.
Sự phát triển của du lịch Việt Nam nói chung và ở Hạ Long nói riêng không chỉ biểu hiện ở lượng khách quốc tế cao mà còn biểu hiện cả về mặt cở sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống khách sạn, thông tin liên lạc Kinh doanh du lịch thực sự đã đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho thu nhập quốc dân. Thành phố Hạ Long mấy năm gần đây phát triển và thay đổi nhiều như hiện nay chính là nhờ vào phát triển du lịch, cở sở vật chất tăng cả về số lượng và chất lượng.
Hạ Long là một thành phố trẻ, mới thành lập từ năm 1994 - qua hơn tám năm trưởng thành và phát triển nhưng Hạ Long không những trở thành trung tâm chính của Tỉnh mà còn là trung tâm kinh tế giàu mạnh và đầy tiềm năng của Tỉnh Quảng Ninh.
III. Cở sở lý luận về điều kiện thu hút khách du lịch quốc tế tại khách sạn.
Kinh doanh du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp. Vì kinh doanh du lịch xuất phát từ nhu cầu du lịch của con người, không chỉ một nhà kinh doanh một cở sở kinh doanh có thể đáp ứng được tất cả nhu cầu của du khách mà đòi hỏi sự tổng hợp của nhiều nhà kinh doanh, nhiều ngành kinh doanh và các ngành có liên quan khác tham gia vào việc phục vụ những nhu cầu của du khách trong quá trình họ đi du lịch. Như vậy để thoả mãn nhu cầu của du khách đòi hỏi phải tổng hợp rất nhiều ngành nhiều cấp, nhiều lĩnh vực kinh doanh. Đó cũng chính là điều kiện sẵn sàng đón khách và thu hút nguồn khách du lịch.
1. Các điều kiện về tổ chức.
* Điều kiện về tổ chức và quản lý của Nhà nước (Cấp trung ương).
+ Cấp có Chính phủ, Tổng Cục du lịch các Bộ ngành liên quan như Hải quan, công an, giao thong, bưu điện.
+ Các tổ chức trên thực hiện quản lý Nhà nước có các chức ănng:
. Ban hành các văn bản pháp luật về du lịch, xây dựng và thực hiện hàng loạt các chính sách kinh tế lớn để phát triển du lịch và xây dựng một cơ chế có hiệu lực để đưa chính sách và thể chế quản lý vào hoạt động kinh doanh du lịch.
. Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật các quy chế, các chế độ tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, quy trình quy phạm trong hoạt động du lịch.
. Tuyên truyền quảng cáo hoạt động du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, đào tạo bồi dưỡng cán bộ hợp tác quốc tế bảo vệ mặt trận du lịch.
. Giải quyết các khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm luật trong kinh doanh của đát nước, hạn chế đi đến xoá bỏ các hiện tượng không lành mạnh mà mặt trái do hệ thống quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh gây ra.
* Cấp địa phương.
Cấp này gồm có UBND tỉnh (thành phố), quận, huyện, cùng với tổ chức kinh doanh du lịch thực hiện quản lý trực tiếp về kinh doanh du lịch ở tầm vx mô, thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm trong kinh doanh. Quản lý trực tiếp kinh doanh là việc thực hiện kinh doanh một số hay toàn bộ dịch vụ phục vụ khách du lịch với mục đích sinh lợi, nhằm phát huy các điều kiện và tiềm năng du lịch về mặt kinh tế - xã hội.
Quyền hạn và chức năng của các tổ chức kinh doanh du lịch được quy định trong quyền hạn chức năng của kinh doanh du lịch.
Các tổ chức này có thể kinh doanh các loại hình phục vụ du khách như kinh doanh lưu trú, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh lữ hành, kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác.
2. Các điều kiện về cở sở vật chất kỹ thuật.
Cở sở vật chất kỹ thuật là toàn bộ những phương tiện được huy động tham giao vào quá trình sản xuất xã hội nhằm tạo ra cở sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
* Cở sở vật chất kỹ thuật du lịch:
Cở sở vật chất kỹ thuật du lịch do các tổ chức du lịch tạo ra nhằm phục vụ kinh doanh trong ngành du lịch.
