Đề tài Thực trạng và triển vọng phát triển hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Cổ phiếu biểu hiện quyền sở hữu của cổ đông, còn trái phiếu chỉ chứng nhận khoản tiền mà nhà phát hành nợ trái chủ và phải trả lãi. Cổ tức của cổ phiếu được lấy từ nguồn lợi nhuận sau thuế. Khi công ty làm ăn không có lãi, cổ đông có thể không nhận được cổ tức.Trong khi đó, lợi tức của trái phiếu lấy từ khoản lợi nhuận trước thuế, và là chi phí của doanh nghiệp và dù thế nào, nhà phát hành cũng phải trả lợi tức cho trái chủ. Cổ đông có quyền tham gia vào quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ( với tỷ lệ nhất định), còn trái chủ thì không có quyền đó. Thời gian đáo hạn cới cổ phiếu là vô hạn còn với trái phiếu là hữu hạn và được xác định trên trái phiếụ Trái phíếu có tính rủi ro thấp hơn cổ phiếu, đặc biệt là trái phiếu chính phủ.

doc38 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và triển vọng phát triển hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể của vai trò này là hoạt động phát hành chứng khoán, mua bán chứng khoán. Thông qua các hình thức này các khoản vốn manh mún, rải rác trong dân cư và các tổ chức kinh tế sẽ được huy động nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển, sản xuất kinh doanh. So với các nguồn vốn khác, thị trường chứng khoán có thể huy động với quy mô rộng rãi hơn, phương thức huy động đa dạng, nhanh chóng, đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người cần vốn, đảm bảo kết quả, hiệu quả kịp thời trong quá trình đầu tư. Vai trò này thể hiện ở việc các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và trái phiếu nhằm mục tiêu đầu tư dài hạn, chính phủ và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu để huy động vốn đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu chung của xã hội. Thứ hai, giúp tạo lập một cơ chế đầu tư hợp lý và thúc đẩy quá trình sử dụng vốn có hiệu quả. Đứng trên góc độ hiệu quả thì thị trường vốn thực sự là cái van điều tiết hữu hiệu các khoản vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nơi sử dụng hiệu quả hơn. Do hoạt động theo tín hiệu của thị trường nên thị trường chứng khoán có khả năng tự điều chỉnh. Do đặc tính thanh khoản cao của các công cụ nên có thể điều chỉnh vốn dễ dàng, nhanh chóng, từ nơi thừa sang nơi thiếụ Vì vốn đầu tư là một đầu vào trong sản xuất kinh doanh lại bị tác động của quy luật hiệu quả biên của vốn giảm dần nên chỉ có những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mới có khả năng trả lãi cao và nhà đầu tư mới tìm đến nơi đó. Việc sử dụng khoản vốn huy động từ thị trường này luôn đòi hỏi phải trả lãi nên tạo ra một sức ép buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn có hiệu quả. Đối với nền kinh tế, điều đó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Thứ ba, nó góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư gián tiếp. Thứ tư, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế. Thông qua vai trò thứ nhất và thứ hai, thị trường chứng khoán sẽ cung cấp điều kiện cần và đủ cho tăng trưởng đó là khối lượng vốn đủ sức đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và sử dụng có hiệu quả. Thứ năm, nó góp phần tạo môi trường thực hiện hành vi đầu tư mới. Từ đó, nó giúp đa dạng hoá các khoản đầu tư. Thứ sáu, nó tạo điều kiện để Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của mình. Thứ bảy, thị trường chứng khoán là công cụ để đánh giá, dự báo sự phát triển của nền kinh tế. II.Thị trường chứng khoán tập trung. 1.Khái niệm. Thị trưòng chứng khoán tập trung là thị trường giao dịch các chứng khoán đã thoả mãn những điều kiện nhất định và hoạt động giao dịch phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Biểu hiện của thị trường chứng khoán tập trung là Sở giao dịch chứng khoán ( với những thị trường phát triển) và Trung tâm giao dịch chứng khoán ( với thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam). 2.Phân loại chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán có nhiều loại chứng khoán được giao dịch.Chúng gồm: Thứ nhất, cổ phiếu( stock) là một loại chứng khoán được phát hành nhằm xác nhận quyền sở hữu và các lợi ích hợp pháp của cổ đông đối với tài sản và vốn tại một công ty cổ phần. Thứ hai, Trái phiếu (bond) là chứng khoán nợ và do các cơ quan công quyền, các công ty đang hoạt động phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường trong đó các trái chủ được cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Giữa trái phiếu và cổ phiếu có những điểm giống và khác nhau như sau: Về giống nhau, đó là cả hai chứng khoán đều là những chứng khoán sinh lời. Cổ phiếu cho cổ tức và trái phiếu cho lợi tức. Cả hai chứng khoán đều có tính thanh khoản ( có thể mua bán trên thị trường chứng khoán). Đồng thời cả hai đều có tính rủi ro, nghĩa là khi mua hai loại chứng khoán này đều có khả năng bị lỗ. Về khác nhau, thể hiện ở: Cổ phiếu biểu hiện quyền sở hữu của cổ đông, còn trái phiếu chỉ chứng nhận khoản tiền mà nhà phát hành nợ trái chủ và phải trả lãi. Cổ tức của cổ phiếu được lấy từ nguồn lợi nhuận sau thuế. Khi công ty làm ăn không có lãi, cổ đông có thể không nhận được cổ tức.Trong khi đó, lợi tức của trái phiếu lấy từ khoản lợi nhuận trước thuế, và là chi phí của doanh nghiệp và dù thế nào, nhà phát hành cũng phải trả lợi tức cho trái chủ. Cổ đông có quyền tham gia vào quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ( với tỷ lệ nhất định), còn trái chủ thì không có quyền đó. Thời gian đáo hạn cới cổ phiếu là vô hạn còn với trái phiếu là hữu hạn và được xác định trên trái phiếụ Trái phíếu có tính rủi ro thấp hơn cổ phiếu, đặc biệt là trái phiếu chính phủ. Thứ ba, chứng chỉ quỹ đầu tư là giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu cổ phần của người mua với quỹ đầu tư chứng khoán hoặc phần vốn mà nhà đầu tư đã góp vào quỹ đầu tư chứng khoán . Sau đó, quỹ đầu tư sẽ quản lý số tiền này và đem đi đầu tư chứng khoán. Người mua chứng chỉ sẽ được hưởng lợi tức từ kết qủa đầu tư của quỹ. Thứ tư, chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ tuỳ theo sự lựa chọn của mình, trong điều kiện nhất định có thể đổi nó lấy một hoặc một số chứng khoán khác. Thứ năm,chứng khoán phái sinh là các chứng khoán phát hành trên cơ sở các chứng khoán đã có nhằm mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro hoặc tìm kiếm lợi nhuận. 3.Các chủ thể trên thị trường chứng khoán tập trung. 