Sử dụng lao động là quá trình nghiên cứu khai thác các tiềm năng của người lao động nhằm mục tiêu với lượng chi phí lao động ngày càng ít hơn song tạo ra nhiều lợi ích kinh tế hơn. Ngày nay vấn đề sử dụng lao động không chỉ dừng lại ở khai thác từng cá nhân mà là sự tổng hợp các khả năng của cá nhân đã tạo ra sức mạnh của một tập thể lao động và suy rộng ra đó là sử dụng nguồn lao động hay nguồn nhân lực.
Xuất phát từ khái niệm trên, mục tiêu của sử dụng lao động.
- Tiết kiệm lao động xã hội theo phương hướng là tạo việc làm ngày càng đầy đủ hơn cho người lao động. Điều này không chỉ có ý nghĩa với nguồn lao động xã hội mà ngay cả đối với nguồn lao động trong tổ chức.
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000 - 2010 và những năm tiếp theo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều tiết của nhà nước.
Cùng với sự thay đổi phát triển kinh tế của đất nước, huyện Bình Liêu cũng không nằm ngoài sự thây đổi đó. Là một huyện miền núi cao dân tộc, trình độ phát triển kinh tế thấp, phần lớn dân số đều sống dựa vào nghề nông, mặt khác là một huyện có lực lượng lao động khá dồi dào chiềm 50,2 % dân số.
Với một lực lượng lao động như vậy mà ở huyện không có các nhà máy xí nghiệp hầu như không có, vì vậy sự phân bố nguồn nhân lực trên địa bàn huyện trong các ngành kinh tế còn có sự chênh lệch.
Theo số liệu điều tra năm 2005 toàn huyện có 13.888 người trong độ tuổi lao động.
Nguồn nhân lực của huyện được phân bố trong ngành như sau:
Bảng 11: Sự phân bố lao động trong các ngành kinh tế năm 2005
Ngành
Số lao động
( người)
Tỷ lệ
%
Nông lâm thuỷ sản
10.832
78
XD-TTCN
667
4,8
Thương mại- DV
528
3,8
Hành chính sự nghiệp
819
5,9
cho nhu cầu khác
1.042
7,5
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Bình Liêu)
1.5.1. Tình hình phân bố lao động trong nông nghiệp.
Bảng 12: Số lượng lao động trong nông nghiệp thuỷ sản
2003
2004
2005
Người
Tỷ lệ
Người
Tỷ lệ
Người
Tỷ lệ
Tổng số lao động
13.905
100
13.906
100
13.888
100
Nông nghiệp
13.557
97,5
13.600
97,8
13.679
98,5
Thuỷ sản
348
2,5
306
2,2
209
1,85
(Nguồn: phòng Thống Kê huyện Bình liêu.)
Số lượng nguồn nhân lực trong ngành nông nghiệp chiếm 97,5 % chiếm một khối lượng lao động năm 2003 đến năm 2005 thì tỷ lệ này là 98,5% trong khi đó lao động trong ngành thuỷ sản chỉ chiếm 2,5% năm 2003 tỷ lệ này giảm xuống 1,85% năm 2005 với mục tiêu là giảm lao động trong ngành nông nghiệp nhưng qua số liệu cho thấy lao động trong nông nghiệp không giảm mà thậm chí còn tăng.
Bảng 13: Giá trị sản xuất Nông-Lâm Nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng GTSX nông lâm nghiệp
47.253
53.948
45.100
58.628
58.979
Trong đó
1. Nông nghiệp
29.985
36.294
36.106
38.663
39.521
2. Lâm nghiệp
17.210
17.635
8.926
19.962
19.376
Thuỷ sản
58
63
68
56
82
cơ cấu (%)
1. Nông nghiệp
63,48
67,31
80,21
65,98
67,15
2. Lâm nghiệp
36,42
32,69
19,79
34,02
32,85
(Nguồn: Phòng Tài Chính- KH huyện Bình Liêu)
1.5.2. Tình hình phân bố nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng.
Số lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp rất ít và có xu hướng giảm do sức cạnh tranh kém đa số các doanh nghiệp chậm đổi mới trang thiết bị, thiếu vốn, năng suất lao động thấp.
Từ năm 2000 trở lại đây các ngành sản xuất CN- TTCN phát triển theo hình thức kinh tế hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân, toàn huyện chỉ có 1 công ty cổ phần và dịch vụ thương mại. Các nghề truyền thống được khôi phục và phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp bình quân mỗi năm thực hiện 2.241 triệu đồng , hàng năm sản xuất 4 triệu viên gạch nung, khai thác trên 15.000m3 cát, đá,sỏi, xay xát trên 7.500 tấn lương thực. Đã đầu tư dây truyền mới cho sản xuất miến dong. Đã giải quyết công ăn việc làm cho lao động dư thừa tại chỗ và thu nhập cho các hộ nông dân.Tuy nhiên sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở huyện chủ yếu là sản xuất các mặt hàng đơn điệu thiếu sức cạnh tranh. Mặt khác việc mở rộng các ngành nghề mới và đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm khó khăn.
Bảng 14: Số lượng lao động công nghiệp ngoài nhà nước
Đơn vị: Người
2003
2004
2005
Tổng số lao động
390
337
355
I.Phân theo ngàmh kinh tế
1. Công nghiệp khai tác mỏ
35
35
35
- Công nghiệp khai thác sỏi
35
35
35
2. Công nghiệp chế biến
355
307
320
- Chế biến và sản xuất miến dong
55
60
75
- Sản xuất trang phục
12
15
20
- Sản xuất gạch
220
162
159
- Sản xuất giường tủ, bàn ghế
64
64
58
- Bản sao, in, phô tô
4
6
8
II.Theo thành phần kinh tế
Doanh nghiệp tư nhân
24
13
12
Hộ cá thể
366
324
343
(Nguồn: Phòng Nội Vụ LĐTB & XH huyện Bình Liêu)
Qua số liệu trên ta thấy lực lượng lao động trong ngành công nghiệp nói chung có xu hướng giảm xuống. Vì các ngành này sử dụng chủ yếu lao động thủ công, công cụ thô sơ nay được thay thế bằng máy móc, còn các ngành sản xuất miến dong, trang phục, in, phô tô lại tăng.
Bảng 15: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện.
Đơn vị: triệu đồng
2000
2001
2002
2003
2005
Tổng giá trị sản xuất
1.286
1.900
2.070
2.250
2.523
Công nghiệp quốc doanh
36
48
60
60
60
Công nghiệp ngoài QD
1.250
1.852
2.010
2.145
2.463
(Nguồn niêm giám thống kê của huyện Bình Liêu)
1.5.3. Tình hình phân bố nguồn nhân lực trong các ngành dịch vụ thương mại.
Đây là một huyện miền núi, dân tộc, trình độ dân trí còn thấp, nên thương mại dịch vụ chưa phát triển, nhất là các ngành kinh doanh khách sạn nhà hàng, dẫn đến lực lượng lao động trong các ngành này cũng giảm.
Bảng 16: Số lượng lao động phân bố trong các ngành dịch vụ thương mại.
Đơn vị: Người
2003
2004
2005
1. Thương nghiệp sửa chữa xe có động cơ
190
170
178
2. Dịch vụ phục vụ cá nhân công cộng
38
22
28
Khách sạn nhà hàng
44
34
32
Vận tải
108
114
118
(Nguồn niêm giám thống kê của huyện năm 2005)
Qua bảng số liệu ta thấy chỉ có lao động trong ngành vận tải hàng năm tăng nhưng không đáng kể, còn các ngành còn lại giảm.
Trong 5 năm qua bằng nhiều nguồn vốn đầu tư xây dựng, tăng cường kỹ thuật hạ tầng giao thông, huyện đã thi công và đưa vào sử dụng nhiều công trình giao thông quan trọng trên địa bàn trên địa bàn, góp phần thiết thực cho phát triển kinh tế xã hội. Đến nay 100% số xã trên toàn huyện đã có đường nhựa đến trung tâm xã, tạo điều kiện thuận lợi để lưu thông hàng hoá và đi lai cho nhân dân. Vì vậy năng lực vận tải hàng hoá, hành khách tăng đáng kể đến nay toàn huyện có hơn 100 xe, ô tô, xe khách, công nông , đã đáp ứng nhu cầu vận tải phục vụ sản xuất kinh doanh và đi lại của nhân dân. lượng hành hoá vận tải tăng bình quân 7,6%/năm, lượng hành khách vận chuyển tăng bình quân 4,5%/năm.
Số lượng lao động trong hoạt động kinh doanh khách sạn nhà hàng giảm do nhu cầu dịch vụ này ở huyện chưa phát triển,
2. Thực trạng sử dụng lao động ở huyện Bình Liêu.
2.1. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế xã hội năm 2006
Bảng 17:Tình hình sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế
năm 2006
Ngành
Số lao động
(người)
Tỷ lệ
%
Nông lâm thuỷ sản
11.139
78
Dịch vụ thương mại
545
3,8
CN- TTCN
688
4,8
Khối quản lý hành chính
846
5,9
Cho nhu cầu khác
1.076
7,5
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Bình Liêu)
Sự phân bố và sử dụng lao động trong các ngành kinh tế còn chưa hợp lý. Lực lượng lao động trong các ngành nông lâm thuỷ sản chiếm một tỷ lệ rất lớn dẫn đến sử dụng không có hiệu quả thời gian lao động, năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân đầu người giảm.
Vì vậy huyện cần có những chính sách giải quyết việc làm phù hợp đểt sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động. Ngoài lao động trong độ tuổi lao động ra hành năm trung bình có khoảng 400-450 người ( bao gồm những học sinh phổ thông tốt nghiệp, sinh viên ra trường, bộ đội xuất ngũ) chưa có việc làm tham gia vào lực lượng lao động.
Số lao động được giải quyết việc làm trong năm 2005 là 244 người so với năm 2004 tăng 40 người, điển hình là các xã Hoành Mô, Đồng Văn, Vô Ngại.
Trong năm 2005 số lao động có việc làm được bố trí trong các ngành như sau:
- Số lao động được giải quyết việc làm tại chỗ của các xã là 259 lao động và được bố trí theo mô hình sản xuất chăn nuôi, gieo trồng thuỷ sản theo hình thức vay vốn từ câc kênh, như vốn người nghèo, vốn 120, vốn XĐGN.
- Năm 2005 tổng số lao động có việc làm trong năm là 463 được bố trí trong các ngành như sau:
Bảng 18: Sự phân bố lao động trong các ngành kinh tế
Ngành
Số lao động được bố trí việc làm
(người)
Tỷ lệ %
CN-XD cơ bản
120
25,9
Các ngành nông lâm nghiệp
195
42,1
Dịch vụ thương mại
140
30,2
Quản lý nhà nước, giáo dục Y tế
8
1,7
(Nguồn: Phòng Nội Vụ LĐTB & XH huyện Bình Liêu)
Theo điều tra 1/10/2005 của phòng Nội vụ LĐTB&XH thì huyện không có tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm của huyện là 13,11 so với quá trình thực hiện năm 2004 là 13,89 như vậy tỷ lệ lao động năm 2005 tăng lên 0,78%.
Năm 2006 số lao động được giải quyết việc làm là 449 người và được sử dụng trong các ngành như sau:
Lao động được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước là 8 lao động.
Lao động được giải quyết việc làm ở nông thôn là 328 trong đó:
+ Lao động được gải quyết trong quá trình vay vốn giải quyết việc làm (vốn 120) là 17 dự án bằng 377 triệu đồng tạo việc làm cho 42 lao động.
+ Lao động được bố trí theo mô hình sản xuất chăn nuôi. nuôi trồng thuỷ sản là 142 người.
+ Lao động được giải quyết trong quá trình vay vốn XĐGN 312 triệu đồng, tạo ra 144 chỗ làm mới.
- Lao động tự tìm kiếm lao động ngoài huyện là 113 người.
Qua đó có thể thấy lao động được giải quyết việc làm trong năm chủ yếu vẫn là nông lâm nghiệp trong đó lao động nhờ vay vốn XĐGN chiếm tỷ lệ lớn nhất 32,1% sau đó là lực lượng lao động trong chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chiếm 31%.
3. Đánh giá tình hình phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu.
Ưu điểm:
Thực trạng sử dụng nguồn lao động trên cho ta thấy huyện đã tạo được việc làm cho lao động ở lứa tuổi ngoài độ tuổi lao động tromg nguồn lao động và một tỷ lệ lớn việc làm cho số lao động thuộc lứa tuổi trong độ tuổi lao động.
Đối với việc sử dụng lao động ở khu vực nông thôn và thành thị cũng ngày càng tăng tỷ lệ lao động có việc làm và giảm tỷ lệ thiếu việc làm.
Những người có trình độ tay nghề thì được sử dụng và những người không có trình độ được bố trí vào công việc đơn giản, không đòi hỏi trình độ.
Giảm dần về tỷ trọng lao động nông - lâm ngư nghiệp và tăng dần trong các ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ.
Nhược điểm
Về việc sử dụng nguồn lao động theo nhóm tuổi và giới tính còn bất hợp lý.
Lao động đã có xu hướng chuyển sang khu vực nguồn nhân lực nhưng nền kinh tế này còn trong tình trạng thiếu qui hoạch, hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, việc sử dụng lao động còn tuỳ tiện, không đúng nghề, đúng việc gây ra lãng phí lớn.
Chất lượng nguồn lao động chưa cao mà biểu hiện rõ nhất thông qua trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Về việc sử dụng nguồn lao động không đồng đều về nhóm tuổi về chất lượng.
