Công ty lấy chữ tín làm đầu do vậy một trong các yếu tố gây uy tín là chất lượng sản phẩm làm ra. Việc kiểm tra chất lượng phải dược tiến hành ở từng khâu, từng công đoạn.
Hoạt động kiểm tra chất lượng phải được thực hiện nghiêm ngặt nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh như hàng bị trả lại, gây mất uy tín, lãng phí thể hiện:
- Số mũi kim của đường chỉ may trên 1 cm
- Đường chỉ không vón cục
- Dán đế không bị há, bong
- Khoảng cách lỗ ôdê phải cách mép ngoài một khoảng cho phép
- Sau khi hoàn thiện phải đối chiếu với mẫu
Để khắc phục hậu quả có thể xảy ra Công ty cần có các biện pháp sau:
- Phổ biến tiêu chuẩn kỹ thuật cho công nhân.
- Đưa mẫu chi tiết cho từng công nhân để có thể tự kiểm tra chất lượng
- Phải có kỹ thuật viên giám sát chặt chẽ và thường xuyên
49 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu giầy ở công ty giầy Ngọc Hà - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òng trình độ đại học phụ trách chung.
+ 1 Phó phòng trình độ trung cấp phụ trách cơ điện.
+ 1 Phó phòng trình độ thợ bậc cao phụ trách công nghệ giầy.
+ 1 Phó phòng trình độ thợ bậc cao phụ trách công nghệ may.
Chức năng: Quản lí, xây dựng định mức vật tư kĩ thuật, chế tạo mẫu mã sản phẩm, hướng dẫn kĩ thuật công nghệ cho các phân xưởng sản xuất và sửa chữa bảo hành máy móc thiết bị của Công ty.
Sơ đồ : Mô hình quản lí tại công ty giầy Ngọc Hà
Giám đốc
PGĐ kĩ thuật sản xuất
PGĐ kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật KCS cơ điện
Phòng
Kế toán tài vụ
Phòng
Tổ chức bảo vệ hành chính y tế
Phòng
KHVT XNK kho vận
Phân xưởng mũ
Phân xưởng túi cặp
Phân xưởng giầy
2.1.3. Đặc điểm sản xuất của Công ty Giầy Ngọc Hà:
* Các lĩnh vực hoạt động của Công ty:
Như phần trên đã trình bày, nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm công nghiệp nghành may, giầy và da giầy. Kể từ ngày thành lập Công ty luôn chú trọng đến việc làm sao để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao.
Đối với sản phẩm tiêu thụ nội địa tại các địa phương như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Hà... đã có cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty. Các bạn hàng lâu năm như Công ty trang thiết bị bảo hộ lao động, Tổng Công ty than Việt Nam, Công ty gang thép Thái Nguyên... hàng năm vẫn đặt Công ty sản xuất các trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo hộ lao động như găng tay, quần, áo, màn, mũ, giầy...
Đối với sản phẩm xuất khẩu, qua việc kí kết gia công với 3 đối tác của Hàn Quốc và Đài Loan nên Công ty đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm của phía bạn, đã đầu tư máy móc mới và thiết bị hiện đại. Do có sự giúp đỡ trực tiếp của cán bộ kĩ thuật nước ngoài nên đến nay sản phẩm của Công ty đã đáp ứng và tiêu thụ tại các thị trường lớn như Tây Âu, Nhật Bản, Canađa, Mĩ, Đài Loan, Hàn Quốc...
Hàng hoá sản xuất ra luôn được tiêu thụ hết, không có hiện tượng hàng tồn kho không bán được. Đồng thời các sản phẩm của Công ty đã dần chiếm được các thị phần trong và ngoài nước với 3 sản phẩm mũi nhọn của Công ty:
- Sản phẩm giầy xuất khẩu.
- Sản phẩm mũ xuất khẩu.
- Sản phẩm túi, cặp, vali xuất khẩu.
Với 3 sản phẩm chính trên do luôn cải tiến mẫu mã, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng nên đã được các thị trường khó tính trên thế giới chấp nhận đơn đặt hàng ngày càng nhiều, sản phẩm sản xuất ra đủ sức cạnh tranh với hàng hoá cùng loại của các nước trên thị trường Quốc tế.
* Quy trình công nghệ sản xuất giầy - sản phẩm chủ yếu của Công ty:
Nguyên liệu chính để sản xuất giầy là vải bạt nhập từ Đài Loan để may mũ giầy và cao su làm đế giầy. Hoá chất sử dụng bao gồm: Oxytitan, Paraphin, bột màu và các loại hoá chất khác đóng vai trò chất trộn, chất xúc tác làm dẻo cao su, tăng độ bền và chống lão hoá. Sử dụng khuôn kim loại để dập ôrê sau đó đưa sang bộ phận gò giầy.
Sản phẩm giầy sau khi được hoàn thành được đưa sang bộ phận OTK để kiểm tra chất lượng, những sản phẩm có đóng dấu OTK mới được nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất giầy
Vải, cao su, hoá chất
Bồi vải và cắt mũ giầy
Đúc, dập đế giầy
May hoàn thiện mũ giầy, dập ô
Quét keo vào mũ giầy, đế. Lồng mũ giầy vào form, ráp đế, gò giầy, dán các đường trang trí, lưu hoá và hoàn chỉnh
Hoàn thiện, lồng dây, đóng gói
Kiểm Nghiệm OTK
Nhập kho thành phẩm
* Các thị trường chính:
- Thị trường Đông Âu.
- Thị trường chung Châu Âu (EC) và thị trường Tây Âu (EU)
- Thị trường Nhật Bản.
- Thị trường trong nước.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Chỉ tiêu
ĐVT
1997
1998
1999
2000
2001
1. Tổng doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Tổng lợi nhuận
4. Tổng vốn kinh doanh
5. Tổng số lao động
6. Thu nhập bình quân tháng
1000đ
-
-
-
người
đ/người
37.500.256
37.402.000
98.256
10.356.256
889
425.543
43.654.254
43.528.412
125.842
13.132.251
845
439.247
46.372.235
46.217.910
154.325
17.562.324
904
454.214
55.264.510
55.059.352
205.158
19.275.672
933
498.090
65.350.360
64.992.110
358.250
21.254.356
830
552.451
2.2. Tình hình gia công xuất khẩu giầy của Công ty giầy Ngọc Hà.
2.2.1. Phân tích chung kết quả gia công xuất khẩu:
Đến nay Công ty đã đi vào hoạt động được 10 năm. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty xuất nhập khẩu các mặt hàng như túi, cặp, vali, mũ... trong đó mặt hàng truyền thống là giầy. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, đồng thời tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, là một doanh nghiệp Nhà nước Công ty cần tạo ra hướng đi phù hợp để có thể tồn tại và phát triển hàng gia công giầy xuất sang thị trường Tây Âu và các nước XHCN. Công ty đã tiến hành thăm dò và tìm kiếm khách hàng nước ngoài, vừa chuẩn bị cho khâu sản xuất trong nước. Cho đến nay Công ty đã có nhiều hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Ngoài gia công giầy Công ty còn tìm kiếm thêm khách hàng HANA Hàn Quốc làm gia công mũ và căp, túi, vali v.v...
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty Giầy Ngọc Hà
Đơn vị:USD
Năm
Tổng kim ngạch XK
Kim ngạch XK hàng giầy
Tỉ trọng (%)
2000
2001
4.791.349,63
4.234.698,28
1.280.567,62
3.064.093,3
26,73
72,35
Qua số liệu trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu giầy thông qua hoạt động gia công năm 2001 lớn hơn 2 lần so với năm 2000. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Công ty tỷ trọng hàng giầy xuất khẩu chiếm vị trí cao, nó đang là mặt hàng chủ lực xuất khẩu của Công ty.
