Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sau khi được cổ phần hóa, Công ty đã có sự điều chỉnh, sắp xếp lại hệ thống bộ máy tổ chức cho phù hợp với mô hình mới theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả cao trong công việc.
Đại hội cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết uỷ quyền, chi phối mọi hoạt động của công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có 3 thành viên, trong đó có một thành viên có chuyên môn kế toán, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của ban Giám đốc và các phòng ban trong công ty.
Giám đốc điều hành: chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về toàn bộ hoạt động của Công ty, chỉ đạo chung về mọi mặt công tác của Công ty, tuỳ theo từng thời điểm cụ thể Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo thực hiện những công tác trọng yếu cụ thể của Công ty.
Phó giám đốc: là người giúp tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Văn phòng công ty:
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu văn bản của Công ty và quản trị cơ quan của Công ty.
Nhiệm vụ:
60 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại công ty Cổ phần Thép Bắc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rả thưởng và bình bầu lao động giỏi. Các kết quả này đồng thời cũng được sử dụng vào việc đánh giá người lao động cho cả năm
Những tiêu chí được sử dụng chủ yếu để đánh giá năng lực thực hiện công việc của những người lao động và cán bộ CNV trong công ty đó là : Hoàn thành nhiệm vụ được giao và hoàn thành đúng thời hạn, đảm bảo số lượng chất lượng và hiệu quả công việc, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của công ty. Những tiêu chí đánh giá trên khó đánh giá được mức độ hoàn thành công việc thực sự của người lao động do môi trường làm việc là một môi trường tập thể, gồm nhiều người, kết quả công việc của mỗi cá nhân đều có ảnh hưởng đến kết quả chung của cả tập thể.
Bảng 11: Bảng đánh giá kết quả hoàn thành công việc của các phòng ban
tại công ty
Đơn vị (%)
Tên phòng ban
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành nhiệm vụ
2006
2007
2008
Phòng Tổ chức lao động
92
91.5
93
Phòng Kế hoạch sản xuất
90
91
90.5
Phòng kinh doanh XNK
92
90
89
Phòng tài chính kế toán
88
87,5
94
Phòng quản lý kế hoạch KT và đầu tư
89
89
90
(Nguồn : phòng tổ chức lao động)
Qua kết quả đánh giá tại các phòng ban tại công ty cho thấy, các phòng ban đều chưa hoàn thành suất sắc công việc được giao. Phòng tài chính kế toán là nơi mà tỷ lệ hoàn thành công việc trong năm 2006 và 2007 là thấp nhất, tuy nhiên đến năm 2008 phòng lại đạt tỷ lệ hoàn thành cao nhất so với các phòng ban khác trong công ty. Qua thực tê trên lãnh đạo công ty cần phải đưa ra các biện pháp để chấn chỉnh tư duy làm việc, và sự lỗ lực làm việc để các phòng ban đều hoàn thành công việc được giao.
Tiền lương là động lực lớn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động.
Tăng cường hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trên cơ sở nâng cao thu nhập bình quân của họ là một trong những mục tiêu hàng đầu của công ty.
Công ty tiến hành trả lương đúng, đủ vàkịp thời cho người lao động, mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày một được nâng cao. Điều đó được thể hiện qua bảng sau:
Biểu đồ 1: Thu nhập bình quân qua các năm
BẢNG 12: MỨC THU NHẬP BÌNH QUÂN CHO MỘT CBCNV
ĐVT: đồng/người/tháng
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
TNBQ
1.456.989
1.936.467
2.273.286
2.473.158
2.694.647
Qua bảng trên ta thấy từ năm 2004 đến năm 2008 mức thu nhập bình quân đã tăng tương đối đồng đều qua các năm, năm 2004 mức thu nhập bình quân chỉ là khoảng 1.456.898 đồng/người/tháng, đến năm 2007 thì mức thu nhập đã đạt gần 2.500.000 đồng/người/tháng và đến năm 2008 thì mức thu nhập của người lao động (kế hoạch ) đã tăng lên khá cao, giống như nhiều công ty phát triển khác trên thị trường.
Như vậy, mỗi năm thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên tăng khoảng từ 6 đến 8%, tuy không có sự nhảy vọt nào, nhưng đây cũng là một thành công của Công ty trong việc cải thiện đời sống, tạo ra một tâm lý ổn định cho người lao động tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động SXKD của công ty không ngừng tăng lên qua các năm và điều đó làm cho thu nhập của người lao động cũng tăng lên đáng kể qua các năm do đó đời sống của CBCNV công ty cũng không ngừng được cải thiện, giúp công nhân viên trong công ty có cuộc sống ổn định hơn.
Các hình thức trả thưởng với người lao động
Thưởng cho kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh: Khi công ty làm ăn có hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi nhuận lớn, phần lớn lợi nhuận để lại sau khi nộp ngân sách và phân phối vào các quỹ sẽ được bổ sung quỹ lương, bổ sung lương cho người lao động theo hệ số. Hình thức này được công ty áp dụng thực hiện vào cuối mỗi quý.
Thưởng do hoàn thành công việc: Là hình thức thưởng bên cạnh tiền lương được áp dụng để khuyến khích CBCNV làm việc tốt hơn. Thưởng do hoàn thành công việc căn cứ vào tình hình làm việc cụ thể của từng nhân viên và căn cứ vào tình hình tài chính hiện tại của công ty để tính thêm phần thưởng cho CBCNV dưới các hình thức sau.
Thưởng hoàn thành đúng kế hoạch đề ra.
Thưởng chất lượng công việc được thực hiện.
Thưởng cho cá nhân xuất sắc
Thưởng theo đề xuất của ban giám đốc
Thưởng cho các cá nhân, phòng ban có những phương pháp, cách thức làm việc mới, sáng tạo ra những ý tưởng mới tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí cho công ty.
Thưởng cho những cá nhân tìm kiếm được các khách hang mới, có tiềm năng.
Tiền thưởng được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với phần lợi ích mà công nhân viên đem lại cho công ty.
Ngoài ra thưởng tiền cho CBCNV vào các dịp lễ, tết...
Về nguồn hình thành : Tiền thưởng được hình thành từ hai quỹ đó là quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng. Hằng năm căn cứ vào lãi sau thuế, công ty phân phối như sau:
Quỹ đầu tư phát triển:50%.
Quỹ dự phòng tài chính:10%
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm; 5%
Quỹ phúc lợi: 20%.
Quỹ khen thưởng; 15%
Như vậy nguồn tiền thưởng chiếm 35% lợi nhuận sau thuế.
Vào cuối mỗi đợt thi đua, trưởng các phòng ban tổng kêt đánh giá tình hình thực hiện công việc, mức độ hoàn thành của các nhân viên trong phòng rồi gửi đến văn phòng phối hợp với TCLĐ, Công đoàn cơ quan công ty nhận xét và tổng hợp báo cáo Giám đốc phê duyệt. Từ đó đưa ra các quyết định khen thưởng cuối cùng cho từng người.
Việc duy trì nguồn tiền thưởng thường xuyên của công ty thực sự có tác dụng rất lớn, là động lực lớn thúc đẩy người lao động không ngừng phấn đấu trong hoàn thành công việc. Qua đó cũng cho thấy sự quan tâm, động viên của công ty với người lao động, giúp họ có thêm nhiều niềm hứng khởi khi làm việc.
