Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam đối với các dự án dầu khí đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được nước tiếp nhận đầu tư trả thay (có chứng từ hợp lệ), nhưng số thuế thu nhập được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 10 tháng 5 năm
1997.
2. Cá nhân làm việc cho các dự án dầu khí phải nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của pháp luật. Khi xác định số thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao phải nộp tại Việt Nam, được trừ số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài hoặc được nước tiếp nhận đầu tư trả thay (có chứng từ hợp lệ), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập phải nộp đối với người có thu nhập cao theo quy định của pháp luật Việt Nam về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
112 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1044 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và triển vọng hoạt động đầu tư thăm dò - Khai thác dầu khí tại nước ngoài của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp năng lượng chủ yếu từ dầu mỏ, khí
Gas, than đá và năng lượng điện được tính toán trong bảng sau:
Bảng 22: Mức cung năng lượng Việt Nam đến năm 2020 (Đơn vị: Triệu tấn dầu quy đổi)
Năm
1995
2000
2005
2010
2015
2020
Lượng cung
13.38
25.59
31.05
45.89
55.43
64.72
Nguồn: World Bank 2001
Có thể so sánh rõ hơn mức Cung- cầu năng lượng đến năm 2020 qua biểu đồ dưới:
Biểu đồ 5: Mức Cung-cầu năng lượng của Việt Nam đến năm 2020
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1995 2000 2005 2010 2015 2020
Cung
Cầu
Như vậy các nguồn năng lượng trong nước có thể sẽ không đủ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng (sau năm 2015). Để cân đối Cung-cầu về năng lượng, ta cần bổ sung khoảng 5-6 triệu tấn dầu quy đổi vào năm
2020 và có thể nhiều hơn trong các năm tiếp theo. Mục tiêu phát triển của
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phát triển thăm dò- khai thác đến năm
2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020 như sau:
Gia tăng trữ lượng dầu khí trung bình hàng năm khoảng 40-50 triệu tấn (khoảng 350 triệu thùng dầu quy đổi). Đến năm 2010, tổng trữ lượng xác minh đạt khoảng 1.500- 1.600 triệu tấn dầu quy đổi.
Sản lượng khai thác vào năm 2010 đạt 30-32 triệu tấn dầu quy đổi, trong đó có 16-18 triệu tấn dầu và 11-13 tỷ m3 khí ở trong nước, và khoảng 3-4 triệu tấn dầu thô từ nước ngoài. Phấn đấu duy trì tổng sản lượng khai thác dầu khí ổn định ở mức này cho đến năm 2020.
3. Định hướng phát triển đầu tư thăm dò- khai thác dầu khí ở nước ngoài của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
3.1. Tổng quan:
Với định hướng đầu tư để có nguồn dầu khí bổ sung từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu năng lượng của đất nước trong tương lai, Petrovietnam đặt mục tiêu có sản lượng năm 2005. Sản lượng đạt 3-4 triệu tấn vào năm
2010 (khoảng 60.000-80.000 thùng/ngày) và dự kiến khoảng 7-8 triệu tấn vào năm 2020 (130.000- 150.000 thùng/ngày).
Để thực hiện mục tiêu trên, Petrovietnam nên chủ trương lựa chọn các khu vực thích hợp, có tiềm năng dầu khí cao, thuận lợi về quan kệ chính trị và lựa chọn các đối tác tin cậy để hợp tác đầu tư, phát triển đa dạng các hình thức đầu tư từ tham gia cổ phần, điều hành chung và tự điều hành các dự án.
3.2. Phương thức thực hiện.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Petrovietnam sẽ triển khai đầu tư vào thăm dò- khai thác dầu khí ở nước ngoài theo các phương thức:
Tìm kiếm thăm dò- khai thác các diện tích mới: diện tích mới (chưa có hoặc có rất ít hoạt động thăm dò), các diện tích được hoàn trả (đã có hoạt động thăm dò và/hoặc khai thác nhỏ) và các mỏ đã có phát hiện dầu khí nhưng vì một lý do nào đó chưa được thẩm lượng, phát triển.
Phương thức này có các lợi ích chính là:
Là hướng đi cơ bản, lâu dài phù hợp với tiến trình phát triển của các công ty đầu tư dầu khí trên thế giới.
Chi phí đầu tư cho tìm kiếm thăm dò không quá cao nhưng hứa hẹn mang lại lợi nhuận đầu tư lớn nếu có phát hiện dầu khí thương mại có giá trị.
Sự cạnh tranh để giành các các diện tích mới nhìn chung ở mức trung bình – cao (tuỳ thuộc tiềm năng dầu khí của khu vực hay của nước đó).
Tuy nhiên, phương thức này cũng có một số hạn chế sau:
Trong những dự án cụ thể, nếu không có phát hiện thương mại, nhà
đầu tư sẽ mất toàn bộ chi phí tìm kiếm thăm dò.
Nhà đầu tư phải bỏ 100% vốn tự có từ nguồn vốn tự có (vì không thể vay vốn cho tìm kiếm thăm dò từ các ngân hàng, tổ chức tài chính).
Thời gian hoàn vốn và có lợi nhuận của một dự án thăm dò-khai thác diện tích mới thường khá dài.
Mua, chuyển nhượng tài sản dầu khí: mua các mỏ dầu khí đang hoặc chuẩn bị khai thác có trữ lượng dầu khí được xác minh, gồm mua cổ phần hợp đồng hoặc mua công ty sở hữu tài sản. Petrovietnam nên ưu tiên mua các mỏ đang khai thác; các dự án phát triển mỏ sẽ được xem xét trên cơ sỏ phân tích rủi ro về kỹ thuật, thương mại, tài chính và tiến độ đưa mỏ vào khai thác.
Các lợi ích của việc mua tài sản gồm:
Nhanh chóng xâm nhập vào một thị trường mới, hình thành khu vực hoạt động tập trung và làm cơ sở thuận lợi để mở rộng các hoạt động trong phạm vi nước và khu vực đã mua được tài sản.