Từ năm 1993 trở lại đây Công ty luôn là một trong những đơn vị đạt được trị giá kim ngạch cao về làm hàng gia công giầy trong toàn quốc. Ngoài ra Công ty còn chủ động tìm kiếm khách hàng nước ngoài làm hàng gia công ở những thị trường không cần hạn ngạch như Đài Loan, Nhật, Mĩ...
Thông qua các hợp đồng gia công, công ty đã đề nghị khách hàng nước ngoài cho công ty vay vốn đầu tư thêm máy móc, nhà xưởng để nâng cao trình độ tay nghề, tổ chức quản lí nâng cao năng suất lao động.
Bên cạnh đó công ty còn vận động khách hàng chuyển máy móc thiết bị sang thực hiện gia công. ở hình thức này khi nhập máy móc thiết bị Nhà nước sẽ tính giá trị và tạm thu thuế nhập khẩu. Khi kết thúc hợp đồng, nếu trả máy móc cho khách hàng nước ngoài thì Công ty sẽ được Nhà nước hoàn trả lại thuế nhập khẩu, nếu bán lại thì sẽ tính giá trị lại và thu thuế nhập khẩu. Trường hợp này Công ty đã thuyết phục được khách hàng CHENGPAO(Đài Loan) chuyển máy móc sang cho Công ty.
Trên cơ sở cải tiến trang thiết bị đã nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, giá gia công cũng tăng lên.
2.2.2. Phương thức xuất khẩu và nghiệp vụ gia công xuất khẩu của Công ty:
Xuất khẩu các sản phẩm giầy sau khi tiến hành gia công xong: Công ty kí hợp đồng gia công với khách nước ngoài, sau đó nhận nguyên vật liệu tổ chức gia công, Công ty có thể trực tiếp gia công tại Công ty sau đó xuất hàng cho bên đặt gia công. Hình thức này đem lại hiệu quả cao hơn và bước đầu làm quen với thị trường nước ngoài, làm quen được công nghệ máy móc hiện đại và tạo cơ sở bước đầu cho sự xâm nhập vào thị trường nưóc ngoài của Công ty.
Những năm đầu do thiếu kinh nghiệm, chưa có thị trường và bạn hàng nên kim ngạch xuất khẩu của Công ty là không đáng kể. Trước tình hình như vậy Công ty áp dụng một loạt biện pháp nhằm khai thác nguồn hàng đẩy mạnh xuất khẩu: Tích cực tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước, cử cán bộ giám sát các cơ sở nhằm giải quyết kịp thời những công việc phát sinh trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó Công ty đã xác định đúng: Với thực trạng về khả năng sản xuất giầy trong nước muốn đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu bước đầu phải thực hiện gia công.
Bên cạnh đó Công ty cũng đã tiến hành xuất khẩu dưới hình thức xuất khẩu trực tiếp. Công ty tự khai thác nguồn hàng xuất khẩu để xuất ra nước ngoài và tự chia trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Phương thức này đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng phải gặp rủi ro cao hơn, đòi hỏi có vốn với đội ngũ cán bộ kinh nghiệm, nghiệp vụ vững vàng. Thông qua một số hội chợ, triển lãm, Công ty đã trưng bày chào hàng và ký được một số hợp đồng xuất khẩu giầy sang một số nước Châu Âu (Đức, Nga), Châu á(Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan...). Tuy nhiên đây cũng chỉ là những bước đầu thực hiện nên tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp của Công ty vẫn chưa cao. Có thể xem qua nhưng số liệu dưới đây ta sẽ thấy rõ hơn.
Tỷ trọng doanh thu về xuất khẩu của Công ty Giầy Ngọc Hà trong năm 2001.
Đơn vị : 1000đ
Hình thức xuất khẩu
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
Xuất khẩu trực tiếp
12.564.412
19,22
Xuất khẩu gia công
52.785.648
80.78
Tổng số
65.350.360
100
Tỷ trọng lợi nhuận về xuất khẩu của Công ty Giầy Ngọc Hà trong năm 2001.
Đơn vị : 1000đ
Hình thức xuất khẩu
Lợi nhuận
Tỷ trọng (%)
Xuất khẩu trực tiếp
91.450
25,52
Xuất khẩu gia công
266.800
74,48
Tổng số
358.250
100
Những điều nêu trên đã đánh giá Công ty có được lòng tin đối với khách hàng trong nước, Công ty đã được các Xí nghiệp chọn làm đầu mối gia công và khai thác xuất khẩu, còn đối với phía nước ngoài Công ty đã có uy tín nhất định đó là việc đặt hàng gia công cho các Công ty như: Ventare, Posceau (Hồng Kông) và đơn đặt hàng mua từ Hải Phòng của các khách hàng Đài Loan, Hàn Quốc... Mối quan hệ buôn bán không ngừng tăng lên làm cho sự phát triển sản xuất, xuất khẩu của Công ty khả quan hơn.
2.2.3. Mối quan hệ của Công ty với các bạn hàng:
Công ty đã đưa khách hàng nước ngoài vào làm hàng gia công tạo công ăn việc làm ổn định, đảm bảo đời sống cho công nhân của Công ty. Một mặt Công ty đứng ra kí hợp đồng gia công với nước ngoài, mặt khác Công ty giới thiệu khách hàng kí trực tiếp với các Xí nghiệp giầy
Mối quan hệ của Công ty với nước ngoài được thể hiện trên các mặt:
- Về thị trường:
+ Nghiên cứu thị trường.
+ Thông tin về thị trường.
+ Giới thiệu sản phẩm chào hàng.
- Đàm phán kí kết hợp đồng gia công, hợp đồng xuất khẩu.
- Thực hiện hợp đồng.
+ Tổ chức nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu như vải chính, vải lót, mác, chỉ, dập, đai nẹp, túi PE, cao su, đế, keo, hộp đứng giầy.
+ Tiếp nhận máy móc thiết bị (nếu có).
+ Tổ chức gia công như phân phối nguyên liệu, cắt may, hoàn thiện, đóng gói.
+ Tổ chức xuất khẩu: Sau khi hàng được kiểm tra Công ty làm thủ tục xuất khẩu giao hàng theo như hợp đồng đã kí.
+ Giải quyết tranh chấp hoặc phát sinh (nếu có).
Mối quan hệ giữa Công ty với đại diện nước ngoài tại Việt Nam được thể hiện thông qua việc thông báo cho nhau kịp thời thường xuyên về vấn đề liên quan giữa các bên như:
- ảnh hưởng của công ty với nước ngoài.
- ảnh hưởng của công ty với các bạn hàng trong nước.
- Cùng nhau giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Nghiên cứu mở rộng mặt hàng, mở rộng mối quan hệ bạn hàng.
Quan hệ giữa Công ty với Xí nghiệp bạn hàng:
- Có thể mua bán, đặt hàng giầy xuất khẩu theo phương thức bán cho nước ngoài.
- Thuê gia công.
+ Giao nguyên phụ liệu, tài liệu kĩ thuật.
+ Tiếp nhận sản phẩm sau khi đã hoàn thành.
Mối quan hệ giữa Công ty nước ngoài với đại diện tại Việt Nam:
- Thông báo cho nhau về tình hình gia công sản xuất.
- Là người đại diện bên nhận tài liệu, kĩ thuật mẫu mã.
- Thay mặt nước ngoài kiểm tra kĩ thuật chất lượng sản phẩm.
- Thị trường các mặt hàng gia công xuất khẩu: là một Công ty kinh doanh gia công XNK nên thị trường, mặt hàng của Công ty giầy Ngọc Hà rất phong phú, bao gồm tất cả những mặt hàng Nhà nước không cấm gia công XNK trong đó có các mặt hàng truyền thống như: hàng may mặc, giày, dép, mũ, túi, cặp, vali v.v...