Các hình thức khuyến khích về tinh thần
Bên cạnh tiền lương, tiền thưởng là những động lực vật chất ảnh hưởng nhiều đến người lao động thì Công ty hiện cũng đang triển khai một số biện pháp khuyến khích khác.
- Công ty luôn chú trọng đến đời sống người lao động, lo chỗ ở nội trú và khu nhà ăn trên 500m2 cho công nhân ở xa ngoài ra công ty còn hỗ trợ tiền thuốc men ốm đau.
- Hằng năm Ban giám đốc cùng với Ban chấp hành Công đoàn tổ chức cho CBCNV đi nghỉ mát, hành hương đầu xuân. Ngoài ra Công ty còn khuyến khích CBCNV tham gia các hoạt động Văn hóa – Thể dục thể thao. Năm 2008 được sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban giám đốc cùng Ban chấp hành Công đoàn CBCNV được tham gia giải bóng bàn và cầu lông do Công đoàn ngành Công nghiệp tổ chức, được thi đấu giao hữu với đội tuyển cầu lông của Đại sứ quán Đan Mạch do Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội tổ chức.
- Duy trì đều việc tổ chức có quà tặng sinh nhật cho các cán bộ đoàn viên công đoàn.
- Ngoài các phong trào trên, hàng năm công ty đều tổ chức xây dựng quỹ tình nghĩa, mặc dù quỹ không lớn nhưng cũng đủ để trợ cấp cho các gia đình khi gặp khó khăn.
- Năm 2008 mặc dù dưới sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nói chung và Thép Bắc Việt nói riêng song với sự nhiệt tình và tâm huyết của Ban chấp hành công đoàn đã hết sức quan tâm tới đời sống của người lao động, chia sẻ kịp thời những khó khăn và tìm mọi biện pháp khắc phục hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn cho Công ty ngày càng vững bước trên con đường hội nhập và phát triển.
2.4 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Để đổi mới và nâng cao trình độ cũng như kinh nghiệm cho công nhân viên, Công ty nên bố trí và tạo điều kiện cho một số nhân viên cũng như cán bộ được tham gia những khóa đào tạo kinh doanh ngắn hạn để tích lũy thêm kinh nghiệm nhằm phục vụ lợi ích Công ty cho hiện tại và trong tương lai.
Kinh nghiệm của các doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới cho thấy công ty nào có ban lãnh đạo chú trọng, để ý tới các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên thì công ty đó sẽ đạt được thành công trong kinh doanh. Việc định hướng và đào tạo này không những được thực hiện với mọi cấp lãnh đạo mà còn xuống tới từng nhân viên với các hình thức huấn luyện đa dạng.
Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm hỗ trợ, giúp các thành viên, các bộ phận và toàn bộ tổ chức hoạt động một cách hiệu quả hơn, đồng thời nó còn cho phép tổ chức đáp ứng kịp thời những thay đổi của con người, công việc và môi trường. Quá trình phát triển đối với một nhân viên được tiến hành ngay từ khi người đó bắt đầu vào làm việc trong doanh nghiệp cho đến khi người đó nghỉ việc, quá trình này giúp cho nhân viên đó có thể hòa nhập ngay vào doanh nghiệp khi mới được tuyển.
Công ty đã xây dựng cho mình một chương trình ĐT&PT khá đầy đủ và chi tiết. Thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối với công tác ĐT&PT . Từ trương trình đào tạo có thể thấy tiến trình đào tạo của công ty đã có những ưu điểm khá nổi bật :cụ thể là đã phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng đối tượng ở mỗi bước . Sau khi kế hoạch đào tạo được tạo lập có sự phê duyệt trực tiếp của giám đốc công ty.
SƠ Đồ ĐT&PT
XÁC ĐỊNG NHU CẦU ĐT&PT
XEM XÉT, PHÊ DUYỆT
XEM XÉT
LẬP KẾ HOẠCH ĐT&PT
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐT&PT
KIỂM TRA,
ĐÁNH GÍA
Bước một : Xác định nhu cầu ĐT&PT
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, căn cứ vào tình hình nhân sự tại các phòng ban. Hàng năm căn cứ vào khối lượng , mức độ phức tạp của công việc ở các phòng ban, các công trình, máy móc thiết bị mà công ty lên kế hoạch ĐT&PT.
Nhu cầu đào tạo của cán bộ: Hàng năm theo kế hoạch của cấp trên, và dựa vào nhu cầu cán bộ chuyên môn tại từng bộ phận. Công ty cử một số cán bộ chủ chốt theo học các lớp nghiệp vụ ngắn hạn và các lớp lý luận chính trị cao cấp.
Nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật: Gồm có hai loại đào tạo chủ yếu là đào tạo nâng cao và đào tạo lại. Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, lượng máy móc trang thiết bị, số lượng quy mô, yêu cầu kỹ thuật của các công trình dự án thi công cũng như kế hoạch tuyển dụng, tình hình tài chính.. mà công ty xem xét, đánh giá, xác định số lượng đào tạo cho từng bộ phận.
Để phục vụ cho nhu cầu ĐT&PT nguồn nhân lực công ty sử dụng mẫu phiếu yêu cầu đào tạo như sau:
PHIẾU YÊU CẦU ĐÀO TẠO
Đơn vị yêu cầu:
Mục tiêu đào tạo:
Hình thức đào tạo:
Đào tạo nội bộ
Đào tạo bên ngoài
Nội dung đào tạo
Đào tạo nghề mới
Đào tạo nâng cao
Đào tạo chuyên đề
STT
Ngành nghề đào tạo
Số lượng
Ghi phiếu
Người lập phiếu Thủ trưởng đơn vị
Phần phê duyệt
Phòng tổ chức lao động Giám đốc công ty
Mẫu phiếu trên đựơc cán bộ phụ trách tại các đơn vị trực thuộc gửi lên phòng tổ chức của công ty khi có nhu cầu đào tạo sau đó được trình lên để giám đốc công ty phê duyệt.
Như vậy việc xác định nhu cầu ĐT&PT của công ty được thực hiện tương đối hiệu quả có hệ thống và chặt chẽ. Công ty đã dựa vào khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu công việc và nhu cầu, nguyện vọng của mỗi cá nhân để xem xét, đánh giá bố trí đào tạo.
Bước 2. Xác định mục tiêu ĐT&PT.
Tại công ty mục tiêu đào tạo và phát triển trong mỗi chương trình đều được tiến hành bởi giám đốc và các trưởng phòng ban. Mỗi chương trình đào tạo đều có mục tiêu cụ thể như: Chương trình đào tạo nâng cao có mục tiêu đáp ứng yêu cầu thi nâng bậc, phát huy khả năng và trình độ kinh nghiệm cũng như khả năng làm việc của lực lượng kỹ sư, công nhân giỏi. Chương trình đào tạo nghề mới có mục tiêu trang bị thêm những kiến thức mới, công nghệ tiến tiến nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chất lượng sản phẩm.
Bước 3: Xác định đối tượng ĐT&PT
Với đội ngũ CBCNV có tuổi đời còn khá trẻ, phần lớn đều đang có nhu cầu học tập nên việc xác định đối tượng là rất cần thiết và phải làm sao cho phù hợp với chuyên môn của họ.
Đào tạo chương trình sử dụng phần mềm máy tính với các nhân viên thuộc khối văn phòng.
Đào tạo công nhân kỹ thuật: Hàng năm có chương trình đào tạo nâng cao và đào tạo lại, trong đó đào tạo nâng cao chiếm tỷ lệ chủ yếu.
