Đề tài Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành chè Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2010

MỤC LỤC Chương I: Vai trũ và vị trớ của ngành chố trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế – xó hội ở Việt Nam. 3 I. Vị trớ ngành chố trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế – xó hội ở Việt Nam. 2 1. Đặc điểm của cây chè. 3 2. Vai trũ của ngành sản xuất chố ở Việt Nam. 5 II. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè ở Việt Nam và ở các nước trên thế giới. 9 1. Về yếu tố điều kiện tự nhiên. 9 2. Về yếu tố khoa học kỹ thuật. 9 3. Về yếu tố vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng. 10 4. Về yếu tố chính sách hỗ trợ. 11 5. Về yếu tố lao động. 11 III. Đặc điểm thị trường chè Việt nam và một số nước trên thế giới. 12 1. Thị trường chè Việt Nam. 12 2. Thị trường chè thế giới. 13 IV. Một số tổ chức trong ngành Chè Việt Nam. 17 1. Hiệp hội chè Việt nam. 17 2. Tổng công ty chè Việt Nam. 18 3. Các công ty chè trong cả nước. 21 Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất ngành chè Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. 22 I. Thực trạng vùng nguyên liệu chè. 22 1. tỡnh hỡnh phõn bố. 22 2. diện tích chè Việt Nam. 25 3. Thực trạng sản lượng chè Việt Nam. 28 II. Thực trạng ngành chế biến chè Việt Nam. 29 1. Xét về quy mô. 29 2. Thực trạng trỡnh độ khoa học công nghệ chế biến. 31 3. Chất lượng và chủng loại sản phẩm chế biến. 32 4. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm. 33 III. Thực trạng thị trường tiêu thụ chè Việt Nam. 35 1. Thị trường trong nước. 35 2. Thị trường thế giới. 36 IV. Thực trạng về việc sử dụng đất đai, lao động và các chính sách trong việc phát triển ngành chè Việt Nam. 41 1. Đất đai. 41 2. Lao động. 41 3. các chính sách hỗ trợ của chính phủ. 41 V. Đánh giá chung. 42 1. Những thành tựu đạt được. 42 2. Một số khó khăn đang cũn tồn tại. 43 3. Nguyên nhân. 45 Chương III. Các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển ngành chè ở Việt Nam. 46 I. Mục tiêu và quan điểm phát triển ngành chè Việt Nam đến năm 2010. 46 1. Quan điểm phát triển ngành chè Việt Nam trong thời gian tới. 46 2. Triển vọng phát triển ngành chè Việt Nam. 49 3. Mục tiêu phát triển ngành chè Việt Nam trong thời gian tới. 51 II. Các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành chè Việt nam. 53 1. Giải pháp đối với vấn đề quy hoạch phát triển chè. 53 1.1. Quy hoạch vùng nguyên liệu chè. 53 1.2. Quy hoạch vùng chế biến chè. 55 2. Giải pháp đối với vấn đề vốn đầu tư cho ngành chè. 55 3. Giải pháp về vấn đề khoa học công nghệ. 57 4. Giải pháp về vấn đề thị trường tiêu thụ. 58 5. Giải pháp về vấn đề lao động. 60 6. Giải pháp về các chính sách hỗ trợ cho ngành. 61 III. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nói trên. 62 1. Về phía Nhà nước. 62 2. Về phía doanh nghiệp. 63 3. Về phía nông dân. 65

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1998 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành chè Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nghiệp còn quá thấp, các nhà máy chế biến quá lạc hậu nên chi phí và giá thành chế biến cao. Thiết bị công nghệ chủ yếu được xây dựng và lắp đặt từ thời kỳ 1957-1997 Sản phẩm đơn điệu, không phong phú đa dạng về chủng loại Chính vì những hạn chế trên nên các chuyên gia của FAO đã kết luận rằng: nâng cao sản lượng và chất lượng vườn chè là yếu tố quyết định tương lai của ngành chè Việt Nam. Do đó, trước mắt cần đầu tư vào khâu nguyên liệu để cải tạo và phát triển vườn chè. Theo chúng ta thấy, đó là nhận xét khá xác đáng và thêm vào đó, chúng ta thấy rằng Việt Nam cần đầu tư cho công đoạn chế biến để tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Tóm lại, với những phân tích về lợi thế và hạn chế trên của Việt Nam, ngành chè được đánh giá là có lợi thế cạnh tranh ở mức trung bình so với các hàng hoá sản xuất trong nước khác, Tuy nhiên khi Việt Nam giải quyết được những yếu kém về năng suất và công nghệ chế biến là hai lực cản lớn nhất thì trong tương lai ngành chè Việt Nam sẽ có khả năng phát triển trên cơ sở nâng cao sức cạnh tranh và có thể đem lại hiệu quả cao hơn về kinh tế - xã hội và môi trường. 3. Nguyên nhân. Nguyên nhân của những yếu kém trên đây là do sự quản lý kém, giống chè bị thái hoá, thiếu các giống chè có năng suất chất lượng cao, chất lượng chè búp không phù hợp với công nghệ chế biến chè đen, thiết bị nhiều nhà máy lạc hậu, không đồng bộ, công nhân vận hành không đảm bảo quy trình, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm kém, phun thuốc sâu, chăm sóc, bón phân không đúng yêu cầu kỹ thuật, cơ sở hạ tầng vùng chè còn yếu kém, thiếu vốn đầu tư thâm canh, phát triển vườn chè mới cải tạo, xây dựng mới nhà máy chế biến… Yêu cầu đầu tiên của bất kỳ sản phẩm này cũng phải là chất lượng. Nếu là sản phẩm xuất khẩu thì chất lượng lại cần phải đạt ở mức cao nhất. Chè không nằm ngoài qui luật đó. Nói đến chất lượng chè, đương nhiên phải đề cập đến 2 khâu quan trọng nhất: nguyên liệu và công nghiệp chế biến.Khâu nguyên liệu bao gồm 4 công đoạn khép kín: giống - chăm sóc - thu hái - bảo quản. Chúng ta còn có ít giống và chưa có nhiều giống tốt. Việc chăm sóc cũng chưa được đầu tư đúng mức, trong khi đó lại khai thác quá mức dẫn đến đất bị bạc màu và rửa trôi. Việc trả lại cho đất không đầy đủ phân hữu cơ, đạm, kali, vi lương, tất yếu làm cho cây chè bị giảm chất tan, búp không to, không khoẻ. Khi giá chè lên cao thì nông dân trồng chè còn tính chuyện đầu tư đủ, nhưng khi giá chè xuống thấp, chỉ còn trên 1.000 đồng/kg thì nông dân thua lỗ, lúc đó nông dân lại chặt phá bỏ cây chè để chuyển đổi sang cây khác, và không chịu đầu tư mới vào cây chè. Chất lượng chè của nông dân giảm sút là một thực tế. Năng suất chè 5 tấn/ha cũng phần lớn là do kém đầu tư. Chỉ có những công ty chè Nhà nước, công ty liên doanh mới đầu tư đúng mức vào cùng chè nguyên liệu của mình. Công ty chè Mộc Châu đạt 14 tấn/ha, công ty Phú a đạt trên 14 tấn/ha, một số vườn đạt 10 - 15 - 20 tấn/ha, chất lượng chè lại tốt, xuất khẩu dễ dàng, nên chăm sóc chè cũng tốt hơn. Nếu nông dân có giống chè tốt, đầu tư đầy đủ, chúng ta có thể đạt được năng suất và chất lượng chè tương đương với chè của ấn ộ có năng suất 10 tấn/ha, Srilanca 15 tấn/ha. