Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, hướng vào đáp ứng nhu cầu sản xuất và nâng cao mức sống dân cư:
+) Phát triển mạnh thị trường trong nước, các trung tâm thương mại ở thành thị, mở rộng mạng lưới thương nghiệp trong tất cả mọi thành phần kinh tế ở cả vùng ven đô, vùng nông thôn đồng bằng, miền núi, ven biển và hải đảo
+) Tạo liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong nước, tăng tỷ trọng thương mại trong nước, chú trọng kích cầu trong nước để bù đắp lại thị trường bên ngoài bị thu hẹp.
+) Phát triển mạnh ngành du lịch, nâng cao chất lượng và nguồn cung cấp dịch vụ, hàng hoá cho nhu cầu của khách du lịch.
+) Phát triển mạnh dịch vụ vận tải, nhanh chóng nâng cao giá trị ngành vận tải trong lĩnh vực dịch vụ; trang bị thêm phương tiện vận tải các loại.tăng năng lực vận tải đường sắt, đường bộ, đường sông, bảo đảm vận tải hàng hoá thiết yếu lên tận vùng sâu, vùng xa.
17 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2158 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững đất nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006-2010 của Việt Nam là “đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất văn hoá, tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2010. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.”
Muốn nước ta đứng vững trên con đường phát triển thì cần phải hiểu về phát triển bền vững.Vì vậy trong khuôn khổ bài viết, em xin trình bày về “thực trạng và giải pháp phát triển bền vững đất nước”. Từ đó đưa ra những thành tựu, hạn chế và giải pháp khắc phục.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. ĐOÀN QUANG THỌ đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và thông tin có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được thầy giáo chỉ bảo.
B. NỘI DUNG
Phần I: Những lí luận về phát triển bền vững
I. Định nghĩa về phát triển bền vững
Định nghĩa : Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai.
Phát triển bền vững đang là bài toán khó và là thách thức cho mọi quốc gia, nhất là trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế,việc ựa chọn con đường, biện pháp và thể chế, chính sách đảm bảo phát triển bền vững luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi người trong bước đường phát triển.
Các nguyên tắc xây dựng một xã hội phát triển bền vững(theo Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
+) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
+) Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.
+) Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
+) Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.
+) Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất.
+) Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
+) Ðể cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
+) Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ.
+) Xây dựng một khối liên minh toàn cầu.
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững năm 2002 đã xác định "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
II.Hậu quả của sự phát triển kinh tế đối với phát triển bền vững
1. Tăng trưởng kinh tế quá nhanh làm cho lạm phát tăng, bất bình đẳng xã hội tăng
-Có sự đánh đổi giữa tăng trưởng và lạm phát, vì để tăng trưởng thì phải tăng đầu tư, mà để tăng đầu tư thì phải tăng cung tiền, tăng tín dụng.
Lạm phát ở nước ta đang có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây. Lạm phát trung bình năm 2005 là 8,3%, 2006 là 7,5% và 11,3% năm 2007 lạm phát trung bình của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực.
-Như đã nói ở trên, tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ dẫn đến lạm phát. Khi có lạm phát tức là giá cả sẽ tăng lên.Giá cả tăng sẽ tác động đến mọi người dân nhưng tác động mạnh nhất là công chức nhà nước và người nghèo. Trong nhóm người nghèo bị tác động mạnh ở Việt Nam có một phần rất đông là nông dân, sản xuất nông nghiệp. Những người nghèo thì hầu hết thu nhập dùng cho chi tiêu hàng ngày, có bao nhiêu phải chi hết, thậm chí không đủ mà chi. Vì vậy, giá cả lên sẽ khiến cuộc sống vốn eo hẹp của nhóm đối tượng này càng eo hẹp và khó khăn hơn. Nếu giá cả càng tăng thì càng tác động tiêu cực đến người nghèo và quá trình đó sẽ làm phân hóa giàu nghèo càng mạnh hơn.
