Tổ trưởng tổ chuyên gia do bên mời thầu quyết định và được người (hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận, có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và chuẩn bị các báo cáo đánh giá hoặc các tài liệu có liên quan khác.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, chuyên gia hoặc tư vấn phải có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quá trình tổ chức đánh giá,xét chọn kết quả đấu thầu.
82 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hộ lao động: bao gồm thời gian làm việc, chế độ lao động, chế độ bồi dưỡng độc hại, trang bị bảo hộ lao động, tiện nghi phục vụ sinh hoạt người lao động ( lán trại, nhà vệ sinh, nhà ăn...).
Thực hiện các biện pháp vệ sinh mặt bằng quanh phạm vi sinh hoạt và thi công, dự phòng các phương án chống lũ, phòng tránh dịch bệnh.
Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh trong khu vực xây dựng công trình.
Có biển hướng dẫn, biển báo an toàn giao thông đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
c. Phương án tổ chức thi công chi tiết.
Tuỳ theo đặc điểm, khối lượng công việc mà đưa ra các biện pháp thi công: tiến độ thi công,bố trí nhân lực, huy động máy móc cho thi công, sau đó được tổng hợp để tính tổng tiến độ thi công, tổng số nhân lực và máy móc cần huy động.
+ Tiến độ thi công
Tiến độ thi công là yếu tố quan trọng cần được giải quyết trong hồ sơ dự thầu, nó không chỉ thể hiện năng lực nhà thầu mà còn ảnh hưởng lớn đến chi phí và kết quả kinh doanh. Trong một công trình các công việc có thể tiến hành song song với nhau, có những công việc phải xong công việc trước mới thực hiện được. Căn cứ vào đó Công ty đã có những giải pháp cho tiến độ thi công phù hợp nhất. Ví dụ:
Bảng 7: Tiến độ thi công gói thầu số I - Gia cố kênh Bắc đoạn K0- K5 + 791-huyện Yên Định - Thanh Hoá
STT
Nội dung công việc
Thời gian ( ngày)
Khoảng thời gian
1
Công tác chuẩn bị mở công trường
5
26/3- 30/3/2001
2
Thời gian đúc tấm bê tông
56
4/1- 25/5/2001
3
Thi công cống trên kênh
30
20/4-30/6/2001
4
Thi công gia cố lòng kênh
40
20/5/30/6/2001
5
Hoàn thiện và bàn giao công trình
30/6/2001
6
Tổng thời gian
65
+ Máy móc huy động cho thi công
Tuỳ theo từng công trình, yêu cầu về thời gian mà nhóm kỹ thuật tính toán khối lượng máy móc cần thiết huy động sao cho đảm bảo hoàn thành công trình trong điều kiện hiện có.
Tính toán khối lượng máy móc có huy động;
- Chi phí máy thi công là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lớn nhất là đối với công trình cao tầng, kết cấu lớn.
- Tiết kiệm chi phí này được thực hiện trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng công việc cũng như cả công trình và năng lực thiết bị hiện có.
Việc tính toán khối lượng máy phải được lập kế hoạch cụ thể, danh mục thiết bị chi tiết, nguồn huy động cũng như dự phòng trong trường hợp cần thiết.
Số lượng máy móc cần huy động cho công trình được thể hiện ở danh sách máy móc thiết bị dự kiến đưa vào công trình. Đó là khối lượng máy móc thiết bị sẵn sàng được đưa vào sử dụng khi trúng thầu.
Bảng 8: Máy móc huy động cho thi công
( Gói thầu số I Gia cố kênh Bắc đoạn K0 - K5 + 791- huyện Yên Định - Thanh Hoá)
STT
Tên thiết bị- xe máy
Đơn vị
Số lượng
I
Tại bãi đúc cấu kiện bê tông
1
Máy trộn 250 lít
Chiếc
4
2
Máy bơm nước
Chiếc
2
3
Máy phát điện
Chiếc
1
4
Khuôn đúc tấm các loại
Chiếc
315
5
Xe cải tiến
Chiếc
10
6
Dàn dung loại 8 tấm
Dàn
4
7
Ôtô vận chuyển vật liệu
Chiếc
6
II
Tại tuyến công trình
1
Máy bơm nước
Chiếc
8
2
Máy đầm đất
Chiếc
16
3
Máy đào 40.4m3/gầu
Chiếc
1
4
Máy ủi C100
Chiếc
1
5
Máy trộn bê tông 250lít
Chiếc
4
6
Máy đầm bàn
Chiếc
8
7
Xe cải tiến chuyên dùng
Chiếc
8
III
Xe chở vật liệu bán thành phẩm
1
Ôtô IFA5-7 tấn
Chiếc
5
2
Xe tải loại >= 0.5 tấn
Chiếc
10
+ Nhân lực huy động cho thi công:
Căn cứ vào các yêu cầu của hồ sơ mời thầu mà Công ty bố trí nhân lực cho hợp lý với công việc trình độ, tuổi tác, kinh nghiệm. Tổng hợp nhân lực huy động cho thi công được thể hiện qua bản tổn quát như sau:
Bảng 9: Bảng bố trí nhân lực
STT
Vị trí
Trình độ
Số lượng
I
Lao động gián tiếp
...
1
Trưởng ban CHCT
Kỹ sư
...
2
Phó ban ( kiêm cán bộ kỹ thuật )
Kỹ sư
...
3
Cán bộ kỹ thuật
Kỹ sư, trung cấp
...
4
Cán bộ trắc đạc
Kỹ sư, trung cấp
...
5
Kế toán
Đại học
...
6
Thủ kho
Đại họchoặcTC
...
7
Bác sỹ, Y tá
...
II
Lao động trực tiếp
...
1
Công việc A
Công nhân
LĐ phổ thông
...
...
2
Công việc B
Công nhân
LĐ phổ thông
...
...
Ngoài các phần trên Công ty còn có các hồ sơ sau trong hồ sơ dự thầu:
Sơ đồ tổ chức hiện trường
Bảng kê khai chủng loại vật tư
Biện pháp kiểm tra chất lượng và bàn gia công trình
Các nội dung này đóng vai trò quan trọng trong hồ sơ dự thầu.
Ví dụ: Sơ đồ tổ chức hiện trường gói thầu số I Gia cố kênh Bắc đoạn K0 - K5 + 791- huyện Yên Định - Thanh Hoá
Giám đốc giao trách nhiệm cho phó giám đốc, các phòng ban cùng phối hợp để hoàn thanh công trình.
Trưởng phó ban công trường chịu sự lãnh đạo trực tiếp của gpám đốc Công ty. Các cán bộ kỹ thuật chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban chỉ huy công trường.
BCH công trường chịu sự trách nhiệm A-B quan hệ địa phương, quan hệ giám sát A, nghiệm thu thanh quyết toán, làm hồ sơ hoàn công, đảm bảo an toàn lao động và bảo hiểm xã hội, các vấn đề phát sinh và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ xây dựng công trình.
Bảng 10: Sơ đồ tổ chức hiện trường
( Gói thầu số I Gia cố kênh Bắc đoạn K0 - K5 + 791- huyện Yên Định - Thanh Hoá )
Xí nghiệp xây lắp 1
Giám đốc công ty
Chủ đầu tư
BCH công trường + Tổ giúp việc
Đội đúc cấu kiện bê tông
Đội đào đắp kênh
Đội lắp đặt cấu kiện bê tông
II.1.2.2. Chuẩn bị nội dung về thương mại tài chính
Tính đơn gía dự thầu
Căn cứ vào các quy chế hiện hành về xác định đơn giá xây dựng cơ bảnđể tính giá dự toán dự thầu:
Dự toán giá dự thầu bao gồm các nội dung sau:
Chi phí trực tiếp:
+ Chi phí vật liệu được xác định theo công thức sau:
VL = Qj*Djvt + CLvt
Trong đó:
VL: chi phí vật liệu
CLvt: Chênh lệch vật liệu nếu có
Qj: Khối lượng công tác xây lắp thứ j
Djvt: Chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng
+ Chi phí nhân công:
Được xác định theo công thức:
NC = Qj * Djnc(1+F1/h1n+ F2/h2n)
Trong đó:
NC: Chi phí nhân công.