Rủi ro kỹ thuật được coi là thấp do khai thác dầu khí hoặc đã có phát hiện thương mại.
Có ngay thu nhập từ dự án (nếu mua mỏ đang khai thác), từ đó có thể khai thác lợi ích về thương mại.
Tiếp cận ngay thông tin, tài liệu (địa chất, khai thác) cơ bản và đáng tin cậy của một nước. Nếu mua công ty sở hữu tài sản đó, có thể sử dụng ngay các nhân viên đã có kinh nghiệm tiếp tục làm việc cho dự án.
Có thể huy động vốn vay để đầu tư.
Tuy nhiên phương thức này có một số hạn chế sau:
Chi phí mua tài sản (đầu tư ban đầu) thường cao (trung bình khoảng 3-6 USD/thùng dầu trữ lượng xác minh).
Sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty dầu khí có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế và tiềm lực tài chính mạnh.
Đòi hỏi nghiên cứu đánh giá và có quyết định nhanh.
3.3. Khu vực ưu tiên đầu tư
Khu vực ưu tiên đầu tư được đánh giá trên cơ sở tiềm năng dầu khí của khu vực, tình hình an ninh chính trị trong khu vực và quan hệ của các nước trong khu vực với Việt Nam. Qua nghiên cứu đánh giá Petrovietnam nên đầu tư vào các khu vực sau:
Đông Nam Á:
Là khu vực có tiềm năng dầu khí khá lớn, đặc biệt là In-đô-nê-xia, có nền kinh tế phát triển năng động, gần gũi về địa lý, văn hóa với Việt Nam. Các nước trong khu vực có quan hệ tốt với Việt Nam, đặc biệt thông qua các tổ chức, diễn đàn khu vực (ASEAN, APEC); quan hệ hợp tác giữa Petrovietnam và một số công ty dầu khí quốc gia (Petronas, Pertamana, PTT, ONGC) là những điều kiện thuận lợi để Petrovietnam thâm nhập thị trường và mở rộng hoạt động.
Cơ hội đầu tư của Petrovietnam vào khu vực bao gồm cả mua tài sản dầu khí, thăm dò các lô mới ở các nước có tiềm năng dầu khí cao (In- đô-nê-xia, Ma-lai-xia và Thái Lan). Tiềm năng khí của khu vực này được đánh giá là lớn, về trung hạn và dài hạn thị trường khí của khu vực sẽ phát triển nhanh chóng, do vậy các cơ hội thăm dò và khai thác khí sẽ thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều, tuy nhiên cơ sở hạ tầng cho công nghiệp khí ở một số nước chưa phát triển.
Trung Đông và Bắc Phi (MENA).
Là khu vực có tiềm năng dầu khí khổng lồ với tiềm năng được xác minh gần 720 tỷ thùng dầu và 2000 tỷ fit khối khí. Petrovietnam có điều kiện nắm bắt các cơ hội về cả thăm dò diện tích mới và phát triển các mỏ đã được phát hiện. Ngoài ra, khu vực MENA gần với thị trường tiêu thụ (dầu và khí) lớn của thế giới là các nước phát triển Tây Âu, tạo điều kiện rất
thuận lợi trong việc tiêu thụ các sản phẩm dầu khí của các nước trong khu
vực.
Quan hệ truyền thống giữa Việt Nam với nhiều nước trong khu vực trước đây cũng như hiện nay là rất tốt (An-giê-ri, Li-bi), có thể tranh thủ một cách hiệu quả để thúc đẩy hợp tác về kinh tế.
Khu vực này được giới chuyên môn đánh giá là khu vực có chi phí thấp, chi phí phát hiện khoảng 0,5-1USD/thùng dầu, chi phí phát trển mỏ và khai thác khoảng 2USD/thùng dầu.
Sự hạn chế đối với đầu tư nước ngoài đối với một số nước trong khu vực này là rủi ro chính trị liên quan đến lệnh cấm vận của Liên Hợp Quốc và Mỹ (I-rắc, Xu-đăng), anh ninh (Xu- đăng, An-giê-ri). Tuy nhiên, đây lại là một cơ hội để Petrovietnam thâm nhập vào thị trường, giành lấy các dự án có giá trị thông qua đấu thầu hoặc qua con đường quan hệ chính trị.
Nga và các nước Ca-xpiên.
Có tiềm năng dầu khí rất lớn, đặc biệt là về khí trong đó Nga có trữ lượng khí lớn nhất thế giới. Đây là khu vực vốn có quan hệ truyền thống, hợp tác tương trợ trong nhiều năm trong thời kỳ chiến tranh lạnh và các mối quan hệ chính trị- kinh tế hiện nay đang được phát triển. Đồng thời Petrovietnam có thể tranh thủ quan hệ với Zarubezhneft và Gazprom trong việc thâm nhập thị trường thăm dò khai thác của Nga.
Cơ hội đầu tư của Petrovietnam vào các nước này gồm thăm dò diện tích mới, phát triển mỏ. Trong thời gian từ 2002-2005, Petrovietnam sẽ tập trung nghên cứu cơ hội đầu tư vào các nước Nga, Kazakhstan, Turkmenistan và Azerbaijan.
Hạn chế lớn nhất của thị trường dầu khí Nga và các nước Ca-xpiên là cơ sở hạ tầng cho việc phát triển tài nguyên dầu khí (thiếu hệ thống đường vận chuyển).
Phân tích và lựa chọn 3 khu vực Đông Nam Á, Trung Đông-Bắc Phi và Nga- vùng Ca-xpiên mang tính chất tổng quan, định hướng. Đối với từng khu vực việc cần thiết là lựa chọn thích hợp một hoặc một số nước làm địa bàn đột phá, hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường thăm dò khai thác của nước đó và từ đó mở rộng hoạt động trên phạm vị toàn khu vực.