Bao gồm:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của các tổ chức trung gian thường do các chi nhánh, các văn phòng đại diện hoặc các Công ty lữ hành quản lý. Đây là hình thức các văn phòng hoặc các thiết bị văn phòng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận vận tải (giao thông vận tải) quản lý chủ yếu là các phương tiện vận chuyển các hình thức đảm bảo, điều phối các hoạt động vận chuyển đó. Nhiệm vụ của cở sở này là đáp ứng những nhu cầu đi lại của khách.
- Cơ sở phục vụ lưu trú vật chất kỹ thuật: Khách sạn, nhà hàng nhiệm vụ của cở sở này là đảm bảo điều kiện ăn uống, nghỉ ngơi lưu trú và là thành phần đặc trưng nhất trong toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật. Thường gắn liền với các hoạt động dịch vụ bổ sung, vui chơi, giải trí.
- Cở sở vật chất của các dịch vụ bổ sung.
Cở sở này là các công trình nhằm đảm bảo điều kiện giúp khách du lịch sử dụng triệt để tài nguyên và thuận tiện trong suốt cuộc hành trình du lịch.
Cở sở vui chơi giải trí là các trung tâm tâm thể thao và một số công trình đặc biệt khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách.
* Các đặc điểm của cở sở vật chất kỹ thuật du lịch.
- Tính phụ thuộc: Cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch phụ thuộc vào tài nguyên du lịch: đặc điểm, quy mô, tính chất của tài nguyên du lịch.
Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch quy định đến quy mô thứ hạng của cở sở vật chất kỹ thuật du lịch và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch quy định đến công sức sử dụng.
- Tính đồng bộ trong xây dựng và sử dụng cao. Đặc điểm này xuất phát từ tính tổng hợp của nhu cầu du lịch. Khách du lịch luôn đòi hỏi thoả mãn đồng thời các nhu cầu đòi hỏi cở sở vật chất kỹ thuật đồng bộ các yếu tố nhằm tạo ra và thoả mãn nhu cầu của khách.
- Giá trị đơn vị công suất sử dụng cao.
Vì khách du lịch không đòi hỏi về hình thức tiện nghi mà còn đòi hỏi cảnh quan môi trường sạch đẹp. Nhu cầu trong du lịch là nhu cầu cao cấp phải có những công trình, toà nhà sang trọng, phục vụ dịch vụ đầy đủ Để tạo ra những công trình đó đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, tạo ra giá trị đơn vị cao. Mặt khác trong du lịch có đặc điểm là tính thời vụ là nhân tố gây nên giá trị đơn vị công suất sử dụng cao.
- Thời gian hao mòn thành phần chính của cở sở vật chất trong du lịch tương đối lâu, tính sử dụng dài (10 - 20 năm).
3. Cở sở vật chất xã hội.
Những phương tiện vật chất không phải do tổ chức du lịch xây dựng nên mà là của toàn xã hội, bao gồm hệ thống đường xá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đường sắt, công viên công cộng, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới điện, nhà hàng
Cở sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội là đòn bảy thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước đối với ngành du lịch cở sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội là yếu tố quan trọng trong việc khai thác tiềm năng du lịch và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội là đòn bảy thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước đối với ngành du lịch cở sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội là yếu tố quan trọng trong việc khai thác tiềm năng du lịch và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Cở sở ảnh hưởng nhiều nhất đến du lịch là:
- Hệ thống giao thông vận tải, đường bộ, đường không, đường thuỷ.
- Hệ thống thông tin viễn thông: điện thoại, điện báo, Inernet..
- Hệ thống cấp thoát nước.
- Hệ thống cung cấp điệcông nghệ
4. Điều kiện về kinh tế.
Các điều kiện về kinh tế biểu hiện sự cung ứng vật tư của các tổ chức du lịch, điều này là mối quan hệ giữa tổ chức du lịch. Việc cung ứng này phải được duy trì một cách thường xuyên và phải đảm bảo chất lượng.
