Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển và phát huy vai trò của các tập đoàn kinh tế Việt Nam

Các TĐKT thường hoạt động đa ngành, trên nhiều lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro tận dụng được trang thiết bị dễ dàng ứng phó với những thay đổi nhanh chóng của tiến bộ KHKT& thị trường. Mỗi ngành đều có định hướng ngành chủ đạo, lĩnh vực đầu tư mũi nhọn với những sản phẩm đặc trưng của tập đoàn. Bên cạnh lĩnh vực sản suất hoặc thương mại các tập đoàn kinh tế mở rộng các hoạt động sang lĩnh vực khác như: Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, Nghiên cứu khoa học.

doc53 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 946 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển và phát huy vai trò của các tập đoàn kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1999, giỏ trị cổ phiếu của Tập đoàn General Electric là 259 tỉ USD, Tập đoàn Exxon là 172 tỉ USD, Tập đoàn Coca cola là142 tỉ USD, Tập đoàn Philipmorit cú 112 tỉ USD, Tập đoàn Toyota motor là 86 tỉ USD. So với cỏc tập đoàn kinh tế trờn thế giới và khu vực, cỏc tổng cụng ty của ta chưa thực sự là tập đoàn kinh tế xột theo tiờu chớ quy mụ (trước hết là về vốn). Tớnh đến thỏng 6 năm 2003, 17 tổng cụng ty 91 cú tổng số vốn nhà nước là 95.000 tỷ đồng, bỡnh quõn vốn nhà nước ở mỗi tổng cụng ty là 5.588 tỷ đồng ( tương đương 355 triệu USD). Trong số 17 tổng cụng ty 91, cú tới 14 tổng cụng ty cú số vốn dưới 1000 tỷ đồng. Do mỗi nước cú trỡnh độ tớch tụ, tập trung hoỏ sản xuất và cú những mục tiờu, yờu cầu cụ thể riờng, nờn sự so sỏnh đơn giản ấy sẽ cú thể dẫn tới nghi ngờ hoặc phủ định khả năng hỡnh thành và phỏt triển loại hỡnh doanh nghiệp này. Trong điều kiện nước ta hiện nay, để tập đoàn kinh tế hỡnh thành và hoạt động cú hiệu quả, phỏt huy được thế mạnh, cần cú mức vốn thấp nhất là 12.000 tỷ đồng – tương đương 750 triệu USD. 2.2.2 Về mối quan hệ liờn kết: Về thực chất, tập đoàn kinh tế là cụng ty cổ phần với mối liờn kết kiểu cụng ty mẹ – cụng ty con. Hiện nay, mụ hỡnh cụng ty mẹ – cụng ty con là hỡnh thức liờn kết phổ biến của tập đoàn kinh tế ở cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới, đồng thời cũng phự hợp với yờu cầu, mục đớch xõy dựng tập đoàn kinh tế ở nước ta. 2.2.3 Về mụi trường kinh doanh: Bất cứ một loại hỡnh tổ chức nào muốn ra đời, tồn tại và phỏt triển đều đũi hỏi phải cú mụi trường thớch hợp. Mụi trường kinh doanh vừa tỏc động tớch cực, vừa tỏc động tiờu cực đến tập đoàn. Vỡ lẽ đú, tạo mụi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động của tập đoàn là đũi hỏi bỳc xỳc và quan trọng. Đú chớnh là điều kiện sống cũn để hỡnh thành và phỏt triển tập đoàn. Mụi trường để tập đoàn kinh tế hỡnh thành và hoạt động cú hiệu quả bao gồm: + Mụi trường phỏp lý: Gồm hệ thống phỏp lý và cỏc văn bản phỏp quy, trong đú đặc biệt quan trọng là cỏc luật về kinh doanh, chống độc quyền và cỏc quy chế khung về tổ chức và hoạt động của cỏc loại hỡnh tổ chức kinh doanh. Chỳng ta cần phải cú hệ thống phỏp luật tạo điều kiện cho cỏc đơn vị kinh doanh tự do liờn kết kinh tế để hỡnh thành lợi nhuận bỡnh quõn, và cú chớnh sỏch phõn phối lợi nhuận theo vốn đầu tư. Hệ thống phỏp luật cú liờn quan đến tập đoàn kinh tế phải cú tỏc dụng tạo điều kiện cần thiết, khuyến khớch tập đoàn kinh tế phỏt triển, đồng thời ngăn ngừa, hạn chế và xử lý cỏc mặt tiờu cực phỏt sinh trong hoạt động của tập đoàn kinh tế. + Mụi trường kinh tế: Bao gồm sự phỏt triển của thị trường và cỏc quan hệ kinh tế trờn thị trường, sự phỏt triển của cỏc quan hệ cạnh tranh và liờn kết kinh tế giữa cỏc chủ thể, sự khẳng định cỏc quan hệ sở hữu tồn tại hợp phỏp, sự phỏt triển của cỏc quan hệ phõn cụng, hiệp tỏc 2.2.4 Về trỡnh độ cỏn bộ quản lý: Tập đoàn kinh tế cú quy mụ lớn và độ phức tạp cao trong tổ chức quản lý, nờn đũi hỏi phải cú đội ngũ cỏn bộ quản lý, điều hành thực sự cú năng lực, trỡnh độ cao, phong cỏch lónh đạo và phẩm chất đạo đức tốt, để quản lý điều hành bộ mỏy của tập đoàn hoạt động cú hiệu quả. Sẽ là vụ cựng nguy hiểm khi Nhà nước trao một lượng vốn lớn hàng ngàn tỷ đồng vào tay nhà quản lý, kinh doanh chưa đủ tầm, chưa đủ tài và kinh nghiệm để tổ chức quản lý quy mụ tập đoàn kinh tế. Mặt khỏc, sẽ là quỏ mạo hiểm khi doanh nghiệp tư nhõn nào lại đem doanh nghiệp và vốn của mỡnh gia nhập tập đoàn kinh tế nhà nước mà đội ngũ cỏn bộ ở đú yếu kộm. Cho nờn, một trong những điều kiện cơ bản để hỡnh thành và phỏt triển tập đoàn kinh tế là phải cú đội ngũ chủ doanh nghiệp, cũng như đội ngũ cỏc nhà quản lý điều hành cú tài, giàu kinh nghiệm quản lý và quản trị kinh doanh trong mụi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường để ngang tầm với quy mụ tập đoàn kinh tế. 2.3. Mô hình tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. 2.3.1. Cội nguồn của cỏc tập đoàn kinh tế Việt Nam Dựa trờn quan điểm kinh tế quốc doanh giữ vai trũ chủ đạo, hiện nay, chỳng ta đang cú chủ trương chuyển một số tổng cụng ty nhà nước (TCT) gồm cỏc TCT 90 và TCT 91 (trong bài này gọi chung là cỏc TCT) thành một số tập đoàn kinh tế hiện đại với vốn kinh doanh được tớch tụ, tập trung cao, đủ sức cạnh tranh trờn thị trường thế giới, biến cỏc tập đoàn này trở thành "xương sống của nền kinh tế quốc dõn, là cụng cụ thực sự mạnh trong tay Nhà nước để phỏt huy vai trũ chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước, nắm những vị trớ then chốt, là nhõn tố mở đường cho sự phỏt triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là cụng cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mụ nền kinh tế”. Hiện cả nước cú hơn 74 TCT 90 và 17 TCT 91. Về mặt tài sản tất cả đều thuộc sở hữu nhà nước. Cỏc TCT hiện chiếm một số vốn khổng lồ khoảng 53.000 tỷ đồng bằng 72% tổng số vốn của Nhà nước trong cỏc doanh nghiệp. Về bản chất, cỏc TCT này chịu sự chi phối của nhõn tố tổ chức - hành chớnh thuần tỳy hơn là nhõn tố cụng nghệ - thị trường. Về mặt kinh doanh, hầu hết cỏc TCT kinh doanh đơn ngành, đơn lĩnh vực. Điều đặc biệt cần núi là ngoại trừ những TCT cú "điều kiện hoặc ưu đói đặc biệt" như dầu khớ, bưu chớnh viễn thụng, cũn lại kết quả kinh doanh của cỏc TCr đạt hiệu quả rất thấp. Như trờn cú thể thấy rằng, chiến lược phỏt triển cỏc tập đoàn kinh tế được xõy dựng trờn nền tảng cỏc TCT vốn dĩ khỏ ốm yếu và chủ yếu sống được nhờ dựa vào trợ cấp từ ngõn sỏch nhà nước. Chỳng ta đó bắt đầu quyết tõm thực hiện chiến lược của mỡnh bằng cỏch đi ngược lại nguyờn tắc sơ đẳng nhất trong kinh doanh, đú là chỉ những thực thể lành mạnh, kinh doanh cú hiệu quả mới cú cơ hội phỏt triển cơ cấu tổ chức của mỡnh. Chỳng ta mong muốn xõy dựng cỏc tập