Djnc: Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j
F1: Các loại phụ cấp chư tính hoặc tính chưa đủ vào tiền công trên mức lương tối thiểu trong đơn giá
F2: Các khoản phụ cấp chưa tính hoặc tính chưa đủ vào tiền công trên mức lương cấp bậc.
h1i: Hệ số tiền công nhóm i so với tiền công tối thiểu trong đơn giá
h2i: Hệ số tiền công nhóm i so với lương cấp bậc trong đơn giá.
Các hệ số h1i và h2i hiện nay được tính như sau:
Nhóm mức lương
I
II
III
IV
hi1
2.342
3.439
2.638
2.795
hi2
1.377
1.370
1.363
1.357
+ Chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công được tính theo công thức sau:
M = Qj * Djn( 1 + Ktrg)
M: Chi phí máy thi công.
Djn: Chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j.
Ktrg: hệ số trượt giá ca máy( nếu có)
Ta có chi phí trực tiếp T:
T = VL + NC + M
b. Chi phí chung.
Chi phí chung được tính theo tỷ lệ % so với chi phí nhân công.
C = NC* P
C: Chi phí chung
NC: Chi phí nhân công.
P: là định mức chi chung theo thông tư số 01/BXD-VKT.
Thuế và lãi.
Được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí chung tính theo từng loại công trình.
TL = ( T + C)* m
Trong đó:
TL: Thuế và lãi
m: Tỷ lệ quy định theo thông tư18/TC
Giá trị dự toán xây lắp: gxl
gxl = T + C + TL
Thuế giá trị gia tăng (VAT) = gxl* t
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế Gxl:
Gxl = gxl + VAT
Sau khi tính toán được tổng hợp theo đơn giá chi tiết như sau:
Bảng 11: bảng đơn giá chi tiết công trình X
STT
Thành phần hao phí
Đơn vị
Khối lượng định mức
Đơn giá thành tiền
I
Hạng mục A
1
Chi phí trực tiếp:
Vật liệu:( chi tiết:
Nhân công(chi tiết)
Máy thi công(chi tiết)
2
Chi phí chung
3
Thu nhập chịu thuế tính trước
4
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế
5
Thuế VAT đầu ra
6
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế
G1
II
...
Tiếp đó sẽ tổng hợp để có được giá dự thầu.
Bảng 12: Bảng giá dự thầu công trình X
STT
Hạng mục công trình
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hạng mục A
M1
G1
M1*G1
2
Hạng mục B
M2
G2
M2*G2
Tổng gía trị dự toán xây lắp
SMi*Gi
Thư giảm giá: Sau khi đã hoàn thiện công việc tính giá dự thầu Công ty đã xác định mức giảm giá dựa vào các cơ sở sau:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ thi công là nhỏ hoặc một số đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được.
- Đơn vị thi công có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý thi công, lực lượng công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ cao, do vậy có thể tiết kiệm được chi phí chung.
- Thị trường cung cấp vật liệu tốt và ổn định, đã được ký kết hợp đồng từ trước do vậy có thể giảm giá vật liệu hoặc tránh trường hợp giá lên quá cao.
- Tận dụng vật liệu tồn kho từ công trình trước.
- Khoảng cách giữa địa điểm công trình nhỏ do vậy việc hỗ trợ kỹ thuật thuận lợi, chi phí đi lại, vận chuyển máy móc giảm.
- Căn cứ và chiến lược mở rộng thị trường, giải quyết việc làm cho lao động, tận dụng máy móc trong thời gian nhàn rỗi...
1.2.3.Chuẩn bị nội dung về hành chính pháp lý.
Chuẩn bị các thủ tục, giấy tờ, theo yêu cầu của Bên mời thầu:
Bảo lãnh dự thầu
Giấy đăng ký kinh doanh
....
1.3. Nộp hồ sơ dự thầu.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan đến hồ sơ dự thầu, Công ty mang hồ sơ nộp cho Bên mời thầu theo thời hạn quy định. Trong thời gian này Công ty tăng cường công tác ngoại gia với chủ đầu tư, với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư để nắm bắt thông tin, làm tăng thêm uy tín dộ tin cậy của Công ty.
Mặt khác Công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu các đề xuất tiến độ và biện pháp thi công đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Nừu có nhu cầu bổ sung theo quy định nhằm phát huy tính cạnh tranh và nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty.
1.4. Ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu
Khi có thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, đại diện của công ty cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công. Nội dung của hợp đồng phản ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Nội dung của hợp đồng bao gồm:
- Các tài liệu kèm theo (là một phần) bản hợp đồng kinh tế.
- Đối tượng của hợp đồng.
- Yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách mỹ thuật công trình.
- Nghiệm thu công trình.
- Phương thức và điều kiện thanh toán.
- Bảo hành công trình.
Ngoài ra nội dung của hợp đồng còn có điều khoản trách nhiệm và cam kết của bên ký nhận hợp đồng, biện pháp bảo đảm việc ký kết hợp đồng: phạm vi hợp đồng: xử lý hợp đồng: những bổ sung, điều chỉnh hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng: cam kết của chủ đầu tư.
Nội dung của hợp đồng được ký kết phải phù hợp với hồ sơ đấu thầu, nếu có thay đổi, điều chỉnh gì so với hồ sơ đấu thầu thì phải do người có thẩm quyền quyết định đầu tư và phải được chấp nhận không được sửa đổi những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đấu thầu và kết quả đấu thầu.
2. Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty.
2.1. Những thuận lợi của Công ty trong lĩnh vực đấu thầu
Công ty là một doanh nghiệp độc lập có dủ điều kiện thamgia đấu thầu mà không chịu sự chỉ đạo của cấp trên. Điều kiện này tạo ra sự thông thoáng cho việc thiết lập mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng, tạo tính chủ động sáng tạo của Công ty. Khi tham gia hoạt động đấu thầu Công ty có thể tự do điều chỉnh hành vi của mình mà không cần xin phép ai.
Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công các công trình xây dựng, đặc biệt là cá công trình xây dựng thuỷ lợi. Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác đấu thầu của Công ty có trình độ và kiến thức vững vàng, có thể nhanh chóng nắm bắt được những thông tin từ phía Bên mời thầu, yêu cầu của gói thầu và tính toán ước lượng các thông số kỹ thuật các chỉ tiêu tài chính để có thể nhanh chóng lập hồ sơ dự thầu.
Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ quản lý cao, đội ngũ kỹ sư, công nhân có trình độ chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm đảm bảo ngày một nâng cao chất lượng công trình.
Thiết bị xe máy phục vụ thi công hiện đại, luôn đươc đổi mới để đáp ứng yêu cầu của công trình.
Công ty có các thị trường truyền thống có có nhiều công trình như: Hoà Bình vối các công trình hồ chứa nước Đầm Bài, Rung Chăn, Phú Lão..; Hà Tây với các công trình trạm bơm Thuỵ Đức, An Sơn, Bối Khê, Đan Phượng; Lai Châu; Sơn La.... Có quan hệ tốt với những ngân hàng có thể vay vốn hoặc bảo lãnh dự thầu khi cần thiết.