Điều kiện về kinh tế khác đó là biểu hiện ở nguồn vốn của Công ty, tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động của Công ty nói lên sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch, khả năng thu hút khách, nhất là nguồn khách du lịch quốc tế. Nếu tỷ lệ vốn lưu động trên vốn cố định lớn, có nghãi là khả năng di chuyển, rút lui vốn lớn, việc cung ứng nguyên vật liệu được tốt hơn.
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của khách sạn bồng lai trong điều kiện hiện nay
I. Tổng quan về khách sạn bồng lai
1. Vài nét về hoạt động kinh doanh du lịch ở Quảng Ninh.
Được thiên nhiên ưu đãi và có lịch sử phát triển lâu đời. Quảng Ninh thực sự là một địa danh hấp dẫn của khách du lịch quốc tế. Một trong những điểm sáng trên bản đồ du lịch của Việt Nam với những thắng cảnh nổi tiếng thế giới như Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, bãi tắm Bãi Cháy, Trà Cổ cùng với các di tích lịch sử văn hoá và xã hội dân tộc, càng tạo cho du lịch Quảng Ninh những nét thiên tạo và nhân văn độc đáo. Nguồn tài nguyên du lịch nhân văn Quảng Ninh còn phải kể đến cãc lễ hội truyền thống như hội chùa Yên Tử, đền Cửa Ông, hội sông Bạch Đằng (Quảng Yên) để tưởng nhớ đến những người anh hùng đã lập nên những trang sử hào hùng của dân tộc. Hướng các lễ hội ngày càng được trú trọng cả về quy mô lẫn hình thức tạo nên những bản sắc riêng của từng địa phương. vì thế các lễ hội lôi cuốn rất đông khách du lịch quốc tế đến tham quan.
Phấn đấu đưa Quảng Ninh thực sự trở thành một trung tâm du lịch của cả nước, trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá là nguyện vọng quyết tâm của nhân dân Quảng Ninh. Thực hiện được lối đổi mới và mở cửa do Đảng ta đề xướng, Quảng Ninh ngày càng khẳng định vai trò vị trí xứng đáng của mình qua việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân. Sự phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Ninh nói chung và của thành phố Hạ Long nói riêng chắc chắn sẽ tạo đà cho sự đi lên của ngành du lịch.
Với những lợi thế nổi trội về tài nguyên du lịch, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XI đã xác định phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Những năm qua ngành du lịch đã có sự phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng bình quân 30%/ năm. Năm 2001, Quảng Ninh đã đón 1,98 triệu khách du lịch, trong đó gần 700 nghìn khách du lịch quốc tế, tổng doanh thu từ du lịch đạt 468 tỷ đồng, nộp ngân sách 82,6 tỷ đồng. Sự tăng trưởng đó đã khẳng định vai trò, vị trí của ngành du lịch ngày càng được nâng cao.
Tình hình kinh doanh du lịch ở Quảng Ninh cũng rất đa dạng và phức tạp như đối với các địa phương khác trong cả nước. Hiện nay chỉ có thể có được số liệu thống kê doanh thu du lịch như khách sạn, nha hàng, lữ hành, vận chuyển khách, bán hàng và các dịch vụ khác được cấp đăng ký kinh doanh do Sở du lịch quản lý. Thực ra còn rất nhiều khoản chi trả của khách du lịch mà các doanh nghiệp do ngành du lịch quản lý không trực tiếp thu, vì thế doanh thu xã hội thu được từ hoạt động du lịch còn lớn hơn rất nhiều lần số liệu đã thống kế được.
Theo số liệu thống kê của Sở du lịch Quảng Ninh thì doanh thu du lịch của tỉnh năm 1997 đạt trên 100 tỷ đồng và đến năm 2000 đạt 223,8 tỷ đồng. Nếu so sánh với doanh thu du lịch của cả nước và của thành phố Hà Nội thì Quảng Ninh có tốc độ tăng trưởng lớn hơn nhiều.
