Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA

Về năng lượng : Tiếp tục phát triển các nguồn điện ,hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến thế , quan tâm tới mở rộng điện lưới về khu vực nông thôn và các vùng khó khăn.Chú trọng phát triển các trạm thuỷ điện quy mô nhỏ ở các vùng miềm núi ,điện gió và năng lượng mặt trời cho các vùng sâu vùng xa , miền biển hải đảo . +Về công nghiệp :có thể sử dụng ODA để đổi mới công nghệ , trang thiết bị để nâng cao tính cành tranh của sản phảm , nhằm giữ ổn định về công ăn việc làm ,góp phần giải quyết các vấn đề xã hội . +Về giao thông vận tải : Tiếp tục phát triển đi đôi với nâng cấp va duy trì bảo dưỡng hệ thống đường quốc lộ và các cầu có tính chất huyết mạch ,khôi phục nâng cấp các tỉnh lộ.Dành nguồn ODA thích đáng phát triển các đường nhánh ,đướng xương có nối với đường quốc lộ , bảo đảm giao thông thông suốt đên các vùng dân cư ,nhất là vùng sâu, vùng xa ,vùng miền núi.Ngoài ra , nguồn ODA cũng được sử dụng để hỗ trơ phát triển giao thông vận tảiđường sông ,đường sắt vàđường hàng không.

doc36 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực. Những lợi ích quan trọng mà hỗ trợ phát triển chính thức mang lại cho các nước nhận tài trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại , kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến .Đồng thời ,bằng nguồn vốn ODA các nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực vì họ biết rằng việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực. Đây mới chính là lợi ích căn bản ,lâu dài mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ . Tuy nhiên ,những lợi ích này thật khó có thể lượng hoá được ! Thứ ba ODA giúp cho các nước phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế . Đối với các nước đang phát triển ,khó khăn kinh tế là điều không thể tránh khỏi ,trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt các cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là tình trạng phổ biến . Để giải quyết vấn đề này ,các quốc gia đều phải cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phố hợp với Ngâu Hàng Thế Giới ,Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế và các tổ chức quốc tế khác để tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. Chính sách này dự định việc chuyển chính sách kinh tế nhà nước đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khich nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển khu vực kinh tế tư nhân .Nhưng muốn thực hiện được việc điều chỉnh này cần phải có một lượng vốn lớn ,do vậy mà các chính phủ lại phải dựa vào nguồn hỗ trợ ODA .Với loại hỗ trợ này , thì từ năm 1987 – 1989 Nhật đã cấp 61700 triêu yên để hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu kinh tế cho 26 nước Châu Phi , còn từ 1990 – 1992 đẫ cung cấp 600 triệu USD cho Mông Cổ ,Pêru và các nước khác ở châu á , trung và nam Mỹ. Trong giai đoạn 3 từ năm 1993 – 1995 Nhật Bản đã dành một khoản viện trợ tổng cộng 700 triệu USD để hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển. Đây cũng là loại hỗ trợ được thế giới thừa nhận. Thứ tư ,hỗ trợ phát triển chính thức ODA tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và taọ điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển . Như chúng ta đã biết , để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu tư váo một lĩnh vực nào đó , thì tại quốc gia đó phải đảm bảo cho họ có môi trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội , hệ thống chính sách , pháp luật ổn định...), đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp hiệu quả đầu tư cao . Muốn vậy , đầu tư của nhà nước phải được tập trung vào việc nâng cấp cải thiện và xây ựng mới cơ sở hạ tầng , hệ thống tài chính , ngân hàng ... Nguồn vốn nhà nước có thể giải quyết nhưng đầu tư này là phải dựa vào nguồn vốn ODAgiúp bổ sung cho vốn đầu tư hạn hẹp từ ngân sách của nhà nước . Môi trường đầu tư một khi được cải thiện sẽ tăng sứ hút đồng vốn trực tiếp nước ngoài , thúc đẩy đầu tư trong nước tăng dẫn đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Mặt khác , việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận . Chương ii Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA ở việt nam i. Các nguồn ODA đối với Việt Nam. 1.Các nguồn ODA hiện nay Trong giai đoạn 1993 đến nay ,Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ tích cực của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế xã hội . Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chình thức ODA đã đóng vai trò quan trọng , góp phần giúp Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế , xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân . Trong bối cảnh tình hình hiện nay , khi nguồn ODA có khả năng gia tăng trong khi nhu cầu phát triển đòi hỏi nguồn lực này rất lớn . Chính phủ Việt Nam cam kết hợp tác chặt chẽ vơi các nhà tài trợ nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA. Hiện nay Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển vói 25 nhà tài trợ song phương , 19 đối tác đa phương và hơn 350 tổ chức phi chính phủ nước ngoài(NGO). Nguồn ODA đa phương. Từ năm 1993 ,Việt Nam đã nhận được vốn viện trợ ODA của các định chế tài chính quốc tế chủ yếu là Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) , Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) . Về mặt chức năng , Quỹ tiền tệ quốc tế có vai trò rất quan trong đối với hoạt động của các định chế tài chính quốc tế. Hình thức vốn ODA cơ bản của IMF là cho vay theo thể thức chuyển đổi kinh tế và chuyển đổi kinh tế mở rộng (ESAF) để điều chỉnh thâm hụt cán cân vãng lai , thâm hụt ngân sách và và hỗ trợ việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế tài chính. Ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển châu á là những nhà tài trợ đa phương có khối lượng vốn cam kết cho Việt Nam vay là lớn nhất Việt Nam cũng đã tranh thủ nguồn vốn ODA từ các tổ chức tài chính đa phương khác như : Hội phát triển quốc tế (International Development association IDA) ,Công ty tài chính quốc tế(International Financial Corporation IFC...). Các cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp Quốc trong đó có 9 tổ chức đã có van phòng thường trú tại Hà Nội. Một số trong các tổ chức này như tổ chức lương nông LHQ(FAO), tổ chức giáo dục , khoa học và văn hoá LHQ(UNESCO) , tổ chức y tế thế giới(WHO) ,, tổ chức phát triển công nghiệpLHQ(UNIDO)và chương trình phát triển LHQ(UNDP) đã đóng góp nhất định về mặt viện trợ ODA cũng đã có những trợ giúp Việt Nam về mặt tư vấn và tài trợ . Nguồn ODA song phương. Việt Nam đã nhận vốn ODA từ các tổ chức song phương, chủ yếu là từ các nước phát triển , Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới(OECD) , trong đó quan trọng nhất là Nhật Bản , Pháp, úc. Các nước bắc Âu là những nước có truyền thống viện trợ Việt Nam từ trước. Quỹ Koweit đã tài trợ một số dự án cho Việt Nam ... Ngày càng có thêm nhiều nước viện trợ cho Việt Nam nhưng với số lượng vốn của các dự án này không lớn . Ngoài ra , Việt Nam còn nhận sự hợp tác của các tổ chức phi chính phủ (NGO)như tổ chức SIDA Thuỵ Điển... 2.Một số nhà tài trợ chính cho Việt Nam . + Nhật Bản :ODA của Nhật Bản (Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại – OECF Nhật Bản). Có khối lượng lớn và số dự án được tài trợ nhiều nhất trong các dự án có vốn ODA của Việt Nam . Trong những năm lại đây mức giải ngân nguồn vốnODA của Nhật Bản đạt trên500 triệu USD hàng năm. Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) đã đẩy nhanh đáng kể tốc độ giải ngân cho một số dự án giao thông vận tải và điện lực có quy mô lớn .Như vậy nghành năng lượng đã tiếp nhận khoảng2/3 tổng mức giải ngân của JBIChàng năm. Phần lớn số kinh phí còn lại được chi cho việc xây dựng đường quốc lộ , khôi phục cầu và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trong nghành giao thông vận tải .Nguồn ODA không hoàn được đầu tư đặc biệt cho các chương trình đào tạo (về công nghệ) , giao thông vận tải và y tế . +Ngân hàng phát triển châu á (ADB) :Đây là một trong ba nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam hàng năm lượng vốn viện trợ là lớn và ổn định .Hàng năm ADB viện ttrợ cho Việt Nam khoảng tử 250 đến 350 triệu USD , phần lớn là từ quỹ hỗ trợ ưu đãi ADF và bên cạnh đó là hỗ trợ kỹ thuật 7-10 triệu USD một năm . Giao thông vận tải vẫn là nghành được ADB đầu tư nhiều nhất , với mức giải ngân khoảng hơn 60 triệu USD. Các hoạt động hỗ trợ của ADB cho nghành năng lượng đã tăng lên rất nhiều lần . Sự hỗ trợ của ADB cho lĩnh vực thể chế và chính sách thậm chí còn tăng với mức độ cao hơn nhiều và vì vậy nó đã trở thành lĩnh vực hỗ trợ lớn thứ hai của ADB. Đây chủ yếu là kết quả triển khai chương trình hỗ trợ trong nghành tài chính của ADB . +Ngân hàng thế giới (WB): Tính đến tháng 11/2001Ngân hàng thế giới đã tài trợ cho Việt Nam khoảng 3,2 tỷ USD thông qua rất nhiều dự án đầu tư , nâng cấp về hạ tầng cơ sở , trong đó có nhiều dự án về giao thông đường thuỷ , dự án về giao thông nông thôn , dự án giao thông đô thị , dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ 1. Ngoài ra các nghành khác như giáo dục , y tế cũng nhận được sự tài trợ cho các dự án bằng nguồn vốn WB.Hiện nay ngân hàng thế giới đứng thứ hai trong việc tài trợ cho Việt Nam . +Pháp:Hiện nay pháp là nước tài trợ lớn thứ hai của Việt Nam (tài trợ song phương) sau Nhật Bản. Viện trợ của Pháp cho Việt Nam khá đa dạng và được phân bổ trong tất cả các lĩnh vực nhưng các lĩnh vực được chú trọng là môi trường , viển thông , giao thông , công nghiệp chế biến hải sản , công nghệ thực phẩm ...với tỷ lệ giải ngân viện trợ trên 50% , Pháp là một trong những nước tài trợ có tỷ lệ giải ngân cao nhất . Thành công này là có được là nhờ hai yếu tố . Thứ nhất là Việt Nam có khả năng diễn giải cho phía Pháp các lĩnh vực ưu tiên , đầu tư. Thứ hai là phía Pháp thường xuyên phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu Tư và các tỉnh thụ hưởng dự án . Năm 2000 là năm khởi đầu cho quá trình phát triển mãnh mẽ hơn quan hệ hợp tác song phương với nhiều chuyến thăm cấp Bộ trưởng .Hy vọng nguồn vốn ODA của Pháp sẽ được cung cấp cho Việt Nam nhiều hơn và phía Việt Nam sẽ giải ngân nguồn vốn này đạt tỷ lệ cao hơn trong thời gian tới. +Các tổ chức Liên Hợp Quốc :Mức giải ngân hàng năm của các tổ chức này tương đối ổn định trong mâý năm gần đây khoảng trên dưới 60 Triệu USD . Trong số các tổ chức này , UNDP với các nguồn kinh phí trong phạm vi quản lý của mình vẫn là nhà tài trợ lớn nhất , theo sát UNDP vẫn là UNICEF và WFP với lượng kinh phí giải ngân của mổi tổ chức này trung bình khoảng 12 triệu USD/năm . ODA do các tổ chức Liên Hợp Quốc cung cấp chủ yếu dưới hình thức viện trợ không hoàn lại thuần tuý để phục vụ cho các dự án hỗ trợ ký thuật . Nghành y tế nhận được nhiều ODA ( khoảng 14 Triệu USD ) hơn hẳn so với các nghành khác , đặc biệt là các tổ chức Who , UNFPA và UMCEF . Lượng kinh phí này được chi cho các chương trình tiêm chủng mở rộng , sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ bà mẹ . Một lượng kinh phí đáng kể cũng được đầu tư cho các hoạt động chuẩn bị phòng chống thiên tai , xây dựng thể chế , giáo dục ,phát triển nông thôn và quỹ môi trường toàn cầu (GEF). + Đức: Nguồn tài trợ của nước Đức cho Việt Nam chủ yếu tập trung vào công nghiệp , ytế và nông nghiệp . Mức đầu tư cho nghành năng lượng nhiều nhất song chiếm tỷ lệ chưa đến 10% tổng mức giải ngân của Đức . Mức giải ngân mấy năm gần đây đạt khoảng 60 triệu USD /năm. +ôtxtraylia : ODA của ôtxtraylia chủ yếu dưới hình thức viện trợ không hoàn lại thuần tuý và tập trung cho phát triển nguồn nhân lực , giao thông và ytế . Mức giải ngân thấp hơn Đức ( khoảng 50 triêu USD). +Thuỵ Điển , Đan Mạch , Hoa Kỳ , Tây Ban Nha là những nhà tài trợ cho Việt Nam tuy không lớn bằng những nhà tài trợ nói trên song nó cũng nằm trong 10 nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam . Mức giải ngân hàng năm của các tổ chức này nằm trên dưới 40 triệu USD. ii.tình hình sử dụng nguồn vốn oda. Từ năm 1993 tới nay , Việt Nam đã hợp tác với cộng đồng các nhà tài trợ tổ chức thành công 9 hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ ( hội nghị CG) và được cộng đồng tài trợ cam kết hỗ trợ nguồn vốn ODA với giá trị là 20.006 tỷ USD . Khả năng huy động trong việc thu hút nguồn vốn ODA la việc mà nhà nước Việt Nam luôn chú trọng . Chính phủ đã không ngừng hoàn thiện khung pháp lý cho việc quản lý nguồn vốn này .Bắt đầu từ nghị định 20/cp ban hành 1994 (tức chưa đầy 1 năm sau hội nghị Paris) tiếp đó là nghị định 87/CP năm 1997và hiện nay là nghị định 17/2001/NĐ - CP ban hành năm 2001.Chính phủ đã 3 lần ban hành các văn bản khung pháp lý cao nhất cho hoạt động thu hút quản lý và sử dụng nguồn vốn quan trọng này.