Nhờ những thuận lợi trên Công ty đã đạt được những kết quả quan trọng:
Trong công tác đấu thầu các công trình xây dựng thuỷ lợi, Công ty ngày càng có những chuyển biến tốt về mặt tổ chức quản lý và thi công. Đặc biệt là lĩnh vực đối ngoại mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty. Điều này thể hiện định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty mở rộng, nâng cao trong lĩnh vực xây dựng.
Công tác lập hồ sơ dự thầu được cải thiện thêm một bước. Biện pháp thi công được điển hình hoá cho từng công việc như biện pháp cốt pha tròn, biện pháp lắp dựng panen,... Các biện pháp bảo đảm an toàn tiến độ thi công, chất lượng công trình luôn được công ty coi trọng trong hồ sơ dự thầu. Việc tổ chức thi công, các biện pháp đảm bảo an ninh thích hợp với từng công trình. Các mức giá thích hợp phù hợp với thưc tế thi công từ đó nâng cao thêm chất lượng hồ sơ dự thầu của Công ty, nâng cao cạnh tranh và rút ngắn thời gian lập hồ sơ dự thầu.
+ Thị trường xây dựng của công ty ngày càng mở rộng từ Bắc vào Nam.
Bảng13: Bảng tổng kết kết quả đấu thầu của công ty trong các năm 99-2002
Năm
Số đơn
dự thầu
Sốđơn trúng thầu
Tổng gía trị (tỷ đồng)
Giá trị TB
(Tỷ đồng)
XSuất trúng thầu
1999
41
9
20
2.22
0.219
2000
36
7
19.3
2.75
0.194
2001
37
6
14.2
2.36
0.162
2002
36
8
16.5
2.06
0.222
Biểu 2 : Giá trị trung bình một gói thấu các năm 1999,2000,2001,2002 (tỷ đồng)
Nguồn : Phòng Kế hoạch kỹ thuật.
Biểu 1: Tổng giá trị trúng thầu từ năm 1999 đến 2002 (tỷ đồng)
Biểu 2: Giá trị trung bình một gói thầu trong các năm 1999, 2000, 2001, 2002
Biểu 3 : Xác xuất trúng thầu trong các năm 1999,2000,2001,2002
Bảng 14: Một số chỉ tiêu thực hiện từ năm 1999- 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
2002
Giá trị sản lượng xây lắp
Tr đồng
19 934.553
18 830.200
15 244.362
16 887000
Doanh thu xây lắp
Tr đồng
9 967.277
7 720.382
5 753.087
6 527 000
Lợi nhuận
Tr đồng
252.327
226.132
185.731
228 000
Giá trị sản lượng xây lắp và lợi nhuận trong những năm gần đây có xu hướng giảm, tuy nhiên năm 2002 có nhích lên một chút với năm 2001 cho thấy tình hình khả quan của công ty. Cần phải có những giải pháp kinh doanh phù hợsp để đạt kết quả cao hơn nữa.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác đấu thầu Công ty còn có một số hạn chế sau:
II.2.2 Những hạn chế trong quá trình tham dự đấu thầu của Công ty
- Xác suất trúng thầu còn thấp
Giá trị công trình trúng thầu còn nhỏ
Chất lượng một số bài thầu còn kém
Thiếu thông tin về thị trường
Giá dự thầu một số công trình còn quá cao so với đối thủ cạnh tranh, chưa linh hoạt xác định mức giá bỏ thầu.
Quá trình thi công và quản lý chất lượng đôi khi vẫn xảy ra sai sót dẫn đến chậm tiến độ và phát sinh chi phí không đáng có.
II.2.3 Nguyên nhân dẫn đến thua thầu của Công ty
Ngoài những yếu kém tồn tại của Công ty là những nguyên nhân chủ quan dẫn đến thua thầu còn có những nguyên nhân khách quan bên ngoài mà Công ty không kiểm soát được.
II.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Quá trình lắp giá dự thầu còn cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt và chư nắm bắt được giá cả nguyên vật liệu thị trường, vì vậy giá bỏ thầu đôi khi chưa linh hoạt giảm khả năng cạnh tranh.
Năng lực tài chính còn hạn chế, vốn nhỏ làm hạn chế quá trình tham gia dự thầu và thi công những công trình đòi hỏi phải có vốn lớn.
Trang thiết bị máy móc bên cạnh những máy móc hiện đại còn có nhiều máy cũ hoặc đã khấu hao hết,năng suất thấp giảm khả năng trúng thầu đồng thời không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cũng như thẩm mỹ của những công trình trúng thầu.
Trình độ cán bộ làm công tác đấu thầu còn hạn chế, thiếu kiến thức về kinh tế, tài chính, luật pháp ngoại ngữ ...do đó nhiều hồ sơ đấu thầu còn nhiều sơ hở, thiếu chính xác.
Một số cán bộ kỹ thuật, công nhân có ý thức chưa cao trong công việc, chưa bám sát công việc, chưa phát huy hết khả năng của mình nên chất lượng và tiến độ thi công một số công trình còn chưa đạt yêu cầu.
Đầu tư cho công tác marketing trong đấu thầu còn chưa thoả đáng, lực lượng tiếp thị đấu thầu còn mỏng, chưa cập nhật thông tin về gói thầu, về đối thủ cạnh tranh và sự biến động của giá cả thị trường.
II.2.3.2. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ phía chủ Đầu tư - Bên mời thầu
Hồ sơ mời thầu không nêu rõ những điều kiện, yêu cầu đối với nhà thầu như: đảm bảo nguồn vốn, giải phóng mặt bằng, bảo lãnh dự thầu.... Khối lượng công việc trong hồ sơ mời thầu không chính xác sai số lớn, biến động giá cả thị trường, số liệu khảo sát chưa đầy đủ.... làm nhà thầu lúng túng trong việc lập hồ sơ dự thầu, gây nhiều công việc không đáp ứng yêu cầu, đội chi phí và giá dự thầu lên cao.
Nhiều trường hợp chủ đầu tư tự ý chia gói thầu ra làm nhiều gói thầu nhỏ để có thể chỉ định thầu theo ý muốn hoặc có tổ chức móc ngoặc với một số nhà thầu làm mất cơ hội tham dự thầu của Công ty.
Hiện tượng bán hồ sơ mời thầu như thông thường để thu tiền lệ phí nhưng thực chất đã định trước hồ sơ trúng thầu hoặc trong hồ sơ mời thầu có những yêu cầu mà chỉ một nhà thầu nào đó có thể đáp ứng gây thiệt hại cho Công ty không những chi phí mua và lập hồ sơ dự thầu mà còn làm mất thời gian và cơ hội tham dự những gói thầu khác.
Một số gói thầu có nhiều hạng mục công trình phức tạp yêu cầu nhà thầu cần phải có thời gian nghiên cứu chuyên sâu nhưng thời gian bắt đầu bán hồ sơ mời thầu đến lúc đóng thầu là quá ngắn làm cho nhà thầu không chuẩn bị kịp và tìm ra các giải pháp tối ưu.
Ngoài ra thời gian xét thầu dài, thanh toán chậm ...đều gây thiệt hại cho phía nhà thầu.
Nguyên nhân từ phía các nhà thầu
Hiện tượng phá giá dự thầu ở một số gói thầu làm Công ty không thể tham dự được vì nếu tham dự sẽ thua lỗ nặng.
Nguyên nhân từ phía nhà nước:
Quy chế đấu thầu vẫn chưa chặt chẽ, những sai phạm trong đấu thầu vẫn chưa được xử lý nghiêm minh làm cở sở cho những tiêu cực phát sinh: Nhà thầu móc ngoặc với nhà thầu, nhà thầu móc ngoặc với Bên mời thầu...làm giảm khả năng thắng thầu của các công ty có năng lực thật sự.
Trước những nguyên nhân làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty do đó Công ty cần phải có những giải pháp.