2. Tăng trưởng kinh tế làm kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái bị huỷ hoại
- Sự phát triển trong những năm qua đã làm kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên, phá vỡ cân bằng sinh thái, tổn hại đến môi trường- cơ sở tồn tại của chính bản thân con người. Trong khi loài người chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học thì cũng là lúc phải đối mặt với nhiều thách thức từ môi trường; con người luôn bị đặt vào những tình huống bất ngờ không lường trước được : thiên tai, lũ lụt, hạn hán…
- Sự thay đổi khí hậu toàn cầu; tình trạng ô nhiễm các nguồn nước; hiện tương sa mạc hoá; sự xói mòn đất đai; sự suy thoái về rừng; sự tuyệt chủng của các loài sinh vật... đã va đang trở thành mối đe doạ trực tiếp đến sự sống trên trái đất. Gần 1/2 đất đai trên thế giới đã bị biến đổi bởi con người. Người ta gọi sự xói mòn đất đai nhanh chóng là "cuộc khủng hoảng thầm lặng của hành tinh", là mối đe doạ to lớn đối với sự sống trên trái đất.
Tại nước ta, môi trường tiếp tục bị ô nhiễm và xuống cấp, có nơi rất nghiêm trọng. Đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, không có quy hoạch; đa dạng sinh học bị đe doạ nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không được bảo đảm....
Nhiều vấn đề ô nhiễm mới nảy sinh do quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hoá. Sự tập trung và gia tăng số lượng dân cư lớn ở đô thị, tiến trình phát triển kinh tế dựa vào khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên... khiến cho ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trở thành vấn đề khá nghiêm trọng.
Trong khi đó, việc thi hành Luật Bảo vệ môi trường chưa thực sự nghiêm minh, có nơi, có lúc còn buông lỏng. Ý thức tự giác của người dân về bảo vệ và giữ gìn môi trường chưa thực sự trở thành thói quen. Nhiều người còn có suy nghĩ giản đơn rằng vấn đề môi trường chưa cấp bách, trước mắt như vân đề cơm áo gạo tiền hàng ngày; bảo vệ môi trường là vấn đề chung của cả nước, cả xã hội, là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, chứ không phải là trách nhiệm của người dân... Chính sự thờ ơ, thái độ "vô cảm" của một bộ phận người dân đối với môi trường đã tiếp tay cho việc tàn phá môi trường.
Phần II: Thành tựu đạt được và những hạn chế phát triển bền vững ở nước ta
I. Quan điểm chỉ đạo
Nghị quyết Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam là “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sự hợp tác của các cơ quan, ban, ngành trong nước và đặc biệt với sự hỗ trợ của một số tổ chức quốc tế đã tiến hành thực hiện nhiều công việc quan trọng nhằm hoàn thiện thể chế, nâng cao nhận thức của nhân dân, nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ.
Ngày 27/9/2005 Thủ tướng Chính phủ kí quyết định thành lập Hội đồng phát triển bền vững quốc gia có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo thống nhất việc thực hiện trong cả nước chiến lược phát triển bền vững.
Phát triển bền vững trở thành đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước ta do vậy Đảng và Nhà nước ta từ nhiều năm qua đã luôn nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của sự phát triển bền vững không chỉ riêng với Việt Nam mà còn có liên đới trách nhiệm với sự phát triển bền vững chung của toàn cầu. Chính phủ ta đã cử nhiều đoàn cấp cao tham gia các Hội nghị nói trên và cam kết thực hiện phát triển bền vững.
Quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 là: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học".
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, những năm vừa qua đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu. Nhờ đó, nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước.
II.Thành tựu và những hạn chế của phát triển bền vững ở nước ta
1.Thành tựu đạt được của phát triển bền vững ở nước ta
1.1. Nền kinh tế nước ta đã liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao và tương đối ổn định
Nhiều năm liên tục, kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ khá cao và tương đối ổn định. GDP tăng bình quân trên 7% năm, năm 2006 là 8,2% và năm 2007 là 8,5%. Việt Nam cũng đã chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới.
Hiện nay đã có gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với gần 8.000 dự án và tổng số vốn đăng ký trên 70 tỷ USD, năm 2006 Việt Nam đã thu hút được 10,2 tỷ USD vốn FDI, tăng 50% so với 2005.Năm 2007, con số này là 20,3 tỉ USD.
Bảng : Tăng trưởng GDP từ năm 1991-2007
năm
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
GDP
(%)
8.7
8.08
8.83
9.54
9.34
8.15
5.76
4.77
6.79
6.89
7.08
7.26
7.96
8.43
8.17
8.5
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng CNH, HĐH, từng bước hội nhập vào sự phân công của nền kinh tế khu vực và thế giới .
Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, đó là tỷ trọng trong GDP của ngành nông – lâm - thuỷ sản; tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đồng thời cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập vào kinh tế toàn cầu.
Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép, hải sản... đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), và viện trợ phát triển chính thức (ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI đã có bước phát triển tích cực, tăng mạnh từ năm 2004 đến nay. Năm 2003: 3,2 tỷ USD; 2004: 4,5 tỷ USD; 2005: 6,8 tỷ USD; 2006: 10,2 tỷ USD; năm 2007 đã đạt 20,3tỷ USD.
Cơ cấu lao động cũng chuyển dịch theo hướng tích cực. Lực lượng lao động trong ngành nông-lâm-thuỷ sản đã giảm đáng kể. Tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh.
1.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế đã đưa đến nâng cao trình độ và chất lượng sống của các tầng lớp dân cư.
Để thấy rõ một cách chi tiết về trình độ và chất lượng sống của các tầng lớp dân cư Việt Nam đã ngày càng nâng cao hơn, nên xem xét một biểu hiện của nước ta trong một vài năm qua:
+) Đời sống các tầng lớp nhân dân tiếp tục được cải thiện. Thu nhập GDP bình quân/người của cả nước đã tăng trong những năm gần đây.
+)Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam tăng từ 65,2 tuổi năm 1995 lên 70 tuổi năm 2003 và lên 71,5 tuổi năm 2005.
+)Công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng có nhiều tiến bộ.
+) Đã ngăn chặn có hiệu quả và khắc phục nhanh một số bệnh dịch mới như SARS, cúm gia cầm, được thế giới đánh giá cao; đẩy mạnh phòng chống HIV/AIDS.
+) Sự nghiệp phát triển giáo dục - tạo có bước phát triển mạnh. Cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục và đào tạo ở các cấp được tăng cường. Nhiều tỉnh đã xây dựng được trường chuẩn quốc gia. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo tăng lên.
+) Đời sống văn hoá không ngừng nâng cao.
1.4 Tăng trưởng và phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết việc làm, gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội.
Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt kết quả rất khả quan, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Là một trong những quốc gia có kết quả giảm tỷ lệ đói nghèo tốt nhất. Theo Báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại kỳ họp thứ 12, Quốc hội khoá XII, đã có gần 4 triệu hộ nghèo và 1,7 triệu người có hoàn có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với nguồn vốn thuộc 10 chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 18% năm 2006 xuống còn 14,7% năm 2007. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, Việt Nam đã hoàn thành Mục tiêu Thiên niên kỷ xoá đói nghèo đến năm 2015 trước 10 năm.
2. Những hạn chế
2.1 Tăng trưởng kinh tế vẫn chưa vững chắc:
Tăng trưởng kinh tế đạt trong những năm gần đây là một thành tựu lớn, nhưng tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào các yếu tố về vốn, lao động, khai thác tài nguyên thiên nhiên... Bên cạnh đó, công nghiệp chế biến nông sản và chế tạo tư liệu sản xuất còn kém, chủ yếu vẫn là lắp ráp, gia công. Các yếu tố đem lại giá trị gia tăng cao như khoa học, công nghệ chưa được khai thác và phát huy.
Quy mô đầu tư ngày càng tăng, thể hiện ở tỷ lệ đầu tư trên GDP ngày càng cao, nhưng hiệu quả đầu tư, trình độ của nền kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế vẫn còn ở mức thấp, chưa tương xứng với đầu tư. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của nền kinh tế còn thấp, lao động có tay nghề cao vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong lực lượng lao động.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế còn dưới mức khả năng phát triển của đất nước,chất lượng phát triển còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu . Tăng trưởng kinh tế những năm qua chưa phát huy được hết các nhân tố theo chiều sâu. Năng lực cạnh tranh, năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế còn thấp. Chưa kết hợp thật tốt giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và chăm lo đúng mức cho sự phát triển của con người, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
Đóng góp vào tăng trưởng chủ yếu vẫn là yếu tố vốn và lao động, yếu tố về tiến bộ khoa học và công nghệ tuy có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Một số công trình xây dựng lớn, quan trọng quốc gia không hoàn thành theo kế hoạch. Năng lực sản xuất một số ngành, sản phẩm quan trọng, thiết yếu tăng chậm.
2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đồng đều, chưa phát huy thế mạnh từng ngành, từng sản phẩm.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn triển khai còn chậm và thiếu tính bền vững. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp và chưa có chuyển biến rõ rệt. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa phát huy được vai trò đầu kéo kinh tế vùng. Sự phát triển của các thành phần kinh tế chưa đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tê.