Tình hình sử dụng lao động ở huyện còn rất bất cập: Chủ yếu ngành nông lâm nghiệp của huyện sử dụng nhiều lao động nhưng kinh tế đem lai của ngành này không cao. Thời gian sử dụng lao động trong nông nghiệp còn rất thấp, chủ yếu lao động nhỏ hơn hoặc bằng 183 ngày trong một năm, còn lai là tỷ lệ lãng phí, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong sản xuất nông lâm nghiệp là 78% còn lại là 22% thời gian lao động bị lãng phí. Vì vậy huyện cần có những chính sách, dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng các nhà máy chế biến nông lâm sản để thu hút lao động nhàn dỗi, phấn đấu nhưng năm tới nâng tỷ lệ thời gian lao động trong nông lâm nghiệp tăng từ 78% lên 86% sử dụng quĩ đất canh tác,tăng vòng quay theo chuyên canh tăng vụ.
Khuyến khích lao động hoạt động trong các lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế cao sử dụng nhiều lao động. Khuyến khích các hộ gia đình xây dựng chế biến nông lâm sản tại gia đình để tận dụng nguồn nguyên liệu sản xuất vừa tạo được công ăn việc làm cho nông dân.
Nguyên nhân của tồn tại
Dân số không ngừng tăng lên dẫn đến ảnh hưởng phân bố và sử dụng nguồn lao động.
Chất lượng nguồn lao động được quan tâm nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo lớn công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu, giáo dục chưa phát triển đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn
Huyện không có nhà máy xí mghiệp, các doanh nghiệp còn ít.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÂN BỐ VÀ SỬ DỤNG
CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC HUYỆN
BÌNH LIÊU NHỮNG NĂM TỚI
I. Định hướng phát triển kinh tế xã hội ở huyện Bình Liêu đến năm 2010- 2020.
1. Quan điểm cơ bản phát triển kinh tế huyện Bình Liêu đến năm 2010-2020.
Xuất phát từ yếu tố, nguồn lực phát triển và thực trạng phát triển kinh tế- xã hội của huyện trong những năm qua; quán triệt nghị Quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XI và nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Bình Liêu lần thứ XXIV trong 10-15 năm tới nền kinh tế Bình Liêu phát triển theo các quan điểm sau:
* Phát triển kinh tế- xã hội huyện Bình Liêu có ý nghĩa an ninh- quốc phòng được đặt trong sự phát triển chung của tỉnh Quảng Ninh trong mối liên hệ phát triển địa phương trong tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.
* Huyện Bình Liêu cần được ưu tiên phát triển toàn diện, phát huy lợi thế của huyện, tăng trưởng nhanh bền vững, năng động hơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tận dụng cơ hội để hội nhập và phát triển chung.
* Phát huy tiềm năng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển KT-XH, tạo thế và lực mới thúc đẩy sản xuất phát triển. ( huy động nội lực, đồng thời thu hút nguồn lực bên ngoài).
* Nâng cao cuộc sống toàn diện cho đồng bào các dân tộc biên giới, thực hiện công bằng xã hội.
* Phát triển bền vững trên cơ sở gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội và cải thiện môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia, xây dựng đường biên giới hoà bình, hợp tác, cùng phát triển.
2. Mục tiêu chủ yếu của huyện giai đoạn 2010-2020.
- Rút ngắn về khoảng cách trình độ phát triển KT-XH so với cả tỉnh và cả nước. GDP bình quân đầu người của huyện năm 2010 lên 1.8-2 lần hiện nay ( bằng 60% của cả nước) và đến năm 2020 gấp khoảng 2,8-3,0 lần so với năm 2010.
- Phấn đấu đạt tốc độ GDP bình quân/ năm giai đoạn 2006-2010 là 11,5-12,1/năm và giai đoạn 2011-2020 là 13,1-13,8%/năm.
- Tăng khả năng huy động tài chính trên địa bàn, phấn đấu tăng dần tỷ lệ tích vốn đầu tư từ GDP: thời kỳ 2006-2010 tủ lệ tích luỹ nội bộ huy động đạt 25-26% GDP/năm và thời kỳ 2011-2020 và tăng mức tích luỹ lên lên 30-32 % GDP/năm cho đầu tư phát triển.
- Tăng tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP thời kỳ 2006-2010 đạt 10-11%/năm. Thực hiện tiết kiệm, tăng chi phí hợp lý cho đầu tư phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH phù hợp với đặc điểm của huyện miền núi, cửa khẩu biên giới: nông -lâm nghiệp sinh thái, thương mại- dịch vụ cửa khẩu, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kết nối liên thông hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông với các huyện trong tỉnh.
Mục tiêu xã hội
- kiểm soát dân số và giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn khoảng 1,15% vào năm 2010 và dưới 1,0% năm 2020.
- Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng cho các đồng bào dân tộc, nâng cao thể chất và tuổi thọ dân cư. phấn đấu giảm tỷ lệ dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 17,4% vào năm 2010 và dưới 5% năm 2020, giảm tỷ lệ chết của trẻ em ( dưới 1 tuổi) dưới 12% năm 2010 và khống chế không để xẩy ra tai biến sản khoa.
- Nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục -đào tạo, ở các nhành học, bậc học mẫu giáo và phổ thông. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, duy trì phổ cập trung học cơ sở và hướng tới phổ cập bậc giáp dục bậc trung học vào trước năm 2015.
- Phát triển nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện và tỉnh trong những năm tới, đặc biệt là đào tao nghề cho lực lượng trẻ.
- Cải thiện nâng cao đời sống các tầng lớp dân cư, đồng bào các dân tộc, đến năm 2010 mức sống tăng khoảng 1,8-2,0 lần so với hiện nay và đến năm 2020 tăng gấp 2,8-3,0 lần so với năm 2010. Tiếp tục kiểm soát và giảm hộ nghèo trong các năm tới còn dưới 25-28 % năm 2010.
- Kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tăng trưởng xã hội, xây dựng nếp sống văn hoá, văn minh trong cộng đồng dân cư, cải thiện bền vững môi trường sinh thái.
3. Phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Phương hướng chung: Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện, tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướmg công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế, thực hiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng đúng hướng, khai thác triệt để tiềm năng thế mạnh của huyện, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, vững chắc.
Phương hướng cho các ngành cụ thể
* Về nông nghiệp
- Tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp ( cả về diện tích và giá trị sản phẩm) theo hướng sản xuất một số hàng hoá chất lượng, giá trị kinh tế cao, hiệu quả gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản.
- Đầu tư phát triển toàn diện nông nghiệp để tăng sản lượng lương thực trên địa bàn huyện, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng lương thực, thực phẩm tại chỗ của địa phương.
- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, nhất là vùng sâu vùng cao biên giới, tiếp tục phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất hành hoáchính, thực hiện chương trình tăng trưởng đàn trâu, bò, đàn lợn với qui mô chăn thả tập trung theo mô hình trang trại- rừng chăn nuôi mở ra hướng đi mới cho sản xuất hành hoá.
