Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá. ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Cơ chế điều tiét sản xuất và lưu thông hàng hoá chính là sự hoạt động của quy luật giá trị sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thong qua cơ chế giá cả. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường ta sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường ta sẽ lên xuống xung quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế tác động của quy luật giá trị phát sinh khi tác dụng lên thị
24 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 887 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua, những giải pháp đề ra nhằm vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế Viêt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đứng trước xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới thì nước Việt Nam ta còn là một trong những nước có nền kinh tế chậm phát triển, nghèo nàn và lạc hậu. Cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ quản lý lạc hậu, khoa học kỹ thuật kém phát triển... hơn nữa nạn thất nghiệp, tham ô lạm phạt, ô nhiễm môi trường... vẫn luôn là một trong những vấn đề bức xúc chưa hạn chế được. Tuy vậy ta cũng không thể một sớm một chiều mà có thể khắc phục được những yếu điểm đó mà ta phải dần dần khắc phục. Song hành với nó ta phải liên tục vận dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và kinh tế để phát triển đất nước.
Đất nước Việt Nam ta đang đứng trước những khó khăn lớn về mọi mặt nhất là trong phát triển kinh tế, do đó chúng ta cần phải áp dụng những biện pháp phát triển kinh tế thật thận trọng, khẩn trương và làm sao để có hiệu quả nhất. Chính vì vậy việc áp dụng quy luật giá trị vào việc phát triển kinh tế là rất quan trọng. Chúng ta cần phải thật linh hoạt trong từng vấn đề, từng lĩnh vực của sự phát triển kinh tế. Tiểu luận được trình bày với nội dung chính là việc khẳng định lại một lần nữa tính tất yếu trong quản lý và phát triển kinh tế. Song do khuôn khổ có hạn nên em không thể đề cập tới tất cả các khía cạnh của vấn đề, em rất mong có được sự đóng góp ý kiến khoa học của các thầy cô giáo và của bạn đọc để cho bài viết này được thêm phần hoàn thiện hơn.
"Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và những giải pháp đề ra nhằm vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế Viêt Nam"
CHƯƠNG 1
QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀVAI TRÒ CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ HÀNG HOÁ MÀ ĐỈNH CAO LÀ KINH TẾ THI TRƯỜNG
1.1. Quy luật giá trị
1.1.1Nội dung cua quy luật giá trị
Tất cả các hoạt động kinh tế của con người đều chịu sự tác động của quy luật kinh tế nào đó.Quy luật giá trị là một trong những quy luật kinh tế có tác động mạnh đến các hoạt động kinh tế của con người.Quy luật giá trị là quy luật của nền sản xuất hàng hoá,biểu hiện nhu cầu khách quan của việc đinh hướng nền sản xuất và trao dổi theo các quan hệ tỷ lệ phản ánh hao phí lao động xã hội cần thiết.Giá trị là hình thức biểu hiện các hao phí đó trên cơ sở quy tất cả cá loại lao động cụ thể thành lao động trừu tượng và quy lao động phức tạp thành lao động giản đơn .Giá trị là phương thức đIều tiết các mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá trong quá trình trao đổi hoạt động.
Quy luật giá trị hoạt động trong các hình thái xã hội khác nhau và trong hệ thống các quan hệ kinh tế của mổi hình thái.Quy luât đó không thuộc về quy luật biểu hiện bản chất xã hội cơ bản của một hình tháI xã hội nào ,các biểu hiện cụ thể của nó phụ thuộc vào quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất nhất định.
Quy luât giá trị là quy luật của sản xuất và trao đổi hàng hoá.Sản xuất và trao đổi hàng hoá phảI dựa trên cơ sở lượng giá trị hàng hoá hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
Quy luật giá trị quy định viêc sản xuất và trao đổi hàng hoá phảI tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội tất yếu.Có nghĩa là giá trị hàng hoá do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá tạo nên và lượng giá trị của
hàng hoá cá biệt phảI phù hợp với lượng lao động xã hội tất yếu để làm ra loạI hàng hoá đó.Trao đổi phảI tiến hành trên nguyên tắc ngang giá.Đó là yêu cầu của quy luât giá trị.
Quy luật giá trị vận động thông qua sự vân động của giá cả hàng hoá,chỉ có thông qua sư vận động lên xuống của giá cả thị trường mới thấy dược sịư hoạt động của quy luật giá trị.Giá cả thị trường lên xuống một cách tự phát, xoay quanh giá trị,là sản phẩm của nền kinh tế tự do cạnh tranh,vô chính phủ và biểu hiện sự tác động của quy luật giá trị trong đIều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá tự nhiên.
