Đề tài Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam

Ngành công nghiệp thép Việt Nam hiện đang phát triển trên cơ sở chính sách bảo hộ và khuyến khích đầu tư nước ngoài.Tuy nhiên, trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế thị trường và toàn cầu hoá,Việt Nam cần phảI đổi mới chính sách và cảI thiện hoạt động kinh doanh.Nhưng cho đến nay còn nhiều tranh luận về một chính sách cụ thể cho sự phát triển ngành công nghiệp này.Thông qua một số thực trạng của ngành thép ở Việt Nam,đề tài làm rõ những lý do phảI sản xuất thép ở Việt Nam và những thách thức mà ngành thép Việt Nam đang gặp phải.Cuối cùng đưa ra một số giảI pháp phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam.Trong những năm tới,ngành công nghiệp thép Việt Nam nên khắc phục đần tình trạng bất hợp lý về cơ cấu năng lực sản xuất thép thành phẩm, sự mất cân đối của công đoạn hạ nguồn và thượng nguồn, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thép sản xuất trong nước,tăng dần quy mô để đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước, nâng cao năng lực của hệ thống phân phối thép, tạo ra mối liên kết chặt chẽ hơn giữa nhf sản xuất và nhà phân phối để giúp ngành công nghiệp thép Việt Nam có được vị thế vững vàng trong quá tình hội nhập. Công nghiệp thép Việt Nam cần được phát triển một cách thận trọng, trên cơ sở tính toán một cách đầy đủ những cơ hội thị trường, các tiềm năng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, kiểm nghiệm khả năng thành công của những dự án phát triển ban đầu.Những ưu tiên hàng đầu của ngành công nghiệp thép nên tập trung vào việc bổ sung năng lực sản xuất các loại thép cán nóng,thép cán nguội và thép tấm.Hoạt động sản xuất vôI và gang cũng sẽ được phát triển nhằm tạo dần thế chủ động về nguyên liệu sản xuất thép.Để thực hiện được chính sách phát triển đuợc đề xuất, các doanh nghiệp phảI chủ động đề cao năng lực cạnh tranh thông qua việc tích cực xây dựng các năng lực và tài nguyên cần thiết. Chính phủ cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành thông qua những hoạt động nhằm thuận lợi hoá môI trường đầu tư phát triển ngành công nghiệp thép.

doc35 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2367 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tiêu dùng phảI mua với giá cao hơn.Ngoài ra sự giảm sút về chất lượng sản phẩm thép còn có thể làm cho các nhà sản xuất mất uy tín trên thị trường.Nhiều sản phẩm thép trước khi được đưa vào sử dụng đòi hỏi phảI trảI qua những giai đoạn gia công đặc biệt.Vì vậy,quá trình lưu thông thép chỉ có thể tạo ra giá trị gia tăng nếu nó giúp người sản xuất & người tiêu dùng dự trữ, bảo quản sản phẩm hợp lý,cắt giảm được chi phí vận chuyển tiêu dùng thép thuận tiện và có chất lượng đản bảo. III.Vai trò của ngành công nghiệp thép trong nền kinh tế quốc dân Nhu cầu sắt thép luôn tăng hàng năm theo hàm số mũ công nghiệp hóa và phát triển kinh tế.Vì vậy, phát triển ngành thép nội địa sẽ cho phép các quốc gia tiết kiệm được ngoại tệ từ việc cắt giảm nhập khẩu và cảI thiện được các cân thanh toán. Phát triển ngành công nghiệp thép sẽ góp phần hình thành và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp khác mà thép là loại nguyên liệu chủ yếu của các ngành này. Phát triển công nghịêp thép cho phép khai thác và sử dụng triệt để các tiềm năng sản xuất thép trong nước. Tạo cơ hội việc làm bằng cách thúc đẩy phát triển các ngành có liên quan đến công nghiệp gang thép như giao thông vận tảI, sữa chữa & bảo dưỡng, các lĩnh vực kỹ thuật liên quan. IV.Quan điiểm phát triển ngành thép Viêt Nam giai đoạn 2007_2015, có xét đến năm 2025 Theo điều 1 của quyết định số 145/2007/QĐ-TTG ngày 04/9/2007 của thủ tướng chính phủ đã đưa ra quan điểm: phát triển ngành thép Việt Nam phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và ngành côn nghiệp của cả nước,quy hoạch phảt triển kinh tế - xã hội các địa phương và lộ trình hội nhập của Việt Nam. Xây dựng và phát triển ngành thép Việt Nam thành một ngành công nghiệp quan trọng,bảo đảm phát triển ổn định và bền vững, giảm thiểu sự mất cân đối giữa sản xuất gang, phôI thép với sản xuất thép thành tấm, giữa sản phẩm thép dài với sản phẩm thép dẹt. Xây dựng ngành thép với công nghệ tiên tiến hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên của đất nước, bảo đảm hài hòa bảo vệ moi trường sinh tháI tại các địa bàn phát triển ngành thép. Coi trọng và khuyến khích các thành phần kinh tế,các ngành kinh doanh trong nước liên kết,hợp tác với nước ngoài đầu tư xây dựng một số tổ hợp mỏ- luyện kim,nhà máy thép liên hợp và nhà máy cán các sản phẩm thép dẹt quy mô lớn. Phần 2: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÉP Ở VIỆT NAM I.thực trạng và triển vọng thị trường thép ở Việt Nam 1.1.Vấn đề tăng trưởng nhu cầu thép trên thị trường Những thay đổi tích cực của nền kinh tế và sự phát triển với tốc độ cao của nhiều ngành công nghiệp khác trong những năm qua ở Việt Nam đã tạo ra sự tăng trưởng nhanh của thị trường thép.Tính từ năm 1991 đến 2003,tốc độ tăng trưởng nhu cầu thép hàng năm ở Việt Nam đạt mức trung bình khoảng 27%,từ 350 ngàn tấn thép năm 1991 đến 5.084 ngàn tấn thép năm 2002,đạt 5.715 tấn năm 2003.Từ năm 2003 đến nay, nhu cầu thép ở Việt Nam đều tăng ở mức 2 con số mỗi năm.năm 2008 nhu cầu thép ở Việt Nam tăng tới 17_20% so với năm 2007.Tốc độ tăng trưởng này là khá cao nếu so với sự chững lại của nhu cầu thép thế giới và tốc độ tăng trưởng nhu cầu thép ở các nước trong khu vực.tốc độ tăng trưởng nhu cầu thép cao trong thời gian qua lở Việt Nam là kết quả của sự tăng trưởng nhanh cử GDP và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.Năm 1990 công nghiệp chiếm 19,1% GDP của cả nước.năm 2000 chiếm 26,9%,và năm 2007 công nghiệp chiếm ……….%.Mặc dù tốc độ tăng trưởng khá cao, nhưng nhìn chung thiếu sự ổn định và có xu hướng chững lại………Sự tăng trưởng không ổn định của nhu cầu thép là một khó khăn lớn cho việc dự đoán và quy hoạch năng lực sản xuất thép trong thời gian tới. Mặc dù nhu cầu thép không chắc chắn và khó dự đoán.nhưng nhiều chuyên gia trên lĩnh vực thép tin tưởng rằng có những cơ sở xác đáng về một triển vọng tăng trưởng cao của nhu cầu thép ở Việt Nam trong thời gian tới.Từ những lý do:Thứ nhất,mức tiêu dùng thép bình quân đàu người hàng năm ở Việt Nam vẫn thấp so với ở nhiều nước………..Thứ hai,tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục ở mức cao,cơ cấu kinh tế sẽ tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp, các ngành công nghiệp và xây dựng sẽ tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao ở mức khoảng 10_10,5% năm và sẽ chiếm khoảng 40_41% GDP vào năm 2010.Thứ ba,hệ thống cơ sở hạ tầng sẽ tiếp tục được ưu tiên đầu tư phát triển. Hệ thống mạng lưới phân phối điện, hệ thống đường sắt,cầu vượt, các cơ sở đóng và sữa chữa tàu thủy tiếp tục được đầu tư theo hướng đồng bộ hó và hiện đại hóa.Thứ tư, nguồn gỗ có thể khai thác đang ngày càng bị cạn kiệt dần, và người tiêu duùng bắt đầu có xu hướng sử dụng các vật làm bằng kim loại thay cho gỗ. Với những nhận định trên cùng xu hướng tăng trưởng nhu cầu thép được quan sát trong những năm qua,nhiêù nhà chuyên môn dự đoán nhu cầu thép thành phẩm của Việt Nam dự kiến: Bảng 1: Chính phủ và hiệp hội thép Việt Nam dự báo nhu cầu thép thành phẩm của Việt Nam dự kiến từ năm 2010_2025: Triệu tấn/năm 2010 2015 2020 2025 Chính phủ 10_11 15_16 20_21 24_25 Hiệp hộ thép 10 15 20 Nguồn: Theo quyết định số 145/ 2007/ QĐ_TTG ngày 4/9/2007 của thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 2007-2015,có xét đến năm 2025. 