2. Quá trình hình thành và phát triển khách sạn.
Khách sạn Bồng Lai nằm trên địa thế hoàn toàn thuận tiện cho việc kinh doanh, mặt tiền hướng ra biển tận dụng luồng không khí trong lành từ biển thổi vào và còn tận dụng được phong cảnh của mình. Đằng sau là rừng thông mát tạo nên phong cảnh yên ả trữ tình.
Khách sạn Bồng Lai có số vốn đưa vào sử dụng là 2.500.000đ trong đó vốn tự có trong doanh nghiệp là 2 tỷ.
Số vốn còn là vốn vay từ NH NN & PTNT.
3. Chức năng nhiệm vụ - đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh du lịch không chỉ là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là ngành kinh tế mũi nhọn: " Ngành công nghiệp không khói", thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
Với chức năng nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ điều khiển và thương mại- phục vụ nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi cho khách du lịch trong nước và quốc tế, kinh doanh hàng hoá, hàng lưu niệm. Hoạt động kinh doanh du lịch của khách sạn mang tính tổng hợp.
- Hoạt động mang tính chất dịch vụ: kinh doanh dịch vụ buồng ngủ và các dịch vụ khác.
- Hoạt động mang tính chất sản xuất : chế biến các món ăn
- Hoạt động mang tính chất thương mại: gồm các hoạt động mua bán hàng hoá, hàng lưu niệm.
Trong những năm đầu kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn: Sự khủng hoảng của kinh tế khu vực Đông Nam á cũng như trên toàn thế giới, sự cạnh tranh của cơ chế thị trường, đặc biệt là ngày càng có nhiều các khác sạn mới mọc lên, song khách sạn đã cố gắng hết sức mình đã tìm được chỗ đứng trên thị trường, được khách hàng trong nước cũng như quốc tế rất tín nhiệm.
Có được kết quả trên là do Ban lãnh đạo khách sạn có một chiến lược kinh doanh nhạy bén, kết hợp giữ lý luận với thực tế không xa rời với chế độ chính sách của Nhà nước ban hành.
4. Tổ chức bộ máy - mạng lưới kinh doanh của khách sạn.
- Khách sạn Bồng Lai được tổng cục Doanh nghiệp công nhận là khách sạn 3 sao, dịch vụ trong khác sạn đều liên hoàn khép kín, khách sạn có 30 phòng nghỉ, nhà ăn cho 100 khách, Bar cooktail. Tổ chức bộ máy quản lý hành chính tương đối gọn nhẹ.
Sơ đồ cơ cấu quản lý bộ máy.
Ban quản lý khách sạn
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh tế kế hoạch
Tổ trực tiếp sản xuất
Bàn, lễ tân, buồng, bếp
5. Tình hình phát triển và kết quả hoạt động kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của toàn ngành du lịch nói chung , của địa bàn Quảng Ninh nói riêng, khách sạn Bồng Lai là doanh nghiệp trẻ, đã đạt được những thành tựu đáng kể và có uy tín trên thị trường trong nước. Kinh doanh của khách sạn có những bước tiến triển rõ rệt về mọi mặt, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên cụ thể có kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn các năm như sau:
Kết qủa hoạt động kinh doanh từ 2000 - 2001.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Tỷ giá
1. Tổng DT bán hàng
5.550.000
6.320.000
+ 770.000
113,9%
2. Giá vốn
1.115.000
1.264.000
+ 149.000
113,4%
3. Chi phí
4.335.000
4.931.000
+ 596.000
113,7%
4. Lợi nhuận
100.000
125.000
+ 25.000
125,0%
5. Nộp ngân sách
690.000
776.000
+ 86.000
112,5%
6. TNTB người / tháng
700
850
+ 150
121,4%
Qua kết quả trên ta thấy:
( So sánh giữa thực hiện năm 2000 với thực hiện năm 2001)
- Tổng doanh thu tăng : 13,9%
Tương ứng với số tiền là: 770.000.000 đ
- Lợi nhuận tăng : 25%
Tương ứng với số tiền là: 25.000.000 đ
- Thu nhập B/Q tăng : 21.4%
Tương ứng với số tiền là: 150.000.000 đ
- Nộp ngân sách tăng : 12.5%
Tương ứng với số tiền là: 86.000.000 đ
- Doanh lợi doanh th tăng từ: 0.99% - 1.08%
Nhìn vào các số liệu trên ta có nhận xét: Các chỉ tiêu thực hiện đều có tính tiên tiến (năm sau cao hơn năm trước). Tỷ lệ tăng lợi nhuận cao hơn tỷ lệ tăng tiền lương, tỷ lệ tăng lợi nhuận gấp đôi tỷ lệ tăng doanh thu.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của khách sạn.