Sựvận động của quy luật giá trị thông qua sự vân động của giá cả hàng hoá vì giá trị là cơ sở của giá cả,nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.Trên thị trương ngoàI giá trị,giá cả con phụ thuộc vào các nhân tố như cạnh tranh,cung cầu,sức mua của đồng tiền.Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó.Sự vận động của giá cả thị trườngcủa hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.Quy luật giá trị phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả thị tường.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Do đó ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự xuất hiện và hoạt động của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thẻ kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hoá đều chịu sự tác động và chi phối của quy luậ này. Tuân theo yêu cầu của quy luậ giá trị thì mới có lợi nhuận, mới tồn tại và phát triển được, ngược lại sẽ bị thua lỗ và phá sản.
1.1.2.Các hình thức chuyển hoá của quy luật giá trị
Tiền tệ là một loạI hàng hoá đạc biệt được dùng để các hàng hoá khác biểu thị giá trị của mình.Giá trị hàng hoá được biểu thị ra bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá.
Trong giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản,sản xuất hàng hoá,quy luât giá trị và tiền tệ tiêu vong.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh,quy luật giá trị
chuyển hoá thành quy luật giá cả sản xuất
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đọc quyền,quy luât giá trị chuyển hoá thành quy luât giá cả độc quyền cao.
1.2. Vai trò của quy luật giá trị trong việc phát triển sản xuất hàng hoá.
1.2.1.Sản xuất hàng hoá.
Sự tôn tạI của sản xuất hàng hoá do hai đIều kiện quyết định,đó là sự phân công lao động xã hội và sự đa dạng trong các hình thức sở hưu tư liệu sản xuất.
Phân công lao động xã hội là việc phân chia người sản xuất vào những ngành nghề khác nhau của xã hội,hoặc nói cách khác đó là chuyên mon hoá sản xuất.Phân công lao động xã hội phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.Lực lượng sản xuất càng phát triển thì phân công lao động xã hội càng cao.Như vậy,sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm sản xuất ra đươc bán trên thị trường.
1.2.2. Vai trò của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị tồn tại, hoạt động ở tất cả các phương thức sản xuất. Có sản xuất hàng hoá và có những đặc điểm hoạt động riêng tuỳ thuộc vào quan hệ sản xuất thống trị. Nó có tác dụng chủ yếu sau.
1.2.2.1.Quy luật giá trị đIều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Trong sản xuất, quy luật giá trị điều tiết việc phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành sản xuất thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá. Như đã nói trên, do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu giá cả hàng hoá trên thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Nếu một ngành nào đó, cung không đáp ứng cầu, giá cả hàng hoá lên cao thì những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất. Những người đang sản xuất hàng hoá sẽ thu hẹp quy mô sản xuất để chuyển sang sản xuất loại hàng hoá này. Như vậy, tư liệu sản xuất, sức lao động và vốn được chuyển vào ngành này tăng lên, cung về loại hàng hoá này trên thị trường sẽ tăng cao. Ngược lại khi ngành đó thu hút quá nhiều lao động xã hội, cung vượt cầu, giá cả hàng hoá hạ xuống, thì người sản xuất sẽ phải chuyển bớt tư liệu sản xuất và sức lao động ra khỏi ngành này để đầu tư vào nơi có giá cả hàng hoá cao. Nhờ vậy mà tư liệu sản xuất và sức lao động được phân phối qua lại một cách tự phát vào các ngành này để d dầu tư vào nơi có giá cả hàng hoá cao. Nhờ vậy mà tư liệu sản xuất và sức lao động được phân phối qua lại một cách tư phát vào các ngành sản xuất khác nhau. Ở đây ta thấy rằng sự biến động của giá cả xung quanh giá trị không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế.
Ngoài ra ta còn thấy quy luật giá trị cũng điều tiết và lưu thông hàng hoá. Hàng hoá bao giờ cũng vận động từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao. Quy luậ giá trị có tác dụng điều tiết sự vận động đó, phân phối các nguồn hàng hoá một cách hợp lý hơn trong nước.
1.2.2.2.Quy luật giá trị kích thích cải tiến kĩ thuật,hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất hàng hoá nào cũng mong có nhiều lãi. Người có nhiều lãi hơn là người có thời gian lao động cá biệt ít hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Còn những người có thời gian
lao động cá biệt lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị lỗ không thu về được toàn bộ lao động đã hao phí. Muốn đứng vững và thắng trong cạnh tranh, mỗi người sản xuất đều luôn luôn tìm cách rút xuống đến mức tối thiểu thời gian lao động cá biệt. Muốn vậy, những người sản xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, sử dụng những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý của sản xuất, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, kết quả l à năng suất lao động tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra để có thể thu được nhiều lãi, người sản xuất hàng hoá còn phải thường xuyên cải tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thông và tiêu thụ sản phẩm nhanh. Vì vậy quy luật giá trị có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá nhiều, nhanh, tốt, rẻ hơn.