đoàn kinh tế mạnh và kỳ vọng vào nú rất nhiều nhưng về bản chất cỏc tập đoàn này chỉ là sự thoỏt thai từ những TCT Nhà nước được bao cấp nhưng vẫn yếu kộm và thua lỗ kộo dài. 2.3.2 Loại hình TĐKT ở Việt Nam Mô hình ĐTKT ở Việt Nam sẽ có những điểm cơ bản giống với ĐTKT trên thế giới: quy mô lớn, kinh doanh đa ngành nghề trong đó có ngành nghề kinh doanh chủ đạo và cơ cấu sở hữu, cơ cấu tổ chức tương tự. Nhưng trong bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội ở nước ta thì TĐKT cũng có điểm khác biệt. Do vậy, TĐKT ở Việt Nam có các hình thức sau: + Về sở hữu có: - TĐKT sở hữu hỗn hợp (đa sở hữu) gồm có DNNN, các CTy TNHH, CTy CP và các đơn vị thành viên có thể là đơn vị hạnh toán độc lập, phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp. - TĐKT có một sở hữu là TĐKT gồn các DNNN hoặc TĐKT nhà nước +Về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Có TĐKT đa ngành, đa lĩnh vực, sản phẩm nhưng trong đó có một ngành, một lĩnh vực chuyên môn hoá giữ vị trí then chốt và có TĐKT chuyên ngành. + Về liên kết kinh tế: - TĐKT được hình thành dựa trên các liên kết theo chiều dọc tức là những tập đoàn được tập hợp trên cơ sở hợp nhất những công ty, xí nghiệp có liên hệ với nhau bởi quy trình công nghệ thống nhất từ khâu khai thác nguyên liệu, chế biến gia công, hoàn chỉnh sản phẩm, tiêu thụ trên cơ sở xác lập thống nhất về tài chính, mỗi công ty đảm nhiệm sản xuất một bộ phận, một công đoạn nhưng vẫn giữ tính độc lập về hình thức tổ chức của các đơn vị thành viên. TĐKT này sẽ hoạt động trong các ngành luyện kim, dệt may, nông nghiệp, công nghiệp chế biến... - TĐKT hình thành dựa trên cơ sở các mối quan hệ liên kế ngang tức là các công ty hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực hợp nhất lại trên cơ sở xác lập thống nhất về tài chính còn các thành viên thì vẫn duy trì sự độc lập tương đối về hình thức tổ chức.TĐKT này sẽ hoạt động trong các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng (xi măng...), cơ khí chế tạo... - TĐKT hình thành dựa trên cơ sở các mối liên kết hỗn hợp tức là gồm các công ty sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau. + Về hình thức tổ chức - TĐ tổ chức theo mô hình một pháp nhân độc lập còn tất cả các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc - TĐ tổ chức theo mô hình phân tán. Khi đó, TĐ sẽ là một pháp nhân độc lập đồng thời các đơn vị thành viên cũng có thể là một pháp nhân độc lập. - TĐ tổ chức theo mô hình hỗn hợp: Khi đó TĐ là một pháp nhân, đơn vị thành viên vừa là pháp nhân độc lập vừa là pháp nhân phụ thuộc. 2.3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý TĐKT ở Việt Nam - Cơ cấu tổ chức chung nhất của TĐKT ở Việt Nam là một tổ hợp các DN liên kết với nhau theo mô hình “công ty mẹ, công ty con”. Công ty mẹ có thể là một công ty cổ phần, CTy TNHH hoạt động theo luật DN, có thể có vốn góp của nhà nước (dưới dạng cổ phần chi phối - trên 51% hoặc cổ phần khống chế - ít hơn 50% nhưng có quyền quyết định các vấn đề tổ chức, nhân sự, chiến lược của công ty mẹ) hoặc nhà nước sở hữu 100% vốn. Công ty con là CTy CP, CTy TNHH có tư cách pháp nhân hoạt động theo luật DN. Công ty con bị công ty mẹ nắm giữ 100% vốn theo điều lệ hoặc ít hơn. TĐKT có thể có tổ chức tài chính – ngân hàng cổ phần, công ty tài chính, đơn vị sự nghiệp, viện nghiên cứu triển khai, trường đào tạo... Cơ cấu tổ chức của TĐKT gồm có: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Bộ máy điều hành, Giám đốc và các đơn vị thành viên. - Cơ chế quản lý của TĐ chủ yếu được xây dựng trên mối quan hệ liên kết theo kiểu “công ty mẹ - công ty con” và các quan hệ hợp đồng kinh tế . Công ty mẹ là một DN giữ vai trò trung tâm, đầu tư vốn vào các công ty con theo nhiều cấp độ, chi phối các công ty con tuỳ theo tỉ lệ vốn đầu tư vào công ty con. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít thể hiện trên các mặt: Quan hệ về tổ chức; quan hệ về vốn và tài sản; quan hệ về kinh tế, tài chính; quan hệ về kế hoạch hoá đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật; và quan hệ về tổ chức nhân sự. Mối quan hệ giữa các thành viên trong TĐ chủ yếu là mối quan hệ về lợi ích kinh tế được điều khiển bằng các hợp đồng, thoả thuận kinh tế. Ngoài ra, trong mô hình tổ chức các TĐKT ở Việt Nam thì nhà nước cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng. + Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của TĐ mà chỉ điều tiết hoạt động của tập đoàn thông qua các chính sách, đòn bẩy kinh tế. + Quan hệ giữa các bộ với TĐKT là quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tổ chức kinh doanh trong ngành, lĩnh vực đó. Các bộ đề ra chiến lược và kế hoạch phát triển ngành, định mức kinh tế kĩ thuật, chính sách, chế độ... chung thống nhất cho mọi DN kinh doanh trong ngành, thực hiện sự kiểm tra giám sát hoạt động của DN theo pháp luật. + Nhà nước quản lý phần vốn của mình trong các TĐKT thông qua đại diện chủ sở hữu nhà nước trong hội đồng quản trị của tập đoàn. Các mối quan hệ này được cụ thể ở mô hình sau: Mô hình tổ chức các tập đoàn kinh tế của Việt Nam chính phủ công ty đầu tư tài chính nhà nước thuộc mọi TPKT các chi nhánh các bộ, ngành, ubnd tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Tổng công ty(Cty mẹ) 100% vốn nhà nước hoặc (vốn ngoài nhà nước) CTy tài chính DNNN độc lập, hoặc DNTN CTy TNHH 1 thành viên CTy TNHH >= 2 thành viên Các Đơn vị sự nghiệp: _Viện _Trường CTy liên doanh CTy cổ phần -Đa sở hữu về vốn -Có sự gắn bó chặt chẽ dữa TCT và DN thành viên -TCT và DN thành viên hoàn toàn tự chủ sxkd -Điều hành bằng cơ chế tài chính 2.5. Thực trạng hoạt động của các Tổng Công ty Nhà nước (TCTNN) theo hướng Tập đoàn (TĐ) Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng chủ trương thành lập một số TĐKT mạnh trên cơ sở các TCTNN. Đây là vấn đề rất mới trong xây dựng thể chế kinh tế nước ta, là một bước tiến lớn trong sắp sếp đổi mới DNNN nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế. Thế nhưng qua hơn 10 năm thực hiện, các TCT vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra và chủ trương xây dựng tập đoàn vẫn còn đang trong giai đoạn thí điểm. Hoạt động của các TCT theo hướng TĐ trong những năm qua tuy đã đạt được những kết quả khả quan nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều mặt yếu kém, chính điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hình thành các TĐKT ở nước ta, điều đó được thể hiện trên các mặt sau: 2.5.1. Về tích tụ và tập trung vốn: Quy mô vốn là một tiêu chí quan trọng thể hiện sức mạnh của tập đoàn. Bình quân vốn kinh doanh năm 2001 của các TCT 91 là 5.515,2 tỷ đồng; đến tháng 6/2003 là 7.040,3 tỷ đồng. Tổng vốn kinh doanh của TCT 91 năm 2002 là 124.665,2 tỷ đồng, tức tăng 33% sao với năm 2001. Đến tháng 6/2003 nhiều TCTNN đã có những bước tiến vượt bậc về quy mô vốn( 18 TCT 91 số vôn kinh doanh đã lên tới 126.724,6 tỷ đồng chiếm 49% , vốn tự bổ sung đạt 33.828,5 tỷ đồng chiếm 26%, nguồn khác là 30.834,9 tỷ đồng chiếm 24,4%.), Các TCT có vốn tự bổ sung lớn nhất là BCVT( 12.433,3 tỷ), Hàng không (2.434 tỷ), Điên lực (3.210 tỷ ), Xi măng (2.088 tỷ ), Dầu khí (6.626 tỷ)...Trong năm 2003 doanh thu của các TCT 91 đạt 202.652 tỷ chiếm 43,66% tổng doanh thu của DNNN và nộp ngân sách là 36.915,5 tỷ đồng và lợi nhuận là 14.528,2 tỷ đồng với tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn nhà nước là 14,21%. Tuy nhiên tốc độ tích tụ và tập trung vốn thấp hơn nhiều so với các tập đoàn trong khu vực và yêu cầu phát triển của bản thân các TCTNN theo hướng TĐ , chẳng hạn, tổng giá trị tài sản trung bình của 503 tập đoàn nhà nước ở trung quốc là 24.800 tỷ đồng thì nước ta chỉ có 3 TCT là BCVT, Điện lực và Dầu khí có tổng giá trị tài sản lớn hơn mức trung bình của trung quốc. Trong điều kiện nứơc ta hiện nay thì để hoạt động sản suất kinh doanh có hiệu quả, phát huy được thế mạnh thì một tập đoàn cần có mức vốn tối thiểu là 7500 tỷ đồng( 500 triệu $) 2.5.2. Về liên kết trong nội bộ TCTNN: Về thực chất, tập đoàn kinh tế là cụng ty cổ phần với mối liờn kết kiểu cụng ty mẹ - cụng ty con. Hiện nay, mụ hỡnh cụng ty mẹ – cụng ty con là hỡnh thức liờn kết phổ biến của tập đoàn kinh tế ở cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới, đồng thời cũng phự hợp với yờu cầu, mục đớch xõy dựng tập đoàn kinh tế ở nước ta Tuy nhiên, mối quan hệ trong các TCTNN hiện nay vẫn là quan hệ trên dưới theo cấp hành chính, đều thuộc một chủ sở hữu duy nhất đó là nhà nước và tài sản hiện lằm trong các DN thành viên chứ không lằm trong TCT. Điều này một mặt gây khó khăn trong điều hành của các TCTđối với DN thành viên, vì cơ sở pháp lý của việc sủe dụngn, đinh đoạt cũng như quản lý và luân chuyển vốn chưa rõ ràng. Mặt khác những quan hệ hành chính không phải quan hệ giữa chủ đầu tư và đối tượng được đầu tư là không phù hợp trong môi trường kinh doanh, không tạo được cơ sở vững chắc cũng như liên kết chặt chẽ giữa các thành DN viên., quan hệ giũa các DN thành viên cũng không chặt chẽ, khó phối hợp chiến lược chung, do không có sự chỉ đạo thống nhất, thiếu cơ sở kinh tế, thậm chí còn sảy ra tình trạng cạnh tranh nội bộ giữa các DN thành viên. 2.5.3. Về quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước với TCTNN. Trong TĐKT thì cần phải tách rời quyền sở hữu và quyền quản lý, dó là cơ sở cần thiết nhằm xử lý mối quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước và đại diện sở hữu nhà nước tại TCTNN đồng thời dúp phân định rõ chúc năng , quyền hạn của TGĐ là người quản lý và CTHĐQT là người đại diện chủ sở hữu, thế nhưng mối quan hệ này trong các TCTNN vẫn chưa thực hiên được triệt để, gây ra khó khăn trong công tác quản lý, điều hành, cũng như việc phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa các bên tham gia, gây ra tình trạng quản lý chồng chéo... Về quan hệ của người đại diện chủ sở hữu tại TCT với người quản lý đó là người đại diện chủ sở hữu không có đầy đủ quyền chủ động, chưa phải là bộ máy hoạt động chiến lựơc , chưa thực sự gắn bó với hoạt động cảu TCT. Mặt khác người quản lý cũng chưa phát huy hết vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh, và nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế phân bổ vốn chưa hợp lý, tổ chức cán bộ chưa phù hợp, thiếu cơ chế đẻ có thể gắn quyền hạn và trách nhiệm, lợi ích của họ với hoạt động của TCT. 2.5.4. Về năng lực sản xuất kinh doanh Năng lực sản xuất kinh doanh của các TCT qua các tiêu chí, tỉ trọng trong ngành thì là rất tốt :( Các TCT phát triển theo hướng TĐ có tỷ trọng lớn, thậm chí rất lớn trong các ngành như BCVT, Than, Dầu khí, Điện lực...; Quy mô tổ chức cũng không ngừng được mở rộng, thị phần trong nứơc của các TCT cũng chiếm tỉ trọng lớn như: TCT điện lực ( chiếm 94% sản lượng), Than (97%), Thuốc lá(63%).. và cá TCT chiếm 35% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên, năng lực của các TCT là do có được nhưng ưu đãi đặc biệt của nhà nước, một phần do độc quyền nhà nước, một phần do độc quyền tự nhiên đem lại, và trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thì những ưu thế trên sẽ không còn nữa trong khi các TCT đã gần như “quen ” với cơ chế này thì đó sẽ là một thách thức không nhỏ đối với TCTNN trong bối cảnh hiện nay. Như vậy, xuất phát từ thực trạng hoạt động của các TCTNN, từ kinh nghiệm hình thành và phát triển các TĐKT trên thế giới đã cho thấy việc hình thành các TĐKT ở Việt Nam theo con đường truyền thống là rất khó khăn và dường như không thể( tích luỹ từng bước) mà phải bằng cách thí điểm thành lập TĐKT từ các TCTNN một mặt tận dụng được khả năng sẵn có của TCT, cũng như điều kiện của nước ta, mặt khác đó còn là đòi hỏi xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các TCTNN trong bôí cảnh mới , phù hợp với chủ trương của nhà nứơc là “đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các TCTNN...; tích cực chuẩn bị để hình thành một số TĐKT mạnh do TCTNN làm lòng cốt”. 2.6. Thực trạng thí điểm thành lập một số tđkt ở Việt Nam 2.6.1. Tập đoàn bưu chính viễn thông (bcvt) 2.6.1.1 Sự cần thiết của việc thành lập TĐ BCVT Tổng công ty BCVT Việt Nam là TCT NN được thành lập theo quyết định số 249/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động chuyên ngành BC-VT nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung và nâng cao sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Qua gần 10 năm hoạt động TCT đã phát triển trở thành DNNN chủ lực trong trong xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin cho đất nước, kinh doanh các dịch vụ BCVT đa dạng .Hoạt động SXKD trải rộng trên nhiều lĩnh vực như: dịch vụ BC-VT, đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ tài chính –ngân hàng TCT có đơn vị thành viên gồm 77 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 10 đơn hạch toán độc lập và 10 đơn vị sự nghiệp. Tổng công ty đã tham gia góp vốn thành lập 8 công ty liên doanh và 27 công ty cổ phần.Tuy nhiên tước những thách thức của quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó nghành công nghệ thông tin và truyền thông là nghành bị cạnh tranh gay gắt nhất, thì mô hình TCT lại có sự hạch toán phụ thuộc quá lớn(70/100 đơn vị thành viên của TCT là hạch toán phụ thuộc), điêù này đã làm giảm động lực của người