1.2.Vấn đề thu hút dự án đầu tư vào ngành công nghiệp thép ở Việt Nam Với tốc độ tăng trưởng cao của nhu cầu thép cùng những thay đổi căn bản trong chính sách thương nhân và chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài,trong những năm qua Việt Nam đã thu hút số lượng lớn vốn đầu tư và thương nhân tham gia phát triển ngành thép,làm cho mức đọ cạnh tranh trên thị trường thép ngày càng mạnh mẽ hơn.Trước năm 1995,các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước.Các doanh nghiệp tư nhân có sản lượng rất nhỏ,không đáng kể,chủ yếu tồn tại dưới hình thức xưởng thủ công mang tính chất gia đình và tại các làng nghề.Sau năm 1995,hàng loạt các công ty sản xuất thép liên doanh ra đời đã làm thay đổi cơ bản cấu trúc thị trường thép Việt Nam.Năm 2000 với việc ban hành Luật Doanh Nghiệp,hàng loạt các nhà máy thép tư nhân và 100% vốn nước ngoài lần lượt được thành lập và đI vào hoạt động.Tính đến năm 2002,các nhà máy thép thuộc Tổng Công Ty Thép, các liên doanh thuộc Tổng Công Ty Thép và các công ty thuộc các thành phần kinh tế khác lần lượt có thị phần là 31%, 47%, và 22% thị trường thép Việt Nam. Ngành công nghiệp thép Việt Nam là một trong những ngành được đặc biệt chú ý đầu tư với nhiều dự án liên hợp luyện thép lớn chưa từng có trong khu vực Đông Nam á,cả về công suất & tổng vốn đầu tư.Theo quyết định được thủ tướng phê duyệt, nhu cầu thép thành phẩm của Việt Nam dự kiến năm 2010 đạt 10-11 triệu tấn, năm 2025 khoảng 24-25 triệu tấn/năm. Từ năm 2006, 2007 nhiều dự án liên hợp thép lớn đã “bùng nổ” đăng ký đầu tư vào Việt Nam.Cho tới nay có 3 dự án lớn được cấp phép & đang thi công là: Tycoon_E United tại Dung Quất,công súât 5 triệu tấn/năm,tổng vốn đầu tư công bố trên 1 tỷ USD.Dự án Fomosa Sunco ở Vũng áng ( Hà Tĩnh),công suất 15 triệu tấn/năm,nhà máy liên hợp thép 100% vốn Đài Loan, ước 3,35 tỷ USD,công suất 4-5 triệu tấn/năm.Thép Cà Ná tại Ninh Thuận công suất 14,5 triệu tấn/năm.Ngoài ra còn nhiều dự án thép liên doanh với nước ngoài khác với tổng vốn đến hàng chục tỷ USD,như dự án khu liên hợp sản xuất gang thép & cảng Sơn Dương ,dự án của tập đoàn thép Posco (Hàn Quốc),dự án liên hợp thép liên doanh giữa Vnsteel & tập đoàn TaTa,công su ất dự kiến 4,5_5 triệu tấn/năm,dự án liên hợp thép liên doanh giữa tập đoàn Lion Group_Vinashin công suất dự kiến 4,5 triệu tấn/năm. Thị trường Việt Nam đang có nhiều cơ sở để thu hút các tập đoàn thép lớn thế giới là do: Mức tiêu thụ thép đang tăng; môI trường đầu tư được cảI thiện rõ rệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO & GDP tăng trưởng ổn định; Việt Nam có lợi thế về nhân công,ổ định chính trị ,đặc biệt là những cam kết về chính sách của chính phủ cũng như thiện chí hợp tác của những doanh nghiệp Việt Nam.Việc thu hút được nhiều nhà đầu tư mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam: Có nhiều liên hợp thép mạnh ở trong nước giúp chủ động trong ngành công nghiệp này;Đáp ứng tối đa nhu cầu về sản phẩm thép của nền kinh tế và tăng cường xuất khẩu.Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều bất lợi: Khả năng dư thừa thép trong nước là cực lớn,tổng công suất của các nhà máyđã được cấp phép lên tới trên 50 triệu tấn/năm trong khi theo dự báo của hiệp hội thép Việt Nam, nhu cầu thép của Việt Nam chỉ đạt khoảng 10-11 triệu tấn vào năm 2010; công nghiệp thép là một ngành quan trọng mà sản phẩm có liên quan đến hầu hết các ngành kinh tế & quốc phòng của đất nước.Nếu toàn bộ liên hợp là vốn FDI của nước ngoài sẽ làm vai trò củ nước chủ nhà Việt Nam trong ngành công nghiệp này sẽ không có.Nếu dự án 100% vốn nước ngoài thì Việt Nam chỉ có thể theo dõi việc thực hiện dự án ở 2 lĩnh vực công nghệ và tác động môI trường.Nhưng ở 2 lĩnh vực này nếu Việt Nam không trực tiếp tham gia dự án thì những thông tin nêu trong dự án hoàn toàn không có đủ cơ sở để giám sát;Số lượng dự án đầu tư là quá nhiều,có một số dự án được chấp nhận dễ dãI, đối tác không lựa chọn. Đó là những đối tác chẳng có kinh nghiệm hoặc thứ bậc gì về thép,nhiều dự án được ký nhưng không triển khai vì thiếu vốn.Những thu hút đầu tư của Việt Nam thì biến thành lời nhuận của những anh cơ hội.Còn hậu quả thì ta gánh chịu ,họ dữ đát đai lâu trong khi hàng ngàn hộ lao động nông nghiệp mất đất,dự án khác muốn vào không được.Ngoài ra còn có việc bán dự án cho đối tác khác để ăn chênh lệch. Nếu thiếu quy hoạch và kiểm soát đầu tư thì nhiều dự án luyện thép có quy mô vừa và nhỏ sử dụng công nghệ hao tốn nguyên liệu sẽ ra đời ồ ạt.Điều này gây ra ván đề về môI trường và thiếu hụt năng lượng, thiếu hụt về nguồn phế liệu và các công ty phảI cạnh tranh gay gắt mua nguồn nguyên liệu.Chính phủ phân cấp đầu tư cho các địa phương được quyết định với các dự án đầu tư nước ngoài,trong khi địa phương chưa có đủ năng lực thẩm định dự án,công nghệ, thiết bị của nhà máy như thế nào. 1.3. Thực trạng về sản luợng sản xuất thép ở Việt Nam Sự quan tâm ngày càng lớn của các nhà đầu tư vào phát triển ngành thép đã làm cho sản lượng thép sản xuất tăng lên một cách nhanh chóng từ năm 1991 đến nay.Năm 2006,sản xuất phôI thép trong nước chỉ đạt trên dưới 1 triệu tấn,tương đương khoảng 1/4 nhu cầu nguồn phôi.Nhà máy thép TháI Nguyên được xem là “ đại gia” trong lĩnh vực sản xuất phôI thép của Việt Nam nhưng cũng chỉ sản xuất được khoảng 300 ngàn tấn phôI từ nguyên liệu quặng sắt, còn đa số các doanh nghiệp đều sản xuất phôI từ thép phế liệu.ngành thép vẫn còn phụ thuộc trên 50% nguồn phôI thép từ nước ngoài. Bảng 2: Theo USGS thì sản lượng do những cơ sở sản xuất ngành thép của nước ta là: (Tấn) 2002 2006 Gang 146.000 300.000 Thép thỏi 409.000 1.000.000 Thép cán 2.503.000 4.000.000 Theo những số liệu đó thì sản lượng gang thép nội địa chưa thỏa mãn được nhu cầu của thị trường.Nếu kết cấu kinh tế tương lai sẽ tạo ra nhu cầu dự