Đề tài Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Phổ Yên

1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế trang trại là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nông hộ, là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Thực tiễn đã khẳng định khả năng phát triển và hiệu quả nhiều mặt của kinh tế trang trại, nó góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá ngày càng nhiều; tạo ra khả năng to lớn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, ., trên cơ sở đó góp phần giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nhất là từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988, kinh tế trang trại đã có bước phát triển khá và từng bước khẳng định là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều ưu thế và phù hợp với xu hướng phát triển tất yếu của một nền sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, kinh tế trang trại đã được Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khẳng định và khuyến khích phát triển. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại nhằm thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế trang trại và đề ra các chính sách của Nhà nước cho kinh tế trang trại phát triển. Tuy nhiên, kinh tế trang trại hiện nay chưa phát triển rộng và chưa tương xứng với những tiềm năng, thế mạnh của các vùng, miền trong cả nước; chưa tạo ra bước đột phá trong việc đầu tư khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc, mặt đất, mặt nước hoang hoá ở các khu vực trung du, miền núi, ven biển để phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp; chưa đóng góp thỏa đáng vào việc mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh các mặt hàng nông sản mang tính hàng hoá trong điều kiện thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Kinh tế trang trại vẫn là một loại hình kinh tế còn mới mẻ ở nước ta, vì vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu cụ thể tiềm năng và lợi thế đối với từng vùng, từng địa phương để có những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, đưa ra những giải pháp phù hợp, sát thực tế, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực, yếu tố bất lợi có thể xảy ra trong quá trình đầu tư và phát triển. Phổ Yên là một huyện trung du miền núi của tỉnh, cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là Nông, Lâm nghiệp. Những năm gần đây, sản xuất nông lâm nghiệp của huyện đã và đang có bước chuyển dịch tích cực, sản lượng nông sản hàng hoá sản xuất tăng khá qua các năm, trong đó mô hình kinh tế trang trại ở Phổ Yên đang trở thành một hướng đi ưu tiên trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện. Vấn đề đặt ra từ thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế trang trại ở Phổ Yên đang rất cần được quan tâm nghiên cứu đó là: - Sự nhận thức về vị trí,vai trò của kinh tế trang trại trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện. - Phân tích các yếu tố tác động đến kinh tế trang trại và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự phát triển của kinh tế trang trại. - Đưa ra các định hướng và giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế trang trại. Với ý nghĩa đó đề tài: Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Phổ Yên là vấn đề đặt ra mang tính cấp thiết.

pdf105 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Phổ Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 - Trình độ quản lý của chủ trang trại và tay nghề của người lao động còn nhiều hạn chế, đại bộ phận chủ trang trại chưa qua đào tạo nên lúng túng trước cơ chế thị trường; lao động làm việc trong các trang trại chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo tay nghề nên năng suất, chất lượng lao động thấp. Mức độ trang bị và sử dụng máy móc, thiết bị trong các trang trại phản ánh trình độ cơ giới hoá còn rất thấp. - Chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá chưa cao, sản phẩm tiêu thụ chủ yếu dưới dạng thô, giá cả và thị trường tiêu thụ còn nhiều bấp bênh, thiếu ổn định trong khi nhận thức và hiểu biết về thị trường và kinh tế thị trường của các chủ trang trại còn nhiều hạn chế, thường chỉ dựa vào kinh nghiệm và thụ động trong các quyết định về đầu tư và kinh doanh nên thường gặp rủi ro, bất lợi. Vấn đề này cũng đặt ra những đòi hỏi cấp bách về nhu cầu đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về kinh doanh, quản trị kinh doanh, về thị trường và kinh tế thị trường cho các chủ trang trại. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN PHỔ YÊN 3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ RA QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, phát triển kinh tế trang trại là bước đột phá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng “Hiện đại hoá nông nghiệp, văn minh hoá nông thôn, tri thức hoá nông dân”, phù hợp với quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần trong cơ chế thị trường. Xác định đúng đắn định hướng phát triển kinh tế trang trại cho phù hợp với điều kiện chung của cả nước, của từng vùng, từng địa phương qua mỗi giai đoạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp hữu hiệu cho kinh tế trang trại phát triển. Xuất phát từ những chủ trương, đường lối nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại; xuất phát từ nghị quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 của tỉnh, huyện Đảng bộ; căn cứ vào thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện. Chúng tôi đưa ra một số phân tích, đánh giá cụ thể những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức làm cơ sở đề ra các quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện như sau: 3.1.1. Những cơ hội và thách thức * Những cơ hội - Có chủ trương, chính sách từ Trung ương đến địa phương đều khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. - Đất nước đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế thị trường đang được xây dựng và tiến tới hoàn chỉnh, trong khi đó thị trường đầu ra của kinh tế trang trại chủ yếu là hàng hoá. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước, của địa phương đạt khá và ổn định. - Dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng lớn. - Công nghệ sinh học ngày càng phát triển tạo ra nhiều giống mới có năng suất, chất lượng cao, trong khi Phổ Yên là địa bàn có nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật. * Những thách thức - Giá cả nông sản biến động có xu hướng bất lợi cho các trang trại và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường nông sản phức tạp, không ổn định. - Do sử dụng nhiều phân bón vô cơ, thuốc hoá học nên sức sản xuất của đất đai ngày càng cạn kiệt, thoái hoá, làm cho chi phí đầu tư ngày càng tăng cao. - Nạn ô nhiễm môi trường do các chất thải công nghiệp, đô thị ngày càng gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. - Bệnh dịch xuất hiện trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp; nạn chặt phá rừng gây hạn hán lụt lội; nguồn cung ứng các dịch vụ đầu vào chưa được kiểm soát chất lượng,… 3.1. 