+ Thị trường bạn hàng trong nước chủ yếu là những Công ty như: Khu công nghiệp mỏ than Quảng Ninh, khu gang thép Thái Nguyên, Công ty trang thiết bị bảo hộ lao động, các trường học và các khách sạn v.v...
+ Thị trường bạn hàng gia công nước ngoài như một số nước Châu Âu (Đức, ý, Nga, Hà Lan, Thuỵ Điển, Pháp...) Châu á (Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Hồng Kông...) Châu A/ Phi, Châu Đại Dương... Australia, EC, SNG...
Hiện nay thị trường gia công đang được mở rộng ở Châu A/, khu vực các khối Ai Cập, coi trọng thị trường cơ bản và truyền thống như SNG và Đông Âu, các thị trường Nhật, EC ngày càng phát triển trên các thị trường lớn.
+ Từ năm 1991 đến nay Công ty đã kí được các hợp đồng gia công xuất khẩu:
Hợp đồng số 920968 kí ngày 18/09/1992 với Công ty JEONG HO KOREA Co., LTD - gia công xuất khẩu túi sách tay, túi du lịch, túi thể thao và các loại túi khác (thời hạn 10 năm).
Hợp đồng số 20491 kí ngày 4/05/1993 với Công ty HANA TRADING Co. KOREA - gia công xuất khẩu mũ các loại (thời hạn 10 năm).
Hợp đồng không số kí ngày 27/08/1996 với Công ty CHENGPAO TAIWWAN - gia công xuất khẩu các loại giầy (thời hạn 10 năm).
Hợp đồng 534265 kí ngày 24/07/1998 với Công ty ACS của Đức – gia công xuất khẩu 100.000 đôi giầy da.
Hợp đồng không số ký ngày 18/01/2001 với Công ty INTERMEDIUM (Hà Lan) - gia công xuất khẩu 150.000 cả giầy da và giầy vải.
2.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu giầy cuả Công ty Giầy Ngọc Hà.
2.2.4.1. Những công việc chuẩn bị giao dịch:
- Hoạt động nghiên cứu thị trường. Đối với những đơn vị kinh doanh quốc tế thì việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng. Nội dung công ty thường tập trung nắm vững là: Điều kiện chính trị thương mại nói chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ tín dụng, điều kiện về vận tải và giá cước trên thị trường... Riêng đối với gia công thì công ty nghiên cứu xem đó là thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường cần hạn ngạch thì phải đệ đơn lên Bộ thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được Bộ cấp hạn ngạch để tiến hành uỷ thác.
Đó là nghiên cứu có tính chất vi mô, đi sâu vào thị trường cần phải xem dung lượng thị trường đó ra sao, điều kiện cạnh tranh như thế nào. Ngoài ra công ty còn phải nghiên cứu về thị hiếu, kiểu mẫu, chất liệu thịnh hành để từ đó đoán được giá quốc tế của sản phẩm, giá gia công để tránh bị ép giá hay bị hớ. Để từ đó Công ty mới tiến hành tuyển, sắp xếp nhân công, trang bị may móc, chuẩn bị điều kiện gia công phù hợp.
- Nghiên cứu bạn hàng (đối tác giao dịch kinh doanh). Mục đích tìm được bạn hàng trong nước và ngoài nước ổn định đáng tin cậy. Để lựa chọn đối tác, Công ty không chỉ căn cứ vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà còn phải tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của học trong kinh doanh.
2.2.4.2 Các bước giao dịch:
B1. Đơn đặt hàng: là đề nghị bên đặt hàng với Công ty về thuê gia công với các điều kiện ghi trong đó.
Đối với hàng gia công giầy thì một đơn đặt hàng gồm có hai phần:
+ Điều khoản chủ yếu:gồm tên hàng, khối lượng, phí gia công, thời hạn giao hàng, miêu tả kiểu, đóng gói, mô tả phụ liệu, mác.
+ Mẫu mã phác thảo và các chỉ số.
B2. Ký hợp đồng gia công xuất khẩu:
Sau khi xem xét nghiên cứu đơn đặt hàng, thỏa thuận về phí gia công, Công ty sẽ ký hợp đồng, đặc thù ngành gia công xuất khẩu hợp đồng ký ban đầu chỉ có tính nguyên tắc, cam kết giữa hai bên. Sau này khi đi vào thực hiện các bên sẽ ký bản phụ lục (Annek) cụ thể hoá về giá cả, thời hạn giao hàngtrong bản phụ lục sẽ có giá trị thực hiện.
Hợp đồng gia công gồm những điều khoản chính sau: Tên hàng, phẩm chất, số lượng, thời hạn giao nguyên phụ liệu, phí gia công, phuơng thức thanh toán và trọng tài.
2.2.4.3.Thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu:
B1. Xin phép thực hiện hợp đồng gia công:
Sau khi ký hợp đồng nguyên tắc với phía nước ngoài Công ty làm luận chứng kinh tế trình lên Bộ thương mại để xin giấy phép cho thực hiện hợp đồng gia công. Luận chứng kinh tế này phải thể hiện được khả năng thực hiện hợp đồng của Công ty, phải tính được các lợi ích thu được khi thực hiện hợp đồng, kế hoạch thực hiện theo thời gian.
B2. Xin hạn ngạch:
Nếu là thị trường cần hạn ngạch thì phải đệ đơn lên Bộ thương mại xin hạn ngạch
B3. Xin phép nhập khẩu nguyên phụ liệu.
Căn cứ vào số liệu bảng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu Công ty sẽ tiến hành xin phép nhập khẩu nguyên phụ liệu cho từng hợp đồng.
B4. Làm thủ tục nhận nguyên vật liệu:
Hàng gia công là hàng miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn nhập nguyên phụ liệu bởi khi tiến hành gia công xong sẽ xuất ngược trở lại hoàn toàn không tiêu dùng trong nước. Do vậy một trong những khâu quan trọng là hoàn thành thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan có nhiệm vụ giám sát quá trình nhập khẩu nguyên phụ liệu và xuất thành phẩm, nguyên phụ liệu thừa ra nước ngoài.
Cùng với công văn cho phép nhập khẩu nguyên phụ liệu bộ chứng từ do bên B gửi sang Công ty sẽ làm thủ tục hải quan. Bộ hồ sơ gồm:
- Công văn Bộ thương mại cho phép nhập nguyên phụ liệu
- Hợp đồng giữa Công ty và phía nước ngoài, có đính kèm phụ lục (annek) cho mã hàng.
- Vận đơn.
- Hoá đơn thương mại.
- Phiếu đóng gói.
- Định mức tiêu hao nguyên phụ liệu.
- Hạn ngạch (nếu có)
- Tờ khai hải quan.
Hải quan sau khi xem xét hồ sơ sẽ đóng dấu tiếp nhận tờ khai. Bộ hồ sơ này lưu lại hải quan. Nguyên liệu có thể kiểm tra tại kho cảng hoặc đưa ra khỏi cảng để kiểm tra hoặc chuyển hải quan Hà Nội kiểm tra. Sau mỗi lần nhận hàng, Công ty và hải quan sẽ ghi số nguyên liệu vào số gia công do Công ty và hải quan cùng giữ.
B5. Nhận hàng với tàu:
Khi nhận được thông báo của hãng tàu hay đại lý hàng hải là tàu đã về đến cảng, Công ty sẽ xuất trình bộ vận đơn gốc cho hãng tàu để nhận lệnh giao hàng, nhân viên của Công ty tại Hải Phòng ra cảng nhận hàng.
B6. Gia công sản xuất:
Sau khi nhận nguyên phụ liệu Công ty chuyển nguyên phụ liệu về thẳng Công ty để gia công. Tổ chức gia công cùng các kỹ thuật viên nước ngoài hướng dẫn giám sát, kiểm tra chất lượng.