Căn cứ sự đánh giá tổng thể khu vực Đông Nam Á, Trung Đông- Bắc Phi và Nga- vùng Ca-xpiên, căn cứ vào mọi hoạt động thực tại ở nước ngoài và phân tích về các mặt thuận lợi, khó khăn của mình, Petrovietnam nên chú trọng đầu tư vào 5 nước dưới đây là các nước trọng điểm để triển khai đầu tư. Tuy nhiên, việc xác định các nước và mở rộng kinh doanh vào 5 nước này sẽ không loại bỏ qua các khu vực đầu tư của ta vào các nước khác trong khu vực ưu tiên đầu tư đã nêu.
In-Đô-nê-xia: là nước giàu tiềm năng dầu khí nhất khu vực Đông Nam Á, cơ hội đầu tư đa dạng (thăm dò, phát triển mỏ, mua tài sản). In-đô-nê-xia vừa là thị trường cho phát triển lâu dài, vừa là thị trường chính để đột phá của tiến trình đầu tư và Đông Nam Á.
Li-bi và An-giê-ri: là hai nước có tiềm năng dầu khí lớn ở Bắc Phi, có nhiều cơ hội thăm dò. Chi phí khai thác trung bình-thấp. Công nghiệp dầu khí và cơ sở hạ tầng phát triển, gần thị trường tiêu thụ lớn. Li-bi và An-giê-ri là thị trường đột phá quan trọng ở Bắc Phi và là một thị trường lâu dài của Petrovietnam, làm bàn đạp để Petrovietnam mở rộng đầu tư vào các nước khác trong khu vực. Petrovietnam nhanh chóng tiếp cận cơ hội thăm dò ở hai nước thông qua đấu thầu quốc tế hoặc đàm phán trực tiếp.
I-rắc: có tiềm năng dầu khí khổng lồ, công nghiệp dầu khí phát triển, nhiều cơ hội thăm dò- khai thác mỏ. I-rắc là thị trường chiến lược trọng điểm để triển khai đầu tư ra trong khu vực Trung Cận Đông. Tuy nhiên trong thời gian gần đây do những biến động chính trị nên việc Petrovietnam giữ và thực hiện các dự án đã có là điều hết sức khó khăn nhưng đây vẫn là một thị trường trọng điểm trong tương lai.
Xu-đăng: có tiềm năng thăm dò lớn và nhiều cơ hội phát triển mỏ và mua cổ phần mỏ đang/chuẩn bị khai thác. Trước mắt, tập trung vào các cơ hội mua tài sản dầu khí hoặc tham gia vào các dự án phát triển mỏ.
Nga và các nước vùng Ca-xpiên: có trữ lượng dầu khí khổng lồ, đặc biệt là khí thiên nhiên. Nhiều cơ hội phát triển khai thác các mỏ dầu đã phát hiện, khai thác thứ cấp. Nga là thị trường tiềm năng cho đầu tư và thăm dò khai thác, đồng thời xem xét đầu tư một cách có lựa chọn vào các nước vùng Ca-xpiên từ đó mở rộng sang các dự án thăm dò khác.
Những khu vực và nước ưu tiên đầu tư trên đây chỉ là những khu vực và nước mà Tổng công ty Dầu khí Việt Nam nhận định là có cơ hội phát triển cao trong tương lai, tuy nhiên trong thời gian tới có thể số lượng khu vực và nước ưu tiên đầu tư sẽ tăng lên khi Tổng công ty tiếp tục nghiên cứu và đánh giá các dự án mới.
3.4. Hình thức triển khai
Có nhiều hình thức điều hành song để phát huy năng lực điều hành dự án thăm dò- khai thác dầu khí trong thời gian tới các dự án đầu tư thăm dò-
khai thác dầu khí ở nước ngoài có thể được điều hành theo các hình thức sau:
Tự điều hành trong nước: tích luỹ kinh nghiệm quản lý điều hành và thực hiện dự án, tạo lập tự tin cho lãnh đạo và cán bộ nhân viên, thử thách sự phù hợp của cơ cấu, tổ chức trước yêu cầu công việc.
Điều hành chung ở nước ngoài: tham gia điều hành với các công ty bạn để có thêm kinh nghiệm về thị trường mới, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm tỏ chức quản lý điều hành ở nước ngoài.
Tự điều hành nước ngoài: trực tiếp điều hành các dự án thăm dò khai thác dầu khí như một công ty đầu tư quốc tế, nhanh chóng trưởng thành về mọi mặt và nâng cao uy tín quốc tế.
II. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ THĂM DÒ- KHAI THÁC DẦU KHÍ Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
1. Giải pháp vĩ mô:
1.1. Bổ sung và hoàn thiện hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động
đầu tư ở nước ngoài nói chung và trong lĩnh vực dầu khí nói riêng.
Như đã nói trong chương II, văn bản pháp lý cao nhất mà Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam phải tuân thủ trong đầu tư ra nước ngoài là Nghị định
22/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính Phủ quy định về quản lý đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài và Quyết định số 116/Ttg ngày
2/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số ưu đãi, khuyến khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động dầu khí. Tuy nhiên các văn bản này chưa đầy đủ và chưa đồng bộ. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là hoạt động mang tính quốc tế hoá cao vì vậy nhà đầu tư phải chấp nhận
các thông lệ quốc tế về đấu thầu, về thẩm định Vậy để khuyến khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò- khai thác dầu khí giúp Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có thể hoạt động được theo thông lệ dầu khí quốc tế cần bổ sung một số điểm sau:
Thẩm định và quyết định đầu tư:
Việc thẩm định và quyết định đầu tư ra nước ngoài được quy định tại điều
10 Nghị định số 22/1999/NĐ ngày 14/4/2001 của Chính phủ. Theo đó các dự án trong lĩnh vực dầu khí- các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thẩm định theo trình tự dưới đây (nội
dung xin xem phần phụ lục):
Biểu đồ 6: Thủ tục thẩm định dự án đầu tư đối với dự án
thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch Đầu tư
Doanh nghiệp
1
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
4
2 Bộ, Ngành liên quan, Ủy ban nhân
3 dân tỉnh
Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ dự án tới Bộ Kế hoạch Đầu tư.
