Đề tài Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Như vậy để doanh nghiệp ngày càng phát triển, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thì việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là một việc hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán của đơn vị mình đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua quá trình học tập tại trường và một thời gian ngắn thực tập ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị, em đã được tìm hiểu thực tế về tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty. Trong đó đi sâu vào tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua đó em đã mạnh dạn đưa ý kiến của mình về những thành tích mà Công ty đạt được và những hạn chế trong công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, và đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn.

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1828 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lương khô đậu xanh… + Dây chuyền sản xuất bánh quy: Sản xuất các loại bánh quy( bánh hương cốm, hương dâu, bánh vani trứng…), bánh kẹp kem,… Quy trình sản xuất bánh kem xốp: Đóng gói Kiểm tra Tạo hình Xay via Kiểm tra Làm lạnh Nguyên liệu Trộn bột Nướng bánh Phết kem Kiểm tra Trả lại kho Đánh kem Lưu kho bảo quản Nguyên liệu sản xuất bánh kem xốp bao gồm: Bột mỳ, đường, bơ, sữa bột, hương liệu, dầu thực vật, phẩm màu… Quy trình sản xuất bánh quy: Kiểm tra Kiểm tra Phết kem Kiểm tra Đóng thùng Đóng gói, In date Xếp khay Nguyên liệu Kiểm tra Nhào trộn Tạo hình Nướng bánh Làm nguội Sản xuất Lương khô Đánh kem Lưu kho bảo quản Nguyên liệu sản xuất bánh quy: Nguyên liệu chính: bột mỳ, đường, dầu thực vật; Nguyên liệu phụ: Sữa bột( sữa béo, sữa gầy), dầu bơ, xirô, lecithin, hương liệu, phẩm màu, chất làm nở, các bao bì, thùng carton. 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Hạch toán độc lập: Công ty độc lập kê khai thuế, trích lập các quỹ, hạch toán chi phi sản xuất và phân phối lợi nhuận nhưng vẫn có sự ràng buộc với công ty mẹ là Công ty Thực phẩm Miền Bắc. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Trưởng phòng Kế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán tiên mặt Kế toán tiền lương, chi phí , giá thành Kế toán vật tư Kế toán tài sản cố định Kế toán công nợ phải trả Thủ quỹ Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu 1.4.1. Chức trách nhiệm vụ của từng bộ phận 1.4.1.1. Trưởng phòng kế toán: - Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty Hữu Nghị và công ty mẹ là Công ty thực phẩm Miền Bắc về mọi hoạt động của phòng. - Tập hợp ý kiến của các phó phòng về việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc để tính chỉ tiêu bình xét lao động trong tháng. - Kết hợp các phòng ban theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật đối với các ca sản xuất để có phương án trình ban giám đốc trong vấn đề thưởng phạt đối với người lao động. - Tổng hợp các số liệu sản xuất, quyết toán các phần công việc theo tháng, quý, năm sau. - Đôn đốc kiểm tra toàn bộ nhân viên trong phòng thường xuyên làm tốt công tác thống kê theo biểu mẫu cấp trên quy định báo cáo ban Giám đốc một tuần một lần. - Phụ trách điều hành chung nhân viên trong phòng, yêu cầu các đơn vị thành viên của công ty cung cấp thông tin số liệu phục vụ cho việc quản lý và điều hành, sản xuất của công ty theo chức năng của phòng. - Trưởng phòng có quyền điều hành mọi công việc của phòng theo đúng pháp luật Nhà nước hiện hành, quản lý sử dụng lao động, tài sản cơ sở vật chất được giao sử dụng, an toàn trong lao động sản xuất công tác. 1.3.2.2. Kế toán vật tư: - Là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đông thời theo dõi quá trình thanh toán giữa công ty và các nhà cung cấp. - Tính ra giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các mục đích khác nhau và giá trị tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.3.2.3. Kế toán tiền mặt: - Là người chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt, lên sổ chi tiết tiền mặt các nghiệp vụ liên quan - Kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ gốc từ đó lập phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt, theo dõi công nợ nội bộ, huy động vốn. 1.3.2.4. Kế toán tiền gửi ngân hàng. - Là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng. - Thực hiện quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tác thông qua hệ thống ngân hàng. - Định kỳ lập biểu thuế và các khoản mà công ty phải thanh toán với Nhà nước. - Giám sát việc thu chi qua hế thống ngân hàng. 1.3.2.5. Kế toán tài sản cố định(TSCĐ) - Theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của TSCĐ tính ra mức khấu hao TSCĐ. - Phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. 1.3.2.6. Kế toán tiền lương, chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Là người có trách nhiệm hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ vào chi phí. - Theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ như quỹ khen thưởng, phúc lợi… - Tập hợp chi phí và sản xuất cho từng loại sản phẩm trên cơ sở đó tính đúng và tính đủ giá thành trong tháng. - Giúp việc kế toán trưởng và có nhiệm vụ thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng. 1.3.2.7. Kế toán công nợ phải trả. -Là người chịu trách nhiệm hạch toán giá trị mua hàng, nguyên vật liệu, … theo dõi công nợ phải thu, đôn đốc tình hình thanh toán với nhà cung cấp của công ty. - Hàng tháng tổng hợp hàng nhập, đối chiếu với thủ kho và lên cân đối hàng nhập, gửi báo cáo lên kế toán trưởng. - Kê khai thuế đầu vào. - Đề xuất các vấn đề cần giải quyết liên quan đến công việc của mình. 1.3.2.8. Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu. - Là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu, theo dõi giá vốn, công nợ phải thu của khách hàng và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty. - Đề xuất các vấn đề cần giải quyết liên quan đến công việc của mình. 1.3.2.9. Thủ quỹ. - Là người chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt, ghi sổ quỹ tiền mặt kịp thời theo quy định. - Nhận và phát lương cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. 