Tiêu chuẩn đào tạo nâng cao là: Công nhân kỹ thuật tốt nghiệp các trường dạy nghề bậc 3/7 trở lên đựơc đơn vị lựa chọn đi đào tạo phải có sức khoẻ tốt, có trách nhiệm cao trong công việc, cam kết gắn bó lâu dài với công ty.
Tiêu chuẩn đào tạo lại: Công nhân kỹ thuật của công ty hiện đang làm trái với ngành đã từng được đào tạo.
Bảng 13: Tình hình đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Đào tạo nâng cao
12
14
11
Đào tạo lại
7
10
12
Bồi dưỡng nghiệp vụ
3
7
8
Tổng số
21
34
32
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Bước 4: Thực hiện và kiểm tra đánh giá chương trình ĐT&PT.
Việc thực hiện chương trình ĐT&PT cứ theo kế hoạch đã xây dựng mà tiến hành. Trong quá trình đào tạo công ty cử cán bộ quản lý tình hình học tập, chuẩn bị đầy đủ những phương tiện cần thiết để phục vụ cho ĐT&PT .Cũng trong thời gian này công ty tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian, bố trí công việc hợp lý để CBCNV giải quyết đựơc công việc cần thiết và có nhiều thời gian dành cho học tập. Đặc biệt trong thời gian này người lao động vẫn được nhận lương.
Tại công ty việc đánh giá kết quả ĐT&PT được thực hiện thường xuyên ngay sau mỗi khoá học. Thể hiện sự quan tâm đến kết quả đào tạo của công ty song cách đánh giá kết quả của doanh nghiệp còn rất đơn giản, chưa mang tính thực tế, còn nặng về hình thức.
Đối với CBCNV được học tập tại các trường lớp chính quy thì sau mỗi khoá học họ phải gửi bảng điểm ,kết quả đào tạo về công ty. Để công ty biết được trình độ của họ sau khi tham gia khoá học. Nhìn chung việc đánh giá như vậy chưa phản ánh đúng hiệu quả vì kết quả trên trường lớp trong thực tế không phản ánh đựơc mức độ hiệu quả của đào tạo.
Sử dụng lao động sau đào tạo.
Đối với cán bộ, nhân viên: Trên thực tê số cán bộ, nhân viên sau đào tạo phần lớn quay về công việc trước đó họ làm. Vì dựa vào đòi hỏi của công việc công ty mới cử họ đi đào tạo để đáp ứng được yêu cầu công việc họ đang đảm nhận. Số cán bộ được đào tạo để đảm nhận những trọng trách mới như đào tạo để cân nhắc lên vị trí trưởng phòng hay phó phòng, hay để đảm nhận một trọng trách, nhiệm vụ mới có tính chất phức tạp hơn trong công việc .
Đối với công nhân kỹ thuật thì việc đào tạo là để đáp ứng yêu cầu phục vụ kế hoạch sản xuất. Đào tạo nâng cao để đáp ứng kỹ thuật phức tạp của những công trình trọng điểm chính vì vậy sau khi đào tạo số công nhân kỹ thuật có đủ tiêu chuẩn sẽ đựơc bố trí công việc có tính kỹ thuật cao ở những công trình trọng điểm của công ty.
Việc đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty cổ phần thép Bắc Việt đã được ban Giám đốc đưa ra ngay từ những ngày đầu mới thành lập và được tổ chức theo các hình thức dưới đây:
+ Đối với những cán bộ có trình độ cao, hàng năm Công ty vẫn cử đi học các lớp tập huấn để họ có thể nắm được chủ trương kinh tế do Nhà nước và Đảng đề ra, để nâng cao nghiệp vụ quản lý sao cho phù hợp với sự phát triển của đất nước nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong tương lai. Ngoài ra công ty còn mở các lớp đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng ISO, về Kaizen, 5S. Giúp đội ngũ cán bộ này có đủ kiến thức và khả năng cần thiết để quản lý công việc trong hiện tại và tương lai.
Bảng kết quả đánh giá trình độ học vấn và tiêu chí chính trị trong cán bộ đầu ngành của công ty
Cán bộ đầu ngành
Năm 2000
Năm 2008
Trình độ đại học
23%
36%
Đảng viên
12%
20%
Tiếp tục học lên
8%
+ Đối với nhân viên mới làm trong Công ty, do thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh nên Công ty trực tiếp cử người có trình độ truyền đạt lại kinh nghiệm cho họ, hoặc cử họ đi học những lớp ngắn hạn về những mặt hàng về phần mềm vi tính nhằm giúp họ dễ dàng hơn trong công việc.
- Về trình độ của lực lượng lao động trực tiếp tại Công ty hầu hết đã qua các trường đào tạo, nâng cao tay nghề.
- Vấn đề hiện nay của Công ty đặt ra là Công ty phải nâng cao chất lượng công nhân viên, tiếp nhận những người có tay nghề cao, khuyến khích công nhân dự thi nâng bậc thợ, chú trọng việc đầu tư và nâng cao chất lượng của yếu tố con người, nó sẽ có hiệu quả lâu dài.
+ Những chi phí về đào tạo cho cán bộ công nhân viên đều do Công ty trích từ quỹ ra nhằm kích thích người lao động học tập tốt. Trong thời gian đi học, Công ty vẫn trả lương cho họ.
+ Sau thời gian được đào tạo, khi trở về làm việc cho Công ty, họ đã giúp rất nhiều cho Công ty về mọi mặt, giúp doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt.
Tóm lại công tác đào tạo và đào tạo lại của công ty trong những năm vừa qua là chiến lược phát triển và củng cố nhân sự một cách tương đối hợp lý tạo điều kiện cho CBCNV trong công ty có đủ khả năng và trình độ quản lý và sản xuất đáp ứng thị hiếu của khách hàng từng bước tạo được uy tín trên thị trường đưa công ty bước lên một tầm cao mới.
2.5 Công tác bảo hộ lao động
Đây là vấn đề được Ban lãnh đạo rất chú trọng vì đặc điểm Công ty là doanh nghiệp sản xuất nên bảo đảm an toàn cho người lao động là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Hàng năm Công ty mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về an toàn lao động, trang thiết bị bảo hộ như: quần áo bảo hộ lao động, mũ bình cứu hoả và đặc biệt trong các nhà máy đều được dán các áp phích ở nhiều nơi thuận lợi cho mọi người nhìn thấy để nhắc nhở CBCNV lao động thận trọng.
2.6 Thực hiện chế độ bảo hiểm, chính sách xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội được Công ty thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước.
* Cách tính BHXH: Theo điều 91, 92 Luật BHXH, cách tính BHXH được qui định như sau:
+ Hằng tháng người lao động đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quĩ hưu trí, tử tuất; từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
+ Hằng tháng người sử dụng lao động đóng trên quĩ tiền lương, tiền công đóng BHXH của người lao động như sau:
- Trên 3% vào quĩ ốm đau, thai sản;
- Trên 1% vào quĩ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp;
- Trên 11% vào quĩ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm 1% đến khi đạt mức đóng là 14%.
Người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH.