- Giá trị sản xuất trên dịa bàn huyện bình quân/năm khoảng 4,8% trong giai đoạn 2006-2010 trong đó giá trị trồng trọt tăng 4,2%/năm, giá trị chăn nuôi tăng 6,5%/năm.
+ Trồng trọt:
Tổng diện tích gieo trồng toàn huyện khoảng 4.925 ha, trong đó diện tích cây lương thực có hạt là 2.630 ha, bằng 53,4 % diện tích gieo trồng (cây lúa 2.030 ha).
Tổng sản lượng thực qui thóc tăng bình quân hàng năm 2,8 - 3,0 %/năm, đạt ổn định từ 12.000 tấn - 12.200 tấn vào năm 2010, trong đó sản lượng lương thực có hạt khoảng 9.700 - 9.800 tấn ( sản lượng thóc gần 7.950 tấn ). Tăng dần tỉ trọng các loại cây hoa màu ( cây ngô đông, giống mới ), Cây công nghiệp ngắn ngày ( cây lạc, đỗ tương khoảng 500 ha ), cũng như chuyển một phần diện tích trồng lúa năng suất thấp sang trồng dong riềng ( khoảng 750 - 1000 ha ở Húc Động và Đồng Tâm ) và các loại cây đặc sản có năng suất và giá trị, hiệu quả cao trên diện tích gieo trồng.
Năm 2010, bình quân lương thực qui thóc đạt 416 kg/người, trong đó bình quân cây lương thực có hạt là 336 kg/người, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn.
Xây dựng mô hình canh tác với phương thức luân canh hợp lý, thực hiện đúng qui trình kỹ thuật trồng, chăm sóc cho giá trị cao đến năm 2010, năng suất lúa bình quân đạt từ 36-40 tạ/ha.
Đầu tư hoàn chỉnh, kiên cố hoá hệ thống thuỷ lợi nhằm phấn đấu đến 2010 đưa diện tích tươi tiêu chủ động khoảng 80 % diện tích vụ mùa.
GDP trồng trọt tiếp tục tăng, nhưng tỷ trọng GDP trong nông nghiệp sẽ giảm tương đối từ 74,2% ( 2004) xuống 68% (2010).
+ Chăn nuôi: Điều kiện tự nhiên của huyện cho phép ngành chăn nuôi phát triển rộng khắp, ở qui mô nhỏ hộ gia đình lẫn qui mô tập trung theo mô hình trang trại- đồng cỏ chăn nuôi gia súc ( trâu, bò, dê đàn ) và đàn lợn nái, đặc biệt quan tâm khâu lựa chọn giống. Phấn đấu đưa chăn nuôi lên trở thành ngành sản xuất hàng hoá chính, nhịp độ tăng bình quân từ 7,5-8%/năm, tỷ trọng GDP chăn nuôi trong GDP nông nghiệp tăng từ 25,8% (2004) lên 32 % (2010), dự kiến đến năm 2010 tổng đàn trâu, bò tăng lên 13.350 con tăng 14,7% so với hiện nay. Bên cạch phát triển chăn nuôi đại gia súc, cần phát triển chăn nuôi lợn 13.500 con tăng đàn lợn nái giống mới, gia cầm các loại, nuôi ong mật và nuôi trồng các loại thuỷ sản như tăng diện tích nuôi cá nước chảy, tận dụng mặt nước ao, hồ.
+ Lâm nghiệp:
Phấn đấu đạt giá trị ngành sản xuất lâm nghiệp 32,8 tỷ đồng năm 2010, nhịp độ tăng trưởng 8,4%/năm.
Tăng cường bảo vệ rừng hiện có, đầu tư chăm sóc, tu bổ, khoanh nuôi phục hồi vốn rừng ( bình quân chăm sóc tu bổ, khoanh nuôi khoảng 900-1000 ha rừng/mỗi năm chủ yếu ở các xã vùng cao: Đồng Văn, hoành Mô, Đồng Tâm, Húc Động).
Trong giai đoạn 2006-2010, mỗi năm trồng khoảng 850-860 ha rừng, trong đó cây đặc sản ( như hồi, quế, sở) chiếm tới 28-30% tổng diện tích, cây lấy gỗ chiếm khoảng 70-72% và cây ăn quả.
Phấn đấu tỷ lệ che phủ của rừng đạt 48-50% vào năm 2010 và 62-65% 2020.
Hoàn thành việc giao đất, giao rừng cho các thành phần kinh tế, nhất là các hộ nông dân tại chỗ.
Hình thành kinh tế trang trại và kinh tế rừng đặc sản. phất triển đa dạng hoá các mô hình nông - lâm kết hợp, kinh tế VACR.
Đầu tư dự án trồng rừng 10.000-11.000 ha trong khuôn khổ chương trình quốc gia trồng mới 5 triệu ha rừng.
+ Rừng kinh tế: Để đạt được mục tiêu các sản phẩm từ rừng, giai đoạn 2006-2010, trồng mỗi năm khoảng 850-900 ha, trong đó 300-450 cây đặc sản, 500-600 ha cây lấy gỗ, cây măng bát độ, 20-30 ha cây ăn quả các loại.
* Thương mại , dịch vụ
Phát huy lợi thế của cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn phát triển thương mại - dịch vụ trở thành một ngành kinh tế động lực, mũi nhọn của huyện, một lĩnh vực ưu tiên phát triển của huyện Bình Liêu nhằm giao lưu mở rộng thị trường, tranh thủ tận dụng các cơ hội để phát triển, đồng thời có tác dụng thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
Hình thành trên địa bàn huyện điểm đầu mối cho giao lưu thương mại và cung cấp hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu.
Phát triển giao lưu kinh tế biên giới, mở rộng dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá. Hình thành trung tâm thương mại- dịch vụ của huyện và mạng lưới chợ đầu mối, chợ biên giới.
Xây dựng một nền thương mại- dịch vụ hiện đại hướng vào xuất nhập khẩu và mở rộng thị trường nội địa.
Phát triển đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ - thương mại cung ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn huyện.
Trong thời kỳ 2006-2010 doanh thu thương mại tăng bình quân 16,3%/năm, trong đó quốc doanh tăng 12,4%/năm, ngoài quốc doanh tăng 18,6%/năm.Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 14,7%/năm.
Đầu tư kỹ thuật- công nghệ mới tiên tiến và chuyển gíao, ứng dụng công nghệ trong các hoạt đông thương mại - dịch vụ xuất nhập khẩu.
Tăng cường quản lý thị trường và vai trò điều tiết của nhà nước trong hoạt động thương mại- dịch vụ, tiếp thị, và thị trường.
Phát triển các loại hình dịch vụ tổng hợp, tài chính, ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm xã hội, dịch vụ thông tin, tư vấn chuyển giao công nghệ. Tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, các thành phần kinh tế tham gia các loại hình dịch vụ tài chính.
Dịch vụ du lịch.