Đây cũng chính là 3 lần khuồn khổ pháp lý cơ bản cho hoạt động quản lý Nhà Nước về nguồn vốn ODA được bổ sung , sưă đổi , hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện biến đổivà thực tế tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ODA.Tuy nhiên vì lệ thuộc vào các nhà tài trợ mà mổi nhà tài trợ lại có những mục đích riêng đôi khi khác hẳn phương hướng ưu tiên của nước tiếp nhận . Ngoài việc tìm nhà tài trợ , việc lựa chọn các dự án và địa điểm thực hiện dự án là cả một quá trình thảo luận lâu dài và khó khăn . Vốn ODA đã huy động có khối lượng khá lớn bao gồm nhiều lĩnh vực . Về mục tiêu đầu tư , vốn ODA chủ yếu tài trợ cho dự án tập trung vào hai lĩnh vực chính là cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng xã hội . Ngoài ra về mục tiêu vốn ODA còn nhằm vào lĩnh vực đặc biệt như cải cách hành chính , phòng chống ma tuý... 1.ODA trong một số nghành , lĩnh vực chủ yếu. 1.1.Nghành năng lượng : Chiếm gần một nữa nguồn vốn đầu tư cho các công trình cơ sở hạ tần lớn . lượng ODA giải ngân cho lĩnh vực kể từ năm 1993 đến hết năm 2001 chiếm 24% tức là khoảng 2.4 tỷ USD . Các dư án ODA chủ yếu tập trung cho việc xây dựng các nhà máy. Những công trình đầu tư này thường đi kèm với các hoạt động kỹ thuật nhằm cải thiện và tăng cường năng lực các hệ thống cung cấp điện . Phần lớn nguồn vốn ODA này thuộc về các dự án Nhật Bản ,đặc biệt là các nhà máy điện Phả Lại , Phú Mỹ , và Hàm Thuận - Đa mi ... 1.2 Nghành giao thông vận tải. Nghành giao thông vận tải có tỷ lệ sử dụng vốn ODA nhiều nhất . Trong giai đoạn 1993 tơi 2001 lượng ODA đầu tư vào nghành này chiếm 27,5% tức là khoảng 2,55 tỷ USD .Lượng vốn này chủ yếu do môt số ít các nhà tài trợ mà chủ yếu là JBIC(chiếm phần lớn) , ADB và Ngân Hàng Thế Giới . Đại bộ phận các khoản đầu tư này vẫn được tập trung cho các công trình xây dựng đường quốc lộ số 1,5,và 18cũng như các công trình khôi phục cầu , như trên quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất .Tuy nhiên hệ thống đướng nông thôn sử dụng trong mọi điều kiện thời tiết còn trong tình trạng kém phát triển và vẫn chưa được các nhà tài trợ quan tâm nhiều . 1.3Lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường. Lĩnh vực này vẫn thường được cung cấp 1/8 tổng nguồn vốn ODA vào giữa những năm 1990 , song tỷ trọng ODA cho lĩnh vực nảy đã giảm xuống còn 5% vào cuối thập kỷ . Tuy nhiên ,mức giải ngân tuyệt đối từ năm 1998 trở về trước khá ổn định ( khoảng 50 triệu USD) nhưng từ năm 1999 đến nay lượng vốn ODA cho lĩnh vực này đã tăng vọt lên hơn 70 triệu USD hằng năm .Tính bình quân chung cho cả giai đoạn 1993 đến hết 2001 tỷ trọng ODA cho lĩnh vực nay chiếm khoảng 7,8%(tường đương 75 triệu USD) .lượng kinh phí này được phân bổ trong phạm vi khoảng 50 dự án ( chủ yếu là ở cấp vùng ) với sự hỗ trợ của rất nhiều nhà tài trợ song phương . Ngoài ADB , cung cấp 1/3 nguồn vốn ODA ,hầu như các tổ chức đa phương khác đều không tham gia vào lĩnh vực này . Vẫn còn nhiều việc phải làm , như kết quả của việc điều tra chính thức cho thấy mới có khoảng một nữa số dân Việt Nam được cung cấp nước sạch và các phươn tiện vệ sinh có hiệu quả. 1.4.lĩnh vực phát triển con người. lĩnh vực phát triển con người có mức giải ngân tương đối lớn chiếm khoảng 12% tổng nguồn vốn ODA (giai đoạn 1993- 2001) tức là khoảng hơn 1tỷ USD .tập trung chủ yếu của nguồn vốn này là phân bổ cho ytế(năm 2001 chiếm khoảng 110 triệu USD) như cải tạo nâng cấp các bênh viện,mua các thiết bị dụng cụ ytế , tiêm chủng toàn quốc ...tiếp theo là lĩnh vực giáo dực và đào tạo(năm 2001 chiếm khoảng gần triệu USD). Cả hai lĩnh vực ytế , giáo dục và đào tạo có một số lượng lớn các dự án đơn lẻ và thường là quy mô nhỏ . ví dụ trong năm 1999 có hơn 200 dự án đang được triển khai , đó là chưa kể những dự án do các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ .Trong tổng số hơn 150 dự án góp phần vào con số giải ngân trong năm 1999 , thì chưa đến một nữa có tổng mức cam kết trên 1 triệu USD , dẫn đến con số giải ngân tương đối nhỏ qua từng năm . Những dự án đơn lẻ có thể phát huy tác dụng rất lớn đối với việc cải thiện tình hình sức khoẻ người dân , nhưng cũng có chi phí giao dịch cao về phía nhà tài trợ cũng như về phía cơ quan tiếp nhận viện trợ . 1.5 lĩnh vực phát triển nông thôn. Phát triển nông thôn được xếp thứ ba với mức vốn đầu tư chiếm khoảng 13% trong giai đoạn 1993 – 2001 ( tương đương 1.26tỷ USD). Tuy nhiên trong mấy năm gần đây có giảm . Mặc dù nhiều dự án khác cũng thường phục vụ cho lợi ích của dân cư nông thôn , song tình trạng giảm sút về mức độ giải ngân ODA này cũng đáng lo ngại trước thực tế là 85% ngươì nghèo sống ở nông thôn và 79% người nghèo làm nghề nông . Phần lớn kinh phí viện trợ cho phát triển nông thôn liên quan tới các khoản vay phục vụ cho mục đích tài trợ , tín dụng , cơ sở hạ tầng và giao thông nông thôn , trong đó phần lớn nhất do Ngân Hàng Thế Giới , JBIC và Pháp cung cấp. Về viện trợ không hoàn lại , các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc tài trợ cho một số dự án xoá đói giảm nghèo , như các tỉnh Hà Giang , Quảng Trị và Trà Vinh .Những dự án này có mối liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo và chương trình hỗ trợ 1878 xã nghèo của Chính Phủ . Mục tiêu của Chính là xoá bỏ tình trạng đói kinh niên vào năm 2005 và giảm tỷ lệ nghèo từ 17% trong năm 2000 xuống còn 5% vào năm 2010 , dựa trên tiêu chuẩn người nghèo của Bộ Lao Động , Thương binh và Xã Hội .Nếu tính gộp cả những dự án này trong lĩnh vực phát triển vùng lãnh thổ , thì mức giải ngân lên tới 101 triệu USD trong năm1999. ODA được giải ngân trực tiếp cho nghành nông nghiệp ở mức dưới 100 triệu USD . Những dự án lớn nhất là những dự án vay vốn về thuỷ lợi và phòng chống lũ lụt của ADB và WB , dự án mía đường do Pháp và Tây Ban Nha hỗ trợ ,các dự án viện trợ không hoàn lại của Đan Mạch nhằm tăng cường sản xuất , chế biến và tiêu thụ lúa gạo và của Na-uy nhằm tăng cường công tác quản lý dịch hại tổng hợp trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.Ngành lâm nghiệp và thuỷ sản cũng được rất nhiều nhà tài trợ song phương quan tâm .Lượng vốn ODA trong các nghành này ngày càng tăng thêm . 1.6.Hỗ trợ về chính sách và thể chế. ở lĩnh vực này lượng vốn giải ngân khoảng 6% (khoảng hơn 587 triệu USD trong cả giai đoạn 1993-2001).Hình thức ODA này có ý nghĩa quan trọng để hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như hội nhập với nền kinh tế thế giới . Sự hỗ trợ này chủ yếu nhằm tăng cường cải cách hành chính và quản lý kinh tế. với mức giải ngân hàng năm như trên ADB là nhà tài trợ lớn nhất trong lĩnh vực này .Trong năm 1999 gần như toàn bộ kinh phí (43 triệu USD) được cung cấp trong khuôn khổ của chương trình cho vay vốn thuộc lĩnh vực tài chính của ADB. Thuỵ Điển và UNDP đứng ở vị trí thứ hai với mưc viện trợ không hoàn lại của mổi bên là 5 triệu USD . Các dự án giải ngân lớn nhất củaThuỵ Điển bao gồn chương trình cải cách kinh tế về thuế và quản lý thuế , thiết lập quỹ đào tạo và các dịch vụ tư vấn , và hỗ trợ Ban Tổ chức chính phủ hiện đại hoá hệ thốn quản lý nhân sự đối với công chức .UNDP hỗ trợ một số dự án quan trọng nhằm tăng cường thể chế và xây dựng năng lực cũng như cải thiện các chính sách kinh tế xã hội và môi trường pháp lý liên quan đến các hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân. 2.