lao động, của từng đơn vị thành viên và do đó làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính sự hạch toán không rõ ràng khiến bưu chính chưa thực sự phát huy được hiệu quả hoạt động SXKD, tạo ganh nặng cho khối viễn thông ( doanh thu bưu chính chiếm 7% trong khi viễn thông là 97%nhưng khối bưu chính lại chiếm hơn 50% số lao động toàn ngành. Mặt khác, mô hình tổ chức vẫn theo kiểu hành chính, cơ chế quản lý nội bộ chưa theo kịp sự phát triển của TCT và các đơn vị thành viên về quy mô, năng lực mạng lưới và trình độ công nghệ; khối các đơn vị hạch toán tập trung quá lớn tập trung điều hành SXKD tại bộ máy quản lý của TCT dẫn đến hạn chế tính năng động sáng tạo, tạo sức ỳ lớn đối với các đơn vị thành viên. Để khắc phục những tồn tại yếu kém trên và tổng hợp sức mạnh của các thành phần kinh tế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành, ngày 23/3/2005 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg thành lập TĐ BCVT. Việc thành lập TĐ BCVT sẽ tạo điều kiện cho DN chủ động phát triển, huy động mọi thành phần kinh tế tham gia và đầu tư cho BC-VT và CNTT; các DN vừa cạnh tranh vừa hợp tác tốt hơn. Chính vì vậy nó sẽ phục vụ tốt hơn cho xã hội, nâng cao chất lượng phục vụ và giảm giá thành, tiến tới đầu tư và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. 2.6.1.2. Mục tiêu thành lập Xây dựng TĐBCVT là DN hàng đầu trong lĩnh vực BC-VT và CNTT; tạo sự gắn kết giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu phát triển, đào tạo; kinh doanh đa ngành trong đó BCVT và CNTT là nòng cốt; thực hiện đa sở hữu với sở hữu nhà nước là chủ đạo. Phát triển mạng lưới đồng bộ, công nghệ hiện đại, chất lượng cao tổ chức mạng hợp lý để tạo ra hạ tầng thông tin quốc gia hiện đại làm nền tảng phát triển các dịch vụ BCVT đa dạng, phát triển ngành BCVT và CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Tạo cơ chế chính sách nhằm tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị thành viên, khắc phục các nhược điểm tồn tại của mô hình TCT; tạo cơ sở đảm bảo cho tập đoàn hoạt động ổn định, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.6.1.3. Cấu trúc của TĐ BCVT Tập đoàn BC-VT đươc thành lập theo mô hình “công ty mẹ , công ty con”. Công ty mẹ là TĐ BC-VT , là công ty nhà nước do nhà nước quyết định thành lập và sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo luật DNNN, bao gồm : Đơn vị quản lý đường trục viễn thông được hình thành trên cơ sở sắp sếp, tổ chức lại các Công ty Viễn thông quốc tế (VTI), Công ty Viễn thông liên tỉnh(VTN). Đơn vị quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn được hình thành trên cơ sở sắp sếp tổ chức lại Công ty Tài chính Bưu điện. Các cơ quan quản lý, điều phối các nguồn lực về chiến lược phát triển, tài chính ,nguồn nhân lực, marketing... Trung tâm Thông tin Bưu điện chịu trách nhiệm về các quan hệ công chúng, truyền thông. Chức năng, nhiệm vụ của công ty mẹ là: Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào các Công ty con theo quy định của pháp luật, giữa quyền chi phối các công ty con thông qua vốn , công nghệ thương hiệu, thị trường: điều hành thống nhất mạng lưới: trực tiếp quản lý và kinh doang mạng lưới viễn thông đường trục. Đối với các Công ty con: Các Công ty con do Công ty mẹ sở hữu 100% vốn: Các Công ty viễn thông vùng được thành lập trên cơ sở sáp nhập các Công ty quản lý mạng viễn thông tại các bưu điện tỉnh, thành phố, và các trường công nhân bưu điện; Các Công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông gồm: Công ty phát triển phần mềm và truyền thông (VASC), Công ty điện toán và truyền dữ liệu(VDC); Các đơn vị sự nghiệp gồm: Học viện công nghệ BCVT, các bệnh viện Bưu điện ... Các Công ty con do công ty mẹ sở hữu vốn trên 50% gồm các công ty thông tin di động, các công ty tư vấn chuyên nghànhBCVT, các công ty cung cấp dịch vụ Internet và giá trị gia tăng. Các Công ty do công ty mẹ sở hữu vốn dưới 50% gồm các công ty sản xuất thiết bị, các công ty công nghiệp phần mềm, các công ty xây lắp bưu điện, các công ty thương mại bưu điện, công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện công ty cổ phần du lịch bưu điện. Các công ty liên doanh với nước ngoài về viễn thông và công nghệ thông tin có vốn góp của tập đoàn trên nguyên tắc tự nguyện. Mô hình của tập đoàn BCVT như sau: Tập đoàn BC-VT Việt Nam (công ty mẹ) TCTy Bưu chính: -64 bưu điện tỉnh -CTy VPS, VPSC -CTy in tem -Các CTy LD, CP Các CTy liên kết. -Các Cty LD -Các Cty CP -Các Cty liên kết tự nguyện CTy con (100% vốn): -Các CTy VT miền -CTy VASC -Đơn vị sự nghiệp + HVCNBCVT + Các bệnh viện CTy con (>50% vốn): -CTy VMS, GPC -CTy VĐC -CTy tư vấn BC-VT CTy con (<50% vốn): -Các CTy công nghiệp -Các CTy xây lắp -CTy thương mại -CTy GT gia tăng -CTy phần mềm.. 2.6.1.4. Các đặc điểm của tập đoàn BCVT Tập đoàn BCVT là một tổ hợp kinh tế gồm các DN thành viên hạch toán độc lập , đa sở hữu trong đó trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chủ đạo có sự tham gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực , trong đó BC-VT & CNTT giữ vai trò nòng cốt; có quy mô lớn, trình độ công nghệ cao; có sự gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo, nghiên cứu triển khai với sản xuất kinh doanh Các thành viên liên kết với nhau theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con thông qua quan hệ đầu tư vốn là chủ yếu, đồng thời có sự gắn kết về công nghệ, thị trường và thương hiêụ,.. Công ty mẹ và các Công ty con đều là những pháp nhân độc lập, bình đẳng trong thương trường và trước pháp luật. Công ty mẹ là chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu Công ty con. Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ đối với Công ty con (và ngược lại) là quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với pháp nhân ( và ngược lại) theo các quy định của pháp luật. Chuyển đổi từ cơ chế nhà nước giao vốn cho TCT rồi tổng công ty giao vốn cho các đơn vị thành viên sa ng cơ chế nhà nước đầu tư vốn cho Công ty mẹ, rồi Công ty mẹ đầu tư vốn vào các Công ty con. Ban lãnh đạo của tập đoàn gồm Hội đồng quản trị là đại diện của chủ sở hữu nhà nước, thực hiện chức năng quản lý tập đoàn, Tổng giám đốc thực hiện chức năng điều hành toàn bộ tập đoàn. 2.6.1.5. Cơ chế tài chính của Tổng công ty BCVT theo mô hình tập đoàn Cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được thể hiện cụ thể trong Quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 91/QĐ-KTTKTC-HĐQT ngày 07/04/2000 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, cơ chế quản lý tài chính hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế như: Quyền sở hữu vốn và tài sản của tổng Công ty và đơn vị thành viên chưa được tách bạch rõ ràng. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản hiện nay đã hạn chế quyền tự chủ của các DN. Việc phân cấp quản lý vốn và tài sản cho các đơn vị thành viên còn chưa đủ mạnh, chưa tương xứng với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ chế điều hoà vốn chưa được xác định một cách rõ ràng, đầy đủ. Việc thành lập Công ty Tài Chính Bưu Điện với mục tiêu dúp Tổng Công ty trong việc huy động và điều hoà vốn chưa thực sự hiêu quả. Cơ chế quản lý doanh thu và chi phí tập trung chưa tạo ra động lực thúc đẩy mạnh đối với các đơn vị thành viên. Việc xác định doanh thu riêng ở từng đơn vị chỉ dùng để hạch toán nội bộ, chưa phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ chế phân phối thu nhập của người lao động trong nội bộ công ty vẫn chưa phản ánh đúng hiệu quả và năng suất lao động. Việc huy động một số quỹ của các đơn vị thành viên cho quỹ tập trung tại Tổng Công ty chưa hợp lý, vì vậy chưa chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị thành viên sử dụng các quỹ tại đơn vị một cách hiệu quả. Việc quy định các công ty hạch toán riêng phải nộp toàn bộ lợi nhuận thực hiện về Bưu Điện tỉnh làm giảm tính chủ động và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Cơ chế quản lý của Tổng Công ty nói chung và cơ chế tài chính nói riêng chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa hai nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ. làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Tổng Công ty. Như vậy, mô hinh TĐKT là một loại hình tổ chức kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế nước ta và để hoạt động theo mô hình tập đoàn thì Tổng công ty BCVT Việt Nam cần phẩi có nhưng cơ chế chính sách phù hợp trong đó thì cơ chế tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng bởi nó có tác động tới toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. 2.6.2. Tập đoàn công nghiệp xi măng Việt Nam Tổng công ty Xi măng Việt Nam (VNCC) là một trong 17 TCT được tổ chức và hoạt động theo quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994 của thủ tướng Chính Phủ về việc thí điểm thành lập TĐKD. Qua gần 25 năm hoạt động VNCC đx tạo ra được bước chuyển biến tốt trong SXKD, đạt được những kết quả đáng khích lệ, đảm bảo cân đối xi măng trên thị trường trong nước, giữ bình ổn thị trường..góp phần to lớn vào công cuộc CNH-HĐH đát nứơc. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 3 BCH Trung ương Đảng khoá IX, Thủ tuớng Chính phủ đã cho phép thành lập xây dựng TCT Xi măng Việt Nam thành TĐKT mạnh, có công nghệ sản suất hiện đại, sả phẩm đạt chất lượng cao, có xuất khẩu, đóng vai trò chủ đạo trong việc cung ứng ổn định thị trường xi măng trong nứơc( Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 4/3/2003) 2.6.2.1. Thực trạng hoạt động từ mô hình tổng công ty Tổng công ty xi măng Việt Nam hiện đang thực hiện theo mô hình TCTNN, có hội đồng quản trị,với 15 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, 2 đơn vị sự nghiệp, 6 liên doanh với các đối tác trong và ngoài nứơc có vốn đàu tư của TCT hoặc các đơn vị thành viên 9 công ty cổ phần. a. Thành tựu đạt được Từ năm 1995 hoạt động theo mô hình TCT 91, VNCC đã tạo ra được bước chuyển biến tốt trên nhiều mặt: Duy trì tốc độ tăng trưởng, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước.Từ năm 1995-2004 sản lượng của TCT tăng từ 5,189 triệu tấn lên 12,4 triệu tấn ( tức tăng 2,38 lần) và doanh thu tăng từ 5.981 tỷ đồng lên 12.700 tỷ ( tăng 2,12 lần ); Huy động tối đa nguồn lực để đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung vốn nhằm đẩy mạnh đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tổng vốn đầu tư cho các dự án và góp vốn liên doanh (1995-2004) là 14000 tỷ đồng, vốn góp liên doanh là 1200 tỷ; tài sản cố định của TCt là 6309 tỷ dồng (2004) tăng 1,4 lần so với 1996; lợi nhuận bình quân 1995-2004 là 600 tỷ đồng/năm và nộp ngân sách là 860 tỷ đồng /năm. b. Những khó khăn , thách thức Quy mô vốn của VNCC so với nhiều TCT khác là lớn , sản phẩm xi măng của TCT chiếm khoang 50% thị phần trong nứoc nhưng quy mô vốn , sản lượng còn thấp so với các nứoc trong khu vực và trên thế giới, mặt khác con khoảng 10% sản lượng của TCT được sản xuất trên đay truyền công nghệ và thiết bị lạc hậu, cần phải đầu tư mới. Năng lực cạnh tranh của VNCC còn hạn chế là do năng suất lao động chưa cao, chi phí đầu vào, chi phí quản lý cao.; khả năng thu hút vốn đầu tư khó khăn do nhu cầu về vốn trong nước ngày càng tăng.; mặt khác VNCC gặp khó khăn do chính sách thương mại và các chính sách vĩ mô chưa đồng bộ như quy định về chống bán phá giá, chính sách cạnh tranh cũng như những quy định về quản lý tài chính DN... Như vậy, để tiếp tục tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thì VNCC cần phải tiếp tục đổi mới , hoàn thiện mô hình quản lý nhằm tận dụng và phát huy thế mạnh cũng như khắc phục những yếu kém còn tồn tại, trong đó thì việc chuyển sang mô hình tập đoàn kinh tế theo mô hình TCT đầu tư vốn vào các doanh nghiệp thành viên là một bứơc đi quan trọng. 2.6.2.2 Mô hình tổ chức và hoạt động của tập đoàn công nghiệp xi măng Việt Nam Tập đoàn công nghiệp Xi măng Việt Nam (VINACEM) TĐKT nhà nước, có tư cách pháp nhân, hoạt động trong phạm vi trong nứơc và cả nứơc ngoài; đa sở hữu, kinh doanh đa nghành đa lĩnh vực ( sxkd xi măng, cơ khí xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh dịch vụ, cung ứng vật tư thiết bị, xuất nhập khẩu, tư vấn đầu tư, nghiên cứu KHCN, đào tạo và tài chính, trong đó thì sản xuất xi măng vẫn đóng vai trò chủ lực. Tập đoàn công nghiệp Xi măng Việt Nam do chính phủ thành lập trên cơ sở nòng cốt là TCT Xi măng VN và có sự tham gia của một số DN thuộc Bộ Xây dựng. Tập đoàn chiụ sự quản lý nhà nước, của các bộ, và được giao thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước toàn bộ vốn , tài sản của các đơn vị thành viên, một phần vốn của công ty cổ phần, công ty liên doanh... 