2. Những thuận lợi và khó khăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 * Những thuận lợi - Là địa bàn có nguồn nhân lực lao động dồi dào, có điều kiện tự nhiên thích hợp để phát triển cây trồng, vật nuôi. - Phổ Yên có vị trí địa lý thuận lợi cho quá trình trao đổi, cung cấp các yếu tố đầu vào, đầu ra cho sản xuất và có điều kiện tiếp cận các thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá lớn trong khu vực. - Thuận tiện trong việc tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển công nghiệp chế biến. - Các chủ trang trại đều là những người có ý chí vươn lên làm giàu, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sản xuất. * Những khó khăn - Thiếu vốn, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật và công nghệ để đầu tư mở rộng sản xuất. - Chưa có quy hoạch vùng sản xuất tập trung chuyên canh cho từng loại sản phẩm phù hợp với điều kiện sinh thái mỗi vùng; công nghệ chế biến còn thô sơ chưa phát triển, chất lượng và sức cạnh tranh hàng hoá còn thấp. - Chưa có sự liên minh, hợp tác giữa các trang trại - Về mức độ cơ giới hoá trong trang trại còn thấp, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của các chủ trang trại còn hạn chế, các chủ trang trại chỉ sản xuất theo kinh nghiệm, chưa có trình độ để lập và thực hiện đầu tư theo dự án. 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI Ở PHỔ YÊN - Tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp ở nông thôn, được hình thành và phát triển chủ yếu trên nền tảng của kinh tế hộ gia đình, sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại là sự phát triển tất yếu của kinh tế hộ. Tuy nhiên, cần tránh nóng vội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 dẫn đến tình trạng hình thành trang trại theo phong trào, chạy đua số lượng mà bỏ qua chất lượng hoặc xem nhẹ các loại hình sản xuất kinh doanh khác. - Phát triển kinh tế trang trại phải góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của vùng, địa phương theo định hướng thâm canh, tăng tỉ trọng các loại sản phẩm hàng hoá, gắn sản xuất với chế biến và lưu thông hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của huyện. - Thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại, đảm bảo phát triển kinh tế trang trại phải gắn liền với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững. - Phát triển kinh tế trang trại trên cơ sở vừa phát huy triệt để nội lực tại chỗ trong dân, vừa thu hút khai thác có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài địa bàn huyện đầu tư phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. - Thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại hình trang trại trên địa bàn huyện, phát triển đa dạng cả về quy mô, cơ cấu sản xuất, sở hữu và sử dụng các yếu tố sản xuất, phương thức quản lý. Kết hợp đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu đưa kinh tế trang trại thực sự trở thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả của khu vực sản xuất nông lâm nghiệp của địa phương. - Gắn sản xuất, chế biến với thị trường tiêu thụ trên cơ sở của quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, của huyện cũng như quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch vùng sản xuất các loại cây trồng vật nuôi, quy hoạch sử dụng đất cho các thời kỳ, từng bước tạo ra các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh nhằm phát huy cao nhất tiềm năng và thế mạnh của địa phương. - Chú trọng phát triển loại hình trang trại gia đình, đây là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như tình hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 và đặc điểm của địa phương nói riêng. Nhà nước cần quan tâm khuyến khích và hướng dẫn các hộ gia đình nông dân cách thức liên kết, hợp tác để hình thành các loại hình trang trại thích hợp. 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN PHỔ YÊN Trang trại là một tổ chức vừa mang tính chất kinh tế vừa mang tính chất xã hội. Quá trình hình thành và phát triển của các trang trại được quyết định bởi các nhân tố bên ngoài và các điều kiện bên trong (khả năng, năng lực sản xuất kinh doanh của trang trại ). Chính vì vậy, các giải pháp phát triển kinh tế trang trại phải được tác động từ hai phía: từ bên ngoài - các giải pháp vĩ mô và bên trong - các giải pháp vi mô . Các giải pháp vĩ mô được thực hiện trước hết bởi các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp nhằm tạo tiền đề, điều kiện và môi trường thuận lợi nhất cho sự ra đời và phát triển kinh tế trang trại theo đúng quan điểm và định hướng đã được xác định. Các giải pháp vi mô được đưa ra để giải quyết những vấn đề cụ thể của các trang trại từ việc tìm kiếm các yếu tố đầu vào, quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh cho đến việc chế biến, tiêu thụ sản phẩm của trang trại. Các giải pháp cụ thể này được áp dụng và thực hiện bởi các chủ trang trại trong những điều kiện và tình hình cụ thể của mỗi trang trại nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao, phát triển bền vững. Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển trang trại ở Phổ yên và những định hướng, quan điểm nêu trên. Chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại của huyện trong giai đoạn hiện nay như sau: 3.3.1. Các giải pháp chung cho các loại hình trang trại 3.3.1.1. Nhóm giải pháp về đất đai - Quy hoạch và Đầu tư hạ tầng Đất đai có vị trí quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp, đây cũng là mối bận tâm lo lắng của những người làm kinh tế trang trại. Vì vậy chính sách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 đất đai của địa phương cần dựa trên cơ sở khuyến khích sản xuất phát triển, hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai, đẩy nhanh tiến độ giao quyền sử dụng đất. - Cần quy hoạch cụ thể cho từng vùng để định hình phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thích ứng. - Nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang trại để họ yên tâm sản xuất và có tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng. - Khuyến khích các chủ trang trại khai thác sử dụng đất hoang hoá, đất trống, đồi núi trọc, mặt nước để phát triển kinh tế trang trại. - Cần khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất để tạo tiền đề cho quá trình chuyển từ sản xuất nông hộ lên kinh tế trang trại một cách thuận lợi, không thể áp đặt bằng mệnh lệnh mà phải theo nguyên tắc tự nguyện. Trước tiên là khuyến khích việc dồn đổi ruộng đất là chính. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, của huyện; quy hoạch phát triển ngành nông lâm nghiệp và các ngành liên quan. Huyện phải tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xác định cụ thể các vùng chuyên canh các loại cây trồng vật nuôi, gắn chuyên canh với đa canh để phát huy tối đa các lợi thế các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương. Từ đó, xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại cho từng vùng, từng địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh, của huyện, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, gắn sản xuất với chế biến nhằm khắc phục đến mức thấp nhất tình trạng phát triển tự phát, hiệu quả thấp, kém bền vững của các trang trại, thực hiện khai thác có hiệu quả đất đai, tài nguyên nước, lao động, vốn và các tiềm năng kinh tế khác, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 Bảng 3.1 : Một số chỉ tiêu quy hoạch đất phát triển nông nghiệp huyện Phổ Yên đến năm 2010 Loại đất Năm 2005 (Ha) Năm 2010 (Ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất nông nghiệp 20.191,97 18.771,81 100,00 1. Đất sản xuất nông nghiệp 9.639,87 9.160,80 48,80 a. Đất cây hàng năm 8.221,61 7.410,14 39,47 Trong đó: đất trồng lúa 6.333,88 5.824,04 31,03 b. Đất trồng cây lâu năm 1.418,26 1.750,66 9,33 2. Đất lâm nghiệp 7.367,75 6.559,31 34,94 3. Đất nuôi trồng thuỷ sản 325,62 347,34 1,85 4. Đất nông nghiệp khác 2.858,73 2.740,36 14,41 Nguồn: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Phổ Yên thời kỳ 2006-2010 Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế trang trại, Nhà nước có kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống các cơ sở hạ tầng nông thôn giúp cho kinh tế trang trại khắc phục được những khó khăn trở ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhà nước đầu tư xây dựng các khu, cụm kinh tế, văn hoá với hệ thống hạ tầng văn hoá, xã hội, xây dựng các hồ đập chứa nước, các trạm bơm, hệ thống kênh dẫn phục vụ tưới tiêu. Mở rộng và nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn đảm bảo giao thông, vận chuyển và đi lại thuận lợi. Đầu tư cải tạo, mở rộng và nâng cấp hệ thống điện, thông tin liên lạc, phát triển thị trường dịch vụ cho khu vực nông nghiệp nông thôn. 3.3.1.2. Các giải pháp về vốn và đầu tư tín dụng Nhu cầu về vốn là một trong những đặc trưng quan trọng của kinh tế trang trại, điều đó đòi hỏi phải có chính sách vay vốn, tín dụng phù hợp đối với loại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 hình kinh tế này. Sự hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn hiện nay còn có nhiều hạn chế, mới chỉ tập trung giải quyết nhu cầu cho vay kinh tế hộ gắn với chương trình xoá đói giảm nghèo, định canh định cư. Vì vậy, việc làm cấp thiết nhất hiện nay là cần xác định tư cách pháp nhân của trang trại để có cơ sở pháp lý cho thực hành các quan hệ giao dịch vay vốn ngân hàng và đầu tư tín dụng. Nhiều chủ trang trại muốn mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn vẫn đang là khó khăn phổ biến và lớn nhất. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước cần tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho vay trung và dài hạn với mức cho vay lớn hơn mới đáp ứng được nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế trang trại. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần đơn giản hoá các thủ tục cho vay, tập trung hướng dẫn, giúp đỡ các chủ trang trại lập dự án vay vốn theo hướng thiết thực, khả thi để thực hiện cho vay không cần thế chấp, qua đó hỗ trợ, giúp đỡ các chủ trang trại quản lý thực hiện dự án đầu tư đảm bảo được hiệu quả kinh tế, thu hồi được vốn. Xây dựng mô hình quan hệ tay ba gữa chủ trang trại, doanh nghiệp thương nghiệp, chế biến và ngân hàng nông nghiệp. Đây là hình thức cung cấp giống, phân bón phục vụ sản xuất gắn với cho vay vốn vốn sản xuất dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ kinh tế giữa các đối tác có tính chất pháp lý, mối quan hệ đó là: - Quan hệ giữa doanh nghiệp và trang trại là quan hệ cung ứng giống, vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho trang trại. - Quan hệ giữa ngân hàng nông nghiệp và trang trại là quan hệ tín dụng, ngân hàng ký khế ước cho trang trại vay vốn sản xuất kinh doanh và khi hết hạn vay các trang trại có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng theo khế ước đã ký. - Quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp là mối quan hệ thanh toán cho doanh nghiệp giá trị vật tư, giống, theo hoá đơn giao hàng khi cung cấp cho trang trại với giá cả phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 Mức cho vay bình quân một trang trại tối thiểu hiện nay cũng phải đạt khoảng 100 triệu đồng tuỳ theo loại hình và nhu cầu đầu tư cụ thể của chủ trang trại. Thời hạn cho vay ngắn hạn là 12 tháng, trung hạn từ 12 đến 60 tháng và dài hạn từ 60 tháng trở lên. Về lãi suất cho vay đối trang trại miền núi giảm 30%; các trang trại vùng còn lại giảm 15 % lãi suất cho vay. Thực hiện tốt quyết định 423/2000-QĐ-NHNN ngày 22/9/2000, của Ngân hàng Nhà nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại. Dành một phần thoả đáng vốn chương trình, dự án đầu tư của Nhà nước từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi, vốn chương trình trồng rừng, vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm, vốn tài trợ, viện trợ quốc tế …, cho các trang trại vay để đầu tư sản xuất. Khuyến khích các chủ trang trại tự huy động các nguồn vốn trong gia đình, bạn bè, người thân để đầu tư phát triển từ nguồn nội lực, Thực tế cho thấy vốn tự có của các trang trại luôn là nguồn chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư của trang trại. Vì vậy bản thân các chủ trang trại trước hết cần có những định hướng riêng để giải quyết vấn đề vốn của mình theo phương thức lấy ngắn nuôi dài để từ đó thực hiện tích luỹ vốn đầu tư, mở rộng sản xuất. Nhà nước cần ban hành các quy định cụ thể nhằm khẳng định tư cách pháp nhân và địa vị pháp lý của chủ trang trại trong các quan hệ huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất của chủ trang trại. Hiện nay, cơ cấu vốn vay trong các trang trại chiếm tỷ trọng rất thấp trong khi nguồn vốn cho vay của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, vốn nhàn rỗi trong dân cư lại rất dồi dào nhưng thực tế mối quan hệ cung cầu này lại không tiếp cận được với nhau. Để tháo gỡ phần nào tình trạng này chúng tôi cho rằng cần thực hiện tốt chính sách về đất đai, về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài để chủ trang trại được thực hiện các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp trong mối quan hệ tích tụ ruộng đất và huy động vốn cho đầu tư phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương của chính phủ theo quyết định số 67/1999 ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; Quyết định 148/1999 ngày 7/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điểm trong quyết định 67; Nghị định 178/1999 ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; Quyết định 423/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại. 3.3.1.3. Các giải pháp về thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm Thực tế hiện nay, tuy quy mô sản lượng hàng hoá tiêu thụ các trang trại của địa phương chưa lớn, song việc giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hoá của các trang trại đã ngày càng trở lên cần thiết và cấp bách, vì hầu hết các sản phẩm mà trang trại sản xuất ra chủ yếu được tiêu thụ dưới dạng thô, dạng hàng tươi sống, tiêu thụ phần nhiều qua các dịch vụ trung gian nên rất cần các giải pháp mang tính chiến lược lâu dài về thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. - Trước hết: cần khẩn trương định hình quy hoạch phát triển các vùng chuyên môn hoá sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến để giải quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu cho kinh tế trang trại, tập trung vào quy hoạch vùng nguyên liệu chè, hoa quả, gỗ ván, sữa, thịt bò, gà sạch, lợn nạc… Nhà nước cần đẩy mạnh việc triển khai công nghệ sau thu hoạch, quy hoạch công nghiệp chế biến, xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến các sản phẩm gia súc, gia cẩm… - Thứ hai: cần mở rộng và phát triển mạnh hệ thống thu mua, chế biến và tiêu thụ với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong việc kinh doanh các dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông lâm nghiệp nói chung, cho kinh tế trang trại nói riêng. Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng dịch vụ cho sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 - Thứ ba: Nhà nước cần có cơ chế và hình thức cụ thể để tăng cường dự báo thị trường và cung cấp thông tin cho các trang trại, hỗ trợ, giúp đỡ các trang trại từng bước xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình. - Thứ tư: mở rộng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao hiểu biết cho các chủ trang trại về thị trường và cung cách làm ăn trong cơ chế thị trường. Hướng dẫn các trang trại trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương pháp thu thập và xử lý các thông tin về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Đối với thị trường các yếu tố đầu vào - Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh vào thị trường này, đặc biệt là những nhà nghiên cứu, nhà sản xuất và cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ cho sản xuất nông nghiệp. - Nâng cao vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ sở nghiên cứu trong sản xuất và cung cấp giống cây trồng vật nuôi phục vụ nhu cầu sản xuất của các trang trại. - Quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn giúp các trang trại nhanh chóng tiếp cận với các yếu tố của thị trường và tiêu thụ sản phẩm. - Các cơ quan chức năng của Nhà nước, địa phương cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát thị trường đảm bảo phục vụ tốt cho các hoạt động mua bán, trao đổi vật tư, nguyên liệu hàng hoá có nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và giá cả phù hợp. Đối với thị trường các yếu tố đầu ra - Nhà nước cần có cơ chế và hệ thống cung cấp thông tin thị trường chuyên ngành đến các cấp chính quyền địa phương và nông dân về thị trường và dự báo thị trường làm công cụ định hướng cho kế hoạch sản xuất trong các trang trại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 - Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư và kinh doanh các dịch vụ thu mua, chế biến và bảo quản hàng hoá nông sản. từng bước hình thành các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản một cách ổn định. - Củng cố và mở mang thêm các chợ nông thôn, chợ đầu mối, các khu, cụm công nghiệp - đô thị, các trung tâm thương mại để mở rộng thị thường tiêu thụ và xúc tiến thương mại. Nâng cao khả năng tiếp thị cho các chủ trang trại - Tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh bám sát nhu cầu thị trường, yêu cầu của khách hàng và thị hiếu người tiêu dùng trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã được thương thảo, ký kết với khách hàng. - Sản xuất kinh doanh của trang trại phải đi liền với quá trình chế biến và tiêu thụ sản phẩm. - Có chiến lược nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu cạnh tranh trên thị trường. - Hình thành các mối liên kết, hợp tác trong sản xuất kinh doanh giữa các trang trại để tăng cường sức mạnh kinh tế, bảo vệ quyền lợi và giảm bớt rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 3.3.1.4. Các giải pháp về công tác khuyến nông và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Công tác khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn huyện trong những năm qua đã có nhiều đóng góp và thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực trạng hoạt động của các trang trại thì hiện nay họ đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn, quyết định những giống cây con cho năng suất cao, phẩm chất tốt để thay thế các loại giống cũ, năng suất, chất lượng thấp không đủ tiêu chuẩn sản xuất sản phẩm hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó là hàng loạt những khó khăn về quy trình kỹ thuật canh tác, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, về phòng chống bệnh dịch,…. do vậy, cần chú trọng thực hiện tốt các giải pháp cụ thể sau: - Nhà nước cần củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động công tác khuyến nông từ tỉnh, huyện đến các xã, thôn. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật nhất là phương thức canh tác tiên tiến cho người dân, cho các chủ trang trại và người lao động. Thường xuyên tiếp súc với các trang trại để hỗ trợ, giúp đỡ, khuyến cáo những vấn đề về kỹ thuật thâm canh, về xử lý các tình huống, các hiện tượng phức tạp trong phòng chống bệnh dịch… - Tỉnh, huyện cần chú trọng đầu tư giúp đỡ các trang trại trong việc lựa chọn, cung ứng các loại giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao, phẩm chất tốt để thay thế các loại giống cũ, giống thoái hoá, giống không đủ tiêu chuẩn sản xuất hàng hoá ra thị trường. - Tổ chức nhân rộng các mô hình kinh tế trang trại làm ăn có hiệu quả thông qua việc tổ chức tham quan, học tập, giới thiệu kinh nghiệm của các mô hình làm ăn giỏi trong các trang trại với nhau. - Cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cần có những người giỏi về chuyên môn, nhiệt tình, gắn bó với nông thôn và nông dân, vì vậy nhà nước cần có chính sách đãi ngộ thoả đáng cho họ. Trên phương diện vĩ mô, nhà nước cần có cơ chế thích hợp trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ mới phù hợp cho các trang trại, thúc đẩy nhanh việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Xây dựng mối liên kết, hợp đồng giữa các trang trại với nhà khoa học. Nhà khoa học nghiên cứu, chế tạo máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu, lai tạo giống cây trồng, vật nuôi, hướng dẫn kỹ thuật canh tác làm tăng năng suất, tăng hàm lượng chất sám trong các sản phẩm sản xuất của trang trại. Ngược lại, các trang trại tạo môi trường cho các nhà khoa học nghiên cứu và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 thực nghiệm. Mối liên kết này được thực hiện thông qua các hợp đồng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 3.3.1.5. Các giải pháp về tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ và quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong các trang trại Nhân tố con người và nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu, có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Từ thực trạng phân tích trên, để cho kinh tế trang trại phát triển va mang lại hiệu quả cao, rất cần thiết phải đặt vấn đề tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ trang trại và những người lao động làm việc trong các trang trại. Việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho các chủ trang trại cần tập trung vào những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh, về cách tiếp cận với kinh tế thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ mới, cách lập và thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương pháp quản lý và hạch toán kinh tế trong trang trại… Trước mắt cần thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại năng lực trình độ thực tế của chủ trang trại và các vấn đề mà họ quan tâm để có kế hoạch mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho phù hợp, nội dung tập huấn, bồi dưỡng tập trung vào kỹ thuật canh tác các cây trồng, vật nuôi cụ thể và nghiệp vụ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong trang trại. Về căn bản địa phương phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn, nông nghiệp nói chung và cho phát triển kinh tế trang trại nói riêng. Đây là việc làm hết sức cần thiết để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển. Về hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cần kết hợp đa dạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhưng về chủ đạo Nhà nước phải có chương trình, dự án quốc gia về phát triển nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn nông nghiệp, trong đó đối tượng hưởng lợi có cả các trang trại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 Đối với lao động làm thuê trong các trang trại cũng phải được đào tạo, bồi dưỡng thành những lao động có kỷ luật, kỹ thuật và tay nghề vững vàng. Đồng thời Nhà nước cần có các quy định ràng buộc chặt chẽ về quyền và nghĩa vụ giữa chủ trang trại và người làm thuê trong các hợp đồng lao động để các bên hoàn toàn thoả mái, yên tâm dưới sự bảo vệ của pháp luật Nhà nước. 3.3.2. Những giải pháp riêng cho từng loại hình trang trại 3.3.2.1. Đối với trang trại trồng cây lâu năm Trang trại trồng cây lâu năm trên địa bàn huyện là loại hình trang trại có nhiều ưu thế phát triển với các sản phẩm chủ lực là sản xuất chè, cây ăn quả kết hợp chăn nuôi đại gia súc được đánh giá là loại hình trang trại có mức thu nhập khá và tương đối ổn định, với nguồn gốc từ kinh tế hộ qua tích luỹ phát triển lên thành kinh tế trang trại. Ngoài những giải pháp trên bình diện chung đã đưa ra để thực hiện cho các loại hình trang trại, chúng tôi xin đề cập một số giải pháp riêng cho loại hình trang trại này như sau: - Các trang trại trồng cây lâu năm trên địa bàn hiện nay đang đứng trước một số thực trạng khó khăn trong sản xuất cây chè, cây ăn quả. Về sản xuất cây Chè, hiện nay phần lớn diện tích Chè trong các trang trại vẫn là chè giống cũ, năng suất thấp, chất lượng nguyên liệu chưa đáp ứng được nhu cầu chế biến và tiêu thụ trên thị trường, vì vậy, giải pháp hàng đầu hiện nay là cần nhanh chóng tiến hành cải tạo, trồng mới và trồng lại diện tích chè giống cũ để tăng nhanh sản lượng, nâng cao phẩm cấp nhằm đáp ứng nhu cầu thu mua, chế biến của công ty chè Bắc Sơn, công ty chè Quân Chu. Tỉnh, huyện cần có kế hoạch trợ giúp về giống, vốn, kỹ thuật cho các trang trại, các hộ sản xuất trong vùng sớm hoàn thành kế hoạch cải tạo giống chè trên địa bàn. Mặt khác, các trang trại cũng đang rất cần Nhà nước quan tâm về công tác thuỷ lợi cho vùng đồi, núi, hỗ trợ đầu tư theo phương pháp tưới chè nhỏ giọt để đẩy mạnh thâm canh và nhất là để sản xuất chè vụ đông, nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 Về cây ăn quả, khó khăn, hạn chế lớn nhất vẫn là khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm; vì các sản phẩm sản xuất chủ yếu của các trang trại trên địa bàn là các cây ăn quả phổ biến như Vải, Nhãn, Hồng, Na,… mặc dù luôn được mùa nhưng thường mất giá và khó khăn trong khâu tiêu thụ, phụ thuộc chủ yếu vào thị trường trái cây tự do. Đây cũng là tình hình chung hiện nay và rất cần được Nhà nước quan tâm, quy hoạch và thu hút đầu tư các cơ sở công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân nói chung và cho các trang trại nói riêng. Về phía các trang trại, cũng cần phải nỗ lực tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ ra bên ngoài. Bên cạnh đó , cần thực hiện trồng xen canh cây hàng năm để tận dụng diện tích và bù đắp chi phí theo phương châm lấy ngắn nuôi dài. Sơ đồ 3.1 : Cây giải pháp phát triển trang trại cây lâu năm. Giải pháp phát triển trang trại cây lâu năm Hình thành cơ sở chế Tự chế biến của Đầu tư kết cấu hạ tầng Cho vay vốn dài hạn Thực hiện lấy ngắn Cải tạo vườn tạp Hoàn thiện