1.2.2.3.Quy luật giá trị phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu người nghèo,làm phát sinh và phát triển quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị, lao động cá biệt của mỗi người sản xuất có thể không nhất trí với lao động xã hội cần thiết. Những người làm tốt, làm giỏi có năng suất lao động cá biệt thấp hơn thời gian lao động xã hôị cần thiết và nhờ đó họ phát tài, làm giàu, mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó những người làm ăn kém, không may mắn, thời gian lao động cá biệt lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết nên họ bị lỗ vốn thậm chí đi đến phá sản. Như vậy, quy luật giá trị có ý nghĩa bình tuyển, đánh giá người sản xuất, kích thích những yếu tố tích cực phát triển và đào thải các yếu tố kém. Nó đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất.Sự phân hoá này là kết quả tự nhiên sản xuất hàng hoá dựa trên chế đô tư hữu.
1.3. Kinh tế thị trường.
Nền kinh tế Việt Nam ta đã và đang vận hành theo cơ chế thị trường vậy chúng ta phải hiểu thế nào là cơ chế thị trường ta có một số vấn đề sau:
1.3.1. Kinh tế thị trường là gì?Bản chất của nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam.
Kinh tế thị trường là sự phát triển cao hơn của kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi trên thị trường. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế khách quan do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, trong đó toàn bộ quá trình từ sản xuất tới trao đổi, phân phối và tiêu dùng đều thực hiện thông qua thị trường.
Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là các chủ thể tự do lựa chọn các hình thức sở hữu, phương thức kinh doanh, ngành nghề mà luật pháp không cấm. Mọi hoạt động kinh tế đều diễn ra theo quy luật của nó, sản xuất và bán hàng hoá theo yêu cầu của thị trường, bán cái gì mà thị trường cần chứ không phải bán cái mình có, tiền tệ hoá các quan hệ kinh tế, các chủ thể được theo đuổi lợi ích chính đáng của mình.
Mô hình kinh tế của Việt Nam được xác định là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,vận động theo cơ chế thi trường có sự quản lý của nhà nước,định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nói đến kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa la nền kinh tế của chúng ta không phảI là kinh tế quản lý theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp như trước đây nhưng đó cũng không phảI là nền kinh tế thị trường tự do giống như các nước tư bản.Tức là không phảI thị trường tư bản chủ nghĩa,cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.Chúng ta đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,còn có sự đan xen và đấu tranh gữa cái cũ và cái mới,vừa có,vừa chưa có đầy đủ yếu tố xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay,nền kinh tế thị trường của nước ta còn ở tình trạng kém phát triển,cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, thấp kém,nền kinh tế ít nhiều còn mang tính tự cấp tự túc.Tuy nhiên,nước ta không lặp lai hoàn toàn quá trình phát triển kinh tế của các nước đI trước:kinh tế hàng hoá giản đơn chuyển lên kinh tế thị trường tự do,rồi từ kinh tế thị trương tự do chuyển lên kinh tế thị trường hiện đại.Nước ta xây dựng nền kinh tế thị trương hiện đạI,định hướng xã hội chủ nghĩa theo kiểu rút ngắn.ĐIều này cí nghĩa là phảI đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đạI hoá để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất,trong một thời gian tương đối ngắn xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đạI để nền kinh tế nước ta bắt kịp với trình độ phát triển chung của thế giới,đồng thời phảI hình thành đồnh bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý kinh tế vĩ mô và thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3.2. Cơ chế thị trường.
Cơ chế thị trường là cơ chế hoạt động của nền kinh tế hàng hoá, điều tiết quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá theo yêu cầu khách quan của các quy luật vốn có của nó như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ. Có thể nói cơ chế thị trường là tổng thẻ các nhân tố kinh tế, cung cầu, giá cả, hàng tiền. Trong đó người sản xuất và người tiêu dùng tác động lẫn nhau thông qua thị trường để xác định 3 vấn đề cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?
Cơ chế thị trường là một trật tự kinh tế, không hề hỗn độn. Nó hoạt động như một bộ máy tự động không có ý thức, nó phối hợp rất nhịp nhàng hoạt động của người tiêu dùng với các nhà sản xuất thông qua hệ thống giá cả thị trường. Không một ai tạo a nó, nó tự phát sinh và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hoá. Lợi nhuận chính là động lực cơ bản của sự vận động nền kinh tế hàng hoá. Nó sẽ hướng những người sản xuất vào lĩnh
vực mà người tiêu dùng có nhu cầu nhiều và bắt họ phải bỏ những lĩnh vực có ít nhu cầu, cũng như buộc bộ sử dụng những công nghẹ mới để có được hiệu quả cao nhất.