Sau khi thực hiện gia công xong, công ty sẽ tiến hành giao hàng cho phía nước ngoài.
B7. Làm thủ tục hải quan giao thành phẩm:
Công ty lập tờ khai hải quan chi tiết về số lượng, bao bì, ký mã hiệu, thành phẩm xuất, nước nhập, đơn vị nhận hàng, người giao hàng. Bộ hồ sơ gồm:
- Tờ khai hải quan.
- Vận đơn.
- Phiếu đóng gói.
- Hoá đơn thương mại (chi tiết phí gia công).
- Bản định mức nguyên phụ liệu do đơn vị gia công lập và hải quan kiểm tra.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Công ty phải xin giấy tại Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam).
- Giấy chứng nhận về nguyên phụ liệu.
- Công văn cho phép thực hiện hợp đồng.
- Hợp đồng gia công.
- Hạn ngạch.
Trên cơ sở vận đơn được cấp. Công ty lập bộ chứng từ gửi hàng(đồng thời là chứng từ thanh toán). Gồm :
- Vận đơn
- Phiếu đóng gói.
- Hoá đơn thương mại.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
- Giấy xác nhận nguyên phụ liệu.
- Hạn ngạch.
Phía nước ngoài nhận bộ chứng từ này và tiến hành nhận hàng, đồng thời phải thanh toán tiền phí cho Công ty.
B8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Phần lớn các hợp đồng gia công, Công ty yêu cầu cho phía nước ngoài dùng luật Việt Nam và tranh chấp phát sinh giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam, theo nhưng nguyên tắc tố tụng của trung tâm này.
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu giầy của Công ty giầy Ngọc Hà:
2.3.1. Những mặt đã làm tốt:
Mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại nhưng Công ty giầy Ngọc Hà đã có những cố gắng rất lớn để trụ vững, ổn định và tạo hướng đi lên nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu và kinh doanh có hiệu quả cao. Bên cạnh đó Công ty tích cực khai thác thị trường, chủ động đi tìm nguồn hàng, tìm khách hàng ngoài nước, trong nước, tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ của UBND Thành phố Hà Nội, Sở Công nghiệp Hà Nội, Sở Thương mại Hà Nội, để nhận hạn ngạch trả nợ theo nghị định thư, tích cực tìm đầu mối nhận uỷ thác xuất nhập khẩu để hạn chế số tiền phải bồi thường, đồng thời rút kinh nghiệm về phía mình như phẩm chất hàng hoá, số lượng đóng gói, thời hạn giao hàng...
- Để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngành hàng, Công ty đã đẩy mạnh nhập khẩu các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất từ Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật, Triều Tiên như chỉ thêu, vải carton, da, giả da và nhập khẩu các mặt hàng dân dụng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất nhưng còn thiếu để phục vụ cho nhu cầu phát triển của đất nước. Qua hoạt động nhập khẩu này, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty được tăng lên, lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng được tăng lên.
- Khi thị trường chính của Công ty bị thu hẹp, Công ty đã phát huy được tính tự chủ trong việc sản xuất và kinh doanh, năng động sáng tạo, mở rộng được các mối quan hệ của mình với khách hàng ở các nước tư bản phương Tây và một số nước trong vùng, sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng trên thị trường chấp nhận. Điều này đã góp phần không nhỏ vào việc duy trì tốt hoạt động này trong tương lai. Công ty đã bỏ qua được khâu trung gian mà trực tiếp tìm kiếm và ký hợp đồng gia công với khách hàng.
- Ngoài việc nhận gia công xuất khẩu, Công ty còn đẩy mạnh các hoạt động sản xuất trực tiếp (xuất khẩu trực tiếp) cho khách hàng nước ngoài, tạo thêm được việc làm, cải thiện đời sống cho nhân viên trong Công ty, và thu mua hàng xuất khẩu, hoạt động này làm tăng tổng giá trị xuất khẩu đem lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty.
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 của Công ty Giầy Ngọc Hà.
Hình thức xuất khẩu
Lượng (USD)
Tỷ trọng (%)
Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp
1.154.892
27,27
Kim ngạch xuất khẩu gia công
3.079.806,28
72,73
Tổng kim ngạch xuất khẩu
4.234.698,28
100
Đối với ngành hàng, Công ty đã lựa chọn một chiến lược sản phẩm đúng đắn cho từng loại thị trường gia công cũng như khu vực thị trường. Sản phẩm được đa dạng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Việc mở rộng thị trường sang khu vực thị trường các nước EU đã làm tăng số lượng xuất khẩu các loại giầy. Thu hút được khách hàng trong nước lẫn khách hàng ngoài nước đặc biệt là những khách hàng Tây Âu chứng tỏ uy tín của Công ty ngày càng được củng cố, Công ty đã tạo được niềm tin đối với khách hàng. Các hãng đặt gia công cho Công ty cũng có tiếng trên thế giới như NIKE (Mỹ), ACS (Đức), INTERMEDIUM (Hà Lan)... sản phẩm gia công đã được bán vào những thị trường có thể cho là khắt khe như Đức, ý, Mỹ, Pháp... từ đó ta có thể thấy được chất lượng sản phẩm của công ty làm ra là đạt tiêu chuẩn cao, được người tiêu dùng nước ngoài chấp nhận,đã có thể cạnh tranh được trên thị trường quốc tế và đó cũng là nhờ Công ty đã có được một đội ngũ tay nghề cao, thành thạo và chuyên nghiệp.
Trong công tác thanh toán thì Công ty đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau như mở thư tín dụng thương mại (thư tín dụng xuất nhập khẩu), phương thức trả tiền trước.... sao cho đáp ứng, phù hợp với yêu cầu của kháchh hàng đồng thời đảm bảo lợi ích cho Công ty.
2.3.2. Những tồn tại chủ yếu:
Công ty chỉ chú trọng mở rộng thị trường gia công mà chưa chú trọng đến những nhân tố quan trọng còn nội tại:
Trong công tác mở rộng thị trường gia công xuất khẩu Công ty đã đạt nhiều kết quả (thâm nhập được các thị trường mới) tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau:
- Song song với việc mở rộng tìm kiếm thị trường gia công mới thì Công ty đã không củng cố thị trường gia công truyền thống, đã làm cho khu vực thị trường này mai một đi, thậm chí có những thị trường không có kim ngạch xuất khẩu và hợp đồng gia công xuất khẩu ở một số thị trường Châu A/ như Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Công ty đã không có biện pháp để vừa ổn định củng cố thị trường gia công cũ, vừa mở rộng thậm nhập thị trường gia công mới, nhất là thị trường nội địa như của khách hàng Bộ Quốc phòng, khu vực mỏ than, gang thép Thái Nguyên... để trang bị trang phục về BHLĐ cho các đơn vị này.
- Chưa có tổ chức phân tích thị trường gia công quốc tế nên khi đàm phán kí kết hợp đồng thường bị ép giá phí gia công.
Trong chiến lược lựa chọn thị trường gia công nước ngoài thì Công ty đã chọn chiến lược tập trung mà lẽ ra đối với đặc điểm của hàng giầy thì không nên sử dụng chiến lược này. Do đó khi Liên Xô và Đông Âu tan rã đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Chính sách hàng hoá xuất khẩu và chi phí gia công chưa được sử dụng như một công cụ cạnh tranh để bảo vệ thị phần của Công ty:
Thông thường Công ty chỉ căn cứ vào các thông tin thị trường để lập ra một khung giá cho từng loại sản phẩm. Mức giá cả hàng hoá xuất khẩu phụ thuộc vào sự biến động của thị trường và khả năng tiêu thụ, mức hàng hoá tồn đọng và yêu cầu bán hàng của Công ty, đồng thời phụ thuộc vào mối quan hệ của Công ty với các khách hàng.