* Cách tính BHYT: Theo điều 15 điều lệ BHYT được ban hành kèm theo nghị định số 63/2005/NĐ-CP của Chính phủ qui định về BHYT bắt buộc như sau: người lao động Việt Nam làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên và HĐLĐ không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, tổ chức; cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức thì mức phí đóng BHYT hằng tháng bằng 3% tiền lương, tiền công, tiền sinh hoạt phí hằng tháng và các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề, thâm niên vượt khung, phụ cấp khu vực và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có), trong đó người sử dụng lao động đóng 2%, người lao động đóng 1%.
2.7. Đánh giá chung tình hình quản lý nhân sự ở công ty
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Thép Bắc Việt cùng với việc phân tích tình hình nhân sự tại Công ty em thấy Công ty đã áp dụng những biện pháp quản lý linh hoạt và bước đầu đã mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ qua việc trả lương, thưởng khuyến khích người lao động đã làm cho hiệu quả sử dụng nhân lực ở Công ty tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế
2.7.1.Những kết quả đạt được
- Cơ cấu tổ chức của Công ty trong những năm gần đây đã thay đổi dần hoàn thiện hơn với xu thế phát triển của nền kinh tế.
- Trong những năm gần đây, Ban lãnh đạo Công ty đã chủ trương bám sát với tình hình thực tế, các tổ chức đoàn thể phát động phong trào thi đua sản xuất nhân dịp các ngày lễ lớn.
- Trong những năm qua Công ty không ngừng phấn đấu và đã tạo cho mình một vị thế lớn hơn trên thị trường thép Việt Nam. Điều này được thể hiện rõ nhất khi doanh thu hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên tỷ lệ thuận với nó là thu nhập của người lao động cũng tăng lên. Chính điều này đã giúp cho người lao động gắn bó lâu dài với Công ty góp phần làm cho Công ty ngày càng vững chắc trên thị trường.
- Các phòng ban ngày càng phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ, ý thức kỷ luật, trách nhiệm và luôn được đánh giá tốt. Sự bình đẳng giữa cấp trên và cấp dưới đã khiến cho chất lượng lao động ngày một cao lên đáng kể.
Trong những năm qua công ty cổ phần thép Bắc Việt đã thực sự quan tâm đến yếu tố con người. Nhờ sự quan tâm này hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty ngày càng được nâng cao. Cụ thể đã đạt được những kết quả như sau:
Đánh giá thực hiện công việc được tiến hành hàng năm tạo cơ sở thuận lợi cho việc ra quyết định xét thưởng, nâng lương, nâng bậc công nhân hay kỷ luật lao động trong công ty.
Công tác tuyển dụng trong những năm qua được sự quan tâm thực hiện do đó góp phần tích cực tạo nên đội ngũ lao động có chất lượng có năng lực và tinh thần làm việc cao. Hoạt động tuyển dụng được tiến hành ngày càng kỹ lưỡng hơn do đó nguồn lao động tuyển dụng có chất lượng ngày càng cao hơn.
Lực lượng lao động tuyển dụng đã có những đóng góp đáng kể cho việc đáp ứng các yêu cầu về nguồn lực lao động cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Về sử dụng lao động quy mô, cơ cấu lao động trong công ty đang được điều chỉnh, bố trí theo hướng ngày càng hợp lý với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Về công tác ĐT&PT nguồn nhân lực lao động trong những năm qua đã đựơc công ty quan tâm thực hiện. Đã có những kế hoạch rất chi tiết và cụ thể để thực hiện chương trình này. Công tác này đã có những đóng góp đáng kể cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty.
Công tác trả lương thưởng ngày càng được công ty hoàn thiện theo hướng nâng cao đời sống cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống từ đó người lao động có thể yên tâm công tác lâu dài tại công ty.
2.7.2 Những tồn tại
Bên cạnh những mặt đạt được, Công ty không tránh khỏi những thiếu sót trong công tác quản lý sản xuất, quản lý nhân sự
- Mặc dù trong những năm gần đây Công ty đã hoàn thiện dần khâu tuyển dụng nhằm chọn ra những lao động có trình độ, có tay nghề song tình trạng nhờ người quen giới thiệu mà không căn cứ vào côn việc vẫn chưa chấm dứt đã dẫn đến tình trạng lao động được tuyển vào Công ty không có trình độ hoặc không đủ khả năng để đáp ứng yêu cầu công việc
- Sự phân công trong cơ cấu tổ chức Công ty còn chồng chéo gây ra sự mất cân đối trong phân công công việc.
Công tác đánh giá thực hiện công việc vẫn còn mang tính hình thức. Kết quả đánh giá nhiều khi chưa đúng với thực tê. Do đó nó đã vô tình kìm hãm động lực làm việc của người lao động. Làm cho người lao động không phát huy hết những khả năng, năng lực của mình
Công tác tuyển dụng lao động còn chưa bám sát với yêu cầu bổ sung nguồn nhân lực cho SXKD. Do đó hiệu quả mang lại từ tuyển dụng còn chưa cao.
nguồn lao động đựơc tuyển dụng vào công ty có chất lượng chưa đồng đều giữa các năm và ngay trong một kỳ tuyển dụng gây khó khăn cho đào tạo về sau.
Công tác khuyến khích tạo động lực cho người lao động còn chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt là trong việc động viên, tạo động lực tinh thần cho người lao động, do vậy chưa thực sự phát huy hết khả năng , năng lực của người lao động dẫn đến tình trạng một số lao động bỏ làm tại công ty.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP BẮC VIỆT
Mục tiêu, phương hướng trong những năm tới
- Kế hoạch mục tiêu trong những năm tiếp theo được công ty xây dựng dựa trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước đó.
- Nâng cấp các công nghệ kỹ thuật, trang bị và đầu tư thêm một số máy móc, thiết bị hiện đại, đổi mới khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ những công trình lớn để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Xây dựng một mức lương hoàn chỉnh và thích hợp hơn.
- Tính toán đầy đủ và chặt chẽ số người lao động, số cán bộ công nhân viên để có thể tinh giảm bộ máy quản lý, từ đó có thể nâng cao hơn nữa chất lượng công việc.
- Phải thhường xuyên kế hoạch hoá và kiểm tra, kiểm soát chỉ tiêu tăng năng suất lao động đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là những lao động đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm.
- Chú ý quan tâm đến vấn đề bảo hộ và an toàn lao động, đặc biệt là phải nghiên cứu kỹ tới vấn đề lương, thưởng.
- Nâng cao giáo dục ý thức tư tưởng cho người lao động, tư tưởng giáo dục là xuất phát điểm quan trọng trong nền kinh tế thị trường ngày nay. Những người có ý thức và tinh thần tự giác lao động bao giờ cũng hăng say, nhiệt tình trong công việc, luôn sáng tạo hơn, năng suất lao động cao hơn, ngược lại những người có ý thức kém không những làm việc thiếu nhiệt tình, năng suất lao động thấp, mà đôi lúc còn có những tư tưởng rã đám, lôi kéo những người lao động khác làm ảnh hưởng xấu tới công việc kinh doanh của Công ty. Vì vậy tăng cường kỷ luật lao động là một điểm hết sức quan trọng.
- Hiện nay hầu hết công nhân viên của Công ty đều rất hăng hái nhiệt tình làm việc, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số ý thức chưa tốt. Bởi vậy công ty cần phải đưa ra các biện pháp để chấn chỉnh một cách kịp thời nhằm nâng cao ý thức làm việc của người lao động.
