Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay

Trong giai đoạn hiện nay ,vì nền kinh tế tăng trưởng dưới tác động bên ngoài ngày một phức tạp nên sự can thiệp của Nhà nước xuất hiện như một tất yếu . Trong các nền kinh tế XHCN, Nhà nước có 3 chức năng kinh tế rõ rệt là: can thiệp, quản lý và điều hoà phúc lợi. Mặc dù còn có những hạn chế nhất định, song sự điều tiết của Nhà nước vẫn là một trong các hoạt động của nền kinh tế . Theo đó, thị trường tự do với đúng nghĩa của nó không thể tồn tại, ngoại trừ trong các lý thuyết kinh tế. Khi khẳng định sự cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước thì cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng tời cái được - cái mất của sự can thiệp ấy. Cách giải quyết không phải là bỏ mặc thị trường, mà phải là nâng cao hiệu quả của sự can thiệp đó. Nhà nước có một vai .trò chính đáng và thường xuyên trong các nền kinh tế hiện đại Vai trò đó của Nhà nước đặc biệt thể hiện rõ rệt ở việc xác định "các quy tắc trò chơi" để can thiệp vào những khu vực cần có sự lựa chọn, thể hiện nhưng khuyết tật của thị trường, để đảm bảo tính chỉnh thể của nền kinh tế và để cung cấp những dịch vụ phúc lợi.

doc24 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các tầng lớp trong xã hội +Quyền của các đặc thù +Quyền của cài đơn nhất đó là quyền của nguyên thủ quốc gia -Ông dùng phép biện chứng cho sự ra đời tất yếu của nhà nước pháp quyền tư sản -Quan niệm của ông về nhà nước pháp quyền trước hết là 1 nhà nước hợp lý chỉ có thể được hình thành trong xã hội hiện đại,luật pháp của nha nước được đề cao .Không còn bất cứ bất cứ áp lực nào vì nó là sản phẩm của nhà nước hợp lý -Theo ông nhà nước hợp lý là nhà nước mà trong đó sự thống nhất ý chí cá nhân với quy luật phát triển tất yếu được đảm bảo -Ông quan điểm nhà nước là tổng hợp sư thống nhất giá trị nội dung pháp luật và niềm tin đạo đức -Là sự hình thành của tư tưởng đạo lý sự tồn tại của nhà nước là sự du ngoan của chúa trong xã hội loài người -Nhà nước có giá trị tuyệt đối tự thân mà không phụ thuộc vào xã hội,ngược lại cần tiền đề là sự tồn tại của nhà nước.Sự tồn tại của nhà nước đứng trước sự tồn tại của xã hội. -Quan điểm của phoiơbăc nhấn mạnh giá trị con người,tính chất con người,chủ nghĩa không tưởng,chính trị về một nhà nước của tất cả và dành cho tất cả. Tóm lại quan điểm về nhà nước của chủ nghĩa trước Mác là thường tuyên truyền tính chất thần thánh tôn giáo 2.Quan điểm chủ nghĩa Mác về nhà nước: 2.1.Nguồn gốc "Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những môi trường giai cấp không thể điều hoà được.Bất cứ ở đâu hễ lúc nào và chừng nào mà về mặt két quả ,những môi trường giai cấp không thể điều hoà được thì nhà nước xuất hiện và ngược lại,sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những môi trường giai cấp là không thể điều hoà được”. Nhà nước ra đời và phát triển không phải do thượng đế ,chúa trời hay ý muốn chủ quan của một cá nhân ,hay 1 giai cấp nào đó .Trái lại,nó là tất yếu ,kết quả để làm dịu xung đột giai cấp và khống chế đối kháng giai cấp trong vòng trật tự của chế độ kinh tế-xã hội mà trong đó giai cấp này có thể thống trị ,bóc lột giai cấp khác.Nhà nước là sự thiết lập một trật tự ,trật tự này hợp pháp hoá và củng cố sự áp bức bằng cách làm dịu xung đột giai cấp.Nhà nước là công cụ chuyên chính của một giai cấp-giai cấp thống trị về kinh tế. 2.2.Đặc trưng: Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ,vùng đất nhất định.Quyền lực của nhà nước có hiệu lực đối với tất cả các thành viên sinh sống trên địa bàn lãnh thổ thuộc biên giới quốc gia ấy ,bất kể họ thuộc quan hệ huyết thống nào. Nhà nước thiết lập một hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội .Nhà nước là người đại diện cho pháp luật và thực hiện chức năng của mình bằng sức mạnh cưỡng bức của pháp luật. Nhà nước thiết lập một hệ thống thuế khoá để nuôi bộ máy nhà nước,mọi hoạt động của nhà nước đều dựa trên đều dựa vào nguồn thu từ thuế. 2.3.Chức năng -Chức năng giai cấp và chức năng xã hội của nhà nước : Nhà nước bao giờ cũng là công cụ chuyên chính của một giai cấp ,bảo đảm sự thống trị của giai cấp cầm quyền về chính trị đối với mọi giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội.Nhà nước có sức mạnh sẵn sàng đè bẹp sự phản kháng của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác.Chuyên chính là một thuộc tính cố hữu của nhà nước. Nhà nước dùng mọi phương tiện ,công cụ để bảo vệ và phát triển nền tảng kinh tế mà giai cấp cầm quyền đại diện cho quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội.Nhà nước bằng mọi biện pháp xác lập và truyền bá hệ tư tưởng cùng với những quan điểm về chính trị của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Bằng cả bộ máy quyền lực,nhà nước chống lại mọi lực lượng thù địch để củng cố và tăng cường quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền. Nhà nước thực hiện chức năng đối ngoại đẻ bảo vệ lãnh thổ đất nước chủ quyền quốc gia và quan hệ với các nước khác vì lợi ích của các giai cấp cầm quyền và lợi ích của quốc gia.Trong một số lĩnh vực để duy trì sự tồn tại của xã hội trong một trật tự nhất định và làm dịu xung đột giữa các giai cấp tron xã hội. Nhà nước chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng văn hoá xã hội để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của các thành viên trong xã hội. -Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. +Chức năng đối nội: Nhà nước thực hiện chức năng đối nội để duy trì trật tự kinh tế -xã hội anh ninh chính trị văn hoá và trong trật tự phù hợp lợi ích giai cấp cầm quyền. +Chức năng đối ngoại: Nhà nước thực hiện chức năng đối ngoại để bảo vệ lãnh thổ đất nước chủ quyền quốc gia và duy trì với các quốc gia khác vì lợi ích giai cấp cầm quyền và vì lợi ích quốc gia.Trong một số trường hợp còn để mở rộng lãnh thổ. 2.4.Kiểu nhà nước. Là phạm trù để chỉ quyền lực nhà nước của giai cấp nào trên cơ sở kinh tế nào và tương ứng hình thái xã hội nào.Trong lịch sử tồn tại của loài người đã xuất hiện 4 kiểu nhà nước:nhà nước chủ nô,nhà nước phong kiến,nhà nước tư sản,nhà nước vô sản. -Nhà nước chủ nô: Mọi quyền lực thuộc về giai cấp chủ nô.Luật pháp nhà nước không chấp nhận nô lệ là con người. -Nhà nước phong kiến:Là nhà nước của giai cấp địa chủ quí tộc phong kiến.Chỉ có các lãnh chúa phong kiến mới có đủ mọi quyền ,còn người nông dân trở thành nô lệ . -Nhà nước tư sản:Là công cụ chuyên chính của giai cấp tư sản.Pháp luật bảo vệ mọi người như nhau,nó bảo vệ tài sản của những người có của chông lại sự xâm phạm của các khối lượng lớn những người không có của ,không có gì cả ngoài hai bàn tay và dần dần bị bần cùng hoá ,bị phá sản và biến thành giai cấp vô sản. -Nhà nước vô sản: Sự tồn tại nhà nước vô sản là hết sức cần thiết để không những trấn áp bọn bọn bóc lột,những lực lượng thù địch ở trong và ngoài nước ,bảo vệ thành quả cách mạng ,tổ chức xây dựng xã hội mới -Cộng sản chủ nghĩa. Nhà nước vô sản là chính quyền của nhân dân lao động.Nó dụa trên chế độ công hữu về tư liệu sản suất và lấy liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản làm nền tảng xã hội của mình.Nó có bản chất tất yếu phải xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa-nền dân chủ cao hơn ,toàn diện hơn các nền dân chủ đã có trong lịch sử. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước đặc biệt không chuyên nghĩa-nhà nước tự tiêu vong.Sau khi những cơ sở kinh tế xã hội của sự ra đời và tồn tại nhà nước mất đi thì nhà nước tất yếu mất đi,diễn ra bằng con đường thủ tiêu xoá bỏ mà tự tiêu vong.Bắt đầu sau khi nhà nước vô sản thiết lập thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức xây dựng,biến tư liệu sản xuất trở thành sở hữu công cộng và chỉ kết thúc khi chủ nghĩa xã hội công sản đã thiết lập một cách đầy đủ hoàn toàn. II.Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.Tư tưởng HỒ CHí Minh về vấn đề nhà nước, nhà nước pháp quyền 1.1Quan niệm Hồ Chí Minh về nhà nước của dân,do dân,vì dân. -Nhà nước của dân. Nhà nước của dân là nhà nước trong đó dân là chủ,là người có địa vị cao nhất có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước,dân tộc.Điều 1(Hiến Pháp 1946):toàn bộ quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam,không phân biệt nòi giống,gái trai,giàu nghèo,giai cấp,tôn giáo.Điều 4(Hiến Pháp 1959):toàn bộ quyền lực trong nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thuộc về nhân dân lao động.Nhân dân làm chủ nhà nước thông qua Quốc Hội,HĐND các cấp do nhân dân trực tiếp bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.Trong nhà nước ta,dân là chủ thể của quyền lực thì người cầm quyền,cán bộ công chức nhà nước chỉ là người được uỷ quyền, được nhân dân trao quyền gánh vác giải quyết những công việc chung của đất nước.Bác đã từng nói "tác phong của người cầm quyền là : óc nghĩ,mắt thấy,tai nghe,chân đi,miệng nói,tay làm" Từ quan niệm chung về vị thế của người cầm quyền,Hồ Chí Minh ý thức rất rõ vị trí của Người trong hệ thống quyền lực nhà nước Việt Nam : ở nước ta từ Hồ chủ tịch trở xuống là đầy tớ của dân ; dân đặt đâu thì làm ở đó ; Người làm chủ tịch nước cũng là nhận sự trao quyền ủy thác của dân -.Nhà nước do dân Nhà nước do dân làm chủ nhà nước,nhà nước phải tin dân và phải dựa vào dân.Nội dung quyền làm chủ nhà nước của dân rất rộng.Nhân dân có quyền bầu cử, ứng cử thì cũng có quyền thực hiện chế độ bãi miễn theo ba chế độ từ thấp đến cao Nhà nước do dân nghĩa là dân có trách nhiệm,nghĩa vụ đóng góp trí tuệ,sức người,sức tổ chức,xây dựng,bảo vệ và phát triển nhà nước.Nhân dân có quyền tham gia vào công việc quản lý nhà nước,phê bình,kiểm tra,kiểm soát,giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,các đại biểu do mình bầu ra -.Nhà nước vì dân Nhà nước phục vụ nhân dân,nghĩa là nhà nước đó được tổ chức và hoạt động theo một mục tiêu duy nhất : không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân đúng với phương châm "việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm,việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh".Biết chăm lo đời sống nhân dân.Phải biết kết hợp,điều chỉnh các loại lợi ích khác nhau giữa các giai cấp,tầng lớp xã hội,các bộ phận dân cư.Thực sự niêm khiết,trong sạch,tránh quan liêu tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi,phải loại hết những "ông quan cách mạng" ra khỏi bộ máy nhà nước 1.2.Quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam Để nhà nước thực sự là của dân,do dân,vì dân.Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phải xây dựng nhà nước pháp quyền Việt nam nhằm làm cho hoạt động của nhà nước ta mang lại hiệu quả xã hội thực sự Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà mọi người được tôn trọng,dân chủ được mở rộng,người dân sống và làm việc theo luật định.Nhà nước pháp quyền là nhà nước phải thể hiện được việc điều hành và quản lý xã hội bằng luật.Từ rất sớm,Hồ Chí Minh đã nhận thức rất rõ vị trí ,vai trò của pháp luật trong điều hành và quản lý xã hội. Trong"bản yêu sách của nhân dân An Nam"Người đã nêu ra 4 điều liên quan đến pháp quyền.Tư tưởng pháp quyền này đã xuyên suốt tổ chức và hoạt động của nhà nước Việt Nam độc lập,tự do,dân chủ.Luật phải chi phối mọi hoạt động.mọi tổ chức,mọi người dân.Trong"Việt Nam yêu cầu ca"người nhấn mạnh"Bảy xin Hiến Pháp ban hành,trăm điều phải có thần linh pháp quyền".Pháp luật là cơ sở đảm bảo thực hiện các quyền tự do dân chủ,quyền làm chủ của nhân dân .Pháp quyền là phương tiện,còn hiệu quả quản lý xã hội làm cho đất nước ngày càng tăng trưởng, ổn định chính trị,kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao mới là mục đích của Người.Pháp luật của chúng ta hiện nay bảo vệ quyền lợi cho hàng triệu nhân dân lao động,bảo vệ lợi ích tập thể,lợi ích nhà nước.những lời dẫn giải trên thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh xem pháp luật như một phương tiện để xây dựng và củng cố nhà nước.Luật pháp của chế độ dân chủ cộng hoà khác xa luật pháp của chế độ xã hội phong kiến cũng như tư bản.nó không phải là vũ khí của giai cấp công nhân thống trị xã hội dung để chừng trị giai cấp khác,nó cũng không phục vụ lợi ích cho riêng một tầng lớp người nào,mà nó phục vụ cho lợi ích cho toàn dân. Theo Hồ Chí Minh phải dựa hẳn vào lực lượng nhân dân,lực lượng lao động làm nền tảng để xây dựng nhà nước xây dựng xã hội. Đây là nội dung quyết định bản chất luật pháp của nhà nước ta và luật pháp của chúng ta phải dựa vào đó để xây dựng.Người quan tâm lớn tới việc phải xây dựng nhà nước hợp pháp,hợp hiến và trên cơ sở đó để xây dựng một nhà nước pháp quyền. Khi luật được ban hành nhà nước phải tổ chức triển khai phổ biến cho toàn dân học tập để cuối cùng làm cho mọi người hiểu để thực hiện.Trong quá trình thực thi pháp luật,Hồ Chí Minh yêu cầu phải đảm bảo tính khách quan,công bằng,bình đẳng.Nổi bật trong ý tưởng trị nước của chủ tịch Hồ Chí Minh là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa "pháp trị" và "đức trị".Người nhận rõ pháp luật phải dựa vào đạo đức Tư tưởng "pháp trị" và "đức trị" trong Hồ Chí Minh không hề loại trừ nhau mà thống nhất thành chính thể,thường xuyên,bổ sung,hỗ trợ nhau.Người dung "đức để cảm hoá,ngăn cản những thói hư tật xấu .Người thưởng,phạt rõ rang,ai có công phải được khen thưởng,ai có tội phải bị pháp luật trừng trị.Có như thế mới mở rộng được dân chủ,pháp luật mới nghiêm,mọi người đều bình đẳng như nhau mới ngăn chặn cái xấu cái ác.khuyến khích nâng đỡ cái tốt,cái thiện vốn có trong mỗi con người Việt Nam ta. 2.Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế 2.1.Nhà nước bảo đảm sự ổn đinh chính trị kinh tế xã hội ,thiết lập khuôn khổ luật pháp, xây dựng cơ sỏ vật chất để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế . -Nhà nước tạo ra một hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế Từ cuối những năm 1980 đến nay, việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về kinh tế luôn là mối quan tâm lớn, thường xuyên và là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhà nước sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật cho thị trường kinh tế phát triển, xoá bỏ các luật lệ, quy định gây cản trở hoạt động của thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Đặt ra các điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị trường Đặt ra những quy đinh chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp Đặt ra những quy định về quyền sở hữu trí tuệ , bảo vệ bản quyền tác giả -Nhà nước tham gia vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm cả hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội. Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống đường giao thông, bến cảng ,hệ thống thông tin liên lạc Hoàn thành một số các công trình lớn; nhà máy thủy điện, đường dây 500 KV bắc nam, nhà máy nhiệt điện Hình thành những vùng trọng điểm sản xuất lương thực , thực phẩm, vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả Đầu tư xây dựng các nhà máy công nghiệp quan trọng như: dầu khí, điện , xi măng, thép , giấy đường… -Tạo lập và từng bước hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường phục hồi và phát triển các loại thị trường : thị trường hàng hóa và dịch vụ , thị trường lao động, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ Thị trường hàng hóa và dịch vụ được khôi phục và mở rộng nhanh chóng,Giảm dần và xóa bỏ bao cấp nhà nước.Nhà nước chỉ còn can thiệp vào giá một số loại hàng hóa và dịch vụ nhát định.Ví dụ xăng dầu , điện nước Thị trường lao động: Nhà nước ban hành luật lao động và những nghị định để thể chế hóa quan hệ cung cầu trên thị trường này Thị trường tài chính tiền tệ :phát triển nhờ những chính sách cải cách hệ thống ngân hàng. Ra đời nhiều loại thị trường mới; thị trường tín dụng ngắn hạn, thị trường nội tệ liên ngân hàng, thị trường chứng khoán .. .Sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ đã có tác dụng bước đầu trong thúc đảy việc huy động, giao lưu , cung ứng vốn cho nền kinh tế 2.2.Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định -Nhà nước định hướng cho phát triển kinh tế: xóa bỏ về cơ bản kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp , xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần vân hành theo cơ chế thị trường Mở rộng xuất nhập khẩu , tranh thủ vốn và kĩ thuật nước ngoài.Phát triển kinh tế đối ngoại Bố trí lại cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư giữa các ngành kinh tế cho phù hợp với trình độ phát triển của nước ta trong từng giai đoạn -Nhà nước điều tiết các hoạt động kinh tế: Khôi phục lại các quan hệ hàng hóa tiền tệ Tiến hành cải cách giá , chuyển từ hệ thống định giá hành chính sang cơ chế giá thị trường..Chức năng định giá được trả lại cho thị trường .Nhờ đó thị trường được khôi phục các quy luật kinh tế thị trường hoạt động trở thành cơ chế vận hành nền kinh tế .Quá trình cải cách giá cả cũng góp phần thúc đẩy phân phối và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn Nhà nước sử dụng các chinh sách tài chính và chính sách tiền tệ để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế Tài chính: Về thu ngân sách trước đây ngân sách nhà nước chủ yếu dựa vào thu quốc doanh .Từ cuối năm 1987 đến những năm 1990 Nhà nước đã bắt đầu sửa đổi một số loại thuế để nguồn thu từ thuế dần dần thay thế cho nguồn thu quốc doanh Về chi ngân sách , xóa bỏ chế độ bao cấp trực tiếp của ngân sách đối với việc bù lỗ hoặc cấp phát vốn tràn lan cho các doanh nghiệp nhà nước Chống lạm phát : nhà nước hạn chế phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách .Thay vào đó dựa chủ yếu vào nguồn vay trong nước.Do đó chặn đứng lam phát và ổn định tình hình kinh tế xã hội -Can thiệp vào các quá trình kinh tế mỗi khi có chấn động. Nhà nước sử dụng những công cụ như lãi xuất ,thuế,quỹ dự trữ quốc gia và chỉ tiêu ngân sách để làm giảm những chấn động do cú sốc gây nên ,đưa nền kinh tế đi theo đúng định hướng. 2.3.Nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế thị trường hoạt động có hiệu quả -Nhà nước có những biện pháp để khuyến khích cạnh tranh : Từng bước mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp đi đôi với xóa bỏ dần chế độ nhà nước bao cấp , buộc các doanh nghiệp phải tham gia canh tranh trên thị trường . Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước theo hướng giải thể những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, sat nhập các doanh nghiệp có liên quan tới nhau về công nghệ và thị trường. Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang các hình thức sở hữu và kinh doanh khác như: giao , bán , khoán kinh doanh đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ. Nhiều chính sách mới được ban hành nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể.Ban hành luật doanh nghiệp -Tạo môi trường kinh doanh ổn đinh , thuận lợi cho tư bản trong và ngoài nước,, nâng cao hiệu quả đầu tư , hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài - Bảo đảm các quyền của người chủ sở hữu về tư liệu sản xuất.,đa dạng hóa chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất.. Xây dựng hệ thống pháp luật của nền kinh tế thị trường.Giữ vững ổn định về chính trị,đơn giản hóa các thủ tục hành chính Xây dựng các khu chế suất , cơ sở hạ tầng thuận lợi Các hình thức và các lĩnh vực đầu tư nước ngoài được mở rộng.Nhà nước ban hành luật đầu tư nước ngoài năm 1987.Sau đó luật này được sửa đổi và bổ sung nhiều lần để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.Nhà nước quy định không quốc hữu hóa doanh nghiệp nước ngoài .Các nhà đầu tư được quyền chuyển về nước các khoản: lợi nhuận tiền cung cấp kĩ thuật , dịch vụ, tiền gốc và lãi các khoản cho vay đầu tư và tài khoản hợp pháp… -Thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại , tìm kiếm thị trường , xây dựng khu vực kinh tế quốc doanh ở mức độ hợp lý Nhà nước ban hành chính sách mở cửa để thu hút vốn và kĩ thuật nước ngoài .Tiến hành đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại , từng bước gắn nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới , thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Thực hiên đẩy mạnh xuất khẩu,cải thiện môi trường xuất nhập khẩu.Nhà nước xóa bỏ giai cấp và bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp .Nhà nước từ bỏ nguyên tắc độc quyền ngoại thương .Nhà nước ban hành luật doanh nghiệp tư nhân cho phép các doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu.Điều chỉnh tỷ giá hối đoái để khuyến khích xuất khẩu.Nhà nước giảm giá đồng Việt Nam so với usd và giảm sự chênh lệch giữa tỷ giá chính thức với tỷ giá thị trường. Chế độ hai tỷ giá được xóa bỏ , chuyển sang tỷ giá linh hoạt có quản lý của nhà nước 2.4.Nhà nước hạn chế , khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường , thực hiên công bằng xã hội. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay,tồn tại các hình thức phân phối thu nhập sau đây:phân phối theo lao động ,phân phối theo vốn ,tài sản và các đóng góp,phân phối theo giá trị sức lao động,phân phối thông qua các quĩ phúc lợi tập thể và xã hội.Trong các hình thức phân phối trên thì phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.Nhà nước lấy việc phát triển kinh tế là phương tiện cơ bản để xây dựng XHCN ,thực hiện dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng ,dân chủ ,văn minh;con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột ,có cuộc sống ấm no hạnh phúc,có điều kiện phát triển toàn diện. Nhà nước đưa ra những chính sách bảo vệ môi trường ,bảo vệ tài nguyên của XH . III.Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay. 1..Thành tựu: -Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước Tổng GDP trong 5 năm (2001 - 2005) tăng bình quân 7,5%/năm ,tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2007 đạt 8,5% .Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,4%/năm ,giá trị tăng thêm tăng khoảng 3,8%/năm. Năng suất, sản lượng và hàm lượng công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tăng đáng kể; an ninh lương thực quốc gia được bảo đảm; một số sản phẩm xuất khẩu chiếm được vị trí cao trên thị trường thế giới. Kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư nhiều hơn.Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao, giá trị tăng thêm tăng 10,2%/năm. Công nghiệp có bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Ngành xây dựng tăng trưởng 10,7%/năm, năng lực xây dựng tăng khá nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại; việc xây dựng đô thị, xây dựng nhà ở đạt nhiều kết quả. Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường và có tiến bộ về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.Ngành du lịch phát triển khá, cả về lượng khách, loại hình và sản phẩm du lịch. Dịch vụ vận tải tăng nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu.Bưu chính - viễn thông phát triển nhanh theo hướng hiện đại. - Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá +Về cơ cấu ngành, tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP Tỉ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm Trong từng ngành kinh tế đã có những chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường. +Cơ cấu kinh tế vùng đã có bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng; các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu kinh tế và vùng sản xuất chuyên môn hoá cây trồng, vật nuôi đang phát triển khá nhanh, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế +Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. +Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Khu vực kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, đổi mới, chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế. Kinh tế dân doanh phát triển khá nhanh, hoạt động có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng tương đối cao -.Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh, vượt mức dự kiến trên 30% so với kế hoạch. Đầu tư đã tập trung hơn cho những mục tiêu quan trọng. Quy mô vốn đầu tư ở các vùng đều tăng; vùng nghèo, xã nghèo được Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều hơn. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tập trung cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) tiếp tục được duy trì và tăng thêm, tạo nhiều công trình kết cấu hạ tầng và sản phẩm xuất khẩu. Hoạt động kinh doanh tại Việt Nam vẫn tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế đạt 40,4% so với GDP.Có 59 nghìn doanh nghiệp được thành lập trong năm qua, tăng 26% so với năm trước. Vốn đầu cam kết đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) tăng gần gấp đôi, lên 20,3 tỷ usd. -.Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ; hoạt động của các loại hình doanh nghiệp và bộ máy quản lý nhà nước được đổi mới một bước quan trọng. Một số loại thị trường mới hình thành và có bước phát triển phù hợp với cơ chế mới. Quỹ tiết kiệm tăng cao, bình quân khoảng 9%/năm, đồng thời, quỹ tiêu dùng tăng 7%/năm (tiêu dùng bình quân đầu người tăng gần 5,7%/năm); nhờ đó đã có điều kiện vừa đẩy mạnh đầu tư phát triển, vừa cải thiện đời sống nhân dân. Tiềm lực tài chính nhà nước ngày càng được tăng cường; thu ngân sách tăng trên 18%/năm, tỉ lệ GDP huy động vào ngân sách bình quân hàng năm đạt 23,8%, vượt kế hoạch. Tổng chi ngân sách nhà nước tăng trên 18%/năm; chi đầu tư phát triển chiếm bình quân khoảng 30% tổng chi ngân sách; bội chi ngân sách hàng năm gần 4,9% GDP. Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt hơn, giá trị đồng tiền cơ bản ổn định; cán cân thanh toán quốc tế giữ được cân bằng, dự trữ ngoại tệ tăng dần, giảm được tỉ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng; nợ Chính phủ và nợ quốc gia vẫn trong giới hạn an toàn.Hệ thống ngân hàng nhà nước, thị trường chứng khoán, hệ thống tín dụng nhân dân được chấn chỉnh, có bước phát triển, hiệu quả hoạt động tốt hơn. -Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng. Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước và các tổ chức quốc tế được mở rộng; việc thực hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác đa phương, song phương khác đã góp phần tạo ra một bước phát triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại, nhất là xuất khẩu. Xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh.Thị trường xuất khẩu được mở rộng sang một số nước và khu vực, nhất là Hoa Kỳ.Cơ cấu hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển biến theo hướng tích cực. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản giảm từ 37,2% năm 2000 xuống còn 35,8% năm 2005; hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 29% xuống 24,5%; hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 33,9% lên 39,8%. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, năm 2005, nhóm máy móc, thiết bị và phụ tùng chiếm 32,5%; nhóm nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 61,3%; nhóm hàng tiêu dùng chiếm 6,2%. Vốn đầu tư từ nước ngoài tăng khá, cả vốn ODA và vốn FDI.Các doanh nghiệp Việt Nam đã bước đầu có một số dự án đầu tư ra nước ngoài. 2.YẾU KÉM -.Chất lượng phát triển kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn kém. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 5 năm qua vẫn thấp hơn so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực ở thời kỳ đầu công nghiệp hoá. Qui mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng, vào những ngành và những sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động tăng chậm và còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; chi phí kinh doanh cao, chất lượng và hiệu quả còn thấp Năng suất lao động tăng chậm và còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; chi phí kinh doanh cao, chất lượng và hiệu quả còn thấp. Môi trường ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Các nguồn lực trong dân còn nhiều tiềm năng chưa được phát huy. -Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm Về chuyển dịch cơ cấu ngành:Tỉ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp, các loại dịch vụ cao cấp, có giá trị tăng thêm lớn chưa phát triển mạnh. Trong nông nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả cao với thị trường; việc đưa khoa học, công nghệ vào sản xuất còn chậm; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn vẫn còn lúng túng. Trong công nghiệp, ít sản phẩm có hàm lượng công nghệ và tri thức cao; công nghiệp công nghệ cao phát triển chậm; một số sản phẩm công nghiệp có sản lượng lớn còn mang tính gia công, lắp ráp, giá trị nội địa tăng chậm; công nghiệp bổ trợ kém phát triển; tốc độ đổi mới công nghệ còn chậm. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được các thế mạnh. Chính sách hỗ trợ các vùng kém phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu. Sự liên kết vùng chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả thấp. Các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; chưa khai thác tốt các nguồn lực trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước còn chậm, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Kinh tế tư nhân chưa được tạo đủ điều kiện thuận lợi để phát triển, quy mô còn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu và chưa được quản lý tốt. Kinh tế tập thể kém hấp dẫn và phát triển chậm, còn nhiều lúng túng. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, việc thu hút đầu tư nước ngoài còn kém so với một số nước trong khu vực. Tỉ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỉ lệ lao động qua đào tạo rất thấp.Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, chưa hướng mạnh vào đầu tư chiều sâu, vào các ngành có giá trị tăng thêm cao và tạo nhiều việc làm. Công tác qui hoạch chất lượng thấp, quản lý còn kém và chưa phù hợp với cơ chế thị trường. - Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu, hạn chế sự phát triển kinh tế - xã hội.Hệ thống đường bộ chưa hoàn chỉnh, chất lượng thấp. Hệ thống cảng biển, đường sắt, hàng không còn bất cập về năng lực vận chuyển, khả năng kho bãi, về thông tin, quản lý; chi phí dịch vụ vận tải còn cao. Hệ thống thuỷ lợi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn; các hồ chứa nước ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền núi chưa được đầu tư hoàn chỉnh; chất lượng một số công trình thấp, hiệu quả sử dụng kém. Các công trình thuỷ lợi tập trung nhiều cho sản xuất lúa, chưa phục vụ tốt cho phát triển cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Hệ thống thuỷ lợi ở đồng bằng Sông Cửu Long đầu tư thiếu đồng bộ, còn nhiều yếu kém, bất cập. Quản lý nguồn nước còn bị buông lỏng. Hệ thống điện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nguồn điện, lưới điện và chất lượng; tỉ lệ tổn thất còn cao. Một số công trình điện không hoàn thành đúng kế hoạch, gây thiếu điện trong thời gian cao điểm và khi có hạn hán nghiêm trọng. Hạ tầng bưu chính, viễn thông vẫn thiếu đồng bộ; chất lượng dịch vụ còn thấp; giá dịch vụ còn cao; hoạt động bưu chính - viễn thông ở vùng sâu, vùng xa chưa đáp ứng yêu cầu. Kết cấu hạ tầng đô thị phát triển chậm, chất lượng quy hoạch đô thị thấp. Hệ thống cấp nước kém phát triển. -Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế, các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc và chưa thật đồng bộ. Thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ phát triển chậm, chưa đáp ứng kịp yêu cầu. Quản lý nhà nước đối với từng loại thị trường còn nhiều bất cập. Một số nguyên tắc của thị trường bị vi phạm. An ninh năng lượng, cán cân thương mại, cán cân vãng lai và thanh toán quốc tế, dự trữ quốc gia, cân đối ngân sách chưa đủ vững chắc để đối phó với các tình huống biến động lớn, đột xuất có thể xảy ra. Thu ngân sách còn phụ thuộc nhiều vào nguồn thu từ thuế nhập khẩu và dầu thô. Hoạt động của hệ thống ngân hàng còn nhiều yếu kém, chất lượng tín dụng thấp, nợ xấu còn cao. Công tác quản lý giá cả thị trường, lưu thông tiền tệ có mặt chưa phù hợp, lúng túng, để xảy ra đầu cơ gây đột biến giá một số mặt hàng thiết yếu, bất lợi cho hoạt động kinh doanh và đời sống. -.Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại còn nhiều hạn chế Thiếu lộ trình thật chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế; chưa gắn kết chặt chẽ tiến trình hội nhập với việc hoàn thiện pháp luật, thể chế, chính sách và cải cách cơ cấu kinh tế; việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp và của nền kinh tế chưa theo kịp với yêu cầu của hội nhập. Tỉ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến, chế tác sâu còn thấp. Quy mô xuất khẩu còn nhỏ.Nhập siêu còn lớn. Môi trường đầu tư kém hấp dẫn so với một số nước xung quanh. Chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của các tập đoàn kinh tế lớn; chưa chủ động khai thác vốn đầu tư gián tiếp quốc tế. Việc giải ngân vốn ODA còn chậm. Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài chưa được chuẩn bị thật tốt. 3. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP 3.1.Chính sách phát huy các nguồn lực -Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp. Nhà nước định hướng, tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả theo cơ chế thị trường. Hỗ trợ sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xây dựng một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn, đa sở hữu, tạo sức mạnh cho đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Thu hút ngày càng nhiều tập đoàn kinh tế lớn của các nước đến đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Khuyến khích phát triển mạnh hình thức kinh tế đa sở hữu mà chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần thông qua việc đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp cổ phần mới, để hình thức kinh tế này trở thành phổ biến, chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế nước ta. Thực hiện chính sách ưu đãi hoặc hỗ trợ có điều kiện, có thời hạn đối với một số ngành, một số sản phẩm quan trọng, thiết yếu, một số mục tiêu, một số địa bàn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các luật mới được ban hành, bảo đảm bình đẳng và tạo thêm thuận lợi đối với mọi loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh và đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, cả trong và ngoài nước. Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội nghề nghiệp chủ động xây dựng và tích cực triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là về đào tạo cán bộ quản trị và đào tạo nghề cho lao động; về cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, xử lý rủi ro trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp. Thực sự tôn vinh các doanh nhân có tài và thành đạt, đóng góp nhiều cho xã hội và Nhà nước. -Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước Đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước theo hướng hình thành loại hình công ty nhà nước đa sở hữu, chủ yếu là các công ty cổ phần. Thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước mạnh, hoạt động đa ngành , đa lĩnh vực, trong đó có một số ngành chính; có nhiều chủ sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối. Đẩy mạnh và mở rộng diện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, kể cả các tổng công ty nhà nước, nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, để vốn nhà nước được sử dụng có hiệu quả và ngày càng tăng lên, đồng thời, thu hút mạnh các nguồn lực trong, ngoài nước để phát triển. Thực hiện nguyên tắc thị trường trong việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Thu hút mạnh các nguồn lực trong, ngoài nước để phát triển. Thực hiện nguyên tắc thị trường trong việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Đặt các doanh nghiệp có vốn nhà nước vào môi trường hợp tác và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Thu hẹp tối đa diện Nhà nước độc quyền kinh doanh, xoá bỏ đặc quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Có cơ chế giám sát và chính sách điều tiết đối với những doanh nghiệp chưa xoá bỏ được vị thế độc quyền kinh doanh. Xác định rõ quyền tài sản, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, cạnh tranh và chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế gắn trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của người quản lý doanh nghiệp với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện quy chế hội đồng quản trị tuyển chọn, ký hợp đồng thuê giám đốc điều hành doanh nghiệp. Lành mạnh hoá tình hình tài chính và lao động của doanh nghiệp nhà nước; kiên quyết xử lý những doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ bằng các phương thức thích hợp.Thực hiện cơ chế Nhà nước đầu tư vốn cho doanh nghiệp thông qua công ty đầu tư tài chính nhà nước. Đổi mới tổ chức và quy chế thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước gắn với việc thu hẹp và tiến tới không còn chức năng đại diện chủ sở hữu của các bộ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đối với doanh nghiệp nhà nước.Quy định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý hành chính nhà nước và của đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. - Tiếp tục đổi mới, tạo động lực phát triển có hiệu quả các loại hình kinh tế tập thể Tiếp tục đổi mới chính sách để khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh hơn các loại hình kinh tế tập thể, phù hợp với trình độ phát triển của các ngành, nghề, trên các địa bàn. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới để tăng sức hấp dẫn, tạo động lực cho kinh tế tập thể Đa dạng hoá hình thức sở hữu trong kinh tế tập thể .Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong hợp tác xã và các hình thức liên hiệp hợp tác xã. Có cơ chế để hợp tác xã có thể phát huy quyền sử dụng tư liệu sản xuất chung tại cơ sở.Khuyến khích huy động cổ phần và nguồn vốn góp của xã viên để không ngừng tăng thêm vốn đầu tư phát triển hợp tác xã. Khuyến khích tăng tài sản và quỹ không chia của hợp tác xã. Giải thể hoặc chuyển các hợp tác xã chỉ còn là hình thức sang các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật. -Tiếp tục phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân. Tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình kinh tế tư nhân đầu tư phát triển theo quy định pháp luật, không hạn chế về quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn. Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử; thực sự bình đẳng, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn vốn tại các tổ chức tín dụng của Nhà nước. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp lớn của tư nhân, các tập đoàn kinh tế tư nhân có nhiều chủ sở hữu với hình thức công ty cổ phần. Tổng kết và có chính sách, giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển. Khuyến khích tư nhân mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước, tham gia đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh quan trọng của nền kinh tế. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân lớn bán cổ phần cho người lao động.Bảo vệ tài sản hợp pháp của công dân và doanh nghiệp. -Thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài Tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta. Đa dạng hoá hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài, gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, vào các ngành, các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Bảo đảm tính thống nhất, ổn định, minh bạch và ngày càng hấp dẫn trong chính sách đầu tư nước ngoài. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước và cải tiến mạnh mẽ thủ tục đầu tư, thực hiện đúng theo các quy định của Luật Đầu tư và phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của nước ta.. - Đổi mới chính sách đầu tư Đổi mới chính sách và cải thiện môi trường đầu tư, xoá bỏ các hình thức phân biệt đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và thu hút vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài tiếp tục hoàn thiện thể chế để bảo đảm đầu tư của Nhà nước có hiệu quả, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí. Khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển vốn và công nghệ về nước tham gia đầu tư. Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn ODA. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn các công trình, dự án đã được ký kết; xây dựng Chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA. Đơn giản hoá thủ tục cấp phép đầu tư đối với đầu tư nước ngoài; thu hẹp các lĩnh vực không cho phép đầu tư và những lĩnh vực đầu tư có điều kiện, mở rộng lĩnh vực đăng ký đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển các lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế 3.2. Phát triển đồng bộ các loại thị trường và tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa -Phát triển đồng bộ các loại  thị trường Hoàn thiện hệ thống quy tắc vận hành của các tổ chức tham gia thị trường đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế. Điều chỉnh mạnh chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, không can thiệp trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh. Phát triển thị trường hàng hoá, dịch vụ theo hướng đẩy mạnh tự do hoá thương mại và đầu tư phù hợp với các cam kết song phương, đa phương của nước ta và theo thông lệ quốc tế; tạo bước phát triển mới, nhanh và toàn diện thị trường dịch vụ; thúc đẩy cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng; Phát triển thị trường tài chính theo hướng đồng bộ, có cơ cấu hoàn chỉnh; tăng nhanh quy mô và mở rộng phạm vi hoạt động; vận hành an toàn, được quản lý, giám sát hiệu quả; khuyến khích mở rộng các hoạt động dịch vụ hỗ trợ phát triển thị trường tài chính; Phát triển mạnh thị trường vốn theo hướng phát triển vững mạnh hệ thống ngân hàng thương mại, phát huy vai trò của các ngân hàng trong việc huy động và cho vay vốn đầu tư Nâng cấp và thực hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển nhanh thị trường chứng khoán .Đẩy nhanh và mở rộng diện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích hình thành các công ty cổ phần thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp FDI, niêm yết cổ phiếu và huy động vốn qua thị trường chứng khoán. Phát triển thị trường tiền tệ theo hướng hiện đại hoá và đa dạng hoá các hình thức hoạt động; hoàn thiện hệ thống luật pháp, nâng cao sức cạnh tranh, năng lực quản trị của các ngân hàng. Phát triển thị trường bất động sản ,hoàn thiện việc phân loại, đánh giá đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; làm cho quyền sử dụng đất chuyển thành hàng hoá một cách thuận lợi, đất đai trở thành nguồn vốn quan trọng cho phát triển. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tạo môi trường thông suốt để phát triển thị trường lao động Về thị trường khoa học, công nghệ, thực hiện tốt Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Chuyển giao công nghệ. Đổi mới quản lý nhà nước đối với thị trường khoa học, công nghệ; - Chính sách tài chính, tiền tệ và tín dụng +Chính sách tài chính: Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính, đổi mới chính sách quản lý tài chính nhằm tiếp tục khơi thông, giải phóng và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực, Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ, bảo đảm môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh. Đổi mới chính sách phân phối tài chính và cơ chế kết hợp nguồn lực nhà nước với các nguồn lực khác. Kết hợp sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước với thu hút có hiệu quả các nguồn vốn khác Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện các công việc được ngân sách cấp kinh phí. Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn để tạo cơ sở nâng cao chất lượng dự toán ngân sách. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về thể chế của ngân sách nhà nước và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương. Phát huy vai trò của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định và giám sát ngân sách. Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý ngân sách nhà nước. Đổi mới căn bản chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kiên quyết xoá bỏ tình trạng bao cấp đối với sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị cung ứng dịch vụ công cộng. Ban hành Luật Quản lý tài sản nhà nước nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả nhà, đất và các tài sản khác của Nhà nước.Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về dự trữ nhà nước; xây dựng lực lượng dự trữ nhà nước vững mạnh với cơ cấu hợp lý, có khả năng chủ động tham gia phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai và những biến cố bất thường xảy ra. Chủ động mở rộng hoạt động tài chính đối ngoại và hội nhập quốc tế về tài chính; thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn, đa phương hoá quan hệ đối tác; tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia; thực hiện cơ chế quản lý bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính quan trọng này. Quản lý chặt chẽ nợ Chính phủ và nợ quốc gia trong giới hạn an toàn; nâng cao hiệu quả Quỹ tích luỹ trả nợ. Thực hiện thí điểm việc phát hành trái phiếu của một số doanh nghiệp lớn ra thị trường vốn quốc tế. +Chính sách tiền tệ và tín dụng: Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong 5 năm tới là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an ninh hệ thống các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá để ổn định kinh tế vĩ mô, tăng dự trữ ngoại tệ, khuyến khích doanh nghiệp và nhân dân tiết kiệm, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, khẩn trương thực hiện đầy đủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng; nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam. Thực hiện chính sách lãi suất thoả thuận theo nguyên tắc thị trường và đi tới loại bỏ hoàn toàn quy định hành chính đối với lãi suất ngoại tệ. Tiếp tục thực hiện chính sách tỉ giá hối đoái linh hoạt theo nguyên tắc thị trường với biên độ được mở rộng hơn phù hợp với mức độ mở cửa thị trường tài chính và năng lực kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước, tiến tới thực hiện cơ chế tỉ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối theo hướng tự do hoá hoàn toàn giao dịch vãng lai, từng bước mở cửa các giao dịch vốn; thu hẹp và tiến tới xoá bỏ tình trạng sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam. Sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước theo hướng nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước. Nâng cao chất lượng tín dụng, khả năng sinh lời, xử lý nhanh nợ đọng, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức an toàn; tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại đạt chuẩn mực quốc tế. Xây dựng các ngân hàng thương mại nhà nước lớn mạnh về mọi mặt, đủ sức làm nòng cốt trong hệ thống ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của các ngân hàng chính sách phù hợp với các thông lệ quốc tế, đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển của đất nước, thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói, giảm nghèo; tiếp tục tách tín dụng ưu đãi khỏi các ngân hàng thương mại quốc doanh.. Phát triển Quỹ tín dụng nhân dân thực sự trở thành tổ chức tín dụng hợp tác độc lập, dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. Thực hiện mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo lộ trình hội nhập quốc tế, bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta. Hình thành môi trường pháp luật về tiền tệ, tín dụng minh bạch và công khai. Loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp, ưu đãi và phân biệt đối xử giữa các tổ chức tín dụng. Nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật và ngăn chặn việc hình sự hoá các quan hệ dân sự, kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng. C. Kết luận . Trong giai đoạn hiện nay ,vì nền kinh tế tăng trưởng dưới tác động bên ngoài ngày một phức tạp nên sự can thiệp của Nhà nước xuất hiện như một tất yếu . Trong các nền kinh tế XHCN, Nhà nước có 3 chức năng kinh tế rõ rệt là: can thiệp, quản lý và điều hoà phúc lợi. Mặc dù còn có những hạn chế nhất định, song sự điều tiết của Nhà nước vẫn là một trong các hoạt động của nền kinh tế . Theo đó, thị trường tự do với đúng nghĩa của nó không thể tồn tại, ngoại trừ trong các lý thuyết kinh tế. Khi khẳng định sự cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước thì cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng tời cái được - cái mất của sự can thiệp ấy. Cách giải quyết không phải là bỏ mặc thị trường, mà phải là nâng cao hiệu quả của sự can thiệp đó. Nhà nước có một vai .trò chính đáng và thường xuyên trong các nền kinh tế hiện đại Vai trò đó của Nhà nước đặc biệt thể hiện rõ rệt ở việc xác định "các quy tắc trò chơi" để can thiệp vào những khu vực cần có sự lựa chọn, thể hiện nhưng khuyết tật của thị trường, để đảm bảo tính chỉnh thể của nền kinh tế và để cung cấp những dịch vụ phúc lợi. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam ( Đại hội X- 2006). 2. Hồ Chí Minh toàn tập- tập 4- NXB Chính trị quốc gia-HN 1995. 3. Hồ Chí Minh toàn tập- tập8- NXB Chính trị quốc gia- HN 1996. 4. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-lênin – NXB chính trị quốc gia-HN 2007. 5. Tô Huy Rứa- Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân- Tạp chí Cộng sản- Số 1/ 2007. 6. Giáo trình Triết học Mác-Lênin- NXB Chính trị quốc gia-HN 2007. 7. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh- NXB Chính trị Quốc gia- HN 2003 Mục lục Trang A.Đặt vấn đề 1 B.Giải quyết vấn đề 2 I.Lý luận chung về nhà nước 2 1.Quan điểm về nhà nước trước Mác 2 2.Quan điểm chủ nghĩa Mác về nhà nước 2 2.1.Nguồn gốc 2 2.2.Đặc trưng 3 2.3.Chức năng 3 2.4.Kiểu nhà nước 4 II.Nhà nước XHCN Việt Nam 5 1.Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước, nhà nước pháp quyền 5 1.1.Quan niệm Hồ Chí Minh về nhà nước của dân,do dân,vì dân. 5 1.2.Quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam 5 2.Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế 6 1.1.Nhà nước bảo đảm sự ổn đinh chính trị kinh tế xã hội ,thiết lập khuôn khổ luật pháp, xây dựng cơ sỏ vật chất để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế 6 1.2.Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định 7 2.3.Nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế thị trường hoạt động có hiệu quả 8 2.4.Nhà nước hạn chế , khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường , thực hiên công bằng xã hội 10 III.Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay. 10 1.Thành tựu 10 2.Yếu kém 12 3.Các chính sách và giải pháp 15 3.1.Chính sách phát huy các nguồn lực 15 3.2.Phát triển đồng bộ các loại thị trường và tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN 18 C.Kết luận 22

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10529.doc
Tài liệu liên quan