báo và nếu nhất thiết phảI sử dụng thép sản xuất ở Việt Nam thì ta cần phảI tăng cường mạnh khả năng sản xuất. 1.4.Nguồn hàng nhập khẩu chiếm ưu thế trên thị trường nguyên liêu thép PhôI thép là bộ phận chủ yếu trên thị trường nguyên liệu thép Việt Nam,các sản phẩm của các công đoạn trước như gang và quặng thiêu kết chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể do ngành sản xuất thép Việt Nam chủ yếu tập trung ở công đoạn cán thép.Trong khi đó do nhu cầu sử dụng thép ở Việt Nam trong những năm qua chỉ ở mức độ thấp,nên khối lượng thép phế thảI có thể thu mua trong nước cũng tương đối khan hiếm.Trong giai đoạn 1998-2002 nhu cầu phôI thép tăng trưởng khá nhanh đạt mức bình quân hàng năm khoảng 19% và từ năm 2002 đang có xu hướng tăng ngày càng nhanh. Bảng 3:Thị trường phôI thép Đơn vị: 1000 tấn 1998 1999 2000 2001 2002 B/quân g/doạn 98-02 Nhu cầu phôI thép 1352 1546 1690 2125 2707 Khối lượng sản xuất trong nước 526 548 590 425 501 Tỷ lệ sản xuất trong nước 38.93% 35.47% 34.91% 19.98% 18.51% 29.56% Khối lượng nhập khẩu 826 997 1100 1700 2206 Tỷ lệ nhập khẩu 61.07% 64.53% 65.09% 80.02% 81.49% 70.44% Nguồn: cơ sở số liệu được cung cấp bởi VSC, VSA, NEU-JICA Tuy nhiên sản lượng phôI thép sản xuất trong nước chỉ đạt ở mức rất thấp và không có xu hướng gia tăng rõ rệt.Vì vậy nhu cầu phôI thép chủ yếu được đáp ứng bằng nguồn nhập khẩu và có xu hướng ngày càng phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Bảng 4: Tỷ trọng phôI nhập khẩu so với nhu cầu phôI thép của toàn bộ ngành thép: Năm 1998 2002 2007 Triệu tấn phôI nhập khẩu/tổng khối lượng nhập khẩu 61% 81% 70% Các sản phẩm dài sản xuất trong nước cũng phần lớn được cán từ phôI thép nhập khẩu,khả năng tự sản xuất phôI thép trong nước còn nhỏ bé ,chỉ đáp ứng được khoảng 28% còn lại 72% nhu cầu phôI thép cần phảI nhập khẩu từ bên ngoài. Phần còn lại của nhu cầu được đáp ứng bằng nguồn phôI sản xuất trong nước.PhôI thép trong nước được sản xuất trên cơ sở nguồn sắt thép phế liêdụ nhập khẩu và phế liệu thu mua trong nước.Trong đó thép phế liệu thu mua trong nước chiếm tỷ trọng khá lớn.Một phần nhỏ phôI được sản xuất từ quặng ở nhf máy gang thép TháI Nguyên.Tuy nhiên,giá thành phôI thép sản xuất trong nước thường cao hơn giá thép nhập khẩu(trừ thời điểm đầu năm 2003).Theo tính toán của một số chuyên gia ngành thép thì chi phí sản xuất phôI thép của Công ty gang thép TháI Nguyyên và Công ty thép Miền Nam (2 nguuồn cung cấp thép nội địa chính của ViệtNam ) đều cao hơn giá phôI thép nhập khẩu ít nhất từ 3-4 USD. Giá thành phôI thép sản xuất trong nước cao và ưu thế vượt trội về mặt tỷ trọng của nguồn phôI nhập khẩu trong việc đáp ứng nhu cầu sản xuất thép đã làm cho giá phôI thép ở thị trường trong nước phụ thuộc rất lớn vào sự biến động giá phôI thép trên thị trường thế giới.Điển hình 6 tháng cuối năm 2007,giá thép trong nước tăng với tốc độ chóng mặt từ trên 8 triệu đồng/tấn thép cuộn hồi tháng 6 đến đạt ngưỡng 10 tr đồng/tấn vào đầu tháng 8.Đây là mức giá cao từ trước tới nay.Nguyên nhân chính theo hiệp hội thép đánh giá là giá nguyên liệu nhập khẩu tăng.Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu,phụ thuộc vào chính sách thuế nhập khẩu của các nước, phụ thuộc vào chính sách thuế trong nước…đẫ khiến các nhà sản xuất thép trong nước luôn luôn trong tình trạng “ vừa sản xuất vừa trong chừng”.Cụ thể sau khi Trung Quốc có những thay đổi trong chính sách thuế như thoáI thu thuế VAT,giảm thuế xuất khẩu… dẫn đến giá thép nhập khẩu vào Việt Nam rẻ một cách “bất ngờ”.Đứng bên cạnh một nước có tiềm lớn về sản xuất thép ( trên 300 tr tấn/năm) và cũng là thị trường chính cung cấp phôI thép cho Việt Nam nên nguồn thép Việt Nam ( có nguồn lực sản xuất trên 3 tr tấn/năm) hoàn toàn bị động. Điển hình năm 2007,6 tháng cuối năm giá thép trong nước tăng với tốc độ chóng mặt từ lớn hơn 8 triệu đồng/tấn thép cuộn hồi tháng 6 đạt năng 10 triệu đồng/tấn vào đầu tháng 8.Đây là mức giá cao từ trước tới nay và tăng khoảng gần 2 triệu đồng /tấn so với cùng kỳ năm 2006.Nguyên nhân chính theo hiệp hội thép là giá nguyên liệu nhập khẩu tăng, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu,phụ thuộc vào chính sách thuế nhập khẩu của các nước, phụ thuộc vào chính sách thuế trong nước đã khiến các nhà sản xuất thép trong nước luôn trong tình trạng “ vừa sản xuất_vừa trong chừng”.Cụ thể sau khi Trung Quốc có những thay đổi về chính sách thuế như thoáI thu VAT,giảm thuế xuất khẩu…dẫn đến giá thép nhập vào Việt Nam rẻ một cách “ bất ngờ”.Đứng bên cạnh một nước có tiềm lực lớn về sản xuất thép vốn lớn hơn 300 triệu tấn /năm và cũng là thị trường chính cung cấp phôI thép cho Việt Nam nên nguồn thép Việt Nam ( có năng lực sản xuất khoảng hơn 3 triệu tấn/năm) hoàn toàn bị động II.tình hình sản xuất thép ở Việt Nam 2.1 Quy mô sản xuất thép Thép được coi là ngành sản xuất nguyên liệu chủ yếu cho nhiều ngành công nghiệp khác ở Việt Nam. Truớc năm 1990, nhà nứơc độc quyền sản xuất và buôn bán thép, trong bối cảnh đó ngành thép phát triển rất chậm. Sau năm 1990, với chính sách đổi mới ở Việt Nam ngành thép đã có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển. Đặc biệt từ sau 1995 ngành thép với nòng cốt là Tổng Công Ty Thép Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, thành phần và chất lượng. Nhiều cơ sở sản xuất thép đã đựoc cảI tạo hoặc xây dựng mới duới những hình thức sở hữu khác nhau. Đến nay, cả nước có … công ty, nhà máy và các cơ sở sản xuất thủ công tham gia sản xuất thép ( chủ yếu là cán thép). Tổng công suất thiết kế của tất cả các cơ sở này ở khoảng 4trỉệu tấn thép cán/ năm. Bình quân công suất thiết kế của một cơ sỏ sản xuất thép chỉ khoảng 15 ngàn tấn/ năm. Nếu tính riêng cho 43 cơ sở sản xuất lớn nhất hiện nay với tổng công suất 3666 ngàn tấn/ năm thì bình quân công suất của một cơ sỏ sản xuất là 85 ngàn tấn/ năm. Toàn bộ các công ty, nhà máy và cơ sở sản xuất thép ở Việt Nam có thể chia thành 5 hệ thống nhỏ bao gồm: (1) Hệ thống sản xuất của VSC, (2) Hệ thống sản xuất của các cơ sở liên doanh giữa VS C với nước ngoài, (3) Hử thống các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân, công ty 100% vốn nước ngoài, (4) Hệ thống các cơ sở sản xuất( CSSX) quốc doanh khác và quốc phòng, (5) hệ thống các CSSX thủ công gia đình.Hệ thống sản xuất của VSC bao gồm những năng lực sản xuất cụ thể : 3 lò cao nhỏ 100m3/lò.Có 12 lò hồ quang AC cỡ nhỏ từ 1,5 tấn/mẻ_ 30 tấn/mẻ do Việt Nam tự chế tạo và nhập khẩu của Trung Quốc.Tổng công suất sản xuất khoảng 470000- 500000 tấn/ năm.4 máy đúc điện liên tục phôI vuông tổng cộng 10 đường đúc ,công suất 330000 tấn/năm.5 máy cán bán liên tục sản xuất thép tròn và hình nhỏ với thiết bị của Đài