Đề tài Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại

Công tác chỉ đạo, quản lý sản xuất kinh doanh: Lập kế hoạch tiến độ hàng tháng, quý giao cho từng đơn vị, từng công trình, từng dự án; Theo dõi, khai thác, sử dụng, quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, sửa chữa vật tư, thiết bị. Công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu thanh toán công trình: Kết hợp với kỹ thuật, các đơn vị lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi công nội bộ; Kiểm tra chất lượng vật liệu, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật; Nghiên cứu, hướng dẫn các quy trình, quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị; Lập hồ sơ khối lượng hoàn thành, đơn giá thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công khi công trình kết thúc; Tham gia công tác đào tạo tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân trong Công ty. - Phòng Đầu tư dự án: Lập và quản lý kế hoạch và kế hoạch tác nghiệp sản xuất kinh doanh ngắn, trung và dài hạn của toàn Công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Trên cơ sở những nguồn lực do Tổng Công ty cấp và Công ty huy động được, phòng Kế hoạch - Đầu tư cùng với các ban chức năng tổ chức xây dựng kế hoạch năm về sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch về các lĩnh vực hoạt động của Công ty thành kế hoạch tổng hợp. Đồng thời kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các đơn vị và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị.

doc58 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên hoàn (%) 100 121,2 - 73,4 156,3 0 Nguồn: Phòng tài chính kế toán – Công ty XL&VLXD V Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng trong giai đoạn từ năm 2002 – 2006, tổng mức nộp ngân sách là tương đối lớn và có xu hướng ngày càng tăng. Tốc độ gia tăng các khoản nộp ngân sách cao nhất là năm 2003 là 21,2% và tiếp theo là năm 2005 là 56,3%. Duy chỉ có năm 2004, mức nộp ngân sách giảm đáng kể, giảm 41,2% so với năm 2002 và giảm 73,4% so với năm 2003. Nguyên nhân là do trong năm này doanh nghiệp được khấu trừ thuế đầu vào một lượng đáng kế. Những năm đầu tiên còn gặp nhiều khó khăn, nhưng từ năm 1998 trở đi đơn vị nộp năm cao nhất được 8.069 triệu đồng, bình quân đầu người được 77 triệu đồng, năm thấp nhất là năm 1998 là 984 triệu đồng, bình quân đầu người được 13 triệu. Mức nộp ngân sách tăng cùng với doanh thu và lợi nhuận sau thuế chứng tỏ Công ty đã có nhiều cố gắng hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước. Các khoản nộp ngân sách đủ và đúng kỳ hạn, thực hiện đúng quy đinh của Nhà Nước, được Cục thuế nhiều năm khen về nộp ngân sách. 3.3. Nhận xét chung về những thành tích và hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại 3.3.1. Những thành tích mà Công ty đạt được Công ty đã tiếp cận được với các nguồn vốn vay, chủ động trong việc tìm kiếm và huy động các nguồn vốn, đặc biệt Công ty đã có nhiều cố gắng tài trợ cho hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại của Công ty. Đội ngũ công nhân kỹ thuật và kỹ sư khá hùng hậu đủ sức thi công các công trình lớn, các công trình trọng tâm trọng điểm quốc gia. Công ty đã chú trọng đến đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật, Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề và tổ chức thi nâng bậc cho công nhân. Đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao, thu nhập của người lao động năm sau luôn cao hơn năm trước. Công ty cũng có chế độ lương thưởng cho CBCNV hợp lý. Công ty đã có rất nhiều nỗ lực đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công nghệ phục vụ quá trình thi công. Năng lực thiết bị công nghệ của Công ty được tăng lên cả về số lượng và trình độ hiện đại. Cùng với tất cả các chi nhánh trong Công ty, Công ty đã xây dựng được uy tín và thương hiệu của mình, nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu đưa Công ty ngày càng phát triển hơn nữa trong ngành xây lắp Việt Nam. 3.3.2. Những hạn chế trong công tác đầu tư cần khắc phục Khó khăn lớn nhất của Công ty là thiếu vốn đặc biệt là vốn vay dài hạn, vốn đầu tư của Công ty chủ yếu là vốn tự có, vốn vay trung hạn và một phần nhỏ vốn là được hỗ trợ từ ngân sách Nhà Nước. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn còn chưa đạt được hiệu quả cao. Do thiếu vốn nên việc đầu tư vào máy móc thiết bị còn gặp một số khó khăn, Công ty phải mua lại những thiết bị cũ mà những thiết bị này có nguy cơ hao mòn vô hình rất cao. Năng lưc máy móc thiết bị thi công được đánh giá là khá hùng hậu nhưng nhiều loại máy móc chưa được đồng bộ nên chưa phát huy được hết công suất. Về công tác quản lý máy móc thiết bị thi công: trang thiết bị nằm ở các công trường vùng sâu, vùng xa, đi lại khá khó khăn, nên việc duy trì, bảo dưỡng và cung ứng vật tư, trang bị không đáp ứng kịp, việc quản lý theo dõi điều chuyển máy móc thiết bị gặp khó khăn. Thông qua hoạt động đầu tư cho đào tạo, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của Công ty đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên còn thiếu so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Trình độ ngoại ngữ, tin học, kiến thức chuyên ngành của một bộ phận cán bộ công nhân viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, trong thời gian tới Công ty phải tiếp tục đào tạo và tuyển dụng bổ sung đội ngũ lao động hiện có. Công tác Marketing rất yếu kém do đó khả năng tiếp cận thị trường thông tin còn nhiều bất cập dẫn đến Công ty chậm nắm bắt được những thay đổi của thị trường như giá cả nguyên vật liệu, chính sách của Nhà Nước, lãi suất trên thị trường và đó là nguyên nhân lớn hạn chế khả năng nâng cao hiệu quả đầu tư của Công ty. Công ty cũng chưa quan tâm đến các hoạt động đầu tư phát triển khác như đầu tư vào hàng dự trữ, tiến hành liên doanh liên kết, hoạt động đầu tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học công nghệ trong phạm vi doanh nghiệp. Các hoạt động này nếu được đầu tư đầy đủ sẽ góp phần nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh cho Công ty, đem lại nhiều lợi ích lâu dài cho Công ty. Công tác lập dự án đầu tư cũng như mua sắm còn chậm, việc thực hiện các thủ tục đầu tư, đấu thầu đôi khi còn xảy ra sai sót, do đó làm giảm hiệu quả của hoạt động đầu tư. Công tác kế hoạch hoá đầu tư còn yếu, thường phải bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư. Việc