- Chủ yếu áp dụng chính sách định giá thị trường đặc biệt đối với khách hàng lớn và quen thuộc.
- Đôi khi áp dụng chính sách định giá thấp để tiêu thụ sản phẩm tồn đọng hay áp dụng chính sách giá cao với những khách hàng mua lẻ, không thường xuyên.
2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại:
- Do hình thành và phát triển trong thời kì bao cấp nên bộ máy cán bộ của Công ty tương đối cồng kềnh chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường, tỉ lệ lao động gián tiếp còn cao. Trong hoạt động xuất khẩu còn trông chờ vào gia công xuất khẩu, chưa chủ động sáng tạo trong việc xây dựng cung cách kinh doanh mới.
- Công tác thị trường của Công ty còn chưa tốt, còn nửa vời hời hợt, đặc biệt là nghiên cứu thị trường nước ngoài, chưa đánh giá được đúng dung lượng thị trường, nhu cầu của khách hàng, khả năng thanh toán của các nhà nhập khẩu. Việc điều tra nghiên cứu thị trường chỉ dừng lại ở mức khái quát chung mà chưa thực sự đào sâu, đánh giá từng khu vực thị trường của từng thị trường. Do vậy Công ty chưa thông thạo nguồn nghành hàng của Công ty, chưa trực tiếp đến được các thị trường lớn.
- Chiến lược sản phẩm : Công ty đã chuyên môn hoá được các thị trường theo mặt hàng nhưng mỗi thị trường đó với sản phẩm đó thì chưa đạt được sự độc đáo riêng biệt để tạo thành các cặp sản phẩm thị trường.
- Các công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của Công ty thực hiện chưa quyết đoán còn tỏ ra dè dặt và thiếu tính thống nhất. Công ty mới chỉ tham gia một số hội chợ triển lãm ở nước ngoài như: Canađa, Mĩ, Đu bai, Pháp... Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty chưa thực sự phát huy hết chức năng của mình mà chỉ làm cái công việc đơn thuần là việc trưng bày bán sản phẩm, chứ chưa đưa cửa hàng này để yểm trợ, quảng cáo từ đó kích thích, gợi mở nhu cầu khách hàng, làm cho người ta biết được Công ty có các sản phẩm gì và hiện đang bán ở đâu từ đó thu hút, hấp dẫn khách hàng. Ngoài ra, Công ty chưa xây dựng được chiến lược giá cạnh tranh mà sự định giá chỉ đơn thuần phụ thuộc vào giá thị trường do đó chưa hấp dẫn được người mua nên ảnh hưởng tới công tác mở rộng thị trường.
- Chất lượng sản phẩm còn bị hạn chế, thiếu qui định cụ thể về chất lượng. Công ty chưa tăng cường liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất trong nước cũng như với nước ngoài để vừa tạo được hàng mới vừa có thị trường tiêu thụ.
Công ty chưa quan tâm đúng mức đến yếu tố cạnh tranh cả trong nước lẫn nước ngoài trong đó có những nước ở gần Việt Nam có lợi thế về nguồn nguyên liệu, công nhân kĩ thuật và phương tiện... trong khi ta thiếu chính sách đầu tư để nâng cao năng suất chất lượng và tính thẩm mĩ của hàng hoá.
Công ty còn bị hạn chế ở khả năng tiếp thị thị trường nước ngoài. Do vậy việc xuất khẩu hàng của Công ty chủ yếu xuất cho các hãng đại lí, môi giới nước ngoài chứ chưa xuất khẩu trực tiếp cho người tiêu dùng. Do đó việc tìm hiểu thị trường, sở thích người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài cũng bị hạn chế dẫn đến sẽ không đáp ứng được đầy đủ tập tính tiêu dùng của thị trường đó làm Công ty khó thâm nhập được vào thị trường nước ngoài và không có khả năng cạnh tranh trên thị trường đó. Ví dụ người Châu A/ thích hàng giầy có màu sắc với gam màu sặc sỡ những vẫn mang nét tinh tế... nếu không trực tiếp nghiên cứu thị trường với khách hàng thì Công ty sẽ không thể nắm bắt được các đặc tính đó nên sản phẩm của Công ty chắc chắn sẽ bị loại khỏi thị trường.
Chương 3
Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động gia công giầy có hiệu quả của Công ty giầy Ngọc Hà
3.1. phương hướng của Công ty.
Hiệu quả gia công mặt hàng giầy là kết quả gia công đem lại về mặt lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế. Hiện nay vấn đề đặt ra là phát triển gia công xuất khẩu theo hướng đem lại lợi ích kinh tế lớn hơn.
Đặc điểm của sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc là các khâu tạo mốt, thiết kế mẫu mã, tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cao, còn các khâu như cắt, may, gò, đóng gói thường đem lại lợi nhuận thấp hoặc không sinh ra lợi nhuận.
Từ trước tới nay Công ty chủ yếu thực hiện gia công theo loại hình nhận nguyên liệu giao thành phẩm tức là Công ty đảm nhận các khâu cắt, may, gò, đóng gói và chịu trách nhiệm làm thủ tục nhập nguyên phụ liệu, phí gia công. Công ty đã nhận rõ được điều này. Song đây là bước đi đầu tiên không thể thiếu được trong việc tiến hành phương thức sản xuất kinh doanh ở lĩnh vực mới là mặt hàng giầy. Mục tiêu cuối cùng mà công ty phải đạt được đó là tiến hành sản xuất - xuất khẩu để đem lại lợi ích kinh tế cao nhất.
Mục tiêu này không thể ngày một ngày hai mà đạt được. Phải có sự chuẩn bị kỹ càng đồng bộ các yếu tố sản xuất, thông tin về thị trường các chính sách marketing, dịch vụ trước và sau sản xuất. Bên cạnh đó phải được sự hỗ trợ của phía nhà nước, các ngành liên quan mới đem lại hiệu quả cao nhất.
3.2. Các giải pháp của công ty nhằm thúc đẩy hoạt động gia công giầy xuất khẩu.
3.2.1. Về nhân tố con người:
Công ty chủ động bồi dưỡng đào tạo cán bộ chuyên môn giỏi với thị trường. Hàng năm công ty có kế hoạch chi 200 triệu cho việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cách quản lý hiện đại cho cán bộ công nhân viên. Cho đến nay 100% cán bộ công nhân viên trong khối kinh doanh đều tốt nghiệp đại học và có nhiều người được bồi dưỡng nghiệp vụ qua các lớp của Bộ thương mại hoặc các tổ chức quốc tế khác. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đã có tác động :
- Tránh được sự rủi ro và nắm bắt được cơ hội trong kinh doanh.
- Tiếp thu được các công nghệ do phía nước ngoài cung cấp.
- Nâng cao được uy tín của Công ty với các đối tác.
- Biết phân tích, đánh giá tổng hợp tình hình đưa ra các thông tin tin cậy giúp vạch chủ trương, kế hoạch hành động thích hợp.
3.2.2. Nâng cao năng lực trình độ sản xuất gia công:
Với mục đích nâng cao năng suất lao động, giảm các chi phí không cần thiết để đem lại hiệu quả cao hơn. Nó bao gồm:
Tổ chức sản xuất hợp lý đó là việc tổ chức sao cho có sự hỗ trợ linh hoạt, phù hợp với sản xuất từng mặt hàng, từng sản phẩm. Thể hiện:
- Với qui mô sản xuất trung bình sẽ phù hợp với công ty hơn.