3.1.Các nhà đầu tư chứng khoán . Nhà đầu tư chứng khoán là những người sở hữu chứng khoán , người mua hoặc sẽ mua chứng khoán cho mình. Ta có thể phân chia thành hai đối tượng: Thứ nhất, nhà đầu tư cá nhân là những cá nhân có vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi. Họ tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Thứ hai, nhà đầu tư có tổ chức là những tổ chức thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng thoả đáng trên thị trường với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Ví dụ như : quỹ đầu tư chứng khoán , quỹ bảo hiểm, quỹ hưu trí, công ty chứng khoán ... 3.2.Các công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán là loại hình doanh nghiệp hoạt động với các nghiệp vụ chính: môi giới chứng khoán , tự doanh chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Đặc trưng của công ty chứng khoán là hoạt động môi giới chứng khoán. 3.3.Các chủ thể phát hành chứng khoán. Các chủ thể phát hành chứng khoán là những tổ chức, đơn vị thực hiện việc huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ tài chính. Đây cũng chínhlà các chủ thể cung ứng chứng khoán trên thị trường. Cụ thể: Chính phủ, chính quyền địa phương phát hành trái phiếu nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cụ thể; các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu; các tổ chức tài chính có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu hoạt động của mình. 3.4.Các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán nhà nước là cơ quan trực thuộc bộ tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chứng khoán. Các chức năng đó là: Thứ nhất, chủ trì nghiên cứu để xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Thứ hai, chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và đề nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Thứ ba, cấp và thu hồi các loại giấy phép có liên quan. Thứ tư, thực hiện tổ chức, quản lý thị trường giao dịch tập trung. Thứ năm, kiểm tra, xử lý vi phạm về chứng khoán . .v.v. 3.5.Các chủ thể khác. Hệ thống ngân hàng thương mại: có vai trò quan trọng trong hoạt động của thị trường chứng khoán. Nó có thể đứng ở vị trí là chủ thể phát hành trái phiếu, ở vị trí của nhà đầu tư có tổ chức đồng thời cũng có thể đóng vai trò người thanh toán. Sở giao dịch chứng khoán: là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch chứng khoán đã niêm yết và thông thường đây là một tổ chức tự quản và là một bộ phận quan trọng trong thị trường chứng khoán( là biểu hiện của thị trường tập trung). Trung tâm lưu ký và mua bán chứng khoán : là một bộ phận thực hiện việc lưu giữ chứng khoán và giúp các nhà đầu tư thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán. Bộ phận này bị coi là phụ trợ nhưng có vai trò quan trọng, nó giúp cho giao dịch diễn ra nhanh chóng, chuẩn hoá giao dịch ( không còn giao dịch vật chất nên tránh được những chi phí phát sinh như phí vận chuyển, lưu trữ, thời gian đi lại .v.v.), giúp cho nhà đầu tư thực hiện quyền của mình. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán : là tổ chức của các nhà kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán nhằm bảo vệ lợi ích chung của toàn ngành chứng khoán , thông thường là một tổ chức tự quản ( ở Việt Nam, tổ chức này đã ra đời năm 2003). Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: thực hiện chức năng phân tích, đánh giá, triển vọng của chứng khoán trên thị trường thông qua độ tín nhiệm là căn cứ quan trọng để cân nhắc, ra quyết định mua chứng khoán. 4.Sở giao dịch chứng khoán. 4.1.Khái niệm. Là một biểu hiện của thị trường chứng khoán tập trung. Đó là một tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo giao dịch của pháp luật có nhiệm vụ tổ chức việc mua bán chứng khoán. 4.2.Chức năng và nhiệm vụ. Sở giao dịch chứng khoán có những chức năng và nhiệm vụ sau: Thứ nhất, tổ chức quản lý, giám sát hoạt động giao dịch của chứng khoán niêm yết. Thứ hai, ban hành các quy chế hoạt động của sở giao dịch đối với các hoạt động niêm yết, giao dịch chứng khoán, các hoạt động công bố thông tin. Thứ ba, chấp thuận huỷ bỏ việc niêm yết chứng khoán , giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các đơn vị niêm yết. Thứ tư, chấp thuận hoặc huỷ bỏ tư cách thành viên quản lý, giám sát hoạt động giao dịch của các thành viên. Thứ năm, giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên sở giao dịch. Thứ sáu, làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh các tranh chấp có liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên. Thứ bảy, phải đảm bảo cho giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành một cách công bằng, trật tự và có hiệu quả. Thứ tám, có thể thu các khoản phí theo quy định của pháp luật. 4.3.Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch chứng khoán. Bao gồm có : hội đồng quản trị, ban giám đốc, các bộ phận chức năng. Thứ nhất, hội đồng quản trị là cơ quan có quyền lực cao nhất của sở giao dịch chứng khoán bao gồm các đại diện và những người có liên quan trực tiếp, gián tiếp đến thị trường chứng khoán( đại diện công ty chứng khoán thành viên, đại diện công ty có chứng khoán niêm yết, đại diện cổ phần, đại diện giới chuyên môn.v.v.).Trong đó, đại diện các công ty chứng khoán thành viên là chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Thứ hai, ban giám đốc, là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động chính của sở, giám sát các hành vi giao dịch của thành viên.Ban giám đốc hoạt động độc lập nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng quản trị. Thứ ba, các bộ phận chức năng là các cơ quan chuyên môn hoạt động dưới quyền chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, giúp việc cho ban giám đốc về các lĩnh vực chuyên môn của bộ phận mình. Bộ phận chức năng gồm: bộ phận giao dịch, bộ phận niêm yết, bộ phận thành viên, bộ phận văn phòng. Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán ở nước ta giai đoạn (2000-2008). I.Thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán giai đoạn(2000-2008). 1.Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán. 1.1.Các nhà đầu tư tham gia hoạt động đầu tư chứng khoán. Một là, nhà đầu tư chứng khoán đã phát triển lan rộng khắp trên toàn quốc. Sau 9 năm hoạt động thị trường chứng khoán tập trung, đến tháng 11/2008, toàn thị trướng đã có 496.885 tài khoản đăng ký giao dịch của nhà đầu tư trong nước và 11.375 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài ; 1920 nhà đầu tư có có tổ chức trong nước và 487 nhà đầu tư có tổ chức nước ngoài. Nguyên nhân là: Việc ra đời của Luật Chứng khoán năm 2006 tạo hành lang pháp lý ban hành và thực thi chính sách khuyến khích và thúc đẩy hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán phát triển. Tuy nhiên trong quá trình quản lý thi việc thực thi chính sách còn nhiều bất cập không theo kịp với diễn biến thị trường. Việc quản lý và giám sát lỏng của cơ quan nhà nước trong việc phát hành và đầu tư kinh doanh chứng khoán đã làm cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán mất cân đối và thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển quá nóng giai đoạn 2006-2007. Tuy nhiên đến cuối năm 2007 và đầu 2008, sự can thiệp hành chính sâu vào thị trường đã làm thị trường biến dạng và tụt giảm sâu nhất trong tất cả các thị trường trên thế giới. Hiểu biết của công chúng về thị trường chứng khoán tuy đã được phổ cập rộng rãi đến tận người dân nhưng vẫn còn hạn chế về khả năng phân tích và đánh giá thị trường. Bằng chứng là nhiều nhà đầu tư cá nhân đầu tư chứng khoán theo cảm tính - theo tâm lý đám đông. Thói quen của người dân trong việc gửi tiết kiệm, tích trữ kim loại quý, mua nhà đất đã không còn mà thay vao đó là thói quen đầu tư do các thị trường kim loại quý, thị trương bất động sản và thị thị trường chứng khoán trong nước đã phát triển liên thông với nhau. Sự thiếu ổn định của thị trường, chỉ số VN_INDEX diễn biến thất thường, không ổn định, tăng giảm thất thường. Thị trường chứng khoán tập trung nước ta còn mới phát triển, đã tương đối hoàn thiện, nhưng chưa ổn định. Do vậy, họ chờ đợi cho thị trường chứng khoán tập trung của nước ta phát triển thêm một thời gian nữa để có sự ổn định về cơ cấu tổ chức, hệ thống giao dịch, quy mô, thể chế pháp luật .v.v. để đầu tư được an toàn, đạt hiệu quả tối đa. Một số công ty nhà nước lớn được cổ phần hoá và niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung . 1.2.Các công ty chứng khoán. Một là, các công ty chứng khoán phát triển mạnh về số lượng và chất lượng và hoạt động đa đạng trên các lĩnh vực. Đến tháng 11/2008, toàn thị trường có 101 công ty Chứng khoán được cấp phép hoạt động với tổng số vốn đều lệ đăng ký hoạt động là 20.173,137 tỷ đồng. Các hoạt động nghiệp vụ khác như bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư chưa đựơc triển khai đồng bộ và thực hiện tự doanh và phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Hiện trên thị trường chưa có 41 công ty quản lý quỹ đầu tư hoạt động trên chứng khoán với tổng vốn hoạt động đăng ký 1.541,9 tỷ đồng. 1.3.Các chủ thể phát hành chứng khoán. Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung đa dạng và phong phú. Thứ nhất, về quy mô thị trường đang phát triển mạnh. Năm 2006 đỏnh dấu sự phỏt triển vượt bậc của thị trường chứng khoỏn (TTCK) Việt Nam. Bước sang năm 2007, TTCK Việt Nam đó cú 193 cụng ty niờm yết/đăng ký giao dịch tại cỏc Trung tõm GDCK, tổng giỏ trị cổ phiếu niờm yết tớnh theo giỏ trị thị trường đạt 221.156 tỷ đồng (tương đương 14 tỷ USD), chiếm 22,7% GDP của năm 2006, tăng 20 lần so với năm 2005. Cựng với đú là sự tăng lờn về số lượng cỏc nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào thị trường. Hiện nay cú khoảng 160.000 tài khoản giao dịch của nhà đầu tư (tăng 3 lần so với cuối năm 2005 và trờn 30 lần so với khi mở cửa thị trườn). Tớnh đến ngày 28/12/2007, mức vốn hoỏ toàn thị trường đạt khoảng 493 ngàn tỷ, chiếm 43% GDP. Hiện nay, mức vốn hoỏ tăng chủ yếu nhờ yếu tố khối lượng nhiều hơn khi cú nhiều cụng ty niờm yết mới trong năm 2007 (so với năm 2006 chủ yếu do tăng trưởng của index). Tớnh tới cuối năm 2007, cú 138 doanh nghiệp niờm yết tại Sở Giao dịch chứng khoỏn Thành phố Hồ Chớ Minh và 112 doanh nghiệp niờm yết tại Trung tõm Giao dịch chứng khoỏn Hà Nội. Trong năm 2007, Sở Giao dịch Chứng khoỏn Tp.HCM đó thực hiện được 248 phiờn giao dịch với tổng khối lượng gần 2,390 tỷ chứng khoỏn, tương ứng giỏ trị 244.670 tỷ đồng; bỡnh quõn đạt 986 tỷ đồng/phiờn. Tại sàn Hà Nội, những con số tương ứng là gần 1,365 tỷ chứng khoỏn với giỏ trị 140.943 tỷ đồng; bỡnh quõn đạt 568 tỷ đồng/phiờn. Số tài khoản giao dịch cỏ nhõn tớnh đến 31/12/2007 đạt trờn 300.000 tài khoản; cú 70 cụng ty chứng khoỏn và 23 cụng ty quản lý quỹ đang hoạt động. Tớnh đến 31/12/2007 cú trờn 7.500 tài khoản giao dịch thuộc khối đầu tư nước ngoài, tăng gấp 3 lần so với năm 2006. Tớnh độn 31/12/2007, nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 25 – 30% cổ phần của cỏc cụng ty niờm yết, doanh số giao dịch chiếm khoảng 18% giao dịch toàn thị trường. Giỏ trị danh mục đầu tư của họ trờn thị trường chớnh thức ước đạt 7,6 tỷ USD, gấp 3 lần so với năm 2006 (2,3 tỷ USD); nếu tớnh cả thị trường khụng chớnh thức, con số này ước đạt tới gần 20 tỷ USD. Năm 2007, thị trường chứng khoỏn Việt Nam đó huy động được 90.000 tỷ đồng vốn của cỏc doanh nghiệp, bao gồm cả hoạt động phỏt hành, đấu giỏ trờn thị trường chớnh thức. Lượng vốn huy động này gấp 3 lần năm 2006. Theo thống kờ UBCKNN, trong năm 2007 đó cú 179 cụng ty được phộp chào bỏn 2,46 tỷ cổ phiếu ra cụng chỳng, tương ứng với khoảng trờn 48.000 tỷ đồng (gấp 25 lần so với năm 2006). UBCKNN cũng tổ chức phỏt hành được 3,468 triệu trỏi phiếu, tương ứng với 3.750 tỷ đồng cho 3 ngõn hàng thương mại cổ phần; 25 triệu chứng chỉ quỹ, tương ứng với 250 tỷ đồng cho Quỹ tăng trưởng Manulife. Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ Trỏi phiếu Khỏc Số CK niờm yết(1 CK) 243,00 171,00 4,00 68,00 0,00 Tỉ trọng (%) 100,00 70,37 1,65 27,98 0,00 KL niờm yết(ngàn CK) 5.909.076,67 5.507.474,34 252.055,53 149.546,80 0,00 Tỉ trọng(%) 100,00 93,20 4,27 2,53 0,00 GT niờm yết(triệu đồng) 72.668.328,23 55.074.743,43 2.520.555,30 15.073.029,50 0,00 Tỉ trọng (%) 100,00 75,79 3,47 20,74 0,00 Quy mô niêm yết trên HASTC Toàn thị trường Cổ phiếu Trỏi phiếu Số chứng khoỏn niờm yết 697 168 529 Tổng khối lượng niờm yết 3,822,385,803 2,171,592,817 1,650,792,986 Tổng giỏ trị niờm yết 186,795,226,770,000 21,715,928,170,000 165,079,298,600,000 Các loại hàng hoá còn chưa đa dạng, một số công cụ hoạt động chưa có mặt tại Việt Nam như quyền chọn, chứng khoán phái sinh .v.v. Do vậy, nhà đầu tư chưa có nhiều sự lựa chọn, hàng hoá trên thị trường chưa hấp dẫn người mua. Thứ hai, cơ chế hoạt động của thị trường còn tương đối hoàn chỉnh, đã được quy định bởi các văn bản ở mức cao( Luật,Nghị định, thông tư) nên bao quát được toàn bộ hoạt động của thị trường. Việc phân định trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động của thị trường giữa uỷ ban chứng khoán nhà nước với các tổ chức tự quản chưa thật rõ ràng. Thứ ba, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin của trung tâm, các ngân hàng lưu ký, các công ty chứng khoán còn ở trình độ chưa cao. Nguyên nhân là do chúng ta còn ở thời kỳ đầu phát triển, nên cơ sở vật chất còn phải tiếp tục phát triển và hoàn thiện thêm. Thứ tu