Bước 2: Bộ Kế hoạch Đầu tư gửi văn bản xin ý kiến Bộ, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bước 3: Bộ, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh gửi ý kiến bằng văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những vấn đề của dự án thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời hạn 10 ngày.
Bước 4: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho doanh nghiệp.
Biểu đồ 6: Thủ tục thẩm định dự án đầu tư đối với dự án
thuộc thẩm quyền quyết định Thủ tướng Chính phủ
Doanh nghiệp
1 2
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
4 3
Thủ tướng
Chính phủ
Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ dự án tới Bộ Kế hoạch Đầu tư.
Bước 2: Bộ Kế hoạch Đầu trình Thủ tướng ý kiến thẩm định trong thời hạn 15 ngày.
Bước 3: Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến thẩm định về dự án đầu tư.
Bước 4: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho doanh nghiệp.
Như vậy theo quy định hiện hành, việc thẩm định dự án đòi hỏi thời gian dài (thường là 30 ngày), do vậy không đáp ứng được yêu cầu thời gian trong kinh doanh quốc tế, đặc biệt là đối với những dự án Tổng công ty phải đánh giá và chào thầu trong thời gian ngắn do nước chủ nhà quy định.
Cũng theo điều 9 Nghị định số 22/1999/NĐ ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy định việc thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài sẽ do Thủ tướng duyệt với những dự án của doanh nghiệp do Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập hoặc vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước có giá trị từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên. Xét thấy đặc thù hoạt động đầu tư dầu khí đòi hỏi vốn lớn do đó nếu làm như quy định tại Nghị định trên thời gian thẩm định kéo dài, không phù hợp với các thông lệ quốc tế. Giúp cho quá trình thẩm định được diễn ra nhanh hơn và phù hợp với các đặc trưng của ngành Dầu khí có thể xem xét về việc thẩm định đầu tư theo số vốn đầu tư như sau:
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và ra quyết định đầu tư đối với các dự án dầu khí có đầu tư ban đầu từ
30 triệu đô la Mỹ trở lên.
Bộ Kế Hoạnh và Đầu Tư ra quyết định đầu tư đối với các dự án dầu khí có đầu tư ban đầu từ 20 triệu đến dưới 30 triệu đô la Mỹ. Hội đồng quản trị doanh nghiệp Việt Nam ra quyết định đầu tư đối với các dự án dầu khí có đầu tư ban dầu dưới 20 triệu đô la Mỹ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế Hoạch Đầu Tư về các quyết định đầu tư.
Chu chuyển ngoại tệ:
Điều 13, 14 Nghị Định 22/1999/NĐ ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy
định:
Điều 13: Lợi nhuận và các khoản thu nhập của Doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài phải được chuyển về nước trong thời gian chậm nhất là 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp quá thời hạn nêu trên phải nêu rõ lý do chậm cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..
Điều 14: Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài nếu sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư ở nước ngoài phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận và đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Với dự án đầu tư dầu khí đòi hỏi vốn đầu tư lớn và kéo dài trong nhiều năm các quy định trên là chưa hợp lý ngay cả khi đã có doanh thu từ dự án. Ngoài ra, theo thông lệ quốc tế, nhà đầu tư được hưởng một tỉ lệ dầu khí lãi nhất định (cùng với dầu khí thu hồi chi phí) khi bắt đầu khai thác trong khi chưa thu hồi hết vốn đầu tư nên việc phân định lãi đầu tư trong thời gian đầu khai thác không hoàn toàn chính xác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Để Tổng công ty Dầu khí Việt Nam sử dụng doanh thu từ dự án một cách linh hoạt và hiệu quả nhất và tránh các thủ tục gây lãng phí và thời gian và nguồn lực, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép Tổng công ty Dầu khí Việt Nam được sử dụng doanh thu từ bán dầu khí lãi để tái đầu tư theo chương trình công tác và ngân sách hàng năm đã được nước tiếp nhận đầu tư phê duyệt.
Thành lập công ty thành viên ở nước ngoài:
Theo thông lệ dầu khí quốc tế, các công ty dầu khí có dự án thường thành lập một đơn vị mang quốc tịch một nước thứ ba để thực hiện dự án nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì vậy Chính phủ xem xét cho phép Tổng công ty và công ty trực tiếp thực hiện dự án được thành lập công ty thành viên nước ngoài để thực hiện dự án sao cho có lợi nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Mua cổ phần của các công ty dầu khí nước ngoài:
Xét tập tục kinh doanh dầu khí quốc tế trong đó các công ty thường xuyên mua một phần hoặc toàn bộ cổ phần, Chính phủ có thể cho phép Tổng công ty Dầu khí Việt Nam mua cổ phần của các tổ chức kinh tế hay
công ty nước ngoài đang sở hữu tài sản dầu khí hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình trong các dự án cho các tổ chức kinh tế hay công ty nước ngoài khi có rủi ro hoặc lợi thế thương mại.
1.2. Tăng cường hợp tác dầu khí cấp chính phủ và nhà nước.
Thực tế triển khai các hoạt động đầu tư thăm dò- khai thác dầu khí ở nước ngoài của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trong thời gian qua cho thấy nhiều dự án đầu tư có được nhờ những mối quan hệ cấp Chính phủ của ta với các nước nhận đầu tư (các dự án ở I-rắc, An-giê-ri) hay các thỏa thuận ngoại giao (các dự án ở In-đô-nê-sia và Ma-lay-sia). Trong tương lai, để phù hợp với chủ trương hội nhập và tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, Chính phủ cần xem xét, tăng cường đưa hợp tác trong lĩnh vực Dầu khí vào các chương trình hợp tác kinh tế với các nước có tiềm năng dầu khí và có mối quan hệ hữu nghị đối với Việt Nam hơn nữa.