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn chậm, thiếu các chính sách biện pháp nhằm thúc đẩy công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và ngành nghề, dịch vụ nông thôn phát triển nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ. Đầu tư cho ngành chè còn phân tán, dàn trải, kéo dài, thiên về xây dựng mới mà chưa chú trọng đến công tác phục hồi, nâng cấp bảo dưỡng công trình nhằm nâng cao hiệu suất các công trình hiện có. Chưa có sự quan tâm đến vấn đề thuỷ nông, thiếu quan tâm đổi mới chính sách, thiếu sự thu hút nguồn vốn… Việc bảo quản chè sau thu hoạch cũng không cẩn thận làm cho nguyên liệu bị nóng, lên men, gây ôi.Ta có nhiều nhà máy chè cũ kỹ, đầu tư không đồng bộ, những thông số kỹ thuật chưa đảm bảo, ảnh hưởng đến công nghệ chế biến, phải cắt xén qui trình công nghệ. Hiện nay 12 vạn ha chè của ta nằm rải rác ở 34 tỉnh thành. Công tác quản lý rất khó khăn, vì các địa phương phát động trồng chè thiếu tính toán, trong khi nhà máy mọc lên không có tổ chức. Muốn chè XK được, thì phải đáp ứng được nhu cầu của các nước tiêu thụ. Đó là, sản phẩm phải tốt, chất lượng cao, giá cả hợp lý. Ta đã có, tuy không nhiều một số loại chè cao cấp, nhưng thế giới vẫn chỉ biết đến thông qua thương hiệu chè ấn Độ, chè Sri Lanca... Do ta quá nghèo, nên không có đủ điều kiện tài chính để quảng cáo thương hiệu. Hiện tại ta vẫn có cơ hội phát triển ngành chế biến chè. Hơn bốn chục năm nay chè VN đã ra thị trường thế giới, nhưng toàn là chè rời, để rồi khách mua đóng bao bì mang thương hiệu nước khác. Vì thế, chè của chúng ta cho đến nay vẫn chưa được biết đến trên thị trường thế giới. Số lượng chè rời không phải là ít. Có đến 163 công ty tham gia XK chè,hàng trăm công ty ăn theo XK của Tổng công ty chè. Mờy năm nay, do mất thị trường Irắc, có đến 60 - 70 nhà máy "chết đứng".Cho nên cần có qui hoạch phát triển và ổn định sản xuất chè. Trong đó gắn qui hoạch vùng nguyên liệu với nhà máy, gắn nhà máy với nông dân trồng chè. Đa số nhà máy chế biến của ta hiện nay đều đã qua quá trình sử dụng khá lâu, và việc kiểm tra giám sát từng khâu, từng công đoạn chưa được tự động hóa bao nhiêu, do vậy còn mang tính chủ quan, có thể có những sai sót. Việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế không chỉ đối mặt với khó khăn về thói quen, tập quán quản lý lâu nay mà còn gặp khó khăn rất nhiều trong việc cải tạo, trang bị mới cơ sở vật chất để đủ điều kiện xây dựng hệ thống quản lý chất lượng.Việc quản lý nghiêm ngặt là nhằm đạt được chất lượng tốt nhất để có thể làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Sản phẩm chè Việt Nam xuất khẩu chưa thực sự có một thương hiệu vững chắc, do vậy ý thức nâng cao chất lượng để giữ vững thương hiệu chưa được chú trọng đầy đủ. Thời gian qua ngành chè chưa có những công trình được đầu tư mang tính đột phá, nhằm tạo ra những sản phẩm mới hẳn, có giá trị và khả năng cạnh tranh cao. Những năm gần đây ngành chè tiếp cận được một số công nghệ mới như công nghệ chế biến chè của Nhật Bản, của ài Loan... nhưng không nắm được thị trường nên rất khó phát triển.Mặt khác, ngành chè hiện nay chưa đầu tư nhiều cho chế biến sản phẩm hoàn chỉnh, như chè nước đóng lon, chè hoà tan... Sản phẩm bán ra hầu hết vẫn ở dạng thô, cung cấp cho những nhà đóng gói đã có tên tuổi trên thế giới. Cần phải tiên tới sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh, chất lượng đặc thù với thương hiệu cụ thể để mở thêm thị trường mới. Liên doanh là một hướng đi nhằm hiện đại hóa ngành chè, tuy nhiên những năm qua kết quả việc gọi vốn đầu tư nước ngoài vào ngành chè chưa được nhiều, có lẽ ngành chè cần thêm ưu đãi trong việc gọi vốn đầu tư nước ngoài, nhất là trong lĩnh vực chế biến.Không thể dùng các biện pháp như cấm đoán việc hình thành nhà máy mới, do vậy bản thân các nhà máy hiện hữu phải tự nâng cao hiệu quả hoạt động để tồn tại và phát triển. Tóm lại khả năng phát triển chè của Việt Nam vẫn có những tiền đề thuận lợi, nhưng khó khăn và thách thức vẫn rất lớn. Đặc biệt những thách thức trên đang cảnh báo chúng ta trong việc phát triển chè. Để phục vụ cho yêu cầu phát triển chè trong thời kỳ 2005 -2010, ngành chè và các địa phương, các cơ sở, doanh nghiệp cần nhận thức tình hình trên để chủ động ứng phó và nghiên cứu, xem xét khi lựa chọn mục tiêu và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển chè đảm bảo được tính khả thi, tránh được rủi ro và đạt kết quả kinh doanh cao nhất. CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGÀNH CHÈ Ở VIỆT NAM. Mục tiêu và quan điểm phát triển ngành chè Việt Nam đến năm 2010. Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá với mong muốn rút ngắn thời gian so với các quá trình công nghiệp hoá cổ điển, vị trí của vấn đề nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam chắc chắn sẽ không giảm phần quan trọng. Đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, hiện nay 76% dân số Việt Nam sống ở nông thôn, 62% lao động làm trong nông nghiệp, 80% dân nghèo là nông dân, mức thu nhập thấp nhất cũng ở nông thôn và mức thu nhập ở nông thôn khác nhau khá lớn. Nếu không tạo được nhịp độ phát triển mạnh trong nông nghiệp và nông thôn thì không thể nói đến công nghiệp hoá được. Với nông nghiệp và nông thôn phát triển, công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá mới có nền tảng ổn định kinh tế, có được nguồn nhân lực có chất lượng nâng cao, nguồn nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hoá, và thị trường mở rộng. Mặt khác, với việc ứng dụng công nghệ mới trong kỹ thuật và tổ chức nông nghiệp, kinh tế nông thôn nói chung và ngành chè nói riêng không chỉ tạo ra nền tảng ổn định kinh tế mà còn có khả năng tạo ra nguồn tích luỹ ban đầu cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ít ra là công nghiệp hoá, hiện đại hoá cho vùng nông thôn và khu vực nông nghiệp. Quan điểm phát triển ngành chè Việt Nam trong thời gian tới. Nhà nước ta đã coi cây Chè là cây công nghiệp quan trọng, xoá đói giảm nghèo, đối với đồng bào miền núi phía Bắc, và là cây làm giàu đối với người dân vùng Tây Nguyên. Ngày 10/03/1999, Thủ tướng chính phủ có QĐ số 43/1999/QĐ - TTg phê duyệt kế hoạch sản xuất chè 1999 – 2000 và định hướng phát triển chè đến năm 2005 – 2010, nội dung chủ yếu như sau: - Phát triển trồng chè ở những nơi có điều kiện, đặc biệt là khu vực các tỉnh Trung du - miền núi phía Bắc, xây dựng thêm các vùng chè tập trung chuyên canh, thâm canh, có năng suất, chất lượng cao và từng bước hiện đại hoá, kết hợp thâm canh vườn chè hiện có với phát triển diện tích chè mới - Phát triển chè để phục vụ nhu cầu trong nước và đạt kim ngạch xuất khẩu trên 200 triệu USD/năm. ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu. - Thâm canh tăng suất để đạt mức doanh thu bình quân 15 đến 30 triệu đồng/ha - Nâng cao chất lượng chè búp tươi và chè thành phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của chè Việt Nam trên thị trường thế giới. - Giải quyết việc làm cho 1 triệu lao động. Bảng 16: Dự kiến kế hoạch sản xuất chè đến năm 2010 STT Tên ngành sản phẩm ĐV tính Thực hiện DK 2010 Tốc độ tăng bq năm (%) 1990 2000 1991-2000 2001-2010 Cả nước Tổng diện tích 1000 ha 60.0 87.7 130.0 3.9 8.2 Trồng mới& Tcanh 1000 ha 3.0 7.0 5.0 8.8 -6.5 Chăm sóc 1000 ha 13.7 10.2 20.0 -2.9 14.4 Kinh doanh 1000 ha 44.0 70.0 105.0 4.8 8.4 Năng suất Tạ/ha 36.6 54.3 66.7 4.0 4.2 Sản lượng búp tươi 1000 tấn 161.0 380.0 700.0 9.0 13.0 Sản lượng quy khô 1000 tấn 32.2 76.0 140.0 9.0 13.0 XK: số lượng 1000 tấn 16.1 55.6 100.0 13.2 12.5 Giá trị Triệu USD 19.3 69.6 120.0 13.7 11.5 1 Trung du MN Tổng diện tích 1000 ha 42.0 54.2 82.5 2.6 8.8 Trồng mới& Tcanh 1000 ha 2.1 5.7 3.8 10.5 -7.8 Chăm sóc 1000 ha 9.6 5.0 17.0 -6.3 27.7 Kinh doanh 1000 ha 30.3 43.5 61.7 3.7 7.2 Năng suất Tạ/ha 36.0 57.6 66.0 4.8 2.8 Sản lượng 1000 tấn 109.0 250.5 407.0 8.7 10.2 2 Đồng bằng bắc bộ Tổng diện tích 1000 ha 2.0 3.5 3.5 5.8 0.0 Trồng mới& Tcanh 1000 ha 0.2 -100.0 Chăm sóc 1000 ha 0.6 0.5 0.0 -1.8 -100.0 Kinh doanh 1000 ha 1.2 3.0 3.5 9.6 3.1 Năng suất Tạ/ha 33.3 40.0 62.9 1.8 9.5 Sản lượng 1000 tấn 4.0 12.0 22.0 11.6 12.9 3 Bắc trung bộ Tổng diện tích 1000 ha 2.0 5.5 15.0 10.6 22.2 Trồng mới& Tcanh 1000 ha 0.2 0.5 1.0 9.6 14.9 Chăm sóc 1000 ha 1.0 1.5 3.0 4.1 14.9 Kinh doanh 1000 ha 1.5 3.5 11.0 8.8 25.7 Năng suất Tạ/ha 20.0 42.9 59.1 7.9 6.6 Sản lượng 1000 tấn 3.0 15.0 65.0 17.5 34.1 4 Nam trung bộ Tổng diện tích 1000 ha 2.0 1.5 2.0 -2.8 5.9 Trồng mới& Tcanh 1000 ha 0.3 0.2 -100.0 Chăm sóc 1000 ha 0.7 0.5 0.0 -3.3 -100.0 Kinh doanh 1000 ha 1.0 1.0 1.8 0.0 12.5 Năng suất Tạ/ ha 20.0 25.0 33.3 2.3 5.9 Sản lượng 1000 tấn 2.0 2.5 6.0 2.3 19.1 5 Tây nguyên Tổng diện tích 1000 ha 14.0 23.0 27.0 5.1 3.3 Trồng mới& Tcanh 1000 ha 0.5 0.8 4.8 -100.0 Chăm sóc 1000 ha 2.5 3.2 0.0 2.5 -100.0 Kinh doanh 1000 ha 11.0 19.0 27.0 5.6 7.3 Năng suất Tạ/ ha 40.9 52.6 74.1 2.6 7.1 Sản lượng 1000 tấn 45.0 100.0 200.0 8.3 14.9 (Nguồn : Ban NCPT các ngành SX – Viện CLPT – Bộ KHĐT) Qua bảng trên ta thấy dự kiến phát triển ngành chè Việt Nam trong thời gian tới chủ yếu tập trung vào hai vùng trọng điểm đó là Vùng trung du miền núi phía Bắc và Vùng Tây Nguyên. Vùng Bắc trung bộ theo dự kiến sẽ tăng mạnh cả về diện tích, kinh doanh, lẫn năng suất trong thời gian tới. Với dự kiến đến năm 2010 tổng diện tích chè cả nước sẽ đạt 130 nghìn ha, trong đó diện tích kinh doanh là 105 nghìn ha. Theo dự kiến năng suất cả nước sẽ đạt 66.7 tạ/ha, sản lượng búp tươi 700 nghìn tấn, sản lượng quy khô 140 nghìn tấn. Triển vọng phát triển ngành chè Việt Nam. Xu hướng chính của thị trường chè quốc tế cũng như thị trường chè trong nước vài năm gần đây là sự gia tăng nhu cầu chè chế biến theo công nghệ CTC thay thế cho loại chè orthordox do đặc tính tiện dụng của loại chè này. chè đen đang được ưa chuộng hơn các loại chè sáng màu. Người tiêu dùng thường chú ý hơn các loại chè sạch có chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhu cầu chè sạch đang ngày càng tăng kể từ khi xuất hiện trên thị trường. Nhu cầu chè sạch của thế giới tăng 12% trong 10 năm qua, riêng khu vực Châu Âu tăng 25%. Xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra trong những năm tới do khả năng nâng cao thu nhập và mức sống của người dân trên toàn cầu. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ chế biến, các sản phẩm chè ngày càng được nâng cao về chất lượng, hình thức bao gói và sự phong phú đa dạng của sản phẩm. Các loại chè gói, chè túi nhúng ngày càng được ưa chuộng nhờ vào sự tiện dụng của nó. Nhu cầu tiêu thụ chè đen thế giới dự kiến tăng bình quân 2,8%/năm đạt 2,67 triệu tấn vào năm 2005 và 3 triệu tấn vào năm 2010 với nhịp độ tăng 2,4%/năm, thấp hơn so với giai đoạn 2000-2005. Các nước đang phát triển giữ vai trò lớn trong mức tăng tiêu thụ và đạt nhịp độ tăng bình quân 3,0%/năm. Bảng 17: Dự báo tiêu thụ chè đen thế giới và một số nước tiêu thụ đến 2010 Đơn vị: Nghìn tấn 2000 (thực tế) 2005 2010 Thế giới ấn Độ Liên xô cũ Anh Pakistăng Mỹ Các nước # 2.012 663 180 135 100 93 860 2.670 832 260 135 160 125 1.158 3.000 935 380 150 180 140 1.295 (Nguồn: Ban dự báo Viện CLPT) Mặc dù giá chè trên thị trường thế giới đã giảm từ 2.030 USD/tấn năm 1997 còn 1.590 USD/tấn vào năm 2001, nhưng xu hướng phục hồi giá chè trong giai đoạn 2001 - 2005 do nhu cầu tiêu thụ tăng sẽ tạo điều kiện để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu chè trong giai đoạn tới. Ngành chè Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng mở rộng sản xuất và xuất khẩu với các lợi thế sẵn có như: Điều kiện thiên nhiên (khí hậu, thổ nhưỡng) thích hợp với cây chè. Quĩ đất để trồng chè còn nhiều. Như vậy, Việt Nam có lợi thế trong việc tăng sản lượng chè nhờ tăng diện tích trong khi nhiều nước khác trên thế giới không còn quĩ đất để tăng diện tích trồng chè. ở Việt Nam chè được đánh giá là cây trồng có hiệu quả cao cả về kinh tế - xã hội và môi trường - là cây trồng có tính chiến lược trên những vùng đất xấu thuộc các khu vực trung du - miền núi. Việt Nam là một trong số không nhiều quốc gia có truyền thống trồng chè lâu đời, người nông dân cần cù và có kinh nghiệm sản xuất chè. Chi phí cho các yếu tố đầu vào (chi phí lao động, thuế đất đồi núi) của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Chỉ số DRC - (chi phí nguồn lực nội địa) cho sản xuất chè xuất khẩu của Việt Nam là 0,607 - về cơ bản là đảm bảo cho xuất khẩu có lãi và có sức cạnh tranh so với thế giới. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập, ngành chè Việt Nam đang đứng trước những thách thức có tính cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm chè như: năng suất, sản lượng nhỏ bé; chất lượng sản phẩm, tính đa dạng của sản phẩm chưa cao; chưa tạo lập được thị trường ổn định và các bạn hàng lớn; giá xuất khẩu thấp và không ổn định... Ngoài những nguyên nhân khách quan do tác động của quan hệ cung cầu, tác động của giá cả chè trên thị trường thế giới còn rất nhiều nguyên nhân chủ quan cả trong lĩnh vực sản xuất cũng như trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển thị trường. Đó là: chưa có các vùng trồng chuyên canh để cung cấp nguyên liệu chất lượng tốt và đồng đều cho chế biến; giống cây trồng chưa tốt; công nghệ chế biến lạc hậu; công tác xúc tiến xuất khẩu và hỗ trợ tín dụng xuất khẩu chưa đủ sức cạnh tranh với các nhà xuất khẩu lớn khác.... Mục tiêu phát triển ngành chè Việt Nam trong thời gian tới. Như trên đã nói, chè là một cây công nghiệp quan trọng, cho nên Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy ngành chè phát triển. Trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII và lần thứ IX đã chủ trương: phát triển mạnh các cây công nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, hình thành những vùng sản xuất tập trung gắn với công nghiệp chế biến tại chỗ. Đổi mới thiết bị, công nghệ các nhà máy chè hiện có để đảm bảo sản phẩm có thể xuất khẩu được. Liên doanh hợp tác vơi nước ngoài xây dựng một số nhà máy chè hiện đại. khuyến khích các cụm sơ chế với quy mô hộ gia đình, liên hộ, liên kết với các nhà máy tinh chế. Hoàn thành việc giao đất khoán rừng cho hộ nông dân… Ngành chè đặt mục tiêu đến năm 2010, tổng khối lượng xuất khẩu chè của cả nước đạt 120.000 tấn chè có chất