Chương III
Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động nước ngoài (OLECO)
I. Kế hoạcsh sxkd năm 2003 và phương hướng hoạt động chung trong những năm tới.
I.1. Kế hoạch SXKD năm 2003.
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Căn cứ vào năng lực thiết bị và xe máy hiện có của Công ty
- Căn cứ vào kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2002 của Công ty
Nay giám đốc Công ty phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 như sau :
Tổng sản lượng năm 2003 là : 110.250 triệu đồng
Trong đó :
1- Sản lượng xây dựng lắp: 18.650 triệu đồng
2- Xuất khẩu lao động : 86.400 triệu đồng
3- Đào tạo lao động xuất khẩu: 1.200 triệu đồng
4- Các dịch vụ khác : 4.000 triệu đồng
Các chỉ tiêu chính
1- Quĩ tiền lương trong nước : 2.635 triệu đồng
2- Lương BQ : 1.000.000đ/người/tháng
3- Nộp thuế các loại : 686 triệu đồng
4- Nộp BH cho người LĐ nước ngoài 520 triệu đồng
5- Nộp BHXH cho người trong nước 470 triệu đồng
6- Trả nợ vay trung hạn và lãi 706 triệu đồng
7- Trả nợ vay vốn lưu động trong nước 11.000 triệu đồng
8- Khấu hao tài sản cố định 536 triệu đồng
9- Trả nợ CBCNV, lương Cô-oét 3.100 triệu đồng
Kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị như sau :
1. Xí nghiệp xây lắp 1
a- Sản lượng : 6.000 triệu đồng
Công trình gối đầu :
- Thuỷ điện Nậm Có- Yên Bái 250 triệu đồng
Công trình triển khai :
- Hồ Bồ Hóng - Lai Châu: 1.000 triệu đồng
Công trình dự kiến:
- Trung tâm bảo vệ rừng khu vực 1: 1.500 triệu đồng
- Công trình Thái Bình: 1.000 triệu đồng
- Tàu Voi Sông Rác - Nghệ Tĩnh: 2.250 triệu đồng
b- Các khoản trích nộp:
- Trả nợ công ty: 113 triệu đồng
- Các khoản trích nộp năm 2003:
+ Nộp QLP cho Công ty: 200 triệu đồng
+ Nộp KHTS : 12 triệu đồng
+ Nộp thuế : 200 triệu đồng
+ Nộp BHXH : 114 triệu đồng
2. Xí nghiệp xây dựng 4:
Sản lượng : 10.000 triệu đồng
Công trình gối đầu :
- Kè Nam Triệu - Hải Phòng: 4.000 triệu đồng
- Hồ Đồng Chủ - Vĩnh Phúc: 500 triệu đồng
Công trình triển khai :
-Đê Sông Lô - Vĩnh Phúc: 2.800 triệu đồng
- Kênh Yên Mỹ - Thanh Hoá : 1.000 triệu đồng
- Dịch vụ : 200 triệu đồng
Công trình dự kiến:
- Đầm nuôi tôm – Thái Bình : 1.500 triệu đồng
Các khoản trích nộp :
- Trả nợ BHXH và QLP năm 2002 : 233 triệu đồng
Trích nộp năm 2003:
+ Nộp KHTS : 660 triệu đồng
+ Trả lãi vay thiết bị : 150 triệu đồng
+ Nộp QLP Công ty : 200 triệu đồng
+ Nộp BHXH : 125 triệu đồng
+ Nộp thuế : 330 triệu đồng
3- Trung tâm thương mại HTLĐ
a. Sản lượng: 86.400 triệu đồng
b. Doanh thu 10%: 8.460 triệu đồng
c. Lương thực trực tiếp của người lao động : 400 USD/tháng
d. Các công việc cụ thể :
Triển khai làm thủ tục cho số TNS Hàn Quốc đã trúng tuyển năm 2002.
Xúc tiến việc xin Bộ Lao Động cấp giấy phép đưa TNS vào thị trường Malaysia.
Cùng với phòng tài vụ lập kế hoạch trả nợ lương Cô- oét và nợ vay CBCNV, rà soát lại số lao động xuất khẩu bảo lãnh có thời hạn , lên kế hoạch bảo lãnh theo hợp đồng, nghiên cứu mở dịch vụ thương mại với nước ngoài theo hướng Công ty có thể làm được.
Thu quản lý phí Công ty của các tu nghiệp sinh
Năm 2003 quyết tâm đưa được 1000 TNS sang các thị trường.
4- Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng lao động xuất khẩu
a. Sản lượng: 1.200 triệu đồng
- Đào tạo cho Hàn Quốc (1.500 người) 900 triệu đồng
- Các thị trường khác (500 người) 200 triệu đồng
- Các dịch vụ khác : 100 triệu đồng
b. Các khoản trích nộp
Trả nợ Công ty năm 2002 (BHXH+KHTS): 128 triệu đồng
Các khoản trích nộp năm 2003:
+ Nộp KHTS : 94 triệu đồng
+ Nộp BHXH : 35 triệu đồng
+ Nộp thuế : 40 triệu đồng
Các công việc cụ thể :
+ Sửa chữa tu bổ, chỉnh trang nhà trường để chuẩn bị đón học sinh mới
+ Hoàn thiện giáo trình giảng dạy theo nội dung phía đối tác yêu cầu
+ Kết hợp với địa phương làm tốt công tác trật tự trị an khu vực
+ Đào tạo lao động theo yêu cầu của công ty và đối tác : 2000 người
5- Dịch vụ
Sản lượng 4.000 triệu đồng
+ Buôn bán xăng dầu 3.500 triệu đồng
+ Dịch vụ khác 500 triệu đồng
Các khoản trích nộp
+ Nộp thuế 116 triệu đồng
+ Nộp KHTS 42 triệu đồng
+ Nộp BHXH 1 triệu đồng
Đầu tư cho các dự án
Sản lượng 2.650 triệu đồng
- Xây dựng khu chung cư 2.000 triệu đồng
- Dựng xưởng khu dầy da 150 triệu đồng
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu tam giác Châu 500 triệu đồng
Công việc cụ thể
Hoàn thành thủ tục xin cấp đất khu dầy da
Hoàn thành hồ sơ xây dựng khu chung cư tại văn phòng công ty
Hoàn thành thủ tục để triển khai xây dựng khu đất còn lại tai XN4
I.2. Phương hướng hoạt động chung của Công ty
Để hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao hơn và thực hiện đúng theo chủ trương của nhà nước về việc dần cổ phần hoá (CPH) các doanh nghiệp nhà nước, dự kiến vào năm 2004 công ty sẽ hoàn tất thủ tục và tiến hành CPH.
Công ty tiếp tục hoạt động trong 3 lĩnh vực: Xây dựng, Dịch vụ, Hợp tác lao động đồng thời tham ra vào một số lĩnh vực mới.
. Lĩnh vực Xây dựng:
Trong thời gian tới công ty tuyển thêm một số công nhân, kỹ sư đồng thời đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn đảm bảo tham gia các công trình xây dựng có quy mô lớn.
Nhập thêm một số máy móc, xe máy hiện đại có công suất cao.
Tích cực đầu tư cho công tác tiếp thị đấu thầu để duy trì và mở rộng thị trường xây dựng.
Tăng cường quản lý kỹ thuật, chất lượng các công trình.
. Lĩnh vực xuất khẩu lao động
Có biện pháp hữu hiệu hơn để giảm tu nghiệp sinh bỏ trốn, đưa số tu nghiệp sinh đã trốn về nước, kết hợp chặt chẽ với đối tác Hàn Quốc làm tốt công tác tuyển chọn và quản lý tu nghiệp sinh. Bằng nhiều biện pháp để tăng số lượng quota thay thế quota bổ sung mới.