Cơ chế thị trường là một cơ chế tinh vi được điều tiết bởi các quy luật của thị trường. Đó là cơ chế "phạt và thưởng", "thua và được", "lỗ và lãi" của hoạt động kinh tế. Trong cơ chế thị trường mọi vấn đề cơ bản của nền sản xuất đều được giải quyết thông qua thị trường và chịu sự chi phôí của các quy luật của thị trường. Do đó có thể nói cơ chế thị trường là guồng máy hoạt động và tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hoá theo yêu cầu của cac quy luật kinh tế vốn có của nó. Các quy luật này quan hệ, tác động lẫn nhau tạo ra những nguyên tắc vận động của nền kinh tế hàng hoá. Nói tới cơ chế thị trường, trước hết ta phải nói tới các nhân tố cơ bản cấu thành nó, đó là tiền và hàng, người mua và người bán hàng hoá. Từ đó hình thành ra các quan hệ: hàng - tiền, mua - bán, cung - cầu và giá cả hàng hoá, hình thành mâu thuẫn cạnh tranh giữa các thành viên tham gia thị trường mà động lực thúc đẩy họ là lợi nhuận. Vì vậy thông qua lỗ, lãi mà cơ chế thị trường quyết định các vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất là gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?
Như đã trình bày ở trên cơ chế thị trường không những chỉ có những ưu điểm mà còn có cả những khuyết tật không thể tránh khỏi. Đó là, gây nên sự phân hoá dẫn đến phá sản của người sản xuất kinh doanh, gây lãng phí kinh tế, các hiện tưọng buôn gian, bán lận, đầu cơ, làm hàng giả, phá hoại môi sinh. Vì vậy trong cơ chế thị trường Nhà nước cần quản lý, điều tiết theo định hướng mục tiêu đã định, hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Dưới quyền chỉ đạo của Nhà nước thì nèn kinh tế thị trường sẽ phát triển vững chắc hơn và việc vận dụng các quy luật vào việc phát triển kinh tế sẽ trở nên thấu đáo hơn, có hiệu quả hơn trong phát triển kinh tế.
1.3.3.Tính chất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,một mặt vừa có những tính chất chung của nền kinh tế thị trường,mặt khác kinh tế thị trườnh định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dựa trên cơ sở và đựoc dẫn dắt,chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.Do đó,kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa co những đạc trưng riêng.
Thứ nhất,về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường.Muc tiêu hàng đàu của nước ta làgiảI phóng sức sản xuất,động viên mọi nguồn lực trong nướcvà ngoàI nước để thưc hiện công nghiệp hoá ,hiên đạI hoá,xây diưng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ,nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội ,cảI thiện từng bước đời sống nhân dân.
Thứ hai,nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần,trong đó kinh tế nha nước giữ vai trò chủ đạo.Trong nền kinh tế nước ta tôn tạI ba loạI hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân,sở hữu tập thể,sở hữu tư nhân.Tư ba loạI hình sở hữu cơ bản đó hình thành nên năm thành phần kinh tế .Đó là kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể ,tiểu chủ,kinh tế tư bản tư nhân,kinh tế tư bản nhà nước,kinh tế có vôn đầu tư nước ngoài.Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.Việc xác định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước là vấn đề có tính nguyên tắc và là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Thứ ba,trong nền kinh tế thị trương định hướng xã hôI chủ nghĩa thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập,trong đó lây phân phối theo lao động là chủ yếu.
Thứ tư, cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa.Vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa là hết sức quan trọng.Nó bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định,đạt kết quả cao,đạc biệt là đảm bảo công bằng xã hội.Không ai ngoàI nhà nước có thể
giảm bớt được sự chênh lệch giữa giàu và nghèo,giữa thành thị và nông thôn,giữa các vùng của đất nước trong đIều kiện kinh tế thị trường.
Thứ năm,nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cung là nền kinh tế mở,hội nhập .Chỉ có như vậy mới thu hút vốn,kỹ thuật,công nghệ,kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta,thực hiện phát huy nội lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị trường hiên đạI theo kiểu rút ngắn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN KINH TẾ NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ RA NHẰM VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng việc vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế Việt
Nam
cấp.
2.1.1.Việc vân dụng quy luật giá trị vào những năm nền kinh tế bao
Trong thời kỳ này chúng ta đã có cách hiểu không đúng về việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng,bình đẳng xã hội,do đo việc vận dụng quy luật giá trị đã có những thiếu sót,sai lệch.Hậu quả là đã làm triệt tiêu nhưng nhân tố tích cực ,năng động của xã hội.Nền kinh tế rơI vào tình trạng trì trệ,kém phát triển.
2.1.2Việc vân dụng quy luật giá trị thời gian sau đổi mới.