lượng, giá trị cao và an toàn vệ sinh thực phẩm, với kim ngạch 200 triệu USD, giải quyết việc làm cho khoảng 1 triệu lao động, doanh thu bình quân khoảng 20 triệu đồng/ha. Mục tiêu và phương hướng phát triển sản xuất: - Phát triển trồng chè ở những nơi có điều kiện, đặc biệt là khu vực các tỉnh Trung du - miền núi phía Bắc, xây dựng thêm các vùng chè tập trung chuyên canh. - Tăng trưởng xuất khẩu nhanh, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu. - Nâng cao chất lượng chè búp tươi và chè thành phẩm nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của chè Việt Nam trên thị trường thế giới. Theo nguồn số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khả năng tăng diện tích và sản lượng chè của Việt Nam trong thời kỳ 2001-2010 vẫn ở mức cao và có phần tăng nhanh hơn so với tốc độ của thập kỷ 90. Dự báo, diện tích chè sẽ tăng thêm bình quân 3,85%/năm trong giai đoạn 2000-2005, nâng diện tích chè từ 86 ngàn ha năm 2000 lên 104 ngàn ha vào năm 2005 và năm 2010. Tương ứng, mức tăng sản lượng sẽ đạt 10,3%/năm trong thời kỳ 2001-2005 và 6,35%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010. Sản lượng chè búp khô năm 2005 là 108 ngàn tấn và năm 2010 là 147 ngàn tấn. Theo dự báo này, phần sản lượng tăng lên trong giai đoạn 2006-2010 hoàn toàn là do tăng năng suất. (bảng 18) Bảng 18: Dự báo sản xuất 2005 2010 Tổng diện tích chè cả nước (nghìn ha) Diện tích chè kinh doanh (nghìn ha) Năng suất bình quân (tấn tươi/ha) Sản lượng chè khô (nghìn tấn) 104 92,5 5,3 108 130 104 6,4 147 (Nguồn: ban dự báo Viện CLPT) Mặc dù giá chè trên thị trường thế giới đã giảm từ 2.030 USD/tấn năm 1997 còn 1.590 USD/tấn vào năm 2001, nhưng xu hướng phục hồi giá chè trong giai đoạn 2001 - 2005 do nhu cầu tiêu thụ tăng sẽ tạo điều kiện để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu chè trong giai đoạn tới. (bảng 19) Bảng 19: Dự báo xuất khẩu chè Việt Nam Đơn vị: nghìn tấn và triệu USD 2000(Thực tế) 2005 2010 SL G.trị SL G.trị SL G.trị Tổng số 55,70 69,6 81,8 146,4 112,0 184,8 So thế giới (%) 4,1 6,3 7,62 1. Đài Loan 9,4 11,7 11,0 19.7 13,3 22.0 2. Nhật 1,9 2,9 2,2 3.9 2,6 4.3 3. Irắc 18,6 30,6 21,8 39.0 23,9 39.4 4. Đông Âu 4,4 4,2 9,5 17.0 6,5 10.7 - Ba Lan 2,5 2,0 3,0 5.4 3,7 6.1 - Nga 1,8 2,0 3,2 5.7 4,5 7.4 5. Bắc Mỹ 2,0 1,3 5,8 10.4 9,2 15.2 - Canađa 1,5 0,9 1,9 3.4 2,8 4.6 6. ASEAN 3,5 2,9 6,0 10.7 7,0 11.6 7. Tây Âu 3,0 2,9 4,5 8.1 5,7 9.4 8. Các nước khác 12,9 13,1 21,0 37.6 33,8 55.8 (Nguồn: ban dự báo Viện CLPT) Các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành chè Việt nam. Giải pháp đối với vấn đề quy hoạch phát triển chè. . Quy hoạch vùng chuyên canh chè để tạo thuận lợi cho việc thâm canh, tăng năng suất, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong khâu trồng trọt, thu hái và chế biến chè cho xuất. - Công tác quy hoạch của Nhà nước cần được đổi mới tiến hành theo các phương pháp khoa học và phù hợp với điều kiện về tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Trước hết là quy hoạch tổng thể của cả nước để các địa phương căn cứ vào đó mà có quy hoạch thích hợp cho cây trồng ở địa phương mình... 1.1. Quy hoạch vùng nguyên liệu chè. Theo dự báo của tổ chức nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO), sản lượng chè thế giới năm 2005 sẽ ước đạt 2,7 triệu tấn, tăng 2,8%. Hiện các nước sản xuất và xuất khẩu chè đang tiến hành chương trình mở rộng thị trường xuất khẩu. Điều này đã khiến sản lượng chè đen trên thế giới liên tục tăng trong những năm qua. Tuy nhiên, trước thúc ép về an ninh lương thực, giá chè thấp sẽ hạn chế gia tăng diện tích chè trong thời gian tới. Khả năng cây chè thích nghi với các loại đất là khá rộng, nhưng để đảm bảo hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh phải quy hoạch hợp lý các vùng đất trồng chè sao cho lợi dụng được tối đa các lợi thế tự nhiên, cơ sở hạ tầng… để nâng cao năng suất, chất lượng và giảm thiểu chi phí đầu tư. Hiện nay, sự tranh chấp đất đai giữa các cây trồng ngày càng quyết liệt. Mặt khác, diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp và dân số ngày càng tăng nên vấn đề quy hoạch cho đất trồng các loại cây nói chung và khả năng mở rộng diện tích trồng chè là vấn đề nan giải. Những vùng thuận lợi, dễ làm cơ bản đã hết và những vùng mới phát triển thì lại gặp nhiều vấn đề khó khăn, phải đầu tư lớn nên hiệu quả thấp. Tóm lại vấn đề mở thêm diện tích là khó khăn. Theo QĐ - 43/1999/QĐ - TTg, quy hoạch đất trồng chè vào năm 2005 là khoảng 100 đến 110 nghàn ha rất hợp lý. Phần diện tích mở thêm từ nay đến năm 2010 khoảng 20 nghàn ha, cần tập trung vào ở hai vùng sản xuất chè hàng hoá lớn là Trung du miền núi phía Bắc và Lâm Đồng. Trong đó sẽ chú ý khu vực miền núi, vùng cao vừa để tận dụng diện tích đất trống, vừa để lợi dụng điều kiện tự nhiên, độ cao để nâng cao chất lượng của chè. - Qui hoạch các vùng nguyên liệu gắn với hệ thống chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu. Đầu tư một cách đồng bộ nhằm tạo ra các vùng sản xuất lớn, tập trung, đảm bảo cung cấp được các nguyên liệu có chất lượng tốt, đồng đều cho khâu chế biến. Quy hoạch vùng chè tập trung cao sản Để tăng nhanh sản lượng và chất lượng, dự kiến quy hoạch đầu tư vùng chè cao sản tập trung tại 9 vùng trọng điểm chè như sau: Bảng 20 : Diện tích chè thâm canh cao sản Tỉnh Diện tích (ha) Tỉnh Diện tích (ha) Tổng số 24.300 Lào Cai 500 Hà Giang 1.700 Lai Châu 100 Tuyên Quang 2.000 Sơn La 800 Thái Nguyên 5.000 Phú Thọ 4.000 Yên Bái 3.700 Lâm Đồng 6.500 (Nguồn: ban dự báo Viện CLPT) Quy hoạch vùng chè đặc sản Trên diện tích đất trồng mới, dự kiến quy hoạch vùng chè đặc sản tại Mộc Châu (Sơn La) 2.000 ha và Than Uyên (Lào Cai), Tam Đường (Lai Châu) 700 ha chuyên trồng các loại giống thuần đặc sản và chè thơm để sản xuất chè đặc sản cao cấp. Về dự kiến sử dụng đất trồng chè mới như sau: Trong tổng số 24.600 ha chè được trồng mới thì trồng trêm đất cũ là 2.000 ha, còn lại bố trí trên đất nương rẫy 12.000 ha, đất vườn 3.020 ha còn các loại đất khác là 1.000 ha. 1.2. Quy hoạch vùng chế biến chè. quy hoạch số lượng và công suất các cơ sở chế biến chè phù hợp với vùng nguyên liệu theo hướng tránh lãng phí nguồn lực và thiếu hụt nguyên liệu do dư thừa công suất. Từ việc bố trí sử dụng đất trồng chè của cả nước, qua đánh giá thực trạng các cơ sở chế biến chè có thể thiết lập mạng lưới các cơ sở chế biến gần các vùng trồng chè để thuận lợi cho việc vận chuyển thu mua nguyên liệu. Tập trung quy hoạch ở các tỉnh có diện tích đất trồng chè lớn như trên cả nước như Sơn La, Phú Thọ, Thái Nguyên,... Giải pháp đối với vấn đề vốn đầu tư cho ngành chè. Cạnh tranh trong tiêu thụ chè ngày càng tăng do áp lực của thị trường cung luôn luôn lớn hơn cầu. Điều này đòi hỏi các nhà sản xuất chè tăng cường đầu tư cho sản xuất và chế biến như chọn giống, cải tạo đất, cải tiến