Loan, Trung Quốc, ấn Độ,Italia, tổng công suất khoảng 260000 tấn/năm.Ngoài ra có năm máy cán mi ni tự trang bị,tổng cộng công suất 250000 tấn/năm.VSC hiện đang có 5 liên doanh cán thép xây dựng trong đó có 2 máy cán liên tục và 3 máy cán bán liên tục,tổng công suất cán thép 5 liên doanh là 901oo tấn/năm.Ngoài ra VSC còn có 7 liên doanh sản xuất thép ống, tôn mạ kẽm, tôn mạ màu và gia công cắt thép. Hầu hết các cơ sở cán thép trong hệ thống các công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty 100% vốn nước ngoài được đầu tư xây dựng sau năm 2000. Hiện tại hệ thống này có 7 CSSX cán thép,tổng công suất ước khoảng 1680 ngàn tấn/năm.Do mới được xây dựng nên công nghệ cán thép của các nhà máy này tương đối hiện đại. Trừ nhà máy cán thép Sông Đà có công suất 250000 tấn/năm. Các CSSX thép còn lại của hệ thống CSSX thép quốc doanh khác và quốc phòng đều có quy mô nhỏ.Công suất của các CSSX trong hệ thống này biến động trong khoảng 10 ngàn- 30 ngàn tấn/năm.Tổng công suất của hệ thống này ước tính khoảng 350 ngàn tấn thép cán/năm, song sản lượng sản xuất không ổn định phụ thuộc vào biến động của thị trường.Có khoảng 250 CSSX nhỏ tư nhân đang sử dụng các lò luyện thép và cán thép rất nhỏ, kiểu mini, thủ công,các cơ sở bình quân trên dưới 1 ngàn tấn/năm/1 cơ sở.Các cơ sở này nằm rảI rác ở nhiều tỉnh và thành phố từ Bắc đến Nam.Tổng năng lực sản xuất của khu vực này ước tính khoảng 250- 300 ngàn tấn/năm. Cơ cấu năng lực sản xuất Nếu xét theo quan hệ năng lực sản xuất trong nước và nhu cầu sử dụng thép toàn bộ các sản phẩm thép được lưu thông trên thị trường Việt Nam được chia thành 3 nhóm chính như sau: Nhóm 1: Các chủng loại sản phẩm đã sản xuất ổn định: Thép xây dựng ,thép ống hàn, thép cho ngành cơ khí chế tạo, thép đúc hợp kim và hợp kim ferô. Nhóm 2: Các chủng loại sản phẩm thép đã sản xuấ được trong nước nhưng chưa ổn định : Thép chế tạo ,thép hợp kim Nhóm 3: Các chủng loại sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được: Thép hình chữ U,V,I có kích thước lớn hơn các kích thước của các loại nhóm trên và các chủng loại thép hình phức tạp.Thép tấm ,thép lá các loại ( cho tất cả các mác thép).Thép cán, phôI rèn từ các mác thép đặc biệt khác ngoài thép các bon, thép hợp kim thông thường.Thép ống tròn,ống hình có đường kính lớn hơn 125mm. Thép calíp dạng thanh ,cuộn các loại dùng trong chế tạo máy từ các loại mác thép hợp kim.Thép daay cán nóng từ các mác thép cácbon chất lượng, thép hợp kim, thép khong gỉ.Thép ống không hàn các loại. Trong những năm qua ,thép sản xuất trong nước đáp ứng trong nước được khoảng từ 50-60% nhu cầu thép của cả nước.Tuy nhiên tỷ lệ đáp ứng nhu cầu về mặt số lượng của thép sản xuát sản xuất trong nước theo từng loại sản phẩm lại có sự biến động rất lớn.Thép xây dựng và sản phẩm sau cán đáp ứng được 100% nhu cầu tiêu dùng nội địa.Tôn mạ kẽm và thép ống đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu.Các loại thép khác nhu cầu trong nước hoàn toàn đựoc đáp ứng bằng nguồn nhập khẩu.Trong khi đó hệ số sử dụng công suất thép ở Việt Nam chỉ đạt mức 60%.Tỷ lệ huy đôngj công suất ở công đoạn sản xuất phôI thép đạt ở mức cao( 97%).Trong khi đó tỷ lệ huy động công suất của công đoạn thép lại đạt mức 60%.Tỷ lệ huy động công suất của năng lực sản xuất thép ống và thép lá mạ kẽm lại đạt ở mức rất thấp 40%. cơ cấu sản xuất thép giữa 2 công đoạn thượng nguồn và hạ nguồn Quá trình sản xuất thép diễn ra 6 công đôặnc bản từ thượng nguồn đến hạ nguồn. Nếu xét cơ cấu năng lực sản xuất thép theo các công đoạn thì hoạt động sản xuất thép ở Việt Nam có thiên hướng ập trung nhiều hơn các công đoạn hạ nguồn.Hiện nay,năng lực cán thép đạt mức 2,6 triệu tấn/năm.Năng lực luyện thép. Năng lực luyện cán lò điện 500000 tấn/năm.Gia công sau cán trên 500000 tấn/năm.PhôI thép được sản xuất chủ yếu bằng nguồn sắt thép phế liệu được sử dụng. Một phần nhỏ phôI được công luyện từ công đoạn luyện gang ở nhà máy gang thép TháI Nguyên.Tổng năng lực luyện gang và thiêu kết ở Việt Nam hiện nay chỉ đạt mức khoảng………..tấn/năm.Một con số nhỏ so với nhu cầu gang cần thiết để luyện thép. Do năng lực sản xuất mất cân đối giữa các công đoạn sản xuất nên khả năng đáp ứng nhu cầu đầu vào của các công đoạn thượng nguồn và hạ nguồn trực tiếp là rất thấp.Công đoạn luyện thép chỉ đáp ứng được khoảng 25% nhu cầu phôI vuông cỡ nhỏ cho công đoạn cán thép.Trong khi đó nhu cầu phôI thép của các cơ sở cán thép ở tất cả các khu vực đều tăng trong những năm gần đây đã dẫn tới sự mất cân đối ngiêm trọng giữa các công đoạn của quá trình sản xuất thép. Trình độ công nghệ, trang thiết bị Ngành thép Việt Nam hiện nay có năng lực sản xuất thực tế khoảng 2,6 triệu tấn thép cán /năm (thép xây dựng ); 0,5-0,6 triệu tấn phôI thép bằng lò điện.( phôI thép vuông và cả lò đúc cỡ nhỏ). Về trình độ có thể chia ra 4 mức: Loại tương đối hiện đại: Gồm các dây chuyền cán liên tục của 2 công ty liên doanh VINAKYOEI,VPS và 1 số dây chuyền được xây dựng sau năm 2000. Loại trung bình bao gồm các dây chuyền cán liên tục như Vinasteel, Natsteelvina, Tây đô, Nhà Bè, Biên Hoà, Thủ Đức (SSC), Gia Sàng, Lưu Xá (TISCO) và các công ty cổ phần, công ty tư nhân. Loại lạc hậu: bao gồm các dây chuyền cán thủ công mi ni của các nhà máy Nhà Bè, Thủ Đức, Tân Thuận, Thép Đà Nẵng, Thép Miền Trung và các cơ sở khác ngoài TCT Thép Việt Nam. Loại rất lạc hậu bao gồm các dây chuyền cán mi ni có công suất nhỏ(dưới 20000 tấn/năm) và các máy cán của hộ gia đình, làng nghề. Kết quả điều tra của NEU-JICA cho thấy:Công nghiệp lạc hậu chiếm 75% số trang thíêt bị của ngành, công nghiệp tiên tiến chỉ chiếm 15% và công nghiệp trung bình chiếm khoảng 10% năng lực cán thép. Về nguồn gốc công nghệ, có hơn 33% các CSSX hiện tại sử dụng công nghệ từ Trung Quốc và 20% có nguồn gốc từ Nga và các nước SNG có mức độ lạc hậu đạt khoảng 3-4 thế hệ.Một số công nghệ trang thiết bị tiên tiến và trung bình được đưa vào thông qua con đường liên doanh,chủ yếu tập trung ở khâu hạ nguồn ngành thép. Sự lạc hậu về mặt công nghệ sản xuất cần được thể hiện ở các chỉ tiêu kinh tế –kỹ thuật ngành luyện cán thép Việt Nam. Bảng 5:Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của ngành luyện – cán thép Việt Nam Chỉ tiêu Đơn vị N/M nội địa Liên doanh Thế giới So sánh(%) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(3)/(5) (7)=(4)/(5) Công đoạn luyện thép Công suất lò nung phôi T/h Quá nhỏ max 35t/h Trung bình 30 – 60 t/h Lớn 80- 1000 t/h Thời gian nấu Phút 180 50 360.00% Tiêu dùng thép phế Kg/tấn 1250 1100 113.64% Tiêu dùng điện Kwh/tấn 900 350 257.14% Tiêu hao điện cực Kg/tấn 8 2 400.00% Công đoạn cán thép Công suất máy 1000 T 30-150 120-300 500-1000 Tốc độ cán m/s 14 38 110 12.73% 