Liên doanh, liên kết tuyển, đào tạo và đưa thị trường lao động vào Malayxia.... Coi thị trường này là chiến lược lâu dài và nhiều tiềm năng.
Tiếp tục bám sát các thị trường khác như: Nhật Bản, Malaysia là những thị trường có khả năng tiếp nhận lao động Việt Nam.
. Hoạt động dịch vụ
Duy trì, mở rộng quy mô các hoạt động dịch vụ cũ: kinh doanh xăng dầu, cho thuê đất, thuê nhà...
. Các hoạt động mới
Tuỳ theo xu thế biến động của thị trường và năng lực của Công ty, công ty sẽ tham gia một số hoạt động SXKD sau:
Tư vấn thiết kế xây dựng .
Kinh doanh vật liệu xây dựng: thép, xi măng.
Mở một nhà máy sản xuất đá ốp lát ở khu đất thuộc XN4.
II. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động (OLECO)
II.1. Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu, linh hoạt xác định mức giá bỏ thầu.
Yếu tố xác định giá dự thầu là yếu tố quan trọng nhất mà tất cả các công ty xây dựng nói chung và công ty xây lắp vật tư kỹ thuật nói riêng đặc biệt chú ý, đó là sự cạnh tranh gay gắt về giá. Một mặt của yếu tố đó là:
Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xây dựng chậm phát triển và khó giữ được bí mật.
Tính dễ dàng tham gia vào thị trường xây dựng
Số lượng các doanh nghiệp lớn và hầu hết có quy mô nhỏ.
Nhưng mặt khác còn do những thay đổi trong quy định của Nhà nước. Nếu như trước đây các Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo từng tiêu chuẩn (kỹ thuật, kinh nghiệm, chất lượng nhà thầu, tài chính giá cả thi công) sau đó tổng hợp đánh giá toàn diện. Bên mời thầu sử dụng giá xét thầu, giá sàn do chủ đầu tư dự kiến trước để xét thầu thì nay theo quy chế mới ( Nghị định 88). Bên mời thầu không được sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt. Sau bước đánh giá kỹ thuật nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có đánh giá thấp nhất. Điều đó có nghĩa là không có mức giá cụ thể (dù chỉ là dự toán) để công ty xác định mức giá dự thầu của mình như trước. Và yếu tố giá ngày càng quan trọng trong xét thầu. Do đó để thắng thầu không có cách nào khác Công ty phải có một chiến lược giá cụ thể để tranh thầu phải đủ lớn để đủ trang trải chi phí và bảo đảm lợi nhuận mục tiêu nhưng phải đủ nhỏ để khả năng trúng thầu cao nhất.
Để đạt được điều này trước tiên Công ty phải điều chỉnh lại cách tính giá dự toán xây lắp công trình. Cho đến nay việc chọn giá dự thầu của Công ty vẫn sử dụng đơn giá địa phương. Trong nhiều trường hợp giá địa phương không phản ánh đúng sự biến đổi giá liên tục trên thị trường làm cho giá dự thầu của Công ty hoặc quá cao hoặc quá thấp dẫn đến thua lỗ nếu trúng thầu.
Nhìn chung, do giới hạn về cách tính giá là việc tính giá được thực hiện trên cơ sở định mức, đơn giá của Nhà nước, đơn giá vật liệu của địa phương thực chất cũng là do Nhà nước ban hành dẫn đến kết quả tính giá cũng bị hạn chế, do các quy định của Nhà nước thường ban hành rất chậm và khác xa so với sự biến động về giá cả, chủng loại vật tư, công nghệ xây dựng trên thị trường. Sự hạn chế này gây ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập (trong trường hợp công ty thắng thầu) do chênh lệch về giá. Để đảm bảo an toàn, đơn vị tham gia đấu thầu phải xuất phát từ khả năng thực tế về việc cung cấp vật tư, nhân công, thiết bị, các dịch vụ sẵn có khác tại địa điểm nơi xây dựng công trình so sánh với yêu cầu và đặc điểm thiết kế của chủ đầu tư.
Thông tin về khả năng thực tế này phải là thông tin chắc chắn và được cập nhật hàng ngày. Các thông tin này giúp nhà thầu biết được chính xác phạm vi cho phép về giá nhằm điều chỉnh giá tham dự thầu hợp lý tuỳ theo từng loại công trình cũng như tùy theo mức độ cạnh tranh đối với từng gói thầu, từng dự án.
Trong một số trường hợp đặc biệt, địa phương nơi xây dựng không có một hay một vài vật liệu thỏa mãn yêu cầu thiết kế. Thông tin về nguồn và giá cung cấp ngày càng quan trọng hơn đối với các nhà thầu. Chi phí vật liệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: số lượng nhà cung cấp tính phổ biến của vật liệu, khoảng cách và sự thuận lợi của giao thông, chất lượng vật liệu, độ tin cậy của người bán hàng, nhân công...
Để khắc phục được tình trạng giá dự thầu quá thấp hoặc quá cao, Công ty đưa ra các dự thầu riêng của mình trên cơ sở điều chỉnh cách xác định đơn giá tổng hợp bằng cách cập nhật thường xuyên giá những nguyên vật liệu để kịp thời nắm bắt những nguồn thông tin về giá. Muốn vậy một công trình dự thầu công ty cần phải:
Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình, đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình khu vực.
Nghiên cứu kỹ thị trường xây dựng, mạng lưới cung ứng nguyên vật liệu tại công trình, địa phương, khu vực lân cận, mạng lưới giao thông vận tải.
Nghiên cứu kỹ nguồn lao động địa phương.
Ngoài ra việc giảm giá dự thầu của công ty còn chủ yếu dựa trên những yếu tố bên trong như: khả năng tiết kiệm chi phí chung, chi phí máy thi công, chi phí cốt pha...mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài như: những thuận lợi về giá cả vật liệu hay địa hình công trình thuận lợi cho thi công...Do vậy, nhiều khi đã có giảm giá nhưng giá dự thầu của công ty vẫn cao.Để khắc phục điều này cùng với việc nghiên cứu công trình dự thầu nhóm kỹ thuật cần chú ý những chi phí có thể gia tăng hay chi phí có thể giảm thực sự và có thể tăn gói thầu hay giảm bao nhiêu mà vẫn đảm bảo công ty không bị thua lỗ và có lãi.
Trong chiến lược giá, công ty nên phân loại thị trường theo yếu tố địa lý thành thị trường xây dựng thành thị, thị trường xây dựng nông thôn để có thể đưa ra mức giá hợp lý cho từng khu vực hay phân loại thị trường theo từng loại xây dựng thành thị trường xây dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp. Bởi mỗi loại thị trường có yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật khác nhau mà cấu thành giá cả xây dựng cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên chiến lược giá của công ty không nhất thiết bao giờ cũng là chiến lược giá thấp. Trường hợp những công trình yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi nhà thầu phải có kinh nghiệm...tùy vào đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể áp dụng chiến lược giá cao chất lượng cao. Có thể tham khảo một số phương pháp định giá bỏ thầu sau:
Khi các đối thủ cạnh tranh là không mạnh, Công ty có những ưu thế vượt trội, thì xác định giá dự thầu = giá trị dự toán xây lắp . Phương án này Công ty sẽ đạt mức lãi như dự kiến.
Khi đối thủ cạnh tranh là tương đối mạnh, Công ty không có những ưu thế vượt trội thì xác định giá dự thầu >= giá thành xây lắp . Phương án này Công ty chịu mức lãi thấp hoặc không lãi nhằm duy trì, mở rộng thị trường, duy trì việc làm cho lao động và sự hoạt động của máy móc.
