LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI TƯỜNG AN -T.A.K.O
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tường An
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
3. Đặc điểm môi trường Kinh doanh
4. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY TƯỜNG AN
I. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TƯỜNG AN
1. Phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty
2. Phân tích tình hình lợi nhuận của Doanh nghiệp
3. Mục tiêu hoạt động trong những năm sắp tới
4. Phương hướng hoạt động của Công ty.
II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TƯỜNG AN
1. Những thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2. Những khó khăn còn tồn tại.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TNHH TM VÀ CÔNG NGHỆ TƯỜNG AN
I . MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TNH TM VÀ CÔNG NGHỆ TƯỜNG AN
1. Tập trung nghiên cứu thị trường, tăng cường .
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu
4. Xác định chiến lược kinh doanh
5. Mở rộng hoạt động kinh doanh
6. Nâng cao công tác quản lý trong doanh nghiệp
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ CÔNG NGHỆ TƯỜNG AN
III. KẾT LUẬN
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1797 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu ở công ty TNHH thương mại và Công nghệ Tường An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.3. Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Là một ty chuyên phân phối các mặt hàng thiết bị mạng Tường An là một cầu nối trung gian giữa người bán và người tiêu dùng ( hay còn gọi là công ty thương mại) nên khi quá trình nhập hàng, xuất hàng diễn ra theo một chu trình liên hoàn và khép kín. Cụ thể được mô tả qua sơ đồ cụ thể sau:
Bảo hành nhận kiểm hàng và dán tem bảo hành
Nhập kho Công ty
Nhập hàng từ nhà sản xuất
Phòng KD nhận đơn đặt hàng
BH nhận đơn và lập phiếu xuất
Thủ kho xuất hàng
Phòng giao vận đóng gói và chuyến tới khách hàng
Nhận xét: Về cơ bản thì chu trình nhập hàng đến tiêu thụ của công ty là khá chặt chẽ và liên hoàn. Quá trình vận chuyển hàng hoá được tiến hành bằng nhiều hình thức vận chuyển như qua đường sắt, đường bộ và hàng không( Đây là ưu điểm mà Tường An đang giữ và sẽ còn cố gằng phát huy hơn nữa ). Song là một nhà phân phối thương mại thì càng qua nhiều khâu, nhiều thủ tục sẽ càng gây chậm và ách tắc trong quá trình chuyển hàng tới tay người tiêu dùng. Nhiều khi gây khó chịu cho khách hàng lấy hàng với số lượng lớn về thời gian cũng như việc gây lộn xộn dẫn đến lẫn mặt chủng loại.
Và đây cũng chính một vấn đề mà công ty đang xem xét, cải cách để hoàn thiện chính mình trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường.
2.2.4. Khái quát tình hình Lao động của Công ty 2003-2006
Tình hình lao động của Công ty năm 2003-2006
Bảng số liệu tình hình nhân sự năm 2003-2006
Cơ cấu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
SL
TT %
SL
TT %
SL
TT %
SL
TT %
Tổng số
15
100
25
100
30
100
50
100
ĐH
12
80
18
25
39
TC
3
20
7
3
0
PTTH
0
0
0
2
11
Nguồn: Số liệu cung cấp từ bảng chấm công
Nhận xét:
Trải qua hơn bảy năm làm công tác nhập khẩu, Công ty đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong quá trình tổ chức lực lượng lao động, ngày càng phát huy được tính chủ động sáng tạo của các phòng chức năng trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý. Đội ngũ nhân viên làm công tác nhập khẩu từng bước được nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn và kinh nghiệm kinh doanh, nhìn vào bảng phân tích tình hình lao động qua các năm ta thấy số nhân viên có trình độ cao ( cao học, đại học) chiếm tỷ lệ khá cao trong Doanh nghiệp, góp phần tạo công ăn việclàm cho nhiều sinh viên Đại học, Cao đẳng ra trường có cơ hội tiếp xúc và cọ sát thực tế. Tuy là một Doanh nghiệp tư nhân nhưng Tường An luôn chú trọng đến vấn đề con người đó là luôn tạo ra một môi trường làm việc năng động, có nhiều cơ hội cho những nhân viên có ý chí tiến thân, mở các lóp đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, luôn cập nhật các thông tin mới nhất giúp nhân viên tìm cho mình một phương pháp , một cách thức làm việc tốt nhất. Đó chính là phương châm mà công ty hướng tới. Chính vì vậy mà Tako luôn có những nhân viên năng động nhiệt tình và làm việc rất có hiệu quả.
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện tại là 50 người, trong đó:
60% nhân viên công ty hợp đồng dài hạn được đóng BHXH và BH Y tế
40% Nhân viên hợp đồng có thời hạn.
Còn lại một số nhân viên thời vụ chỉ được công ty ký hợp đồng ngắn hạn để làm các công việc như: tạp vụ, phát tờ rơi...
.Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên (2003- 2006)
- Năm 2003: 1.500.000 đồng/ người
- Năm 2004: 1.655.000 đồng / người
- Năm 2005: 1.740.000 đồng/ người
- Năm 2006: 1.800.000 đồng / người
* Nhận xét:
Có thể nói với mức lương như trên so với một số công ty khác là chưa cao song đây cũng là một nỗ lực lớn của Công ty trong quá trình phát triển vừa đảm bảo quyền lợi công ty vừa đảm bảo mức thu nhập cho người lao động.
Số liệu cung cấp từ bảng chấm công
Trải qua 5 năm làm công tác xuất nhập khẩu, Công ty đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong quá trình tổ chức lực lượng lao động, ngày càng phát huy được tính chủ động sáng tạo của các phòng chức năng trong công tác quản lý và nguồn nhân lực một cách hợp lý. Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác xuất nhập khẩu từng bước được nâng cao vè nghiệp vụ, chuyên môn và kinh nghiệm kinh doanh, tuy số lao động có trình độ Đậi học có giảm xuống nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số người lao động của công ty. Công ty giải quyết được nhiều việc làm cho nhiều người lao động và mở nhiều lớp đào tạo trình độ nghiệp vụ cho công nhân viên. Chính vì vậy TAKO có được đội ngũ lao động rất có trình độ, tay nghề và nhiệt huyết với công việc
2.4. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:
Là một Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế có giấy phép hoạt động kinh doanh do Nhà nước cấp, có con dấu riêng, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân nên cũng như các Doanh nghiệp khác Tường An cũng phải có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phí vào Ngân sách Nhà nước. Vì nguồn đóng góp này là cơ sở để hình thành nên ngân sách Nhà nước và sử dụng để tái thiết nền Kinh tế Quốc dân.