1.4. Đặc điểm kế toán của Cty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị. 1.4.1. Hình thức kế toán. Mỗi một doanh nghiệp cần lựa chọn một hình thức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ cũng như yêu cầu quản lý, Công ty bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ”. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một hình thức ghi chép. Hình thức “ Nhật ký chứng từ” cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán khi mà bộ máy kế toán còn ít. Mặt khác hình thức này thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh do vậy hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc điểm công ty. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ Sổ, thẻ chi tiết Sổ Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái tài khoản BáO CáO Kế TOáN Sổ quỹ Báo cáo quỹ Bảng kê Bảng phân bổ Ghi trong ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hệ thống sổ kế toán: Các nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,7,8,10 Bảng kê 1,2,3,4,5,6,9 Bảng phân bổ nguyên liệu và BHXH, khấu hao TSCĐ Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết hàng hoá. Các chứng từ sử dụng: Phiếu chi tiền, giấy uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ… Hình thức tổ chức kế toán: Cty sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ gửi về phòng TCKT của công ty. Với quy mô vừa địa bàn hoạt động tập trung nên việc sử dụng hình thức tổ chức kế toán này là phù hợp. Hình thức này có ưu điểm là dễ kiểm tra, đối chiếu, phát hiện kịp thời những sai sót, đảm bảo được đúng lúc, đúng kỳ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác của công ty được tập trung, thống nhất. Do vậy, nó giúp cho ban lãnh đạo nắm bắt được thông tin về tình hình của công ty được liên tục và chính xác nhờ vậy mà ban lãnh đạo ra những quyết định kịp thời và đúng đắn giúp cho hoạt động của công ty ngày càng phát triển và ổn định. Phương pháp tính thuế GTGT Từ khi có thông tư mới về thuế, công ty đã nắm bắt và lựa chọn hình thức tính thuế thích hợp đó là phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này, công ty sẽ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào dựa trên hoá đơn GTGT. Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu ra = Gía tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra x Thuế suất Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa. Phương pháp tính trị giá vốn hàng tồn kho:Phương pháp nhập trước xuất trước. Kỳ hạch toán: Hạch toán theo tháng, quý, năm. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 của năm dương lịch Phương pháp quy đổi ngoại tệ: Quy đổi theo tỷ giá liên ngân hàng công bố Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Cao Cấp Hữu Nghị. 2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí của công ty. 2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty. Đôí với loại hình sản xuất bánh kẹo, giá thành sản xuất sản phẩm gồm các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu mua ngoài phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Chi phí này chiếm tỷ trọng 70- 80% trong giá thành sản xuất. Nguyên vật liệu chính gồm: Bột mỳ, đường, dầu thực vật. Nguyên liệu phụ:+ Sử dụng cho sản xuất sản phẩm như: Bơ, trứng, sữa, hương liệu tổng hợp, màu thực phẩm tổng hợp, muối, chất tạo xốp và các phụ gia khác. + Bao bì sản phẩm như: thùng carton,các bao bì. Nhiên liệu như gas, gas bình, và bao gồm cả chi phí bao bì Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chiếm tỷ trọng 15-18% so với tổng giá thành sản xuất. Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng bộ phận như: Chi phí nguyên vật liệu dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền…Đây là các khoản chi phí gián tiếp đối với sản xuất sản phẩm nên đối tượng chính của các khoản mục này là tất cả các phân xưởng. Chính vì vậy, để xác định lượng chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng cuối mỗi tháng kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí này theo tiêu thức cụ thể phù hợp. 2.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí của công ty. Để tính giá thành chính xác đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí phải quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến giá thành. Từ đó, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được tổ chức hạch toán rất chặt chẽ từ lúc bắt đầu đưa vào sản xúât cho đến khi sản phẩm hoàn thành. Để tập hợp chi phí thực tế phát sinh thì bộ phận tập hợp chi phí sản xuất mở riêng cho từng phân xưởng, từng bộ phận và theo dõi trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh từ đó kế toán tập hợp số liệu về chi phí sản xuất của từng sản phẩm. 2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến tập hợp sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng , ảnh hưởng tới thông tin kinh tế cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ vịêc hạch toán chi phí ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với đặc điểm sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có trong ca, trong ngày, mỗi loại sản phẩm, mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng bịêt thuộc một phân xưởng, vì vậy các loại sản phẩm của phân xưởng cũng chính là sản phẩm của công ty. Các phân xưởng hoạt động độc lập, có hình thành tổ đội để đảm nhiệm một khâu công việc trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu được đưa vào chế biến liên tục theo quy trình công nghệ đã ban hành, không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật và thời gian. Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, công tác tính giá thành… Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm, theo từng phân xưởng. 