Khi đối thủ cạnh tranh là vượt trội, công ty hy vọng một cơ hội trúng thầu khác có lợi nhuận cao từ việc trúng gói thầu này thì
Giá dự thầu <= giá thành- chi phí chung +T
Có nghĩa là Công ty chấp nhận cắt giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, thậm chí phải bù thuế với hy vọng lợi nhuận từ việc trúng thầu gói thầu sau sẽ bù đắp.
II.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn
Vốn, đó là yếu tố đầu tiên, yếu tố khởi nguồn cho tất cả hoạt động của một công ty. Đặc trưng của hoạt động là thời gian kéo dài, đối tượng công việc lớn, các doanh nghiệp thường phải ứng trước vốn để thi công. Ngoài ra một trong các yêu cầu của bên mời thầu là khả năng về vốn đối ứng đối với thi công công trình. Chính vì vậy, Công ty cần có giải pháp hữu hiệu để huy động vốn cho sản xuất.
+ Trước hết doanh nghiệp cần đa dạng hoá nguồn vốn: như vốn đầu tư từ ngân sách, vốn vay của ngân hàng, vốn tự có, vốn liên doanh, vốn vay của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Thực hiện cơ cấu đổi mới nguồn vốn: theo hướng tăng vốn tự có, vốn liên doanh, liên kết và huy động từ nhân viên, lựa chọn cơ cấu vốn phù hợp với điều kiện của Công ty.
+ áp dụng các biện pháp tăng vốn tự có như:
Mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng các thiết bị không sử dụng để giải phóng vốn, tìm cách rút ngắn thời gian khấu hao bằng cách sử dụng hết công suất thiết bị máy móc. Muốn vậy Công ty cần có phương án kinh doanh phù hợp hiệu quả.
Giảm lượng vốn lưu động cần thiết, nghĩa là tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, từ đó tăng tỷ suất lợi nhuận , bằng cách áp dụng phương pháp vay, Công ty có cơ hội giảm bớt nhu cầu kho tàng, giảm nhu cầu vốn cố định và vốn đầu tư ngay cả khi mở rông sản xuất kinh doanh.
Thi công dứt điểm các công trình, đảm bảo chất lượng từng công trình, biện pháp này sẽ tăng khả năng thu hồi vốn, giảm ứ đọng vốn, rút ngắn được chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Đẩy mạnh quan hệ với ngân hàng nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của ngân hàng khi cần vay vốn hoăc khi cần đơn bảo lãnh dự thầu.
II.3. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ lao động
Đây là công tác có tính chiến lược lâu dài, có ý nghĩa kinh tế sâu sắc mà mọi nhà quản lý đều quan tâm. Năng lực của một tập thể mạnh hay yếu phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực của từng cá nhân và tính thống nhất của hệ thống bộ máy làm việc. Khả năng phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận mang tính quyết định. Việc nâng cao trình độ được tập trung trong các vấn sau:
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cả về lý thuyết lẫn thực hành tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về các mặt như: nghiên cứu mới, làm thực tế...
- Đầu tư nâng cao trình độ ngoại ngữ tin học: ngoại ngữ chuyên môn, áp dụng nghiên cứu các phần mềm xây dựng, phần mềm quản lý dự án...
- Quy trình hóa công tác lập Hồ sơ dự thầu.
Công tác lập Hồ sơ dự thầu như chúng ta đã biết là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng tranh thầu. Công tác lập Hồ sơ dự thầu được tiến hành tùy từng loại dự án khác nhau trong đó biện pháp công nghệ, giá, điều kiện thanh toán là các nội dung cơ bản nhất đòi hỏi phải có nhiều thời gian và chi phí để đảm bảo thông tin là đủ điều kiện tin cậy và phù hợp với năng lực tài chính, kỹ thuật của công ty.
Công ty trải qua một thời gian kinh nhgiệm thực hiện nhiều loại dự án khác nhau, đã có đủ cơ sở để xây dựng quy trình lập Hồ sơ đấu thầu nhằm giảm bớt các hao phí và tiết kiệm thời gian lập hồ sơ.
Việc quy trình hóa này cũng như một sự đầu tư cần phải có sự quan tâm của lãnh đạo và những người có trách nhiệm đồng thời nó đòi hỏi một sự chuẩn bị đồng bộ về dữ liệu và thiết bị đồng bộ không chỉ ở bộ phận kỹ thuật-nơi lập dự án.
Quy trình hóa cần thiết tạo ra một sơ đồ tổng hợp hay từng bước đơn vị riêng biệt. Các công việc nội dung phải đảm bảo được thực hiện và kiểm tra nhằm tránh sai, thiếu sót không cần thiết của Hồ sơ dự thầu tránh sửa chữa bổ sung và giảm đáng kể thời gian lập dự toán.
- Chuyên môn hóa các cán bộ đấu thầu về giá, tiếp thị và thi công:
Tăng cường đào tạo bồi dưỡng các kiến thức về kinh tế- tài chính, pháp luật...các kỹ năng ngoại ngữ tin học cho cán bộ tham gia công tác đấu thầu của công ty nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu, nâng cao khả năng trực tiếp tham gia dự thầu những công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Hồ sơ đấu thầu có khả năng thể hiện rõ nét năng lực của đơn vị cũng như ý đồ chiến lược của công ty được đưa ra tùy theo từng lần đấu thầu và những đặc điểm riêng khác nhau.
Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công ty cần chú trọng đến lực lượng cán bộ gián tiếp và lực lượng công nhân kỹ thuật ở các đội, ban quản lý công trình lực lượng lao động này tuy không trực tiếp tham gia vào quyết định đến công tác đấu thầu nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong quá trình thi công công trình quyết định đến chất lượng công trình, đến uy tín công ty. Riêng đối với cán bộ gián tiếp ở các đội do nhiều yếu tố như: hoạt động sản xuất kin doanh của các đơn vi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các công trình thi công nên có lúc không nắm hết những chủ trương, đường lối những quy định mới của công ty. Vì vậy không chỉ ban hành các quy định quy chế tới các đơn vị mà công ty cần có lớp đào tạo tập huấn giúp cho lực lượng cán bộ ở các đơn vị nắm rõ vấn đề, tránh những bất đồng có thể có trong cách làm việc giữa các đơn vị và các phòng ban công ty gây trở ngại cho công việc cho sự phát triển của Công ty.
II.4. Đầu tư vào máy móc, thiết bị xây dựng
Trong hồ sơ dự thầu, năng lực về máy móc trang thiết bị phục thi công là yếu tố quan trọng để Bên mời thầu đánh giá và cho điểm. Công ty nào có máy móc càng hiện đại thì cơ hội trúng thầu càng cao. Hơn nữa, với sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật và tiến độ thi công công trình xây dựng thì đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của Bên mời thầu khi xét thầu. Bởi vậy Công ty không ngừng đầu tư vào trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật của Công ty đáp ứng yêu cầu của Bên mời thầu và tăng sức cạnh tranhvới các nhà thầu khác.
Thực tế máy móc thi công của Công ty chưa phải là mạnh để cạnh tranh được với mọi loại hình công trình, với những công trình đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, yêu cầu thẩm mỹ cao vì thế Công ty cần có những biện pháp đầu tư vào máy móc, trang thiết bị phù hợp để nâng cao khả năng trúng thầu của Công ty.
Có thể thực hiện một số giải pháp sau:
Trước hết là phải nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc sẵn có: lựa chọn phương án cơ giới xây dựng tối ưu, phân phối máy móc hợp lý theo tiến độ thi công, phân bố máy móc theo các địa điểm xây dựng và mặt bằng hợp lý, điều phối máy móc giữa các công trường; Có kế hoạch cải tiến sử dụng máy móc, nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy theo công suất theo thời gian và đầu máy đưa vào hoạt động.