1.3. Lập quỹ dự phòng rủi ro.
Xét trên thực tế các công ty dầu không thể vay vốn để đầu tư cho tìm kiếm thăm dò- khai thác mà thường được trích từ lãi ròng của công ty theo tỷ lệ nhất định. Xét theo mục tiêu sản lượng và cơ cấu dự án ở nước ngoài, Chính phủ có thể xem xét cho phép hình thành một quỹ tìm kiếm thăm dò (kèm theo cơ chế sử dụng quỹ) khoảng 30-50 triệu USD/năm. Nguồn hình thành có thể gồm: phụ thu trên sản phẩm dầu khí Tổng công ty bán ra, từ doanh thu bán khí và lợi nhuận của Tổng công ty.
Việc huy động vốn cho các dự án đi vào phát triển mỏ và khai thác hiện tại đều được thực hiện thông qua vay vốn của các ngân hàng nước ngoài là rất lãng phí, vậy Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét ban hành quy định cho phép các ngân hàng thương mại trong nước cung cấp các khoản vay cho các dự án dầu khí ở nước ngoài.
2. Giải pháp vi mô.
2.1. Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ.
Đào tạo nguồn nhân lực là sự đầu tư cho tương lai vừa mang tính chiến lược của mỗi quốc gia cũng như từng đơn vị kinh tế. Dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia và với tính chất đặc trưng riêng của ngành là: sử dụng nhiều công nghệ kỹ thuật cao, môi trường hoạt động mang tính quốc tế và cạnh tranh, sự phát triển của công nghiệp dầu khí còn thúc đẩy hàng loạt các ngành công nghiệp có liên quan khác.
Về kinh phí đào tạo: kinh phí đào tạo là nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo tính hiệu quả của công tác đào tạo. Lượng kinh phí đào tạo phải đủ để tạo ra một sự đồng bộ thì mới đảm bảo yêu cầu và chất lượng của công tác đào tạo. Nguồn này cần được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như ngân sách của Tổng công ty, từ phần dành cho đào tạo trong các hợp đồng với nước ngoài, kinh phí nhà nước Để chủ động về thời gian và nội dung chương trình cũng như hình thức đào tạo, trong thời gian tới Tổng công ty cần có chế độ quản lý tập trung quỹ đào tạo trong các đơn vị của Tổng công ty, sử dụng quỹ đào tạo của Tổng công ty với tinh thần hiệu quả và tiết kiệm.
Về các khoá đào tạo: hiện nay các khóa đào tạo được thực hiện dưới hai hình thức: tổ chức các khoá trong nước và nước ngoài. Về các khoá đào tạo nước ngoài, do chưa có một quy trình đào tạo cụ thể nên hiệu quả đào tạo chưa cao dẫn đến tình trạng thấy thiếu mới cử đi đào tạo hoặc đào tạo rồi về không dùng đúng mục đích. Đầu tư ra nước ngoài là một lĩnh vực mới và nguồn cán bộ có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này còn mỏng do đó để khắc phục cần có một chiến lược đào tạo, đưa người ra nước ngoài theo đúng mục tiêu công việc trong tương lai. Đi đôi với việc đào tạo đội ngũ cán bộ ở nước ngoài, Tổng công ty cũng phải
tăng cường công tác đào tạo trong nước. Điều này một phần giúp giảm thiểu nguồn kinh phí đào tạo lại tận dụng được kiến thức và kinh nghiệm của các bộ trong nước. Tuy nhiên để thực hiện được điều này cần có các chương trình đạo tạo cụ thể tiếp thu được các công nghệ mới của nước ngoài, thực hiện đào tạo đến đâu, đạt kết quả tốt đến đó, không nên chấp vá, đào tạo làm nhiều lần, nhiều giai đoạn.
Việc lựa chọn đối tượng đào tạo: Lựa chọn đối tượng trên cơ sở kết hợp giữa việc tạo công bằng cho mọi cán bộ công nhân viên trước cơ hội được đào tạo và sự tuyển chọn đào tạo những người có năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc đòi hỏi có trình độ quản lý hoặc chuyên môn cao.
2.2. Thuê tư vấn nước ngoài.
Như đã nói ở trên đầu tư ra nước ngoài là một lĩnh vực mới vì vậy trong giai đoạn này việc thiếu các cán bộ có kinh nghiệm là điều tất yếu. Để giải quyết vấn đề này, ngoài việc nhanh chóng đào tạo đội ngũ cán bộ đồng thời tuyển dụng các cán bộ có kinh nghiệm và có thể công tác ở nước ngoài, Tổng công ty cần nhanh chóng thuê các chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm. Điều này một mặt giải quyết được những khó khăn về mặt nhân lực trước mắt, vừa tạo điều kiện cho các cán bộ của ta có thể học hỏi kinh nghiệm trong thời gian làm việc cùng các chuyên gia nước ngoài.
2.3. Tăng cường năng lực tài chính và kỹ thuật.
Về năng lực tài chính: do tính chất của hoạt động đầu tư thăm dò- khai thác dầu khí đòi hỏi vốn lớn mà thời gian thu hồi vốn lâu, thông thường với một dự án dầu khí đã có phát hiện thương mại thời gian thu hồi vốn cũng phải lên tới 7-10 năm. Vì vậy trong quá trình mới bắt đầu hoạt động đầu tư thăm dò- khai thác dầu khí ở nước ngoài, khi các dự án chưa đi
vào triển khai và thu lợi nhuận thì vẫn cần thiết phải có vốn đầu tư để đầu tư vào các dự án có tính khả thi cao. Ngoài các biện pháp mang tính vĩ mô như cơ chế cho vay từ các ngân hàng thương mại hay lập quỹ dự phòng rủi ro, Petrovietnam cũng nên xem xét lại cách điều phối vốn sao cho hợp lý tránh tình trạng có dự án khả thi lại không có tiền đầu tư.
Về năng lực kỹ thuật: Petrovietnam nên xây dựng chương trình tổng thể
phát triển công nghiệp tự động hoá, công nghệ thông tin của ngành.