+ Phát triển dịch vụ du lịch văn hoá xã hội, lễ hội ( ngày hội tháng ba đình Lục Nà), du lịch sinh thái ( Thác khe Vằn-Cao Ly ở Húc Động, bãi đá ở Đồng Văn , Cao Ba Lanh), du lịch nghỉ dưỡng trên địa bàn huyện.
* Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp.
- Phát huy thế mạnh của địa phương về tiềm năng nông- lâm và kinh tế cửa khẩu, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện hướng vào các ngành phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Hoành mô và chế biến nông -lâm sản, các ngành nghề truyền thống của địa phương.
- Hình thành cơ cấu sản xuất công nghiệp với các ngành chủ yếu: Chế biến thực phẩm, chế biến cây đặc sản, chế biến gỗ sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sữa chữa. Mở rộng các loại hình sản xuất công nghiệp ( cơ sở chế biến sơ chế, gia công qui mô vừa và nhỏ), đa dạng hoá ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp phù hợp với miền núi, có cửa khẩu biên giới.
- Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh sản phẩm và hiệu quả sản xuất.
- Phấn đấu đến năm 2010, tỷ trọng trọng ngành công nghiệp địa phương đạt 9,6% trong đó tổng giá trị sản xuất trên địa bàn khoảng 12,8 tỷ đồng.Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp huyện tăng bình quân 12,5%/năm, trong đó công nghiệp quốc doanh tăng 14,5%/năm, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 16,6%/năm.
Chế biến nông- lâm sản.
+ Chế biến lương thực thực phẩm, xây dựng và nâng cấp cơ sở chế biến và sơ chế qui mô vừa và nhỏ phù hợp với nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, phù hợp với các đặc điểm dân cư.
+ Xây dựng cơ sở tinh chế dầu ( hồi, quế, sở) ở Hoành Mô, với năng lực tinh chế 700-800 tấn hồi khô, 300-400 tấn quế vỏ, sơ chế 100-120 tấn quả sở/năm vào năm 2010.
+ Khôi phục và phát triển làng nghề miến dong truyền thống trên cơ sở vùng nguyên liệu chủ yếu ở xã Húc Động, Đồng Tâm. Xây dựng cơ sở chế biến miến dong với công suất chế biến 100 tấn miến dong/năm ( sản lượng chế biến trung bình khoảng 1000 - 1200 tấn dong riềng ) ở thị trấn và xã Húc Động.
Chế biến gỗ, mộc dân dụng: cải tạo và nâng cấp các xưởng chế biến gỗ quy mô vừa và nhỏ để xản suất hàng mộc dân dụng, đồ gỗ gia dụng xuất khẩu và gỗ xây dựng ( thị trấn và xã Vô Ngại, Lục Hồn).
Sản xuất vật liệu xây dựng.
Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên VLXD ( sét gạch, cát, sỏi) sẵn có phục vụ nhu cầu tại chỗ ở địa phương;
Tiếp tục xây dựng cở sở sản xuất gạch ngói tuynel ở xã Đồng Tâm.
Phát triển cơ khí sửa chữa, điện tử;
+ Đầu tư kỹ thuật - công nghệ các cơ sở sửa chữa ô tô - xe máy, cơ khí, sửa chữa điện tử phục vụ nhu cầu sinh hoạt địa phương và dịch vụ XNK ở Bình Liêu và cửa khẩu Hoành Mô. Đầu tư kỹ thuật - công nghệ, đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng lành nghề để có khả năng nghề để có khả năng bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện vận tải trên địa bàn huyện.
Phát triển tiểu thủ công nghiệp
+ Củng cố và khuyến khích phát triển các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nhất là ngành nghề truyền thống, tận dụng các nguyên liệu tại chỗ của địa phương. Hình thành các HTX, tổ hợp sản xuất và hộ gia đình theo các hình thức chuyển mô hình sản xuất và quản lý cho thích hợp.
Phát triển mạng lưới giao thông.
+ Xây dựng và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện liên thông với tỉnh và các huyện trong tỉnh. Mở rộng nâng cấp tuyến đường 18C tạo điều kiện thuận lợi kết nối với bên ngoài.
+ Đầu tư nâng cấp, mở rộng, bê - tông nhựa hoá các tuyến đường trục đến trung tâm xã và thôn, khe bản.
+ Xây dựng mở mới một số tuyến đường và xây dựng cầu treo qua suối vùng hành lang Tây Bình Liêu.
Mạng lưói bưu chính viễn thông.
+ Mở rộng nâng cấp và hiện đại hoá mạng lưới bưu chính - viễn thông và thông tin liên lạc đồng bộ, kết nối mạng với Tỉnh nhằm đảm bảo thông tin nhanh, chính xác, kịp thời, thông suốt trong nội bộ huyện và giữa huyện với các vùng trên cả nước và quốc tế.
Phát triển dịch vụ viễn thông để nâng tổng số máy trên toàn huyện tăng lên khoảng 10 - 12/100 dân ( năm 2010) và khoảng 25 - 30 máy/100 (năm 2020).
Thuỷ lợi
+ Đầu tư nâng cấp, kiên cố hoá các công trình thuỷ lợi đầu mối, nâng công trình các đập để tăng dung tích chứa nước, kiên cố hoá kênh mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Điến năm 2010, dự kiến 65 - 70% diện tích gieo trồng lúa mùa và 90 % diện tích gieo trồng lúa chiếm được tưới chủ động.
* Giáo dục-đào tạo
- phát triển giáo dục toàn diện-nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập trên toàn huyện. Tất cả con em các dân tộc trên địa bàn huyện đều được đến trường học tập đúng độ tuổi và được hưởng vui chơi, giải trí lành mạnh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo toàn diện các ngàmh học, bậc học phổ thông và mẫu giáo phù hợp với điều kiện của huyện miền núi, biên giới, dân tộc.
- Nâng dần tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đi học ở các xã đạt 80- 90%, huy động trẻ em 5 tuổi đi học chương trình mẫu giáo trước khi vào học lớp một đạt 95%. Đến năm 2010 các xã đều có trường mầm non, các điểm trường có các lớp mẫu giáo.
- Đến năm 2010, 100% giáo viên mầm non-phổ thông được chuẩn hoá về trình độ, trong đó có 20-25% giáo viên đạt trên chuẩn.
- Xây dựng kiên cố hoá trường, điểm trường, phòng học nhất là ở các thôn bản.
* Về y tế: Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế-chăm sóc sức khoả nhân dân, từng bước nâng cao chất lượng y tế điều trị, y tế dự phòng, chống dịch bệnh cho nhân dân, đồng bào các dân tộc, cải thiện các chỉ tiêu sức khoẻ, nâng cao thể chất và tuổi thọ dân cư. Nâng cao chất lượng dân số- gia đình, tiếp tục giảm tỷ lệ tăng dân số, giảm mức tỷ suất sinh bình quân khoảng 0,6-0,8%o/năm.