Đánh giá chung về hiệu quả và biện pháp mà chính phủ áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA thời gian qua. 2.1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nguồn vốn ODA trong thời gian qua. Trong thời gian qua ,nhìn chung Việt Nam đã thàn công trong việc thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức , phục vụ việc thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội 1991-2000. Trong thời kỳ 1993-2001 các nhà tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam các khoản ODA trị giá19,94 tỷ USD trong đó bao gồm viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi . Khoản ODA cam kết nói trên được sử dụng trong một số năm để thực hiện các chương trình , dư án ODA được thoả thuận giữa Chính phủ ta và các nhà tài trợ . Việc sử dụng ODA trong thời gian qua về cơ bản là có hiệu quả , tập trung cao cho việc hỗ trợ thực hiệ các mục tiêu phát triển kinh tế ,xã hội ưu tiên của nước ta . Có đến hơn 50% trong tổng nguồn vốn ODA ( chủ yếu là nguồn vốn vay ưu đãi ) dành cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế , đặc biệt là cho phát triển hệ thống năng lượng điện và phát triển giao thông vận tải . Khoảng 13% nguồn vốn ODA đã được sử dụng trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn nhằm phát triển hạ tầng cơ sở như: giao thông nông thôn, thuỷ lợi, phát triển lưới điện, hệ thống cấp nước sinh hoạt và phát triển sản xuất như trồng và chế biến cà phê ,cao su chè ...Bên cạnh đó , nguồn ODA đã hỗ trợ đánh kể cho lĩnh vực xã hội trước hết là ytế , giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ , chiếm tỷ lệ khoảng 12% so với tổng nguồn ODA . Chúng ta cũng mạnh dạn vay các khoản tín dụng ưu đãi với quy mô lớn để đầu tư cho một số lĩnh vực xã hội như :dự án ytế vay vốn ngân hàng thế giới ,dự án dạy nghệ vay vốn của ngân hàng phát triển châu á (ADB)...Ngân sách của chính phủ ta cũng được hỗ trợ từ nguồn vốn ODA , chiếm khoảng 6%so vơí tổng số , thông qua các chương trình :điều chỉnh cơ cấu kinh tế , sáng kiến Myazawa, một số chương trình và dự án giải ngân nhanh.... Ngoài các lĩnh vực nói trên , một phấn quan trọng nguồn vốn ODA không hoàn lại đã được sử dụng để thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật , tập trung cho các lĩnh vực như : Hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô , phát triển luật pháp ,tăng cường năng lực và thể chế cho nhiều cơ quan ở trung ương và địa phương , thực hiện các dự án nghiên cứu cơ bản( nghiên cứu tổng quan , lập quy hoạch,lập báo cáo nghiên cứu khả thi..) cũng như đào tạo và đào tạo lại cán bộ thuộc nhiều lĩh vực khác nhau. Trong thời kỳ 1993-2001 chúng ta đã giải ngân được gần 10 tỷ USD chiếm 50% tổng nguồn vốn ODA cam kết của thời kỳ này . Tuy nhiên mức giải ngân chưa đạt chỉ tiêu đề ra , song xu hướng giải ngân có tiến bộ qua các năm , năm sau cao hơn năm trước , nhất là mấy năm gần đây. Sau con số giải ngân nói trên đã có nhiều công trình kinh tế xã hội được hoàn thành và đưa vào sử dụng ,đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân . ví dụ như Nhà máy điện Phú Mỹ 1-2 ,nhiều đoạn đường quốc lộ được nâng cấp , cầu Mỹ Thuận, các tuyến đường sắt, các trường tiểu học ở các vùng hay bị lũ lụt , nhiều hệ thống cấp nước sinh hoạt ở nhiều tỉnh , thành phố và vùng nông thôn,các chương trình tiêm chủng mở rộng , dân số và phát triển , phòng chống sốt rét, biếu cổ , HIV,AISD... Năng lực quản lý nhiều cơ quan được tăng cường .Một lực lượng khá đông đảo cán bộ được đào tạo và đào tạo lại . nhiều công trình và kinh nghiệm quản lý tiên tiến được chuyển giao . Tuy nhiên bên cạnh các mặt được chủ yếu nói trên cũng còn rất nhiều việc phải làm nhằm khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý và sử dụngODA , chủ yếu là : một số dự án ODA chưa thực sự phát huy hiệu quả , đặc biệt là một số dự án hỗ trợ kỹ thuật . Cơ sơ phát lý về quản lý và sử dụng ODA chưa đồng bộ.Quy trình thủ tục còn nhiều phức tạp , rườm rà và chưa có sự hài hoà về thủ tục giữa các quy định của nhà nước ta và nhà tài trợ .Năng lưc cán bộ quản lý và sử dụng ODA ở các cấp còn nhiều yếu kém .Công tác qủan lý sau dự án chưa được quan tâm đúng mức . Những yếu kém trong quản lý và sử dụng ODA nói trên hiện đang được khắc phục từng bước . 2.2.Những biện pháp chính phủ áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA. + Chính phủ luôn coi trọng việc hoàn thiện môi trường pháp lý để quản lý và sử dụng hiệu qủa nguồn vốn ODA . Tiếp theo Nghị định 20/CP của Chính phủ ban hành năm 1993 , Nghị định 87/ CP ban hành nă 1997 về quản lý và sư dụng ODA , ngày 4 tháng 5 năm 2001 Chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2001/NĐ-CP( thay thế nghị định 87/CP) . Bên cạnh đó ,nhiều văn bản pháp quy khác cũng được ban hành nhằm quản lý và tạo điều kiện thực hiện nguồn vốn ODA như nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 về quy chế vay và trả nợ nước ngoài ;Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 7/12/1999 thuế và giá trị gia tăng (VAT) đối với các dự án sử dụng vốn ODA ; Quyết định 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 về quy chế chuyên gia đối vơí các dự án ODA... +Việc chỉ đạo thực hiện ODA của Chính phủ kịp thời và cụ thể như đảm bảo vốn đối ứng , vấn đề thuế VAT đối với các chương trình dự án ODA nhờ vậy nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình , dự án ODA đã được tháo gỡ. +Công tác theo dõi và đánh giá dự án ODA đã đạt được bước tiến bộ . Nghị định 17/2001/NĐ-CP đã tạo khuôn khổ pháp lý tổ chức hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình , dư án ODA từ các Bộ , nghành trung ương tới địa phương và các ban quản lý dự án . Trong năm 2000 và đầu năm 2001, Chính phủ đã giao liên Bộ Tài Chính , Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, và đánh giá tình hình sử dụng vốn vay với một số chương trình , dự án ODA . Kết quả điều tra và đánh giá cho thấy về cơ bản các dự án vốn vay ODA có hiệu quả tuy nhiên cũng phát hiện một số mặt còn yếu kém ,nhất là công tác tổ chức thực hiện chương trình , dự án ODA. +Chính phủ đã phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ nhằm tăng cường quản lý ODA , làm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam với các nhà tài trợ để thúc đẩy tiến trình thực hiện các chương trình ,dự án ODA : ngày 12-13 tháng 4 năm 2000 , Tại Đồ Sơn , Bộ kế hoạch và Đầu Tư đã phối hợp với 3 nhà tài trợ (ADB ,Nhật Bản , WB) tổ chức các hội nghị lần thứ nhất về quản lý các dự án đầu tư sủ dụng nguồn vốn ODA nhằm xác định và tháo gỡ những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình , dư án ODA; tiếp đó ngày 31 tháng 8 năm 2001 , Hội nghị lần thứ 2 với nội dung trên đã được tổ chức tại Hà Nội nhằm cập nhất và đánh giá tình hình thực hiện các biện pháp đã đề ra để cải thiện quá trình thực hiện vốn ODA . Một nhóm các nhà tài trợ khác , gồm Anh , Na uy , Phần Lan , Thuỵ Điển , Đan Mạch, Thuỵ Sĩ đã phối hợp với các cơ quan của chính phủ hoàn tât một số nghiên cứu về hài hoà thủ tục ODA. Thực tiển đã cho thấy hài hoà thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ là một trong những cách tiếp cận đúng đắn để đảm bảo chất lượng và tiến độ để thực hiện ODA. + Năng lực thực hiện và quản lý các chương trình , dự án ODA đã có những bước tiến bộ . Bằng nhiều hình thức đào tạo khác nhau và qua thực tế thực hiện dư án , nhiều cán bộ của Việt Nam từ cấp cơ quan quản lý vĩ mô tới các ban quản lý dự án đã làm quen và tích luỹ được kinh nghiệm thực hiện và quản lý nguồn vốn ODA. chương iii một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn oda i.những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại. 1.Những kết qủa đạt được . Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết ,thời gian từ năm 1993-2001,chính phủ Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các điều ước cụ thể về ODA giá trị 14,72 tỷ USD , đạt khoảng 73,8% tổng vốn ODA đã cam kết tính đến hết năm 2001 , trong đó ,ODA vốn vay khoảng 12,35 tỷ USD(84%) và ODA vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 2,37 tỷ USD (16%). Bảng cam kết và thực hiện ODA trong thời kỳ 1993 – 2001(đơn vị: triệu USD) Năm Cam kết ODA Thực hiện ( giải ngân) Tổng số 20006 9728 1993 1810 413 1994 1940 725 1995 2260 737 1996 2430 900 1997 2400 1000 1998 2200 1242 1999 2210 1350 2000 2400 1650 2001 2356 1711 Tình hình thực hiện ODA đã có bước phát triển khá, năm sau cao hơn năm trước và thực hiện tốt kế hoạch giải ngân hàng năm. Từ năm 1993 đến hết năm2001 vốn ODA giải ngân khoảng 9,5 tỷ USD , tương đương với khoảng 54% tổng nguồn vốn ODA đã cam kết .Tuy nhiên đây vẫn là mức giải ngân thấp.Và hiện nay chúng ta đang thực hiện nhiều biện pháp nhằm tăng lượng vốn giải ngân hàng năm lên Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát triển kinh tế , xã hội ưu tiên của chính phủ , đó là:năng lượng điện(24%); nghành giao thông vận tải(27,5%);phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gôm cả thuỷ sản , nông nghiệp , thuỷ lợi(12,74%);nghành cấp thoát nước(7,8%); các nghành y tế – xã hội, giáo dục và đào tạo , khoa học – công nghệ – môi trường(11,78%). Ngoài ra , nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho cho ngân sách của chính phủ để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế , điều chỉnh cơ cấu kinh tế mở rộng , Quỹ Miyazawa, PRGF,và PRSC. Trong những năm qua ,nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA đã hoàn thành và thực hiện được đưa vào sử dụng , góp phần tăng trưởng kinh tế , xoá đói giảm nghèo như nhà máy điện Phú Mỹ 2-1, nhà máy thuỷ điện sông Hinh , một số dự án giao thông quan trọng như quốc lộ 5 , quốc lộ 1A,cầu mỹ thuận...;nhiều trường tiểu học đã được xây mới , cải tạo tại hầu hết các tỉnh ;một số bệnh viện ở thành phố , thị xã , nhiều trạm y tế xã đã được cải tạo và xây mới ; các hệ thống cấp nước sinh hoạt ở nhiều tỉnh thành phố cũng như ở nông thôn , vùng núi . Các chương trình dân số và phát triển , chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em , tiêm chủng mở rộng được thực hiện một cách có hiệu quả . Ngoài ra còn hàng loạt các công trình mới đầu tư bằng nguồn vốn ODA sẽ được đưa vào hoạt động trong thời gian tới. Nhìn chung, việc sử dụng ODA trong thời gian qua là có hiệu quả , hỗ trợ tích cực cho quá trình phát triển kinh tế , xã hội của Việt Nam . 2.Những vấn đề còn tồn tại. 2.1 Sự “chênh”nhau giữa mục tiêu của nhà tài trợvà mực tiêu của bên Việt Nam . Thông thường mổi nhà tài trợ có những chính sách ưu tiên viện trợ khác nhau ở những khu vực khác nhau . Nói cách khác các nhà tài trợ đã căn cứ vào tình hình thực tế để xác định lĩnh vực ưu tiên viện trợ cho bên tiếp nhận . Như vậy có những nhà tài trợ căn cứ vào tình hình viện trợ của Việt Nam để thực hiện chính sách ưu tiên cho đầu tư tại Việt Nam . Nhưng cũng có những nhà tai trợ áp dụng chính sách ưu tiên tại Việt Nam theo mục tiêu ưu tiên chung đã quy định cho mọi nước . Như vậy , muốn được bên cung cấp chấp nhận tài trợ ,thì ta phải xác địnhđược mục đích của nhà đầu tư tại Việt Nam từ đó việc chuẩn bị dự án mới phù hợp với yêu cầu viện trợ của nhà đầu tư. Ngoài ra , nhà tài trợ cũng thường đưa ra một số điều kiện tương đối ngặt nghèo buộc chúng ta phải cam kết thực hiện . Hiện nay do việc tìm hiêu mục đích của nhà tài trợ chưa được tốt do đó nhiều dự án nêu ra không thoả mãn,nên viêc cung cấp vốn từ phía nhà tài trợ còn hạn chế 2.2.Về cơ chế quản lý : Trong các thông tư ,Nghị định cuả chính phủ đã nêu rõ :Nhà nước thống nhất quản lý ODA. Tuy nhiên thời gian qua chúng ta chưa coi trọng lĩnh vực này như chúng ta từng khẳng định . Bởi lẽ theo cơ chế hiên hành thì Thủ Tướng Chính Phủ là người có quyết định cao nhất , dưới nữa có ban Công tác liên nghành quản lý nguồn vốn này , trong đó có đại diện Bộ Kế Hoạch và Đầu tư ( cấp thứ trưởng làm trưởng ban ) ; đại diện văn phòng chính phủ ; đại diện bộ tài chính ; đại diện bộ ngoại giao và đại diện Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam . Vốn nhận về được quản lý tại bộ tài chính tại các bộ phận : +Vụ tài chính đối ngoại quản lý khoản vay ưu đãi . +Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ phụ trách khoản ODA không hoàn lại . +Ngoài ra các dự án được nhận viện trợ của tổ chức phi chính phủ lại do liên hiệp các tổ chức hữu nghị quản lý . Với cơ chế quản lý như trên , về hình thức phần vốn nhận được có vẻ như được quản lý chặt chẽ từ trên xuống , nhưng thực chất do nhiều bộ,nghành phân chia quyền lực với nhau , nên nguồn vốn viện trợ gần như buông lỏng , thất thoat vốn là điều không thể tránh khỏi . Ngoài ra , vì nhiều cơ quan bộ có quyền nên khó thống nhất ý kiến để đồng tâm , phối hợp chặt chẽ với nhau vì công việc chung ... Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vốn đầu tư không tập trung vào các chương trình trọng điểm hoặc thời gian thực hiện dự án thường bị kéo dài hơn so với kế hoạch . 