công nghệ, áp dụng công nghệ sinh học vào nuôi trồng và chăm sóc… để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Theo tính toán tổng hợp từ nay đến năm 2010, nhu cầu vốn đầu tư cho ngành chè của Việt Nam là 3.714,20 tỷ đồng trong đó cho nông nghiệp (bao gồm trồng mới, chăm sóc và đầu tư thâm canh) là 2.222,60 tỷ đồng và cho công nghiệp chế biến là 951,60 tỷ đồng. Sau đây là bảng tổng nhu cầu vốn đầu tư của ngành chè từ nay đến năm 2010. Chính sách đầu tư và tài chính của Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu chè nâng cao sức cạnh tranh, phát triển xuất khẩu: Xuất phát từ những khó khăn hạn chế của các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng về vốn, trình độ khoa học công nghệ, trình độ năng lực quản lý và kinh doanh kém, những biện pháp chính sách khuyến khích hỗ trợ cho doanh nghiệp như sau: - Khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho sản xuất, chế biến chè xuất khẩu; - Tăng cường thu hút FDI để phát triển trồng trọt, chế biến và nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mặt hàng chè xuất khẩu - Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn cần thiết với chi phí vốn cạnh tranh: + Tổ chức thực hiện tốt Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu áp dụng theo quyết định của Thủ tướng chính phủ số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/09/2001 nhằm tăng cường các khoản vay trung và dài hạn... + Xây dựng các thể chế tín dụng đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tham gia xuất khẩu; Sớm thành lập Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ ; + Tiến hành các biện pháp cải cách hệ thống tài chính tín dụng, dần dần mở cửa thị trường tài chính tín dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài để hình thành nên các trung gian tài chính mạnh thực thụ, có khả năng cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng với giá cả cạnh tranh; + Có các cơ chế chính sách đảm bảo hình thành thị trường vốn hoàn chỉnh theo cơ chế kinh tế thị trường, góp phần giải quyết vấn đề tài trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp, nhất là DNVVN: Phát triển thị trường chứng khoán, các công ty cho thuê tài chính, công ty đầu tư tài chính, quỹ tín thác đầu tư... + Tăng cường tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa các thể chế tài chính, tín dụng với các doanh nghiệp + Đổi mới các cơ chế và chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường chi cho hoạt động xúc tiến và marketing XK; + Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực XTTM để tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế hỗ trợ cho hoạt động XK của các doanh nghiệp... - Đầu tư có trọng điểm, tập trung đầu tư vào những công trình cơ sở hạ tầng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao; Ưu tiên đầu tư cho việc phát triển cơ sở hạ tầng cho TMĐT ở Việt nam gồm cơ sở hạ tầng về mặt pháp lý, dân trí, chính trị, xã hội, trang thiết bị kỹ thuật, phần cứng... ; Trực tiếp đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm, các sở giao dịch hàng hoá ở các vùng trọng điểm trong nước, đầu tư cho việc thuê mặt bằng, trang thiết bị và nhân lực để hình thành các Trung tâm thương mại Việt nam ở các thị trường xuất khẩu trọng điểm,... - Nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, nước tưới... ) cho các vùng trung du - miền núi. Một mặt nhằm cải thiện điều kiện canh tác chè, mặt khác thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội khác như công tác định cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho cư dân miền núi. Bảng 21: Vốn và nguồn vốn đầu tư trồng mới, chăm sóc cây chè Địa bàn Diện tích (ha) Vốn đầu tư (tỷ đồng) Tổng Từ vốn trồng rừng Từ vốn định canh, định cư Từ vốn ổn định dân cư Từ vốn tự có Vay tín dụng và vay vốn ADB Tổng số 24.600 958,01 17,25 44,40 44,40 239,50 612,46 Vùng cao,định canh định cư 16.600 662,01 17,25 40,40 40,40 165,50 390,46 Vùng trung du đồng bằng 8000 296,00 74,00 222,00 (Nguồn: Vinanet) Về nguồn vốn đầu tư, cần huy động tối đa các nguồn đầu tư cho tăng trưởng nông nghiệp, kinh tế nông thôn; nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, dàn trải đầu tư. Trước hết, cần tháo gỡ những khó khăn để có thể sử dụng tối đa nguồn vốn ODA, FDI,… Tiếp tục tháo gỡ những thủ tục vướng mắc với các nhà tài trợ. Có biện pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn, năng lực các Ban quản lý dự án, làm rõ trách nhiệm các bên (Cơ quan quản lý nhà nước, Công ty tư vấn, Chính quyền địa phương, Hộ nông dân, các doanh nghiệp) trong việc làm chậm chễ tiến độ giải ngân vốn và cần có biện pháp xử lý kiên quyết. Tranh thủ vốn viện trợ quốc tế, vốn vay ODA. Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, tạo cơ chế thông thoáng và tạo điều kiện thuận lợi để huy động tối đa nguồn lực trong nhân dân, trong các doanh nghiệp, thu hút mạnh mẽ đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào việc sản xuất chế biến và hỗ trợ phát triển ngành. Đặc biệt đối với các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa. 3. Giải pháp về vấn đề khoa học công nghệ. Bước vào thế kỷ XXI, hàng hoá nông sản còn nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ do phải chấp nhận một sự cạnh tranh lớn khi tham gia vào thị trường thương mại thế giới, bởi vậy để vượt qua sự đọ sức không cân đối này, chúng ta cần tìm những giải pháp để sử dụng tổng hợp nguồn tài nguyên đất, lao động để nâng cao giá trị trên một diện tích canh tác. Chúng ta cần đầu tư mạnh vào khoa học công nghệ để nghiên cứu các loại giống tốt, nghiên cứu phương thức sản xuất mới, thay thế lối sản xuất cổ truyền, để nâng cao năng suất cây trồng, nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành hạ. trong sản xuất các loại chè tập trung chúng ta cần phải chuyên môn hoá, hệ thống hoá cao. Trong vài năm tới cần tập trung vào nghiên cứu chọn tạo các giống chè mới cho năng suất và chất lượng cao, có khả năng phòng chống sâu bệnh, thích nghi với các khí hậu, đất đai khác nhau. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây trồng, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn, hạ giá thành, phát triển công nghệ sau thu hoạch, trước hết là phổ biến công nghệ thiết bị bảo quản, đóng gói. Cơ cấu giống chè: Mục tiêu của ngành chè đến năm 2010 là sẽ có 25-30% chè giống mới bằng cành chất lượng cao. Các giống chè cần được khảo nghiệm và bố trí trồng mới: - Đối với vùng chè có độ cao dưới 500 m so với mực nước biển gồm các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ và một số huyện ở các tỉnh trồng chè đến năm 2010 sẽ trồng mới 9.000 ha bằng các giống PH1, Bát Tiên, Kim Huyên, Yabukita,... để đạt năng suất 12 tấn/ha. - Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp ngành chè trong nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để phát triển sản xuất và xuất khẩu chè: - Hỗ trợ về lai tạo giống, phát triển các giống chè mới, tuyển chọn, lai tạo các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao và tổ chức chuyển giao nhanh đến hộ nông dân. - Hỗ trợ cho việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong trồng thâm canh, chế biến, bảo quản chè - Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sạch trong trồng trọt, thu hía , bảo quản và chế biến chè... Hỗ trợ đầu tư cho công nghiệp chế biến chè. Cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư cho các nhà máy chế biến chè bằng các khoản tín dụng ưu đãi. Đồng thời tăng cường công tác tiếp thị và nghiên cứu thị trường xuất khẩu để nhập thiết bị dây chuyền và công nghệ mới. Đối với các thị trường như Trung Cận Đông, Đông Âu… có nhu cầu lớn về chè đen vì vậy cần đầu tư dây truyền sản xuất cao cấp tạo ra các loại sản phẩm đa dạng như chè đen túi lọc, các loại chè hương. Đối với loại thị trường cao cấp như Đài Loan, Nhật Bản. Mỹ… cần đầu tư cho dây chuyền sản xuất chè xanh hiện đại. Các dây chuyền công nghệ chế biến chè xuất khẩu phải nhập từ các nước phát triển, cần vốn lớn, nên có chính sách miễn giảm thuế nhập khẩu thiết bị mới khi đầu tư mở rộng. Bên cạnh đó cần hỗ trợ các cơ sở sản xuất chè bằng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi là dài hạn, nhất là cho các nhà máy chế biến nằm trong các vùng nguyên liệu khó đi lại. Hình thành vùng chuyên canh tập trung sản xuất chè sạch, không dùng hoá chất độc hại, nguy hiểm, tăng mức sử dụng phân hữu cơ, phân bón vi sinh, phòng trừ sâu bệnh bằng chế phẩm sinh học. Giải pháp về vấn đề thị trường tiêu thụ. - Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của từng khu vực thị trường. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin về sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm trên thị trường thế giới theo hình thức chia sẻ kinh phí giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người sản xuất. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến thươnng mại thông qua các hoạt động quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm, mở văn phòng đại diện ở nước ngoài đồng thời đào tạo đội ngũ nhân viên tiếp thị, chuyên viên thị trường thành thạo. Có thể dành 10-15% lợi nhuận từ những lô chè xuất khẩu giá cao để phục vụ cho mục tiêu này. - Củng cố và phát huy vai trò của Hiệp hội khoa học sản xuất chè Việt Nam trong việc hỗ trợ các nghiệp vụ xuất khẩu, ổn định giá cả, đưa ra những qui định cần thiết để hợp tác các doanh nghiệp trong xuất khẩu, tránh tranh mua, tranh bán. - Thành lập các trung tâm kiểm tra chất lượng có đủ năng lực để kiểm tra sản phẩm chè trước khi đưa ra thị trường nước ngoài. - Thực hiện tín dụng ưu đãi cho người nhập khẩu - Đổi mới phương thức thu mua chè - Đa dạng hoá các hình thức mua bán như áp dụng phương thức đổi hàng đối với các thị trường có khó khăn trong vấn đề thanh toán như thị trường các nước SNG, Đông Âu và một số nước ASEAN. 4.1. Phát triển thị trường trong nước. Đến năm 2010 nước ta sẽ có khoản 90 triệu dân, đây là thị trường rộng lớn để tiêu thụ chè. Hiện nay mức tiêu thụ chè ở trong nước đang tăng mạnh, với mức bình quân là 400gram/ người thì nhu cầu cần khoảng 35 nghìn tấn chè các loại. Tuy nhiên, nhu cầu sẽ tăng mạnh đối với sản phẩm có chất lượng cao, sử dụng tiện lợi và một bộ phận công chức, lớp trẻ thành phố và người nước ngoài ở Việt Nam sử dụng chè đen, chè có hương vị hoa quả nhiều hơn như chè Lipton, chè Dimah… trên thị trường hiện nay. Do đó vấn đề đặt ra đối với ngành chè là phải đa dạng hoá các sản phẩm, sử dụng tiện lợi, và giá cả hợp lý để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Đó cũng là cách nâng cao năng lực cạnh tranh và trụ vững trong điều kiện đất nước hội nhập. Biện pháp chính để mở rộng thị trường tiêu thụ chè trong nước gồm: Đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu của mỗi nhóm người tiêu dùng trong nước. Các cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển mạnh hệ thống phân phối về các vùng đông dân cư. Phát triển mạnh thông tin thị trường bằng nhiều hình thức đa dạng. Tháo gỡ những cản trở lưu thông hàng hoá. Phát triển mạnh những hợp tác xã tiêu thụ để hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho các hộ gia đình trồng chè. Xoá bỏ những quy định có tính cản trở việc thu gom chè búp tươi. Phát triển hình thức gia công, hợp đồng giữa các cơ sở chế biến, buôn bán với hộ gia đình đảm bảo tiêu thụ sản phẩm khi hộ gia đình làm ra. Phát triển thị trường quốc tế. Tiến hành đàm phán thương mại song phương và đa phương, tạo điều kiện các doanh nghiệp chế biến sản xuất chè trong nước xâm nhập thị trường nước ngoài. - Thống nhất về thủ tục hải quan, vệ sinh và các hình thức kiểm tra kiểm soát theo quy định quốc tế. - Hỗ trợ cho các dự án của các doanh nghiệp xuất khẩu xâm nhập thị trường mới có tiềm năng. - Trợ giúp các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động giới thiệu và tiếp thị các sản phẩm chè. - Hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn hàng hoá. - Sử dụng các chính sách tài chính hỗ trợ xuất khẩu - Tổ chức mạng lưới kinh doanh chè trong phạm vi quốc gia, và thế giới. - Thiết lập các văn phòng đại diện thương mại Việt nam ở nước ngoài và xây dựng các Trung tâm thương mại Việt nam ở nước ngoài... - Phái đoàn kinh tế thương mại Chính phủ tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài và đón tiếp các phái đoàn kinh tế thương mại của Chính phủ nước ngoài... - Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở trong và ngoài nước,... - Đổi mới phương thức thu mua chè: Thực hiện quyết định 80/CP về khuyến khích tiêu thụ nông sản theo hợp đồng; - Đa dạng hoá các hình thức mua bán như áp dụng phương thức đổi hàng đối với các thị trường có khó khăn trong vấn đề thanh toán như thị trường các nước SNG, Đông Âu và một số nước ASEAN. Giải pháp về vấn đề lao động. . Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực hoạt động ngoại thương và XTTM ngành chè - Hỗ trợ trong công tác kế hoạch, quy hoạch cán bộ ngành chè - Hỗ trợ đào tạo mới và đào tạo lại cán bộ hoạt động ngoại thương và XTTM ngành chè - Chú trọng việc nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng đào tạo, tăng cường năng lực thể chế các tổ chức đào tạo quốc gia như các Viện, trường đại học trường đào tạo nghề... - Hỗ trợ và khuyến khích đa dạng hoá loại hình và phương pháp đào tạo về XTTM, áp dụng các phương pháp đào tạo tiên tiến, sử dụng các phương tiện đào tạo điện tử... Giải pháp về các chính sách hỗ trợ cho ngành. Chính sách đất đai: - nghiên cứu điều chỉnh quy định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tạo điều kiện cho nông dân phản ứng nhanh nhạy hơn trước những biến động trên thị trường nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. - Điều chỉnh việc quy hoạch quỹ đất dành cho việc trồng chè đáp ứng nhu cầu hiện nay đặt ra. - Đơn giản hoá thủ tục cho thuê, chuyển nhượng, giao khoán đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Chính sách đầu tư: chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tăng mạnh đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhất là các công trình thuỷ lợi đảm bảo nước tưới cho cây công nghiệp, các đường xá, hệ thống thông tin liên lạc, các chợ, kho chứa, bến cảng, phương tiện vận tải chuyên dùng, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý chất lượng. Chính sách tín dụng: làm rõ cơ chế về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước( theo NĐ/43/CP) để thực sự hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn cụ thể để nông dân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận các nguồn tín dụng thương mại dễ dàng hơn, có thêm vốn sản xuất kinh doanh. Chính sách về thuế: điều chỉnh chính sách về thuế đối với trang trại theo tinh thần Nghị quyêt 03 của Chính Phủ về kinh tế trang trại. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động của HTX phục vụ xã viên trong HTXNN. Phát triển mạng lưới thông tin thương mại quốc gia đáp ứng được yêu cầu thông tin của hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) chung và thông tin chuyên ngành chè - Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thông tin thương mại và XTTM ở Việt Nam tiến hành thuận lợi, trôi chảy vừa đảm bảo được sự quản lý thống nhất của Nhà nước đối với các công tác này đồng thời khuyến khích được các tổ chức dịch vụ thông tin và XTTM phát triển đáp ứng tốt yêu cầu thông tin và XTTM của mọi đối tượng; - Cơ quan Chính phủ trực tiếp cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp thông qua mạng lưới thông tin thương mại quốc gia hay hỗ trợ gián tiếp thông qua việc tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận được các thông tin cần thiết với giá cả cạnh tranh, cải tiến và nâng cấp điều kiện cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực làm công tác thông tin hay hỗ trợ về tài chính cho công tác phát triển thông tin... - xây dựng các cơ chế, chính sách thích hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng thông tin (cấp kinh phí cho việc đào tạo cán bộ thông tin, cải thiiện điều kiện trang thiết bị thu thập và xử lý thông tin, mua các thông tin, sách báo và ấn phẩm của các tổ chức thông tin nước ngoài có uy tín, khuyến khích các tham tán, đại diện thương mại ở nước ngoài cung cấp thông tin có phí cho các doanh nghiệp và cá nhân có yêu cầu ...) Chính sách giá: đi đôi với chính sách hỗ trợ đầu tư, Nhà nước cần quy định cụ thể về mức giá sàn thu mua chè tươi tại các địa phương để nông dân yên tâm đầu tư sản xuất. Đồng thời các tỉnh phải quy định mức thuế hợp lý thu trên đất trồng chè đảm bảo cho nông dân có lãi hàng năm như trồng các loại cây khác để có thể đạt doanh thu thấp nhất từ 15 – 20 triệu đồng/ha. Quy định giá mua chè tươi hợp lý đảm bảo lợi ích của người trồng chè ngay từ đầu vụ. Từng bước hình thành quỹ hỗ trợ sản xuất nguyên liệu chè. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nói trên. muốn đẩy mạnh sự phát triển của ngành chè Việt Nam, chúng ta phải đồng thời thực hiện các giải pháp trên. Tuy nhiên đây không phải là việc của một Bộ, một ngành mà là sự phối hợp của Nhà nước cùng với Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, ngành chè và cùng với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ cũng như với bà con nông dân. Về phía Nhà nước. Nhà nước phải hoàn thiện các chính sách liên quan đến vấn đề ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ, trong sản xuất, chế biến, và xuất khẩu sản phẩm chè. Điều chỉnh, làm rõ một số chức năng nhiệm vụ của một số cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, nhất là các chức năng về thị trường, tăng cường phân cấp cho chính quyền địa phương. Hoàn thiện chính sách giao đất, giao rừng cho hộ gia đình. Hoàn thiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản. Hoàn thiện chính sách về vốn đầu tư. Hoàn thiện chính sách thuế. chính sách thị trường và chính sách tiếp thị, phát triển quan hệ quốc tế để làm cơ sở mở rộng thị trường xuất khẩu; trực tiếp đàm phán ký kết các Hiệp định liên Chính phủ. thị trường xuất khẩu. Tạo hành lang pháp lý khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia làm thị trường và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ở nông thôn. Phát triển nghiên cứu chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và tổ chức công tác thông tin thị trường. Hướng dẫn thực hiện chức năng quản lý về chuyên ngành sản xuất và chế biến chè như quản lý an toàn, chất lượng sản phẩm. Tổ chức hướng dẫn nông dân sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Về phía doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Tăng cường năng lực thể chế và chuyên môn Hiệp hội chè Việt Nam. Hiệp hội chè cần được củng cố, tăng cường để đảm đương được các vai trò quan trọng sau: - Phối hợp tốt với chính phủ trong mạng lưới XTTM quốc gia để xây dựng và thực hiện chiến lược xuất khẩu chè, đại diện cho doanh nghiệp có tiếng nói chính thức với chính phủ về những nguyện vọng chính đáng của doanh nghiệp. - Nghiên cứu, tổng hợp các yêu cầu về thông tin của các doanh nghiệp hội viên và tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin chuyên ngành cho các doanh nghiệp hội viên theo yêu cầu, đồng thời có phương án hợp tác, chia sẻ và trao đổi thông tin với các tổ chức XTTM khác... - Tổ chức các diễn đàn cho các thành viên gặp gỡ và học hỏi lẫn nhau; - Hỗ trợ các nghiệp vụ xuất khẩu, ổn định giá cả, đưa ra những qui định cần thiết để hợp tác các doanh nghiệp trong xuất khẩu, tránh tranh mua, tranh bán… Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu chè - chủ thể chính thực hiện các chiến lược kinh doanh phát triển ngành hàng chè - Muốn phát triển lâu dài, các doanh nghiệp cần xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh xuất khẩu phù hợp và thực tiễn (có thể tự mình xây dựng hoặc thuê ngoài) Việc hoạch định chiến lược kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp có thể được tiến hành bởi một hội đồng tư vấn xuất khẩu có đủ năng lực thuộc doanh nghiệp hay thuê ngoài. Hội đồng tư vấn sẽ tiến hành các nghiên cứu, phân tích về những thị trường tiêu thụ chính của doanh nghiệp dựa trên các ma trận SWOT (phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của từng thị trường trọng điểm đối với sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp). chiến lược của doanh nghiệp cần đạt được sự nhất trí của toàn thể ban lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp, có như vậy việc thực hiện chiến lược mới có thể vượt qua được những khó khăn ban đầu và mới đảm bảo được yêu cầu tài chính cho thực hiện chiến lược xuất khẩu. Một chiến lược marketing xuất khẩu của doanh nghiệp