Các khoản thuế và phí nộp Ngân sách Nhà nước của Công ty trách nhiệm hữu hạn Điện tử Tường An được thể hiện qua bảng biểu sau:
Bảng biểu : Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
STT
Năm
Tổng các khoản nộp NS
1
2001
1.850.000.000
2
2002
2.613.0170309
3
2003
8.050.422.232
4
2004
7.190.787.624
5
2005
8.306.182.617
6
2006
8.238.038.458
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính các năm2001-2006
Nhận xét :
Thông qua bảng biểu đồ trên ta thấy việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước ở Công ty Tường An là rất tốt liên tục trong sáu năm liền và số lượng tăng lên cũng rất đáng kể(chiếm %) để thấy được ý thức chấp hành pháp luật của Doanh nghiệp là rất cao góp phần vào sự ổn định chung của nền kinh tế Đất nước nói chung và của Doanh nghiệp nói riêng.
3. Đặc điểm của môi trương kinh doanh
3.1- Môi trường vĩ mô
* Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các công ty lớn chuyên kinh doanh linh kiện máy tính, thiết bị mạng như : Trần anh, Mai Hoàng, Thủ Đô, Thủy Linh …và một số khách hàng nhỏ lẻ khác. Công ty cung cấp các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động của mình hoặc sẽ bán ra thị trường cho người tiêu dùng cần. Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh nhập khẩu thiết bị mạng sản xuất lắp ráp tại nước ngoài hình thức và thủ tục nhập khẩu sẽ tiến hành theo đúng quy định của Nhà nước ban hành.
* Về đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, do cơ chế thị trường nên bất cứ một Công ty, một xí nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều có sự cạnh tranh. Sự cạnh tranh này ngày càng trở nên gay gắt trên thị trường.
Cạnh tranh nội bộ, giữa các Công ty , các đại lý với nhau.
Cạnh tranh bên ngoài: Do mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là thiết bị mạng, đây là sản phẩm độc quyền nên TAKO đã phải làm việc riêng với nhà máy bên Trung Quốc để lắp ráp theo tiêu chuẩn của mình. Tuy vậy mà không phải là sự cạnh tranh trở nên ít gay gắt mà ngược lại sự cạnh tranh này lại càng gay gắt hơn.
Còn đối với các mặt hàng còn lại Công ty phải cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, với các tư thương có mặt hàng kinh doanh tương tụ như Công ty.
Các điểm mạnh của công ty TAKO so với các đối thủ cạnh tranh:
Có đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, có trình độ, nhiệt tình vad có chí tiến thủ cao.
Tập trung vốn lớn có sức huy động cao.
Lượng hàng hóa nhập khẩu có giá trị lớn, mẫu mã đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng những đòi hỏi cao.
Công ty có uy tín lớn và kinh nghiệm kinh doanh hơn 5 năm trên thị trường Miền bắc, và một số tỉnh ở miền Trung và Miền Nam.
* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có tác động lớn về nhiều mặt đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, chúng trở thành cơ hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động xuất nhập khẩu của TAKO trong nhưng năm gần đây ngày một gia tăng. Tuy tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2002 vẫn còn tụt xuống do ảnh hưởng của tiền tệ nhưng đó không phải là dấu hiệu đáng lo ngại của nền kinh tế trong nước.
* Yêú tố chính trị, pháp luật.
Hiện nay, môi trường chính trị của Việt Nam rất ổn định. Mặt khác đuờng lối ngoại giao, đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam rất thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Phương châm: “ Đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế “ đã tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho cá doanh nghiệp nói chung và cho TAKO nói riêng. Nhà nước ra nhiều chính sách, biện pháp nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong nuớc như giảm thuế đối với một số mặt hàng nhập khẩu. Nhà nước tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phát triển, nhờ đó mà chúng ta vượt qua ngưỡng các nước phát triển ngoại thuơng.
4- Bộ máy quản lý
Sơ đồ: cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TAKO
Giám đốc
PGĐ Kinh doanh
PGĐ Nhân sự
Phòng Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Phòng Hành chính tổng hợp
Kho
Phòng
Kỹ thuật
Show room
Giám đốc công ty: là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành các hoạt động của công ty theo chế độ, chính sách của nhà nước, cũng như những quy định riêng mà công ty đề ra. Đồng thời Giám đốc cũng là người đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong các giao dịch với các đơn vị bên ngoài và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và trước cơ quan quản lý cấp trên.
Phó giám đốc kinh doanh: là người chiụ trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về chiến lược cũng như phương hướng kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc phụ trách nhân sự là người chịu trách nhiệm về tuyển dụng, chấm công, phân công lịch công tác cho các phòng và các công việc liên quan đến công đoàn trong công ty.
Phòng kinh doanh.
- Tổng hợp theo dõi và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty báo cáo cho Ban giám đốc.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, thống kê các số liêu báo cáo cục thống kê Thanh phố Hà Nội.
- Đàm phán trình giám đốc Công ty hợp đồng xuất nhập khẩu thiết bị vật tư và các ngành ---------nghề kinh doanh của Công ty.
- Trực tiếp làm thủ tục hải quan để tiếp nhận và bàn giao hàng hóa cho kho của Công ty.
Phòng hành chính tổng hợp: Giúp giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty. Có nhiệm vụ quản lý bảo vệ lao động của Công ty, tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ của Công ty.
Phòng kế kế toán: Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định của nhà nước . Thực hiện kế hoạch tài chính, quản lý tài sản của Công ty, thanh quyết toán vốn, lương và các chế độ khác cho công nhân viên và bạn hàng, đảm bảo về tài chính vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng giám sát thu nhập xử lý cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính giúp ban giám đốc lập phương án kinh doanh tối ưu. Chịu trách nhiệm công tác quản lý tài chính trước giám đốc Công ty.
Kho công ty có trách nhiệm quản lý và xuất hàng theo đơn đặt hàng của Công ty và chịu sự giám sát trực tiếp của Ban giám đốc.
Phòng kỹ thuật giúp hỗ trợ lắp đặt, hướng dẫn và chịu trách nhiệm về bảo hành các sản phẩm đang tiêu thụ của Công ty.
Phòng trưng bày sản phẩm được thiết kế vừa trưng bày giới thiệu vừa bán sản phẩm.
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY T.A.K.O
1- Phân tích chung tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty
Phân tích chung tình hình hiệu quả kinh doanh là đánh giá sự biến động lợi nhuận của toàn Công ty, của từng bộ phận cấu thành lợi nhuận giữa kỳ này với kỳ trước nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
Để phân tích có hiệu quả thì khi phân tích, ta cần tính và so sánh với mức và tỷ trọng biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với từng doanh thu thuần( Lấy doanh thu làm gốc).