2.6.2.3 Cơ cấu tổ chức của tập đoàn Tập đoàn công nghiệp Xi măng được tổ chức theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con và hoạt động theo mô hình “ tập đoàn đâù tư vốn vào các DN thành viên” là một hệ thống tổ chức gồm nhiều pháp nhân, hạnh toán độc lập được liên kết thông qua mối quan hệ bền chặt về vốn và lợi ích kinh tế, thông qua sự chi phối theo tỷ lệ vốn và tài sản của Công ty mẹ ( Tập đoàn Xi măng) đầu tư vào các DN thành viên. Tập đoàn dữ vai trò trọng tâm chỉ đạo, điều tiết sự hoạt động và phát triển chung của tập đoàn, đồng thời cung cấp các dịch vụ thông tin KHKT và quản lý... cho các DN thành viên. Cơ cấu tập đoàn bao gồm: Bộ máy quản lý điều hành, các DN thành viên hạch toán phụ thuộc, các Dơn vị sự nghiệp, các DN thành viên sản xuất xi măng do tập đoàn lắm dữ 100% vốn điêu lệ. Các DN thành viên-Công ty con : do TĐ đàu tư vốn điều lệ hoặc cổ phần chi phối. DN thành viên có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc. 2.6.2.4 Hoạt động của tập đoàn: Thứ nhất, về tổ chức nhân sự: Bộ mấy của tập đoàn bao gồm : Hội đồng quản trị, ban kiểm soát , TGĐ, phó TGĐ và các ban chuyên môn nghiệp vụ. Thứ hai, về quản lý tài chính: TĐ có trách nhiệm đầu tư 100% vốn điều lệ cho các DN thành viên là DNNN CTTNHH, cổ phần chi phối trong các DN thành viên khác,thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn này thông qua việc quản lý..;Quyết định điều hcỉnh vốn điều lệ của DN thành viên; Chịu trách nhiệm về cá khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN thành viên do tập đoàn sở hữu 100% vốn trong phạm vi số vốn điều lệ ucả công ty này..., tập đoàn có quyền kiểm tra giám sát, đánh giá hoạt động kinh doanh, tài chính và quản lý các DN thành viên thông qua Báo cáo Tài chính hàng năm Thứ ba, về đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ: Tuỳ theo quy mô và tính đặc thù của dự án tập đoàn trực tiếp là chủ đâù tư hoặc dao cho DN thành viên làm chủ đầu tư Thứ tư, về sản xuất kinh doanh: Tập đoàn xây dựng chiến lược kinh doanh chung, phối hợp về thị trường để chi phối xi măng trong nước. Các DN tự chủ kinh doanh theo chiến lược chung của tập đoàn. Như vậy, ngoài hai ví dụ về TĐKT đã nêu ở trên thì còn có một số TĐKT khác cũng đã và sẽ được chính phủ phê duyệt như : Tập đoàn Than Việt Nam; tập đoàn Dầu khí và sẽ là Điện lực... CHƯƠNG III: phương hướng và GIảI PháP phát triển, Và NÂNG CAO VAI TRò CủA TĐKT ở việt nam 3.1. Quan điểm và định hướng cho việc hỡnh thành một số tập đoàn kinh tế trong giai đoạn tới. Để hỡnh thành và phỏt triển cỏc Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam cần quỏn triệt cỏc quan điểm chủ yếu sau: - Việc hỡnh thành và phỏt triển cỏc tập đoàn kinh tế ở nước ta phải gắn liền và phục vụ cho sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại húa đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dõn. - Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hỡnh thành và phỏt triển cỏc tập đoàn kinh tế cần xuất phỏt từ nhu cầu nội tại của bản thõn cỏc doanh nghiệp, bằng con đường kinh tế, chứ khụng nờn gũ ộp bằng biện phỏp hành chớnh. Nhà nước chỉ đúng vai trũ hỗ trợ, xỳc tiến mà khụng nờn là người quyết định thành lập tập đoàn, dự là tập đoàn được hỡnh thành từ cỏc DNNN. Xuất phỏt từ đặc tớnh cơ bản của tập đoàn kinh tế là sự liờn kết kinh tế, nờn, việc thành lập cỏc tập đoàn kinh tế trước hết phải tuõn thủ nguyờn tắc tự nguyện. - Đa sở hữu là giải phỏp hữu hiệu để đẩy mạnh tớch tụ và tập trung vốn, nõng cao hiệu quả hoạt động SX-KD của tập đoàn. Đa sở hữu tạo nờn sự đan xen sở hữu, phõn tỏn rủi ro trong đầu tư, nõng cao trỏch nhiệm quản lý và sử dụng vốn, tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. - Việc thành lập tập đoàn kinh tế phải nhằm đạt được hiệu quả kinh tế – xó hội cao hơn, nõng cao năng lực cạnh tranh cho cỏc doanh nghiệp, phỏt huy được những ưu điểm và khắc phục mặt hạn chế của cỏc tổng cụng ty nhà nước. - Hỡnh thành và phỏt triển tập đoàn kinh tế phải được tiến hành dần từng bước cú chọn lọc, khụng ồ ạt và phự hợp với tiến trỡnh đổi mới chung của nền kinh tế. Phương hướng chung là xõy dựng cỏc tổng cụng ty nhà nước đủ mạnh để làm nũng cốt trong những tập đoàn kinh tế lớn, cú năng lực cạnh tranh trờn thị trường trong nước và quỗc tế như Dầu khớ, Điện, Than, Hàng khụng, Đường sắt, Viễn thụng, Hoỏ chất, Luyện kim... - Tập đoàn kinh tế cần được hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, xỏc định chiến lược, quy hoạch phỏt triển cũng như cỏc biện phỏp thực hiện nhằm đạt được kế hoạch đề ra phự hợp với chiến lược và kế hoạch phỏt triển của nền kinh tế quốc dõn. Nhà nước khụng can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn. Với điều kiện kinh tế – xó hội của Việt Nam hiện nay, để sớm hỡnh thành cỏc tập đoàn kinh tế, cần lấy tổng cụng ty nhà nước làm nũng cốt, trờn cơ sở đú thu hỳt rộng rói thờm sự tham gia của cỏc thành phần kinh tế trong nước và cỏc nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh trờn cơ sở ngành chuyờn mụn chớnh của tổng cụng ty. Trong giai đoạn hiờn nay, giải phỏp này cú tớnh khả thi cao, bởi vỡ: - Kinh tế tư nhõn thời gian qua tuy đó phỏt triển khỏ nhanh, nhưng về cơ cấu vẫn chưa tập trung vào những ngành kinh tế mũi nhọn, chưa tập trung được những nguồn lực lớn; tiềm lực chưa đủ mạnh và cũn phõn tỏn, mức độ tớch tụ, tập trung chưa cao. Bờn cạnh đú, trỡnh độ liờn kết kinh doanh yếu (cả về kỹ năng cũng như về tập quỏn). Do đú, nếu để cỏc doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này tự hỡnh thành tập đoàn một cỏch tự nhiờn thỡ sẽ rất chậm. Hiện nay, đó cú một số tập đoàn tư nhõn ra đời như: Hoà phỏt, LS , Tõn Hoàng Minh. nhưng sự phỏt triển của cỏc tập đoàn này cũng chưa đủ sức tạo thành những bước đột phỏ cho nền kinh tế. - Nhiều tổng cụng ty nhà nước hiện nắm giữ cỏc nguồn lực lớn của đất nước (tài nguyờn, nhõn lực, vật lực, thị trường); bước đầu tập trung được số lượng lớn vốn, lao động chuyờn mụn, cụng nghệ, theo ngành kinh tế - kỹ thuật; nhiều tổng cụng ty đó thực hiện phõn cụng, hiệp tỏc hoỏ, chuyờn mụn hoỏ ở mức độ nhất định; tạo ra những điều kiện và nhu cầu khỏ cơ bản về liờn kết kinh tế giữa cỏc thành viờn. Tuy nhiờn, bờn cạnh giải phỏp lấy tổng cụng ty nhà nước làm nũng cốt, về lõu dài, Nhà nước cần chỳ trọng để cú chớnh sỏch phự hợp, tạo điều kiện cho cỏc tập đoàn tư nhõn ra đời và phỏt triển nhanh hơn; đồng thời, khuyến khớch đầu tư đan xen giữa cỏc doanh nghiệp nhà nước, tổng cụng ty nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước, cỏc nhà đầu tư nước ngoài với nhau để tạo ra một thế mạnh chung, chia sẻ rủi ro, tận dụng tối đa những tiềm năng, lợi thế của cỏc doanh nghiệp trong nước trong việc nõng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2. Các biện pháp nâng cao vai trò TĐKT ở Việt Nam: 3.2.1. Tiếp tục sắp xếp, cổ phần húa, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước mà trọng tõm là cổ phần húa, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối ở cỏc tập đoàn, tổng cụng ty cổ phần húa. Với mục tiờu quan trọng nhất là đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp, phải chỳ trọng việc lựa chọn cổ đụng chiến lược, kể cả nhà đầu