- Bố trí hợp lý dây chuyền sản xuất: Việc bố trí hợp lý dây chuyền sản xuất có tác dụng tạo ra sản phẩm hàng loạt, tạo ra sự chuyên sâu hơn trong kỹ thuật đối với từng công nhân góp phần nâng cao năng suất lao động. Việc bố trí hợp lý ở đây là với một dây chuyền sản xuất đảm bảo : không ùn tắc, vị trí hợp lý nhằm dễ quan sát, quản lý, phù hợp với khả năng, năng khiếu của công nhân... Tóm lại khâu bố trí dây chuyền sản xuất là khâu quan trọng đòi hỏi phải khoa học, tỷ mỷ chính xác để nâng cao năng suất lao động.
Đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại hơn. Đó là sự cải tiến hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại hơn. Nó có tác động:
- Nâng cao năng suất lao động.
- Nâng cao tính linh hoạt của sản xuất.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm đồng đều.
- Giảm chi phí điều hành quản lý xí nghiệp.
- Giảm chi phí năng lượng nguyên vật liệu và các chi phí phát sinh khác.
Đào tạo công nhân.
Chất lượng sản phẩm được quyết định rất nhiều trong khâu sản xuất, ở chất lượng người công nhân. Nhu cầu cấp thiết của ngành giầy xuất khẩu nói chung và Công ty nói riêng là phải có đội ngũ công nhân tay nghề cao. Do vậy cần phải có sự đào tạo, giáo dục về:
- Tư tưởng: Gây dựng dược lòng yêu nghề, tạo sự yên tâm trong công tác cho mỗi người công nhân, từ đó phát huy tinh thần tự giác của mỗi người.
- Về văn hóa: Có kế hoạch nâng cao trình độ văn hoá của công nhân nhằm nâng cao hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thẩm mỹ, trong lao động có sáng tạo từ đó có thể kiến nghị về kỹ thuật để năng suất và chất lượng được nâng lên.
- Về tay nghề: Cần phải quan tâm và thường xuyên bồi dưỡng tay nghề cho công nhân thông qua một số hoạt động như mở lớp bồi dưỡng, gửi đi học.
Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá do mình làm ra.
Công ty lấy chữ tín làm đầu do vậy một trong các yếu tố gây uy tín là chất lượng sản phẩm làm ra. Việc kiểm tra chất lượng phải dược tiến hành ở từng khâu, từng công đoạn.
Hoạt động kiểm tra chất lượng phải được thực hiện nghiêm ngặt nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh như hàng bị trả lại, gây mất uy tín, lãng phí thể hiện:
- Số mũi kim của đường chỉ may trên 1 cm
- Đường chỉ không vón cục
- Dán đế không bị há, bong
- Khoảng cách lỗ ôdê phải cách mép ngoài một khoảng cho phép
- Sau khi hoàn thiện phải đối chiếu với mẫu
Để khắc phục hậu quả có thể xảy ra Công ty cần có các biện pháp sau:
- Phổ biến tiêu chuẩn kỹ thuật cho công nhân.
- Đưa mẫu chi tiết cho từng công nhân để có thể tự kiểm tra chất lượng
- Phải có kỹ thuật viên giám sát chặt chẽ và thường xuyên
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm gia công xuất khẩu.
Gắn chặt với việc thâm nhập thị trường là việc dành chữ tín trên thị trường hay hàng hoá phải có chất lượng tốt. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, trình độ tay nghề... Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần thực hiên các biện pháp sau đây:
- Kiểm tra nghiêm ngặt về trình độ công nghệ: Qui trình sản xuất giầy có nhiều công đoạn, do vậy cần phải có sự kiểm tra chặt chẽ những người trực tiếp sản xuất có bảo đảm công đoạn hay không.
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối.
- Tổ chức việc cung cấp nguyên vật liệu đầu vào đầy đủ kịp thời, cũng như chất lượng của chúng phải được đảm bảo.
- Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn bộ cán bộ, công nhân bằng cách bồi dưỡng tư tưởng, khơi dậy lương tâm nghề nghiệp. Bên cạnh đó cũng cần có kế hoạch nâng cao trình độ văn hoá cũng như tay nghề cho cán bộ công nhân.
- Tích cực đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề.
Những biện pháp trên đây được nghiên cứu áp dụng một cách có hệ thống phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.
3.2.4. Củng cố quan hệ truyền thống, phát triển quan hệ mới.
Khi thực hiện gia công công ty có các đối tác trong nước là các xí nghiệp cùng ngành và phía nước ngoài là Công ty trung gian và người đặt gia công. Các mối quan hệ này là một mặt tạo điều kiện cho việc tiến hành gia công tiện hơn, một mặt có ảnh hưởng tới hiệu quả gia công của Công ty. Để phát triển gia công có hiệu quả Công ty có các giải pháp về quan hệ với các đối tác như sau:
Quan hệ trực tiếp với người đặt gia công bỏ qua Công ty trung gian.
Trước đây, do còn chưa có nhiều mối quan hệ bạn hàng, kinh nghiêm cũng như nghiên cứu về thị trường thì các hợp đồng Công ty đều phải ký qua các Công ty trung gian nước ngoài dẫn tới lợi nhuận bị chia sẻ, kết quả lợi ích kinh tế của Công ty bị hạn chế. Các Công ty trung gian có vai trò là người cung cấp tài liệu kỹ thuật, các mẫu hàng, máy móc trang thiết bị để phía Công ty tiến hành gia công. Ví dụ: Giầy leo núi sau khi gia công xuất theo định giá của nước ngoài điều kiện xuất tại Hải Phòng:
- Giá một đôi giày: 15 USD
- Nguyên phụ liệu: 9 USD
- Phí gia công: 1,5 USD
Từ đó thấy khoản chênh lệch là 4,5 USD mà Công ty trung gian được hưởng. Nếu tiến hành quan hệ trực tiếp với khách đặt gia công thì số tiền thực tế thu được sẽ là 6 USD. Do hiểu được điều đó nên Công ty đã cố gắng độc lập, phát huy tính tự chủ, tự tìm kiếm, quan hệ trực tiếp với khách hàng đặt gia công mà bỏ qua khâu trung gian (thông qua một số hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp). Để tiến hành quan hệ trực tiếp với khách hàng ngoài các giải pháp về sản xuất Công ty còn phải thêm những yếu tố :
- Tiến hành tạo mốt, mẫu mã riêng của Công ty, khi đã tạo được kiểu dáng thích hợp đẹp, sẽ là cơ sở để phía nước ngoài quyết định đặt gia công.
- Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức gia công như tổ chức nhập nguyên vật liệu chính, mua thêm phụ liệu và tiến tới giao hàng.
Quan hệ với các Xí nghiệp giầy trong nước.
Một mặt phát triển thêm quan hệ gia công của Công ty đã có từ trước một mặt là sự liên kết về kỹ thuật, nó bao gồm:
- Cùng giúp đỡ nhau về vấn đề tạo mẫu.
- Giúp đỡ nhau về đào tạo tuyển chọn công nhân.
- Trao đổi về những kinh nghiệm sản xuất và tổ chức sản xuất.
Về quan hệ trong nước thì Công ty đã có quan hệ với một số Công ty như: Công ty Giầy Thượng Đình, Công ty Giầy Thụy Khê, Công ty Giầy Da Sài Gòn...
Mở rộng quan hệ với khách hàng gia công mới.
Việc mở rộng quan hệ bạn hàng có thể thông qua:
- Khách đặt gia công.
- Thông qua bộ thương mại, cơ quan trong ngành.
- Thông qua các khách hàng đã có quan hệ mua bán những mặt hàng khác với Công ty.
Tích cực tìm kiếm bạn hàng làm gia công xuất khẩu.