2.3Năng lục và khả năng làm việc của các nhân viên trong môi trường ODA. Theo đánh giá của nhiều nhà phân tích trong và ngoài nước , mặc dù Việt Nam đã qua một thời gian khá dài tiếp nhận nguồn hỗ trợ phát triển chính thức , nhưng năng lực và khả năng làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác ODA còn quá yếu so với yêu cầu quốc tế và yêu cầu của các nhà tài trợ . Đây là một vấn đề được nhiều người quan tâm xem xét , nhưng xem ra tốc độ khắc phục yếu kém này còn quá chậm . Hậu quả là các khâu trong quá trình tiếp nhận và sử dụng viện trợ đều có những sai lầm lặp lại nhiều lần ,làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay và tín dụng Việt Nam trong lĩnh vực này cụ thể là : + Trong khâu vận động tài trợ : Chúng ta thiếu chủ động khi vận động tài trợ . Khả năng lập kế hoạch của ta yếu không đáp ứng được yêu cầu của bên viện trợ vì vậy mà nhiều chương trình ,dự án không được cung cấp vốn thuận lợi. +Khi tiếp nhận : Khi có được nguồn vốn viện trợ rồi thị việc sử dung vốn còn quá lãng phí , thực tế là các nguồn vốn thường đầu tư dàn trải ; phân bổ thiêu công bằng , hợp lý ;quá trình triển khai dự án chậm làm cho hiệu quả đầu tư giảm đáng kể. +Về sử dụng : Nguồn vốn viện trợ khi đưa vào thực hiện không thoả mãn yêu cầu của nhà tài trợ đã gay ra khó khăn cho việc thu hút vốn sau này. Hơn nữa tuy vốn cam kết tương đối lớn nhưng tỷ lệ giải ngân thấp ;tốc độ giải ngân chậm . + Về lĩnh vực đấu thầu : Chúng ta không có đủ khả năng dự thầu cung cấp thiết bị cho các dự án ODA . Mặt khác trong khi thực hiện thi công xây lắp chúng ta thường chỉ là nhà thầu phụ. Những hạn chế trên đây là điều mà hiện nay chúng ta đang gặp phải ,nó gây ảnh hưởng không nhỏ đến đến quá trinh thu hút và thực hiện nguông vốnODA. ii.các giải pháp cần thực hiện đê nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn oda. 1. Hài hoà thủ tục dự án Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA phải trải qua hai khâu thẩm định . Các qúa trình thẩm định và phê duyệt dự án diễn ra từ phía các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ . Để đảm bảo dư án được phê duyệt suôn sẻ , cần có sự cải tiến thủ tục và phối hợp của cả hai phía. Thực tế hiện nay cho thấy tiến trình thẩm định và phê duyệt đang còn “trục trặc”, các văn bản báo cáo nghiên cứu khả thi (F/S) được chuẩn bị thường không đáp ứng yêu cầu do năng lực chuẩn bị F/S của chủ đầu tư còn hạn chế , dẫn tới chậm trể trong việc trình và phê duyệt F/S, và thiếu nhất quán giữa nội dung cuả báo cáo khả thi được phê duyệt và các kết quả thẩm định của nhà tài trợ . Cả hai bên cần nghiên cứu , điều chỉnh để thủ tục thẩm định của cả hai bên tiến tới đồng bộ , thống nhất và phối hợp nhịp nhàng với nhau cả về nội dung và thời điểm nhất định của một “quy trình thẩm định chung” nhưng vẫn là hai lần thẩm định độc lập , khách quan . Trong “quy trình thẩm định chung” này , nên để thẩm định của các nhà tài trợ sau khi phê duyệt F/S của chính phủ . Đồng thời để tránh lãng phí thời gian , nên giảm bớt những thủ tục không thực sự cấn thiết trong quá trình phê duyệt F/S . Ngoài ra chủ đầu tư cần được bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập trước nghiên cứu khả thi và xúc tiến nghiên cứu khả thi cho các dự án nằm trong danh mục các dự án ưu tiên được sử dụng vốn ODA đã được Chính phủ phê duyệt và nhà tài trợ có cam kết xem xét tài trợ . 2.Giải quyết vốn đối ứng Vốn đối ứng cho các chương trình , dự án sử dụng nguồn vốn ODA là phần vốn trong nước tham gia trong từng chương trình dự án ODA được cam kết giữa phía Việt Nam và phía nước ngoài trong các hiệp định ,văn kiện dự án ,quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.Các dự án vay vốn của Chính phủ Nhật Bản (IBIC) hoặc Ngân hàng Thế Giới , Ngân hàng phát triển Châu á thường yêu cầu vốn đối ứng trong nước chiếm từ 15% đến 30% tổng trị giá dự án ; các dự án viện trợ của các tổ chức Liên hợp quốc thường cũng đòi hỏi vốn trong nước khoảng 20% trị giá dự án. Về nguyên tắc , vốn đối ứng của chương trình , dự án thuộc cấp nào thì cấp đó xử lý từ nguồn ngân sách của mình . Trường hợp một số địa phương có vốn đối ứng phát sinh quá lớn , vượt khả năng cân đối thì cần trình thủ tướng chính phủ để xin hỗ trợ một phần ngay từ khi lập dự án . Tuy nhiên , thực tế vấn đề “vốn đối ứng” không phải lúc nào cũng trôi chảy , mà đang là một trong những nguyên nhân gây nên sự chậm trễ thực hiện dự án . Cơ chế vốn đối ứng khác nhau cho những dự án cùng loại là câu hỏi đang chờ giải đáp .Bên cạnh đó , một số dự án do vốn đầu tư lớn nên càng khó khăn về vốn đối ứng , đặc biệt là đối với các địa phương . Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vốn đối ứng , cần quy định cụ thể hơn về cơ chế vốn đối ứng . Đảm bảo vốn đối ứng được cấp đầy đủ và kịp thời theo tiến độ thực hiện dự án , thống nhất cơ chế vốn đối ứng đối với những dự án cùng loại. Mặt khác , cần tăng cường quản lý và sử dụng vốn đối ứng cho các dự án ODA phù hợp với quy định của Chính Phủ và không được sử dụng vốn đối ứng ngoài các mục đích nội dung của dự án . 3. Cải thiện chất lượng đầu vào Để cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA ,giảm thiểu gánh nặng nợ nần , phải quan tâm nhiều hơn nữa tới chất lượng đầu vào của nguồn vốn ODA . Phải lựa chọn các dự án phù hợp , phục vụ việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội dài hạn và trung hạn . Các dự án cần gắn với quy hoạch tổng thể phát triển nghành , vùng lãnh thổ . Cần chú trọng tới cơ cấu và tính bền vững của các nguồn vốn ODA. Để tăng cường chất lượng đầu vào của các chương trình , dự án ODA , công tác chuẩn bị ,thẩm định và phê duyệt dự án cần được tổ chức chặt chẽ và chất lượng cao trên cơ sở phát triển quan hệ đối tác . Cần phát triển hơn nữa quan hệ đối tác giữa các bên , trên cơ sở quan tâm tới lợi ích chung của tất cả các bên tham gia và đề cao vai trò làm chủ của bên thụ hưởng ( bên tiếp nhận ODA) . Vai trò làm chủ của bên thụ hưởng cần được đề cao ngay từ khâu đề xuất nhu cầu viện trợ ; hình thành và thiết kế dự án ; tổ chức thực hiện và theo dõi , đánh giá kết qủa thu được . Đồng thời , chia sẻ thông tin cũng là một cơ sở quan trọng để phát triển quan hệ đối tác . Thời gian qua , chúng ta đã tiến hành nhiều hoạt động nhằm cải thiện trao đổi thông tin giữa Việt Nam và các nhà tài trợ . Chẳng hạn , tổ chức hội nghị điều phối viện trợ nghành ,tổ chức các nhóm quan hệ đối tác nghành phân tích và đánh giá tình hình phát triển của Việt Nam nói chung và trong một số lĩnh vực cụ thể nói riêng , ví dụ như xoá đói giảm nghèo ...Tuy vậy , công tác thông tin vẫn còn nhiều hạn chế . Để có thể phối hợp trong quản hệ hợp tác phát triển thì các bên phải kịp thời có thông tin