phương Tổ chức mạng lưới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 biến chung trang trại nuôi dài thức canh tác khuyến nông Trong sơ đồ cây giải pháp nêu trên, chúng tôi cho rằng cần tập trung vào các giải pháp thiết yếu sau: - Đối với Nhà nước và địa phương cần quan tâm xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển vùng chuyên canh sản xuất cây chè, cây ăn quả đối với các xã phía tây của huyện như Phúc Thuận, Phúc Tân, Bắc Sơn... gắn với kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ, giải quyết tốt vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đẩy mạnh các chương trình dự án đầu tư cải tạo và nâng cao chất lượng giống chè, giống cây ăn quả, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông đi đôi với việc giải quyết tốt nhu cầu về vay vốn trung và dài hạn cho các hộ sản xuất nói chung và cho các trang trại nói riêng. - Đối với các chủ trang trại cần tập trung cải tạo vườn tạp, hoàn thiện phương thức canh tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, quan tâm đầu tư nhiều hơn vào các khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại. 3.3.2.2. Đối với trang trại chăn nuôi Đây là loại hình trang trại phổ biến nhất hiện nay của Phổ Yên, với mô hình chăn nuôi lợn hướng nạc là chủ yếu, ngoài ra còn một số mô hình chăn nuôi Trâu, Bò, chăn nuôi gia cầm. Đối với loại hình trang trại chăn nuôi của huyện thì các giải pháp được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3.2 : Cây giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi. giải pháp phát triển trang trại Chăn nuôi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 Nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuận cho chủ trang trại Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất Tổ chức quản lý và công tác khuyến nông Tập huấn kỹ thuật Cung cấp tài liệu Tổ chức thăm quan Áp dụng giống mới Chế độ thức ăn phù hợp Chăm sóc nuôi dưỡng đúng quy định Hoàn thiện chế độ chăn nuôi Chỉ dẫn công tác thú y Xây dựng câu lạc bộ Tổ chức mạng lưới khuyến nông Cần tập trung vào các giải pháp ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi mà trước hết là về giống, công tác thú y, quản lý tốt nguồn giống từ bên ngoài, phấn đấu chủ động được con giống tại địa phương, tăng cường công tác phòng chống, kiểm soát bệnh dịch. Trên địa bàn huyện đã có doanh nghiệp đầu tư cơ sở công nghiệp chế biến sữa và đồ uống, đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hình thành các trang trại, các hộ chăn nuôi bò sữa, tạo vùng nguyên liệu sản xuất sữa tươi cung cấp cho nhà máy chế biến. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật chăn nuôi để tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển loại hình trang trại chăn nuôi bò sữa trên địa bàn. Tuy nhiên, việc phát triển chăn nuôi bò sữa tuy đạt hiệu quả cao song yêu cầu về vốn đầu tư lớn, đòi hỏi quy trình kỹ thuật chăm sóc về sinh sản, dinh dưỡng và thú y vượt quá khả năng đầu tư và trình độ kỹ thuật của người sản xuất nên các trang trại cần phải có sự kết hợp với chăn nuôi bò thịt để hạn chế yếu tố rủi ro trong sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Trang trại chăn nuôi, nhất là chăn nuôi Bò sữa, Lợn, gia cầm là loại hình sản xuất kinh doanh đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn so với các loại hình trang trại khác. Do vậy, cần đẩy mạnh các giải pháp huy động vốn đầu tư dưới nhiều hình thức như việc huy động vốn qua mô hình quan hệ tay ba gữa chủ trang trại, doanh nghiệp thương nghiệp, chế biến và ngân hàng nông nghiệp. Đây là hình thức cung cấp giống, phân bón phục vụ sản xuất gắn với cho vay vốn vốn sản xuất dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ bằng các hợp đồng kinh tế giữa các đối tác có tính chất pháp lý, mối quan hệ đó là: - Quan hệ về cung ứng giống, vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho trang trại giữa doanh nghiệp với trang trại. - Quan hệ giữa ngân hàng nông nghiệp và trang trại là quan hệ tín dụng. Ngân hàng ký khế ước cho trang trại vay vốn sản xuất kinh doanh và khi hết hạn vay các trang trại có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng theo khế ước đã ký. - Quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp là mối quan hệ thanh toán cho cho doanh nghiệp giá trị vật tư, giống, theo hoá đơn giao hàng khi cung cấp cho trang trại với giá cả phù hợp. Một giải pháp thiết thực khác là: đẩy mạnh phát triển mô hình chăn nuôi gia công để tranh thủ sự hỗ trợ vốn, kỹ thuật theo quy trình chăn nuôi khép kín từ khâu cung ứng con giống, thức ăn đến bao tiêu sản phẩm; đảm bảo chủ động phòng, chống dịch bệnh, chia sẻ rủi ro với người chăn nuôi. Đây cũng là kinh nghiệm và là hướng đi có nhiều triển vọng trong phát triển trang trại chăn nuôi hiện nay. 3.3.2.3. Đối với các trang trại lâm nghiệp Đây là những trang trại có quy mô lớn về diện tích, chu kỳ sản xuất dài, yêu cầu về vốn đầu tư lớn trong khi có nhiều khó khăn về điều kiện hạ tầng. Phát triển các trang trại lâm nghiệp có nhiều ý nghĩa về kinh tế xã hội và môi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 trường, để khắc phục phần nào khó khăn và đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần thực hiện tốt các giải pháp sau: - Các cấp chính quyền địa phương có cơ chế tạo điều kịên cho các chủ trang trại tiếp cận và tranh thủ các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài như các chương trình, dự án đầu tư cho miền núi, vúng sâu vùng xa, đầu tư trồng rừng,… để tiếp tục mở rộng và đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho trang trại. - Hoàn thiện việc giao đất giao rừng, quy hoạch đất rừng, đất gò đồi ổn định lâu dài tạo điều kiện các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất cũng như có cơ sở pháp lý thuận lợi trong các quan hệ giao dịch huy động vốn phát triển sản xuất. - Kết hợp trồng rừng với chăn nuôi đại gia súc nhằm tận dụng lợi thế vùng đồi núi, áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý trong việc quy hoạch, trồng mới, chăm sóc và khai thác cây trồng, mạnh dạn sử dụng lao động thuê ngoài để triển khai trồng mới và chăm sóc kịp thời vụ nâng cao tỷ lệ cây sống, rút ngắn thời gian thu hoạch. - Thực hiện việc giao khoán hợp lý với lao động làm thuê, tránh tình trạng chạy theo số lượng, khoán theo diện tích, bỏ qua yêu cầu kỹ thuật trồng, chăm sóc. Phấn đấu chủ động cây giống tại chỗ để giảm chi phí, bảo đảm chất lượng cây giống. Khi chưa đến kỳ khai thác cần kết hợp với phát triển các ngành nghề để cải thiện tình trạng nông nhàn. - Trên cơ sở có