Không một nền kinh tế nào có thể coi là hoàn thiện, là phát triển tốt tuyệt đối cho dù đó có là nền kinh tế của một quốc gia phát triển nhất thế giơí đi nữa. Lúc nào nó cũng chứa những mặt trái, những mặt còn chưa tốt, những hạn chế cần được tiếp tục khắc phục. Việc áp dụng các quy luật kinh tế vào việc vận hành và quản lý nền kinh tế của một quốc gia luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ đổ vỡ nền kinh tế do vận dụng không đúng cách, không đúng yêu cầu thực tế. Đó vẫn là một trong những vấn đề nan giải của rất nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có cả nước Việt Nam của chúng ta. Vậy hiện nay, chúng ta cần phải làm gì và làm như thế nào để phát triển nền kinh tế yếu kém, lạc hậu đi lên một nền kinh tế mới phát triển hơn, hoàn chỉnh hơn. Trước khi xét điều đó ta sẽ đi phân tích nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây để thấy được thực trạng nền kinh tế của đất nước.
Nền kinh tế của một quốc gia luôn luôn biến động cùng với nền kinh tế thế giới. Để phát triển nền kinh tế thì vấn đề trước hết là ta phải biết bắt đầu từ đâu, đã có những cái gì và chưa có được những gì, cái gì phải làm trước, cái gì nên làm sau mới thực hiện. ở phần này chúng ta sẽ được rà soát một lượt những vấn đề tồn tại trong nền kinh tế Việt Nam để có thể lưu tâm vạch ra kế hoạch cho sự khắc phục và phát triển những yếu tố đó.
Thứ nhất, để phát triển nền kinh tế thì chúng ta cần phải có vốn, đó là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu của nước ta hiện nay. Vậy mà trên thực tế những năm gần đây nước ta luôn trong tình trạng thiếu hụt nguồn vốn vì tổng thu ngân sách luôn nhỏ hơn tổng chi ngân sách.
Thứ hai, là cơ sở vật chất của đất nước. Điều không thể không thừa nhận là nước ta là cơ sở vật chất kém phát triển, chậm phát triển. Các khu công nghiệp ít, hệ thống máy nước trang thiết bị lạc hậu. Cơ sở vật chất không đáp ứng đủ cho việc thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Hệ thống giao thông không thuộn lợi, kém phát triển, lại thêm sự ảnh hưởng của thiên nhiên và môi trường càng làm cho hệ thống cơ sở vật chất của nước ta ngày càng bị sa sút nghiêm trọng. Chính sách đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng còn chưa được quan tâm thích đáng. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị lãng phí hoặc bị bỏ quên còn nhiều. Những điều đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, là con người. Trình độ văn hoá của con người thấp kém, khả năng ứng dụng máy nước, trang thiết bị hiện đại trong phát triển sản xuất không đạt yêu cầu thực tế. Hơn nữa những người có tay nghề, kỹ thuật cao chiếm số ít trong lực lượng lao động của đất nước. Thái độ lao động của nhiều người còn không nghiêm túc. Những người có trình độ, có tri thức vận dụng tài năng của mình để tham ô tài sản nhà nước. Tất cả các yếu tố trên đã góp một phần không nhỏ vào việc kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Thứ tư, là vấn đề kỹ thuật và công nghệ. Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ còn yếu. Không có thành tựu nào là đáng kể trong nghiên cứu khoa học mà chỉ thừa hưởng những công nghệ đã lạc hậu ở nước tiên tiến trên thế giới chuyển giao lạ. Điều đáng nói là ngay cả việc giám định các công nghệ chuyển giao cũng không có. Nó đã gây lãng phí ngân sách Nhà nước rất nhiều vì chúng ta phải nhận những máy móc, công nghệ đã qua sử dụng với giá cả ngàng bằng giá của máy móc, công nghệ mới. Nguyên nhân cơ bản là do Nhà nước không có chính sách đầu tư thích đáng cho nghiên cứu, ứng dụng triển khai các thành tựu khoa học kỹ thuật mới.
Thứ năm, là cơ cấu kinh tế. Tuy nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường nhưng cơ cấu kinh tế của nước ta vẫn chưa chặt chẽ, hợp lý, vẫn còn nhiều kẽ hở lớn, cơ cấu ngành nghề còn nhiều điều bất cập. Các vùng kinh tế chưa được chú ý phát triển đồng đều về các mặt. Do đó sự phát triển của nền kinh tế quốc dân vẫn vị kìm hãm.
Thứ sáu là mức tăng dân số quá nhanh. Tuy những năm gần đây tỷ lệ tăng dân số có giảm hơn trước những vấn đề còn cao. Nó đồng nghĩa với việc số lao động ngày càng gia tăng trong khi việc làm thì ngày càng ít do sự phát triển của khoa học công nghệ. Chính những người thất nghiệp này là nguy cơ dẫn đến sự gia tăng của tệ nạn xã hội, anh minh không được bảo đảm.