34.55% Tiêu hao phôi Tấn/tấn 1.11 1.05 1.03 107.77% 101.94% Tiêu hao đầu Kg/tấn 65 48 25 260.00% 192.00% Tiêu hao điện Kwh/tấn 143 142 80 178.75% 177.50% Tiêu hao vật chất quy ra tiền (không kể chi phí phôI thép VNĐ/tấn cán 400.000 270.000 215.000 186.05% 125.58% Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành thép đến năm 2010.Kết quả điều tra về ngành thép Việt Nam của NEU-JICA Vấn đề năng suất lao động trong quá trình sản xuất thép Năng suất lao động của các công ty thép Việt Nam cũng khá thấp so với mức trung bình của thế giới.Sự yếu kém về công nghệ đã mang lai sức cạnh tranh thấp kém của sản phẩm thép Việt Nam trên thị trường nội địa.Hiện tại với những công nghệ khác thì các nhà máy thép ở Việt Nam cũng có sự chênh lệch đáng kể về năng suất lao động.Vì vậy vấn đề nâng cấp trình độ công nghệ cho ngành thép cần được coi trọng trong thời gian tới những dự án phát triển năng lực sản xuất mới. Các công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài và các công ty tư nhân hiện nay chỉ làm khâu cán thép và nhập các thiết bị công nghệ tiên tiến nên nên số lượng cán bộ kỹ thuật và công nghệ ở mỗi nhà maý từ 200- 300 người và năng suất lao động của các công ty này cao hơn gấp hàng chục lần so với các nhf máy thuộc VSC. Vấn đề nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp thép Năng suất lao động thấp một mặt phản ánh công nghệ lạc hậu, mặt khác thể hiện trình độ lao động của ngành thép còn hạn chế.Đặc biệt là đội ngũ lao động có khả năng làm chủ công nghệ. Xết về mức độ lành nghề ,lực lượng thợ lành nghề ở Việt Nam không lớn,hơn nữa thợ lành nghề kó thực sự lành nghề với những công nghệ lạc hậu.Rất ít người trong số họ tiếp xúc với những công nghệ sản xuất thép tiên tiến.theo đánh giá của các nhà quản lý thì nhân lực là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh.Yêu cầu về lao động của ngành thép hiện nay không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm mà cần phảI có kiến thức.Xét về mặt kiến thức chuyên môn của lực lượng lao động trong nghành thép còn khá thấp.Đây là một cản trở không nhỏ trong quá trình đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng cạnh tranh.Tỷ trọng cán bộ chuyên môn có trình độ cao còn khá khiêm tốn, ít có được những sáng kiến mang tính chất nhảy vọt mà chủ yếu mang tính tác nghiệp.Lực lượng cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực thép tại Việt Nam còn mỏng.Và tư tưởng sản xuất nhỏ vẫn phổ biến ttrong cách thức quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh ở một số công ty. 2.7.Cơ hội phát triển sản xuất thép không thuận lợi Ngành thép là một trong những ngành đòi hỏi vốn đàu tư lớn trong khi ở Việt Nam huy động vốn không phảI là dễ dàng. Hơn nữa trong ngành thép phảI hiệu quả đầu tư thường tỷ lệ thuận với quy mô của các nhà máy. Sự hạn chế về nguồn vốn đầu tư là một trong những khó khăn phảI tính đến ttrong việc xây dựng chính sách phát triển ngành thép. Các cơ quan nghiên cứu về ngành thép của Việt Nam chủ yếu được thực hiện ở Viện Luyện Kim, Đại Học Bách Khoa Hà Nội, ĐH Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh và ĐH Kỹ Thuật Đà Nẵng.Do thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, quấ trình nghiên cứu ít gắn liền với thực tế nghành công nghiệp nên hoạt động của các cơ sở này chưa phục vụ hiệu quả cho việc nâng cao năng lực sản xuất thép tại Việt Nam.Việt Nam chưa có trung tâm nghiên cứu sản xuất thép và công nghệ thép để hỗ trợ nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành sản xuất thép nội địa. Hệ thống giao thông vận tảI chưa phát,đặc biệt là hệ thống giao thông đến các khu mỏ chưqa thuận lợi, hệ thống cảng biển nước sâu còn thiếu làm tăng chi phí vận chuyển và giảm sứcc cạnh tranh của ngành thép Việt Nam.Vì vậy, chi phí đầu tư cho hệ thống hạ tầng vẫn tảI cũng sẽ trở thành một gánh nặng đối với quá trình mở rộng hoạt động sản xuất thép ở các công đoạn thượng nguồn. Chi phí về năng lượng(điện) là một bộ phận trong giá thành sản xuất,nhưng ở Việt Nam giá điện cao so với các nước trong khu vực (gấp đôi so với In-đô-nê-xi-a và 1.5 lần so với Thái Lan). Tiềm năng về dầu và khí thiên nhiên của Việt Nam cũng có triển vọng, tuy nhiên sản lưọng khai thác hàng năm hiện vẫn còn khiêm tốn, đặc biệt là khí thiên nhiên. Giá khí ít có khả năng xuống thấp khoảng dưới 2USD/tr.BTU, do các mỏ dầu và các mỏ khí nằm quá xa đất liền. Các ngành sử dụng thép làm nguyên liệu đầu vào như công nghiệp ô tô, xe máy, chế tạo công cụ, chế tạo máy, đóng tàu chưa phát triển và tương lai phát triển cũng không thật sự rõ ràng nên thị trường chưa hấp dẫn các nhà sản xuất thép cao cấp. Theo các tài liệu đánh giá về tiềm năng khoáng sản Việt Nam, Việt Nam có tiềm năng đáng kể về quặng sắt với tổng trữ lượng được đánh giá đến 1200 triệu tấn .Quặng sắt Việt Nam phân bố tập trung ở các mỏ quặng phía Bắc ,phần lớn các mỏ có quy mô nhỏ và vừa, chất lượng quặng không cao.M ặc dù nguồn quặng sắt của Việt Nam được đánh giá là đáng kể nhưng khả năng khai thác, chế biến nguồn tài nguyên này phục vụ cho ngành thép không mấy thuận lợi. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn quặng nầy có chất lượng không cao, hầu hết nằm trong khu vực có cơ sở hạ tầng kém phát triển,xa khu công nghiệp chế biến hoặc trữ lượng nhỏ…Với nguồn quặng hiện nay,Việt Nam không thể tự đáp ứng nhu cầu quặng sắt chất lượng cao cho các nhà máy luyện kim quy mô lớn.Vì vậy, nếu Việt Nam xây dựng nhà máy luyện thép quy mô lớn, cần phảI tính đến khả năng nhập khẩu quặng ssắt chất lượng cao từ nước ngoài . Tiềm năng về than đá của Việt Nam khá dồi dào,có thể đáp ứng được một số công nghệ luyện kim phi cốc.Tuy nhiên khả năng cung cấp của TCT Than Việt Nam có thể không đáp ứng được nhu cầu than đá trong nước. 2.8.Một số đánh giá về tình hình phân phối thép Những năm qua ngành thép đã đã được đầu tư đáng kể và có bước phát triển phát triển tương đối mạnh ( cả quốc doanh và tư nhân),đạt tốc độ tăng trưởng khá cao,có tiềm lực tăng gấp hàng chục lần so với năm 1990 và đạt sản lượng trên 1 triệu tấn/năm, song vẫn còn trong tình trạng kém phát triển so vơpí các nước trong khu vực và trên thế giới, thể hiện ở các mặt: Trang thiết bị có quy mô nhỏ, phổ biến thuộc thế hệ cũ,lạc hậu,trình độ công nghệ và mức độ tự động hoá thấp.Chất lượng sản phẩm còn hạn chế (nhất là khu vực tư nhân), chỉ có 2 dây chuyền cán liên tục tương đối hiện đại thuộc khối liên doanh. Cơ cấu mặt hàng sản xuất hẹp, đơn điệu( mới cán được các sản phẩm cán dài, cỡ nhỏ và vừavới mác thép phổ biến nhất là cácbon thấp). Năng lực sản xuất phôI thép quá nhỏ bé, các nhà máy và cơ sở cán thép còn phụ thuộc nhiều vào phôI thép nhập khẩu.Toàn bộ sản phẩm cán dẹt trong nước chưa sản xuất được phảI nhập khẩu. Chi phí sản xuất còn cao, năg suất lao động thấp,số lượng lao động quá đông,giá thành không ổn định( do lệ thuộc phôI thép nhập khẩu) nên tính cạnh tranh chưa cao.Khả năng xuất khẩu sản phẩm thép còn rất hạn chế Nhìn một cách tổng quát, ngành thép Việt Nam vẫn còn ở trong tình trạng sản xuất nhỏ phân tán,nặng về gia công chế biến và bán thành phẩm nhập khẩu.Trình độ công nghệ thấp, chưa có nhiều thiết bị hiện đại tự đọng hoá cao,cần phảI đầu tư cảI tạo phá triển,thay thế dần các thiết bị cũ lạc hậu, mới có thể đảm bảo tính cạnh tranh trong thời gian tới. III.PHÂN PhốI THéP ở VIệT NAM 3.1.