Căn cứ vào bảng báo cáo kinh doanh, ta lập bảng phân tích
Bảng 2.2.1
Phân tích chung tình hình lợi nhuận
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
Mức biến động
200
Số tiền
Tỷ lệ %
1
Doanh thu thuần
69.145
71.525
2180
103.14
2
Giá vốn hàng bán
63.231
65.737
2.506
103.96
3
Lợi tức gộp
6.114
5.788
-326
94.67
4
Chi phí BHQL
6.086
5.692
-394
93.53
5
LN từ hoạt động kinh doanh
28
96
68
342.86
6
LN từ hoạt động tài chính
35
41
6
117.14
7
LN từ hoạt động bất thường
655
516
-139
78.78
8
LN trước thuế
718
653
-65
90.95
9
Thuế TNDN
229.76
205.96
-208
10
LN sau thuế
488.24
444.04
-442
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhận xét:
Lợi nhuận của năm 2005 giảm một lượng so với năm 2003 là 65 triệu đồng. Nhìn vào bảng trên ta thấy: so với doanh thu thuần thì tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu thuần thay đổi qua các năm, năm 2005 chỉ tiêu này là 91.18%, những sang năm 2006 thù chỉ tiêu này có tăng hơn một chút (91.91%) làm cho lãi gộp của năm 2006 so với năm 2005 một lượng là 326 triệu đồng.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 một lượng là -44.2 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2006 Công ty có huy động vốn ( vay qua kênh tín dụng thương mại) nhưng trong quá trình làm thủ tục gặp nhiều vướng mắc nên đã ảnh hưởng đến việc nhập và xuất khẩu thiết bị của công ty giảm đi rõ rệt. Mặc dù đã áp dụng biện pháp giảm tải tối đa các chi phí đặc biệt BHQL (-394 triệu đồng) nhữg vẫn không khắc phục được tình trạng giảm lợi nhuận sau thuế của Công ty.
Tuy nhiên, mạt hàng của công ty chủ yếu là do nhập khẩu nên giá vốn hàng bán tăng qua các năm, mà còn tăng nhanh hơn so với gia tăng củ doanh thu thuần. Do vậy, lãi gộp của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005.
Lợi nhuận trước thuế giảm là do:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tăng: +68 triệu đồng
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính tăng: +6 triệu đồng.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường giảm: -139 triệu đồng.
Vấn đề quan tâm ở đây là tại sao lợi nhuận từ hoạt động bất thường lại giảm nhiều như vậy?Ta có bảng so sánh lợi nhuận sau thuế của 3 năm
Bảng 2.2.2: So sánh lợi nhuận 2 năm (2005-2006)
So sánh lợi nhuận 3 năm
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
So sánh2006/2005
Tuyệt đối
%
LN sau thuế
488.24
444.04
-44.2
99.95
Nguồn: Bảng báo cáo tài chính 2005-2006
Tình hình lợi nhuận của công ty có thể biểu hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Khái quát lợi nhuận của Công ty Tako
Trên đây là biểu đồ biểu diễn lợi nhuận sau thuế ( báo cáo tài chính năm 2004- 2006)
Như đã trình bày ở phần trước, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí duy nhất để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để có cái nhìn tổng quát về lợi nhuận Công ty vhúng ta cần thiết tính các chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận.
Bảng 2.2
Hệ thống chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận
Đơn vị:%
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế/ DTT*100
0.33
0.7
0.62
2
Doanh lợi vốn tự có= Lợi nhuận sau thuế/ vốn tự có*100
5.45
7.45
6.56
3
Doanh lợi vốn= Lọi nhuận sau thuế/ Tổng nguồn vốn*100
0.56
1.09
1.02
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004-2006
Nhận xét:Tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 và lại giảm so với năm 2006. Năm 2000cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được 0.33 đồng lợi nhuận. Năm 2005 con số đó là 0.7 và năm 2006 là 0.62. Tuy năm 2006 có sự gia tăng lợi nhuận /doanh thu thuần so với năm 2000 nhưng sự gia tăng vượt bậc là năm 2005 so với năm 2000 nhưng lại giảm so với năm 2003. Nguyên nhân là do chi phí phát sinh còn lớn.
2. Phân tích lợi nhuận sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi qua tưng năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2.4
Tình hình lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Lợi nhuận thu được từ
hoạt động SX kinh doanh
290
28
96
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TAKO
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và trong bảng cân đối tài sản, nó được thể hiện là từ hoạt động kinh doanh.
* Tình hình nhập khẩu trong thời gian qua
Để hoạt động nhập khẩu thuận lợi. Có hiệu quả, doanh nghiệp đã đề ra các biện pháp sau:
- Duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn hàng truyền thống như Malayxia, Đài Loan , Trung Quốc (Đây là quốc gia có nền công nghiệp điện tử phát triển mạnh).. và do đó thường được các bạn hàng ưu đãi về giá cả và thời gian thanh toán.
Bảng 2.2.5
Doanh số nhập khẩu theo thị trường qua các năm 2003-2006
Năm
Các nước
2003
2004
2005
2006
GT
TTrọng
GT
TTrọng
GT
TTrọng
GT
TTrọng
Đài Loan
10.2
10.8
12.4
11.2
16.6
12.2
19.1
12.32
Trung Quốc
28.1
29.8
33.4
30.4
49
26.2
56.4
36.39
Malayxia
2.3
2.4
5
4.5
10.3
7.6
11.8
7.61
Tổng cộng
40.3
43
50.8
46.1
75.9
46
87.3
56.32
Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2006 của Công ty
Nhận xét :
Qua bảng số liệu ta thấy các mặt hàng được nhập từ các nước về cơ bản tăng lên một lượng đáng kể và có thể thấy rõ nhất là Trung Quốc là một nguồn cung cấp hàng lớn cho công ty. Mặt khác các mặt hàng của Trung Quốc không những Mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý cùng các modem liên tục được cải tiến thay đổi để phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Đài Loan và Malayxia cũng có thị phần không nhỏ trong giá trị hàng nhập của TAKO đã làm cho doanh số nhập khẩu của TAKO càng ngày càng có sự tăng lên đáng kể. Như vậy cũng đáng để chứng minh với thị trường tiêu dùng trong nước về sự hoạt động kinh doanh có hiệu quả cũng như sự định hướng đúng đắn của Doanh nghiệp trong khi khẳng định vị trí của mình trên thị trường
Việc hạ giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên hạ giá thành sản phảm nhưng vẫn phải đạt chất lượng tốt.
* Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu:
Bảng 2.2.7
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
Đơn vị:
Năm
2003
2004
2005
2006
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
94
110
135
155
Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2006 của Công ty
Bảng 2.2.7 cho thấy doanh thu từ hoạt động nhập khẩu qua các năm tăng chứng tỏ rằng hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty và do vậy lợi nhuận Công ty thu được chủ yếu qua hoạt động nhập khẩu.
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 114.81% trong khi đó doanh thu tư hoạt động nhập khẩu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122.73% lại giảm so với năm 2005.
Biểu đồ 2
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu qua các năm 2003-2006
* Mức đóng góp vào doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
Bảng 2.2.8
Mức đóng góp vào doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
Đơn vị:
Năm
2004
2005
2006
Mức đóng góp vào Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
69.0
69.27
66.4
Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2006 của Công ty
Như đã phân tích ở trên, hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu trong sản xuất kinh doanh của Công ty, vì vậy doanh thu của nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu (hơn 75%). Năm 2006 do tình hình trên thị trường có nhiều mặt hàng cạnh tranh thay thế nên phần nào ảnh hưởng tới tỷ trọng doanh thu của TAKO nhưng không giảm so với các năm trước.