hoạch định chiến lực phát triển, lập và thực thi kế hoạch dài hạn được thực hiện rất chậm, do đó không định hướng hoạt động rõ ràng, gây khó khăn trong việc định hướng phát triển và điều hành chính sách kinh doanh ở các cấp quản lý. Công tác quản lý có tiến bộ nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu các văn bản pháp qui về quản lý điều hành, định mức kinh tế kỹ thuật, lao động Bộ máy quản lý của Công ty còn khá cồng kềnh, nhiều quyết định vẫn còn giải quyết theo hệ thống hành chính, để đi đến quyết định cuối cùng phải qua nhiều tầng nấc, gây phiền hà, tốn kém, mất thời gian, nhiều khi làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ phận lao động gián tiếp còn chiếm tỷ trọng lớn, nhiều cán bộ chưa làm việc có hiệu quả. Những hạn chế này có cả nguyên nhân khách quan là do cơ chế chính sách của Nhà nước còn một số điểm bất cập những nguyên nhân phần lớn lại là do yếu tố chủ quan của Công ty, chính vì vậy Công ty phải có những giải pháp khắc phục những yếu kém của mình trong hoạt động đầu tư phát triển và Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển của Công ty. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI 1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 1.1. Phương hướng phát triển Thứ nhất, Công ty sẽ tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh với các ngành nghề như trước tuy nhiên sẽ tập trung vào các ngành nghề chính mà đơn vị có thế mạnh như các hoạt động xây lắp, sản xuất và chế biến dăm gỗ xuất khẩu tại nông trường Trà Bông, tỉnh Quảng Ngãi. Thứ hai, phát triển đi đôi với từng bước nâng cấp trang thiết bị máy móc và cơ sở hạ tầng, nâng cao khả năng khoa học công nghệ cho phù hợp với yêu cầu phát triển và phù hợp với nhu cầu đổi mới thị trường, tạo bước tiến trong cạnh tranh. Thứ ba, Công ty có định hướng phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên quy mô toàn tỉnh và các vùng lân cận, tiếp tục đẩy nhanh vị thế của công ty, nâng cao uy tín thương hiệu. Trong đó chủ trương ưu tiên các lĩnh vực có thế mạnh trước của Công ty. Thứ tư, Công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, hiểu biết, linh hoạt và thành thạo trong sử dụng máy móc thiết bị, khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại và luôn gắn bó với Công ty. Thứ năm, Công ty sẽ thực hiện cổ phần hóa 100% tất cả các xí nghiệp trực thuộc Công ty và toàn bộ Công ty đến hết năm 2008, tạo điều kiện cho Công ty huy động nguồn vốn từ thị trường vốn cũng như từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, về cơ bản làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng linh hoạt hơn, nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường. Thứ sáu, đầu tư phát triển lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển. Quan điểm này gắn với việc thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của Công ty đối với kinh tế của tỉnh nói chung và đời sống của cán bộ công nhân viên nói riêng. 1.2. Các chỉ tiêu dự tính năm 2007 của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V không thực sự xây dựng cho mình một chiến lược phát triển mang tính dài hạn mà trên thực tế chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư hàng năm tuỳ thuộc vào tình hình thực tế đáp ứng yêu cầu thị trường. Công ty đặt ra mục tiêu chung là tăng doanh thu hàng năm là từ 8 – 10%. Cụ thể là Công ty đã đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 như sau: - Tổng doanh thu là: 200 tỷ đồng. Trong đó: + Doanh thu hoạt động xây lắp: 70 tỷ đồng. + Doanh thu hoạt động kinh doanh: 115 tỷ đồng. + Doanh thu hoạt động sản xuất: 15 tỷ đồng. - Tổng số nộp ngân sách là: 6 tỷ đồng. - Thu nhập bình quân của người lao động/tháng là: 2,1 triệu đồng. Kế hoạch đầu tư năm 2007 của Công ty là tập trung đầu tư hơn nữa vào Nhà máy chế biến và sản xuất dăm gỗ tại huyện Trà Bông - Quảng Ngãi với công suất 100.000 tấn/năm. Tiếp tục tiến hành trồng mới rừng và chăm sóc rừng cung cấp nguyên liệu dăm gỗ cho ngành công nghiệp giấy với mục tiêu cung cấp giấy chất lượng cao ra thị trường một số nước châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia, Đài Loan Trong năm 2007, Công ty cũng thực hiện hai dự án đầu tư do chính Công ty làm chủ đầu tư, đó là: Dự án 353 - Dự án quy hoạch khu đô thị mới Kiến Thuỵ, Hải Phòng với tổng vốn đầu tư là 70 tỷ đồng và Dự án xưởng gỗ Đình Vũ, Hải Phòng với tổng vốn đầu tư là 10 tỷ đồng. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI 2.1. Vấn đề về vốn Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Công ty có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của Nhà Nước. Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Là một doanh nghiệp Nhà Nước đang trong tiến trình cổ phần hoá, Công ty vẫn còn chịu ảnh hưởng nhiều của một nền kinh tế bao cấp, trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà Nước. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn rất cao chiếm 88,75%, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên. Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Từ thực trạng nguồn vốn đầu tư tại Công ty hiện nay chủ yếu là vốn đi vay, vốn tự có và vốn hỗ trợ của Nhà Nước thì việc tìm kiếm, đa dạng các nguồn vốn và xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. 2.1.1. Đối với nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu) Trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006, tổng vốn tự có hay vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm 11,25% trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này nhìn chung là thấp so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, cùng lĩnh vực và kể cả các doanh nghiệp ngoài ngành. Theo phân tích ở Chương 1, ta thấy rằng mặc dù về số tuyệt đối vốn tự có của Công ty trong 3 năm 2004 – 2006 tăng liên tục, đây là một điều đáng mừng vì nó đã chứng tỏ rằng Công ty đang hoạt động có hiệu quả nên đã có tích luỹ tăng vốn, tuy nhiên mức độ tăng vốn lại không đáng kể giữa các năm. Để nguồn vốn này có thể tiếp tục tăng trưởng thì Công ty cần phải có biện pháp tích cực nâng cao hiệu quả sử dụng và tỷ suất sinh lời vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, gia tăng lợi nhuận, từ đó tăng lợi nhuận trích ra để tái đầu tư. Một biện pháp nữa để tăng nguồn vốn tự có là Công ty có thể tiến hành trích khấu hao tài sản cố định ở mức cao mà vẫn đảm bảo có lãi. Theo quy định hiện nay, các