1. Thực trạng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Là một tỉnh có tiềm năng du lịch phong phú, đặc sắc vào bậc nhất của cả nước, đặc biệt năm 1994 vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới đã đưa Quảng Ninh vào vị thế thu hút du khách thập phương về đây để thưởng ngoại những nét hấp dẫn của thắng cảnh trên một vùng thiên nhiên độc đáo.
Hệ thống cơ sở kinh doanh du lịch tăng rất nhiều
Bảng 1: Hệ thống cơ sở kinh doanh du lịch.
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
1996
2001
1- Doanh nghiệp Nhà nước
DN
4
7
2 - Doanh nghiệp đoàn thể
²
2
5
3 - Khách sạn bộ ngành
²
27
27
4 - Doanh nghiệp tư nhân
²
59
143
5 - Công ty TNHH, cổ phần
²
5
16
6 - Doanh nghiệp liên doanh
²
2
6
Số phương tiện vận chuyển khách
Chiếc
Tàu thăm vịnh
²
123
201
Ô tô chở khách du lịch
²
31
196
Bảng 2: Số lượng khách du lịch quốc tế đến Quảng Ninh và so sánh
với cả nước thời kỳ 1996 - 2001.
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Quảng Ninh
158.800
128
154
143,547
261,427
302,663
Cả nước
1.351,296
1.607.155
1.715,637
1.520,637
1.781,7
2.140
% Quảng Ninh so với cả nước
11,7
7,9
8,9
9,4
11,6
14,3
Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh doanh mũi nhọn nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, xây dựng và nâng cao cơ sở vật chất, đẩy mạnh hợp tác liên kết với nước ngoài tạo mọi ưu thế để thu hút khách du lịch.
Trước tình hình đó việc giữ được uy tín và làm thế nào để thu hút khác du lịch vì vậy công tác đối ngoại là rất quan trọng việc mở cửa thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh khách sạn.
Khách sạn Bồng Lai được hưởng những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và cảnh quan môi trường tự nhiên, mặt tiền hướng ra biển, chất lượng phòng buồng đạt tiêu chuẩn quốc tế, đội ngũ cán bộ được đào tạo có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy hàng năm khách sạn đã thu hút được rất nhiều khách đến nghỉ.
2. Những tồn tại và nguyên nhân của hoạt động kinh doanh.
Những năm vừa qua du lịch Quảng Ninh phát triển mạnh, cao nhờ có nhiều điều kiện thuận lợi song bên cạnh những thuận lợi vẫn còn nhiều khó khăn đang tồn tại, có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành đó là:
- Công tác quản lý Nhà nước về du lịch còn bộc lộ nhiều hạn chế, bộ máy quản lý chưa đồng bộ, thiếu cán bộ chuyên trách, quản lý chưa chặt chẽ.
- Mất cân đối giữa như cầu phát triển và khả năng đầu tư do hạn chế vốn kể cả đầu tư trong nước và nước ngoài trong khi đó ngân sách của tỉnh dành cho đầu tư còn hạn hẹp.
- Không có chính sách ưu tiên cho việc đầu tư phát triển du lịch.
- Các loại hình dịch vụ khách chưa cao, sản phẩm du lịch còn nghèo, chưa tạo được sản phẩm đặc trưng độc đáo, chất lượng còn thấp nên chưa tạo sức hấp dẫn.