Nghiên cứu tiếp nhận, làm chủ các công nghệ tự động hoá, công nghệ thông tin tiên tiến của thế giới đã và sẽ lắp đặt trong các công trình dự án dầu khí.
Mặc dù trình độ ứng dụng công nghệ tự động hoá, công nghệ thông tin của ngành Dầu khí trong nhưng năm qua có bước tiến vượt bậc, hàng loạt các dự án, dây chuyền hoạt động được trang bị các hệ thống điều khiển bằng máy vi tính có trình độ tích hợp cao, sử dụng các giải pháp điều khiển tổng thể, tiện dụng, nhưng thực chất quá trình ứng dụng các công nghệ hiện đại của ngành trong những năm qua mới dừng lại ở mức độ thụ động tiếp nhận và vận hành bên cạnh sự trợ giúp của các chuyên gia nước ngoài. Do đó nên nghiên cứu tiếp nhận có tính chủ động tiến đến làm chủ các công nghệ nhằm khai thác hiệu quả cho công tác thăm dò- khai thác ở nước ngoài.
Kết luận
Đầu tư thăm dò- khai thác dầu khí ở nước ngoài là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là yêu cầu cần thiết để đảm bảo nhu cầu năng lượng ngày càng tăng và an ninh năng lượng cho nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động đầu tư thăm dò- khai thác dầu khí ở nước ngoài là một tất yếu khách quan phù hợp với xu thế quốc tế hoá hoạt động dầu khí trên thế giới và nằm trong phương hướng phát triển Petrovietnam thành một tập đoàn kinh tế mạnh.
Trong quá trình hoạt động gần 3 năm qua Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đã không ngừng nỗ lực trong việc tìm kiếm và kí kết các dự án đầu tư, tiến hành đầu tư có trọng điểm vào các khu vực có tiềm năng dầu khí lớn và dần dần tạo dựng được hình ảnh công ty trên thế giới. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động cũng có không ít khó khăn xuất phát từ môi trường đầu tư thiếu ổn định, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, sự khác biệt về văn hoá, phong tục tập quán và tập tục kinh doanh cộng với các khó khăn trong nội bộ Tổng công ty. Vì vậy, để hoạt động đầu tư thăm dò- khai thác dầu khí ở nước ngoài có thể phát triển hơn nữa trong những năm tới cần có những điều chỉnh hợp lý từ phía Chính phủ cũng như từ phía Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
1. IEA Monthly Oil Market Report- UN 20/4/2002.
2. Tạp chí dầu khí số 1/2000, 4/2000, 5/2000, 3/2001, 1/2002,
3/2002, 4/2002, 8/2002, 10/2002, 3/2003, 6/2003.
3. Tạp chí Oil & Gas journal số 24/10/2003, 24/2/2003.
4. Tạp chí Thông tin dầu khí thế giới số 3/2002, 4/2002, 6/2002,
7/2002, 8-2002, 1/2003, 7/2003, 8/2003,
5. Báo cáo Dầu Khí 2002, 7/2003.
6. World Bank 2001.
7. www.vneconomy.com.vn.
8. www.pidc.com.vn.
9. Quy định pháp luật về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam – Lưu Quang sưu tầm, tuyển chọn- NXB Lao Động- 2002.
Phụ lục
Phụ lục 1: Nghị định Số 22/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 4 năm 1999 quy định về đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp Việt Nam
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả của hợp tác kinh tế, kỹ thuật, thương mại với nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
1. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam là việc Doanh nghiệp Việt Nam đưa vốn bằng tiền, tài sản khác ra nước ngoài để đầu tư trực tiếp ở nước ngoài theo quy định của Nghị định này;
2. Nghị định này không điều chỉnh việc đầu tư của Doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài dưới các hình thức cho vay tín dụng, mua cổ phiếu; đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm.
Điều 2.
1. Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Công ty;
d) Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân.
(Các doanh nghiệp nêu tại khoản này sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp
Việt Nam).
2. Đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 3. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải có đủ
các điều kiện sau:
1. Dự án đầu tư ra nước ngoài có tính khả thi;
2. Có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu đầu tư ra nước ngoài;
3. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Điều 4. Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bằng:
1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu;
2. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp; bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật;
3. Tiền nước ngoài;
4. Các quyền tài sản khác trừ những quyền tài sản không được phép chuyển ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
1. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng tiền, tài sản nêu tại Điều 4 của Nghị định này phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, quy định về xuất khẩu và chuyển giao công nghệ;
2. Việc miễn thuế xuất khẩu đối với các tài sản đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp nêu tại điểm 1 Điều 4 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Bộ Thương mại xác nhận danh mục hàng hóa miễn thuế nói trên; Tổng cục Hải quan căn cứ vào văn bản xác nhận danh mục đó để miễn thuế xuất khẩu.
Điều 6.
1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định xin phép đầu tư ra nước ngoài nêu tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này gồm:
a) Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhưng có vốn đầu tư
ra nước ngoài có giá trị từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên.
2. Đối với những trường hợp đầu tư không thuộc khoản 1 điều này, Doanh nghiệp chỉ cần đăng ký tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo mẫu quy định.
Điều 7. Hồ sơ đầu tư ra nước ngoài gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư
bao gồm:
1. Đơn xin đầu tư ra nước ngoài;
2. Bản sao Quyết định thành lập Doanh nghiệp;
3. Văn bản cho phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp hoặc hợp đồng, bản thỏa thuận với bên nước ngoài về dự án đầu tư;
4. Giải trình về mục tiêu của dự án, nguồn gốc các khoản vốn đầu tư của Doanh nghiệp; hình thức đầu tư, phương thức chuyển vốn, phương thức chuyển lợi nhuận về nước;
5. Tình hình tài chính của Doanh nghiệp;
6. Văn bản chấp thuận đầu tư ra nước ngoài của cơ quan ra quyết định thành lập Doanh nghiệp (nếu là Doanh nghiệp Nhà nước).