- Công ty tiếp tục tăng cường đào tạo, sắp xếp bố trí, bổ sung những cán bộ, những nhân viên giỏi, có đủ năng lực công tác vào những chỗ còn thiếu phù hợp với yêu cầu công việc của Công ty, Công ty sắp xếp lại các phòng ban hoàn thiện và phù hợp hơn.
Công tác quản lý cần chú ý thực hiện:
- Để nâng cao chất lượng công tác quản lý nhân lực của Công ty trong những năm sắp tới và nâng cao, tính hiệu quả của tổ chức thì việc tuyển dụng người lao động có năng lực và trình độ là luôn là công việc vô cùng cấp thiết của công ty .
- Để chọn lựa được những người tài giỏi cho công ty, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của công việc thì bên cạnh công tác tuyển dụng nội bộ, Công ty cần tăng cường tuyển từ các nguồn bên ngoài để tạo ra những động lực mới, góp phần tạo dựng các mục tiêu kinh doanh của Công ty.
- Thường xuyên duy trì công tác tuyển chọn để có cơ hội tìm ra được những cán bộ công nhân viên giỏi cho Công ty, những nhân tài cho đất nước.
* Hoàn thiện cơ cấu quản lý: Việc hoàn thiện đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty là một tất yếu cần thiết phù hợp với cơ chế quản lý mới, cơ cấu phải đó phải phát huy được vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong Công ty, Công ty đã đổi mới hoàn toàn cơ cấu quản lý gọn, nhẹ, chất lượng, từ đó giúp Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiểu quả, lãnh đạo đưa Công ty thực hiện tốt những mục tiêu vừa qua và sắp tới của Công ty.
* Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ làm vịêc cho cán bộ công nhân viên của Công ty qua các hình thức sau.
- Cử những cán bộ có năng lực, tham gia học nâng cao tay nghề, tại các trung tâm đào tạo.
- Tạo điều kiện cho các công nhân viên có tay nghề cao, nâng cao trình độ bằng cách nhập học các trường Đại học, Tại chức, dành cho cán bộ công nhân viên.
- Mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ quản lý, nghiên cứu, thợ kỹ thuật v.v... nâng cao trình độ nghiệp vụ để giúp cho Công ty trưởng thực hiện những công tác của Công ty trong những năm tới, tạo điều kiện cho những cán bộ giỏi có cơ hội thăng tiến, đảm nhiệm các trọng trách quan trọng của Công ty.
- Thực hiện các công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, để họ cảm thấy như sống trong một gia đình lớn đó là Công ty do vậy họ sẽ chia sẻ gắn bó với công việc mình làm.
- Xem xét lại chế độ thù lao, lao động tại Công ty, để có một phương pháp trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên một cách công bằng cho người lao động.
- Đánh giá đúng mức độ đóng góp, hoàn thành công việc.
* Những người được hưởng chế độ hệ số lương cao thì phải là người có trình độ, tay nghề cao, nắm bắt và áp dụng phương pháp lao động tiên tiến, có hiệu quả, ngày công lao động vượt mức năng suất lao động cá nhân.
* Những người được hưởng hệ số trung bình là những người đảm bảo ngày, giờ công lao động, chấp hành chưa nghiêm những qui tắc của Công ty, những người này ngoài việc hưởng mức lương thấp còn có nguy cơ bị sa thải.
* Về chính sách phúc lợi cho toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Tăng cường đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo sức khoẻ, chế độ làm việc cho người lao động.
- Chú ý hơn các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế v.v. cho người lao động (tạo cảm giác an toàn) thoải mái trong công việc, thưởng, phạt, kịp thời.
- Đề bạt, nâng cao, tận dụng có hiệu quả, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Nhiệm vụ
Bảng 14: Chỉ tiêu kê hoạch chủ yếu của công ty
Đơn vị:Nghìn
Các chỉ tiêu chủ yêu
Tổng hợp năm 2008
Kế hoạch năm 2009
So sánh(%)
1.Doanh thu
473.535.000
600.000.000
1,27
2.Lợi nhuận
11.322.000
20.000.000
1,82
3.Thu nhập bình quân
2.694
2.900
1,08
Căn cứ vào năng lực hiện nay, Công ty đã đề ra nhiệm vụ phải đạt được trong thời gian tới như sau:
-Tăng giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận trên cơ sở đó tăng tiền lương cho CBCNV, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho họ.
- Doanh thu: 600 tỷ đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận: 1,82 %.
- Thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên trong Công ty 2.900.000 đồng/tháng; thanh toán lương kịp thời, đúng thời hạn theo thỏa ước lao động.
- Thực hiện chương trình quảng bá doanh nghiệp, thu hút đội ngũ lao động có trình độ và năng lực vào làm việc tại công ty.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên có tinh thần trách nhiệm, nâng cao chất lượng lao động và có sự đổi mới về tư duy kỹ thuật.
-Cử cán bộ đi học nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn.
-Tuyển mới một số cán bộ, công nhân kỹ thuật giỏi, lành nghề được đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên sâu
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ quản trị nhan sự, đảm bảo công tác QTNS được thực hiện một cách khoa học. Thực hiện việc sắp xếp, bố trí bộ máy quản trị gọn nhẹ và linh hoạt, hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho hoạt động sản xuất.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ công nhân viên phát huy được hết khả năng và năng lực sẵn có. Chú trọng tới ý thức của CBCNV như vệ sinh công cộng, tác phong làm việc.
- Thực hiện nghiêm túc và đúng quy định của Bộ luật lao động và các quy định của BHXH về chế độ làm ngoài giờ thai ản, ốm đau, nghỉ lễ tết. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV
-Thực hiện công tác bảo hộ lao động một cách hợp lý, hiệu quả, phấn đấu không để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng trong sản xuất.
- Phối hợp công việc giữa các phòng ban một cách linh hoạt, sử dụng hết nguồn lực của nhân công, tránh tình trạng dư thừa nhân viên. Điều chỉnh mức lương sao cho phù hợp với thực tế, tránh tình trạng mất cân đối giữa mức lương của cán bộ công nhân viên ở các phòng ban khác nhau.
- Đẩy mạnh công tác chăm lo vật chất cho CBCNV vào các dịp lễ tết, phát động sâu rộng hơn nữa trong toàn thể CBCNV phong trào thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe, có chế độ quà cho con em CBCNV là học sinh giỏi tiên tiến, có quà cho các cháu vào dịp lễ tết.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự
Thực hiện khâu tuyển dụng nhân viên một cách chặt chẽ và nghiêm túc, đây là tiền đề cho việc sử dụng hợp lý và phát huy cao khả năng làm việc của nhân viên. Thực hiện công tác này góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao doanh thu trong Công ty.
Cần đa dạng hóa hình thức tuyển dụng trên mọi phương tiện như: truyền hình, truyền thanh, báo chí... thay cho hình thức dán thông báo tuyển dụng ở cơ quan. Công việc này sẽ giúp cho quy mô chọn lựa nhân lực, công việc tìm người phù hợp với công việc chuẩn xác hơn.
Công ty cần chú trọng tới nguồn tuyển dụng từ các trường đại học. Đây là nguồn cung cấp các nhà quản lý, những nhân viên đầy hứa hẹn trong tương lai. Việc tuyển nhân sự cần thông qua các bước sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng. Công ty thành lập hội đồng tuyển dụng, đồng thời chuẩn bị các văn bản, quy định các tiêu chuẩn về tuyển dụng nhân viên theo quy định của Nhà nước và dựa trên yêu cầu của công việc. Hội đồng tuyển dụng này bao gồm những người có trình độ, có kinh nghiệm phỏng vấn, có khả năng nhìn tổng thể trên cơ sở khoa học để đánh giá con người
+ Bước 2: Thông báo tuyển dụng. Công ty nên thông báo rộng rãi nhằm thu hút nhiều người tham gia thi tuyển. Có như vậy mới có thể tìm được những người mà Công ty cần.