Biểu đồ 3
Mức đóng góp từ nhập khẩu vào tổng doanh thu
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ trọng đóng góp lợi nhuận nhập khẩu vào tổng lợi nhuận của toàn công ty giảm dần qua các năm 2005-2006 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này chứng tỏ hoạt dộng nhập khẩu vẫn đang từng bước được cải thiện và có đem lại hiệu quả lợi nhuận cao cho công ty. Đây là điều đáng mừng, thể hiện những thành quả mà Công ty đã đạt được bằng chính nỗ lực của mình.
Tỷ trọng lợi nhuận nhập khẩu trong tổng lợi nhuận.
Bảng 2.2.9. Tỷ trọng lợi nhuận nhập khẩu trong tổng lợi nhuận
Năm
2003
2004
2005
2006
Mức đóng góp vào Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
65.5
64.5
64.1
63.31
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2006
Biểu đồ 4: Tỷ trọng đóng góp lợi nhuận nhập khẩu vào tổng lợi nhuận qua các năm 2003-2006
* Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ 4 ta thấy tỷ trọng đóng góp lợi nhuận nhập khẩu vào tổng lợi nhuận của toàn công ty giảm dần qua các năm 2003-2006 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể. Điều này chứng tỏ ngoài hoạt động chính là nhập khẩu thì các hoạt động khác như tham gia thị trường chứng khoán, thị trường địa ốc (không phản ánh cụ thể trong bài viết) đang dần từng bước được cải thiện và đem lại lợi nhuận, hiệu quả cao cho Công ty. Đây là điều đáng mừng, thể hiện những thành quả mà Công ty đã đạt được bằng chính nỗ lực của mình.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước , cùng với sự tăng lên của doanh thu, các khoản nộp ngân sách nhà nước của Công ty cũg ngày được nâng lên.
Năm 2000, Công ty nộp 2.616.017 đồng, trong đó thuế GTGT lf 760.000.000 đồng, thuế nhập khẩu là 1.456.000.000 đồng, thuế lợi tức là 60 triệuđồng.
Năm 2001, mức nộp Ngân sách nhà nước của Công ty là 8.090.000.000 đồng, thuế GTGT là 1.388.000.000 đồng, thuế nhập khẩu là 6.054.000.000. đồng, BHXH là 50.105.532 đồng.
Năm 2002, Công ty nộp cho Nhà nước 8.191.000.000 đồng, với thuế GTGT là 1.688.735.000 đồng, BHXH là 78.270.219 đồng.
Năm 2003, mức nộp Ngân sách của Công ty tăng lên là8.238.000.000 đồng trong đó:
+ Thuế GTGT phải nộp : 1.678.000.000 đồng
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu: 2.372.000.000 đồng
+ Thuê nhập khẩu : 3.281.000.000 đồng
+ Thuế TNDN là : 208.921.000 đồng
+ Thu trên vốn : 229.416.668 đồng.
+ Thuế khác : 99.904.350 đồng
Do mặt hang nhập khẩu không thay đỏi mấy mà Công ty lại chủ yếu nhập khẩu các thiết bị chuyên ngành thông tin mạng nên thuế nhập khẩu các mặt hàng này ngày càng tăng vì doanh thu nhập khẩu tăng qua các năm.
Tình hình thực hiện chính sách với người lao động:
+ Duy trì chế độ trả lương 1 lần/ tháng, có tạm ứng giữa kỳ
+ Có đóng BHXH, BHYT cho nhân viên qua thời kỳ thử việc và chính thức ký hợp đồng với công ty.
+ Có sự điều chỉnh lương qua các năm căn cứ trên phiếu bình bầu, xét duỵêt, thời gian công tác và kinh nghiệm công tác cũng như đặc thù công việc.
Năm 2003 là 1.500.000 đồng/ người
Năm 2004 là 1.650.000 đồng/ người
Năm 2005 là 1.740.000 đồng / người
Năm 2006 là 1.800.000 đồng/ người
Điều này cho thấy Công ty đã rất cố gằng nâng cao thu nhập cho công nhân viên, tạo cho họ có thể yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với Công ty
Bên cạnh đó, Công ty cũng có tham gia một số hoạt động công ích như xây nhà tình nghĩa cho mẹ Việt nam anh hùng, ủng hộ người nghèo....
3 – Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp
3.1 Tổ chức sản xuất
3.11 Loại hình săn xuất của Doanh nghiệp : Là một nhà phân phối các sản phẩm thiết bị mạng với số lượng lớn nên việc đặt hàng đến nhận hàng rồi tiêu thụ là một quá trình liên hoàn và mang tính chất sản xuất hàng loạt theo một với số lượng lớn đối với từng chủng loại mặt hàng, và sản xuất theo chu kỳ do quá trình đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh từ trước.
3.12 Chu kỳ sản xuất và kết cầu chu kỳ sản xuất của Doanh nghiệp: Việc ký kết hơp đồng của Doanh nghiệp mà cụ thể là phòng Nhập khẩu của công ty có nhiệm vụ làm việc trực tiếp với đối tác để lấy các đơn hàng, sau đó tập hợp số lượng và giao dịch với nhà sản xuất ở nước ngoài và đồng thời có kế hoạch lấy hàng theo chu kỳ đã quy định giữa hai bên cũng như theo đơn đặt hàng đột xuất.
4- Kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp
Là một công ty thương mại nên bộ phận
III- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY NHẬP KHẨU THIẾT BỊ MẠNG TƯỜNG AN.
1. Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Tường An
Với kinh nghiệm hơn bảy năm kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị máy tính và thiết bị mạng TAKO đã đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào nền kinh tế đất nước nói chung và thị trường máy tính miền Bắc nói riêng. Mà cụ thể là:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 68 triệu đồng(đạt 342.68%).
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2001 là 96 triệu đồng, năm 2000 là 28 triệu đồng, hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển nhanh là do lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đạt 363 triệu đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 6 triệu đồng đạt 117.14%
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2000 là 35 triệu đồng và 2001 là 41 triệu đồng. Lợi nhuận này được tạo ra chủ yếu là do chênh lệch tỷ giá và đó là thu từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường ( tham gia thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán) là 139 triệu đồng
Các khoản thuế phải nộp giảm -70.113.148 đồng.
Tỷ suất lợi nhuận vốn và vốn tự có năm sau cao hơn năm trước. tồn tại:
2. Những thuận lợi và khó khăn tồn tại:
2.1. Những thuận lợi cơ bản:
- Công ty có quyền phân phối độc quyền sản phẩm thiết bị mạng có thương hiệu TP- Link cho thị trường Miền Bắc và Miền Trung Việt Nam.
- Thị trường hoạt động của Công ty rộng và đầy tiềm năng cũng như nhu cầu về các mặt hàng mà công ty đang cung cấp.