doanh nghiệp Nhà Nước có thể trích khấu hao cơ bản tài sản cố định tới 20% và được giữ toàn bộ khấu hao tài sản cố định thuộc nguồn vốn Nhà Nước. Công ty phải cân nhắc mức trích khấu hao tài sản cố định sao cho giá cả sản phẩm của Công ty vẫn phải cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tương đối đặc thù, được nhiều ưu đãi, sự cạnh tranh không quá khắc nghiệt nên Công ty hoàn toàn có thể thực hiện biện pháp này. Tuy nhiên sự ưu đãi của Nhà Nước sẽ không kéo dài và trích khấu hao có thể không phải là một giải pháp tốt trong chiến lược phát triển dài hạn. 2.1.2. Đối với nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong Công ty Đối với Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng, việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong Công ty là chưa hiệu quả, chỉ được thực hiện theo từng nghiệp vụ cụ thể và trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, Công ty đang trong quá trình cổ phần hoá thì việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong và ngoài Công ty để tạo ra nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tự chủ hơn trong việc tìm đối tác và thị trường, nguồn nguyên vật liệu là một điều cần thiết. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong Công ty là một giải pháp rất tốt. Nó thể hiện ở hai mặt sau: Thứ nhất, Công ty có thêm một nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động đầu tư phát triển nói riêng; Thứ hai, một cái lợi lớn hơn là giải pháp này có thể thúc đẩy ý thực lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty bởi vì nó đã gắn liền được quyền lợi của người lao động với hiệu quả đầu tư. Công ty có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên theo hai cách: Thứ nhất, là vay của người lao động, Công ty có thể xem xét vay với mức lãi suất cao hơn lãi suất Ngân hàng để khuyến khích người lao động. Thứ hai, là cổ phần hoá doanh nghiệp để người lao động thực sự được làm chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đồng vốn mình bỏ ra. Công ty có thể ưu tiên cho cán bộ công nhân viên mua cổ phần trước, sau đó mới tiến hành bán cổ phần cho các nhà đầu tư bên ngoài. Việc cổ phần hoá vừa huy động được một nguồn vốn lớn lại có thể tạo ra cho doanh nghiệp một động lực phát triển mới. Trong xu thế hiện nay, tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước là một sự tất yếu để phát triển. 2.1.3. Đối với nguồn vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng Vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng luôn luôn chiếm một tỷ trọng lớn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nguồn vốn này giúp doanh nghiệp giải quyết một nhu cầu vốn lớn cho đầu tư vào hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng nguồn lao động, tăng khả năng cạnh tranh, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động được nguồn vốn này còn thể hiện được uy tín của Công ty. Tuy nhiên, vốn vay tín dụng có những quy định rất khắt khe về thế chấp, lãi suất thường cao, các doanh nghiệp nói chung thường gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn này. Trong thời gian qua, Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V đã huy động rất tốt nguồn vốn này, thể hiện trong các dự án đầu tư gần đây của Công ty thì vốn vay Ngân hàng chiếm tỷ trọng trên 80%. Tuy nhiên, chi phí vốn vay tín dụng ngày càng cao, hơn nữa Công ty vay vốn thường là trung hạn để đầu tư vào máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Do đặc thù của ngành xây lắp, thời gian mà vốn phát huy tác dụng lại tương đối dài. Vì vậy Công ty cần phải xác định một tỷ lệ vay vốn hợp lý để chi phí vay là thấp nhất, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để có thể trả nợ được và tiếp tục được vay. Công ty cũng phải cân đối giữa vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tiếp cận hơn nữa với các nguồn vốn dài hạn bằng cách tận dụng sự bảo lãnh của Bộ chủ quản. 2.1.4. Phát hành trái phiếu Công ty Phát hành trái phiếu Công ty huy động vốn khá phổ biến ở các nước tư bản phát triển. Tuy nhiên hình thức huy động vốn này vẫn còn rất hạn chế ở nước ta. Trái phiếu Công ty là một giấy chứng nhận đảm bảo Công ty vay nợ bên ngoài và bảo đảm Công ty sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi trong một thời hạn xác định. Lãi suất trái phiếu Công ty được xác định dựa trên khả năng thu lợi và sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Đây hoàn toàn có thể là một nguồn vốn lớn bổ sung cho lượng vốn dư thừa trong dân, lượng vốn này sẽ đóng vai trò ngày càng lớn trong nhiều lĩnh vực ở nước ta. Với uy tín của mình, Công ty hoàn toàn có thể huy động tốt nguồn vốn này cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên thời gian qua Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V chưa thực sự quan tâm đến nguồn vốn này. Ngay từ bây giờ Công ty nên có phương án nghiên cứu phát hành trái phiếu Công ty huy động vốn cho đầu tư phát triển. 2.1.5. Một số giải pháp khác về vốn Tận dụng chính sách trả chậm tiền mua máy móc thiết bị của các Công ty nước ngoài. Thông thường các Công ty nước ngoài thường có chính sách cho các doanh nghiệp mua máy móc thiết bị được trả chậm, đây chính là một hình thức khuyến mại của họ. Số tiền được trả chậm thường là khá lớn so với lượng vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy Công ty nên tận dụng triệt để chính sách này của các hãng nước ngoài để có thể sớm có được thiết bị hiện đại phục vụ thi công sản xuất mà không phải bỏ ra ngay một số tiền quá lớn ban đầu. Ngoài ra Công ty còn có thể huy động vốn qua hình thức liên kết kinh tế. Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nào đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng thế mạnh của mỗi bên tham gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công tác nâng cao uy tín của mỗi bên tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc tăng cường liên kết sẽ giúp cho Công ty khai thác được những thế mạnh, đồng thời khắc phục được những điểm yếu của mình. Việc tăng cường liên kết kinh tế có thể thực hiện theo hướng sau: - Thứ nhất, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên liệu, những doanh nghiệp có tiềm lực về vốn. Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, mặt khác tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về mặt chất lượng cũng như khối lượng một cách lâu dài và có chủ động cho Công ty. Công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị sản xuất nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng giúp cho Công ty ổn định được nguồn hàng, đảm bảo ổn định sản xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Thứ hai, tăng cường liên kết với nước ngoài đặc biệt là sự mở rộng hợp tác quốc tế. Do đặc điểm của Công ty là ít vốn vì thế việc mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài là rất khó khăn. Do vậy, tăng cường liên kết quốc tế sẽ khắc phục được nhược điểm này. Ngoài ra, việc tăng cường liên kết quốc tế sẽ giúp cho Công ty mở rộng hơn nữa mối quan hệ quốc tế của mình đồng thời khi kinh doanh ở những nước Công ty tham gia liên kết thì đỡ được các chi phí thương mại quốc tế; như chi phí mở L/C, chi phí giao dịch, lãi ngân hàngDo vậy, Công ty giảm được tình trạng căng thẳng về tài chính, bớt được những khoản chi phí vốn trong những trường hợp thiếu vốn tạm thời. Nói tóm lại, tăng cường liên kết kinh tế ở Công ty có vai trò lớn trong công tác khắc phục những điểm yếu của Công ty đồng thời thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên công tác tăng cường liên kết kinh tế cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết để hạn chế những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết. Trên đây là một số giải pháp cho việc tăng cường huy động vốn đối với Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng trong tình hình hiện nay. Bên cạnh việc huy động vốn, chúng ta cũng phải đặc biệt quan tâm tới những biện pháp để làm sao có thể sử dụng vốn huy động một cách có hiệu quả. Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như: thu hồi nợ từ các đơn vị khác; giải phóng hàng tồn kho không dự kiến. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể: - Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển. Nói tóm lại với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh được tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn. Những điều này Công ty có thể thực hiện được trong tầm tay, góp phần quan trọng vào nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong các chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm. 2.2. Các giải pháp về công nghệ và máy móc thiết bị phục vụ thi công 2.2.1. Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư để phục vụ đổi mới trang thiết bị Hiện nay vốn đầu tư máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu là từ hai nguồn là vốn tự có và vốn ngân sách cấp. Trong thời gian tới nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị là rất lớn, trong khi nguồn vốn tự có và vốn ngân sách là rất hạn hẹp. Vì vậy việc đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư máy móc thiết bị là rất cần thiết. - Đối với nguồn vốn tái đầu tư từ nguồn vốn khấu hao doanh nghiệp. Thực hiện phương pháp khấu hao nhanh, trong khấu hao máy móc thiết bị theo nhưng quy định mà Nhà Nước cho phép. Đây là một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp thường áp dụng nhằm thu hồi vốn nhanh và có vốn để đầu tư mới các thiết bị hiện đại hơn. Khoa học công nghệ ngày cáng phát triển làm cho tuổi đời sử dụng bị ngắn lại, dễ trở nên lạc hậu. Do vậy biên pháp khấu hao nhanh cũng là một trong những biện pháp quan trọng nhằm huy động vốn cho đầu tư. - Vốn vay là một trong những biện pháp huy động vốn hiện nay ở nhiều doanh nghiệp. Hiện nay vốn vay của Công ty chủ yếu là bổ sung vào vốn lưu động, còn đối với đầu tư tài sản cố định thì còn bỏ ngỏ. Công ty cần phải tính toán và sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả nhất. Phần lớn vốn vay là vốn ngắn hạn. Mặt khác để có thể có được nguồn vốn này Công ty cần phải có một nguồn vốn đối ứng, hoặc các chỉ tiêu tài chính được đảm bảo, nhất là chỉ tiêu khả năng thanh toán. Trong thời gian qua các chỉ số cho thấy nợ phải trả của Công ty quá lớn, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng vay vốn. - Thuê tài chính: đây là một trong những biện pháp mà nhiều Công ty xây dựng áp dụng, không chỉ ở Việt nam, mà ở các nước trên thế giới. Đây chính là biện pháp tốt nhất để các doanh nghiệp thiếu vốn nhưng vẫn tiếp cận với những máy móc thiết bị hiện đại nhưng giá thành cao. Mà trong thời gian qua Công ty chua tận dụng. Chính sách này cần được xem xét một cách cụ thể, bởi nếu sử dụng phương pháp này thì phải chịu mức thuế khá cao. - Thực hiện chính sách trả chậm tiền trang thiết bị máy móc cho các Công ty nước ngoài. Các Công ty nước ngoài luôn có những chính sách tiêu thụ sản phẩm và một trong các biện pháp là trả chậm hay trả góp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chưa có vốn có thể có được máy móc thiết bị. 2.2.2. Tiếp tục đầu tư theo dây chuyền trang thiết bị đồng bộ Trong kế hoạch phát triển 5 năm tới của Công ty (2005-2010 ) thì năng lực trang thiết bị của Công ty chỉ đáp ứng được 80% thị trường xây dựng dân dụng và 50% thị trường xây dựng giao thông. Cho thấy nhu cầu đầu tư trang thiết bị là rất lớn, trong kế hoạch đầu tư 5 năm thì cần phải có 2 cầu tháp, 2 xe bơm bê tông xi măng, 2 trạm trộn bê tông nhựa nóng, 1 xe trải bê tông nhựa, 6 xe chở bê tông nhựa và một số thiết bị làm đất đồng bộ khác. Nhu cầu cấp thiết trong năm tới cần phải đầu tư là 1 cầu tháp, một máy trải bê tông xi măng, 1 xe bơm bê tông xi măng và một số thiết bị khác, nhằm phục vụ nhu cầu trước mắt khi Công ty đang thực hiện nhiều công trình lớn. 2.2.3. Sử dụng tư vấn và áp dụng chính sách đấu thầu trong đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ Việc thu hút, huy động vốn đã khó và quan trọng nhưng làm thế nào để sử dụng nó một cách có hiệu quả trong quá trình đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ sao cho nó phù hợp còn khó và quan trọng hơn nhiều. Đây cũng là câu hỏi chưa có lời giải đáp cuối cùng. Đề cập tới vấn đề này, người ta thường nêu lên hàng loạt các khía cạnh như: khoảng cách quá xa về khả năng công nghệ của nước ta so với những nước bán công nghệ, đội ngũ lao động của Việt Nam còn thiếu kiến thức, có trình độ yếu kém... Tuy nhiên, còn một yếu tố nữa hết sức quan trọng nhưng thường ít được quan tâm tới. Đó là khi tiến hành đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp của Việt Nam thường không sử dụng tư vấn. Cứ giả sử rằng chúng ta đã có đầy đủ các yếu tố cần thiết để có thể tiến hành đổi mới công nghệ thì thử hỏi chúng ta sẽ thu được những gì trong