+ Bước 3: Công ty cần thời gian vừa đủ để tiếp nhận và nghiên cứu kỹ hồ sơ của các ứng cử viên.
+ Bước 4. Công ty cần tổ chức các buổi kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm và phỏng vấn nhằm chọn những người có đủ khả năng cho công việc.
+ Bước 5: Kiểm tra sức khỏe.
+ Bước 6: Chọn ra những người xuất sắc nhất. Sau khi đã chọn được những nhân viên cho vị trí cần tuyển, Công ty cần có một giai đoạn làm “mềm” nhân viên mới để họ bộc lộ hết khả năng, cũng như các điểm yếu của họ.
Phỏng vấn là một trong các bước quan trọng của quá trình tuyển chọn lao động. Công ty đã thực hiện việc này khá tốt, nhưng để phỏng vấn có hiệu quả hơn nữa, theo tôi nên tạo cho bầu không khí phỏng vấn bớt căng thẳng bằng những câu hỏi hóm hỉnh, khoảng thời gian phỏng vấn không nên quá dài (chỉ từ 20 -30 phút). Trong những trường hợp đặc biệt có thể điều chỉnh ngắn hơn hoặc dài hơn tùy theo trình độ và khả năng ứng viên. Tuy nhiên, cũng không nên kéo dài quá 45 phút. Có như vậy các ứng viên mới có thể trả lời chính xác các câu hỏi mà người phỏng vấn đặt ra và ứng viên cũng có ấn tượng tốt về sự quan tâm của Công ty dành cho họ thông qua phỏng vấn. Ngoài ra, nội dung phỏng vấn không chỉ nên bó gọn về kiến thức chuyên môn, hiểu biết xã hội mà cần có những câu hỏi để kiểm tra, đánh giá thái độ, quan điểm của ứng viên như:
Bạn đánh giá như thế nào về chế độ đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp?
Người quản lý có cá tính như thế nào thì phù hợp với bạn?
Bạn sẽ giải quyết như thế nào nếu như chất lượng công việc không được như ý?
Bạn thường làm gì khi căng thẳng trong công việc?
+ Bạn sẽ phản ứng thế nào nếu bạn bị khiển trách một vấn đề mà bạn đã làm đúng hoặc có thể cho ứng viên thảo luận về vị trí cần tuyển về trách nhiệm, quyền hạn những điều chỉnh gì trong tương lai. Mức thu nhập như thế nào là hợp lý?
Trong quá trình phỏng vấn các phóng viên cần có sự ghi chép cẩn thận các dữ liệu, thông tin thu được và sự đánh giá nhận xét về các ứng viên. Sau quá trình phóng vấn để đánh giá kết quả phỏng vấn, lấy đó làm căn cứ cho quyết định tuyển dụng, cán bộ tuyển dụng có thể sử dụng bảng đánh gía và sử dụng phương pháp cho điểm như sau.
Bảng 15: Đánh gía kết quả phỏng vấn của các ứng viên
Đơn vị: Điểm
STT
Họ tên
Ngày tháng năm sinh
Giới tính
Vị trí công việc
Ban ngành trực thuộc
Nội dung đánh giá
5 điểm
4 điểm
3 điểm
2 điểm
1điểm
kiến thức công việc
Kinh nghiệm công tác
khả năng ứng biến
khả năng điều hành
Tinh thần hợp tác
Chí tiến thủ
Dáng vẻ, phong độ
tổng số điểm
Đánh giá chung
Hoàn thiện công tác tuyển dụng sẽ đảm bảo cho công ty có được đội ngũ lao động kế cận có chất lượng phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của công ty.
* Giải pháp về thu hút lao động
Thu hút ứng viên vào vị trí quản lý của Công ty có thể là nhà quản lý nhân sự, quản lý hành chính, quản lý công việc kinh doanh hoặc có thể là quản lý mọi hoạt động của Công ty, trong trường hợp Công ty đang muốn tìm kiếm một nhà quản lý có năng lực thật sự để thay thế vị trí cũ.
Quản lý là một công việc cần thiết; nó là một công việc khó khăn hiếm khi chỉ nằm trong giới hạn làm việc hành chính 40 giờ/tuần. Công việc này luôn căng thẳng, nó đề cập đến những mâu thuẫn giữa các nhóm hay cá nhân cạnh tranh với nhau, công việc này phải có những quyết định cứng rắn phải đương đầu với bất trắc. Vấn đề đặt ra đối với Công ty cổ phần thép Bắc Việt là làm sao có thể thu hút và tuyển chọn được những nhà quản lý có tài năng thật sự và tâm huyết với Công ty, họ có thể sống hết mình vì công việc, vì sự phát triển của Công ty.
Những nhà quản lý rất khác nhau, họ có những đòi hỏi, mong muốn và động cơ khác nhau; vì vậy giải pháp ở đây chính là một vài phần thưởng đối với việc quản lý, do những người quản lý khác nhau về tuổi tác, tình trạng kinh tế, nên họ muốn nhiều thứ, tuy nhiên chúng thường bao hàm thời cơ, thu nhập và quyền lực.
Trước tiên, mối quan hệ chủ yếu của các ứng viên thường là cơ hội để có dịp đạt được những kinh nghiệm quản lý sâu rộng, người quản lý đều muốn thấy mình có công đóng góp vào các mục tiêu của doanh nghiệp. Công ty nên mở rộng thêm thị phần, mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện ở các tỉnh. Đây cũng là cơ hội để một nhà quản lý phát huy tài năng của mình.
Thứ hai, người quản lý tìm được những bù đắp về mặt tài chính do cương vị hấp dẫn mang lại, họ muốn được khen thưởng xứng đáng vì sự đóng góp của họ. Mặc dù tiền bạc không phải là lý do xui khiến duy nhất đối với người quản lý, nhưng chúng ta không thể phủ nhận một sự thật là tiền bạc biểu hiện nhiều thứ, trong đó có cả sự thừa nhận.
Thứ ba, phần thưởng với người quản lý là quyền lực. Là người quản lý trong Công ty, họ phải là những người có quyền lực nhất định đối với công việc của họ. Có nhiều dạng quyền lực khác nhau bao gồm quyền cưỡng chế, quyền khen thưởng (quyền trao phần thưởng), quyền chuyên gia (quyền có được do được coi là một chuyên gia) và quyền được hỏi ý kiến (người cùng cánh với lãnh đạo) và quyền hợp pháp do quyền hạn gắn với chức vụ trong cấp bậc tổ chức mang lại.
Để Công ty ngày càng phát triển, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao thì việc tuyển dụng người có năng lực, trình độ là rất cần thiết. Hiện nay chính sách tuyển dụng của Công ty tương đối thích hợp và có hiệu quả.
- Công ty tuyển những người đúng chuyên ngành, nghề phù hợp với công việc, khi cần tuyển dụng nhân viên, muốn có cơ hội chọn lựa thì Công ty cần tăng cường tuyển từ các nguồn bên ngoài.