chè phải dựa trên việc nghiên cứu kỹ thị trường chè thế giới, thị trường tiêu thụ chè của doanh nghiệp và áp dụng các chiến lược về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến phù hợp. - Tổ chức tốt mạng lưới thông tin marketing của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp phải đổi mới công tác thông tin và xây dựng bộ phận (hay phòng) thông tin do giám đốc doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo, cử các cán bộ đi học, đào tạo về công tác thông tin để có kiến thức và kỹ năng tổ chức thu thập và xử lý thông tin cho tốt, tiến hành phân loại thông tin và triển khai việc hợp tác, chia sẻ và trao đổi thông tin trong và ngoài doanh nghiệp... - xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu: Đối với việc xây dựng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường, theo chúng tôi, doanh nghiệp Việt Nam cần: + Chú trọng các yếu tố bản chất của thương hiệu đó là chất lượng sản phẩm trong quan hệ với giá cả và dịch vụ khách hàng, uy tín của doanh nghiệp + Đăng ký hoàn tất thủ tục về sở hữu trí tuệ và bản quyền nhãn mác hàng hoá tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam (Cục sở hữu trí tuệ – Bộ Khoa học và công nghệ); + Yêu cầu Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam hướng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ để đăng ký bảo hộ thương hiệu doanh nghiệp tại các thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp; + Nghiên cứu luật về quảng bá sản phẩm của các thị trường và áp dụng các hình thức quảng bá, xúc tiến thương hiệu theo đúng quy định của luật pháp các nước nhập khẩu; + Nghiên cứu kỹ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng nhập khẩu đề đưa ra và quảng bá các thương hiệu phù hợp nhằm tạo ấn tượng mạnh mẽ cho khách hàng về những nét độc đáo của sản phẩm và thương hiệu của các doanh nghiệp Việt nam; + Tìm kiếm sự hỗ trợ và giúp đỡ của Đại sứ, thương vụ Việt Nam tại nước ngoài , các tổ chức quốc tế để thu xếp ổn thoả các tranh chấp về thương hiệu trên thị trường nhập khẩu... + Mua lại thương hiệu của các nhà chế biến, phân phối sản phẩm chè có uy tín… - Xây dựng văn hoá trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp : Thực hiện được nền nếp văn hoá kinh doanh chính là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần giáo dục, rèn luyện về hành vi ứng xử, phong cách, lễ nghi cho cán bộ trong giao tiếp, đàm phán với phương châm lấy chữ tín làm đầu và là nguyên tắc kinh doanh, xây dựng tác phong và thói quen kinh doanh mang tính chuyên nghiệp để gây dựng và duy trì lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp… Về phía nông dân. Tạo nguồn nguyên liệu chè ổn định cho chế biến xuất khẩu: + Từng bước xác định và thay thế dần các giống chè đã thoái hoá bằng các giống chè mới theo đúng yêu cầu của từng thị trường. Sử dụng các giống chè lai tạo từ giống nhập ngoại để có năng suất và chất lượng cao đồng thời phù hợp với chất đất và khí hậu của Việt Nam. + Cải tạo đất theo hướng tăng độ mùn, độ xốp, sử dụng phân bón hữu cơ tổng hợp. + áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quá trình chăm sóc cây chè. áp dụng các biện pháp tưới tiêu hợp lý tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng. Có qui định về kiểm dịch thuốc bảo vệ thực vật và dư lượng hoá chất bị cấm sử dụng trên cây chè Việt Nam. + Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ bảo quản, chế biến bằng cách lắp đặt các dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và an toàn thực phẩm. + Đa dạng hoá chủng loại chè, cải tiến mẫu mã sản phẩm, bao bì, nhất là các loại chè có hương vị thảo mộc, dễ dàng pha chế nhằm đáp ứng được khẩu vị và yêu cầu tiêu dùng của nước nhập khẩu. + Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nhằm tiếp cận được với các công nghệ trồng, chăm sóc và và quản lý tiên tiến… Kết luận Qua sự phân tích đánh giá thực trạng sản xuất chế biến chè trong nước trong những năm qua. Ta nhận thấy rằng đây là một trong những ngành có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, truyền thống trồng và chế biến, cũng như thị trường tiêu thụ. Nhưng chúng ta chưa thật sự chú trọng đến việc phát triển cây chè, phát triển sản xuất chế biến, nên chúng ta đang đánh mất đi những lợi ích do cây chè mang lại. do vậy đề tài này phân tích thực trạng của ngành sản xuất chè, từ đó đề xuất ra các giải pháp để phát triển ngành chè. Từ đó chúng ta tạo được lợi thế trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp chế biến xuất khẩu. Trong xu thế hội nhập, ngành chè Việt Nam đang đứng trước những thách thức có tính cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm chè như: năng suất, sản lượng nhỏ bé; chất lượng sản phẩm, tính đa dạng của sản phẩm chưa cao; chưa tạo lập được thị trường ổn định và các bạn hàng lớn; giá xuất khẩu thấp và không ổn định... Ngoài những nguyên nhân khách quan do tác động của quan hệ cung cầu, tác động của giá cả chè trên thị trường thế giới còn rất nhiều nguyên nhân chủ quan cả trong lĩnh vực sản xuất cũng như trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển thị trường. Đó là: chưa có các vùng trồng chuyên canh để cung cấp nguyên liệu chất lượng tốt và đồng đều cho chế biến; giống cây trồng chưa tốt; công nghệ chế biến lạc hậu; công tác xúc tiến xuất khẩu và hỗ trợ tín dụng xuất khẩu chưa đủ sức cạnh tranh với các nhà xuất khẩu lớn khác.... tài liệu tham khảo Tạp chí nông nghiệp và nông thôn- Bộ Nông nghiệp & Nông thôn.(các số) Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Võ Định – Phát huy lợi thế nâng cao sức cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam – NXB Nông nghiệp, 1999 Phạm Hồng Tú – Dự báo thị trường thế giới đến năm 2010, 2001 Triển vọng thị trường thế giới của một số nông lâm sản đến đầu thế kỷ 21 - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2000 - Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc. Bản Cam Đoan Kính gửi: Thầy chủ nhiệm Nguyễn Ngọc Sơn, Thầy trưởng khoa Kế Hoạch và Phát Triển, cùng toàn bộ cán bộ, giảng viên trong khoa. Tên em là: Chu Tất Thịnh Sinh viên: Lớp KTPT 43B Với sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy Chủ nhiệm Ts. Nguyễn Ngọc Sơn, chuyên viên Mai Tùng Long( hướng dẫn thực tập) trong thời gian thực tập và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Em đã hoàn thành xong chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chè Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2010”. Em xin cam đoan không sao chép các tài liệu, văn bản, báo cáo, luận văn, đề tài của người khác để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của bản thân mình. Nếu sai Em xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm và mức kỷ luật của khoa, nhà trường đề ra. Hà nội, ngày 05/05/2005 Sinh viên: Chu Tất Thịnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2353.doc