Đổi mới máy móc theo các hình thức:
+ Chuyển giao công nghệ thông qua liên doanh với các công ty khác, hoặc liên doanh với nước ngoài.
+Mua mới công nghệ bằng vốn tự có, vay ngân hàng, chú ý tính toán kỹ lững hiệu quả của máy móc đó mang lại thông qua các chỉ tiêu:thời gian thu hồi vốn(T) , thu nhập hiện tại ròng(NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( IRR), Trong đó chỉ tiêu NPV cầnquan tâm hàng đầu:
NPV =
Trong đó:
Bi: thu nhập năm thứ i
Ci: các khoản chi phí năm thứ i
R; tỷ suất triết khấu
NPV >= O thì mới nên thực hiện mua mới công nghệ máy móc đó.
+ Thuê tài chính: Theo phương thức thuê tài chính Công ty sẽ đi thuê các tài sản cố định về hoạt động và được quyền sử dụng, tính khấu hao, nhưng không có quyền sở hữu, hết hạn hợp đồng Công ty được phép mua lại tài sản cố định với giá hợp lý.
Ngoài ra để nâng cao năng lực kinh tế kỹ thuật ( năng lực, máy móc thiết bị) tăng khả năng cạnh tranh tham gia đấu thầu, Công ty có thể thực hiện liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Đây là giải pháp quan trọng và hữu hiệu đối với Công ty trong điều kiện còn hạn chế về kỹ thuật. Bởi vậy mở rộng quan hệ liên kết, Công ty sẽ tận dụng được nhiều công nghệ kỹ thuật thi công của đơn vị bạn. Hơn nữa theo phương án này Công ty sẽ nâng cao năng lực kinh tế kỹ thuật của mình mà không cần phải bỏ vốn đầu tư. Tuy nhiên để thực hiện phương án này Công ty cần phải có khả năng đàm phán ngoại giao tốt và ưu thế vượt trội một lĩnh vực nào đó.
Hoạt động kiểm tra chất lượng máy móc phải được tiến hành thường xuyên. Hoạt động này giúp cán bộ quản lý biết máy nào chưa phát huy tác dụng, máy nào hỏng...xác định chính xác tiến độ thi công hợp lý. Các máy móc thiết bị chuyên dụng cần được cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn giỏi đánh giá kiểm tra.
II.5. Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình
Chất lượng công trình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất mà Bên mời thầu sử dụng để xét thầu và giao thầu đối với các nhà thầu. Chủ đầu tư bỏ vốn ra xây dựng công trình với mong muốn công trình chất lượng cao mang lại lợi ích cho họ. Chính vì vậy Công ty muốn tham dự thầu và trúng thầu thì phải chứng tỏ được mình có phương pháp quản lý chất lượng khoa học, có khả năng thi công công trình có chất lượng cao.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quá trình sản xuất dài, giá trị sản phẩm lớn, không được phép làm ra phế phẩm nên phải có biện pháp quản lý chất lượng cụ thể phù hợp ngay từ đầu cho đến khi kết thúc thi công, bàn giao và bảo dưỡng công trình. Có thể thực hiện một số biện pháp quản lý chất lượng sau:
Làm tốt ngay từ đầu ( khâu chuẩn bị thi công) lập biện pháp thi công đối với những công việc hoặc bộ phận công trình quan trọng và phức tạpvề kỹ thuật.
Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất: lao động, may thi công, vật liệu...
Trong quá trình thi công: Thi công theo đúng thiết kế đã được duyệt, tuân thủ quy trình, qui phạm kỹ thuật đã quy định; sử dụng vật liệu dúng kích thước, đảm bảo chất lượng; sử dụng máy móc hiện đại vào thi công; lựa chọn cán bộ kỹ thuật, công nhân có đủ trình độ và kinh nghiệm thực hiện trong qúa trình thi công; tiến hành kiểm tra chất lượng thường xuyên; thực hiện kiểm tra nghiệm thu theo từng giai đoạn, từng phần công việc đạt tiêu chuẩn mới tiếp tục thi công những công việc tiếp theo.
II.6. Tăng cường công tác marketing trong đấu thầu
Thông qua hoạt động marketing Công ty sẽ gây dựng được uy tín của mình trên thị trường xây lắp , tạo dựng được lòng tin của khách hàng đồng thời giúp Công ty có những được thông tin quý gía về hoạt động của thị trường đấu thầu, biến động về giá cả vật liệu xây dựng, về khách hàng,về đối thủ cạnh tranh và luật pháp...Công ty mới xây dựng được chiến lược kinh doanhđúng đắn đặc biệt trong lính vực đấu thầu - tìm kiếm thị trường đầu ra.
Công tác marketing trong đấu thầu bao gồm những hoạt động chính sau:
Tìm kiếm và thu thập các thông tin về dự án, các gói thầu để tham dự đấu thầu .
Thu thập thông tin về sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường.
Thu thập các thông tin về khách hàng.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Thông tin, quảng cáo, khuyếch trương các nguồn lực của Công ty tạo uy tín đối với khách hàng.
Trên cơ sở phân tích thông tin có được ở trên mà Công ty đưa ra các chiến lược tranh thầu cụ thể nhằm tăng khả năng trúng thầu của Công ty.
Các chiến lược tranh thầu có thể áp dụng là: Chiến lược về giá, chiến lược mở rộng thị trường, chiến lược liên doanh liên kết...
Chiến lược phân loại tìm kiếm thị trường.
Công ty phải phân chia thị trường xây dựng ra thành các thị trường nhỏ có tính đồng nhất cao về một mặt nào đó để tìm cách xâm nhập vào thị trường đó phù hợp với sở trường của Công ty.
Phân loại theo tính chất công trình: Thị trường xây dựng dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi,
Phân theo khu vực địa lý: Thị trường nước ngoài, thị trường trong nước, thị trường địa phương.
Phân loại thị trường theo quy mô: Thị trường các công trình lớn, thị trường các công trình nhỏ, vừa.
Chiến lược cạnh tranh.
Để cạnh tranh thắng lợi, nhất là trong việc tranh thầu Công ty có thẻ áp dụng các chiến lược cạnh tranh sau:
Chiến lược đặt giá tranh thầu thấp: Công ty luôn đặt giá dự thầu thấp, chấp nhận mức lãi thấp ở mỗi công trình, nhưng tổn lợi nhuận vẫn có thể đạt cao do có nhiều công trình.
Chiến lược liên doanh liên kết: Để tăng sức cạnh tranh Công ty sẽ thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp khác trong tranh thầu nhất là trong đấu thầu quốc tế để tạo nên sức mạnh đủ để cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài.
Chiến lược dựa vào lợi thế tương đối: Theo chiến lược này Công ty cần phải khai thác triệt để khả năng do sản xuất đặc thù của mình mang laị. Khả năng đặc thù này không có ở những đối thủ khác mặc dù họ là những đối thủ mạnh hơn. ở đây Công ty không tham đối đầu với đối thủ mà chỉ lợi dụng các điểm yếu của họ để phát huy điểm mạnh của mình.
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
Đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là sản phẩm đơn chiếc khâu tiêu thụ xay ra trước khi quá trình sản xuất bắt đầu. Chính sách tiêu thụ sản phẩm của Công ty được đề cập ở 2 giai đoạn sau:
Giai đoạn trước khi nhận thầu công trình: Công ty xác định thị trường mịnh cần quan tâm, tăng cường mối quan hệ với các nhà đầu tư trong khu vực để có nhiều khả năng thắng thầu hơn.