- Trong trường hợp cần lao động gấp thì Công ty nên sử dụng phương pháp nhờ giới thiệu đăng tin tuyển.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nhân sự
Nhân sự là nguồn gốc của mọi thịnh suy của một công ty. Vì vậy một nguồn nhân sự tốt sẽ giúp công ty đứng vững và phát triển trên thị trường, ngược lại nó sẽ ảnh hưởng tới sự tồn tại của công ty thậm chí còn có thể bị diệt vong. Vì vậy công ty phải thường xuyên chăm lo đến công tác đào tạo và phát triển nhân sự, phải nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nhân sự, có chính sách tích cực hơn để tạo ra nguồn nhân sự có chất lượng cao hơn trong thời gian tới.
- Việc đào tạo nhân sự nói chung cần phải giữ vững định hướng, bám sát mục tiêu, đa dạng hoá loại hình đào tạo, lựa chọn các cơ sở đào tạo phù hợp và phân bổ chi phí dành cho đào tạo một cách hợp lý nhất.
- Để thích ứng với yêu cầu kinh doanh của cơ chế thị trường thì nhu cầu đào tạo và đào tạo lại đối với mỗi một cá nhân là hết sức cần thiết và không có điểm dừng. Công ty phải luôn duy trì hoạt động đào tạo cho tất cả mọi người.
- Công ty nên trích ra một phần ngân sách dành cho công tác đào tạo. Công ty đa dạng hoá hình thức đào tạo nâng cao kỹ thuật cho công nhân bằng việc áp dụng một số phương pháp đào taọ khác như:
- Gửi công nhân đi học nghề ở các trường dạy nghề để nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thiện các kiến thức về lý thuyết và được tiếp cận với các chương trình giảng dạy mới tiên tiến hơn vì khoa học kỹ thuật luôn luôn thay đổi. Những người được chọn đi học phải là các cá nhân có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, có lòng yêu nghề, có trình độ chuyên môn từ khá trở lên. Sau khi được cử đi học họ phải có trách nhiệm là quay về làm việc cho công ty, lấy những kiến thức mà mình vừa học được truyền lại cho anh em cùng làm việc trong một phân xưởng. Phải là một trong những mắt xích quan trọng góp phần vào việc nâng cao năng suất lao động cho công ty.
- Đào tạo theo phương pháp giảng bài: đó là việc thuê các giảng viên từ các trường dạy nghề về công ty sau đó tổ chức các lớp học trực tiếp tại công ty, giảng viên sẽ hướng dẫn công nhân cả về mặt lý thuyết và kết hợp với thực hành. Phương pháp này sẽ giúp cho các lao động trong công ty củng cố thêm về mặt lý thuyết và thực tiễn cho bản thân. Dùng hình thức này thì chi phí thấp hơn hình thức gửi công nhân đi học.
- Ngoài ra công ty nên tiếp tục hình thức đào tạo truyền thống của mình là đào tạo tại nơi làm việc đó là các lao động có tay nghề vững, bậc thợ cao sẽ kèm cặp, chỉ bảo hướng dẫn các lao động mới hoặc các lao động có trình độ thấp hơn. Hình thức đào tạo này sẽ kích thích công nhân đua nhau học hỏi hơn nữa vì tâm lý chung của con người là ai cũng muốn nổi bật, muốn được người khác nể trọng.
- Đồng thời cũng tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý giỏi có cơ hội thăng tiến.
- Để có đội ngũ cán bộ như mong muốn thì Công ty cần có kế hoạch đào tạo để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công tác quản trị.
- Tổ chức cho các cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp thành đạt khác cùng nghành về các phương pháp quản lý, sau đó sẽ rút ra các ưu điểm để vận dụng vào công ty của mình một cách hợp lý nhất, giúp cho việc cải thiện công tác quản trị nhân sự trong công ty.
- Tổ chức các buổi hội thảo về các biện pháp quản lý, nâng cao hiệu suất công việc trong nội bộ doanh nghiệp.
- Đối với những lao động có chuyên môn nghiệp vụ thì phải có kế hoạch, chương trình cụ thể đặt ra để bồi dưỡng cho cán bộ vào các kỳ đến niên hạn xét bậc lương.
- Thực hiện công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức để họ có trách nhiệm, yêu thích công việc mình làm, để họ cố gắng hết sức mình vì sự nghiệp của Công ty.
- Đề bạt những nhân viên, cán bộ có tài năng, có chế độ thưởng, phạt rõ ràng, công bằng, đó là yếu tố kích thích, sự cống hiến của mình đối với Công ty.
- Nhân viên phải được đào tạo đúng ngành, đúng nghề.
- Ngoài ra Công ty nên tổ chức lần giao lưu giữa các nhân viên với nhau.
- Người lao động có kinh nghiệm hướng dẫn cho những lao động mới.
Hoàn thiện hệ thống đánh giá và động viên, khuyến khích người lao động của Công ty Thép Bắc Việt
- Về hệ thống đánh giá thực hiện công việc và trình độ của cán bộ công nhân viên.
Đánh giá thực hiện công việc là công tác quan trọng gíup người lao động có tinh thần, trách nhiệm hơn trong công việc. Tạo ra môi trường lao động lành mạnh và công bằng.
Hoàn thiện công tác đánh gía công việc của người lao động là cơ sở quan trọng để công ty tiến hành bố trí và phân công lao động một cách hợp lý. Đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng. Nó phục vụ đựoc nhiều mục tiêu quản lý, giúp cho người quản lý đưa ra các quyết định nhân sự, các kêt quả đánh giá công việc còn giúp cho bộ phận quản lý nguồn nhân lực và lãnh đạo cấp cao có thể đánh giá được thắng lợi của các hoạt động chức năng về nguồn nhân lực như tuyển mộ, tuyển chọn, định hướng, thăng tiến đào tạo và các hoạt động khác, kiểm điểm được mức độ đúng đắn và hiệu quả của các hoạt động đó, từ đó có các phương hướng điều chỉnh phù hợp. Đồng thời đánh giá thực hiện công việc còn có tác động trực tiếp tới cả người lao động, nó ảnh hưởng việc xây dựng và phát triển đạo đưc, thái độ của người lao động và bầu không khí tâm lý- xã hội trong tập thể.
Trên thực tế việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của CBCNV công ty còn khá sơ sài và cảm tính. Vì vậy để môi trường làm việc thật sự lành mạnh và công bằng cần phải xây dựng những phương pháp đánh giá khoa học: Như phương pháp thang đo đánh giá đồ hoạ, phương pháp danh mục kiểm tra, phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng, phương pháp cho điểm.
Cán bộ đánh giá có thể sử dụng phương pháp cho điểm như sau:
Bảng 16: Đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động
Đơn v ị: Điểm
Họ tên
Chức danh công việc
Bộ phận
Giai đoạn đánh giá từ..... đến
Chỉ tiêu đánh giá
Kém
Dưới TB
Đạt yêu cầu
Khá
Xuất sắc
Ghi chú
Khối lượng công việc hoàn thành
1
2
3
4
5
5
Chất lượng công việc
1
2
3
4
5
Đóng góp vào xây dựng công ty
1
2
3
4
5
Sáng kiến
1
2
3
4
5
Tinh thần trách nhiệm
1
2
3
4
5
Ý thức kỷ luật
1
2
3
4
5
Khả năng hợp tác
1
2
3
4
5
Tổng điểm
Kết quả đạt được
Kém
Yếu
TB
Khá
Tốt
Sau khi đánh giá, cán bộ đánh giá tổng hợp điểm và đưa ra phân loại lao động với số điểm tương ứng. Sau khi đánh giá xong , cán bộ đánh giá cần trao đổi với người được đánh giá , lắng nghe ý kiến của họ từ đó đưa ra kết quả đánh giá chính xác nhất
- Về tiền lương.