2.3. Tăng trưởng kinh tế nhanh làm ô nhiễm môi trường
Theo dự báo,năm 2010 tại TP.Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đều sử dụng hết diện tích thì sẽ thải 3500tấn rác/ngày gấp 29 lần năm 2005.
So với các nước trong khu vực sản xuất công nghiệp của nước ta có quy mô còn rất nhỏ bé nên sự tác động gây ô nhiễm môi trường phần lớn đang ở phạm vi hạn chế gây suy thoái cục bộ trong ranh giới của vùng hẹp. Tuy vậy, với tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm của chúng ta hiện nay, để bảo đảm phát triển bền vững chúng ta đang đứng ở thời điểm không thể trì hoãn, bắt buộc phải xác lập các bước đi thích hợp, thực hiện các biện pháp giải quyết và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
Phần III: Giải pháp phát triển bền vững ở nước ta
1. Về kinh tế
1.1. Ngành công nghiệp
+) Tập trung phát triển mạnh những ngành có lợi thế so sánh để tạo tích luỹ, thu hút lao động xã hội, bao gồm các ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày dép, lắp ráp cơ điện tử, chế biến nông – lâm – thủy – hải sản, ngành công nghệ cao như công nghệ điện tử tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới…; kêu gọi đầu tư nước ngoài vào những ngành công nghiệp cần nhiều vốn, dựa vào nguồn tài nguyên như dầu khí, luyện kim,…
+) Khuyến khích xuất khẩu, mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, đồng thời nhận thêm các nguồn vốn ODA và FDI, tạo môi trường cho người lao động tiếp xúc với công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý, góp phần nâng cao chất lượng và năng lực khai thác nguồn nhân lực.
+) Từng bước tái cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nhà nước, tăng dần khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài: chú trọng phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ; hình thành các tập đoàn công nghiệp đa thành phần, đa ngành nghề để phối hợp sức mạnh và lợi thế của các thành phần, các ngành nghề, đồng thời làm đối tác cho các hoạt động kinh tế quốc tế, trụ cột cho nền kinh tế quốc dân.
+) Thực hiện cơ cấu phân bố công nghiệp theo hướng phát triển và dịch chuyển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động về nông thôn, hình thành công nghiệp nông thôn, đảm bảo phát triển cân đối; chú trọng phát triển công nghiệp theo các tuyến giao thông (cảng biển, trục giao thông, trục đường thủy, bộ) để phát huy các lợi thế.
+) Chú trọng đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp; giảm ô nhiễm môi trường.
+) Quản lý KH&CN, nâng cao vai trò của KHCN trong việc đổi mới, hiện đại hóa công nghệ của các ngành, đồng thời tăng cường tiếp nhận, làm chủ và phát triển các công nghệ mới, hiện đại.
+) Tăng cường công tác vệ sinh an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, đặc biệt trong ngành khai thác mỏ; khuyến khích áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9.000; ISO 14.000; SA 8.000, HACCP;
+) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững trong ngành Công nghiệp.
1.2. Ngành nông nghiệp
Chủ trương phát triển nền nông nghiệp mạnh, bền vững. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục cùng với việc cung cấp các thông tin cập nhật nhu cầu của thị trường về mặt hàng nông sản, cả về số lượng, chất lượng và chủng loại, mẫu mã… nhằm tạo bước chuyển tiếp theo trong tư duy, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững về kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường.
Triển khai và thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch. Thông qua công tác quy hoạch để phát hiện và nắm bắt chính xác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng sinh thái. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch cụ thể phát triển ngành gì, mặt hàng nông sản nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao, ở vùng sinh thái nào… để vừa thu được lợi nhuận cao, vừa bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và ổn định xã hội.
Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo nền tảng vững chắc để phát triển nông nghiệp bền vững, tập trung vào các công tác sau:
+) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng: đường giao thông, công trình thủy lợi, mạng lưới điện, nhà xưởng để lưu kho, bảo quản, chế biến…
+) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại; giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, phát triển nghề rừng, nghề biển…Đồng thời, đẩy mạnh chương trình nâng cao năng suất đất đai, sử dụng hợp lý nguồn nước; kết hợp giữa nông, lâm và ngư nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng nhằm bảo vệ tài nguyên đất, nước và khí hậu.
+) Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản hàng hóa, nhất là những mặt hàng có lợi thế: cà phê, cao su, chè, các sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản.
+) Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ vào sản xuất, nuôi trồng và giữ gìn các nguồn gen quý hiếm. Gắn liền với phát triển phân bón hữu cơ phải sản xuất phân bón sinh học, phân bón phân giải chậm phục vụ phát triển nền nông nghiệp sinh thái.
+) Thực hiện đa dạng hóa cơ cấu sản xuất kinh doanh nông nghiệp, phát triển ngành nghề mới, tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư, giảm sức ép về lao động cũng như di dân tự do.
+) Củng cố và hoàn thiện hệ thống dịch vụ, đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu thụ nông sản phẩm.
Thực hiện đồng bộ và hiệu quả chính sách điều tiết vĩ mô phục vụ phát triển nền nông nghiệp bền vững. Trước mắt, cần thực hiện tốt chính sách đất đai, chính sách tài chính – tín dụng, chính sách thuế, chính sách lao động - việc làm và di dân, chính sách phát triển thị trường tiêu thụ hàng nông sản.
Năm là, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống luật pháp về phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3. Ngành thương mại và dịch vụ
Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, hướng vào đáp ứng nhu cầu sản xuất và nâng cao mức sống dân cư:
+) Phát triển mạnh thị trường trong nước, các trung tâm thương mại ở thành thị, mở rộng mạng lưới thương nghiệp trong tất cả mọi thành phần kinh tế ở cả vùng ven đô, vùng nông thôn đồng bằng, miền núi, ven biển và hải đảo
+) Tạo liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong nước, tăng tỷ trọng thương mại trong nước, chú trọng kích cầu trong nước để bù đắp lại thị trường bên ngoài bị thu hẹp.
+) Phát triển mạnh ngành du lịch, nâng cao chất lượng và nguồn cung cấp dịch vụ, hàng hoá cho nhu cầu của khách du lịch.
+) Phát triển mạnh dịch vụ vận tải, nhanh chóng nâng cao giá trị ngành vận tải trong lĩnh vực dịch vụ; trang bị thêm phương tiện vận tải các loại...tăng năng lực vận tải đường sắt, đường bộ, đường sông, bảo đảm vận tải hàng hoá thiết yếu lên tận vùng sâu, vùng xa...
+) Phát triển dịch vụ bưu chính, viễn thông, tin học, tiếp tục thực hiện lộ trình giảm giá cước bưu chính viễn thông phù hợp với yêu cầu hội nhập và sự phát triển công nghệ thông tin, kích thích sức mua của khách hàng; thu hút các nguồn vốn để hoàn thiện và xây dựng mới cơ sở vật chất...
2. Tăng cường bảo vệ tài nguyên môi trường, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
Giải quyết các vấn đề sau:
-Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm bền vững tài nguyên khoáng sản.
- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
- Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển.
- Bảo vệ và phát triển rừng.
- Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại.
- Bảo tồn đa dạng sinh học.
- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, góp phần chống thiên tai .
- Thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ môi trường, đầu tư mới và cải tạo các hệ thống xử lý chất thải, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; chú trọng áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn; nghiên cứu hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, ưu tiên ứng dụng công nghệ sạch và công nghệ thân thiện với môi trường.
3. Phát triển xã hội:
-Xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo,đồng thời khắc phục tình trạng tái nghèo trên cả nước.
-Bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
-Tăng cho phúc lợi xã hội, xây dựng thể chế xã hội.
- Quan tâm chăm lo đời sống, sức khoẻ, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
C. KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên ta thấy được thực trạng vấn đề phát triển bền vững ở nước ta hiện nay. Phát triển bền vững là thách thức, là bài toán khó không chỉ với nước ta mà còn với mọi quốc gia trên thế giới. Trong tình hiện nay thì phát triển bền vững lại càng trở thành vấn đề cấp thiết với kinh tế ,xã hội của mọi quốc gia và đặc biệt với môi trường, khí hậu toàn cầu .
Vì thế, để có được một nền kinh tế phát triển bền vững phải kết hợp nhiều yếu tố như môi trường, có cơ cấu kinh tế một cách hợp lí,và đặc biệt là phải quan tâm đến việc cải thiện đời sống cho người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế phát triển
Giáo trình kinh tế môi trường
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010
Văn kiện đại hội X_chương trình nghị sự 21
Trang web:
và một số trang web khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10869.doc