Hiện nay quan hệ thương mại Việt Nam - Mỹ đang được cải thiện đáng kể sau khi ký kết hiệp định thương mại Việt Mỹ. Điều này sẽ có lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất hàng xuất khẩu sang Mỹ ở Việt Nam. Nhận định tình hình trên Công ty đang tích cực tìm kiếm các Công ty Mỹ có tiếng để làm gia công cho họ với mục đích nâng cao hiệu quả gia công của Công ty. Thực vậy với việc miễn giảm thuế nhập khẩu đối với hàng xuất xứ từ Việt Nam do vậy sẽ giảm chi phí tính vào giá thành sản phẩm, mặt khác giá bán tại thị trường Mỹ không được hạ giá quá mức cho phép để cạnh tranh trên thị trường công bằng, nó sẽ là cơ sở để Công ty có thể nâng cao giá gia công đem lại hiệu qủa kinh tế lớn hơn.
Quan hệ với người cung cấp nguyên phụ liệu.
Trong hoạt động gia công thì khách hàngđặt gia công giao một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu, có khi chỉ là máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất còn Công ty sẽ tự lo nguyên vật liệu tuỳ vào từng hợp đồng. Trước đây, về đầu vào của nguyên vật liệu Công ty thường mua lại của các nhà nhập khẩu tại Hải Phòng, thực chất chỉ là mua hộ. Do vậy thực tế công ty chỉ thu được phí gia công gồm công may, công cắt, gò ... Khoản doanh thu này được phát sinh ra từ lao động sống của người công nhân do vậy lợi nhuận Công ty thu được không đáng là bao. Để hoạt động gia công đem lại hiệu quả lớn hơn Công ty đang từng bước đảm nhận thêm khâu cung cấp phụ liệu. Công ty nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chất lượng còn kém từ Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Triều Tiên như vải carton, da, giả da, hoá chất... còn những mặt hàng trong nước có thể đáp ứng được thì Công ty cũng sử dụng như vải bạt của Công ty dệt 19/5, chỉ của Công ty Phong Sắc... Một mặt hoạt động này tạo thêm công ăn việc làm cho Công ty, một mặt sẽ sinh lợi nhuận từ giá mua vào và giá bán ra.
3.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu giầy của công ty.
3.3.1. Biện pháp tiết kiệm vật tư gia công.
Trong hoạt động gia công xuất khẩu, việc quán triệt ý thức tiết kiệm vật tư trong sản xuất là vô cùng quan trọng. Nó có tác dụng ảnh hưởng trực tiếp đến việc đảm bảo định mức của khách hàng đặt gia công hay không? Đối với Công ty Giầy Ngọc Hà các biện pháp tiết kiệm vật tư, phụ liệu của các sản phẩm gia công đã được quán triệt và thực hiện từ năm 1993 đến nay, đã thu được những kết quả nhất định. Trong các hợp đồng gia công thì bao giờ cũng tính thêm 3% hao hụt cho tất cả các loại vật tư. Nếu tay nghề của người thợ giỏi, thành thạo thì sẽ tiết kiệm được một phần vật tư và kết quả này sẽ mang lại một phần lợi nhuận cho Công ty cũng như tăng thêm thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên để làm tốt công tác này theo em cần chú trọng thêm vào những khâu quan trọng sau:
- Bộ phận kỹ thuật: Cần bồi dưỡng, đào tạo thêm cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty nắm vững và thành thạo quy trình công nghệ sản phẩm gia công. Có kiến thức để xử lý việc pha cắt bán thành phẩm sao cho phù hợp, đây chính là khâu then chốt bởi mỗi loại sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất bao giờ bộ phận kỹ thuật cũng phải cùng chuyên gia làm trước công việc này.
- Đối với công nhân may: Bố trí theo dây truyền, mọi công nhân thành thạo các thao tác kỹ thuật nhằm tránh tháo lắp nhiều lần, tiết kiệm điện năng.
- Đối với công nhân gò: Hoá chất, cao su để sản xuất giầy thường chiếm từ 50-60% giá thành sản phẩm. Do đó nếu tay nghề công nhân không tốt thì việc làm hỏng sản phẩm là không tránh khỏi, ngược lại sẽ tiết kiệm được hoá chất, cao su, vải... Vì trong hợp đồng gia công bao giờ cũng chỉ được phép có 3% hao hụt cho vật tư các loại.
Ngoài ra Công ty cũng cần phát động các phong trào thi đua tiết kiệm nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên có ý thức tiết kiệm. Cuối mỗi quí, mỗi năm cần có tổng kết đánh giá, khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, tập thể có nhiều thành tích kiệm trong sản xuất và quản lý.
3.3.2. Tổ chức lại bộ máy quản lý.
Hiện nay lực lượng lao động gián tiếp của Công ty vẫn chiếm 11,2% trong tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty, đây là một tỷ lệ cao, do vậy trong những năm tới Công ty cần cố gắng giảm bớt số lao động gián tiếp xuống 8% cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay của Công ty. Công ty phải tiến hành tinh giảm bộ máy cán bộ bằng cách: Xem xét giải quyết cho nghỉ những người đã cao tuổi, hoặc thời gian công tác lâu năm xấp xỉ tuổi nghỉ hưu, giảm mức thấp nhất số nhân viên công tác ở bộ phận gián tiếp. Sắp xếp đội ngũ cán bộ ở các bộ phận sao cho phù hợp với khả năng và trình độ. Bên cạnh đó cần đào tạo một đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế giỏi để kinh doanh có hiệu quả với khách hàng nước ngoài. Phải luôn cung cấp cho cán bộ kinh doanh những thông tin về thị trường, những quyết định của Bộ thương mại về quản lý gia công xuất khẩu và các hướng ưu tiên.
3.3.3. Vấn đề đơn giá gia công.
Giá gắn liền với sản phẩm và thị trường. Việc thi hành một chính sách giá dựa vào thị trường sẽ khiến cho Công ty khó có thể thực hiện được một chính sách giá riêng biệt hay dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm. Đối với chính sách giá hướng vào thị trường, Công ty nên nhận thấy rằng giá thị trường chưa chắc đã phản ánh đúng bản chất tình hình sản phẩm trên thị trường, có nghĩa là cần phải đi sâu và bản chất của giá. Đôi khi giá của một sản phẩm trên thị trường đang cao, nhưng khi bước vào kinh doanh thì lại không có hiệu quả do sản phẩm đã bắt đầu đi vào thời kỳ bão hoà. Đối với giá gia công tình hình diễn cũng tương tự như vậy.
Như vậy, Công ty chỉ nên coi giá thị trường là một cơ sở quan trọng mà không nên phụ thuộc vào nó. Việc quyết định giá của Công ty nên căn cứ vào từng thời kỳ của sản phẩm đặt gia công. Với mặt hàng giầy thì Công ty có thể nhận đặt gia công với mức cao (tuy nhiên cũng cần phải thành công trong việc thuyết phục khách hàng chấp nhận mức giá cao đó). Khi sản phẩm đã bắt đầu đi vào thời kỳ bão hoà, Công ty cần nêu giá gia công với mức giá thấp hơn một chút nhằm kích thích khách hàng tăng lượng hàng gia công. Đồng thời do đặc điểm của hàng giầy nên chiến lược giá gia công của Công ty cho sản phẩm này phải là:
- Giá theo thời vụ.
- Giá tâm lý.
Gắn với nó là công tác quảng cáo, chào hàng. Mặc dù khả năng cạnh tranh của Công ty về giá là không cao nhưng Công ty có thể sử dụng giá để cạnh tranh trong một số trường hợp, Công ty muốn thu hút được nhiều hợp đồng về cho mình thì Công ty có thể chào nhận làm gia công với số lượng lớn nhất mà mình có thể có với mức giá gia công thấp để thu hút khách hàng và ngay trong thời gian đó cần chuẩn bị một mặt hàng tiếp theo để có thể thế chỗ cho mặt hàng đã bị rút ngắn chu kỳ của nó. Công ty nên sử dụng phân biệt giá nhằm nâng cao hiệu qủa gia công xuất khẩu. Công ty có thể chào hàng với nhiều mức giá gia công khác nhau. Đối với sản phẩm đơn giản Công ty có thể chào hàng với mức giá gia công thấp hơn giá thị trường, cùng với đó là loại sản phẩm có chất lượng cao hơn Công ty có thể đặt ra mức giá gia công cao hơn.