Có mối quan hệ truyền thống và lâu dài với các bạn hàng là các nhà cung cấp nên được ưu đãi rất nhiều về giá cả, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán cũng như chế độ bảo hành và các linh kiện hỗ trợ bảo hành.
Công ty được sự đồng lòng nhất trí của ban lãnh đạo cũng như các thành viên trong công ty. Với đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ có trình độ, có nghiệp vụ cũng như các phẩm chất cần có ở một môi trường kinh doanh năng động.
Chính sách nhập khẩu có liên quan của Nhà nước: có nhiều cải cách tạo ra sự ưu đãi đặc biệt đối với việc bãi bỏ thủ tục xin giấy phép nhập khẩu chuyến, thủ tục hải quan thông thoáng, ít phiền hà.
2.2. Bên cạnh những thuận lợi là những khó khăn mà công ty đang gặp phải
- Là doanh nghiệp được cấp phép nhập khẩu trực tiếp, do đó công ty có quyền nhập khẩu uỷ thác song những năm gần đây loại hình này không được phát huy.
- Thị phần tiêu thụ sản phẩm chủ yếu vẫn là miền Bắc và miền Trung mà chưa phát triển rộng vào miền Nam. Việc bán hàng chủ yếu dựa vào quan hệ trực tiếp với khách hàng từ trước đây.
- Giá cả áp dụng chưa linh hoạt như ít có dịp khuyến mại, giảm giá, hay chiết khấu thanh toán.
- Bộ phận tiếp thị chưa có một phòng cụ thể mà chỉ là tiếp thị theo thời vụ.
- Thiếu vốn kinh doanh( đây là một nguyên nhân cơ bản mà không chỉ có ở Doanh nghiệp Tường An).
- Các trang thiết bị dùng trong quản lý điều hành chưa đồng bộ chưa có tính hợp lý làm ảnh hưởng đến quá trình năm bắt thông tin của chính Công ty.
- Việc bình bầu khen thưởng thi đua vẫn chưa hợp lý, chưa rõ ràng (đây cũng là một căn bệnh cố hữu của các Doanh nghiệp tư nhân) nên chưa thúc đẩy được hết sự nhiệt tình cũng như chất xám của nhân tố con người trong Doanh nghiệp.
- Và cuối cùng là cơ chế điều hành nhiều khi còn chồng chéo giữa các phòng ban, các thủ tục quy định về trình tự, thời gian xét duyệt phương án là bao nhiêu để đảm bảo tính xác đáng... những điều này làm cho thời gian xét duyệt phương án bị kéo dài, chậm chạp.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN TỬ TƯỜNG AN
I. DỰ BÁO NHỮNG THAY ĐỔI TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở TAKO.
1. Định hướng và mục tiêu phát triển chung của Công ty:
1.1. Định hướng và mục tiêu:
Trên cơ sở phát huy nguồn lực sẵn có, nỗi lực đoàn kết nhất trí quyết tâm đưa công ty phát triển một cách ổn định lâu dài và bền vững, từng bước tạo ra vị tế củ mình trên thị trường. Kết hợp giữa phát triển kinh doanh găn với củng cố và mở rộng sản xuất; đẩy mạnh hoạt động dịch vụ nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có.
Có thể nói, tuy mới hoạt động được hơn bảy năm nhưng Tako luôn tích cực tìm ra cho mình một hưóng đi độc lập, luôn đổi mới trong quản lý kinh doanh lẫn cách sử dụng nhân lực, xây dựng một hệ thống quản lý kinh doanh của công ty nhanh nhạy, hiệu quả và có nhiều tiềm lực.
Để thúc đẩy phát triển cùng sự nghiệp phát triển chung của cả nước, hào nhập cùng thị trường thế giới thì việc làm này thật đáng khuyến khích và ghi nhận.
Tuy nhiên, không phải các điều kiện và môi trường kinh doanh nhập khẩu lúc nào cũng đem lại lợi nhuận. Mở cửa nền kinh tế, rồi cuôc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực đã ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước. Mãi đến khi Việt Nam được dỡ bỏ lệnh cấm vận của Mỹ, tham gia khối Asian và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của khu vực mậu dịch tự do AFTA, và gần đây nhất là Tổ chức thương mại Thế giới WTO... , làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, chính sách điều hành nhập khẩu vĩ mô không phải lúc nào cũng ủng hộ cho các hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong nước, tệ nạn gian lận thương mại đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn đứng đắn, thuế nhập khẩu còn nhiều vấn đề tồn tại, thuế giá trị gia tăng còn nhiều vấn đề tranh cãi, thủ tục hành chình còn nhiều phiền hà, tỷ giá hối đoái không còn ổn định... Trong khi muốn tồntại và phát triển, các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi và có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải nắm được các thông tin cập nhật chính xác vàkịp thời.
Một công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu đòi hỏi trước hết phải là một công ty có đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo và đặc biệt đứng trước khó khăn trong thời đại hiện nay với những tiến bộ về khoa học, công nghệ đang phát triển như vũ bão thì các nhà quản lý của doanh nghiệp nhất thiết càng phải có năng lực và phẩm chất trong tổ chức quản lý và điều hành doanh nghiệp.
2. Một số thành tựu trong năm qua
2.1.Thành tựu được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh trong 5 năm:
Số TT
Năm
Giá trị kinh doanh bán ra (ĐVT: Tỷ đồng)
Nộp ngân sách NN(ĐVT: Tỷ đồng)
Thu nhập CNV bình quân / Tháng
Ghi chú
1
2002
67.09
1.85
850.000đ
2
2003
83.66
2.61
1.000.000đ
3
2004
90.60
8.05
1.350.000đ
4
2005
111.60
7.19
1.500.000đ
5
2006
70.00
8.31
1.550.000đ
Mức tăng trưởng kinh tế trong vòng năm năm trên, về giá trị kinh doanh, các khoản nộp ngân sách và thu nhập của công nhân viên hàng năm, năm sau cao hơn năm trước bình quân từ 110 đến120 %. Đặc biệt Doanh nghiệp đã thực hiện được việc bảo toàn vốn và phát triển vốn ở mức đáng kể. Mức vốn năm 2001 là 6,210 tỷ đồng thì đến năm 2004 là 10,722 tỷ đồng.
2.2. Không ngừng cải thiện hệ thống quản lý kinh doanh, mạnh dạn vay vốn đầu tư cho các mặt hàng nhập khẩu, đưa một số nhân viên có năng lực đi đào tạo ở nước ngoài, thường xuyên thay đổi cách tiếp thị hàng hoá khi đến tay người tiêu dùng cả về chất lượng, mẫu mã, giá cả cạnh tranh, chính sách bảo hành sản phẩm nhanh, ...
2.3 Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước bán hành. Qua các kỳ kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước đã đánh giá Công ty là doanh nghiệp nghiêm túc không có sai phạm.