Cuối cùng là thế chế chính trị và quản lý của Nhà nước. Đây cũng là nhân tố quan trọng nhất có vai trò quyết định trong phát triển kinh tế của đất nước. Tuy rằng nước ta có một thể chế chính trị ổn định và tiến bộ nhưng khả năng định hướng cho sự phát triển kinh tế còn nhiêù khuyết tật, mà lý do chính là sự điều tiết hướng phát triển của nền kinh tế còn chưa phù hợp, gây ô nhiễm môi trường, làm phân hoá giầu nghèo, nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng.
Nhận thức và vận dụng quy luạt giá trị thể hiện chủ yếu trong việc hình thành giá cả. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả phải lấy gái trị làm cơ sở thì mới có căn cứ kinh tế, mới có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, hạ tầng thành sản phẩm. Nhà nước phải chủ động lợi dụng cơ chế hoạt hoạt động của quy luật giá trị nghĩa là khả năng giá cả tách rời giá trị, và xu hướng đưa giá cả trở về giá trị. Thông qua chính sách giá cả, Nhà nước vận dụng quy luật giá trị nhằm;
Thứ nhất là kích thích sản xuất phát triển. Đối với xí nghiệp quốc doanh, chủ yếu là xây dựng một hệ thống giá bán buôn để đưa chế độ hạch toán kinh tế đi vào nền nếp và có căn cứ vững chắc.
Thứ hai là điều hoà lưu thông hàng tiêu dùng. Trong chế độ kinh tế thị trường, tổng khối lượng va cơ cấu hàng tiêu dùng do kế hoạch lưu chuyển hàng hoá quyết định căn cứ vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức tăng thu nhập quốc dân, và thu nhập bằng tiền của nhân dân, nhu cầu về hàng tiêu dùng trong điều kiện sức mua khong đổi, nếu giá cả một loại hàng nào đó giảm xuống thì lượng hàng tiêu thụ sẽ tăng lên và ngược lại. Nhà nước có thể quy định giá cả cao hay thấp để ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ một số loại hàng nào đó nhằm làm cho nhu cầu và mức tăng của sản xuất về một số hàng tiêu dùng ăn khớp với kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của Nhà nước.
Thứ ba là phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân thông qua chính sách giá cả, việc quy định hợp lý các tỷ giá, Nhà nước phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các ngành nhằm phục vụ cho yêu cầu năng cao đồi sống của nhân dân lao động.
Cuối cùng, nhận thức và vận dụng quy luật giá trị nói rộng ra là biết sử dụng các đòn bẩy của kinh tế hàng hoá như tiền lương, giá cả, lợi nhuận dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức và thực hiện chế đọ hạch toán kinh tế.
Tóm lại, những điều trình bày trên đây nói lên trong kinh tế thị trường có sự cần thiết khách quan phải kết hợp kế hoạch với thị trường, lấy cái sau bổ xung cho cái trước. Quá trình kết hợp đó cũng là một quá trình phát huy tác dụng tích cực của quy luật giá trị, là một quá trình tự giác vận dụng quy luật giá trị và quan hệ thị trường như là một công cụ để xây dựng các mặt kinh tế, kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, làm cho giá trị hàng hoá ngày càng hạ, đảm bảo tốt hơn cho nhu cầu đời sống, đồng thời tăng thêm khối lượng tích luỹ.
Đi đôi với việc phát huy tác dụng tích cực của quy luật giá trị phải đồng thời ngăn chặn những ảnh hưởng những tiêu cực của nó đối với việc quản lý kinh tế.
Quy luật giá trị tồn tại một cáhc khách quan trong nền kinh tế. Nhờ nắm vững tác dụng chủ đạo của các quy luật kinh tế, tự giác sử dụng tác dụng tích cực và hạn chế các tác dụng tiêu cực của quy luật giá trị. Nhà nước đã năng cao dần trình độ công tác, kế hoạch hoá kinh tế. Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: Về cơ bản chúng ta đã nắm được nội dung, tích chất và tác dụng của quy luật giá trị đối với các thành phần kinh tế khác nhau trong hai lĩnh vực sản xuất và phân phối khác nhau về tự liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng và đã vận dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ; Công tác kế hoạch hoá giá cả cũng đã có tiến bộ, phạm vi ngày càng mở rộng, trình độ nghiệp vụ cũng được nâng lên một bước.