Giai đoạn thi công và bàn giao công trình đưa vào sử dụng: Công tác ký hợp đồng, nghiệm thu bàn giao, bảo hành công trình phải thực hiện nhanh nhất và hiệu quả nhất. Như vậy Công ty sẽ tăng cường uy tín của mình, tạo điều kiện thuận lợi và tăng khả năng trúng thầu các công trình sau.
Chiến lược thông tin quản cáo.
Theo chiến lược này Công ty phải tích cực đầu tư cho công tác quảng cáo, gới thiệu sán phẩm đã thi công của Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tuy nhiên để trực hiện các giải pháp này Công ty cần có các điều kiện sau:
Đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên ngành về marketing nhiệt tình, năng động.
Đầu tư kinh phí thích đáng cho hoạt động marketing trong đấu thầu: chi phí nghiên cứu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, biến động giá cả nguyên vật liệu...
Nếu công tác marketing hoạt động hiệu quả là yếu tố quan trọng góp phần vào khả năng trúng thầu của Công ty. Vì vậy Công ty cần trú trọng đầu tư hơn nữa vào hoạt động này để nâng cao khả năng trúng thầu của Công ty.
Một số kiến nghị với nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện quy chế đấu thầu, sửa đổi, bổ sung một số điều cần thiết trong quy chế nhằm ngăn ngừa tiêu cực trong quá trình áp dụng quy chế.
Việc gọi thầu và tổ chức đấu thầu cần được giao cho các tổ chức chuyên môn là các doanh nghiệp thực hiện. Các doanh nghiệp- đại lý gọi thầu này hoạt động độc lập, không chịu sự chi phố quản lý của một bộ, ngành nào thay cho các ban quản lý dự án thuộc các bộ , ngành như hiện nay. Một khi các bộ ngành địa phương có dự án đầu tư có thể tổ chức đấu thầu chọn một doanh nghiệp gọi thầu và quản lý dự án.
Với một hệ thống các nhà thầu độc lập, các doanh nghiệp tư vấn, thiết kế, giám định và xét thầu độc lập, môi trường đấu thầu xây dựng sẽ lành mạnh hơn do loại bỏ được tác động của các yếu tố tiêu cực và các thế lực phi chuyên nghiệp.
Cần tăng cường tính công khai ttrong công tác đấu thầu, giảm bớt các hiện tượng chạy chọt, lo lót săn lùng các dự án gọi thầu và “vây giáp“ cán bộ công nhân viên có liên quan đến dự án và đấu thầu. Đề nghị chính phủ giao cho một cơ quan của chính phủ như bộ Kế hoạch đầu tư hoặc để tạo ra một hình ảnh minh bạch, cởi mở có thể giao cho một tổ chức nghề nghiệp phi chính phủ như hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam nhiệm vụ thường xuyên đăng tải trong một tờ công báo đấu thầu tất cả các dự án gọi thầu và các kết quả thầu, kể cả các vi phạm nếu có. Những vấn đề này cần được đăng tải công khai và cung cấp cho tất cả các nhà thầu. Xã hội hoá công tác đấu thầu xây dựng càng cao càng làm cho tính dữ dội vốn có của việc đấu thầugiam bót phần tiêu cực và đó chính là cách đảm bảo tốt nhất nguyên tắc cạnh tranh công khai, minh bạch, công bằng trong đấu thầu. Trong khi chưa thực hiện được việc tách doanh nghiệp ra khỏi các bộ, ngành, cần ngăn cấm cán bộ ở các cấp hành chính khác tác động trực tiếp và gián tiếp vào quá trình xét thầu và kết quả chọn thầu. Cần chấm dứt tình trạng dùng cả một tập thể lãnh đạo ngành hoặc địa phương để quyết định lựa chọn nhà thầu.
Cần dà xoát lại quy chế đấu thầu thầu hiện hành, sửa đổi, bổ sung một số điều cần thiết để ngăn ngừa tiêu cực trong quá trình áp dụng quy chế như:
+ Cần bổ sung các diều ràng buộc trách nhiệm trong việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, trong tư vấn, thiết kế , giám sát thi công và giám điịnh chất lượng. Cần có các hình thức chế tài cụ thể đối với chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, thiết kế, giám sát thi công, giám định công trình cũng như với nhà thầu. Mọi tổ chức thiết kế, giám định ngiệm thu, nhà thầu đều phải có trách nhiệm bồi thường vật chất nếu để có sai sót trong công việc, điều đó thể hiện sự bình đẳng giữa chủ đầu tư và nhà thầu trong các tổ chức đấu thầu và quản lý dự án.
+ Phải có quy định cụ thể về trình độ của các chuyên gia trong việc xét thầu cũng như cán bộ của các ban quản lý dự án. Các chuyên gia trong ban quản lý dự án cần có chuyên môn giỏi và thâm niên công tác trong ngành.
+ Cần quy định trách nhiệm của chủ đầu tư về việc tổ chức gọi thầu, quy định chủ đầu tư chỉ được gọi thầu khi đã đảm bảo nguồn vốn cho dự án để đảm bao thanh quyết toán cho nhà thầu khi đã hàon thành công trình, bảo đảm cho nhà thầu khồn bị chiếm dụng vốn.
Đấu thầu trong xây dựng có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, lại là vấn đề nhạy cảm có tác động hết sức tích cực mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế, đồnh thời cũng tiềm ẩn nhiều tiêu cực. Vì vậy, để hỗ trợ cuộc đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũnh trong xây dựng cơ bản, ngoài biện pháp tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, kiểm tra, kiểm soát, cần phải luôn hoàn thiện pháp lwtj. Để tăng cường hiệu lực pháp lý của công tcs đấu thầu, ngành xây dựng cần phải có pháp lệnh gọi thầu, đấu thầu.
Kiến nghị chính phủ cho thành lập một tổ chức độc lập chuyên giám sát, theo dõi việc tổ chức đấu thầu và xét thầu các dự án nhóm A, đồng thời để thu nhận, phản án cho chính phủ mọi khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu các dự án còn lại, coi đây là một trung tâm xử lý thông tin trong đấu thầu, tránh tình trạng phản ánh thiếu chính xác, mmâu thuẫn nhâu trên các phương tiện thông tin đại chúng, gây hiểu lầm trong dư luận xã hội.
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp tăng nhanh khấu hao thu hồ vốn đầu tư tài sản cố định. Trong điều kiện giá thành hợp lý để nhanh chóng đổi mới thiết bị sản xuất. Đồng thời bên cạnh việc mở rộng tín dụng đầu tư ưu đãi các doanh nghiệp được thực hiện chế độ hoàn thuế thu nhập của phần lợi nhuận dành cho việc đầu tư (như với các doạnh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Trong mỗi ngành kinh tế, nhà nước cần ban hành một định mức hiệu quả như tỷ lệ lợi nhuận trên vốn và cụ thể hoá trách nhiẹem bảo toàn vốn. Những doanh nghiệp bảo toàn được vốn, có lợi nhuận vượt định mức thì được khuyến khích giảm thuế thu nhập để giành cho đầu tư tái sản xuất, tránh việc áp dụng một tỷ lệ bình quân như hiện nay.
Kết luận
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do hạn chế về kinh nghiệm, trình độ lý luận và khả năng tổng hợp nhưng với sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo Vũ Kim Toản- giáo viên bộ môn Kinh tế đầu tư, trường đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội cùng các cán bộ trong công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động em đã hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp “ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động nước ngoài"
Đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:
Trình bày cơ sở lý luận chung về đấu thầu, đấu thầu xây lắp và những đặc trưng của nó.
Phân tích thực trạng công tác đấu thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động để từ đó đánh giá, tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác đấu thầu của Công ty.
Từ những phân tích trên đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty.
Với phạm vi phân tích rộng, trong khi bản thân chưa có nhiều thời gian tìm hiểu thưch tế nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô trong Bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2394.doc