Điều 8. Sau khi nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định dự án về những nội dung chủ yếu sau:
1. Năng lực tài chính của Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
2. Hiệu quả của dự án (các khoản nộp ngân sách, khả năng mở rộng thị
trường).
Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài được quy
định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với những dự án của Doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc vốn đầu tư của Doanh nghiệp Nhà nước có giá trị từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên;
2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định đối với những dự án còn lại.
Điều 10. Việc thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài lập hồ sơ quy định tại Điều 7 của Nghị định này thành 8 bộ (trong đó có 1 bộ gốc) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của Bộ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan;
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan nêu trên gửi ý kiến bằng văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những vấn đề của dự án thuộc phạm vi quản lý của mình;
4. Đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định kèm theo hồ sơ dự án và ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho Doanh nghiệp;
5. Đối với những dự án còn lại, sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho Doanh nghiệp. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
6. Trường hợp đơn xin đầu tư được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư cho Doanh nghiệp và gửi bản sao đến các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan.
Trường hợp đơn xin đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định của mình cho Doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
7. Thời hạn thẩm định cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài không quá
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 11. Doanh nghiệp chỉ được phép triển khai các thủ tục liên quan đến việc chuyển tiền, tài sản đầu tư ra nước ngoài để thực hiện dự án sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép và dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận.
Điều 12. Để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, Doanh nghiệp phải mở một tài khoản tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Mọi giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài và vào Việt Nam liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp phải được thực hiện thông qua tài khoản này.
Điều 13. Lợi nhuận và các khoản thu nhập của Doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài phải được chuyển về nước trong thời gian chậm nhất là 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp quá thời hạn nêu trên phải nêu rõ lý do chậm cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 14. Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài nếu sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư ở nước ngoài phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận và đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 15. Khi kết thúc dự án đầu tư ở nước ngoài đúng thời hạn hoặc trước thời hạn. Doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục thanh lý và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu được qua thanh lý trong thời hạn chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày kết thúc việc thanh lý.
Điều 16. Doanh nghiệp hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nếu việc đầu tư được tiến hành tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Việt Nam thì các nghĩa vụ về thuế của Doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định của Hiệp định.
Điều 17. Hàng năm, trong vòng 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước tiếp nhận đầu tư, Doanh nghiệp phải báo cáo về tình hình
hoạt động và báo cáo tài chính có chứng nhận của cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan ra quyết định thành lập Doanh nghiệp.
Điều 18. Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có tài sản thuộc sở hữu Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, giám sát Doanh nghiệp trong quá trình đàm phán, ký kết và triển khai hoạt động nhằm bảo toàn và phát triển vốn.
Điều 19. Doanh nghiệp, cá nhân vi phạm các quy định nêu tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động theo quy định của Giấy phép đầu tư và phải tuân thủ các quy định của Nghị định này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Phụ lục 2: Thông tư Số 05/2001/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 30 tháng 8 năm 2001 Hướng dẫn hoạ tđộng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam (không bao gồm bản phụ lục của thông tư này).
Căn cứ Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy
định vè đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài thuộc đối tượng
điều chỉnh của Thông tư này bao gồm:
a. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
b. Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
c. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp. (Sau đây gọi chung là doanh nghiệp Việt Nam).
2. Thông tư này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức đưa vốn bằng tiền hoặc các tài sản được phép khác ra nước ngoài để đầu tư trực tiếp theo quy định của Nghị định số
22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam dưới các hình thức cho vay tín dụng; mua cổ phiếu; đấu thầu quốc tế; đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
Điều 2. Cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp Việt Nam chỉ được phép đầu tư ra nước ngoài sau khi
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài.
2. Việc xem xét cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm
1999 của Chính phủ trên cơ sở phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và được thực hiện theo một trong hai quy trình sau đây:
a. Đăng ký cấp giấy phép đầu tư.
b. Thẩm định cấp giấy phép đầu tư.
Điều 3. Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép đầu tư.
1. Đối với những dự án đầu tư ra nước ngoài mà chủ đầu tư không thuộc thành phần kinh tế Nhà nước và có vốn đầu tư dưới 1.000.000 đô la Mỹ được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ, doanh nghiệp Việt Nam lập hồ sơ dự án theo quy trình đăng ký cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm các tài liệu sau đây:
a. Đơn đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
b. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (có công chứng);
c. Văn bản chấp thuận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp (nếu có); hợp đồng, bản thoả thuận với bên nước ngoài về dự án đầu tư (đối với trường hợp liên doanh hoặc các loại hình đầu tư khác có bên nước ngoài tham gia).
d. Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 01 năm gần nhất
(có kiểm toán).
2. Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép đầu tư được lập thành 5 bộ, trong đó ít nhất có 1 bộ gốc. Đơn đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo Mẫu 1 của Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy phép đầu tư
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 4. Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu tư.
1. Đối với những dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Nhà nước không phân biệt quy mô và mục đích đầu tư và các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế khác có vốn đầu tư từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng
4 năm 1999 của Chính phủ, doanh nghiệp Việt Nam lập hồ sơ dự án theo quy trình thẩm định cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hồ sơ dự án thẩm định cấp giấy phép đầu tư bao gồm các tài liệu sau đây:
a. Đơn xin đầu tư ra nước ngoài.
b. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (có công chứng);
c. Giải trình về dự án đầu tư;
d. Văn bản chấp thuận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp (nếu có); hợp đồng, bản thoả thuận với bên nước ngoài về dự án đầu tư (đối với trường hợp liên doanh hoặc các loại hình đầu tư khác có bên nước ngoài tham gia).
e. Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 01 năm gần nhất
(có kiểm toán).
g. Văn bản chấp thuận đầu tư ra nước ngoài của cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh (nếu là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác).
2. Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu tư được lập thành 08 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc. Đơn xin đầu tư ra nước ngoài và giải trình về dự án đầu tư thực hiện theo Mẫu 2 và 3 Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
3. Quy trình và nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án.
1. Trường hợp hồ sơ dự án nêu tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này chưa hợp lệ hoặc chưa đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung, sửa đổi hồ sơ dự án.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư các văn bản sửa đổi, bổ sung; nếu quá thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp không có văn bản trả lời hoặc văn bản trả lời không đáp ứng được yêu cầu, đơn xin cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp được coi là hết giá trị xem xét.
Điều 6. Điều chỉnh giấy phép đầu tư
Trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thể đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh các điều khoản được quy định tại giấy phép đầu tư cho phù hợp với hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a. Có sự thay đổi mục tiêu đầu tư ra nước ngoài;
b. Mở rộng quy mô đầu tư ra nước ngoài;
c. Chuyển nhượng vốn đầu tư ở nước ngoài;
Điều 7. Quy trình điều chỉnh giấy phép đầu tư
1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải lập hồ sơ điều chỉnh giấy phép đầu tư gồm các tài liệu sau đây:
a. Đơn xin điều chỉnh giấy phép đầu tư;
b. Giải trình về lý do, nội dung điều chỉnh.
c. Báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho đến thời điểm
điều chỉnh giấy phép đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép đầu tư được lập thành 03 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép đầu tư thực hiện theo Mẫu
4 và 5 của Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Đăng ký thực hiện dự án
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư của doanh nghiệp được chuẩn y theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư, doanh nghiệp phải nộp bản sao quyết định chuẩn y (hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo đăng ký thực hiện dự án.
2. Nội dung báo cáo đăng ký thực hiện dự án bao gồm:
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
b. Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh;
c. Vốn điều lệ của công ty; phần vốn tham gia của doanh nghiệp Việt
Nam;
d. Họ tên, địa chỉ thường trú của người đại diện của doanh nghiệp Việt
Nam ở nước ngoài và người đại diện của doanh nghiệp ở Việt Nam.
3. Khi thay đổi các nội dung nêu trên, doanh nghiệp Việt Nam phải thực hiện báo cáo đăng ký lại tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao giấy phép đầu tư và bản sao báo cáo đăng ký thực hiện dự án cho cơ quan thuế, Ngân hàng, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật tương ứng để thực hiện quản lý Nhà nước trong phạm vi chức năng của mình.
5. Trong thời hạn 6 tháng kể từ khi được cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc dự án đầu tư không triển khai hoạt động thì doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, nếu có cơ sở xác định lý do của việc không triển khai hoặc không được nơi tiếp nhận đầu tư chấp thuận là không khách quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thu hồi giấy phép đầu tư và thông báo quyết định này cho các cơ quan nêu tại khoản 4 của Điều này.
Trường hợp có lý do chính đáng, doanh nghiệp phải báo cáo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xin gia hạn và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận.
Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải báo cáo về tình hình hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
3. Báo cáo về tình hình hoạt động đầu tư của doanh nghiệp được lập theo
Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp Việt Nam chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a. Doanh nghiệp Việt Nam kết thúc dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ;
b. Doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy
định của pháp luật nước ngoài;
c. Doanh nghiệp Việt Nam không thực hiện các chế độ báo cáo đăng ký thực hiện, báo cáo hoạt động theo quy định của Thông tư này.
2. Trong trường hợp nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài, thu hồi giấy phép đầu tư và thông báo cho các cơ quan có liên quan.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và các cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ, Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Các dự án đầu tư ra nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải thực hiện ngay việc báo cáo đăng ký thực hiện dự án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài và thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, doanh nghiệp cần kịp thời phản ánh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét và có điều chỉnh phù hợp, nếu cần thiết.
Phụ lục 3: quyết định của thủ tướng Chính phủ Số 116/2001/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2001 Về một số ưu đãi, khuyến khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động dầu khí.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000, Nghị định số
48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí;
Căn cứ Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam; Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. áp dụng một số ưu đãi, khuyến khích đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức đầu tư 100% vốn hoặc góp vốn theo tỷ lệ tham gia trong lĩnh vực hoạt động dầu khí bao gồm : tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động dầu khí, sau đây gọi tắt là dự án dầu khí.
Điều 2. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài trong các dự án dầu khí (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp), ngoài việc được hưởng những ưu đãi quy định tại Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp còn được hưởng một số ưu đãi quy định tại các Điều 3, 4 Quyết định này.
Điều 3.
1. Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam đối với các dự án dầu khí đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được nước tiếp nhận đầu tư trả thay (có chứng từ hợp lệ), nhưng số thuế thu nhập được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 10 tháng 5 năm
1997.
2. Cá nhân làm việc cho các dự án dầu khí phải nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của pháp luật. Khi xác định số thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao phải nộp tại Việt Nam, được trừ số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài hoặc được nước tiếp nhận đầu tư trả thay (có chứng từ hợp lệ), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập phải nộp đối với người có thu nhập cao theo quy định của pháp luật Việt Nam về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
3. Thiết bị, phương tiện, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài để thực hiện dự án dầu khí đầu tư ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng bằng không (0%).
4. Mẫu vật, tài liệu kỹ thuật (băng từ, băng giấy...) nhập khẩu nhằm mục đích nghiên cứu, phân tích để thực hiện dự án dầu khí được miễn thuế nhập khẩu và không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
5. Các thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được, khi tạm nhập khẩu để gia công, chế biến, sau đó tái xuất khẩu để thực hiện dự án dầu khí thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
Điều 4.
1. Sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước Việt Nam, doanh nghiệp tiến hành các dự án dầu khí ở nước ngoài được sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư ở nước ngoài phù hợp với nội dung, mục tiêu của dự án dầu khí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư ở nước ngoài.
2. Trong trường hợp số ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp không đủ để đầu tư theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt, doanh nghiệp được mua số ngoại tệ còn thiếu tại các ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối ở Việt Nam.
1. Lãi vốn vay ngân hàng đối với số vốn đầu tư ra nước ngoài được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8350.doc