Công ty đã có hệ thống trả lương rất rõ ràng vì vậy vấn đề cần đặt ra ở đây là việc thanh toán tiền lương cho người lao động phải được thực hiện theo đúng thời gian và đủ số tiền cho người lao động.
Trong những năm tới ban lãnh đạo công ty xác định là phải tăng được mức thu nhập cho người lao động, vậy để tăng thu nhập cho người lao động thì công ty phải tập trung vào việc tăng doanh thu và mở rộng thị trường tiêu thụ, muốn mở rộng được thị trường thị trường tiêu thụ thì công ty phải chú trọng đến công tác Marketing, tất cả các hoạt động này đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là tăng thu nhập cho người lao động.
- Về hình thức khen thưởng.
Không dùng cách khen thưởng bình quân. Ngoài việc dựa trên tiêu chuẩn cấp bậc và ngày công lao động, cần kết hợp việc đánh giá phân loại. Mỗi loại có mức khen thưởng khác nhau từ đó phản ánh đúng mức đóng góp của từng người lao động và khuyến khích họ. Đối với những cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Công ty nên có những hình thức khen thưởng như sau: thưởng tiền, bằng khen, biểu dương trước toàn Công ty và là căn cứ để khuyến khích họ hoàn thành tốt hơn những nhiệm vụ mà Công ty giao cho.
- Các biện pháp khuyến khích về tinh thần
+ Sử dụng đúng khả năng, bố trí công việc phù hợp với năng lực và sở trường của mỗi người, tạo điều kiện cho mỗi một cá nhân có thể tự nâng cao trình độ cho bản thân.
+ Các nhà quản trị gia nên tỏ thái độ quan tâm chân thành tới các nhân viên trong công ty : nắm vững tên, tuổi, hoàn cảnh gia đình, thường xuyên thăm hỏi động viên cấp dưới, giảm bớt sự phân biệt giữa cấp trên và cấp dưới. Tạo điều kiện để cùng sinh hoạt, nghỉ mát, vui chơi, giải trí, tránh sự phân biệt thái quá trong lĩnh vực đãi ngộ.
+ Thực hiện chế độ đăng ký mục tiêu phấn đấu giữa những người lao động và giữa các quản trị viên trong công ty.
+ Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng vệ sinh công nghiệp trong công ty để người lao động đảm bảo được sức khoẻ và có tâm trạng thoải mái khi làm việc.
+ Áp dụng thời gian làm việc linh động và chế độ nghỉ ngơi hợp lý nhất là cho các công nhân sản xuất ở phân xưởng.
+ Tổ chức và đẩy mạnh hơn nữa các phong trào thi đua trong doanh nghiệp. Thi đua góp phần vào việc giải quyết các khó khăn, ách tắc trong sản xuất. Thị đua thu hút được đông đảo quần chúng tham gia vào công việc quản lý, giúp cho trình độ quản lý của mỗi người nâng lên.
Hoàn thiện môi trường lao động nội bộ Công ty
Hiện nay ở các phòng ban Công ty, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình làm việc đã được chú trọng đầu tư, trang thiết bị tương đối đầy đủ. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, nếu cần thiết Công ty có thể trang bị cho nhân viên một số các phương tiện thông tin cần thiết như máy tính sách tay, trợ cấp chi phí điện thoại di động mỗi tháng khoảng 250.000đ để họ dễ hoạt động hơn trong việc chào hàng, làm báo cáo, quản lý chi phí. Một số phòng cần thiết phải dùng những phương tiện này là phòng kinh doanh, kế hoạchvà một số phòng chủ chốt khác.
Nói chung, để thực hiện tốt công tác quản lý nhân sự cần phải kết hợp nhiều yếu tố quản lý như phương pháp kinh tế, tâm lý, hành chính một cách linh hoạt và mềm dẻo. Bên canh đó, môi trường làm việc thuận lợi sẽ là điều kiện nhằm kích thích người lao động làm việc hăng say hơn, nhiệt tình hơn và sáng tạo hơn. Công ty cần làm một số việc sau để có một môi trường làm việc thật sự có hiệu quả.
- Công ty cần tạo cho mình một nền văn hoá Công ty lành mạnh. Nền văn hoá Công ty bao gồm nhiều yếu tố hợp thành. Mỗi một yếu tố hợp thành văn hoá doanh nghiệp đều có một vai trò, giá trị đặc trưng riêng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động.
+ Đối với cán bộ quản lý tác phong công nghiệp được đo bằng tính sáng tạo, sự nhiệt tình, năng động trong công việc và trong sự phát triển của Công ty. Cư xử đúng mức, quan tâm đến lợi ích chính đáng của cấp dưới.
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tác phong công nghiệp chính là tính tự giác, luôn tuân thủ đầy đủ, chính xác quy trình an toàn lao động, quy trình dây chuyền sản xuất, có tinh thần ham học hỏi, cố gắng tăng năng suất lao động, có ý thức giữ gìn bảo vệ máy móc trong quá trình làm việc và tôn trọng cấp trên.
- Thường xuyên tổ chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao, tahm quan, du lịch cho CBCNV. Thông qua các hoạt động rèn luyện sức khoẻ, tạo tình thân ái đoàn kết trong CBCNV giúp họ thêm gắn bó với Công ty.
KẾT LUẬN
Trong một tổ chức thì vai trò của con người càng ngày càng trở nên quan trọng. Yếu tố con người ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của công tác kinh doanh trong bất kỳ công ty, bất kỳ tổ chức nào, yếu tố này quyết định đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty. Do vậy, hiện nay quản lý nguồn nhân lực là một vấn đề rất cấp bách đối với mỗi tổ chức. Muốn tồn tại và phát triển thì mọi tổ chức đều cần có vốn, công nghệ kỹ thuật và trang thiết bị .tuy nhiên sự lãnh đạo, tổ chức của con người đối với tổ chức đó có một vai trò vô cùng quan trọng và sự ảnh hưởng của nó là vô cùng to lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguồn nhân lực và đứng trước những khó khăn, thách thức trong giai đoạn hiện nay. Công ty cổ phần thép Bắc Việt đã và đang cố gắng tăng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, cố gắng đứng vững và phát triển trên thị trường. Tuy nhiên đứng trước những biến đổi của thời cuộc, Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy mà Công ty cần phải năng động và sáng tạo hơn, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh, Công ty phải chú ý hoàn thiện tốt hơn hơn nữa công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty để đáp ứng những nhiệm vụ khó khăn hơn trong tương lai, khẳng định được vai trò vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.
Với một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế về công ty, em đã thấy được thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực của Công ty, có những thành công nhất định và những tồn tại nhất định. Trước thực trạng đó chuyên đề này của em có đưa ra một số biện pháp mong rằng có giúp ích cho Công ty có thể hoàn thiện hơn Công tác quản lý nguồn nhân lực của mình trong thời gian tới.
Mặc dù đã có những cố gắng nhưng do trình độ, năng lực và thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Kính mong được sự góp ý của thầy giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4 năm 2009
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2119.doc