quá trình đổi mới công nghệ khi mà chúng ta còn chưa thể trả lời được những câu hỏi tưởng chừng đơn giản sau đây: + Ta mua công nghệ gì là thích hợp? + Giá bao nhiêu là hợp lý? + Nên mua từ nước nào? + Các hợp đồng chuyển giao công nghệ như thế nào là chặt chẽ, không bị "hớ"? + Các vấn đề quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật được tiến hành như thế nào để dự án được duy trì và sinh lời? Những câu hỏi tất yếu phải đặt ra nhưng trong hiện tại chưa được quan tâm đúng mức ấy lại quyết định phần lớn sự thành bại của dự án đầu tư đổi mới công nghệ. Chính vì vậy, phần lớn những công nghệ được chuyển giao ở nước ta là do phía nước ngoài giới thiệu chứ không phải do tự các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm. Do đó, có thể vấn đề xác định giá cả và kí kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có những điểm chưa hợp lý. Chính vì thế, trong giai đoạn đầu tư đổi mới công nghệ sắp tới, Công ty nên sử dụng tư vấn để quá trình đổi mới công nghệ có thể đạt hiệu quả cao hơn. Dịch vụ tư vấn đầu tư hoạt động trong các quá trình: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến quá trình đầu tư. Bên cạnh việc sử dụng tư vấn, Công ty có thể áp dụng hình thức đấu thầu để nâng cao hiệu quả của quá trình đổi mới công nghệ. Đây là một hình thức rất tiên tiến và đang được áp dụng rất phổ biến trên thế giới. Phát huy được tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu. Các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm kiếm các thông tin do các chủ đầu tư đang mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên thị trường, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tự tìm cách tăng cường uy tín của mình để có thể nắm bắt được các cơ hội dự thầu. Việc tham dự đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng làm cho nhà thầu tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu tư. Ngay từ quá trình tham gia đấu thầu, nếu trình độ kỹ thuật công nghệ của nhà thầu không cao thì cũng khó có cơ hội trúng thầu, hoặc nếu có trúng thầu thì cũng do trình độ thi công, năng lực dự toán của nhà thầu thấp kém rất dễ dẫn đến bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt như: tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị... Có như vậy mới đảm bảo thắng thầu, đảm bảo hiệu quả đồng vốn mình bỏ ra là có lãi, mặt khác nâng cao được trình độ thi công công trình, nâng cao uy tín trên thị trường. Chọn được thiết bị, công nghệ tiên tiến, đảm bảo công suất của các hãng nổi tiếng trên thế giới. Đồng thời nó cũng giúp hạn chế tình trạng đẩy giá lên quá cao, điều mà trước đây các doanh nghiệp Việt Nam trước đây thường mắc phải, do thiếu thông tin về thị trường. 2.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 2.3.1. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo cho người lao động Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cho người lao động là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Để công tác đào tạo có hiệu quả thì Công ty cần tiến hành đánh giá phân loại lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề, năng lực, sở trường, sức khoẻ và tuổi tác của người lao động trong Công ty. Sau đó xem xét những ai cần được đào tạo, những ai không thể đào tạo, tái đào tạo. Trên cơ sở đó, Công ty tiến hành tổ chức đào tạo bồi dưỡng bằng những phương pháp khác nhau: - Đào tạo tại chỗ: Đào tạo kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho họ. - Cử người lao động đi dự các lớp huấn luyện hoặc các buổi họp hội thảo của các Công ty, các trường Đại học. Việc cử đi học cần tiến hành chặt chẽ, có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa những kinh nghiệm của người đi trước. - Đối với hàng ngũ giám đốc và các cán bộ chủ chốt cần phải được đào tạo có cơ bản, hệ thống về cách tổ chức quản lý kinh doanh, về pháp luật kinh tế, tiền tệ tín dụng... để họ có thể trở thành một đội ngũ doanh nhân có năng lực, có phẩm chất bằng cách mời chuyên gia giỏi của nước ngoài đến giảng dạy tại Việt Nam, hoặc gửi họ đi học ở nước ngoài. - Đối với đội ngũ đốc công, trưởng ca, tổ trưởng sản xuất phải được hưởng một chế độ lương, thưởng hợp lý nhằm động viên, khuyến khích họ điều hành tốt một tổ, một ca sản xuất cụ thể. - Khuyến khích người lao động sử dụng thời gian rỗi để tự trao đổi kiến thức. - Số lao động không thể đào tạo, tái đào tạo đã cao tuổi thì có thể tiến hành cho nghỉ hưu theo chế độ hiện hành. Khi tiến hành đào tạo, tái đào tạo, Công ty cần luôn bám sát cơ cấu người lao động đã xác định và yêu cầu của sản xuất. Cứ như vậy thì công tác đào tạo mới đảm bảo, chất lượng lao động mới được nâng lên. 2.3.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động Tuyển dụng lao động là một yếu tổ khách quan với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Chỉ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có một đội ngũ lao động có đủ trình độ. Chú ý tới khâu tuyển chọn lao động đầu vào, thực hiện tuyển chọn chặt chẽ, vừa nâng cao được mặt bằng chung về tay nghề, vừa giảm bớt chi phí đào tạo không cần thiết. Việc đào tạo và tái đào tạo được xem như giải pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Về lâu dài doanh nghiệp cần tiến hành tuyển dụng lao động mới. Hiện nay cơ cấu lao động của Công ty còn chưa hợp lý, chất lượng lao động chưa cao. Mặt khác, Công ty đang có chương trình mở rộng sản xuất. Do đó, Công ty cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyển dụng lao động. Để làm được điều này, Công ty cần thực hiện một số yêu cầu sau: - Dựa vào cơ cấu lao động mà Công ty đang hướng tới để phân tích đánh giá công việc trước khi tuyển dụng nhân viên mới. - Chỉ tuyển những người có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc. - Tiếp duy trì và tao điều kiện cho cán bộ công nhân viên có điều kiện tham gia các khoa học sau đại học cũng nhu đại học và văn bằng hai. Đồng thời kết hợp đào tạo tai chố đối với những lao động địa phương có tính chất thời vụ, nhằm nâng cao năng suất lao động. Có như vậy Công ty mới có được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cũng như khả năng nắm bắt các cơ hội trong kinh doanh. 2.3.3. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý Khi giải thích cho sự thất bại hay suy giảm của doanh nghiệp, người ta thường cho rằng: Do môi trường kinh doanh khó khăn, do mức độ cạnh tranh khốc liệt Tuy nhiên nhiều nhà nghiên cứu đặt ra câu hỏi tại sao cũng trong môi trường đó nhiều doanh nghiệp khác trong cùng ngành lại có thể đứng vững. Do đó các nhà nghiên cứu đều thống nhất quan điểm là: sự thất bại của một doanh nghiệp có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do trình độ tổ chức của bộ máy yếu kém. Điều này rất hợp lý, bởi trong cơ chế thị trường, tổ chức bộ máy quản lý là bộ phận đầu não của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều do tổ chức bộ máy quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện. Do đó hiệu quả của nó phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của tổ chức bộ máy doanh nghiệp. Qua tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V, ta thấy rằng cơ cấu tổ chức bộ máy là chưa phù hợp, trình độ của các cán bộ quản lý là chưa đồng bộ, một số còn chưa theo kịp trình độ chuyên môn, sự liên kết giữa các phòng ban là chưa chặt chẽ Do đó, một trong các giải pháp mà Công ty cần thực hiện trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình là tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý. Để làm được việc này Công ty cần quan tâm đến một số nội dung sau: Nâng cao trình độ năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ trong Công ty. Thực trạng trình độ, kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất kinh doanh, năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trong Công ty không đều. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý là xây dựng Công ty thành một thể thống nhất có chất lượng cao, thích nghi với mọi biến động ngoài thị trường. Chính vì vậy các cán bộ quản lý phải công tâm, phải tính toán và tổ chức giỏi Đồng thời, phải dìu dắt hệ thống tập thể cán bộ, công nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy cán bộ quản lý có vai trò cực kỳ quan trọng, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tại Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V, trình độ năng lực của các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn thấp gây tác động tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó Công ty cần có biện pháp đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý kém năng lực, đồng thời tuyển chọn nhân tài quản lý. Khi tuyển chọn đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý cần chú ý một số nội dung sau: - Cán bộ quản lý phải có khả năng làm giàu cho hệ thống, biết sử dụng tiềm lực vào khâu xung yếu, biết lường trước những nguy cơ có thể xảy ra, có đầu óc tổ chức, biết giao đúng người đúng việc. - Về năng lực chuyên môn: Nhạy cảm với cái mới và tư duy hệ thống, có kỹ năng quyết định. - Về đạo đức công tác: Công bằng, biết tôn trọng mọi người Tăng cường phối hợp giữa các phòng ban và các bộ phận trong Công ty 2.3.4. Giải pháp về lao động tiền lương Để phục vụ cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn tới cũng như sự phát triển lâu dài của Công ty cần phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực con người đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, đáp ứng kịp thời với yêu cầu của thời kì đổi mới và hội nhập. Đây là nhiệm vụ chiến lược, nó có vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển mọi mặt của Công ty. Tuy nhiên công tác đào tạo phải được phân loại và chọn lọc tập trung vào các hướng như sau: Bên cạnh việc đào tạo cán bộ công nhân viên cũ còn phải có chính sách thu hút và tuyển dụng lao động mới có trình độ, có tay nghề cao phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Tạo cho cán bộ công nhân viên nhận thấy rõ quyền lợi của mình gắn liền với chất lượng sản phẩm. Có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Trong Công ty, Giám đốc là người quản lý doanh nghiệp và là người trực tiếp sử dụng lao động. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước vẫn cần chỉ đạo và hướng dẫn phương pháp xây dựng hệ thống tiền lương, định mức lao động, đơn giá tiền lương, quy định tiền lương bình quân theo ngành gắn với năng suất lao động để các doanh nghiệp làm cơ sở tính chi phí tiền lương trong giá thành và phí lưu thông. Bên cạnh đó, Công ty cần xây dựng quy chế trả lương của đơn vị mình để có điều kiện thực hiện việc gắn hưởng thụ theo mức độ cống hiến và làm cơ sở cho việc thực hiện quyền dân chủ của người lao động trong Công ty. - Gắn tiền lương, tiền thưởng với chất lượng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng định mức đơn giá tiền lương phù hợp theo hướng giảm chi phí và tăng mức thu nhập của người lao động. - Làm tốt công tác quy hoạch nhân lực, xác định tiêu chuẩn cán bộ, phân loại cán bộ công nhân viên để xác định lao động dôi dư, kém hiệu quả, giải quyết theo chế độ hiện hành. - Bên cạnh chế độ tiền lương sao cho đảm bảo đời sống cho người lao động thì cần phải có chính sách khác như; bảo hiểm, làm hợp đồng, các chế độ về an toàn lao động...để người lao động có thể an tâm gắn bó với Công ty. 2.3.5. Giải pháp về đời sống, văn hoá xã hội - Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự tiên phong của các Đảng viên trong sự phát triển của Công ty. Kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền với các tổ chức quần chúng như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban nữ công để phát động phong trào thi đua nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả công trình. - Thường xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, tạo điều kiện cho người lao động có cuộc sống và thu nhập ổn định lâu dài với Công ty. - Thực hiện tốt công tác xã hội tương trợ giúp đỡ nhau, quan tâm giúp đỡ các gia đình có công trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Công ty và các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. - Thực hiện tốt công tác an toàn, bảo hộ lao động, giải quyết kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động. - Có chính sách đãi ngộ xứng đáng với cán bộ kĩ thuật, kĩ sư kinh tế theo hiệu quả đóng góp cho sản xuất, tạo điều kiện làm việc để cán bộ kĩ thuật phát huy năng lực sáng tạo. - Thường xuyên tổ các hoạt động phong trào thể thao, văn nghệ, vui chơi, giải trí lành mạnh cho CBCNV. - Có chế độ khuyến khích cán bộ làm việc ở những công trình trọng điểm, xa đô thị. - Áp dụng các cơ chế khen thưởng cho cá nhân, tập thể có kết quả sản xuất tốt. Có chế độ về thu nhập và đào tạo để thu hút các cán bộ có tài năng về làm việc tại Công ty. 2.4. Đẩy mạnh công tác marketting, quảng