chính xác . vì thế cũng cần phải đẩy mạnh công tác thông tin về ODA. 4.Tiếp tục hoàn thiện chính sách đền bù tái định cư Giải phóng mặt bằng , tái định cư là khâu quan trọng , có ý nghĩa kinh tế , xã hội ,chính trị , môi trường...Nhưng cũng lại là khâu thường xuyên có vướng mắc , gây tổn hại cho dự ánODA. Vấn đề đền bù , giải phóng mặt bằng , tái định cư cần được coi là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch thực hiện dự án ODA. Vấn đề này không chỉ liên quan đến lợi ích thiết thân , cuộc sống hiện tại cũng như lâu dài của người dân , mà còn có liên quan đến luật pháp , chính sách của Nhà nước , chính sách của nhà tài trợ .Trong khi nghiên cứu sữa đổi , hoàn thiện Nghị định 22/1998/ NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền bù giải phóng mặt bằng , cần xem xét để thống nhất giữa “Tính hợp pháp tài sản “ và “Đảm bảo đời sống của người bị ảnh hưởng bởi dự án sau khi thực hiện tái định cư không tồi hơn ở địa điểm cũ”.Trong đền bù , luôn gặp “ Tính hợp pháp của tài sản” .Xử lý vấn đề này không dễ dàng trong tình trạng xây dựng trái phép ,lấn chiếm đất đai phổ biến như hiện nay . Chính sách “Đảm bảo đời sống của người bị ảnh hưởng bởi dự án sau khi thực hiện tái đinh cư không tồi hơn địa điểm cũ” là yêu cầu nghiêm ngặt của nhà tài trợ , đồng thời cũng phù hợp với yêu cầu công bằng xã hội , nhưng áp dụng vào thực tiễn không đơn giản ,và nhiều khi mâu thuẩn với “tính hợp pháp tài sản . Để tháo gỡ những vướng mắc này ,nếu chỉ có nỗ lực từ phía ban quản lý dự án , hay từ chính phủ thì chưa đủ , mà cần có sự phối hợp từ nhiều phía . Nhà tài trợ cũng cần phải xem xét lại việc điều chỉnh các chính sách của mình cho phù hợp với thực tiễn của Việt Nam .Ví dự việc WB yêu cầu phải đền bù ngay bằng vật liệu xâu dựng là không phù hợp với phong tục “ làm nhà xem tuổi”của dân ta. Người dân nhận nguyên vật lịệu xây dựng đền bù ,nhưng chưa được “tuổi xây nhà”nên phải đem bán nguyên vật liệu để lấy tiền , đến khi được tuổi xây nhà lại đi mua nguyên vật liệu xây dựng . 5.Tăng cường năng lực quản lý dự án ODA Hiện tại , năng lực các ban quản lý dự án phụ thuộc phần lớn vào năng lực cá nhân của người phụ trách , khả năng quan hệ của họ và vừa làm vừa học để tích luỹ kinh nghiệm .Tình trạng này một phần là do các văn bản pháp quy còn chưa đầy đủ , thiếu rõ ràng. Quyền hạn của các ban quản lý dự án còn hạn chế , lại phải chịu nhiều trách nhiệm .Lực lượng cán bộ của ban quản lý dự án , nhất là các ban mới thành lập chưa được trang bị đầy đủ kiến thức , chưa có kinh nghiệm . Vì vậy,cần cung cấp tài liệu hướng dẫn , tổ chức các khoá đào tạo ,tập huấn để bồi dưỡng kiến thức ,trau dồikinh nghiệm cho các bộ . 6.Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng và bồi dưỡng cán bộ dự án Cần đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án ODA .Chương trình đào tạo cần được thiết kế cho từng chức danh khác nhau ( cán bộ kế hoạch,cán bộ đấu thầu , cán bộ kế toán...)của ban quản lý dự án . Cần có đánh giá sau đào tạo và cấp chứng chỉ . Yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng công trình là đội ngũ tư vấn , giám sát , thi công .Nhưng hiện nay , để giảm bớt chi phí tư vấn giám sát ,các dự án thường phải giảm bớt số tư vấn nước ngoài , tăng cường sử dụng tư vấn trong nước .Nhưng năng lực hiện tại của đội ngũ tư ván giám sát trong nước còn chưa đáp ứng được yêu cầu của các dự án lớn.Vì vậy cần tăng cường tổ chức đào tạo nâng cao trình độ giám sát viên trong nước. Đào tạo và đào tạo lại lực lượng cán bộ là biện pháp quan trọng nhất trong số các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng ODA hiện nay. iii.định hướng thu hút và sử dụng Oda trongthời gian tới Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của cộng đồng tài trợ về nguồn vốn ODA nhằm hỗ trợ cho phát triển kinh tế xã hội ,góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo,phát triển nguồn nhân lực và tạo ra những tiền đề cần thiết cho sự phát triển nhanh và bền vững.Trong năm năm tới ,Chính phủ Việt Nam mong muốn dành khoảng 15% ODA cho đầu tư phát triển nông nghiệp , thuỷ lợi ,lâm nghiệp,thuỷ sản ,kết hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn , xoá đói giảm nghèo ;25% cho nghành năng lượng và công nghiệp ; 25% cho nghành giao thông , bưu điện . Phần còn lại dành để hỗ trợ cho phát triển giáo dục và đào tạo , ytế , bảo vệ môi trường , khoa học công nghệ... Chính phủ Việt Nam dự kiến sử dung các loại hình ODA theo các định hướng sau: Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng cho các chương trình , dự án thuộc các lĩnh vực: xoá đói giảm nghèo , trước hết tại vùng nông thôn , vùng sâu ,vùng xa,vùng đồng bào dân tộc thiểu số , ytế ,dân số và phát triển , giáo dục , phát triển nguồn nhân lực , các vấn đề xã hội ( tạo việc làm , cấp nước sinh hoạt ,phòng chống dịch bệnh,phòng chống các tệ nạn xã hội ) ;bảo vệ môi trường ,bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên ; nghiên cứu khoa học và công nghệ ,nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai ;nghiên cứu cơ bản để chuẩn bị chương trình, dự án đầu tư phát triển ( quy hoạch , điều tra cơ bản ,tổng quan nghiên cứu khả thi); cải cách hành chính ,tư pháp ,tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương , địa phương và phát triển thể chế... ODA vốn vay được ưu tiên sử dụng cho những chươn trình , dự án thuộc các lĩnh vực: xoá đói giảm nghèo , phát triển nông nghiệp và nông thôn ; giao thông vận tải ,thông tin liên lạc ;năng lượng ;cơ sở hạ tầng xã hội ( các công trình phúc lợi công cộng , ytế , giáo dục và đào tạo,cấp thoát nước ,bảo vệ môi trường); Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề xã hội ( tạo công ăn việc làm ,tăng thu nhập cho người nghèo, khắc phục các tệ nạn xã hội ); Hỗ trợ cán cân thanh toán... trong 5 năm tới , cùng với các nguồng lực trong nước , Chính phủ Việt Nam muốn tập trung hơn nữa nguồn vốn ODA cho các vung nghèo , có nhiều khó khăn như đông bằng sông cửu long ,vùng duyên hải miền trung ,Tây nguyên ,vùng núi phía bắc để hỗ trợ thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo , phát triển nông nghiệp và nông thôn . Phát triển quan hệ đối tác và tiếp cận theo nghành là một phương pháp tốt để nâng cao hiệu quả ODA . Chính phủ hoan nghênh và hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ trong các nhóm đối tác về phát triển các nghành và lĩnh vực cụ thể .Trong một số lĩnh vực ,Chính phủ mong muốn sử dụngODA để thực hiện các nội dung sau : +Về năng lượng : Tiếp tục phát triển các nguồn điện ,hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến thế , quan tâm tới mở rộng