4. Dự báo dân số và lao động của toàn huyện.
Bảng 19: Dự báo dân số và lao động của toàn huyện
Đơn vị: Người
2005
2010
2015
2020
1. Dân số của toàn huyện
27.660
29.100
30.670
32.200
- Dân số thành thị
3.311
7.560
9.200
11.400
% so với dân số
11,97
26,0
30,0
35,4
- Dân số nông thôn
24.349
21.540
21.470
20.800
% so với dân số
88,02
74,0
70,0
64,6
2. Dân số trong độ tuổi lao động
13.888
17.400
20.100
22.500
% so với dân số
50,3
59,8
65,5
69,8
(Nguồn: UBND huyện Bình Liêu)
Dân số trong độ tuổi lao động sẽ tiếp tục gia tăng lên 17.400 người (năm 2010) và 22.500 người (năm 2020) . Mức gia tănglực lượng lao động bình quân hàng năm của thời kỳ 2006-2020 khoảng 650 người/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 936 người/năm, tốc độ tăng tương ứng 2,1 %/năm và giai đoạn 2011-2020 bình quân 510 người/năm, tốc độ tăng tương ứng 2,35 %/năm. Sự gia tăng này là một lợi thế về cung nguồn nhân lực, mặt khác cũng đặt ra vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thúc đẩy phân công lao động trên địa bàn huyện.
II. Giải pháp chủ yếu để phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu.
1. Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực.
Hàng năm số người bước vào độ tuổi lao động của huyện còn khá lớn, lực lượng lao động chiếm khoảng 52%. trong đó lực lượng lao động qua đào tạo rất ít. Mà mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện là công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn, vì vậy không chỉ cần lực lượng lao động mà còn đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực. Mặt khác đây là một huyện miền núi, dân tộc chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp. Mục tiêu phát triển kinh tế của huyện là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong các ngành thương mại - dịch vụ, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp do đó nhu cầu về nguồn lực có trình độ chuyên môn là rất lớn. Mà nguồn lao động của huyện chất lượng thấp chưa đáp chưa đáp ứng được nhu cầu. Vì vậy đẩy mạnh công tácđào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết.
Trong những năm tới phải từng bước thay đổi cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực, tăng nhanh tỷ lệ đào tạo công nhân kỹ thuật đặc biệt là trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ. Phối hợp với trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm Quảng Ninh mở các lớp học nghề tại huyện đồng thời tăng cường chi ngân sách đầu tư cho giáo dục dậy nghề.
Tuy nhiên do thiếu vốn để đầu tư phát triển công nghệ sản xuất hiện đại nên lao động chủ yếu vẫn là thủ công, năng suất lao động kém, chất lượng mẫu mã không đáp ứng được cho người tiêu dùng như các sản phẩm miến dong, gạch viên. Vì vậy huyện cần có các chủ chương chính sách cho các doanh nghiệp vay vốn từ các nguồn vốn từ ngân hàng chính sách xã hội , ngân hàng phát triển nông nghiệp hoặc nguồn vốn từ các chương trình 135, 134, chương trình 120 với lãi suất ưu đãi.
Giải pháp đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở đây đó là huyện có chính sách tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất vay vốn, cải tiến công nghệ để sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã có khả năng cạnh tranh trên thị trường, có khả năng khai thác năng suất lao động cao.
Ngành thương mại-dịch vụ là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP của huyện nhưng số lượng lao động ở đây còn thấp. Để phân bố hợp lý lao động ở khu vực này phải có sự chuyển đổi thu hút lao động vào các dịch vụ thương mại. huyện cần đầu tư qui hoạch khu kinh tế cửa khẩu quốc gia Hoành Mô -Đồng Văn. Để khu phát triển cần xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kho bãi, đa dạng hoá các hình thức mậu dịch biên giới, áp dụng chính sách phù hợp để phát triển khu kinh tế cửa khẩu.
Đào tạo những ngành nghề truyền thống, chủ yếu là đào tạo ngay tại nơi có nghề truyền thống như dệt thổ cẩm ở xã Húc Động , Vô ngại, Đồng Văn, ép tinh dầu ở xã Hoành Mô, Đồng Văn, sản xuất miến dong ở xã Húc Động, Đồng Tâm.
2. Chuyển đổi cơ cấu giữa các ngành kinh tế của huyện.
* Về nông nghiệp: Đẩy mạnh sản xuất chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ theo hướng chuyên canh, thâm canh các loại cây trồng; áp dụng khoa học công nghệ mới tiên tiến trong sản xuất. Thực hiện chương trình tăng trưởng đàn trâu, bò, đàn lợn nái với qui mô chăn thả tập trung theo mô hình trang trại-rừng-chăn nuôi như ở xã Vô Ngại, Lục Hồn để nhân rộng ra cho các xã trong huyện, ngoài chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, huyện cần chủ động chuyển đổi diện tích lúa năng suất thấp, không phù hợp, không chủ động tưới tiêu thuỷ lợi sang gieo trồng các loại cây màu có giá trị kinh tế cao như : ngô đông, tương , lạc, nhân rộng mô hình trồng và sản xuất miến dong ở xã Húc Động, Đồng Văn cho các xã trong toàn huyện.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá, thâm canh năng suất cao, tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ( 1ha đất canh tác).
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng cho ngành nông nghiệp, phát triển các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm.
Đối với chăn nuôi tiếp tục thực hiện chương trình lai sin hoá đàn bò địa phương, đưa một số giống mới có năng suất cao để tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá
lớn để cung cấp cho thị trường bên ngoài. Muốn thực hiện được điều này thì các cấp có thẩm quyền phải chú trọng quan tâm giúp đỡ vốn kỹ thuật.
Các dự án 120 dự án về giải quyết việc làm cho nông dân vay vốn , chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp.
* Về công nghiệp: Xây dựng các cơ sở sở chế nhựa thông , ép tinh dầu, chế biến hoa quả và cơ sở chế biến thức ăn gia súc với quy mô phù hợp với điều kiện của huyện.
3. Để sử dụng hợp lý hơn nữa nguồn nhân lực trong các ngành nông lâm thuỷ sản cần theo các hướng sau:
Ổn định diện tích gieo trồng, thâm canh, tăng vụ (từ trồng lúa hai vụ tăng lên ba vụ / năm).
Nâng cấp hệ thống giống nhà nước đủ sức ứng dụng các công nghệ sinh học mới, đảm bảo đủ giống gốc cho sản xuất.
Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, phát triển kinh tế vườn, kinh tế rừng, kinh tế trang trại, trồng cây ăn quả ở nhưng nơi có điều kiện nhằm tạo ra năng suất. Đầu tư dự án trồng rừng 10.000-11.000 ha trong khuôn khổ chương trình quốc gia trồng 5 triệu ha rừng, phục hồi, chăm sóc, khoanh nuôi, bảo vệ rừng bằng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh học ở các xã Hoành Mô, Đồng Văn, Lục Hồn, Tình Húc, Vô Ngại như thông mã vĩ, keo tai tượng, sa mộc, măng bát độ,các loại cây ăn quả chủ yếu là nhãn, hồng
Đổi mới dịch vụ nông nghiệp, khuyến khích các hộ nông dân khai thác tiềm năng của đất đai, lao động tạo ra sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong huyện và các vùng lân cận.