2.4 Tổ chức và chăm lo tốt cho đời sống vật chất cũng như tinh thần cho công nhân viên trong Công ty.
Thường xuyên có những buổi sinh hoạt tập thể thông qua những đợt dã ngoại, tiệc hay đi nghỉ mát cho nhân viên, có quỹ công đoàn công ty để thăm hỏi những nhân viên ốm đau, thai sản hay có sự cố rủi ro tạo điều kiện cho nhân viên có sự phấn khích, có sự gắn kết lâu dài với công ty.
Khuyến khích nhân viên học thêm để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu công việc được giao.
Giữ vững trật tự, an toàn Công ty về mọi mặt, không để xảy ra hoả hoạn, cháy nổ, lãng phí và mất mát tài sản và chưa có các biểu hiện tiêu cực nào nghiêm trọng. Giữ gìn bí mật công ty thông qua việc giáo dục ý thức trách nhiệm cho mỗi cá nhân nhân viên.
Có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị quản lý hành chính có liên quan cũng như trên địa bàn mình đang hoạt động;
Nhìn chung, vì là một đơn vị chuyên nhập khẩu hàng linhkiện,thiết bị thông tin mạng nên công ty luôn duy trì được lợi thế của mình và ngày càng nâng cao uy tín với bạn hàng. Công ty đẫ chủ động tìm kiếm thị trường, nhập các thiết bị phù hợp với từng vùng từng địa phương có nhu cầu từng mặt hàng, với kỹ thuật tiên tiến nhất, có chất lượng cao, chú trọng các thiết bị có công nghệ kỹ thuật số.
3. Mục tiêu hoạt động của Công ty trong những năm sắp tới
Huy động và sử dụng vố có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng cả về chất lượng, và chủng loại hàng hoá cho đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
Liên doanh, liên kết với các đơn vị doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để tăng cường khả năng kinh doanh phân phối và tiêu thụ sản phẩm.4. Phương thức hoạt động của Công ty
Trải rộng mạng lưới hoạt động của Công ty trên cả nước, cung cấp trang thiết bị cho nghành thông tin mạng
Tăng cường mối quan hệ với bạn hàng truyền thống và tìm kiếm đối tác mới
Không ngừng cải thiện đội ngũ Marketing nhằm mở rộng thị trường.
Tóm lại, khi xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần đứng trên quan điểm kết hợp hiệu quảkinh tế xã hội với hiệu quả kinh tế chính doanh nghiệp và lấy mục tiêu phục vụ con người làm yếu tố quyết định.
III - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TƯỜNG AN
1. Các ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Tako
Công ty nhập khẩu Tường An với nhiệm vụ chính là một công ty chuyên nhập khẩu các thiết bị mạng phục vụ nhu cầu thông tin cho khách hàng trên khu vực miền Bắc và một số tỉnh miền Trung và miền Nam Việt Nam.
Với kinh nghiệm hơn 7 năm trong ngành thông tin Tường An đã tồn tại và phát triển, hoàn thiện trong quản lý hoạt động kinh doanh của mình, đóng góp một phần vào sự phát triển chung của xã hội.
Tình hình hiệu quả kinh doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng: 68 triệu đồng (342.68%)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2001 là 96 triệu đồng và nưm 2000 là 28 triệu đồng, hoạt động kinh doanh của công ty phát triển nhanh là do lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đạt 363 triệu đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 6 triệu đạt 117.14%
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2000 là 35 triệu đồng và năm 2001 là 41 triệu đồng. Lợi nhuận này được tạo ra chủ yếu là do chênh lệch tỷ giá và đó là thu được từ hoạt động tài chính.
Các khoản thuế phảI nộp giảm -70.113 ngàn đồng.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng, thể hiện được sử dụng tốt hơn, phát huy được công suất nhiều hơn.
Tỷ suất lợi nhuận vốn và vốn tự có năm sau cũng cao hơn năm trước.
2. Những khó khăn, tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Hơn thế nữa, Công ty có mối quan hệ truyên thống lâu dài với nhiều hãng nổi tiếng nên có khi được bạn hàng ưu đãi về giá, phương thức bảo hành và thời gian thanh toán.
Thị trường hoạt động của công ty rất rộng lớn và đầy tiềm năng do cơ sở hạ tầng của công ty hiện tại còn yếu và lạc hậu.
Công ty có đội ngũ nhân viên kinh doanh trẻ, có trình độ văn hoá cao, năm vững nghiệp vụ, ngoại ngữ và vi tính thành thạo…
Cơ chế quản lý của công ty cũng ngày càng được hoàn thiện và hiệu quả hơn như quản lý vốn ngày càng chặt chẽ hơn và nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Về chính sách nhập khẩu hiện nay của Nhà nước ta cũng thông thoáng hơn nên cũng tạo ra rất nhiều thuận lợi cho việc nhập khẩu của Công ty.
2.1. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân
Là Doanh nghiệp được cấp phép nhập khẩu trực tiếp, do đó Công ty có quyền nhập khẩu uỷ thác, song những năm gần đây loại hình này không được phát huy.
Thị phần tiêu thụ hàng hoá chưa được mở rộng, công ty chưa khai thác được hết các ngành nghề kinh doanh mà trong giấy phép kinh doanh nhập khẩu cho phép, mạng lưới tiêu thụ hàng hoá còn bó hẹp đối với các nhà bán buôn mà khách lẻ không được quan tâm hưởng ứng nhiều. Việc bán hàng chủ yếu dựa vào quan hệ trực tiếp với khách hàng từ trước đây.
Trong việc tiêu thụ chưa áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng như giảm giá, chiết khấu…
Công ty chưa có bộ phận tiếp thị chuyên nghiệp mà chỉ là thời vụ nên một số khách hàng chưa biết nhiều đến sản phẩm của công ty.
Công ty thiếu vốn kinh doanh, nhất là những dự án có giá trị lớn.
Việc bình bầu khen thưởng trong công ty đôI khi còn nhiều hạn chế hoặc không kịp thời nên ảnh hưởng tới tinh thần và trách nhiệm của Công nhân viên trong công ty.
Về cơ chế điều hành chưa có sự phân biệt rõ chức năng, trách nhiệm trong việc đánh giá, xét duyệt các phương án kinh doanh của các phòng ban, chưa có quy tắc, thủ tục cụ thể quy định về: trình tự, thời gian xét duyệt phương án là bao nhiêu để đảm bảo tính xác đáng… những điều này làm cho thời gian xét duyệt phương án bị kéo dài, chậm chạp. Các bộ phận phòng ban còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ trong việc xét duyệt các phương án.
Nguyên nhân:
Như đã trình bày ở trên hạn chế lớn nhất đối với hiệu quả kinh doanh công ty là lợi nhuận sau thuế năm 2001 thấp hơn năm 2000, tuy rằng lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh có tăng gấp 3.5 lần. Vậy nguyên nhân dẫn đến tổng lợi nhuận giảm là do tại sao:?
Quy mô nhỏ.