là, hệ thống giao dịch chứng khoán tương đối hoàn thiện, mới chỉ có loại hình tài khoản cá nhân và tài khoản của doanh nghiệp, chưa có loại hình tài khoản liên kết, tài khoản tham dự .v.v. về lệnh giao dịch mới chỉ có hai loại lệnh là lệnh giới hạn và lệnh thị trường. Nguyên nhân là do: Quy định của nhà nước vẫn chưa cho phép áp dụng các hình thức như vậỵ Do trung tâm mới đi vào hoạt động chưa lâu, chưa phát triển nên chưa đủ khả năng để tiến hành các loại hình trên. 1.4.Các cơ quan Quản lý nhà nước về chứng khoán Một là, hệ thống văn bản pháp quy về chứng khoán còn chưa hoàn thiện. Cụ thể, hiện nay chúng ta vẫn chưa có luật chứng khoán. Do: Chúng ta mới ở bước đầu của sự phát triển thị trường nên chưa đủ thời gian, kinh nghiệm quản lý để kiểm nghiệm các hành vi trên thị trường. Do vậy, chưa thể ban hành dược một bộ luật chứng khoán hoàn chỉnh. Do bản thân thị trường chứng khoán tập trung cũng chưa hoàn thiện, còn cần điều chỉnh thêm. Nếu ban hành luật lúc này chắc chắn sẽ có những quy định không phù hợp và nhanh chóng phải sửa đổi, bổ sung sau một thời gian ngắn ban hành. Hai là, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chứng khoán còn yếu và thiếu. Hiện chúng ta rất thiếu cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạch định chính sách và các nhân viên lành nghề. 1.5.Các chủ thể khác. Một là, hiện nay, thị trường chứng khoán tập trung của nước ta chưa có công ty đánh giá hệ số tín nhiệm, tổ chức đánh giá thị trường. Như chúng ta đã biết, những tổ chức này có vai trò hỗ trợ giao dịch chứng khoán, đảm bảo cho giao dịch diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, chính xác, giúp tăng tốc độ lưu thông chứng khoán của thị trường. Đồng thời, nó có tác dụng định hướng thị trường, giúp nhà đầu tư chứng khoán và các chủ thể khác đánh giá đúng một loại chứng khoán nào đó, cũng như tình hình hoạt động của toàn thị trường. Song ở nước ta, những tổ chức này lại chưa có, đây chính là một nguyên nhân dẫn đến sự thiếu ổn định của thị trường trong thời gian vừa qua, bởi vì, các nhà đầu tư không được định hướng, không có một “cột mốc” nào giúp nhà đầu tư đánh giá được thị trường. Hai là, trên thị trường chỉ có một ngân hàng chỉ định thanh toán là ngân hàng đầu tư và phát triển, đây là điều chưa thật hợp lý bởi vì đã là thị trường thì nó cần phải có nhiều người mua và nhiều người bán, việc trên thị trường chỉ có một nhà cung cấp dịch vụ chắc chắn sẽ không thể đảm bảo cho sự phát triển về lâu về dài của thị trường. 3.Thị trường các loại chứng khoán. Trên sàn HOSTC Quy mô niêm yết trên HASTC Toàn thị trường Cổ phiếu Trỏi phiếu Số chứng khoỏn niờm yết 697 168 529 Tổng khối lượng niờm yết 3,822,385,803 2,171,592,817 1,650,792,986 Tổng giỏ trị niờm yết 186,795,226,770,000 21,715,928,170,000 165,079,298,600,000 Một là, thị trường trái phiếu còn chưa được chú trọng. Trên thị trường chủ yếu giao dịch trái phiếu chính phủ, có 529 loại trái phiếu . Nhưng bản thân trái phiếu chính phủ cũng chưa thực sự hấp dẫn được nhà đầu tư( nguồn Tiger capital). Do: Lãi suất trái phiếu chính phủ chưa vượt trội so với lãi suất tín dụng ngân hàng. Nhà nước chưa có kế hoạch huy động trái phiếu chính phủ trên thị trường chứng khoán tập trung theo định kỳ, gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc chuẩn bị vốn và danh mục đầu tư. Những quy định khắt khe của chính phủ đối với trái phiếu công ty, cũng như quy mô của các các công ty niêm yết trên thị trường cũng đa phần là nhỏ nên không đủ khả năng đảm bảo trả nợ. Cơ chế đấu thầu trái phiếu chính phủ còn nhiều bất cập. Thủ tục trong thanh toán, giao dịch trái phiếu còn quá rườm rà. Những phiền toái này đã làm hạn chế sự hấp dẫn của trái phiếu với các nhà đầu tư. Do quy định cho phép ngân hàng được phép chiết khấu trái phiếu chính phủ trước thời hạn đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động giao dịch trái phiếu chính phủ trên thị trường chứng khoán tập trung. Bởi lẽ, khi có nhu cầu mua trái phiếu chính phủ các nhà đầu tư sẽ tìm đến kho bạc nhà nước và khi có nhu cầu bán trái phiếu họ tìm đến các ngân hàng thương mại để tránh những thủ tục rườm rà, phức tạp. Hai là, thị trường cổ phiếu còn quá nhỏ bé, giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư còn quá nhỏ bé, chỉ chiếm 11% tổng giá trị giao dịch, phần còn lại là giao dịch trái phiếu.Nguyên nhân chính là do: Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư chưa tạo được sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư do các công ty phát hành còn có quy mô nhỏ, lợi nhuận mà các chứng khoán này mang lại chưa thể bù đắp được những rủi ro mà nhà đầu tư phải chấp nhận. So với trái phiếu, những chứng khoán trên không thể so sánh được về độ an toàn. Đặc biệt, trong điều kiện trái phiếu niêm yết hầu hết là trái phiếu chính phủ. Ba là, các loại chứng khoán khác như: chứng khoán có thể chuyển đổi, chứng khoán phái sinh vẫn chưa có mặt trên thị trường. Điều này làm cho thị trường nghèo nàn về chủng loại hàng hoá, nhà đầu tư không thể tối đa hoá các mục tiêu của mình( lợi nhuận, độ an toàn). Lý do của tình trạng trên là do thị trường mới phát triển bước đầu, kinh nghiệm và nghiệp vụ của các chủ thể trên thị trường chưa hoàn chỉnh. 4. Cơ cấu đầu tư: Trước đây các hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán chỉ tập trung vào chứng khoán là cổ phiếu, nên cơ cấu đầu tư không hợp lý, rủi ro cao. Tuy nhiên từ đầu năm 2008 trở lại đây, do thì trương chứng khoán suy giảm mạnh nên thị trường tráI phiếu phát trển mạnh. Tuy nhiên việc xây dưng cơ cấu danh mục đầu tư của các nhà đâu tư Việt Nam còn hạn chế. III.Triển vọng về hoạt động đầu tư của thị trường chứng khoán. Cỏc giải phỏp phỏt triển TTCK như tỏch bạch việc quản lý tiền của NDT sang NHTM, đưa vào thực hiện giao dịch khụng sàn, cho phộp mỗi NDT được phộp mở 2 tài khoản sẽ là cần thiết trong thời điểm này, bởi TTCK đang cần một sõn chơi ngày càng được minh bạch và mở rộng hơn. Thời điểm ỏp dụng thuế giao dịch chứng khoỏn đang đến gần (1/1/2009), mặc dự theo đỏnh giỏ là mức độ ảnh hưởng chung đến đa số cỏc NDT là khụng lớn, tuy nhiờn trong khi TTCK VIệT NAM vẫn cũn nhiều khú khăn và chưa đem lại niềm tin vững chắc cho NDT thỡ mức độ tỏc động cũng sẽ được nhõn lờn. Đối với cỏc NĐT lớn, thỡ ngay từ bõy giờ cỏc hoạt động giao dịch, đầu tư cũng sẽ tớnh đến yếu tố thuế giao dịch chứng khoỏn. Cú khỏ nhiều ý kiến xunh quanh vấn đề này, tuy nhiờn, một điểm đỏng chỳ ý là trong đề ỏn “Phỏt triển bền vững, ngăn ngừa khủng hoảng trờn TTCK” của UBCK đang trỡnh CP, trong cỏc phương ỏn hỗ trợ TTCK trong trường hợp khú khăn cú bao gồm hoón