Ưu thế vượt trội của thành phần tư nhân trong hoạt động phân phối thép Sản phẩm thép trên thị trường Việt Nam được phân phối thông qua 3 hệ thống phân phối chủ yếu gồm : (1)Hệ thống phân phối thép được nhập khẩu & phân phối bởi các công ty thương mại nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam.Hệ thống này chủ yếu thực hiện chức năng nhập khẩu và bán sản phẩm thép cho các khách hàng cuối cùng thông qua các công ty bán buôn của Việt Nam,hoặc có thể bán hàng trực tiếp cho các khách hàng cuối có khối lượng mua lớn; (2) Hệ thống phân phối được thực hiện bởi các công ty thuộc VSC.Hệ thống này chủ yếu thực hiện chức năng phân phối các sản phẩm thép nhập khẩu để bán lại cho các nhà phân phối tư nhân hoặc nhập khẩu phôI thép để bán cho các nhà sản xuất thép hoặc thực hiện việc bán lẻ các sản phẩm đến những khách hàng cuối cùng thông qua các cửa hàng bán lẻ trực thuộc;(3) Hệ thống phân phối thép tư nhân và các doanh nghiệp khác không trực thuộc tổng công ty thép Việt Nam.Hệ thống này hoạt động với tư cách là những trung gian giữa các nhà sản xuất trong nước hoặc các nhà cung cấp nước ngoài và các nhà bán lẻ hoặc khách hàng cuối cùng trên thị trường.Các hệ thống này có những ưu nhược điểm khác nhau xuất phát từ những thực lực và những điều kiện gắn liền với hoạt động kinh doanh của họ.Tóm tắt những ưu nhược điểm cơ bản của 3 hệ thống phân phối thép ở Việt Nam hiện nay được trình bày ở bảng 6: SO SáNH CạNH TRANH CáC Hệ THốNG PHÂN PhốI THéP Hệ thống phân phối Ưu điểm Nhược điểm Tư nhân Động lực làm việc tốt Năng suất lao động cao Tần suất quay vòng nhanh. Quản lý nợ hiệu quả. Dịch vụ khách hàng tốt Khống chế toàn bộ hoạt động bán lẻ Chi phí vốn cao Mặt bằng kho bãI hạn chế. Khả năng huy động vốn hạn chế VSC Hệ thống phân phối rộng Quy mô lớn Khả năng tài chính mạnh Nhân viên thiếu động lực làm việc Năng suất lao động thấp Tốc độ quay vòng vốn chậm. Quản lý nợ kém hiệu quả Công ty nước ngoài Chủ động về nguồn hàng chính sách phân phối không linh hoạt Theo các chuyên gia trên lĩnh vực thép nhận định rằng,hệ thống phân phối tư nhân đang chiếm ưu thế vượt trội trong hoạt động phân phối thép.Hiệ tại trên thị trường Việt Nam có khoảng 20 nhà phân phối tư nhân lớn hoạt động với tư cách là phân phối cấp một cho các nhà sản xuất. 3.2 Điều kiện phân phối thép không thuận lợi ,nguồn lực kinh doanh hạn chế Kết quả thăm dò ý kiến cho thấy các nhf sản xuất cung như ccs nhà phân phối đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân phối thép.Những khó khăn này xuất phát từ môI trường kinh doanh không thuận lợi cũng như sự hạn chế về nguồn lực kinh doanh của các doanh nghiệp. Kết quả điều tra(Đẻ Số Mủ) của các nhà phân phối cho thấy, những khó khăn cơ bản mà họ gặp phảI trong quá trình phân phối hàng hoá là (1) chi phí quản lý cao, (2) thiếu vốn, (3) thiếu thông tin về thị trường trong và ngoài nước, (4) trình độ và khả năng marketing kém, (5) mạng lưới phân phối mỏng, (6) xu thế cạnh tranh ngày càng khóc liệt, (7) cơ chế kinh doanh ngày càng thông thoáng, (8) cơ sở hạ tầng còn yếu kém.Một phần hai ý kiến cho rằng khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phảI xuất phát từ chính sách của nhà nước. Hơn một phần ba các ý kiến cho rằng khó khăn mà các công ty phân phối đang gặp phảI xuất phát từ bản thân khả năng của họ.Một thực trạng chung hiện nay là các nhà phân phối đang gặp khó khăn về vốn, đặc biệt là các công ty tư nhân.Các công ty tư nhân thường gặp nhiều khó khăn hơn so với công ty nhà nước khi thực hiện thủ tục trong quá trình vay vốn.các ngân hàng đánh giá khá thấp tài sản các công ty tư nhân so với thực tế và thường chỉ cho vay trong khoảng 30-40% giá trị tài sản.Vì vậy các công y tư nhân thường phảI huy động vốn từ những nguồn khác với lãI suất cao hơn so với lãI suất ngân hàng, đây là bất lợi lớn của các công ty tư nhân.Các công ty cũng gặp khó khăn về mặt bằng kinh doanh ,đây là một trong những điều kiện cơ bản của hoạt động kinh doanh thép,do thép là mặt bằng khá cồng kềnh, đòi hỏi diện tích lớn, kho hàng lớn nhưng các công ty tư nhân lại rất khó khăn trong việc thuê các kho hàng tập trung với diện tích lớn nên thường thuê với những địa điểm khá xa,gây tốn kém trong việc quản lý.Hơn 50% các ý kiến từ các nhà phân phối cho rằng khó khăn xuất phát từ sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.Sự ra đời của những nhà sản xuất mới,đẫn đến sự xuất hiện của những nhà đại lý mới làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các nhà phân phối hiện tại và các nhà phân phối mới. Tuy nhiên những nhà phân phối hoạt động lâu năm vẫn được các nhà sản xuất chú ý hơn. Hơn 30% các ý kiến từ các nhà phânphối cho rằng khó khăn mà công ty gặp phải bắt nguồn từ phía khách hàng. Nhiều nhà phân phối gặp phảI tình trạng khách hàng cuối cùng không thanh toán nợ đúng hạn,tuy nhiên họ chưa nhận được sự hỗ trợ cần thiết từ hệ thống pháp lý trong việc thu hồi các khoản phảI thu. Kết quả điều tra(2) các nhà sản xuất cho thấy những khó khăn cơ bản mà các nhà doanh nghiệp sản xuất đang gặp phảI trong quá trình phân phối sản phẩm là:(1) hiện tượng giả mạo nhãn hiệu, (2) sự cạnh tranh về giá của các sản phẩm không đạt quy cách, (3) tình hình cung vượt cầu, (4) sự quản lý về giá cả của chính phủ, (5) rủi ro tài chính cao do thanh toán chậm, (6) hệ thống phân phối không ổn định, (7) giá cả biến động thất thường,(8) giao thông khó khăn. 3.3 đánh giá về hoạt động phân phối thép Theo ý kiến của phần lớn các nhà sản xuất và các nhà phân phối thì quy mô của các nhà phân phối ở Việt Nam là nhỏ và cần được mở rộng, đặc biệt là về vốn, diện tích kho bãI, số lượng các điểm giao dịch. Các nhà phân phối lớn có ưu thế hơn các nhà phân phối nhỏ như:(1) nhà phân phối lớn thì khách hàng và các nhà cung cấp tin tưởng hơn nên kinh doanh gặp nhiều thuận lợi hơn, (2) nhà phân phôí lớn có thể kinh doanh nhiều mặt hàng sẽ có nhiều khách hàng hơn. Với quy mô hiện tại các nhà phân phối gặp rất nhiều khó khăn trong việc đối phó với những biến động trên thị trường ( giá cả biến động, nguồn hàng không ổn định,sự lũng đoạn của các công ty nước ngoài).Do đó việc mở rộng quy mô cần phảI thận trọng vì mở rộng sẽ làm tăng quy mô. Theo đánh giá chung của các nhà sản xuất thì năng lực của các nhà phân phối Việt Nam trên những tiêu thức đánh giá năng lực của các nhà phân phối theo tiêu thức giảm dần sau: khả năng tài chính, năng lực quản lý, doanh số bán, cơ sở vật chất và danh tiếng của nhà phân phối thì chỉ đáp ứng được khoảng 60-80% so với yêu cầu. Mức vốn bình quân của mỗi nhà phân phối là 29,5 tỷ đồng,doanh nghiệp có vốn nhiều nhất là 60 tỷ đồng và vốn ít nhất là 0,5 tỷ đồng.Các doanh nghiệp có số lượng vốn lớn chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước.Mức vốn bình quân một lao động ở các doanh nghiệp phân phối đạt mức 273 triệu đồng/người, biến động từ 100 triệu đồng/người đến 571 triệu đồng/ người.