Là một công ty có mức doanh thu lớn nhưng việc chi trả lương cho công nhân viên chưa hợp lý, nhiều khi còn để tình trạng nợ lương, không đảm bảo quyền lợi cho người lao động và chính gia đình họ nên việc nhân viên chỉ làm tạm thời trong một thời gian là rất nhiều, như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của công ty do phảI đào tạo lại một lớp nhân viên mới mất nhiều thời gian và công sức mà ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Thiếu vốn hoạt động:
Hiệu quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào vốn bởi vậy vốn hoạt động của công ty còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Để kịp thời đáp ứng nhu cầu nhập hàng và tiêu thụ sản phẩm, Công ty phảI vay ngắn hạn ngân hàng và phải trả lãI vay nên lợi nhuận cũng giảm bớt.
Kênh thông tin quảng cáo sản phẩm của Công ty còn yếu: mặt bằng kinh doanh còn nhỏ hẹp chưa trang trí và trang bị hiện đại có tham gia triển lãm hàng năm nhưng mặt hàng còn chưa đa dạng, phong phú. Nên việc tiêu thụ sản phẩm ở miền Trung và miền Nam còn hạn chế.
Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Công ty Tường An ta thấy công ty có nhiều ưu điểm, làm ăn có lãI nhưng vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của chính doanh nghiệp
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY ĐIỆN TỬ TƯỜNG AN.
1. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở Công ty TNHH Điện tử Tường An ( T.A.K.O)
1.1. Tập trung nghiên cứu thị trường, tăng cường trao đổi thông tin trong và ngoài doanh nghiệp)
- Bước sang năm 2007 và các năm tiếp them hoạt động của TAKO phải đảm bảo mục tiêu là củng cố và tăng cường mối quan hệ với các thị trường truyền thống, tìm hiểu và xâm nhập vào thị trường mới có nhiều tièm năng để đẩy mạnh nhập khẩu và thu lợi nhuận cao từ hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên nếu như có được nguồn hàng trong nước với các điều kiện hỗ trợ thì việc nhập khẩu sẽ giảm đi và như vậy doanh nghiệp sẽ giảm được rất nhiều chi phí trong quá trình nhập khẩu hàng hoá. Như vậy đồng nghĩa với việc xem xét và thăm dò không những thị trường ngoài nước mà còn có sự điều tiết các nguồn hàng từ trong nước.
- Đối với thị trường nhập khẩu, Công ty nên có một bộ phận chuyên trách trong việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu vì hiện hay nhu cầu trong nước có nhiều thay đổi, việc nghiên cứu như vậy giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Công ty nên đào tạo thêm trình độ Marketting cho các cán bộ kinh doanh, kết hợp với cácphòng nghiệp vụ để có những giải pháp chiến lược Marketing thích hợp. Có như vậy, công tác nghiên cứu thị trường mới mang tính khoa học, hiệu quả, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức khai thác vồn từ các nguồn khác nhau:
Vốn là một vấn đề mang tính cập rập của nhiều công ty hiện nay. Trên cơ sở công ty có số vốn góp tích luỹ từ ban đầu thì công ty chỉ có thể huy động vốn bằng cách thế chấp, cầm cố TSCD hay lưu động để vay tín dụng thương mại nên việc vay được một khoản vốn lớn là một điều rất khó khăn. Nên công ty chỉ có cách quản lý chặt chẽ về vốn tránh tình trạng thất thoát không rõ nguyên nhân.
Ngoài ra, công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng ngày bằng cách ưu tiên cấp vốn cho những mặt hàng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao. Tăng vòng quay của vốn lưu động cũng là một giải pháp cần được chú trọng.Muốn vây, Công ty phải tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ khai thách nguồn hàng, nắm bắt nhu cầu thị trường hàng hoá nhanh chóng, thu hồi vốn ngay để chuẩn bị cho những vụ kinh doanh tiếp theo.
- Bên cạnh đó để mở rộng kinh doanh, vốn lưu động chỉ đáp ứng được 55.68% nhu cầu kinh doanh, rõ ràng Công ty phải vay một lượng vốn rất lớn. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn lưu động thì chưa đủ mà công ty có thể tăng nguồn vốn lưu động bằng cách sau:
+ Khai thác nguồn vốn từ liên doanh, liên kết. Với một số thương vụ lớn, công ty có thể kêu gọi các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức khác cùng góp vốn tham gia kinh doanh.
+ Công ty có thể huy động vốn từ đội ngũ nhân viên trong công ty. Việc vay vốn cán bộ nhân viên trong công ty với mức lãi xuất cao hơn mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng và thấp hơn mức lãi suất tiền vay. Đây là hình thức vay vốn hết sức sáng tạo và linh hoạt.
1.3. Xác định chiến lược kinh doanh đúng đắn.
- Hiện nay, Công ty vẫn chưa cho mình một chiến lược kinh doanh dài hạn, kế hoạch kinh doanh của Công ty chủ yếu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch từng năm. Vì vậy, việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn là rất cần thiết nhằm mục tiêu: Nâng cao lợi nhuận, tăng thế và lực trên thị trường cũng như sự an toàn trong kinh doanh của Công ty.
- Chiến lược kinh doanh của Công ty phảI đảm bảo những yêu cầu sau:
- Phải nhằm vào mục tiêu tăng thế lực của Công ty và dành lợi thế cạnh tranh. Nghĩa là chiến lược phảI triệt để khai thác lợi thế so sánh của Công ty, tập trung các biện pháp để tận dụng thế mạnh và khắc phục những điểm yếu mang tính sống còn.
- Phải đảm bảo sự an toàn kinh doanh của Công ty.
- Xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu.
- Dự đoán môi trường kinh doanh trong tương lai.
- Có chiến lược dự phòng.
- Chiến lược kinh doanh của Công ty thực chất là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện các mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp.
- Trong thời gian tới, Công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể trên các mặt sau:
1.3.1. Xác định cho minh thị trường và mặt hàng trọng điểm.
- Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên kinh doanh nhập khẩu thiết bị mạng thông tin, để tồn tại và kinh doanh có hiệu quả, Công ty nên xác định cho mình những nguồn cung cấp hàng trọng điểm – nguồn có chất lượng hàng tốt nhất và có giá hợp lý nhất như Trung Quốc, Đài Loan, Malayxia…
1.3.2.Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh
Hiện nay Công ty mới chỉ dừng lại ở hình thức kinh doanh chủ yếu lf nhập khảu và lắp ráp các sản phẩm thiết bị mạng. Công ty có thể tham giá vào lĩnh vực liên doanh liên kết hợp đồng để trở thành bạn hàng cung ứng nguyên liệu ngạo nhập và là đơn vị tiêu thụ sản phẩm lâu dài cả tổ chức sản xuất trong nước. Đối với những dự án lớn độ rủi ro cao thì Công ty có thể liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu khác để phân tán độ rủi ro.