2.1.3.Kết quả của việc vận dụng quy luật giá trị vào nước ta
Sau 15 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế,chủ yếu nhờ các biện pháp giảI phóng sức lao động trong nước và mở cửa nền kinh tế,tân dụng nguồn lực bên ngoàI,nền kinh tế Việt Nam đã có sự biến đổi rõ rệt.Từ năm 1991 nền kinh tế Việt Nam đã được tăng trưởng với tốc đọ khá cao,trung bình la 7,6%
hàng năm.Trong những năm 1991-1999,mức kỷ lục la 9,54%(1995);chỉ số giá tiêu dùng giảm từ 67,5%(1991) xuống còn 0,1%(1999)
Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực nông-lâm-ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ.Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm.Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành tăng0,99% và 1,03% đối với ngành xây dựng.Tình hình năm 2002 cũng phản ánh trạng tháI vận động nhiều năm qua của nền kinh tế Việt Nam là công nghiệp và dịch vụ chưa tạo được số việc làm tương ứng với mức tăng trưởng của hai khu vực này,khiến lực lượng lao động mới vẫn phảI tìm kiếm việc làm chủ yếu trong khu vực nông nghiệp vốn đã dư thừa quá nhiều lao động.
Đối với năng lực cạnh tranh dịch vụ của nước ta trong những năm gần đây đã dược nâng cao,song cũng không ít những sản phẩm dịch vụ năng lực cạnh tranh còn thấp.Nhóm các sản phẩm có khả năng cạnh tranh chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp,khoáng sản chưa qua chế biến ,tỷ lệ gia tăng còn thấp.Những mặt hàng công nghiệp qua chế biến là những mặt hàng có tỷ lệ lao động cao,dựa vào lợi thế so sánh về sự khéo léo,chi phí tiền công lao động thấp.Tuy nhiên các mặt hàng này chưa có thương hiệu,chưa có kiểu dáng riêng ,chưa tạo được cơ sở nguyên liệu,phụ liệu,cơ sở công nghệ và kỹ thuật cần thiết,giá thành còn cao.Hàng thủ công mỹ nghệ có khả năng cạnh tranh tương đối tốt song chất lượng thiếu ổn định,năng lực hạn chế,chưa đáp ứng được các đơn hàng lớn.
Về vấn đề dân số,tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm nhiều.Tổng số lao động,việc làm tăng,cơ cấu lao động có nhiều thay đổi.Xoá đói giảm nghèo đạt thành tích cao.
2.2.Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị vào n ền kinh tế
nước ta trong thời gian tới
2.2.1.Đầu tư vào việc nghiên cứu,ứng dụng và triển khai khoa học công nghệ.
Trong tình trạng nước ta còn thiếu thốn trầm trọng khoa học kỹ thuật như hiện nay,nứơc ta cần phảI hỗ trợ nhiều hơn nữa kinh phí cho các niện nghiên cứu,các đề tàI nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ câú kinh tế,cơ cấu sản xuất,thực hiện cơ chế đặt hàng trực tiếp giữa nhà nước,doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu khoa học,tránh tình trạng bỏ phí vốn đầu tư do tách rời giữa sản phẩm nghiên cứu và thực tiễn.Tăng kinh phí đào tạo,nhất là đào tạo mới và đào tạo bổ sung đội ngũ lao động chất lượng cao.Đặc biêt chú trọng đội ngũ công nhân lành nghề ,giỏi việc,làm chủ được những công nghệ mới.
Tiếp theo phảI nâng cao trình độ văn hoá cho nguồn nhân lực,phấn đấu phổ cập phổ thông cơ sở và phổ thông trung học đối với những đối tượng và những vùng có đIều kiện nhằm tạo đIều kiện thuận lợi cho việc tiêp thu các kiến thức trong đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.Thực hiện chính sách phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo ra cơ cấu đào tạo hợp lý.
Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.Đặc biêt là đào tạo,bồi dưỡng nghề cho người lao động để tăng tỷ lệ được đào tạo lên 30% năm 2005.Cần được tiến hành thông qua biện pháp xã hội hoá đào tạo,đa dạng hoá hình thức đào tạo,bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế tham gia.Trang bị các kiến thức cần thiết khác để cung câp nhân lực cho các khu công nghiêp mới ,các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI cũng như ngay tai địa phương.
Nông thôn cần mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt với chuyển dao công nghệ mới,chuyển dao các quy trình sản xuất,quy trình canh tác...để làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.Đào tạo chủ nhiệm
hợp tác xã,huy động lực lượng tri thức trẻ về nông thôn ,vùng sâu vùng xa để tăng thêm chất lượng nguồn nhân lực làm nòng cốt cho việc thay đổi cách làm ăn tạo thế và lực mới cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tiếp tục đổi mới,đIều chỉnh hệ thống chính sách và pháp luật về lao động và thị trường lao động theo hướng tiếp cận gần với các thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế tạo sự bình đẳng trong pháp luật đối với mọi người lao động.
2.2.2.Lưu thông hàng hoá,tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của
Việt Nam.
Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam là cơ câu lạI và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vưc doanh nghiệp,trong đó có vai trò quan trọng của khu vực nhà nước vì khu vưc này nắm giữ phần lớn tàI sản quốc gia,nguồn lao động kỹ thuật,tàI nguyên và giữ vai trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế.Khu cực doanh nghiệp cần xây dựng được chương trình cắt giảm chi phí sản xuất trong từng công đoạn sản xuất với từng sản phẩm.Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích nghiên cứu áp dụng đổi mới công nghệ,đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất.Tạo môI trường kinh doanh lành mạnh,xây dựng khuôn khổ chính sách tạo đIều kiện cho doanh nghiệp tiến hành cơ cấu lạI sản xuất có hiệu quả,tăng khả năng cạnh tranh.Hướng dẫn thực hiện pháp lệnh giá nhằm thực hiện kiểm soát chi phí,kiểm soát độc quyền.Hạn chế độc quỳên của các doanh nghiệp
,nhà nước chỉ thực hiện trợ giá những mặt hàng thiết yếu quan trọng và một số mặt hàng nông sản xuất khẩu.
Thực hiện chính sách hỗ trợ có đIều kiện trong một khoảng thời gian nhất định để dần dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm,mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.Bằng cách mở rộng quan hệ với các quốc gia,các nứơc,hỗ trợ xúc tiến thương mạI ở các thị trường giàu tiềm năng.Tăng cưòng đàu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường,hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất,đạc biêt là hàng xuất khẩu,các vùng khó khăn.Chính sách phát triển các vùng nguyên liệu để giảm chi phí sản xuất.
GiảI pháp phát triển nguồn nhân lực phảI được đặc biệt coi trọng.Trong thời gian tới cần đầu tư cho đào tạo và đào tạo lạI, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 30% số lao động hiện có,trong đó chú trọng đào tạo nghề công nghệ cao.
KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá. ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Cơ chế điều tiét sản xuất và lưu thông hàng hoá chính là sự hoạt động của quy luật giá trị sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thong qua cơ chế giá cả. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường ta sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường ta sẽ lên xuống xung quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế tác động của quy luật giá trị phát sinh khi tác dụng lên thị
trường thông qua cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tìen. Điều này cắt nghĩa tại sao khi trình bày quy luật kinh tế chi phối hoạt động của sản xuất, lưu thông hàng hoá và tác động của các quy luật kinh tế đối với sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, ta chỉ trình bày quy luật giá trị, một quy luật bao quát chung được cả bản chất, các nhân tố cấu thành và cơ chế tác động của nó đối với kinh tế thị trường ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách kinh tế chính trị Mác - Lênin, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội 1999.
2. Sách Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
2000.
3. Sách Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Giáo dục, Hà Nội 2000.
4. Sách Kinh tế chính trị, NXB Đại học và trung học chuyển nghiệp, Hà
Nội 1974.
5. Sách kinh tế chính trị, Trung học kinh tế, Hà Nội 2000.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Quy luật giá trị và vai trò của quy luật giá trị trong 2
nền kinh tế hàng hoá mà đỉnh cao là kinh tế thị trường
1.1. Quy luật giá trị. 2
1.1.1. Nội dung của quy luật giá trị 2
1.1.2. Các hình thức chuyển hoá của quy luật giá trị 3
1.2. Vai trò của quy luật giá trị trong việc phát triển sản xuất hàng hoá 4
1.2. 1.Sản xuất hàng hoá 4
1.2.2.Vai trò của quy luật giá trị 4
1.2.2.1.Quy luật giá trị đIều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá 4
1.2.2.2.Quy luật giá trị kích thích cải tiếnkinh tế, hợp lý hoá sản xuất 5 nhằm tăng năng suất lao động
1.2.2.3.Quy luật giá trị phân hoá những người sản xuất hàng hoá 6 thành kẻ giàu người nghèo,làm phát sinh và phát triển quan hệ kinh tế
TBCN
1.3.Kinh tế thi trường. 6
1.3.1.Kinh tế thị trường là gì?Bản chất của nền kinh tế thị trường ở 6
Việt Nam
1.3.2.Cơ chế thị trưòng 8
1.3.3.TÍNH CHẤT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 9
Chương 2:Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế 11
nước ta thời gian qua và những giải pháp đề ra nhằm vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế Viêt Nam
2.1. Thực trạng việc vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế Việt 11
Nam
2.1.1. Việc vận dụng quy luật giá trị vào những năm nền kinh tế bao cấp 11
2.1.2. Việc vận dụng quy luật giá trị thời gian sau đổi mới 11
2.1.3. Kết quả của việc vận dụng quy luật giá trị vào nước ta 15
2.2. Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế 16 nước ta trong thời gian tới
2.2.1. Đầu tư vào việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học 16 công nghệ
2.2.2.1. Lưu thông hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của 18
Việt Nam
Kết luận 19
Tài liệu tham khảo 20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu luan quy luat kinh te.doc