2.2.2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành: là các sản phẩm công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính giá thành nhằm xác định được giá thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành. Đối tượng tính giá thành của công ty là từng loại sản phẩm như: Bánh kem xốp vani sữa, bánh kem xốp sôcôla… Kỳ tính giá thành: hàng tháng- đây là thời điểm thích hợp để công ty tính giá thành bởi đặc điểm tổ chức sản xuất nhiều, chu ky sản xuất ngắn và liên tục. Cuối tháng, kế toán giá thành sử dụng số liệu chi phí đã tập hợp được theo đối tượng liên quan( từng loại sản phẩm trong các phân xưởng) trong tháng rồi áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp, tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm. 2.3. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí của công ty. 2.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.3.1.1. Nội dung: Để có được một sản phẩm bánh kẹo hoàn chỉnh cả về chất lượng và hương vị đã quy định, màu sắc đúng tiêu chuẩn thơm ngon hấp dẫn người tiêu dùng cần rất nhiều nguyên liệu khác nhau. Do đó để quản lý và tập hợp chính xác khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã chia sản phẩm này thành các loại: Chi phí nguyên vật liệu chính như bột mỳ, đường, dầu thực vật,…Chi phí nguyên vật liệu phụ như bơ, sữa, hương liệu… Bao bì như thùng carton, bút mực dính… Số lượng nguyên vật liệu chuyển đến Cty được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng và từng loại nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm( định mức này được Cty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên). 2.3.1.2. Phương pháp tập hợp: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp đến từng phân xưởng, từng loại sản phẩm do đó Cty tổ chức tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp ghi trực tiếp. Các chi phi phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp vào tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 được mở chi tiết như sau: - TK 6211: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp phân xưởng bánh kem xốp. - TK 6212: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp phân xưởng bánh quy. - TK 6213: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp phân xưởng lương khô. - TK 6214: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp phân xưởng kẹo. - TK 6215: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp phân xưởng bánh ngọt, bánh trung thu, mứt tết. Cty sử dụng tài khoản 152- Nguyên vật liệu. Tài khoản này cũng được chi tiết như sau: - TK 1521: Nguyên vật liệu chính - TK 1522: Nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. - TK 1523: Bao bì sản phẩm Và một số tài khoản liên quan như: TK111, TK112, TK133, TK331… 2.3.1.3. Qúa trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc theo dõi quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Cty được tiến hành trong suốt quá trình sản xuất theo từng loại sản phẩm sản xuất. Sản phẩm chủ yếu của Cty là bánh kem xốp, bánh quy, lương khô,… được sản xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Vì vậy phải theo dõi chi tiết việc nhập và xuất nguyên vật liệu. Chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho các phân xưởng, các bộ phận cũng được phản ánh vào tài khoản 622. Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Cty xác định giá vật liệu nhập kho: - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho: Gía trị NVL thực tế Gía gốc ghi Chi phí vận Thuế nhập nhập kho = trên hoá đơn + chuyển bốc dỡ + khẩu( nếu có) - Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến Gía NVL Gía trị vật liệu Chi phí gia công và thực tế nhập kho = xuất gia công + các chi phí liên quan khác - Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng thì giá vật liệu nhập kho là giá có thể bán hoặc giá ước tính. - Đối với nguyên vật liệu xuất kho: Do đặc điểm sản xuất của Cty mà số lần xuất kho nhiều và liên tục, nhưng số vật liệu nhập kho lại theo từng lần không liên tục, số lượng nhập nhiều do đó Cty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền từng lần nhập để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Vì giá của từng lần nhập là ổn định và biến động ít nên giá của vật tư xuất kho cũng không biến động nhiều. Công thức xác định : Trị giá thực tế Đơn giá thực tế Khối lượng vật vật liệu xuất kho = bình quân xuất kho X liệu xuất kho Đơn giá vật liệu xuất kho được xác định sau mỗi lần nhập Trị giá thực Trị giá TT VL tồn kho + Trị giá TT VL nhập kho tế vật liệu = xuất kho Số lượng VL tồn kho + Số lượng VL nhập kho VD: Ngày 05/10/2007 xuất kho 4.500kg đường cho phân xưởng bánh kem xốp theo phiếu xuất kho số 100. Đường tồn cuối tháng 09/2007 chuyển sang là 30.000 kg trị giá 186.600.000 đ. Biết đầu tháng Cty đã nhập 120.000 kg đường trị giá 754.800.000đ (30.000x6.220) + 754.800.000 Đơn giá thực tế đường xuất kho = 30.000 + 120.000 = 6.276 Trị giá thực tế đường xuất kho ngày 05/10/2007 = 6.276 x 4.500 = 28.242.000đ Căn cứ vào kế hoặch sản xuất ở các phân xưởng, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từng bộ phận xin lĩnh vật tư và ghi vào phiếu xuất kho, phiếu được lập cho một hoặc nhiều loại vật liệu tại cùng một kho, cùng sản xuất một loại sản phẩm. Phiếu xuất kho có mẫu như biểu số 01. Biểu số 01 : Số 100 Cty Thực phẩm Miền Bắc Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị PHIếU XUấT KHO Ngày 05 tháng 10 năm 2007 Họ và tên người nhận: Lê Thị Xoan Phân xưởng: Bánh kem xốp Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất bánh kem xốp Xuất tại kho : Cty Cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 01 Bột mỳ Kg 50.000 50.000 7.929,2 396.460.000 02 Đường trắng Kg 4.500 4.500 6.276 28.242.000 Cộng 54.500 424.702.000 (Bốn trăm hai mươi bốn triệu, bảy trăm linh hai nghìn đồng) Xuất ngày 05/10/2007 Ban giám đốc Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ kho Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ xuất kho, nhập kho và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu và Bảng Cân đối Nguyên vật liệu, bao bì (Bảng số 01) Trong đó,trị giá của nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng được xác định theo công thức sau: Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL tồn kho = tồn kho + nhập kho - xuất kho cuối tháng đầu tháng trong tháng trong tháng Sau đó kế toán nguyên vật liệu tiến hành tập hợp toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng khoản mục chi phí, từng bộ phận và từng phân xưởng(bảng số 02). Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu(Phân xưởng bánh kem xốp) ở bảng số 03, bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu ở bảng số 04 Từ các chứng từ gốc cùng các bảng kê, nhật ký chứng từ, số liệu được kế toán ghi vào Bảng kê số 04 và Sổ cái TK 621( Bảng số 05) 2.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. 2.3.2.1. Nội dung. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Cty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân sản xuất. Ngoài ra còn bao gồm các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp… Do điều kiện máy móc còn hạn chế thì chi phí nhân công trực tiếp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Như vậy, tiền lương của công nhân sản xuất là một bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất của Cty. 2.3.2.2. Phương pháp tập hợp Cty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp một cách trực tiếp dựa trên bảng chấm công của người lao động. Xuất phát từ loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý… Cty đang áp dụng 2 hính thức trả lương đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Cơ sở để tính lương đó là bảng chấm công, bảng đơn giá tiền lương, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành. Việc hạch toán tiền lương ở Cty Hữu Nghị thông qua các tài khoản sau: - TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp + TK 6221 : Chi phí nhân công trực tiếp PX bánh kem xốp + TK 6222 : Chi phí nhân công trực tiếp PX bánh quy + TK 6223 : Chi phí nhân công trực tiếp PX lương khô + TK 6224 : Chi phí nhân công trực tiếp PX kẹo + TK 6225 : Chi phí nhân công trực tiếp PX bánh ngọt, trung thu, mứt tết - TK 334 : Phải trả công nhân viên - TK 338 : Phải trả phải nộp khác + TK 3382 : Kinh phí công đoàn + TK 3383 : Bảo hiểm xã hội + TK 3384 : Bảo hiểm y tế - Và các tài khoản khác có liên quan Căn cứ vào bảng quyết toán tiền lương trong tháng của từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm các yếu tố: Tiền lương phải trả công nhân viên bao gồm lương chính, tiền ăn trưa, ăn ca, thêm giờ, ngày lễ … Các khoản trích theo lương tuân theo chế độ hiện hành: Nhà máy trích 25% BHXH, BHYT, KPCĐ trong đó 6% tính trừ vào lương của công nhân viên, còn lại 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Cụ thể: BHXH -15% Tính trên lương cơ bản BHYT - 2% Tính trên lương cơ bản KPCĐ - 2% Tính trên lương thực tế Lương thực tế = Lương chính( Lương thời gian, lương sản phẩm) + lương phụ ( các khoản phụ cấp, ăn trưa…) Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương chi tiết phân xưởng bánh kem xốp được thể hiện ở bảng số 06, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tổng hợp các phân xưởng sản xuất ở bảng số 07. Từ các chứng từ gốc cùng các bảng kê, nhật ký chứng từ, số liệu được kế toán ghi vào Bảng kê số 04 và Sổ cái TK 622( Bảng số 08) 2.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, các đội sản xuất. Tại Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị, chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng tại các phân xưởng sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng và các chi phí bằng tiền khác. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: - TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6273 : Chi phí công cụ dụng cụ dùng ở các phân xưởng sản xuất - TK 6274 : Chi phí khấu hao tài sản cố định - TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278 : Chi phí khác 2.3.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng Tại các phân xưởng sản xuất hàng tháng Cty không những trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất mà phải tiến hành trả lương cho nhân viên quản lý phân xưởng (lực lượng sản xuất gián tiếp) và hạch toán vào chi phí sản xuất chung để tính vào giá thành sản phẩm. Căn cứ vào bảng chấm công nhân viên phân xưởng, kế toán tính toán và lập bảng quyết toán lương cho nhân viên phân xưởng. Sau đó căn cứ vào tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương như đối với công nhân sản xuất trực tiếp VD: Tại phân xưởng bánh kem xốp tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất gián tiếp trong tháng 10/2007 là 12.859.707 Kế toán định khoản: Nợ TK 627(1) : 12.859.707 Có TK 334 : 12.859.707 Căn cứ vào các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán định khoản: Nợ TK 627(1) : 2.443.344 Có TK 338 : 2.443.344 CT:- TK 338(2) : 257.554 - TK 338(3) : 1.928.596 - TK 338(4) : 257.194 Chi phí nhân viên cơ điện( phân xưởng sản xuất phụ) và toàn bộ nhân viên khác của Cty đều được hạch toán vào TK 6271 Cũng từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán tập hợp số liệu ghi vào Sổ cái TK627 và bảng kê số 04 2.3.3.2. Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. Trong quá trình sản xuất Cty phải xuất dùng một số công cụ dụng cụ giúp cho quá trình sản xuất thực hiện tốt và công tác quản lý thuận lợi. Trong những công cụ dụng cụ đó có những loại giá trị nhỏ được phân bổ vào một kỳ hạch toán và có những loại giá trị lớn phải phân bổ nhiều lần vào nhiều kỳ hạch toán. Đối với công cụ dụng cụ xuất dùng một lần, thủ tục xuất dùng như đối với nguyên vật liệu, căn cứ vào chứng từ xuất kho công cụ dụng cụ kế toán ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. VD: Ngày 22/10/2007 xuất kho CCDC cho phân xưởng bánh kem xốp theo chứng từ xuất kho số 120, trị giá 115.000đ, kế toán định khoản: Nợ TK 627(3) : 115.000 Có TK 153 : 115.000 Đối với CCDC có giá trị lớn, thời hạn sử dụng dài nhưng chưa đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định( bàn, ghế…) thì kế toán tiến hành phân bổ giá trị của chúng vào các kỳ hạch toán có liên quan. VD: Ngày 25/10/2007 xuất kho 1 chiếc bàn cho phân xưởng lương khô trị giá 2.100.000đ có giá trị sử dụng 2 năm( 24 kỳ hạch toán). Kế toán định khoản như sau: a- Nợ TK 142 : 2.100.000 Có TK 153 : 2.100.000 b- Nợ TK 627(3) : 87.850 Có TK 142 : 87.850 Trường hợp xuất dùng công cụ dụng cụ một lần có giá trị lớn và có thời gian sử dụng vào sản xuất, kinh doanh dưới một năm thì giá trị CCDC xuất dùng được ghi vào TK 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho các kỳ kế toán tiếp theo. Trường hợp xuất dùng công cụ dụng cụ một lần có giá trị lớn và có thời gian sử dụng vào sản xuất, kinh doanh trên một năm thì giá trị CCDC xuất dùng được ghi vào TK 242 “ Chi phí trả trước dài hạn” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra đối với một số công cụ dụng cụ có giá trị lớn, kỳ sử dụng dài nhưng Cty vẫn phân bổ vào 1 kỳ hạch toán mà không phân bổ cho các kỳ liên quan như máy đính hộp, kéo cắt… 2.3.3.