ỏp dụng thuế giao dịch chứng khoỏn. Như vậy, ngoài cỏc thụng tin từ vĩ mụ hay kết quả kinh doanh từ chớnh cỏc DN, thỡ cỏc giải phỏp xõy dựng cơ bản nhằm hỗ trợ TTCK đang được kỡ vọng là sẽ đem lại niềm tin cho NĐT. Dư nợ bất động sản đang được xem là con “súng ngầm” cú thể là mối đe dọa khụng chỉ riờng thị trường bất động sản mà cả TTCK và hệ thống ngõn hàng Việt Nam. Theo bỏo cỏo mới nhất của SBV thỡ tổng dư nợ tớnh đến thỏng 9/2008 vào khoảng 115.500 tỉ VND, chiếm khoảng 9,15% dư nợ toàn hệ thống. Mặc dự tổng mức dư nợ này đang cú dấu hiệu giảm trong Quý 2 và 3, tuy nhiờn việc đưa thị trường bất động sản phỏt trở lại sẽ gặp rất nhiều khú khăn trong tỡnh hỡnh thắt chặt tớn dụng như hiện nay. Giỏ bất động sản núi chung, đặc biệt là ở hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp Hồ Chớ Minh vẫn chưa cú dấu hiệu chuyển biến. Khi chưa tỡm ra được lối thoỏt hữu hiệu nào cho thị trường này thỡ thời điểm đỏo hạn của cỏc khoản vay đầu tư bất động sản đang đến gần sẽ trở thành mối lo ngại lớn nhất đối với cỏc NĐT. TTCK Việt Nam vận động theo cỏc diễn biến nội tại của nền kinh tế hơn là theo cỏc tỏc động từ bờn ngoài. Do vậy, những phiờn tăng điểm cuối thỏng 9 được lý giải là do thụng tin tớch cực từ TTCK Mỹ tỏ ra khỏ lạ lẫm đối với TTCK Việt Nam. Tuy nhiờn, cỏc vận động của một số hàng húa, kim loại quan trọng như vàng và dầu mỏ lại phản ỏnh một cỏch giỏn tiếp rất nhanh đến TTCK VIệT NAM, bởi cỏc hàng húa này đang ngày càng đúng một vai trũ quan trọng đối với nền kinh tế VIệT NAM. Sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng do việc tăng giỏ nguyờn liệu đầu vào và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu là những khú khăn trước mắt của đa số DN hiện nay là một minh chứng rừ ràng nhất. Tiếp tục sự phõn húa cổ phiếu trong Quý 2/2008, cỏc CP của ngành cú ảnh hưởng bởi cỏc yếu tố vĩ mụ sẽ được cỏc NĐT cỏ nhõn và tổ chức lựa chọn. Kết quả kinh doanh Quý 3 sẽ là thuốc thử đỏnh giỏ khả năng hoàn thành kế hoạch kinh doanh cả năm của DN. Với những DN tiềm năng và cú khả năng tăng trưởng mạnh sau khi khú khăn đi qua thỡ đõy là thời điểm tốt để cú thể mua được CP này với giỏ hợp lý nhất. Nhận định Chưa bao giờ, TTCK VIệT NAM lại phản ứng mạnh và nhanh với cỏc thụng tin kinh tế vĩ mụ như trong Quý 3/2008, đầu tiờn là cỏc biến động đầy cảm xỳc của chỉ số CPI, nỗi lo thõm hụt thương mại, tăng lói suất cơ bản, biến động giỏ xăng dầu cả trong nước và quốc tế và biờn độ giao dịch trờn sàn chứng khoỏn.... Mặc dự một cỏch giỏn tiếp hay trực tiếp thỡ cỏc điều chỉnh này đều phản ỏnh vào tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của DN. Mục tiờu mà Chớnh Phủ đặt ra là kiềm chế lạm phỏt đó mang lại hiệu quả nhất định thể hiện qua chỉ cố CPI, thõm hụt thương mại đang cú chuyển biến tớch cực. Nếu trong cỏc thỏng cuối năm, chỉ số CPI tiếp tục được giữ ở mức thấp, thậm chớ là 0%, thỡ cũng cú thể thấy điều này cú thực sự tốt cho nền kinh tế?! Bởi vỡ chung quy lại, cỏc cụng cụ điều hành nền kinh tế, hay cỏc biện phỏp thỳc đẩy, cỏc nhõn tố mang tớnh động lực như FDI, ODA vv cũng đều nằm trong mối tương quan phức tạp giữa tăng trưởng kinh tế - ổn định xó hội. Như vậy cú thể thấy, bất cứ một biện phỏp nào cũng đều cú tớnh hai mặt của nú, khi mà mục tiờu chống lạm phỏt đang được đưa lờn hàng đầu thỡ chắc chắn rằng chỉ tiờu tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng. NĐT trờn TTCK sẽ tiếp tục theo dừi cỏc chỉ bỏo của kinh tế vĩ mụ để cú một chiến lược đầu tư hợp lý. Nếu như việc niờm yết của VCB là một cõu chuyờn kộo dài từ đầu năm 2008 đến nay khiến nhiều NĐT chỳ ý và vẫn chưa thể thực hiện được, thỡ ngay trong đầu Quý 4/2008 một doanh nghiệp lớn khỏc là PVFC với mức vốn điều lệ là 5.000 tỉ VND được nhỡn nhận là sẽ ảnh hưởng khụng nhỏ đến cỏn cõn cung – cầu của toàn thị trường và đặc biệt là chỉ số VN-Index. Sẽ cú một vấn đề chung của cả VCB và PVFC là sẽ niờm yết với mức giỏ nào để vừa làm hài lũng cổ đụng hiện tại và khụng bị ảnh hưởng khi lờn sàn. Tại thời điểm hiện tại, cả hai mức giỏ trỳng bỡnh quõn của VCB (107.000VND/CP) và PVFC (70.000VND/CP) đều là mối lo ngại của TTCK. Cỏc phản ứng “thỏi quỏ” của đỏm đụng với cỏc sự kiện như vậy cú thể tiếp tục là tõm điểm của cỏc đợt súng trong Quý 4/2008. Thời điểm cuối năm thụng thường là thời điểm tốt nhất để thực hiện việc huy động vốn của cỏc doanh nghiệp và cỏc IPO lớn. Kế hoạch cổ phần húa của Ngõn hàng Cụng Thương, ngõn hàng thương mại lớn thứ 4 tại Việt Nam được kỡ vọng thực hiện vào cuối năm 2008 sẽ thu hỳt một lượng vốn lớn. Quan trọng hơn, nếu như thời điểm cuối năm 2007, mặc dự IPO của VCB được coi là thành cụng, nhưng đó là một bài học cho NĐT đồng thời đó ảnh hưởng nặng nề đến chỉ số VN-Index và sức cầu trờn TTCK niờm yết. Do đú, việc tham gia IPO của ngõn hàng Viettin đối với đa số NĐT cỏ nhõn và tổ chức cũng sẽ dố dặt. Theo chỳng tụi, tương tự như VCB, cỏc vấn đề về giỏ bỏn khởi điểm, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỉ lệ bỏn ra cho cổ đụng bờn ngoài cũng sẽ là mối quan tõm hàng đầu. Bởi vỡ, để giải quyết được cỏc vấn đề đú cần cú sự thay đổi từ cỏch làm cũ của Chớnh Phủ. Cũng cần chỳ ý rằng thời điểm cuối năm 2008 được xem là khụng thuận lợi bằng cuối năm 2007. Thay đối để phự hợp với mục tiờu cổ phần húa và định hướng chung thị trường vào thời điểm cuối năm 2008 cũng được kỡ vọng làm kớch cầu TTCK Việt Nam. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT Thị trường Quý 2/2008 phải đối mặt với những tin tức bất lợi từ nền kinh tế trong nước, khiến VN-Index giảm dưới 400 điểm (399,4 điểm tại 30/06/2008). Tuy nhiờn, tại thời điểm đầu Quý 03/2008, tỡnh hỡnh kinh tế Việt Nam được cải thiện rừ rệt. Liờn tục cỏc tin tức tốt như chỉ số giỏ tiờu dựng (CPI) giảm dần qua cỏc thỏng và được khống chế ở mức dưới 1%, giảm lói suất cho vay của hệ thống ngõn hàng thương mại, giảm giỏ xăng dầu, v.vlà những nhõn tố tớch cực nõng đỡ thị trường trong gần trọn Quý 3 dự biờn giao dịch đó được nới rộng trở lại (±5% với HOSE và ±7% đỗi với HASTC). Trong Quý, đỏy thấp nhất được tạo tại ngày 18/09 với giỏ trị 419,28 điểm, giảm xấp xỉ 11 điểm so với đỏy trước đấy (ngày 05/08). Sự vận động của VN-Index trong Quý được chi phối chủ yếu bởi mụ hỡnh Đỉnh – Đầu – Vai (Head and Shoulder Top) với “vai phải” được lưu ý là cú thể tạo ra mức sụt giảm đỏng kể trong thời điểm đầu Quý 4 do biờn giao dịch đó được nới. Quý 4 bắt đầu với cỳ shock từ thị trường tài chớnh Mỹ khi Quốc hội nước này bỏc kế hoạch dựng 700 tỉ USD để vực dậy hệ thống ngõn hàng đang kiệt quệ trong cuộc khủng hoảng thế kỷ. Tuy Việt Nam được đỏnh giỏ là khụng chịu tỏc động