quy hoạch cụ thể về rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất để có cơ chế chính sách phù hợp với các trang trại trồng các loại rừng khác nhau, đặc biệt là rừng phòng hộ. - Hầu hết các trang trại lâm nghiệp hoạt động theo mô hình nông lâm kết hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh phong phú, đa dạng nên rất cần được bồi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 dưỡng, tập huấn chuyên môn kỹ thuật tổng hợp cho cả chủ trang trại và lao động làm việc trong các trang trại. Sơ đồ 3.3 : Cây giải pháp phát triển trang trại lâm nghiệp giải pháp phát triển trang trại lâm nghiệp Bảo vệ trồng rừng Phòng chống cháy rừng Đầu tư phương tiện vận chuyển Thực hiện giao đất giao rừng Cơ sở chế biến Nông lâm kết hợp Giống cây Tập huấn kỹ thuật 3.3.2.4 Đối với các trang trại kinh doanh tổng hợp Loại mô hình trang trại này có quy mô diện tích khá, đa dạng về cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi nên dễ dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm. Vì vậy, các chủ trang trại cần chú trọng trong việc xác định hướng kinh doanh chuyên môn hoá, xác định một vài ngành kinh doanh mũi nhọn. Các trang trại cần mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu sản xuất theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá, trước hết ưu tiên các loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thu hẹp quy mô sản xuất các sản phẩm cho hiệu quả kinh tế thấp để tập trung được nguồn vốn đầu tư cho các sản phẩm chủ lực. Các loại hình trang trại tổng hợp ở đây chủ yếu là các mô hình nông lâm kết hợp và chăn nuôi, do vậy cần chú ý kết hợp giữa cây ngắn ngày và cây dài ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 theo phương thức lấy ngắn nuôi dài, kết hợp phát triển trồng trọt với chăn nuôi để khai thác triệt để lợi thế phát triển của mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp. Sơ đồ 3.4 : Cây giải pháp phát triển trang trại tổng hợp Giải pháp phát triển trang trại tổng hợp Lựa chọn sản phẩm mũi nhọn Bố trí cơ cấu sản xuất hợp lý Xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi X ây dựng mô hình VAV V ACR Nông lâm kết hợp Tập huấn kỹ thuật và quản lý Nguồn gốc các trang trại tổng hợp trên địa bàn chủ yếu được hình thành và phát triển từ các mô hình kinh tế VAC; VACR. Vì vậy, việc phổ biến và nhân rộng các mô hình kinh tế này là giải pháp khá thiết thực để phát triển kinh tế trang trại tổng hợp. Trong đó, trọng tâm là việc cải tạo vườn tạp, trồng cây lâu năm, cây công nghiệp gắn với phát triển chăn nuôi. Đối với những diện tích trồng cây lương thực kém hiệu quả cần mạnh dạn chuyển đổi sang làm vườn, trồng cây ăn quả, cây dược liệu, cây công nghiệp kết hợp nuôi trồng thuỷ hải sản. Đẩy nhanh cuộc vận động dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng ruộng đất quá manh mún, nhỏ lẻ như hiện nay. Tóm lại: để kinh tế trang trại trên địa bàn huyện phát triển nhanh, vững chắc cần rất nhiều những giải pháp cụ thể, thiết thực và phải được sự quan tâm tiến hành triển khai từ rất nhiều phía. Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 này chúng tôi chủ yếu tập trung đề cập đến các giải pháp kinh tế và các giải pháp thực thi cụ thể. Ở tầm vĩ mô, đó là các giải pháp về quy hoạch gắn với đầu tư kết cấu hạ tầng, chính sách đầu tư tín dụng, đầu tư phát triển khoa học công nghệ, chính sách thị trường,.... Tập trung đi sâu vào các giải pháp về quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch các vùng phát triển kinh tế trang trại tập trung gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, xác định địa vị pháp lý cho kinh tế trang trại, giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho các trang trại. Các giải pháp thực thi cụ thể được thực hiện chung cho các loại hình kinh tế trang trại mà trước hết là việc nâng cao trình độ cho các chủ trang trại và tạo ra các mô hình liên kết để sản xuất kinh doanh các trang trại có hiệu quả. Bên cạnh đó là các giải pháp riêng áp dụng cho từng loại hình kinh tế trang trại hiện có trên địa bàn. Trong các giải pháp đã được đề cập, theo chúng tôi hiện nay cần tập trung trước hết vào bốn giải pháp cơ bản và cấp bách đó là: - Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại gắn với đầu tư kết cấu hạ tầng. - Giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho các trang trại. - Xác định rõ địa vị pháp lý và thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với kinh tế trang trại. - Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho chủ trang trại. Trên cơ sở đó, làm rõ địa chỉ và trách nhiệm cụ thể của các đối tượng có liên quan trong việc thực thi các giải pháp đã đề ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận 1. Kinh tế trang trại là loại hình sản xuất đã trải qua quá trình lịch sử lâu dài và phát triển theo quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, là xu hướng phát triển tất yếu của kinh tế hộ sản xuất hàng hoá trên thế giới và Việt Nam. 2. Mặc dù mới xuất hiện mấy năm gần đây nhưng kinh tế trang trại ở Phổ Yên đã có bước phát triển đáng kể cả về số lượng, quy mô cũng như các loại hình sản xuất ở hầu khắp các địa phương với những tiến bộ về nhiều mặt so với kinh tế hộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 - Hầu hết các trang trại hoạt động sản xuất kinh doanh đều mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các hộ sản xuất ở cùng điều kiện. Nhiều trang trại cho mức thu nhập mỗi năm lên tới hàng trăm triệu đồng, mức thu nhập bình quân hiện nay cũng đã lên tới trên 100 triệu đồng. - Kinh tế trang trại ở Phổ Yên đã góp phần huy động, khai thác tốt lượng vốn trong dân để đầu tư cho phát triển, đặc biệt nó đã thực sự thúc đẩy tình hình sử dụng đất đai có hiệu quả hơn. Các trang trại đã tích cực đi đầu trong đầu tư thâm canh, khai phá đất hoang hoá, đất mặt nước, đất thầu khoán, đất trống, đồi núi trọc để phát triển sản xuất. - Kinh tế trang trại đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản phát triển, tăng nhanh khối lượng sản phẩm hàng hoá, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn. 3. Nhìn chung kinh tế trang trại đã và đang trở thành phương thức sản xuất kinh doanh điển hình đối với người dân khu vực nông thôn của địa phương, là loại hình làm ăn có hiệu quả phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, kinh tế trang trại của Phổ Yên cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề cần phải được quan tâm giải quyết như địa vị pháp lý của trang trại chưa rõ ràng, hầu hết các trang trại được hình thành