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ sản xuất Trích khấu hao tài sản cố định là tính vào chi phí sản xuất một phần giá trị hao mòn của TSCĐ để tạo nguồn tái sản xuất cho TSCĐ đó. Tài sản cố định ở Cty Cổ phần bánh kẹo Cao Cấp Hữu Nghị là máy móc thết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất có giá trị lớn… Các tài sản này có nguồn gốc từ nhiều nơi khác nhau, vì vậy phải quản lý và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Để tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tái sản xuất kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải tạo được nguồn vốn tái tạo lại máy móc thiết bị một cách ổn địnhvà vững chắc. Nguồn vốn đó được hình thành từ việc khấu hao tài sản mà hàng tháng Cty sẽ tính vào chi phí sản xuất . Việc tính khấu hao hằng năm được đăng ký với Cục quản lý vốn về tỷ lệ khấu hao sau đó mức khấu hao năm được phân bổ dần cho 12 tháng theo phương pháp bình quân. Công thức : Nguyên giá tài sản cố định Mức khấu hao năm = Số năm sử dụng Mức khấu hao năm Mức khấu hao tháng = 12 VD: Trong tháng 10/2007, phân xưởng bánh kem xốp có sử dụng 1 máy trộn bột có Nguyên giá : 240.000.000đ, thời gian sử dụng 8 năm. Vậy số trích khấu hao trong tháng 10 là : 240.000.000 Mức khấu hao tháng 10 = = 2.500.000 8 x 12 Kế toán định khoản : Nợ TK 627(4) : 2.500.000 Có TK 214 : 2.500.000 Trong tháng phân xưởng nào sử dụng tài sản cố định thì số khấu hao TSCĐ và số tiền trích trước sửa chữa lớn TSCĐ(nếu có) sẽ được tính vào chi phí sản xuất của phân xưởng, sản phẩm đó. Kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng của các phân xưởng (Bảng số 08) Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trên kế toán ghi vào bảng kê số 04 và Sổ cái TK 627 2.3.3.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài của Cty bao gồm: dịch vụ điện, nước, điện thoại… Tại mỗi phân xưởng mỗi phòng ban đều lắp công tơ điện riêng, đồng hồ đo nước, hoá đơn sử dụng nước sạch của mỗi phân xưởng. Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh đều được kế toán hạch toán ngay vào TK 627. Cty không thực hiện trích trước các khoản chi phí này. VD: Trong tháng 10/2007 phân xưởng bánh kem xốp phải trả các khoản tiền sau: - Tiền điện : 27.599.628 ,VAT 10% - Tiền điện thoại : 388.000 , VAT 10% - Tiền nước : 660.000 , VAT 10% Kế toán định khoản và ghi sổ như sau: a- Nợ TK 627(7) : 25.090.571 ( CT: Chi phí điện) Nợ TK 133 : 2.509.057 Có TK 331 : 27.599.628 b- Nợ TK 627(7) : 280.000 ( CT : Chi phí điện thoại) Nợ TK 133 : 28.000 Có TK 331 : 388.000 c- Nợ TK 627 (7) : 600.000 ( CT: Chi phí tiền nước) Nợ TK 133 : 60.000 Có TK 331 : 660.000 Sau đó kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí điện, nước, điện thoại ở từng phân xưởng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 05( biểu số 09) và Sổ cái TK 627 Biểu số 09 : Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị Phòng kế toán Trích Nhật ký chứng từ số 5 Ghi có TK 331 – Phải trả cho người bán Tháng 10 năm 2007 S TT Tên đơn vị Số dư đầu kỳ Ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK Số dư cuối kỳ TK 627 …. Cộng ….. Cty điện lực TPHN 45.334.837 Cty bưu chính 14.221.003 Cty nước sạch 5.018.554 Cộng Đã ghi sổ cái ngày Ngày…tháng…năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng 2.3.3.5. Chi phí khác Chi phí khác tại Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị bao gồm các chi phí ngoài các chi phí nêu trên, chi phí này phát sinh phục vụ phân xưởng sản xuất nào được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng đó. Các chi phí đó là : Chi phí tiếp khách, photo, in ấn tài liệu… VD: Căn cứ vào các chứng từ về chi phí sản xuất chung như phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán, tạm ứng… liên quan đến phân xưởng bánh kem xốp trong tháng 10/2007, các chi phí này tính vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng bánh kem xốp là 1.000.326đ và đã được phân xưởng trả hết bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627(8) : 1.000.326 Có TK 111 : 1.000.326 Cuối tháng kế toán tổng hợp các khoản chi phí khác ở các phân xưởng để ghi vào các nhật ký chứng từ có liên quan và Sổ cái Biểu số 10 : Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị Phòng kế toán Trích Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 – Tiền mặt Tháng 10 năm 2007 S TT Tên đơn vị Số dư đầu kỳ Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK Số dư cuối kỳ TK 627 …. Cộng 1 HTX Thắng Lợi 350.000 … 2 Nguyễn Văn A 200.000 … …… Cộng 1.000.326 Đã ghi sổ cái ngày Ngày…tháng…năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Tổng hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí nhân viên phân xưởng : 39.647.490 Chi phí CCDC dùng cho PX : 378.371.254 Chi phí khấu hao TSCĐ : 410.237.785 Chi phí dịch vụ mua ngoài(điện) : 86.477.213 Chi phí khác : 16.825.658 Cộng : 931.554.400 Cách thức phân bổ chi phí sản xuất chung: Kế toán sử dụng chỉ tiêu chi phí nhân công trực tiếp làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm, từng phân xưởng. Công thức phân bổ: Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất chung Chi phí chung cho 1 = X nhân công loại sản phẩm Tổng chi phí nhân công trực tiếp 1 loại SP VD: Chi phí sản xuất chung của phân xưởng bánh kem xốp tháng 10/ 2007: Chi phí nhân viên phân xưởng : 15.303.051 Chi phí CCDC dùng cho PX : 91.238.313 Chi phí khấu hao TSCĐ : 128.826.713 Chi phí dịch vụ mua ngoài(điện) : 27.599.628 Chi phí khác : 4.695.762 Cộng : 267.663.467 Trong đó chi phí nhân công tập hợp cho từng loại sản phẩm là như sau: - Bánh kem xốp 35g : 32.958.013 - Bánh kem xốp 145g : 2.072.354 - Bánh kem xốp 180g : 16.845.091 - Bánh kem xốp 240g : 21.515.147 - Bánh kem xốp 300g : 908.348 - Bánh kem xốp Hello 420g : 1.524.653 Cộng : 75.823.606 Vậy chi phí sản xuất chung của Bánh kem xốp 35g được tính như sau: Chi phí sản xuất 267.663.467 chung của = X 267.663.467 = 116.344.452 Bánh kem xốp 35g 75.823.606 Và chi tiết chi phí sản xuất chung của Bánh kem xốp 35g là : Chi phí nhân viên phân xưởng : 6.651.730 Chi phí CCDC dùng cho PX : 39.658.276 Chi phí khấu hao TSCĐ : 55.996.710 Chi phí dịch vụ mua ngoài(điện) : 11.996.644 Chi phí khác : 2.041.092 Cộng : 116.344.452 Căn cứ vào số liệu mà kế toán đã tổng hợp được ở các phân xưởng, kế toán ghi vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng(Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung phân xưởng bánh kem xốp tại Bảng số 11 ), Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung, cùng với các chứng từ gốc cùng các bảng kê, nhật ký chứng từ để ghi vào Sổ cái TK 627(Biểu số 12) 2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Cty. Việc tổng hợp chi phí sản xuất căn cứ vào các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Mỗi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được mở sổ theo dõi riêng từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Cty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất nên TK sử dụng là TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. ( Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng) Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối tháng được kết chuyển vào bên Nợ TK 154. Cụ thể: Cuối tháng 10/2007, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng bánh kem xốp, kế toán ghi : Nợ TK 154(1) : 1.782.592.969 Có TK 621(1) : 1.782.592.969 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 154(1) : 75.823.606 Có TK 622(1) : 85.823.606 Kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 154(1) : 267.663.467 Có TK 627 : 267.663.467 CT:-TK 627(1): 15.303.051 -TK 627(3): 91.238.313 -TK 627(4): 128.826.713 -TK 627(7): 27.599.628 -TK 627(8): 4.695.762 Từ các bảng phân bổ như phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương(Bảng số 06), bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định ( Bảng số 08), và các sổ cái TK 621,622,627, của từng phân xưởng, các NKCT số 1, số 5 và các tài liệu khác đã tập hợp được kế toán ghi vào Bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (Bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng bánh kem xốp -Bảng số 12) và NKCT số 7- Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Cty( Bảng số 13) 2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở. Đặc điểm sản xuất của Cty Cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là sản xuất hàng loạt sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn nhưng liên tục không ngắt quãng. Do đó sản phẩm làm dở trong ca, trong ngày hầu như không có, nếu có thì cũng rất ít và không ổn định. Trường hợp mất điện hoặc máy hỏng đột xuất trong quá trình sản xuất thì sản phẩm đang nằm trong dây truyền sản xuất có thể chờ giải quyết sự cố trong một thời gian ngắn cho phép, nếu không giải quyết được thì nó trở thành nguyên vật liệu của quá trình sản xuất tiếp theo hoặc trở thành sản phẩm hỏng có thể thu hồi phế liệu. Tại Cty, sản phẩm là bánh kẹo nên chu kỳ rất ngắn, không có tình trạng nguyên vật liệu nằm trên dây chuyền sản xuất giữa ca này với ca khác. Bên cạnh đó, tình trạng máy móc của Cty tương đối ổn định và luôn được kiểm tra cẩn thận, xử lý kịp thời những sự cố trong quá trình sản xuất, còn trường hợp mất điện đột xuất trong quá trình sản xuất thì Cty đã có máy phát điện khắc phục ngay lập tức vì vậykhối lượng sản xuất nhiều và tương đối ổn định, sản phẩm dở dang không có nên Cty không hạch toán sản phẩm dở dang. 2.5. Kế toán tính giá thành ở Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị. 2.5.1. Nội dung: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Cty, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục, đối tượng tính giá thành định kỳ hàng tháng…Do đó, Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành. Công thức tính: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá thành Tổng giá thành sản phẩm đơn vị = sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành Vì Cty không đánh giá sản phẩm dở dang nên tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng loại sản phẩm cũng chính là giá thành của loại sản phẩm đó. Trên cơ sở số liệu đã tính toán và tập hợp được, kế toán lập bảng tính giá thành cho các loại sản phẩm khác của từng phân xưởng. VD: Bảng tính giá thành cho các loại sản phẩm của phân xưởng bánh kem xốp( Bảng số 16) và Bảng tính giá thành cho các loại sản phẩm tổng hợp ( Bảng số 17) Biểu số 05 Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị Phòng kế toán Sổ CáI TàI KHOảN 621 Năm 2007 Số dư ngày 01/01/2007 Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng Nợ TK này … Tháng10 Tháng11 Tháng 12 Cộng Từ NKCT số 1 895.205 Từ NKCT số 5 10.470.000 ….. Cộng SPS Nợ 4.295.863.042 Cộng SPS Có 4.295.863.042 Dư cuối tháng Nợ Có Ngày 31/10/2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu số 07 : Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị Phòng kế toán Sổ CáI TàI KHOảN 622 Năm 2007 Số dư ngày 01/01/2007 Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng Nợ TK này … Tháng10 Tháng11 Tháng 12 Cộng Từ NKCT số 1 10.220.000 ……. Cộng SPS Nợ 172.008.596 Cộng SPS Có 172.008.596 Dư cuối tháng Nợ Có Ngày 31/10/2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu số 12: Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị Phòng kế toán Sổ CáI TàI KHOảN 627 Năm 2007 Số dư ngày 01/01/2007 Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng Nợ TK này … Tháng10 Tháng11 Tháng 12 Cộng Từ NKCT số 1 3.449.875 Từ NKCT số 5 86.477.213 …… Cộng SPS Nợ 931.554.400 Cộng SPS Có 931.554.400 Dư cuối tháng Nợ Có Ngày 31/10/2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu số 15: Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị Phòng kế toán Sổ CáI TàI KHOảN 154 Năm 2007 Số dư ngày 01/01/2007 Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng Nợ TK