3.3.4. Xác định rõ đúng đắn phương hướng của Công ty:
Gia công xuất khẩu là một bước đi đầu cần thiết cho những nước đang phát triển như của nước ta. Công ty đã xác định rõ điều này và đã có hướng đi đúng đắn với mục tiêu là giảm dần tỷ lệ gia công xuất khẩu và tăng dần xuất khẩu trực tiếp. Theo em để thực hiện điều này Công ty cũng cần có chú trọng thêm một số điểm:
- Chú trọng đến thị trường trong nước, vì trước tiên muốn xuất khẩu ra nước ngoài thì cần phải thử sức ở thị trường trong nước. Đây cũng là một bước đi nhằm đưa Công ty ra thị trường thế giới, hơn nữa với một dân số khoảng 80 triệu dân thì cũng là một thì trường lớn không thể bỏ qua.
- Quan hệ trực tiếp với khách hàng mà bỏ qua khâu trung gian. Độc lập chủ động trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng và nâng cao trình độ, nghiệp vụ của đội ngũ kinh doanh
- Tiếp xúc với các đối tác nổi tiếng trên thế giới để qua đó một phần là để học hỏi, một phần ta có thể xây dựng và xác định được uy tín, trình độ cũng như khả năng của Công ty trên thị trường quốc tế.
Tất cả cũng nhằm mục đích cuối cùng đó là xây dựng thương hiệu của Công ty.
Kết luận
Trong thời gian ba tháng thực tập tại Công ty giầy Ngọc Hà em đã tìm hiểu kĩ quá trình kinh doanh cũng như công tác quản lí điều hành của Công ty Giầy Ngọc Hà. Xuất phát từ tình hình thực tế em mạnh dạn đánh giá công tác quản lí kinh doanh và rút ra những vấn đề Công ty cần giải quyết nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy hoạt động gia công, tạo cho sản phẩm giầy của Công ty có một vị trí vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế.
Ngày nay sự phát triển thương mại quốc tế chịu tác động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hoá, những biến đổi trong phân công lao động quốc tế và quá trình tái cấu trúc nền kinh tế dân tộc. Hầu hết các quốc gia đã tham gia vào thương mại quốc tế ở những mức độ khác nhau, tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể của từng nước sẽ quyết định mức độ và bước đi thích hợp.
Chính vì những nhân tố trên mà phần nào tạo ra nền kinh tế thị trường với những cơn “bão táp nghiệp ngã” cũng như những “cơ hội vàng”, chỉ có chỗ đứng cho những doanh nghiệp có sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự. Vì vậy có những doanh nghiệp không ngừng phát triển đi lên những cũng có không ít những doanh nghiệp không chịu nổi sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đã mất dần vốn và đi đến phá sản.
Nói chung, mọi hoạt động kinh doanh đều tìm kiếm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó mỗi doanh nghiệp đều phải biết tường tận về nội lực cũng như những hạn chế của mình nhằm phân tích, tìm kiếm những nguyên nhân để có những biện pháp thích hợp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình nhằm tăng lợi nhuận, mở rộng quá trình tái sản xuất xã hội, tích tụ hoặc tập trung nhiều hơn nữa để ngày càng phát triển, con đường duy nhất là tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt.
Mục lục.
Lời mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động gia công xuất khẩu
trong nền kinh tế thị trường. 2
1.1. Hình thức và nội dung của hoạt động gia công xuất khẩu của
các doanh nghiệp. 2
1.1.1. ý nghĩa của gia công xuất khẩu. 2
1.1.1.1. Khái niệm về thương mại quốc tế. 2
1.1.1.2. Các đặc trưng của thương mại quốc tế. 2
1.1.1.3. Đặc trưng cơ bản của sản xuất gia công xuất khẩu. 2
1.1.2. Các hình thức gia công xuất khẩu. 3
1.1.3. Nội dung của gia công xuất khẩu. 4
1.1.3.1. Nghiên cứu, tiếp cận thị trường gia công và tìm đối tác. 4
1.1.3.2. Đàm phán, ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu. 5
1.1.3.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu. 6
1.2.Các thị trường giầy gia công lớn nhất thế giới. 6
1.2.1. Thị trường Đông Âu. 7
1.2.2. Thị trường chung Châu Âu và thị trường Tây Âu. 7
1.2.3. Thị trường Nhật Bản. 7
1.2.4. Thị trường trong nước. 8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến gia công xuất khẩu và tiềm năng
gia công giầy của Việt Nam. 8
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến gia công xuất khẩu 8
1.3.1.1. Nhóm nhân tố trong nước. 8
1.3.1.2. Nhóm nhân tố nước ngoài. 9
1.3.2. Tiềm năng gia công giầy của Việt Nam. 9
Chương 2: Thực trạng gia công xuất khẩu giầy của
Công ty Giầy Ngọc Hà trong những năm qua. 11
2.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Giầy Ngọc Hà. 11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Giầy Ngọc Hà. 11
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty
Giầy Ngọc Hà. 13
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 13
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty. 13
2.1.3. Đặc điểm sản xuất của Công ty Giầy Ngọc Hà. 15
2.2. Tình hình gia công xuất khẩu của Công ty Giầy Ngọc Hà. 17
2.2.1. Phân tích kết quả gia công xuất khẩu. 17
2.2.2. Phương thức xuất khẩu và nghiệp vụ gia công xuất khẩu
của Công ty. 18
2.2.3. Mối quan hệ của Công ty với các bạn hàng. 19
2.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu giầy
của Công ty. 21
2.2.4.1. Những công việc chuẩn bị giao dịch. 21
2.2.4.2. Các bước giao dịch. 21
2.2.4.3. Thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu. 22
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu giầy
của Công ty Giầy Ngọc Hà. 24
2.3.1. Những mặt đã làm tốt. 24
2.3.2. Những tồn tại chủ yếu. 25
2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại. 26
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy
hoạt động gia công giầy có hiệu quả của
Công ty Giầy Ngọc Hà. 28
3.1. Phương hướng của Công ty. 28
3.2. Các giải pháp của Công ty nhằm thúc đẩy hoạt động
gia công xuất khẩu. 28
3.2.1. Về nhân tố con người. 28
3.2.2. Nâng cao năng lực trình độ sản xuất gia công. 29
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm gia công xuất khẩu. 30
3.2.4. Củng cố quan hệ truyền thống, phát triển quan hệ mới. 30
3.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu
giầy của Công ty. 32
3.3.1. Biện pháp tiết kiệm vật tư gia công. 32
3.3.2. Tổ chức lại bộ máy quản lý. 33
3.3.3. Vấn đề giá gia công. 33
3.3.4. Xác định rõ đúng đắn phương hướng của Công ty. 34
Kết Luận. 35
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Thương mại – Trường đại học Quản lý và kinh doanh.
Giáo trình Ngoại Thương – Trường đại học Quản lý và kinh doanh.
Biên soạn : PGS.PTS – Trần Văn Chu.
Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu.
Trần Văn Chu (chủ biên) – Hà Quốc Hội.
Nhà xuất bản đại học Quốc gia – Hà Nội.
Làm sao xuất khẩu có hiệu quả.
G. Hoasheng – Nguyễn Cảnh Lâm dịch.
Nhà xuất bản Đà Nẵng.
Luật Thương mại quốc tế.
Phạm Minh (biên soạn).
Nhà xuất bản Thống kê.
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Cao học kinh tài: Dương Hữu Hạnh
Nhà xuất bản Thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0387.doc