và phát triển một cách tự phát, thiếu định hướng nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc quy hoạch và đầu tư kết cấu hạ tầng, trong tập huấn và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như trong giao quyền sử dụng đất lâu dài, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong các trang trại đều thô sơ, thiếu vốn, trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý của các chủ trang trại còn thấp, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong khi đó thị trường, giá cả đầu vào, đầu ra bấp bênh, thiếu ổn định, tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 4. Để kinh tế trang trại của huyện phát triển một cách vững chắc, những giải pháp chung và giải pháp cụ thể cho từng loại hình trang trại đã được đề cập một cách có hệ thống, nhưng trước hết cần đặc biệt chú trọng hai giải pháp cốt lõi, đó là: - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho chủ trang trại. - Xác định rõ địa vị pháp lý cho kinh tế trang trại như quyền sử dụng đất ổn định lâu dài; tư cách pháp nhân của trang trại để giúp họ được hưởng các chính sách ưu đãi mà Nhà nước quy định. Tóm lại: Phổ Yên là địa phương có nhiều thuận lợi để phát triển mạnh các loại hình kinh tế trang trại trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên, điều đó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhưng trước hết vẫn phải là nhận thức và hành động của các cấp chính quyền trong quá trình tác động, thúc đẩy, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. II. Kiến nghị * Đối với Nhà nƣớc và địa phƣơng 1. Nhà nước cần xem xét cho các trang trại vay vốn với lãi xuất ưu đãi, cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng nhu cầu, đặc biệt cần đơn giản hoá các thủ tục cho vay và thời hạn cho vay dài hơn, phù hợp với thời vụ và chu kỳ sản xuất để các trang trại chủ động trong kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. 2. Nhà nước cần tăng cường trợ giúp đào tạo kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại. Đồng thời, cung cấp thông tin, dự báo thị trường, hình thành quỹ bảo trợ nông nghiệp có sự tham gia tự nguyện của các chủ trang trại để bảo hiểm giá cả nông sản, bảo hiểm mùa màng, giảm bớt rủi ro trong sản xuất kinh doanh trang trại. 3. Nhà nước cần có quy hoạch phát triển trang trại, có định hướng cho các trang trại phát triển sản xuất các loại sản phẩm, nông sản có khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, đồng thời chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, điện, thuỷ lợi, cung cấp dịch vụ… tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 4. Đối với tiêu chí về trang trại. Ngoài các tiêu chí về giá trị đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT và Tổng cục Thống kê quy định, các tiêu chí khác nên giao cho các địa phương căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để quy định cho phù hợp. 5. Chính quyền địa phương các cấp cần tổ chức tốt việc cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho các gia đình, cá nhân có đủ tiêu chí trang trại để giúp họ được hưởng các chính sách ưu đãi mà nhà nước quy định. * Đối với các chủ trang trại 1. Không ngừng học tập nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, về tiếp cận với thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, cách xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. 2. Các trang trại nên xây dựng các mô hình liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. 3. Các chủ trang trại cần mạnh dạn hơn trong khai thác, huy động vốn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ tài nguyên môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban Vật giá Chính phủ, Tư liệu về kinh tế trang trại, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh., 2000. [2] Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta, tập 1 Nxb Hà Nội, 1993. [3] Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Báo cáo bước đầu tình hình và chủ trương, giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở các tỉnh phía Bắc, 1999. [4] Các văn bản pháp luật về kinh tế trang trại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. [5] Chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước về tiếp tục đổi mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1994. [6] Cục Thống kê Thái Nguyên, Niên giám thống kê 2000-2005. [7] Chu Hữu Quý, Trang trại gia đình: Một hiện tượng kinh tế xã hội mới xuất hiện trên một số vùng nông thôn nước ta, Báo cáo tại hội thảo Việt Nam học, 1996. [8] Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. [9] Đoàn Quang Thiệu, Kinh tế trang trại vùng núi phía Bắc thực trạng và giải pháp, Tạp chí con số và sự kiện Tổng cục Thống kê số 1+2 năm 2001. [10] Huyện uỷ Phổ Yên (2005), Báo cáo chính trị trình Đại hội huyện Đảng bộ Phổ Yên lần thứ 27. [11] Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp, Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Sóc Sơn - Hà Nội, Tạp chí kinh tế Nông nghiệp, số 10 (28), 2000 [12] Luật đất đai 1993, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 [13] Nghị quyết 06/NQ-TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị (Khóa VIII)“Về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn” Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. [14] Nguyễn Điền, Trần Đức, Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và châu Á. Nxb Thống Kê, Hà Nội, 1993. [15] Nguyễn Đình Hương, Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000. [16] Nghị quyết 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại. [17] Phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế trang trại gia đình ở Việt Nam (1999), Tập I. Hội khoa học kinh tế Việt Nam. [18] Phạm Vân Đình, Cần tạo điều kiện tốt cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, Kỷ yếu khoa học, Hà Nội, 1994. [19] Trần Ức Mô hình kinh tế trang trại vùng đồi núi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1998. [20] Trần Đức, Trang trại gia đình ở Việt Nam và trên thế giới. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1995. [21] Tổng cục Thống kê 2007, Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản 2006,. [22] Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (Tháng 5/1999), Số liệu điều tra, khảo sát, phỏng vấn 3044 chủ trang trại và 756 cán bộ các cấp ở 15 tỉnh, thành phố. [23] UBND huyện Phổ Yên (2006), Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất huyện Phổ Yên đến 2010 và tầm nhìn đến 2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV_07_KT_NN_LVK.pdf
Tài liệu liên quan