lớn bởi “phản ứng dõy chuyền” như hệ lụy mà hệ thống thị trường tài chớnh gắn kết với thị trường Mỹ (cỏc thị trường phỏt triển như EU, Nhật) đang phải gỏnh chịu, song, dồn dập những thụng tin về cuộc khủng hoảng tài chớnh diện rộng mà bản thõn Việt Nam cũng đó và đang phải nỗ lực kiểm soỏt trong suốt 09 thỏng qua đang ảnh hưởng sõu sắc tới tõm lý giới đầu tư chứng khoỏn trong nước. Thực tế, những ngày đầu Quý, thị trường chứng khoỏn Việt Nam vẫn tràn ngập sắc đỏ trờn cả hai sàn HO và HA. Tớnh đến ngày 07/10, VN-Index mất thờm 42,46 điểm, tụt về mức 414,24 điểm, kịp hoàn thiện vai trỏi của mụ hỡnh Đỉnh – Đầu – Vai nhỏ và cú nguy cơ chọc thủng mức 400 trờn “hành trỡnh” test đỏy 366,02 điểm và hoàn thiện mụ hỡnh Đỉnh – Đầu – Vai lớn. Như vậy, tỏc động kộp từ hai mụ hỡnh Đỉnh – Đầu – Vai này cựng với những diễn biến khụng mấy sỏng sủa từ thị trường tài chớnh quốc tế cú thể sẽ che lấp mặt tớch cực mà bỏo cỏo tài chớnh của cỏc đơn vị niờm yết cú thể mang lại cho thị trường chứng khoỏn trong nước. Đõy là trở ngại đầu tiờn của VN-Index trong Quý 4/2008. Điều này, một lần nữa được xỏc nhận khi đường giỏ trị của VN- Index phỏ mức hỗ trợ mạnh Fibonacci Retracament 61,8% (tương đương mức 442 điểm) đo mức hoàn giỏ trị (giảm) của quỏ trỡnh tăng điểm kộo dài từ 20/06 đến 27/08 trước đú, mở ra khả năng “rơi tự do” cho chỉ số này. Tuy nhiờn, bự lại cho những bất lợi ấy, trong khi Fibonacci Art (FA) bỏo quỏ trỡnh hoàn giỏ trị (giảm) của giai đoạn 20/06 - 27/08 đó kết thỳc cựng ngày với sự phỏ vỡ mức FR61,8%, thỡ FA đo quỏ trỡnh bự giỏ trị (tăng) của giai đoạn suy giảm dài hạn từ thỏng 10/2007 đến 20/06/2008 lại cho thấy cơ hội trỗi dậy của VN- Index vẫn đang tiềm ẩn phớa trước. Tạo lập kờnh xu thế trung hạn (04/2008 – 10/2008), cú thể thấy thị trường sẽ được hỗ trợ tạm thời tại đường kờnh dưới, giới hạn trong khoảng 370 điểm – 380 điểm. Thủng mức này, VN- Index sẽ cũn cơ hội giảm tốc một lần nữa với ngưỡng hỗ trợ 340 điểm – 360 điểm trước khi rơi vào tỡnh trạng mất khả năng kiểm soỏt. Tuy nhiờn với chớnh sỏch tiền tệ linh hoạt và ban hành chỉ thị số 12/CT-TTg của Thủ tướng chớnh phủ về tăng cương giỏm sỏt cỏc hoạt động đầu tư trờn thị trương chớnh khoỏn làm cơ sở thỳc đẩy sự phỏt triển của hoạt động đầu tư trờn thi trường chứng khaosn trong tương lai. Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam trong thời gian tới. T I.Định hướng phát triển thị trường chứng khoán tập trung Việt Nam giai đoạn 2010-2015. heo văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX, đã định hướng phát triển của thị trường chứng khoán như sau: “ Mở rộng các dịch vụ tài chính- tiền tệ như tính dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán ... đi thẳng vào công nghệ hiện đại, áp dụng các quy chuẩn quốc tế. Từng bước hình thành trung tâm tài chính lớn của khu vực”. Cũng theo văn kiện : “ phát triển thị trường vốn và tiền tệ, nhất là thị trường vốn trung hạn và dài hạn. Tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, từng bước mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, kể cả việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài”. Mục tiêu trong 5 năm tới của thị trường chứng khoán tập trung là nâng cao quy mô thị trường lên =40%GDP Để thực hiện được những mục tiêu này cần thực hiện các giải pháp theo các phương hướng sau: Thứ nhất, mở rộng quy mô thị trường đồng thời hiện đại hoá thị trường. Trong thời gian tới đưa trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trở thành sở giao dịch chứng khoán, trung tâm ở Hà nội sẽ trở thành thị trường OTC. Thứ hai, đẩy mạnh công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đưa một số ngân hàng quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ra niêm yết trên thị trường chứng khoán. Thứ ba, hoàn thiện chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đã đang và sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung. Thứ tư, hoàn thiện hệ thống giao dịch chứng khoán, đưa vào thực hiện các loại lệnh, các hình thức thanh toán, phấn đấu hoàn thiện thị trường chứng khoán tập trung. Thứ năm, phát triển thị trường theo hướng trở thành một trung tâm tài chính lớn của khu vực, là kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế và của doanh nghiệp. Thứ sáu, phát triển nguồn nhân lực về chứng khoán có chất lượng cao. Có năng lực chuyên môn vững vàng, đạt chất lượng tương đương với các nước trong khu vực. II.Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020. 1.Nhóm giải pháp đối với các chủ thể trên thị trường chứng khoán. 1.1.Các nhà đầu tư. Uỷ ban chứng khoán nhà nước, trung tâm giao dịch chứng khoán và các công ty chứng khoán cần tăng cường công tác phổ biến kiến thức, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về thị trường chứng khoán. Tiến hành tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức chứng khoán trên truyền hình, internet, báo đài, .v.v., xuất bản những ấn phẩm giới thiệu những khái niệm cơ bản về thị trường chứng khoán. Do hiện nay, người dân vẫn còn mơ hồ về thị trường chứng khoán. Trong khi đó, nguồn vốn trong dân vấn còn rất lớn nhưng thị trường chứng khoán tập trung vẫn chưa phải là nơi để người dân gửi tiền vào vì: Họ chưa hiểu biết nhiều về thị trường chứng khoán, trong con mắt người dân thị trường chứng khoán còn quá xa lạ, mạo hiểm. Thói quen của người dân được hình thành trong thời gian dài đó là: gửi tiền tiết kiệm, mua kim loại quý, hay cất giữ ngoại tệ trong nhà. Hiện nay, tâm lý này vẫn còn khá phổ biến trong dân cư. Lợi tức của thị trường chứng khoán tập trung vẫn chưa bằng lãi suất gửi ngân hàng, lãi suất tiết kiệm bằng ngoại tệ. 1.2.