tư nước ngoài cú kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, cú thị trường, vốn, cụng nghệ tiờn tiến, khụng đặt mục tiờu chớnh là bỏn được cổ phần của doanh nghiệp với giỏ cao. Kiờn quyết thực hiện giải thể, phỏ sản cỏc doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, mất hết vốn nhà nước. Cỏc cụng ty, kể cả cụng ty mẹ tập đoàn, tổng cụng ty mà Nhà nước cũn giữ 100% vốn điều lệ sau thỏng 7/2010 phải cú lộ trỡnh chuyển thành cụng ty TNHH một thành viờn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Cỏc tập đoàn, tổng cụng ty xõy dựng phương ỏn sắp xếp lại đơn vị thành viờn và cơ cấu lại cỏc lĩnh vực họa động theo hướng tập trung vào ngành sản xuất, kinh doanh chớnh và phụ trợ, trỏnh trựng lặp về ngành, nghề trong một tập đoàn, tổng cụng ty. 3.2.2 Đẩy nhanh quá trình tớch tụ, tập trung sản xuất và tăng vốn. Nếu xột theo quỏ trỡnh lịch sử, cỏc tập đoàn kinh tế ở cỏc nước phương Tõy được hỡnh thành cựng với quỏ trỡnh chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền và gắn liền với quỏ trỡnh phỏt triển của chủ nghĩa tư bản. Cú nhiều nhõn  tố  tỏc động  tới quỏ  trỡnh này, trước hết đú  là quỏ trỡnh tớch tụ và tập trung sản xuất và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa cỏc chủ  thể  trong nền kinh  tế  thị  trường. Tất cả cỏc nhõn  tố này đều  thỳc đẩy quỏ trỡnh liờn kết mở rộng quy mụ và phạm vi kinh doanh của cỏc chủ thể kinh tế. Từ  những nột khỏi quỏt đú cho thấy, cỏc tập đoàn kinh tế dự dưới hỡnh thức biểu hiện nào, với mụ hỡnh hoạt động nào, đều ra đời và phỏt triển trờn cơ sở trỡnh độ tớch tụ và tập trung ở mức độ nhất định cho dự là sản xuất hàng hoỏ hoặc sản xuất dịch vụ, trong đú cú cỏc ngành dịch vụ. Đồng thời, sự ra đời của cỏc tập đoàn kinh tế lại cú tỏc động thỳc đẩy nhanh và mạnh hơn quỏ trỡnh tớch tụ và tập trung hoỏ sản xuất ấy và điều cần chỳ ý  là trỡnh độ tớch tụ và tập trung húa sản xuất phải vừa được xem xột trờn gúc độ toàn ngành vừa trờn gúc độ từng DN riờng rẽ. Để  thành  lập  tập đoàn kinh tế  thỡ vấn đề bảo đảm điều kiện về trỡnh độ  tớch  tụ và  tập trung vốn hết sức quan  trọng. Việc Nhà nước quy định Tập đoàn phải cú 7 DN thành viờn trở lờn và cú vốn phỏp định ớt nhất là 1000  tỷ đồng, chớnh  là nhằm đảm bảo điều kiện này, dự  rằng  số vốn qui định nờu trờn so với trỡnh độ tớch tụ, tập trung hoỏ của nhiều tập đoàn kinh tế trờn thế giới  cũn rất nhỏ bộ. Cỏc DN cú  tớch tụ và  tập  trung hoỏ  sản xuất cao đều là những DN giữ vị  trớ  trọng yếu  trong nền kinh  tế, bảo đảm được yờu cầu cần thiết cho việc mở rộng thị trường và cú triển vọng phỏt triển tốt. Điều này cú nghĩa là việc thành lập cỏc Tập đoàn vừa cú tỏc động đẩy nhanh và cú hiệu quả hơn quỏ  trỡnh tớch tụ và  tập trung hoỏ  sản xuất, vừa cú được mụi trường hoạt động thuận lợi và khả năng thực tế để đạt được những mục tiờu đặt ra. Khi tớch tụ tư bản để tập trung sản xuất  lớn sẽ là điều kiện để giảm giỏ  thành, nõng cao khả năng cạnh tranh của DN trờn thương trường cả nội địa và quốc tế. Trong giai đoạn đầu, Chớnh phủ cỏc nước thường cú cỏc biện phỏp can thiếp thớch hợp như: tự đứng ra xõy dựng, thành lập tập đoàn như ở Trung Quốc, Phỏp; hoặc hỗ trợ quỏ trỡnh hỡnh thành nờn cỏc  tập đoàn, cụng  ty  lớn như tại Hàn Quốc, Nhật Bản. Quỏ trỡnh tập hợp tớch tư tư bản với quy mụ sản  xuất, cung ứng dịch vụ lớn, gồm một số  lượng nhất định cỏc cụng  ty cú thể sẽ khụng tạo  ra tỡnh trạng độc quyền khi nền kinh tế của nước đú ỏp dụng mụ hỡnh thị  trường mở, với việc gia nhập mới của nhiều cụng  ty cung ứng dịch vụ. Việc nhà nước cần can thiệp, hỗ trợ trong giai đoạn đầu hỡnh thành Tập đoàn là cần thiết vỡ nhiều ngành sản xuất, cung ứng dịch vụ cần lượng vốn đầu tư lớn đờ xõy dựng hạ tầng, trong khi đú cỏc thúi quen kinh doanh đó khụng tạo ra mụi trường làm việc chung để tạo nờn cỏc tập đoàn, cụng ty cổ phần lớn, nhất là văn hoỏ kinh doanh tại cỏc nước chõu Á trong đú cú Việt Nam. Với cỏch này, Hàn Quốc đó khỏ thành cụng với chớnh sỏch xõy dựng cỏc tập đoàn, cụng ty lớn, qua đú đó đẩy nhanh quỏ trỡnh CNH nhanh chúng đất nước. Vấn đề của Việt Nam hiện nay khụng phải là thành lập cỏc cụng ty quốc doanh mới mà là cổ phần  hoỏ  và  tập  trung  chỉnh  đốn  vào cỏc  cụng ty  lớn,  cú tiềm  năng cạnh tranh với nước ngoài. Khả năng  tớch  tụ và  tập trung hoỏ vốn và sản xuất là điều kiện quan trọng cần tớnh đến khi thành lập cỏc Tập đoàn thương mại dịch vụ ở nước ta.   3.2.3. Phỏt triển cỏc quan hệ liờn kết kinh tế giữa cỏc chủ  thể  kinh  tế  trong  nền  kinh  tế  thị  trường cú  sự  quản  lý  vĩ mụ  của Nhà nước. Về phương diện lịch sử, quỏ trỡnh phỏt triển liờn kết kinh tế giữa cỏc chủ thể thị trường diễn ra trong lưu thụng, trao đổi cho thấy: trước hết là để thực hiện  cung ứng đầu vào và  tiờu  thụ đầu  ra cho cỏc DN, tiếp đến là sự liờn kết giữa lĩnh vực sản xuất với lĩnh vực thương mại, sau cựng là sự liờn kết ngay trong quỏ trỡnh sản xuất, thương mại. Ngày nay, quỏ trỡnh liờn kết kinh tế diễn ra theo lĩnh vực (ngành) núi trờn  tồn  tại một cỏch đồng thời, xen kẽ nhau. Sự hợp  tỏc  trong nội bộ  lĩnh vực lưu thụng, thương mại và giữa những nhà sản xuất là biểu hiện của quan hệ liờn kết ngang nhằm thiết lập nờn sự điều hoà, phối hợp chung đảm bảo thực hiện đầu vào và đầu ra, là sự phõn định thị trường giữa cỏc nhà sản xuất, nú giỳp cỏc nhà sản xuất chuyờn tõm hơn vào cải tiến quản lý sản xuất và kết quả là hiệu suất kinh tế DN và xó hội cao hơn. Cựng với sự tiến bộ của lực  lượng sản xuất, trước hết là khoa học và cụng nghệ, quỏ  trỡnh hợp  tỏc, liờn kết gắn bú lõu dài, nhằm mục đớch  tăng cường tiềm lực cạnh  tranh trờn thị trường ngày càng mở  rộng phạm vi, cỏc DN tự nguyện sỏp nhập, hợp nhất, hoà hợp, kết hợp với nhau về cả phương diện liờn kết ngang lẫn liờn kết dọc thành một tập đoàn, cụng ty lớn hơn. Trong quỏ trỡnh này, mối liờn hệ giữa cạnh tranh và liờn kết vận động phỏt triển một cỏch biện chứng khụng ngừng. Chớnh nhõn tố cạnh tranh trờn thị trường đó thỳc đẩy cỏc DN sỏp nhập với nhau. Sự liờn kết chặt chẽ giữa cỏc DN làm hạn chế cạnh tranh  trong nội bộ một ngành, nhưng đồng  thời lại tăng cường sức cạnh  tranh của  tổ chức  trờn  thị  trường, nhất là thị trường thế giới. Sự phỏt triển của cỏc quan hệ liờn kết kinh tế giữa cỏc DN đến giai đoạn cao, tức là liờn hợp hoỏ, đi đến sỏp nhập, kết hợp, hợp nhất lại hỡnh thành một DN mới, cú qui mụ lớn hơn, tạo ra khả năng tiếp thu, đổi mới  cụng  nghệ, nõng  cao  năng suất  lao động, mang  lại  hiệu  quả kinh tế cao hơn, cú sức cạnh tranh lớn hơn  trờn thị trường. Quỏ trỡnh liờn kết kinh tế ở giai đoạn liờn hợp hoỏ diễn ra liờn tục nếu