bá thương hiệu Tiếp tục đẩy mạnh công tác giới thiệu và quảng bá các ngành nghề kinh doanh của đơn vị cho các bạn hàng. Tăng vốn đầu tư cho hoạt động này, tích cực khuyếch trương qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, internet để giới thiệu về Công ty và các dự án vừa kêu gọi đầu tư, vừa mang tính giới thiệu tiến tới là giao dịch khách hàng qua mạng giảm bớt thời gian đi lại của khách hàng, tiết kiệm chi phí. Mặc dù Công ty có một website riêng giới thiệu về doanh nghiệp và các lĩnh vực tham gia; nhưng mọi thông tin, số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp hầu như không được cập nhật, gây nên những hạn chế lớn trong việc xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu cho Công ty. Công ty cũng nên đầu tư phát triển nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên marketting, khuyến khích và tạo điều kiện cho họ tham gia các lớp học nâng cao trình độ đồng thời có chính sách tuyển dụng nhân viên về lĩnh vực này và cũng có chính sách đãi ngộ thoả đáng như các hình thức tăng lương, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đi lại, hỗ trợ phần nào về nhà ở cho những đối tượng chưa ổn định Bên cạnh đó cũng cần có hướng mở rộng hệ thống giao dịch của Công ty ra bên ngoài để khách hàng tiện giao dịch và đi lại. Và một giải pháp cũng rất quan trọng trong việc góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả đầu tư, khả năng cạnh tranh là tìm hiểu nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh, thu thập thông tin về khách hàng để đưa ra những giải pháp thiết kế và thi công công trình hợp lý. Nghiên cứu thị trường, khách hàng Công ty cũng có thể phát hiện ra năng lực mới của Công ty trong một lĩnh vực, một ngành nghề khác, tạo tiền đề đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của Công ty. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho lãnh đạo Công ty đề ra được những chiến lược cụ thể trong việc giữ gìn thị trường hiện có và mở rộng sang khu vực khác. Nghiên cứu thị trường giúp cho Công ty biết được xu hướng biến động của giá cả thị trường nguyên vật liệu trong và ngoài nước để từ đó có những quyết định trong mua và dự trữ nguyên vật liệu cho phù hợp, tức là có chiến lược đầu tư vào hàng dự trữ đúng đắn. Đây cũng là một nội dung của hoạt động đầu tư phát triển mà Công ty Xây lắp và vật liệu xây dựng V hoàn toàn bỏ qua không đề cập đến. Những giải pháp khác để đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào tài sản vô hình là Ban lãnh đạo của Công ty phải xây dựng được các chiến lược cạnh tranh, phải xác định được chiến lược cạnh tranh giá thấp hay tiến hành liên kết để tăng sức mạnh, hay sử dụng các năng lực sản xuất đặc thù của Công ty mình làm lợi thế năng lực sản xuất đặc thù kết hợp với sự hỗ trợ của Bộ Thương Mại làm chiến lược cạnh tranh chính. Tóm lại, thông qua hoạt động marketing cũng như các hoạt động đầu tư vào tài sản vô hình khác sẽ giúp cho Công ty nâng cao được vị thế và uy tín của mình, mở rộng được các mối quan hệ với các chủ đầu tư và các đối tác, khách hàng và tìm kiếm được nhiều hợp đồng. Đồng thời Công ty sẽ có định hướng, kế hoạch sử dụng, phân phối nguồn lực của mình một cách hợp lý nhất mang lại hiệu quả cao. 2.5. Các giải pháp cho công tác lập dự án và thẩm định dự án của Công ty Đối với công tác lập dự án và thẩm định cần phải thực hiện cụ thể đối với từng dự án. Bởi khâu lập và thẩm định dự án là những hoạt động đầu tiên cho việc chuẩn bị đầu tư, nó quyết định đến việc có thực hiện dự án hay không. Công tác này đặc biệt quan trọng đối với thực hiện các chương trình dự án có quy mô lớn, quy trình kỹ thuật phức tạp như hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mới máy móc thiết bị Công tác lập dự án phải được xây dựng căn cứ vào nghiên cứu cơ hội đầu tư, các tín hiệu của thị trường cả đầu vào lẫn đầu ra đối với từng sản phẩm mà Công ty cung cấp để có quyết định phù hợp. Và cần phải thực hiện đầy đủ quy trình lập dự án trừ một số trường hợp ngoại lệ như dự án có quy mô nhỏ, hoặc dự án cùng loại với dự án mà Công ty đã thực hiện trước đó Công tác lập dự án cần phải xây dựng các phương án và giải pháp thực hiện tối ưu cho từng phương án căn cứ vào các điều kiện hiệu quả kinh tế xã hội cũng như hiệu quả tài chính cho Công ty. Từ đó căn cứ để thực hiện thẩm định và quyết định phương án nào là hiệu quả nhất. Lập dự án Lập BCNCKT là công tác quan trọng nhất trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Tổng chi phí cho giai đoạn này chiếm từ 0,5 – 15% tổng vốn đầu tư của dự án, làm tốt công tác này sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85- 99,5% trong giai đoạn thực hiện đầu tư do đó trong quá trình soạn thảo phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của nghiên cứu. - Đối với những dự án quy mô nhỏ vừa sức với sức lực của Công ty thì Công ty nên tự thực hiện để giam chi phí, các nhiệm vụ trong công tác lập phải được phân đúng người đúng trình độ chuyên môn đồng thời phải có chế độ khen thưởng và bồi dưỡng cho những người làm công tác lập. - Đối với những dự án lớn Công ty không thể đảm đương thì nên thuê tư vấn bên ngoài lập để được BCNCKT có chất lượng, các chỉ tiêu được tính toán chính xác đồng thời có thể lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Thực hiện dự án Công ty nên nhiệm vụ thi công cho từng xí nghiệp theo đúng kế hoạch được lập, lập ban quản lý để thường xuyên kiểm tra giám sát tiến độ và chất lượng thi công dự án, trong công tác mua sắm máy móc thiết bị Công ty nên tham khảo các chuyên gia và nên thuê tư vấn giám định chất lượng máy móc để mua được máy móc thiết bị với giá hợp lý và chất lượng cao. Đối với công tác thẩm định, Công ty cần thực hiện kết hợp với các bộ ngành có liên quan cùng tham gia như: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, Mỗi cơ quan ban ngành này sẽ thực hiện thẩm định trong lĩnh vực mà mình hoạt động. Tuy nhiên đối với một số dự án cũng không cần phải có sự tham gia của các ban ngành mà Công ty có thể tự tổ chức thẩm định. 2.6. Một số giải pháp khác Một số giải pháp khác góp phần đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của Công ty mà ta có thể kế đến gồm có: - Thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, giữ vững Đảng bộ trong sạch vững mạnh. - Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ, tổ chức sát hạch, nâng bậc nâng lượng cho người lao động, giải quyết đầy đủ kịp thời các chế độ và quyền lợi chính đáng của người lao động. - Xây dựng và tổ chức thực hiện một số quy định nội bộ của Công ty liên quan đến công tác đầu tư phát triển. - Công ty cũng phải chú trọng hơn đến vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng như tổ chức Công đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể này, tạo các phong trào thi đua lập thành tích của Công ty. Công ty phải xây dựng được một cơ chế khuyến khích xứng đáng với sự phấn đấu đó. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại và chủ động đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cần phải tự khẳng định mình, và tìm chỗ đứng trên thị trường. Cạnh tranh là tất yếu, không thể tránh khỏi, luôn không có sự khoan nhượng. Để tự khẳng định mình các doanh nghiệp không ngừng đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, cũng như năng lực sản xuất kinh doanh vì mục tiêu phát triển của mỗi doanh nghiệp. Điều đó một lần nữa lại được khẳng định vai trò của đầu tư đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng nhu mỗi quốc gia. Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V mặc dù là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Thương Mại, vẫn còn được hưởng ưu đãi nhất định. Nhưng không vì thế mà thiếu đi sự tự chủ, vì mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, cũng như những lợi thế đó không thể có mãi được. Thông qua việc phân tích tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong những năm gần đây và được sự giúp đỡ của các cán bộ trong Công ty và sự hướng dẫn của thầy giáo, Tiến sĩ Phạm Văn Hùng em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Trong chuyên đề này em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Do kiến thức và thời gian hạn chế, bài chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Hùng và các cán bộ Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V, những người đã hết sức giúp đỡ em trong thời gian thực tập. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế đầu tư. Chủ biên TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS Từ Quang Phương, NXB Thống Kê 2003. Giáo trình Lập và Quản lý dự án đầu tư. Chủ biên TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, NXB Thống Kê 2000. Giáo trình Quản lý dự án đầu tư. Chủ biên TS. Từ Quang Phương, NXB Lao Động Xã Hội 2005. Bảng thông số giá ca máy và thiết bị thi công, NXB Xây Dựng 2005. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, Báo cáo tình hình tài sản cố định, Báo cáo quyết toán tài chính các năm 2002 – 2006 của Công ty Xây lắp và Vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại. Các luận văn tốt nghiệp của sinh viên Bộ môn Kinh tế đầu tư. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI 3 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI 3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại 3 1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại 4 1.2.1. Ban Giám đốc gồm có 4 1.2.2. Các phòng ban chức năng gồm có 5 1.2.3. Các Xí nghiệp và các chi nhánh gồm có 7 1.3. Các ngành nghề kinh doanh chính 9 1.4. Sản phầm và dịch vụ của Công ty Xây lắp và vật liệu xây dựng V 9 1.4.1. Xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại 9 1.4.2. Hợp tác đầu tư và liên doanh, liên kết 9 1.4.3. Sản xuất và chế biến 9 1.5. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong tình hình hiện nay của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại 10 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬTLIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI 11 2.1. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại 12 2.1.1. Về quy mô và tốc độ tăng vốn 12 2.1.2. Về cơ cấu vốn 13 2.2. Tình hình đầu tư vào máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng 15 2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 20 2.3.1. Tình hình đào tạo lao động tại Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V 21 2.3.2. Tình hình lao động tiền lương của Công ty giai đoạn 2002 – 2006 22 2.4. Đầu tư vào tài sản vô hình 24 2.5. Các hoạt động đầu tư phát triển khác 25 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V 26 3.1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển 26 3.1.1. Kết quả hoạt động đầu tư vào tài sản cố định 26 3.1.2. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực 28 3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển 29 3.2.1. Hiệu quả tài chính hoạt động đầu tư phát triển 29 3.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội 32 3.3. Nhận xét chung về những thành tích và hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại 33 3.3.1. Những thành tích mà Công ty đạt được 33 3.3.2. Những hạn chế trong công tác đầu tư cần khắc phục 34 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI 36 1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 36 1.1. Phương hướng phát triển 36 1.2. Các chỉ tiêu dự tính năm 2007 của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V 37 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI 37 2.1. Vấn đề về vốn 37 2.1.1. Đối với nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu) 38 2.1.2. Đối với nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong Công ty 39 2.1.3. Đối với nguồn vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng 39 2.1.4. Phát hành trái phiếu Công ty 40 2.1.5. Một số giải pháp khác về vốn 40 2.2. Các giải pháp về công nghệ và máy móc thiết bị phục vụ thi công 42 2.2.1. Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư để phục vụ đổi mới trang thiết bị 42 2.2.2. Tiếp tục đầu tư theo dây chuyền trang thiết bị đồng bộ 43 2.2.3. Sử dụng tư vấn và áp dụng chính sách đấu thầu trong đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ 44 2.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 45 2.3.1. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo cho người lao động 45 2.3.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động 46 2.3.3. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý 47 2.3.4. Giải pháp về lao động tiền lương 48 2.3.5. Giải pháp về đời sống, văn hoá xã hội 49 2.4. Đẩy mạnh công tác marketting, quảng bá thương hiệu 50 2.5. Các giải pháp cho công tác lập dự án và thẩm định dự án 51 2.6. Một số giải pháp khác 53 KẾT LUẬN 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4939.doc
Tài liệu liên quan