Đối với các công ty chứng khoán. Thứ nhất, các công ty chứng khoán cần tiếp tục đa dạng hoá hoạt động của mình hơn nữa, tạo thêm nhiều loại dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Đối với các công ty chứng khoán, những dịch vụ trên chính là những sản phẩm mà công ty sẽ giới thiệu với khách hàng. Trong con mắt khách hàng, một công ty có nhiều loại sản phẩm, nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng thì công ty đó sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng. Như vậy, nó sẽ thu hút được khách hàng, điều này cũng đồng nghĩa với việc làm cho thị trường chứng khoán trở nên sôi động hơn. Thứ hai, tổ chức trao đổi kinh nghiệm giữa các công ty chứng khoán, các buổi đối thoại giữa nhà đầu tư, công ty chứng khoán, cơ quan quản lý, để các bên hiểu nhau hơn và kịp thời giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình hoạt động. Do đặc điểm của thị trường nước ta là mới đi vào hoạt động chưa lâu nên không thể không tránh khỏi những vướng mắc trong quá trình hoạt động của các chủ thể. Hơn nữa, việc thường xuyên có sự tiếp xúc giữa các chủ thể chính là biện pháp hay để các bên rút kinh nghiệm, hoàn thiện mình, là cách để thúc đẩy thị trường chứng khoán tập trung Việt Nam phát triển nhanh, đạt đựơc những mục tiêu đã đề ra. 1.3.Các chủ thể phát hành. Thứ nhất, đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Phải phân cấp rõ ràng, giao chỉ tiêu đến từng bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp. Đồng thời, phải tiến hành kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Có chính sách khuyến khích, tuyên dương, khen thưởng những đơn vị làm tốt. Xuất phát từ thực trạng thị trường chứng khoán tập trung của Việt Nam còn thiếu hàng hoá đặc biệt là chứng khoán có chất lượng. Việc tiến hành cổ phần hoá và đưa ra niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung những doanh nghiệp nhà nước lớn sẽ có tác dụng thu hút các nhà đầu tư chứng khoán, tạo ra nguồn hàng có chất lượng cao, làm cho thị trường chứng khoán nước ta thoát khỏi cảnh “ chợ chiều” ảm đạm vì: Những doanh nghiệp nhà nước lớn kinh doanh trong những lĩnh vực có ít đối thủ cạnh tranh. Do vậy, lợi nhuận mà nó thu được chắc chắn sẽ hấp dẫn được các nhà đầu tư chứng khoán. Những doanh nghiệp này thường được đầu tư rất lớn, tất hiện đại, có nguồn vốn lớn, có uy tín được xây dựng lâu năm. Do vậy, nếu được tổ chức tốt sẽ làm ăn rất hiệu quả đem lại triển vọng lớn. Thứ hai, tiến hành cổ phần hoá một số ngân hàng quốc doanh và đưa ra niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đồng thời, đưa một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào niêm yết trên thị trường chứng khoán. Những doanh nghiệp này chính là nguồn bổ sung hàng hoá chất lượng cao cho thị trường chứng khoán tập trung của nước ta do đó là những doanh nghiệp lớn, làm ăn có hiệu quả, có kinh nghiệm hoạt động trên thị trường vốn. 1.4. Quản lý nhà nước về chứng khoán Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thị trường chứng khoán, cũng như bộ máy quản lý nhà nước về chứng khoán.Giải pháp này xuất phát từ thực tế chúng ta chưa có một bộ luật về thị trường chứng khoán đầy đủ. Để có thể trở thành một thị trường chứng khoán phát triển không thể không tập trung xây dựng một bộ luật chứng khoán đầy đủ. Thứ hai, trong thời gian tới uỷ ban chứng khoán nhà nước cần phối hợp với bộ tài chính xem xét lại cơ chế khuyên khích, ưu đãi các doanh nghiệp ra niêm yết trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là chính sách thuế vì đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi tham gia thị trường chứng khoán tập trung, các công ty niêm yết chỉ được miễn giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm sau khi niêm yết. Trên thực tế việc chỉ được miễn giảm trong 2 năm là quá ngắn ngủi với một doanh nghiệp vừa mới chuyển đổi sang một phương thức kinh doanh mới. Thiết nghĩ, chúng ta nên tăng thời gian miễn giảm thuế lên nữa để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp niêm yết có thời gian thích nghi, ổn định sản xuất. Thứ ba, đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức sâu rộng về chứng khoán. Thông qua việc tổ chức các lớp bồi dưỡng, các buổi nói chuyện với các chuyên gia. Nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập ở các trường có chuyên ngành về chứng khoán, đưa các giáo trình hiện đại có chất lượng cao vào giảng dậy cho học viên. Đối với nước ta, khái niệm thị trường chứng khoán chỉ xuất hiện kể từ khi đất nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, trước đây chưa hề có, do vây đội ngũ cán bộ quản lý về chứng khoán cũng chỉ mới được hình thành trong những năm gần đây nên chắc chắn chưa thể đủ để đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, nhất là trong điều kiện nâng cấp trung tâm giao dịch chứng khoán thành sở giao dịch chứng khoán. Cũng như vậy đối với việc đào tạo về chứng khoán, các khoa đào tạo về chứng khoán cũng mới chỉ được thành lập không lâu, chưa hoàn thiện về giáo trình, phương pháp giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất, .v.v. Trong thời gian tới, nhu cầu về nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán là rất lớn việc hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán, nâng cao chất lượng và số lượng cán bộ quản lý nhà nước về chứng khoán là một trong những điều kiện cơ bản để thị trường chứng khoán phát triển. 2. Các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đầu tư chứng khoán: 4.1. Đối với tổ chức chào bỏn chứng khoỏn: a) Việc chào bỏn chứng khoỏn ra cụng chỳng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoỏn Nhà nước theo quy định của phỏp luật về chứng khoỏn. Cỏc tổ chức chưa đỏp ứng điều kiện chào bỏn chứng khoỏn ra cụng chỳng theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoỏn khụng được phộp thực hiện chào bỏn chứng khoỏn ra cụng chỳng. Mọi trường hợp chào bỏn chứng khoỏn vi phạm phỏp luật phải bị đỡnh chỉ và xử phạt theo quy định Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 thỏng 3 năm 2007 về xử phạt vi phạm hành chớnh trong lĩnh vực chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn; b) Việc chào bỏn cổ phiếu riờng lẻ phải tuõn thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và cỏc văn bản hướng dẫn cú liờn quan. Tổ chức phỏt hành cổ phiếu riờng lẻ để tăng vốn phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan quản lý cấp phộp hoạt động về phỏt hành thờm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, cụ thể: - Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam quản lý chào bỏn cổ phiếu riờng lẻ đối với cỏc ngõn hàng thương mại cổ phần, cỏc cụng ty tài chớnh cổ phần; - Bộ Tài chớnh quản lý chào bỏn cổ phiếu riờng lẻ đối với cỏc cụng ty cổ phần bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoỏn Nhà nước quản lý chào bỏn cổ phiếu riờng lẻ đối với cỏc cụng ty đại chỳng và cụng ty cổ phần chứng khoỏn; - Cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) quản lý chào bỏn cổ phiếu riờng lẻ đối với cỏc doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. c) Cỏc doanh nghiệp khụng phải là phỏp nhõn Việt Nam khụng được chào bỏn chứng khoỏn trờn lónh thổ nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp thực hiện theo lộ trỡnh cam kết quốc tế mà Việt Nam đó ký kết. 4.2. Đối với cụng ty cổ phần đại chỳng: a) Cỏc cụng ty cổ phần đủ tiờu chuẩn trở thành cụng ty cổ phần đại chỳng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoỏn Nhà nước. Cụng ty cổ phần đại chỳng khụng thực hiện đăng ký sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 thỏng 3 năm 