- Công tác tuyên truyền quảng bá quy mô nhỏ, hình thức chưa phong phú, chưa có sự quan tâm đúng mức cho việc xác định thị trường chủ lực lâu dài.
- Trước tình hình chung như vậy, thì một trong những tồn tại của khách sạn là công tác tuyên truyền quảng cáo tiếp thị chưa được quan tâm đúng mực với đặc thù loại hình kinh doanh khách sạn. Thực tế cho thấy việc phát hành các ấn phẩm, tham gia hội thảo hội chợ du lịch trong thị trường trong nước và nước ngoài đã đưa vị thế, uy tín của doanh nghiệp du lịch trên thi trường rất hiệu quả.
- Thời gian qua đo hạn chế về mặt tài chính, khách sạn Bồng Lai chưa dám mạnh dạn trong việc tham gia các hội chợ, in ấn phát hành các thể loại ấn phẩm du lịch. Chính vì thế mà khách sạn cũng chưa có nhiều uy tín trên thị trường, chưa tạo được thị trường mới - thị trường khách có thu nhập cao.
- Tiếp đó là việc khách sạn mọc lên rất nhiều tình hình cạnh tranh hết sức phứctạp, lộn xôn đã dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao.
- Một trong những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế đó là sự mất cân đối giữa nhu cầu phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư. Đội ngũ chuyên môn còn nhiều lúng túng, chậm.
Phần III: những giải pháp và kiến nghị
I. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn.
1. Định hướng thị trường khách quốc tế.
2. Giải pháp về tổ chức.
- Nên ký kết hợp đồng khách trong nước và nước ngoài để nguồn khách ổn định và lâu dài.
- Mở rộng thị trường giao lưu qua các hội chợ Du lịch, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo khách sạn dưới nhiều hình thức linh hoạt và mới mẻ.
- Thành lập hiệp hội khách sạn (theo chủ trương của Sở Du lịch Quảng Ninh) đây là nơi mà các doanh nghiệp có thể trao đổi kinh nghiệm quản lý, bàn bạc liên doanh, liên kết, hỗ trợ nhau về kinh tế và tiến hành quảng bá khách sạn.
Cùng với Công ty du lịch Việt Nam Hà Nội ký kết các hợpd dồng trong nước và ngoài nước nhằm tìm được nguồn khách quốc tế ổn định và lâu dài.
Mở rộng thị trường giao lưu qua các hội chợ Du lịch, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo khách sạn dưới nhiều hình thức linh hoạt và mới mẻ như tờ rơi, hoạ báo, ấn phẩm du lịch, trang web
Thành lập hiệp hội khách sạn (theo chủ trương của Sở du lịch Quảng Ninh)- đây là nơi mà các doanh nghiệp có thể trao đổi kinh nghiệm quản lý, bàn bạc liên doanh, liên kết, hỗ trợ nhau về kinh tế, và tiến hành quảng bá về khách sạn.
Với các tổ chức quản lý của Nhà nước về du lịch, các cở sở du lịch cần có mối quan hệ chặt chẽ hơn nữa để có sự phối hợp trong việc tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm du lịch của khách sạn trong nước và ngoài nước.
Với các ngành hữu quan khác nhau như Hải quan, công an, ban quản lý vịnh, bưu điện cần có sự liên kết chặt chẽ để tổ chức đón tiếp và phục vụ khách tốt hơn, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách.
2. Giải pháp kinh tế.
Hiện nay khách sạn mới chỉ có hơn 30phòng, phòng ăn cho 100
người, nói chung chưa đáp ứng hết các nhu cầu của khách nhất là khách quốc tế.
- Tính chất đặc trưng của kinh doanh khách sạn là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho việc bảo dưỡng cao, lao động phục vụ cho khách sạn lớn. Vì vậy đòi hỏi khách sạn phải không ngừng nâng cao chất lượng mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm để thoả mãn nhu cầu khách sạn du lịch, nâng cao danh tiếng khách sạn, tạo việc làm thường xuyên cho lao động khách sạn, nâng cao thu nhập cho người lao động và lợi nhuận doanh nghiệp.