Tổ chức mạng lưới khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật sản xuất đến người lao động.
+ Liên doanh liên kết đầu tư vào nông nghiệp, tiềm kiếm đối tác đầu tư trong và nước tạo ra trung tâm các nhà máy chế biến nông sản. Nhằm sử dụng có hiệu quả hơn các sản phẩm nông nghiệp, làm tăng các giá trị của nông sản, thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
+ Có các chính sách khuyến khích đưa công nghệ mới vào sản xuất.Khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, các loại hình kinh tế phát triển tạo ra việc làm nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong huyện. Đầu tư dây truyền máy móc hiện đại tiên tiến cho cơ sở sản xuất gạch ngói ở xã Đồng tâm, máy ép tinh dầu và sản xuất miến dong ở xã Húc Động, Hoành Mô, Đồng Văn.
+ Kinh tế nông thôn lấy kinh tế hộ gia đình làm kinh tế tự chủ, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để phát triển kinh tế hàng hoá có một vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của huyện.
+ Có chính sách ưu đãi trong vay vốn tạo việc làm, đổi mới trang thiết bị, thời hạn vay vốn phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Bổ sung và điều chỉnh các chính sách phát triển ngành nghề nông thôn đang hiện hành, để giúp cho các ngành nghề của huyện có thể phát triển tối đa góp phần giải quyết tốt những vẫn đề lao động việc làm và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của huyện.
+ Thực hiện điều chỉnh phân bố lại nguồn nhân lực.
4. Một số giải pháp khác
Đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Đặc biệt ưu tiên bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc ít người tại địa phương.
Đào tạo, đào tạo lại các cán bộ chủ chốt của cấp xã có trình độ từ trung cấp trở lên và có trình độ lý luận chính trị, có đủ trình độ lãnh đạo, điều hành, quản lý nhà nước.
Tạo cơ hội và môi trường bồi dưỡng, nâng cao đội ngũ doanh nhân, các chủ trang trại, nông- lâm trang và vườn rừng.
Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề trong các ngành, lĩnh vực mũi nhọn.
Chính sách thu hút và sử dụng nhân tài khoa học - công nghệ. Có cơ chế gửi học sinh giỏi đi đào tạo để trở về phục vụ cho sự phát triển của huyện.
Phát triển các trung tâm dạy nghề cho cộng đồng bằng việc mở các lớp học cho người nông dân ngay tại địa phương. Tổ chức học tiếng, phong tục tập quán của người dân tộc ít người cho cán bộ người Kinh đến công tác tại vùng dân tộc ít người.
Mở rộng quy mô trường dân tộc nội trú đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào dân tộc ít người theo chế độ quy định hiện hành.
Xây dựng xã hội học tập; thường xuyên bồi dưỡng , đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động, nhất là các doanh nhân, nhà quản lý và lao động kỹ thuật.
Đẩy mạnh sự phân công lao động nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động bằng mọi biện pháp tăng nhanh tỷ trọng lao động trong khu vực CN- TTCN và DV - TM.
Tăng cường sự liên kết hỗ trợ giải quyết việc làm bằng nhiều nguồn nhiều kênh, tích cực tìm kiếm thị trường để xuất khẩu lao động.
Phát triển thị trường nội tỉnh, mở rộng quan hệ với thị trường bên ngoài tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để đảm bảo sự nghiệp giáo dục phát triển có chất lượng, hiệu quả nhằm đào tạo con người và nguồn nhân lực cho vùng miền núi, dân tộc, biên giới.
Phát huy vai trò then chốt của khoa học, kỹ thuật-công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế. Xây dựng cơ chế, chính sách kinh tế để khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học-kỹ thuật và công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất.
Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học-công nghệ cho hiện đại hoá nền kinh tế, trong đó đầu tư có trọng điểm, tạo bước bứt phá về một số kỹ thuật-công nghệ.
Cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng khoa học, kỹ thuật-cômg nghệ mới tiên tiến. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ, nhất là đối với lao động có chuyên môn kỹ thuật, lành nghề nhằm thu hút lực lượng lao động kỹ thuật đến vùng miền núi, biên giới.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên các ngành, cấp học đảm bảo về số lượng, chất lượng, tâm huyết với nghề, đấp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học, theo chương trình giáo dục mới ở các bậc phổ thông, Nâng cao chất lượng dậy và học (mở mang kiến thức tin học và ngoại ngữ), đặc biệt là ở các thôn bản vùng cao như Đồng Văn, Đồng Tâm, Lục Hồn.
KẾT LUẬN
Qua đợt thực tập tại phòng Nội Vụ LĐTB&XH huyện Bình Liêu, và khi xem xét vấn đề “ thực trạng phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình liêu”. Em nhận thấy rằng nguồn nhân lực là một tài nguyên vô giá của xã hội nó không chỉ là nguồn lực về con người, sức khoẻ mà còn là nguồn lực về trí tuệ. Vì vậy đất nước nào có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì đất nước đó sẽ phát triển nhanh và bền vững.
Để phát huy hiệu quả của nguồn nhân lực thì chúng ta phải biết phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đó, nhất là tình hình nước ta hiện nay còn chậm phát triển và đang trong thời kì chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Do vậy sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực sẵn có để phát triển kinh tế, lấy đó là nguồn tài nguyên của xã hội, của đất nước là rất cần thiết.
Việc phân bố và sửa dụng nguồn nhân lực có ý nghĩa chiến lược, nó không chỉ được sử dụng cho những nơi những vùng phát triển có điếu kiện thuận lợi mà còn rất quan trọng đối với những vùng đời sống kinh tế còn nhiều khó như huyện Bình Liêu.
Với kiến thức còn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự nhận được sự góp ý kiến chỉ bảo của thầy cô và các bạn. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và cán bộ phòng Nội vụ Lao động thương binh xã hội Bình Liêu đã hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Bình Liêu, ngày 01 tháng 01 năm 2008
Người viết CĐTTTN
Hoàng Ngọc Hưng
DANH MỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế lao động chủ biên PGS PTS Phạm Đức Thành, PTS Mai Quốc Chánh, PTS Trần Xuân Cầu trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, NXB Giáo dục năm 1998.
Phòng thống kê huyện Bình Liêu : Niên giám thống kê của huyện năm 2004, 2005
Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Bình Liêu đến năm 2010 định hướng 2020.
Báo cáo lao động việc làm của phòng Nội Vụ-LĐ TB&XH Bình Liêu 2005, 2006.