Đây là con số khá thấp. Diện tích kho bãI bình quân một nhà phân phối hiện nay là 23.000 m2.Mức chênh lệch giữa diện tích của doanh nghiệp có diện tích lớn nhất với diện tích nhỏ nhất là khá lớn.Trung bình mỗi nhà phân phối có gần 3 kho hàng,phần lớn các kho hàng chứa sắt thép chỉ được thiết kế để bảo đảm sự nguyên vện về mặt số lượng của sắt thép, nhiều kho hàng chưa chú trọng duy trì đảm bảo chất lượng của sắt thép, làm cho sắt thép bị hoen rỉ và chất lượng bị suy giảm. Các nhà sản xuất đã đầu tư vốn khá lớn vào khâu lưu thông hàng hoá dẫn đến tình trạng khó khăn tài chính ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.Quy mô các nhà sản xuất là khá lớn so với các nhà phân phối. Phần 3: một số giảI pháp và chính sách phát triển ngành thép Việt Nam giảI pháp về vốn đầu tư Nhu cầu vốn đầu tư phát triển của ngành thép Việt Nam trong giai đoạn 2007_2025 ước vào khoảng 10_12 tỷ USD,trong đó giai đoạn 2007_2015 khỏang 8 tỷ USD.Để đáp ứng nhu cẩu vốn đầu tư này,thực hiện một số giảI pháp sau: Đa dạng hóa vốn đầu tư cho ngành thép từ các nguồn vốn tự có, vốn vay ưu đãI ( đối với các dự án sản xuất phôI thép), vốn vay thương mại trong và ngoài nước, vốn từ nguồn phát hành tráI phiếu chính phủ, tráI phiếu liên doanh và tráI phiếu công trình, vốn đầu tư nước ngoài; Linh hoạt sử dụng vốn của các tổ chức tài chính thông qua hình thức thuê mua thiết bị, mua thiết bị trả chậm; liên kết đầu tư với các hộ tiêu thụ thép lớn thuộc các ngành kinh tế quốc dân khác như ngành đóng tàu,sản xuất ô tô_xe máy,cơ khí chế tạo,công nghiệp quốc phòng,ngành xây dựng,giao thông….; Đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của ngành thép để đa dạng hóa sở hữu nguồn vốn và huy động vốn từ các cổ đông.khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần trong ngành thép thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu thu hút vốn đầu tư gián tiếp. 2.giảI pháp về hợp tác đầu tư Định hướng về hợp tác đầu tư với nước ngoài chủ yếu tập trung trong sản xuất gang, phôI thép và cán các sản phẩm thép dẹt, nhất là đối với các dự án có quy mô công suất lớn ( trên 1 triêụ tấn/năm) 3.giảI pháp bảo đảm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu chính Trước mắt thực hiện việc xuất quặng sắt để nhập đối lưu than mỡ, than cốc với các đối tác Trung Quốc.Về lâu dài cần xây dựng chiến lược xuất nhập khẩu nguyên liệu khoáng sản chung của cả nước để bảo đảm nguồ than mỡ, than cốc cho ngành thép phát triển bền vững. 4. GiảI pháp xuất nhập khẩu, phát triển thị trường: Bảo vệ thị trường nội địa bằng các hàng rào kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng, môI trường hợp pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của sản phẩm kém chất lượng, không bảo đảm an toàn vào thị trường Việt Nam. Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để hoàn thiện thi trường các sản phẩm thép,tạo liên kết chặt chẽ,chia sẽ lợi nhuận và cộng đồng trách nhiệm giữa các nhà sản xuất với nhà kinh doanh thép. Hoàn thiện chính sách , pháp luật và tăng cường năng lực thực hiện pháp luật về cạnh thanh,chống độc quyền, chống liên kết lũng đoạn thị trường, chống bán phá giá. 5. GiảI pháp phát triển nguồn nhân lực Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng đội ngũ giáo viiên cho trường đào tạo công nhân kỹ thuật để có đủ năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu lao động cho ngành luyện kim.coi trọng hình thức đào tạo ở nước ngoài, mời chuyên gia nước ngoài đào tạo tại nhà máy. 6. GiảI pháp phát triển khoa học_ công nghệ Tăng cường hợp tác quốc tế,củng cố mối quan hệ khoa học_ công nghệ giữa các đơn vị sản xuất với các cơ quan nghiên cưus R&D, các trường đại học trong và ngoài nước nhằm đâyr mạnh việc chuyển giao công nghệ _ kỹ thuật mới vào ngày thép Vịêt Nam. 7. GiảI pháp bảo vệ môI truờng Hạn chế,giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm. Các cơ sở sản xuất luyện kim mới đầu tư xây dựng phảI áp dụng với công nghệ hiện đại, tiên tiến và được trang bị các thiết bị xử lý chất thảI, giảm thiểu ô nhiễm đạt tiêu chuẩn môI trường .Không cấp phếp đầu tư cho dự án luyện kim chưa có hoặc không có báo cáo đánh giá tác động môI trường và đăng ký đạt tiêu chuẩn môI trường; Có kế hoặc di dời và đầu tư chiều sâu để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môI trường đối với các cơ sở luyện cán thép nằm trong diện di dời ở các thành phố hoặc các khu vực làng nghề; Thực hiện kế hoạch cảI tạo, tiến tới sử dụng các công nghệ và máy móc lạc hậu như lò cao dưới 200 m3 (ngoài các lò cao chuyên dùng sản xuất gang đúc cơ khí ), lò điện và lò chuyển dưới 20 tấn/mẻ (không kể lò đúc chi tiết cơ khí),dât chuyền cán thép công suất dưới 100 tấn /ca(không kể cán thép không rỉ và thép chất lượng cao) và các loại máy móc, thiết bị phụ trợ khác. Các nhà máy sản xuất gang, phôI thép, thép cán khởi công xây dựng từ ngày 1/1/2011 trở đI ngoài việc sử dụng công nghệ hiện đại,thân thiện với môI trường,thiết bị đồng bộ có tíh liên hợp cao và suất tiêu hao nguyên vậ liệu, năng lượng thấp, còn phảI thỏa mãn điều kiện sau: + lò cao (BF) có dung tích hữu ích không nhỏ hơn 700 m3; + lò điẹn (EAF) có công suất tối thiểu là 70 tấn/mẻ; + lò thổi ôxi (BOF) có công suất tối thiểu là 120 tấn/ mẻ; + dây chuền cán thép có công suất từ 500000 tấn/năm trở lên. Kiểm soát chặt chẻ an toàn hóa chất, đặc biệt là những hóa chất có mức độ độc hại ở các cơ sở sản xuất sản phẩm thép dẹt cán nguội, mạ tráng kim loại, sơn phủ màng hữu cơ, các phòng thí nhiệm , các cơ sở sản xuất cốc, thiêu kết và hoàn nguyên quặng sắt. 8. GiảI pháp về quản lý: Ban hành cơ chế, chính sách phát triển ngành thép Việt Nam theo hướng khuyến khích cao và bảo hộ hợp lý đầu tư sản xuất ở thượng nguồn( khai thác, tuyển quặng sắt quy mô lớn, sản xuất các sản phẩm hoàn nguyên, gang, phôI thép), xây dựng các liên hợp