này … Tháng10 Tháng11 Tháng 12 Cộng Từ NKCT số … Cộng SPS Nợ 5.399.426.038 Cộng SPS Có 5.399.426.038 Dư cuối tháng Nợ Có Ngày 31/10/2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1-Nhận xét đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Cty Cổ phầnbánh kẹo Cao cấp HữuNghị Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị là một Cty có tuổi đời còn non trẻ, đã trải qua rất nhiều khó khăn thử thách và sự biến động của nền kinh tế nhưng dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Ban giám đốc cùng tinh thần tận tâm với công việc của toàn bộ nhân viên nên Cty đã không ngừng lớn mạnh, phát triển và hoà nhập với cơ chế thị trường. Cty đã cho ra đời các mặt hàng bánh kẹo với đủ chủng loại, kích cỡ màu sắc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và đã có thị phần rộng lớn. Các sản phẩm của Cty luôn luôn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và danh hiệu hàn Việt Nam chất lượng cao. Mặc dù vậy,Cty vẫn không ngừng quán triệt quan điểm “ tiết kiệm, hiệu quả” tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm sao cho hợp lý nhất để có thể tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn trên thị trường. Với sự linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất cùng sự vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế, dây chuyền công nghệ và quy mô được đổi mới đã trở thành đòn bẩy tích cực cho việc phát triển của Cty. Cty đã đạt được những thành tích trong sản xuất, hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Dưới góc độ là sinh viên thực tập, lần đầu tiên được tiếp xúc với thực tế. em xin đưa ra quan điểm của mình về một số ưu điểm và những tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị. 1.1. Những thành tích đã đạt được Kế toán luôn được coi là một trong những công cụ quản lý quan trọng trong việc điều hành Cty. Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ nhân viên kế toán thống kê trẻ, có trình độ nghiệp vụ cao, nẵm vững yêu cầu nhiệm vụ của mình. Từ đó giúp cho việc thực hiện các phần hành kế toán được chính xác, đảm bảo sự giám sát chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng. Bên canh đó, các nhân viên kế toán luôn được đào tạo, tiếp cận với những kiến thức mới trong nghiệp vụ, trong việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào trong công tác kế toán để nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, xử lý và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời chính xác cho các cấp quản lý, giảm chi phí cho công tác quản lý. Cty đã sử dụng đầy đủ hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán thêo quyđịnh của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và đảm bảo phù hợp với hoạt động của Cty. Hiện nay Cty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ và được trang bị phần mềm kế toán đảm bảo cho phòng kế toán thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý sản xuất kinh doanh mà Cty đã đặt ra. Cty đã trang bị máy vi tính cho phòng kế toán và dưới các phân xưởng nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán và thống kê. Bên cạnh đó, phòng kế toán cũng được thiết lập mạng nội bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả, tốc độ xử lý thông tin đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý, nâng cao năng suất lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như việc cập nhật, in ấn, lưu trữ tài liệu có liên quan. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cty được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm theo từng phân xưởng một cách chi tiết giúp cho việc giám sát, thực hiện kế hoặch chi phí giá thành được chính xác và có phg hướng biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành. Phương pháp tính giá thành sản phẩm mà Cty đang áp dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn, trực tiếp. Đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm sản xuất của Cty đó là: quy trình sản xuất liên tục, sản xuất hàng loạt chu kỳ ngắn, sản phẩm dở dang trong ngày trong ca hầu như không có, chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng, cho từng loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành…Tất cả những việc đó đã giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện giá thành, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý. Với những ưu điểm trên công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Cty ngày càng được phát huy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty . 1.2. Những tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Cty. Bên cạnh những thành tích mà Cty đã được, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có một số tồn tại cần được khắc phục, một số tồn tại đó là: ỉ Bộ phận kế toán và bộ phận thống kê đã được trang bị máy tính cũng như việc áp dụng phần mềm kế toán và mạng nội bộ nhưng mạng nội bộ này hiện vẫn chưa có ở các kho, các phân xưởng nên cuối mỗi tháng những nhân viên thống kê dưới các phân xưởng vẫn phải mang toàn bộ sổ sách, chứng từ lên phòng kế toán để đối chiếu. Việc này gây mất thời gian trong việc cập nhật số liệu, chứng từ cũng như in sổ sách kế toán. ỉ Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung, hiện nay, Cty đang thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn vị sản phẩm hoàn thành trong mỗi phân xưởng theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Cách chọn tiêu thức phân bổ này là chưa thích hợp, nó làm giảm sự chính xác trong việc xác định hiệu quả sản xuất của từng phân xưởng cũng như các loại sản phẩm. Vì các sản phẩm được sản xuất theo từng quy trình công nghệ sản xuất khác nhau, có những loại sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi phải có sự tham gia kết hợp của nhiều loại máy móc cũng như nhân lực làm việc và cần nhiều yếu tố khác nhưng sản lượng sản xuất lại không cao và ngược lại có những sản phẩm chỉ cần ít chi phí nhân công nhưng lại có thể đem lại khối lượng sản phẩm nhiều…Hơn nữa chi phí nhân công chỉ chiếm từ 15 – 18% so với tổng giá thành. Điều này có nghĩa là nếu lấy tiêu thức là chi phí nhân công trực tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung sẽ không chính xác ảnh hưởng đến giá thành của từng loại sản phẩm. 2. Một số kiến nghị đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị. Qua thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị, trên cơ sở những kiến thức đã học, dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2.1. Về việc áp dụng mạng nội bộ và phần mềm kế toán. Hiện nay Cty đã trang bị hệ thống máy vi tính cho phòng kế toán nhưng lại chưa cài đặt phần mềm kế toán máy vì vậy theo em để giảm bớt thời gian và công sức của các nhân viên phòng tài chính kế toán. Bên cạnh đó, Cty hiện thời chỉ lắp mạng nội bộ cho phòng kế toán, nhân viên thống kê vẫn phải lên phòng kế toán để thống kê nên chăng Cty trang bị cho bộ phận kho và phân xưởng mạng nội bộ để tiện cho việc đối chiếu, không mất thời gian và tăng năng suất công việc. 2.2. Về việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung Hiện nay, Cty đang thực hiện tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng và phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công để hoàn thành sản phẩm trong mỗi phân xưởng. Cách chọn tiêu thức phân bổ này là chưa hợp lý vì các loại sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau và yêu cầu kỹ thuật của mỗi loại cũng khác nhau vì vậy nếu chia chi phí sản xuất phát sinh theo chi phí nhân công trực tiếp là không chính xác, nó cũng làm ảnh hưởng đến giá thành của từng loại sản phẩm. Vì vậy, theo em công ty nên chọn một tiêu thức khác hợp lý hơn, có thể là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí định mức… Trong đó tiêu thức đảm bảo tính chính xác, hợp lý đó là tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bởi trong các chi phí tập hợp để tính giá thành thì chi phí nhuyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất( từ 70- 80%) Theo cách này, kế toán chỉ việc xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng và tổng chi phí sản xuất chung của phân xưởng đó rồi tính theo công thức : CPSXC Tổng đại lượng cần phân bổ Từng tiêu của từng = x thức phân loại sản phẩm Tổng tiêu thức phân bổ bổ Ví dụ : Tháng 10/2007 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được ở phân xưởng bánh kem xốp là 267.663.467 (đ) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở phân xưởng bánh kem xốp là :1.782.592.969đ Trong đó : - Bánh kem xốp 35g : 771.496.090 - Bánh kem xốp 145g : 66.819.020 - Bánh kem xốp 180g : 386.197.692 - Bánh kem xốp 240g : 484.909.001 - Bánh kem xốp 300g : 26.009.193 - Bánh kem xốp Hello 420g : 47.161.973 Khi đó chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ như sau: Chi phí sản 2.670.663.467 xuất chung của = X 771.496.090= 115.843.225 Bánh kem xốp 35g 1.782.592.969 ọ Hiện nay với tình hình giá cả leo thang, biến động không ngừng thì việc giảm chi phí đầu vào là một yêu cầu cấp thiết được ưu tiên hàng đầu không chỉ đối với Công ty Cổ phần Bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị mà còn của tất cả các doanh nghiệp. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: - Đối với những nguồn cung cấp mặt hàng để phục vụ sản xuất cho Công ty, ngoài những nhà cung cấp đã có quan hệ làm ăn lâu dài thì Công ty có thể khai thác thêm những bạn hàng mới có nguồn hàng dồi dào, đảm bảo, giá cạnh tran nhằm giảm bớt gánh nặng chi phí cho Công ty - Chi phí về điện, dầu cũng đang có những biến động về giá cả, hơn nữa nhằm đảm bảo nhu cầu điện thắp sáng cho cả nước thì chủ trương cắt điện luân phiên đã được thực hiện. Điều này gây khó khăn cho những doanh nghiệp sản xuất với nhiều máy móc thiết bị như Công ty Cổ phần Bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị, dù có máy phát điện nhưng duy trì hoạt động của những dây chuyền công nghệ hiện đại cũng sẽ làm chi phí sản xuất của Công ty tăng lên. Vì vậy, theo em Công ty có thể cho công nhân làm tăng cường vào những thời gian điện ổn định sản xuất những sản phẩm có thời hạn sử dụng lâu còn những sản phẩm có thời hạn sử dụng ngắn như bánh tươi, bánh kem, bánh gatô…luôn phải sản xuất liên tục thì sử dụng máy phát điện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ cho thi trường những mặt hàng tốt nhất với giá cả phải chăng do chi phí không bị tăng cao. - Bên cạnh đội ngũ công nhân viên chính thức của Công ty với tay nghề thành thạo, quen với môi trường sản xuất kinh doanh của Công ty thì theo em Công ty có thể tuyển thêm những lao động thời vụ làm những công việc đơn thuần như bảo vệ, lao công, tạp dịch…Điều này có thể giảm bớt chi phí nhân công từ đó sẽ giảm bớt giá thành cho sản phẩm của Công ty. Nói tóm lại: Nếu Công ty phát huy những ưu điểm vốn có, có biện pháp hạn chế khắc phục những tồn tại trên thì chắc chắn bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ phát huy vai trò vốn có của mình đóng góp vào sự phát triển và thành công của Công ty. Kết luận Như vậy để doanh nghiệp ngày càng phát triển, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thì việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là một việc hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán của đơn vị mình đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua quá trình học tập tại trường và một thời gian ngắn thực tập ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị, em đã được tìm hiểu thực tế về tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty. Trong đó đi sâu vào tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua đó em đã mạnh dạn đưa ý kiến của mình về những thành tích mà Công ty đạt được và những hạn chế trong công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, và đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn. Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Kim Quý và các cô, các anh chị Phòng Tài chính kế toán và các phòng ban khác của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị đã tận tính giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Do thời gian thực tập có hạn, nên báo cáo khó trách khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các anh, các chị để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11380.doc
Tài liệu liên quan