2007 về xử phạt hành chớnh trong lĩnh vực chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn; b) Cỏc cụng ty cổ phần đại chỳng, bao gồm cả cỏc cụng ty niờm yết thực hiện chế độ kiểm toỏn, cụng bố thụng tin, quản trị cụng ty theo quy định của Luật Chứng khoỏn và cỏc văn bản hướng dẫn cú liờn quan. 4.3. Đối với Sở Giao dịch chứng khoỏn, Trung tõm Giao dịch chứng khoỏn: a) Sở Giao dịch chứng khoỏn, Trung tõm Giao dịch chứng khoỏn tổ chức giao dịch chứng khoỏn bảo đảm an toàn, cụng bằng, cụng khai, minh bạch theo quy định của phỏp luật về chứng khoỏn và quy chế giao dịch được cơ quan cú thẩm quyền phờ duyệt; b) Bộ Tài chớnh chỉ đạo Ủy ban Chứng khoỏn Nhà nước xõy dựng đề ỏn tổ chức giao dịch chứng khoỏn cho cỏc cụng ty cổ phần đại chỳng trong năm 2008 nhằm mở rộng thị trường chứng khoỏn cú tổ chức; c) Nghiờm cấm cỏc tổ chức, cỏ nhõn tổ chức thị trường giao dịch chứng khoỏn bất hợp phỏp. Cỏc hoạt động cung cấp thụng tin, nhu cầu mua, bỏn, giỏ cả chứng khoỏn trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng phải tuõn thủ đỳng quy định của phỏp luật. Người đứng đầu cỏc phương tiện thụng tin này phải đảm bảo sự chớnh xỏc, minh bạch về nguồn thụng tin đó đăng tải. 4.4. Đối với cỏc tổ chức kinh doanh chứng khoỏn: a) Tổ chức kinh doanh chứng khoỏn phải đảm bảo duy trỡ cỏc điều kiện theo quy định tại Luật Chứng khoỏn và Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 thỏng 01 năm 2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoỏn trong suốt quỏ trỡnh hoạt động; b) Bộ Tài chớnh chỉ đạo Ủy ban Chứng khoỏn Nhà nước đỏnh giỏ lại tỡnh hỡnh cấp phộp thành lập và hoạt động của cỏc tổ chức kinh doanh chứng khoỏn trong thời gian qua và trỡnh Chớnh phủ sửa đổi, bổ sung điều kiện cấp phộp cho phự hợp với tỡnh hỡnh thị trường hiện nay. 4.5. Đối với cỏc tổ chức đầu tư chứng khoỏn: a) Cỏc doanh nghiệp khụng cú chức năng đầu tư tài chớnh, ngoại trừ ngõn hàng hoặc cụng ty tài chớnh, khụng được chào bỏn chứng khoỏn ra cụng chỳng để huy động vốn đầu tư chứng khoỏn; b) Cỏc doanh nghiệp nhà nước khụng được sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phỏt triển và nguồn vốn xõy dựng cơ bản để tham gia gúp vốn thành lập, mua cổ phần của cỏc quỹ đầu tư chứng khoỏn (kể cả cỏc quỹ đầu tư mạo hiểm), cụng ty đầu tư chứng khoỏn. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước để đầu tư tài chớnh, đầu tư vào thị trường chứng khoỏn phải khụng làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được Nhà nước giao. Đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp quyết định mức độ đầu tư tài chớnh, đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vốn của Nhà nước. 4.6. Đối với cỏc Bộ, ngành: a) Bộ Tài chớnh: - Khẩn trương trỡnh Chớnh phủ ban hành Nghị định về phỏt hành chứng khoỏn riờng lẻ; rà soỏt lại cỏc văn bản quy phạm phỏp luật về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn, cú kế hoạch bổ sung, hoàn chỉnh trỡnh Chớnh phủ, Thủ tướng Chớnh phủ ban hành; - Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoỏn Nhà nước thực hiện quản lý phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng, đăng ký cụng ty cổ phần đại chỳng, thẩm định cấp phộp cỏc hồ sơ thành lập và hoạt động của cỏc tổ chức kinh doanh chứng khoỏn, quản lý giỏm sỏt thị trường chứng khoỏn tập trung, thành lập thị trường giao dịch chứng khoỏn cho cỏc cụng ty đại chỳng; - Xõy dựng kế hoạch tổng mức chào bỏn hàng thỏng theo tớn hiệu thị trường (bao gồm việc chào bỏn của cỏc cụng ty đại chỳng đăng ký với Ủy ban Chứng khoỏn Nhà nước và việc chào bỏn cổ phiếu lần đầu ra cụng chỳng của cỏc doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoỏ) để đảm bảo cõn đối cung cầu trờn thị trường. Đối với việc cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chớnh sớm trỡnh Chớnh phủ ban hành quy định về phương thức chào bỏn thoả thuận và bảo lónh phỏt hành, đồng thời quy định chi tiết hơn vấn đề định giỏ và cụng bố thụng tin để nõng cao tớnh linh hoạt, thỳc đẩy tiến trỡnh cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp nhà nước; - Phối hợp với cỏc Bộ, ngành liờn quan thực hiện cụng tỏc đấu tranh phũng, chống vi phạm phỏp luật trong lĩnh vực chứng khoỏn, thị trường chứng khoỏn b) Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam: - Quản lý phỏt hành chứng khoỏn riờng lẻ của cỏc ngõn hàng thương mại cổ phần; chỉ đạo cỏc ngõn hàng thương mại cổ phần đủ tiờu chuẩn đăng ký cụng ty đại chỳng; - Giỏm sỏt luồng ngoại tệ vào, ra của cỏc nhà đầu tư nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối; - Quản lý, giỏm sỏt việc cho vay đầu tư chứng khoỏn của cỏc tổ chức tớn dụng nhằm hỗ trợ nhu cầu đầu tư nhưng phải đảm bảo an toàn. c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: - Chỉ đạo cỏc cơ quan đăng ký kinh doanh tăng cường giỏm sỏt việc phỏt hành thờm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ; - Hướng dẫn trỡnh tự, thủ tục thực hiện việc chuyển đổi cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài là phỏp nhõn Việt Nam thành cụng ty cổ phần. d) Ủy ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) trong việc quản lý phỏt hành chứng khoỏn riờng lẻ; đ) Cỏc cơ quan thụng tấn, bỏo chớ ở trung ương và địa phương phối hợp với Bộ Tài chớnh, cỏc Bộ, ngành liờn quan trong việc tuyờn truyền, phổ biến giỏo dục phỏp luật về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn. Thủ trưởng cỏc cơ quan thụng tấn bỏo chớ phải chịu trỏch nhiệm về những nội dung, số liệu và những thụng tin về thị trường chứng khoỏn đó đăng tải. c-kết luận. Q ua bài nghiên cứu, ta có thể nhận xét được rằng: trong 9 năm qua thị trường chứng khoán tập trung đã đạt được nhiều thành tựu đáng trân trọng song cũng còn nhiều mặt phải giải quyết trong thời gian tới. Phân tích những mặt tồn tại cho thấy đa phần xuất phát từ những nguyên nhân khách quan như : thị trường mới đi vào hoạt động, đặc điểm nền kinh tế nước ta là đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ .v.v.không có những nguyên nhân nào xuất phát từ bản chất của nền kinh tế, của thị trường, hay những nguyên nhân phức tạp nào khác. Điều này nói với chúng ta rằng: trong thời gian tới nếu chúng ta tập trung giải quyết một cách quyết liệt, nghiêm túc những tồn tại này thị trường chứng khoán sẽ làm động tiền đề cho việc đa dạng hóa và chuyên nghiệp hóa các hoạt động đầu tư trong thời gian tới nhằm thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển. Tương lai của của hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán nước ta là rất khả quan. Đây cũng chính là đánh giá chung của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6073.doc