MỤC LỤC
Lời nói đầu ...1
Chương I: Lý luận cơ bản về phân bố và sử dụng nguồn nhân lực................2
I. Khái niệm.........................................................................................................2
1. Khái niệm về nguồn nhân lực...........................................................................2
2. Phân loại nguồn nhân lực................................................................................. 3
2.1 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành nguồn nhân lực.........................................3
2.1.1. Nguồn lực sẵn có trong dân........................................................................3
2.1.2. Nguồn nhân lực sẵn có trong dân...............................................................4
2.2. Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nguồn nhân lực tham gia vào nền sản xuất xã hội............................................................................................................ 4
3.Phương pháp xác định nguồn nhân lực..............................................................5
3.1.Dân số hoạt động kinh tế.................................................................................5
3.2. Dân số không hoạt động kinh tế.....................................................................5
3.3. Người thất nghiệp...........................................................................................6
3.4. Tỷ lệ người có việc làm..................................................................................6
3.5. Tỷ lệ người thất nghiệp..................................................................................6
3.6. Tỷ lệ người thiếu việc làm..............................................................................6
3.7. Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ......................................................................6
4. Khái niệm phân bố nguồn nhân lực...................................................................7
4.1. Khái niệm phân bố và sử dụng nguồn nhân lực.............................................7
4.2. Cơ cấu nguồn nhân lực...................................................................................7
4.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo không gian................................................ ....7
4.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính, độ tuổi của người lao động...........8
4.2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo chỉ tiêu chất lượng........................................8
4.2.4. Cơ cấu nguồn nhân lực theo nhóm ngành kinh tế.......................................8
5. Khái niệm sử dụng lao động..............................................................................8
5.1. Khái niệm.......................................................................................................8
5.2. Nội dung của sử dụng lao động......................................................................9
II. Sự cần thiết phải nghiên cứu việc phân bố và sử dụng nguồn nhân lực...9
1. Vai trò của nguồn nhân lực trong đời sống kinh tế xã hội................................9
2. Sự cần thiết phải sử dụng lao động hợp lý......................................................10
3. Nội dung của của sự phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam..........11
3.1. Phân bố và sử dụng nguồn nhân lực theo lĩnh vực sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất.......................................................................................11
3.2. Phân bố và sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế......................12
3.3. Phân bố và sử dụng các nguồn nhân lực giữa các vùng và lãnh thổ............14
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh từ 2000 đến 2006.................................................15
I. Quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế xã hội ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................................15
1.Quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế xã hội huyện Bình Liêu.................15
. Quá trình hình thành....................................................................................15
1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Bình Liêu...............................15
1.2.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính...............................................................15
1.2.2. Địa hình.....................................................................................................16
1.2.3. Khí hậu thuỷ văn.......................................................................................16
1.2.4. Đất đai thổ nhưỡng....................................................................................17
1.2.5. Tài nguyên rừng........................................................................................18
1.2.6. Tài ngyuên khoáng sản..............................................................................18
1.3. Dân số nguồn lao động.................................................................................18
1.3.1. Qui mô dân số............................................................................................18
1.3.2. Cơ cấu dân số theo giới tính, dân tộc, độ tuổi...........................................18
2. Những đặc điểm chủ yếu về kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến sự phân bố và sử dụng nguồn nhân lực...........................................................................................19
II. Thực trạng phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu.... .24
1. Thực trạng phân bố nguồn nhân lực............................................................ ...24
1.1. Dân số và lao động toàn huyện.....................................................................24
1.2. Phân bố nguồn lực theo giới tính và độ tuổi.................................................25
1.3. Chất lượng nguồn nhân lực..........................................................................27
1.3.1. Chất lượng nguồn lao động của huyện......................................................27
1.3.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của huyện Bình Liêu................................27
1.4. Phân bố nguồn nhân lực theo lãnh thổ.........................................................28
1.5. Phân bố nguồn lao độnh trong các ngành kinh tế.........................................15
1.5.1.Tình hình phân bố lao động trong nông nghiệp.........................................31
1.5.2. Tình hình phân bố và sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng...........................................................32
1.5.3. Tình hình phân bố trong các ngành dịch vụ thương mại...........................33
2. Thực trạng sử dụng nguồn lao động ở huyện Bình Liêu.................................34
2.1. Tình hình sử dụng lao động trong các ngành kinh tế xã hội năm 2006.......34
3. Đánh giá tình hình và phân bố sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu......................................................................................................................36
Chương III: Giải pháp chủ yếu để phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu những năm tới...................................................38
I. Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Bình Liêu đến năm 2010-2020.....................................................................................................................38
1. Quan điểm phát triển kinh tế huyện Bình Liêu năm 2010-2020................... .38
2. Mục tiêu chủ yếu của huyện giai đoạn 2010-2020..........................................39
3. Phương hướng và nhiệm vụ phát triển KTXH của huyện...............................40
4. Dự báo dân số và lao động của toàn huyện.47
II. Giải pháp chủ yếu để phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lưc ở huyện Bình Liêu.................................................................................................47
1. Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực.....................................................47
2. Chuyển đổi cơ cấu giữa các ngành kinh tế trong huyện.................................49
3. Để sử dụng hợp lý hơn nữa nguồn nhân lực trong các ngành nông lâm thuỷ sản........................................................................................................................50
4. Một số giải pháp khác......................................................................................51
Kết luận......53
Tài liệu tham khảo.....54
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nhân lực chia theo khu vực thành thị và nông thôn của nước ta (Tr.7)
Bảng 2: Tỷ lệ lao động theo khu vực (Tr. 7)
Bảng 3: Cơ cấu nguồn nhân lực chia theo nhóm tuổi ở nước ta năm 2005(Tr. 8)
Bảng 4: Trình độ học vấn của lao động thường xuyên nước ta ( Tr. 8)
Bảng 5: Cơ cấu nguồn nhân lực theo nhóm ngành kinh tế ở nước ta ( Tr. 19)
Bảng 6: Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi năm 2001, 2005 9 (Tr. 24)
Bảng 7 : Tình hình dân số và lao động của toàn huyện ( Tr. 25)
Bảng 8: Cơ cấu theo giới và độ tuổi của lực lượng lao động huyện ( Tr. 27)
Bảng 9: Trình độ văn hoá của lực lượng lao động ( Tr. 27)
Bảng 10: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực ( Tr. 29)
Bảng 11: Phân bố nguồn lực theo lãnh thổ ( Tr. 30)
Bảng 12: Sự phân bố lao động trong các ngành kinh tế năm 2005 ( Tr.31)
Bảng 13: Số lượng lao động trong nông nghiệp thuỷ sản ( Tr. 31)
Bảng 14: Giá trị sản xuất Nông-Lâm Nghiệp ( Tr. 32)
Bảng 15: số lượng lao động công nghiệp ngoài nhà nước ( Tr.33)
Bảng 16: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện ( Tr. 33)
Bảng 17: Số lượng lao động phân bố trong các ngành dịch vụ thương mại (Tr. 34)
Bảng 18:Tình hình sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế ( Tr. 35)
Bảng 19: Sự phân bố lao động trong các ngành kinh tế ( Tr. 47)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4564.doc