1.3.3. Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh
Bên cạnh các định cho mình một số mặt hàng trọng điểm công ty nên thực hiện công việc kinh doanh theo hướng đa dạng hoá các lọai mặt hàng. Đa dạng háo mặt hàng kinh doanh có thể nói đã trở thành phươngchâmchung trong kinh doanh. Với việc đa dạng hoá mặt hàng, Công ty sẽ có nhiều cơ hội thâm nhập và thị trường hạn chế được ủi ro trong kinh doanh và lợi nhuận trong một chừng mực nhất đinh nào đó sẽ lớn hơn. Mặt khác Công ty cũng hông có được những hiểu biết sau sắc về thị trường, về sản phẩm mà minh kinh doanh do đó nếu gặp sự cạnh tranh của các đối thủ khác thì doanh nghiệp khó có thể giữ đựơc ưu thế của mình. Vì vậy để cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty đạt hiệu quả cao, Công ty nên kết hợp một cách linh hoạt giữa việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh và mặt hàng trọng điểm đồng thời thu hẹp hặc loại bỏ mặt hàng kinh doanh không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao.
Nâng cao công tác quản lý và trình độ của cán bộ công nhân viên nhằm tăng năng lực quản trị từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hiệu quả kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất lớn vào từng cán bộ kinh doanh. Cán bộ kinh doanh của Công ty có năng lực, trình độ nghiệp vụ vững vàng thì kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chắc chắn sẽ cao. Do đó, Công ty cần có biện pháp để phát triển con người một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng cụ thể là:
Thực hiện phân phối công bằng theo kết quả lao động của từng bộ phận, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân, xây dựng chế độ thưởng phạt, khuyến khích trả lương xứng đáng với kết quả lao động, do đó cán bộ công nhân viên an tâmgắn bó với Công ty, nỗ lực xây dựng Công ty.
Có chế độ tuyển dụng đội ngũ cán bộ và kỹ sư giỏi. Phát hiệnvà bồi dưỡng cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý giỏi có năng lực trong Công ty, bố trí họ vào đúng vị trí xứng đáng, từ đó họ có thể phát huy đựơc lợi thế của mình và đem lại hiệu quả cho Công ty.
II. MỘT SỐ KIÊN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANHH CỦA CÔNG TY TAKO
2.1.Đối với Nhà nước
Nhà nứơc có thể giúp họ tạo một môi trường kinh tế xã hộ thuận lợi, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Nhà nước không thể thay thế các doanh nghiệp trong việc nhận biết thị trường xác định thay thế cho dù đó là doanh nghiệp Nhà nước.
Trong điều kiện kinh tế chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nhiều vấn đề Nhà nước cần phải giải quyết để tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi cho sự phát triển, đây là nội dung hết sức quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc xây sụng và phát triển kinh tế.
2.2.Đối với doanh nghiệp, môi trường kinh doanh trực tiếp chính là thị trường mà hàng ngày, hàng giờ họ phải đối mặt để giải quyết các phương án kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như kinh tế, pháp luật, chính trị, văn hoá, …Vì vậy, nhà nước bằng các công cụ và phương pháp của mình có thể vừa tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi vừa có thể hạn chế và khắc phục những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường như đầu cơ, buôn lậu, hàng giả…Để mọi doanh nghiệp đều phải tránh xa vùng cấm bao gồm các thủ đoạn cạnh tranh không lành manh.
Như vậy, quản lý vĩ mô của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh phải đảm bảo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho cơ chế lành mạnh – cơ chế vận động của thị trường và bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải thích ứng.
Trước sức ép của môi trường cạnh tranh, quá trình đổi mới nhằm nâng cao dần sức cạnh tranh của các doanh nghiệp , đòi hỏi nhà nước cùng lúc phải giải quyết các vấn đề về vỗn, công nghệ, thị trường, lao đồng, trình độ kinh doanh và quản lý…Thích ứng với quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Giải quyết các vấn đề đó không phải chỉ một doanh nghiệp có thể đảm đương nổi mà đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của nhà nước thông qua các chính sách tài chính tiền tề…Chính sách thuế và hơn hết là môi trường pháp lý đầy đủ, nghiêm túc cũng như một cơ chế quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp thích ứng với giai đoạn quá độ chuyển sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Phát triển hệ thống ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại để huy động vốn, thúc đẩy hình thành thị trường vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh , đáp ứng được nhu cầu kinh doanh tài chính của doanh nghiệp. Điều chỉnh và điều tiết chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái ổn định và hợp lý.
Mặt khác hoàn chỉnh hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường là cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hình thành thị trường bảo hiểm cho các doanh nghiệp khi gặp bất trắc rủi ro để hạn chế thiệt hại.
Nhà nước cần xác định chiến lược phát triển hoạt động thương mại trong mối quan hệ tổng hoà với phát triển kinh tế đất nước để ổn định cho các doanh nghiệp có vốn kinh doanh , khắc phục tình trạng chạy đua tự phát trong từng thương vụ. Chính sách nhập khẩu cũng phải thiết kế theo hướng tự do kinh doanh cho các doanh nghiệp , đồng thời phát huy sự hỗ trợ của nhà nước thông qua các biện pháp tổ chức, kinh tế hành chính để bảo trợ cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh quốc tế.
2.3. Đối với riêng công ty điện tử Tường An
Để công ty ngày càng phát triển về uy tín cũng như tiềm lực kinh doanh không chỉ trên khu vực miền Bắc mà còn mở rộng thị trường tiêu thụ tại miền trung và miền nam thì công ty phải có sự nỗ lực lớn cả về vốn và nhân lực nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh, không ngừng đổi mới công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến cũng như cập nhật những thông tin chính xác và kịp thời đáp ứng một cách tốt nhất thị hiếu của người tiêu dùng. Nhân tố con người là một yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của công ty . Muốn có sự phát triển lâu dài phải không ngừng phát triển bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo đội ngũ nhân viên có năng lực và trình độ góp phần vào tăng năng suất lao động thực và nâng cao hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp
KẾT LUẬN
Như vậy, qua những phân tích trên đây ta thấy hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu bức thiết đối với mọi doanh nghiệp , đó là yếu tố quyết định để duy trì và củng cố giá trị của doanh nghiệp. Mà trong đó mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, trên cơ sở hữu hạn của nguồn lực kinh doanh. Vì vậy, đảm bảo hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là đòi hỏi khách quan của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay…
Trong những năm qua, hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều biến động phức tạp, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tường An đã có những phát triển đáng kể, trong đó nhập khẩu đóng vai trò to lớn. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng thu được kết quả cao, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho thị trường tiêu dùng thiết bị mạng.
Tuy nhiên, do sự biến động của thị trường, doanh nghiệp không thể tránh khỏi những bất lợi trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty. Lấy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là đề tài nghiên cứu và công ty nhập khẩu thiết bị mạng là đối tượng nghiên cứu. Qua chuyên đề này em đã đưa ra một số biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong Khoa Kế Toán Viện Đại học Mở Hà nội cùng các bạn bè và ban lãnh đạo Công ty TAKO trong quá trình thực hiện đề tài này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1815.doc