khụng bị giới hạn bởi những điều kiện chớnh trị, kinh tế, xó hội nào đú ràng buộc, sẽ cú xu hướng liờn hợp hoỏ theo ngành rất cao hỡnh thành những tập đoàn, cụng  ty, liờn hiệp cú  tớnh độc quyền  trong một ngành, một  lĩnh  vực nào đú. Nhưng vỡ độc quyền kỡm hóm sự phỏt triển kinh tế nờn ở nhiều nước cú nền kinh tế thị trường đó thực hiện Luật cạnh tranh và chống độc quyền, theo đú sẽ quy định giới hạn doanh thu về một loại sản phẩm, một lĩnh vực hoạt động chiếm một  tỷ  lệ % nào đú trong tổng doanh  thu của cả nước về lĩnh vực hoặc sản phẩm đú, tuỳ theo đặc điểm của mỗi nước. Đồng thời, với nền kinh  tế mở, cỏc  tập đoàn, cụng  ty cũng khụng  thể duy  trỡ và  thực hiện cạnh tranh bằng độc quyền bởi sức ộp luụn bị đe doạ cạnh tranh do cỏc đối thủ tiềm ẩn dễ dàng gia nhập thị trường. Để thớch ứng với cạnh tranh thương mại quốc tế, phự hợp với quy luật vận động phỏt triển theo kiểu vũng xoỏy trụn ốc của cỏc quan hệ kinh tế núi trờn, ở cỏc nước cú nền kinh tế thị trường phỏt  triển, đó và đang hỡnh  thành những hỡnh  thức  tổ  chức  liờn kết kinh  tế như: Concern, Conglomerate, Group... Cỏc tập đoàn kinh tế  lớn này là một hỡnh thức liờn kết kinh tế cao, xột về quy mụ của tập đoàn là rất lớn, song về phương diện tổ chức thỡ tương đối lỏng lẻo, chỳng chứa đựng nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm của sản xuất và buụn bỏn. Hoạt động chung của cỏc tập đoàn này chủ yếu trờn cỏc lĩnh vực tài chớnh, đầu tư,tớn dụng, cụng nghệ và thương mại.  3.2.4. Phát triển con người: Tập đoàn  thương mại là một  loại hỡnh  tổ chức kinh doanh hoàn toàn mới mẻ ở nước  ta. Hiệu quả hoạt động của nú phụ thuộc  rất  lớn vào  trỡnh độ, năng lực của đội ngũ cỏn bộ quản lý. Do những đặc điểm và tớnh chất của tập đoàn thương mại dịch vụ mà đũi hỏi điều kiện về trỡnh độ và kỹ năng cao của đội ngũ quản lý, của nhõn viờn tỏc nghiệp. Tất  cả  cỏc  cụng  ty  cần  được  quản  chế  bằng một  chế  độ  nhõn sự thớch hợp về  trỡnh độ giỏo dục cũng như là về khả năng  chuyờn mụn, đõy cũng  chớnh  là một điều kiện phỏp lý khi  thành  lập và trong  tiến  trỡnh hoạt động của cụng ty, đõy cũng là yờu cầu tri thức hoỏ, chuyờn mụn hoỏ tầng lớp lónh đạo của cỏc cụng ty. Cỏc giỏm đốc điều hành cụng ty, cỏc giỏm đốc về tài chớnh, marketing, sản xuất, nhõn lực và kế toỏn cụng ty đều phải cú bằng về quản trị kinh doanh, phải qua cỏc khoỏ học về đạo đức kinh tế và phải đạt được cỏc kỳ thi lương chức nghiệp. Cú như vậy mới đảm bảo điều kiện về chuyờn mụn, chất lượng và một văn hoỏ làm việc cho đội ngũ quản lý vừa cú khả năng, vừa  cú đạo đức nhằm  kiến  tạo  văn minh kinh doanh mới ở  tầm mức cao cho tổ chức tập đoàn kinh tế. Như vậy, cần có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý tài chính nói riêng phục vụ cho sự ra đời và hoạt động hiệu quả của tập đoàn BCVT Việt Nam Ngoài các giải pháp trên, còn có một số giảI pháp sau: + ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh tế-chínhtrị-xã hội + Phải có chiến lược và chính sách phát triển kinh tế phù hợp. Lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực phát triển TĐKT + Phải có hệ thống pháp luật đồng bộ , chặt chẽ, thống nhất tạo điều kiện cho TĐKT hoạt động một cách thuận lợi , theo đúng pháp luật. + Phát triển các thị trường ( thị trường chứng khoán, thị trường lao động, công nghệ, thị trường bất động sản...) làm môi trường cho sự hình thành và phát triển các TĐKT. + Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn , thông qua: Ngân sách nhà nước, thị trường chứng khoán, hoàn thiện chính sách đầu tư.... + Khuyến khích phát triển các TPKT và sự liên doanh liên kết giữa các TPKT , tạo tiền đề cho sự hình thành TĐKT + Cải cách thể chế kinh tế đối ngoại theo hương mở cửa và hội nhập để tăng cường sự hợp tác và cạnh tranh kinh tế với thế giới. + Xây dựng kết cấu hạ tầng cần thiết cho sự phát triển các TĐKT , đó là điều kiện thuận lợi khuyến khích các DN đầu tư phát triển sản xuất cũng như rất cần thiết cho sự phát triển của các tập đoàn. + Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để phát triển các TĐKT và ngành hỗ trợ. Kết luận Hiện nay, toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã trở thành yếu tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy sự hợp tác và liên minh giữa các công ty đẫn đến sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các TĐKT. Các TĐKT đã thể hiện được sức mạnh và vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế các nước. Tuy nhiên đối với Việt nam thì đây còn là vấn đề mới mẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của mô hình đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, nhà nước đã có chủ trương thành lập một số TĐKT mạnh mà các Tổng công ty nhà nước được được thành lập theo QĐ số 90/TTg và 91/TTg của Thủ tướng chính phủ là các hình thức thí điểm về TĐKT ở nước ta. Song trên thực tế cho đến nay do những hạn chế của mô hình tổng công ty nhà nước thì nước ta chưa có TĐKT theo đúng nghĩa. Quá trình hình thành các TĐKT là một quá trình tự nhiên, phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, và mức độ tích tụ và tập trung vốn của cấc DN, nhưng việc hình thành và phát triển các TĐKT ở nước ta đòi hỏi phải có phương thức riêng, phù hợp với điều kiện kinh tế-chính trị-xã hội nứơc ta. Trong đó thì sự tác động của nhà nước ta đến quá trình này là rất cần thiết và có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành của các TĐKT. Sự ra đời của các TĐKT không chỉ tạo ra những mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân để hội nhập, mà con dần hình thành nên những trụ cột quan trọng làm nền tảng cho sự nghiệp CNH-HĐH. tài liệu tham khảo 1- Vũ Huy Từ (2002), Mô hình TĐKT trong CNH-HĐH, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội Lý luận chính trị số 1/2005. 2. Nguyễn đình Phan (1996), Thành lập và quản lý các TĐKD ở VN, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Kinh tế và đầu tư số 1/2005 4. Kinh tế và dự báo số 1/2005 5. Nghiên cứu kinh tế số 315-Tháng 8/2004 6. Tạp chí công nghiệp kỳ 1-Tháng 5/2005 7. Tạp chí xây dựng số 3/2005 8. Tài chính doanh nghiệp số 9/2005 9. Thương mại số 23/2005 mục lục DANH MụC VIếT TắT BCVT: Bưu chính Viễn Thông CNH-HĐH: Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá CTTNHH: Công ty Trách nhiệm hữu hạn DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước TCT: Tổng công ty SX-KD: Sản xuất – Kinh doanh TGĐ: Tổng Giám đốc VNCC: Tổng Công ty Xi Măng Việt Nam TĐ: Tập đoàn CTHĐQT: Chủ tịch hội đồng Quản trị TĐKT: Tập đoàn kinh tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6179.doc
Tài liệu liên quan