3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho khách sạn.
Chất lượng lao động là yếu tố quy định sự tồn tại và phát triển của ngành du lịch nói chung và khách sạn Bồng Lai nói riêng.
- Cần có chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn - ngoại ngữ.
- Giành nguồn tài chính thích đáng cho công tác đào tạo áp dụng nhiều hình thức đào tạo.
- Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với cán bộ công nhân viên năng động học hỏi có những sáng kiến áp dụng vào công tác.
- Nâng cao chất lượng lao động đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, điều chính, bổ sung, kịp thời những bất hợp lý phát sinh trong quá trình kinh doanh nhằm khuyến khích những nhân tố mới - chấn chỉnh những lộn xộn cạnh tranh không lành mạnh.
II. Kiến nghị.
Đề nghị UBND tỉnh.
Phối hợp với Tổng cục Du lịch và các ngành hữu quan không ngừng cải tiến, ban hành các quy chế thực hiện chính sách được thông thoáng, kịp thời đảm bảo sự phát triển của ngành du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng. Quan tâm đầu tư cho các tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch, tạo ra một thị trường, khách du lịch phong phú và đa dạng.
Phát triển du lịch quốc tế cần đi liền với tăng cường quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường, chú trọng phát triển sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, hạn chế tệ nạn xã hội, duy trì an ninh trật ttự và an toàn tại các điểm du lịch. Nghĩa là phải xây dựng môi trường du lịch độc đáo, hấp dẫn và ấn tượng, vừa có sức thu hút khách du lịch trước mắt, vừa đảm bảo phát triển du lịch lâu dài, bền vững.
- Với tổng Cục Du lịch.
Cần có quy định văn bản rõ ràng cụ thể chi tiết đối với điều kiện đón khách du lịch quốc tế, đặc biệt là chất lượng nhân viên về mặt chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ để sao cho các cơ sở đủ điều kiện được phép đón khách; còn các cơ sở không đủ điều kiện cần nâng cao cao hoặc chỉ đón khách nội địa. Làm được điều này sẽ giúp cho thị trường kinh doanh khách sạn tránh được những cạnh tranh thiếu làm mạnh.
Để quảng bá, thu hút ngày càng nhiều khách quốc tế cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, phát hiện sở thích, tâm lý từng loại khách, trên cơ sở đó có các biện pháp, chính sách thích ứng. Vì vậy trong những năm tới, Du lịch Việt Nam cần có các văn phòng đại diện trên các thị trường trọng điểm như: Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Pháp, Mỹ, các nước Asean.
Khách sạn du lịch, nhất là các nước phương tây ngày càng có nhiều nhu cầu đi du lịch, nghỉ ngơi ở các nước Châu á có phong cảnh thiên nhiên đẹp, hấp dẫn, còn giữ lại được nhiều nếp sinh hoạt văn hoá cổ truyền. Xu hướng này là một cơ hội để thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Để tận dụng cơ hội đó chúng ta p hải làm tốt công tác giữ gìn, bảo vệ các giá trị văn hoá đa dạng của các địa phương, từ phong tục tập quán đến lòng hiếu khách, từ các làn điệu dân ca đến các trò chơi dân gian Muốn bảo vệ các giá trị văn hoá, thiên nhiên đó thì công tác quản lý, quy hoạch phải đạt được tầm nhìn xa, trông rộng, tính đồng bộ từ cơ sở ăn nghỉ đến công tác bảo vệ an ninh trật tự, y tế và vệ sinh môi trường.
- Kiến nghị với Doanh nghiệp.
Hiện nay do nhu cầu của khách đòi hỏi rất cao, mà số lượng phòng buồng của khách sạn chưa thể đáp ứng được. Doanh nghiệp cần sớm có hướng giải quyết trong việc nâng cấp khách sạn.