luyện kim và các nhà máy cán sản phẩm thép dẹt quy mô lớn. đẩy mạnh công tác đổi mới, sắp xêp lại các doanh nghiệp nhà nước nâng cao năng lực cạnh tranh,. Khuyến khích việc thành lập công ty cổ phần có sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước, các ngành kinh tế và các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. C.Kết luận Ngành công nghiệp thép Việt Nam hiện đang phát triển trên cơ sở chính sách bảo hộ và khuyến khích đầu tư nước ngoài.Tuy nhiên, trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế thị trường và toàn cầu hoá,Việt Nam cần phảI đổi mới chính sách và cảI thiện hoạt động kinh doanh.Nhưng cho đến nay còn nhiều tranh luận về một chính sách cụ thể cho sự phát triển ngành công nghiệp này.Thông qua một số thực trạng của ngành thép ở Việt Nam,đề tài làm rõ những lý do phảI sản xuất thép ở Việt Nam và những thách thức mà ngành thép Việt Nam đang gặp phải.Cuối cùng đưa ra một số giảI pháp phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam.Trong những năm tới,ngành công nghiệp thép Việt Nam nên khắc phục đần tình trạng bất hợp lý về cơ cấu năng lực sản xuất thép thành phẩm, sự mất cân đối của công đoạn hạ nguồn và thượng nguồn, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thép sản xuất trong nước,tăng dần quy mô để đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước, nâng cao năng lực của hệ thống phân phối thép, tạo ra mối liên kết chặt chẽ hơn giữa nhf sản xuất và nhà phân phối để giúp ngành công nghiệp thép Việt Nam có được vị thế vững vàng trong quá tình hội nhập. Công nghiệp thép Việt Nam cần được phát triển một cách thận trọng, trên cơ sở tính toán một cách đầy đủ những cơ hội thị trường, các tiềm năng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, kiểm nghiệm khả năng thành công của những dự án phát triển ban đầu.Những ưu tiên hàng đầu của ngành công nghiệp thép nên tập trung vào việc bổ sung năng lực sản xuất các loại thép cán nóng,thép cán nguội và thép tấm.Hoạt động sản xuất vôI và gang cũng sẽ được phát triển nhằm tạo dần thế chủ động về nguyên liệu sản xuất thép.Để thực hiện được chính sách phát triển đuợc đề xuất, các doanh nghiệp phảI chủ động đề cao năng lực cạnh tranh thông qua việc tích cực xây dựng các năng lực và tài nguyên cần thiết. Chính phủ cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành thông qua những hoạt động nhằm thuận lợi hoá môI trường đầu tư phát triển ngành công nghiệp thép. D.Danh mục tài liệu tham khảo 1.Quyết định số 145/2007/QĐ-TTG ngày 04/09/2007 của thủ tướng chính phủ, “ Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 2007- 2015, có xét đến năm 2025” 2.Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản và NEU, “Chính sách công nghiệp và thương mại của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” 3.Tạp chí khoa học công nghệ_số 17/2007, “ngành thép còn nhiều bất ổn” 4.Khánh Hoà_Tạp chí khoa học công nghệ -2008, “Năm mới gặp sứ giả ngành thép” 5.Tạp chí Kinh tế Châu á - TháI Bình Dương_số 42(185) ngày 16/10/2007, “Ban hành khung giá thép sẽ khó thực hiện” 6.Báo điện tử cộng sản_ngày 6/10/2008, “doanh nghiệp thép đang chờ chính sách mới của chính phủ” 7.Báo Sài Gòn GiảI Phóng_ngày 10/9/2007, “Ngành công nghiệp thép Việt Nam thu hút hàng tỷ USD đầu tư trong và ngoài nước” 8.Việt Nam trên con đường hội nhập_ngày 30/9/2008, “FDI đổ vào ngành thép: cơ hội- thách thức” 9.Hội hợp tác quốc tế (1998), “Báo cáo cuối cùng về điều tra quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành công nghiệp thép Việt Nam” 10.Hội hợp tác quốc tế (2000), “ Báo cáo cuối cùng về điều tra kế họach xây dựng nhà máy cán thép Việt Nam” 11.Kawabata Nozomi (2001), “ Hiện trạng ngành thép Việt Nam và triển vọng” (MPI-JICA (2001) quyển 2) 12.Phạm Chí Cường (2001), “ Thực trạng và tương lai của ngành thép Việt Nam”_Trình bày tại hội thảo chuyên đề về ngành thép lần thứ 2 13.Những vấn đề mang tính cấu trúc và giảI pháp trong tương lai_thang 7/2000, “buôn bán thép toàn cầu” 14.Ono Keichi (2001), “ Đánh gía kế hoạch xây dựng ngành công nghiệp thép của Việt Nam” 15.Bộ đầu tư kế hoạch nước CHXH CNVN-hội hiệp tác quốc tế MPI-JICA (2001), “ Báo cáo tổn hợp giai đoạn 3 về điều tra xây dựng kế hoạch viện trợ linh tế thị trường của Việt Nam” 16.Thời báo kinh tế Việt Nam : số 125/2002, số 10/2003, số 45/2007 17.Theo VnEconomy_ ngày25/11/2008, “Ngành thép Việt Nam có “ảo tưởng”? ” 18.Hoàng Đức Thân, TrầnVăn Hoè, Nguyễn Đức Anh, “ Cơ sở chung cho việc táI cấu trúc chính sách đối với ngành công nghiệp thép của Việt Nam trong quá trình hội nhập”, NEU- JICA, 2001 19.Hoàng Đức Thân, Trần Văn Hoè, Nguyễn Minh Ngọc, Lê Thăng Long, Nguyễn Việt Cường, “ Hoàn thiện hệ thống phân phối thép ở Việt Nam”, NEU- JICA,2003 20.Hoàng Đức Thân, Trần Văn Hoè, Nguyễn Minh Ngọc, Phạm Chí Cường, “ Tăng cường chính sách nhà nước và phương hướng đổi mới, phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam”, NEU- JICA,2002 Mục lục A.Lời mở đầu B.Nội Dung Phần 1: Tổng quan về ngành công nghiệp thép Việt Nam I.Quá trình hình thành và phát triển ngành công nghiệp thép ở Việt Nam 1.1.Ngành công nghiệp thép hình thành trong điều kiện đất nước bị chia cắt 1.2.Quá trình phát triển của ngành công nghiệp thép sau ngày đất nước thống nhấtII.Đặc điểm của ngành công nghiệp thép Việt Nam 2.1.Thép là gì? 2.2.Quy trình sản xuất thép 3 2.3.hoạt động phân phối thép4 III.Vai trò của ngành thép trong nền kinh tế quốc dân 5 IV.Quan điểm phát triển ngành thép Việt Nam 5 Phần 2: Thực ttrạng ngành công nghiệp thép ở Việt Nam 6 I.Thực trạng và triển vọng thị trường thép ở Việt Nam 6 1.1.Vấn đề tăng trưởng nhu cầu thép ở Việt Nam 6 1.2.Vấn đề thhu hút dự án đầu tư vào ngành công nghiệp thép ở Việt Nam 8 1.3.Thực trạng về sản lượng sản xuất thép ở Việt Nam 10 1.4.Nguồn hàng nhập khẩu chiếm ưu thế hơn trên thị trường nguyên liệu thép11 II Tình hình sản xuất thép ở Việt Nam 14 2.1.Quy mô sản xuất thép 14 2.2.Cơ cấu năng lực sản xuất 16 2.3.Cơ cấu sản xuất thép giữa hai công đoạn thượng nguồn và hạ nguồn 17 2.4.Trình độ công nghệ và trang thiết bị 18 2.5.Vấn đề năng suất lao động trong quá trình sản xuất thép 20 2.6.Vấn đề nguồn nhân lực 20 2.7.Cơ hội phát triển sản xuất thép không thuận lợi 21 2.8.Một số đánh giá 22 III.Tình hình phân phối thép ở Việt Nam 23 3.1.Ưu thế vượt trội của thành phần tư nhân trong hoạt động phân phối thép23 3.2.Điều kiện phân phối thép không thuận lợi, nguồn lực kinh doanh hạn chế24 3.3.Một số đánh giá về tình hình phân phối thép 27 Phần 3: Một số giải pháp phát ttriển ngành công nghiệp tháp Việt Nam28 C.Kết Luận 31 D.Danh mục tài liệu tham khảo 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22495.doc
Tài liệu liên quan