điện lưới về khu vực nông thôn và các vùng khó khăn.Chú trọng phát triển các trạm thuỷ điện quy mô nhỏ ở các vùng miềm núi ,điện gió và năng lượng mặt trời cho các vùng sâu vùng xa , miền biển hải đảo ... +Về công nghiệp :có thể sử dụng ODA để đổi mới công nghệ , trang thiết bị để nâng cao tính cành tranh của sản phảm , nhằm giữ ổn định về công ăn việc làm ,góp phần giải quyết các vấn đề xã hội ... +Về giao thông vận tải : Tiếp tục phát triển đi đôi với nâng cấp va duy trì bảo dưỡng hệ thống đường quốc lộ và các cầu có tính chất huyết mạch ,khôi phục nâng cấp các tỉnh lộ.Dành nguồn ODA thích đáng phát triển các đường nhánh ,đướng xương có nối với đường quốc lộ , bảo đảm giao thông thông suốt đên các vùng dân cư ,nhất là vùng sâu, vùng xa ,vùng miền núi...Ngoài ra , nguồn ODA cũng được sử dụng để hỗ trơ phát triển giao thông vận tảiđường sông ,đường sắt vàđường hàng không. +Về bưu điện : Tập trung ưu tiên sử dụngOAD để phát triển viển thông nông thôn. +Về nông nghiệp , lâm nghiệp , thuỷ sản , thuỷ lợi ,kết hợp với phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo :Nguồn ODA sẽ hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn ,đặc biệt là các vùng sâu , vùng xa :Gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo;khôi phục và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như điện , đường , trường học ,ytế , cấp nước sinh hoạt , trồng và bảo vệ rừng , công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản ; Hỗ trợ cải cách chính sách và thể chế nhằm giúp cho hoạt động nông nghiệp gắn với thị trường ,thúc đẩy sản xuất ,tăng trưởg và tạo công ăn việc làm ; Mở rông phạm vi các dịch vụ tài chính nông thôn nhằm tạo vốn cho người nông dâu phát triển sản xuất ,tăng thêm thu nhập . +Về ytế – Xã hội : Cải tạo ,nâng cấp và tăng cường trang thiết bị ytế cho các bệnh viện tỉnh , trong đó , nâng cấp các bệnh viện đa khoa tỉnh , thành phố chưa được sử dụng vốn ODA trong thời gian trước đây ;tăng cường năng lực cho hệ thống ytế xã ,huyệ ,xây dựng một số xí nghiệp dược sản xuất thuốc tiêu chuẩn ;tăng cường năng lực kiểm soát sử dụng thuốc ;thực hiện chương trình dân số và phát triển , chương trình thanh toán một số bệnh xã hội ; chương trình nươc sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;chương trình phòng chống HIV/ AIDS...Hỗ trợ cải các chính sách của nghành ytế . +Về giáo dục và đào tạo: Nguồn ODA sẽ hỗ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống đào tạo ở các cấp ;hỗ trợ phát triển mạng lưới các trường dạy nghề ;tăng cường năng lực quản lý nghành giáo dục và đào tạo ;nâng cao trình độ giáo viên và cung cấp học bổng cho công tác đào tạo và nghiên cứu. +Về cấp thoát nước đô thị và bảo vệ môi trường :tập trung hỗ trợ để nâng cấp hệ thống cấp nước cho các thị xã chưa được nhận ODA trong thời gian qua ;ưu tiên nâng cấp hệ thống cấp nước tại các huyện lỵ và vùng nông thôn .Quan tâm tới hệ thống thoát nước ,vệ sinh môi trường,xử lý rác thải ở một số thành phố, thị xã đông dân,môi trường đang bị ô nhiễm nặng. kết luận Kể từ năm1993 đến nay ,nước ta đã tiếp nhận một lượng đáng kể nguồn vốn viện trợ ODA . Nguồn vốn này đã đóng góp một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước , góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước . Để rút ngắn khoảng cách tụt hậu của nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì điều quan trọng là phải phát huy tối đa mọi nguồn lực trong nước và tận dụng triệt để các nguồn lực nước ngoài .Do đó cần có các giải pháp hữu hiệu để thu hút và sử dụng chúng . Hàng năm chính phủ thường có những đánh giá về tình hình thực hiện nguồn vốn ODA trong thới gian qua , đồng thời đề ra các kế hoạch thực hiện trong những năm tiếp theo ... Điều đó đã giúp cho việc thực hiện nguồn vốn này ngày càng tốt hơn . Đề tài này nói lên những vấn đề liên quan đến nguồn vốn ODA , đến việc sử dụng nó váo các nghành ,lĩnh vực ,cũng như hiệu qủa mà nó đem lại cho nền kinh tế .Ngoài ra đề tài cũng đề cập đến một số hạn chế đối với quá trình thu hút và thực hiện nguồn vốn này từ đó đề ra các giải pháp hữu hiệu cho tiến trình thực hiện trong những năm tới . Như vậy nguồn vốn ODA là một nguồn vốn quan trọng , có tác động tích cực đến sự phát triển chung của nền kinh tế .Vấn đề nghiên cứu và sử dụng nó là vấn đề mà đảng và chính phủ cũng như các nghành ,lĩnh vực luôn phải quan tâm .Đối với nước ta trong giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH đất nước , nhận thức được tầm quan trọng của nó để có kế hoạch điều chỉnh thích hợp từ đó phối hợp với nguồn lực khác tạo ra sự tăng trưởng , phát triển nhanh cho nền kinh tế đất nước ./. các tài liệu tham khảo 1. Để sử dụng có hiệu quả vốn ADB,Thông Tin Tài Chính,số 10 tháng 5/1999. 2. Giải ngân có hiệu qủa nguồn vốn oda ,Thông tin tài chính – số 11 Tháng 6/1999. 3. Quá trình phát triển của ODA trên thế giới,Nghiên cứu kinh tế số 268-tháng9/2000. 4. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân ,nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.Nghiên cứu kinh tế, số 276-tháng5/2001. 5. Một số biện pháp thúc đẩy tốc độ giải ngân trong các dự án sử dụng vốn ODA ở Việt Nam ,Kinh tế phát triển ,số 42/2000. 6. Hiệu quả vốn ODA ,Thời Báo Kinh Tế Việt Nam ,số 56- thứ tư –9/5/2001. 7. Vốn ODA – một nguồn ngoại lực quý,Thời báo kinh tế Việt Nam ,số 6/12/2000. 8. ADB tiếp tục tài trợ cho Việt Nam ,Thời báo kinh tế Việt Nam ,số 146-thứ tư-5/12/2001. 9. WB tiếp tục tài trợ cho Việt Nam , Thời Báo Kinh tế Việt Nam , số 134-thư tư- /11/2001 10. Chuyển hướng ODA .Thời báo kinh tế Việt Nam, số 147-thứ sáu-7/12/2001. 11. Giải ngân nguồn vốn ODA ở Việt Nam,Chứng Khoán Việt Nam số 5- Tháng 8 Năm 1999. 12 . Một số vấn đề về chính sách và biện pháp khai thác nguồn vốn ODA,Công nghiệp số 13/1998. 13 . Khái quát tình hình tiếp nhận , quản lý và sử dụng ODA tại Việt Nam .Kinh tế thế giới, số 1(45) 1997. 14. Kinh tế và dự báo ,số 12/2001 15.Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA . Thương Mại số 12/2000. 16. ODA sau 7 năm nhìn lại . Con Số và Sự Kiện số 1+2/2001. 17. Quản lý sử dụng ODA, thực trạng và giải pháp .Thị Trường Tài Chính Tiền Tệ số 13/2000. 18.ODA Nhật Bản đối với nghành giao thông vận tải .Giao Thông Vận Tải số 7/2000. 19.Các hoạt động trên lĩnh vực FDI và ODA của Pháp tại Việt Nam .Nghiên Cứu Châu Âu. Số 37/2001. 20.Về xu hướng đầu tư và ODA của Nhật Bản thập niên đầu thế kỷ XXI. Nghiên Cứu Nhật Bản và Đông Nam á số 3(33) tháng 6/2001. 21. Báo cáo của Chính phủ Việt Nam tại hội nghị CG 2001. ........@........ Mục Lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0280.doc
Tài liệu liên quan