Việc cấp bách trước mắt là doanh nghiệp nên tuyển thêm lực lượng lao động có tay nghề thực sự. Trước đây vì thiếu người khách sạn vẫn phải tiếp nhận nhưng cán bộ nhân viên bị kỷ luật vào làm việc, điều này không thể tránh khỏi những bất cập trong công việc và ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ trong khách sạn. doanh nghiệp cần có ý kiến chỉ đạo trực tiếp tới ban lãnh đạo khách sạn khuyến khích nhân viên học thêm để nâng cao tay nghề và trình độ ngoại ngữ.
Kết luận
Tài nguyên du lịch là một ưu thế nổi trội của Quảng Ninh. Là tỉnh có nhiều bãi biển đẹp, có cảnh quan nổi tiếng như vịnh Hạ Long, vịnh bái Tử Long cùng các hải đảo đã được UNESCO công nhân là di sản thiên nhiên thế giới. Hàng trăm các di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật tập trung dọc ven biển với mật độ cao. Quảng Ninh là tỉnh có nhiều tài nguyên du lịch vào bậc nhất của cả nước, có khả năng mở nhiều tuyến du lịch kết hợp cả ở biển, trên đất liền và trên các đảo. Việc phát triển du lịch ở khu vực Hạ Long - Bãi Cháy kết hợp với tuyến ven biển đến Móng Cái, đến Hải Phòng - Đồ Sơn - Cát Bà - sẽ tạo thành một quần thể du lịch - thể thao - giải trí trên biển và bờ biển vào loại lớn và hiện đại tầm cỡ quốc tế, cho phép Hạ Long có thể thu hút ngày càng nhiều hơn khách du lịch quốc tế.
ở Quảng Ninh ngành công nghiệp du lịch đang phát triển nhanh chóng. Với ưu thế sẵn có về tiềm năng tài nguyên du lịch - Quảng Ninh trở trở thành điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế. Từ năm 1986, với chính sách mở cửa hội nhập khu vực và trên thế giới số lượng du khách đến với Việt Nam ngày càng nhiều, tạo ra vận hội mới cho sự phát triển của du lịch Việt Nam nói chung, của du lịch Quảng Ninh nói riêng.
bên cạnh đó sự phức tạp, đa dạng về thị trường du lịch đã nảy sinh nhiều vấn đề như cạnh tranh, hoạt động kinh doanh khách sạn chưa được quản lý chặt chẽ, nhiều vấn đề bất cập giữa các Công ty du lịch
Khách sạn Bồng Lai kinh doanh trong điều kiện hoàn cảnh không mấy thuận lợi, về chủ quan cũng như khách quan. Để đạt được kết quả trên quả là một quá trình nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo cũng như của tập thể CBCNV khách sạn.
Song khách sạn cần vận dụng uyển chuyển hơn nữa trong khâu kinh doanh: Cần có biện pháp chặt chẽ hơn trong vấn đề tự kinh doanh, quan hệ chặt chẽ hơn nữa với các ngành liên quan để tạo được nguồn khách tuor ổn định và lâu dài, tạo được danh tiếng trên thị trường khách du lịch quốc tế.
Trên đây là kết quả của quá trình thực tập tại khách sạn mà tôi đã tiếp thu được, do thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những khiếm lỗi.
Tôi mong được sự góp ý kiến của Ban lãnh đạo khách sạn đặc biệt không thể thiếu sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để chuyên đề tốt nghiệp của tôi được đầy đủ hơn.
Tài liệu tham khảo
Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh Thời kỳ 2001/2010 - Sở Du lịch Quảng Ninh.
Nguyễn Xuân Vinh - Tạp chí Việt Nam Tuorism - Hà Nội 2001/2002.
Báo Quảng Ninh số 10, 11, 13, 25, 27, 28/2002.
Từ điển Tiếng Việt - Nhà XBKH - XH Hà Nội 1997.
Quảng Ninh - Lịch sử phát triển và hình thành - Tỉnh Đoàn Quảng Ninh tháng 3/2001.
Hạ Long - điểm đến của thiên niên kỷ mới. Công ty du lịch Hạ Long /năm 2002
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9374.doc