Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám đốc Công ty cũng như các anh chị trong phòng Kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tổng hợp tại Công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Cô giáo cũng như của Ban Lãnh đạo Công ty và đặc biệt là các anh chị Phòng Kết toán thuộc Công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sát với thực tế của Công ty hơn.
62 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương mại Hương Lúa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội đồng quản trị quyết định đường lối phát triển kinh doanh, Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.
Trong công ty ngoài các phòng cơ bản như Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán... do đặc thù của ngành, công ty còn có các phòng ban khác như phòng điều hành, ban thanh tra, bộ phận chốt lệnh, tổ vệ sinh xe... cơ cấu tổ chức của công ty được mô tả theo sơ đồ sau:
P. điều hành
Ban
thanh tra
BP chốt lệnh
Tổ vệ sinh xe
Tổ bảo vệ
Các tổ s/c: tổ máy, tổ điện, tổ gò, tổ sơn
Phòng QLKT
Phòng TCHC
Phòng kế toán
Ban giám đốc
HĐQT
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Phòng tổ chức:
Quản lý các bộ phận trực thuộc như: Phòng điều hành, ban thanh tra, tổ bảo vệ, bộ phận chốt phát lệnh...
Căn cứ vào nhu cầu nhân sự của đơn xây dựng kế hoạch tuyển dụng và công tác tuyển dụng.
Tập huấn cho lái xe mới, kiểm tra đường phố, kiểm tra tay lái.
Quản lý hồ sơ của toàn bộ cán bộ công nhân viên, điều hành hoạt động của lái xe..
Theo dõi, nhắc nhở việc thực hiện quy chế của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng quản lý kỹ thuật:
Phòng quản lý kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra tình trạng kỹ thuật của đội xe, lên kế hoạch sửa chữa từ đó phân việc cho các tổ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác sửa chữa, tiến hành nghiệm thu xe khi hoàn thành
Tập huấn cho lái xe mới
Lập biên bản giao nhận xe cho lái xe và các biên bản vi phạm…
Xử lý các sự cố kỹ thuật như hướng dẫn sửa chữa, cấp cứu xe hỏng khi đang vận hành trên đường…
Phòng kế toán
Ngoài việc thực hiện chức năng hạch toán kế toán, phòng kế toán co nhiệm vụ thu tiền lệnh khi lái xe về giao ca, kiểm soát lệnh, tổ chức thu, trả thế chấp cho lái xe..
Tập huấn cho lái xe về các nội dung liên quan đến công tác kế toán như: tính lương lái xe, quy định về nộp tiền lệnh, nợ lênh…
Phòng điều hành: Phòng điều hanh có nhiệm vụ:
Phân bổ điểm đỗ của lái xe, tiếp nhận địa chỉ khách hàng, ghi chép thông tin, điều xe đón khách, ghi chép nhật ký, lịch trình
Theo dõi phản ánh của khách hàng, ý thức của lái xe, báo cáo ban thanh tra, phòng tổ chức lập biên bản xử lý.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty thương mại Hương Lúa:
a. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thương mại Hương Lúa:
Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của Công ty.
Phòng kế toán tài vụ của Công ty có chức năng và nhiệm vụ như tham mưu cho Ban Giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn vốn, kết quả doanh thu từng quý và năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời thực hiện và chấp hành tốt về chế độ kế toán, thực hiện các báo cáo theo quy định của Trung ương và thành phố, của các ngành về các hoạt động tài chính của Công ty.
Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, phòng kế toán tài vụ của Công ty có 06 nhân viên và mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần việc của mình, gồm:
Một Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng
Một kế toán tiền lương kiêm TSCĐ, vật tư, hàng hoá
Một kế toán thanh toán kiêm giao dịch Ngân hàng
Một kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
Thủ quỹ
*Kế toán trưởng (Trưởng phòng):
- Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty, tổ chức điều hành chung bộ máy kế toán, phân công công việc cụ thể cho từng phần hành kế toán.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng cũng như chế dộ trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty.
- Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy định của Trung ương và Thành phố cũng như của các ngành chức năng.
* Kế toán tiền lương kiêm kế toán vật tư, hàng hoá, tài sản cố định:
- Về tiền lương, BHXH, BHYT: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHYT, BHXH. Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện quỹ lương và các khoản nộp bảo hiểm trích theo lương.
- Về tài sản cố định: Xác định giá trị của tài sản, tham gia kiểm kê tài sản và theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong Công ty trong tháng, quý và năm, đồng thời lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định.
- Về vật tư, hàng hoá: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình hiện có và biến động từng loại vật tư, hàng hoá. đồng thời chấp hành đầy đủ quy định về thủ tục nhập, xuất, bảo quản vật tư, hàng hoá. Cuối tháng lập bảng kê tổng hợp xuất, nhập, tồn vật tư, hàng hoá.
* Kế toán thanh toán kiêm giao dịch ngân hàng:
Chịu trách nhiệm về mở tài khoản, ghi séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán tiền ngân hàng..., hướng dẫn thủ tục thanh toán, kiểm tra chứng từ, kiểm tra việc mở sổ, ghi sổ xuất nhập vật tư hàng hoá của Công ty. Cuối kỳ lập báo cáo thu, chi, tồn quỹ tiền mặt và đối chiếu với ngân hàng, lập báo cáo kiểm kê quỹ.
* Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Thu thập, lập và kiểm tra chứng từ kế toán, tham gia giúp lãnh đạo xét duyệt chi phí cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ:
Theo dõi tình hình công nợ, tạm ứng của khách hàng, các thủ tục kê khai nộp thuế, tổ chức đối chiếu công nợ, thu hồi các khoản nợ của khách hàng, cân đối nhu cầu vốn, tránh tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh.
* Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, có nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Hàng ngày phải kiểm kê số tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu trong sổ sách.
b. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ tại Công ty thương mại Hương Lúa
Một trong những đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin phải có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Phương pháp chứng từ kế toán là một công việc chủ yếu của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị.
Công ty thương mại Hương Lúa đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo quy định hiện hành như các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn xuất nhập khẩu và hoá đơn bán hàng. Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
Hệ thống Tài khoản kế toán Công ty sử dụng:
Số hiệu tk
Tên Tài khoản
Số hiệu tk
Tên TàI khoản
Loại 1: Tài sản lưu động
Loại 3: Nợ phải trả
111
1111
1112
Tiền mặt
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
331
Phải trả cho người bán
112
1121
1122
Tiền gửi NH
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
113
1131
1132
Tiền đang chuyển
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
3331
33311
33312
3333
3334
3338
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng N. khẩu
Thuế XNK
Thuế thu nhập DN
Các thuế khác
133
1331
1332
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Thuế GTGT được khtrừ của
TSCĐ
138
Phải thu khác
334
Phải trả công nhân viên
141
Tạm ứng
335
Chi phí phải trả
142
1421
1422
Chi phí trả trước
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
338
3381
3382
3383
3384
3388
Phải trả phải nộp khác
TS thừa chờ xử lý
Kinh phí công đoàn
BHXH
BHYT
Phải trả khác
156
1561
1562
Hàng hoá
Giá mua hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Loại 4: Vốn chủ sở hữu
Loại 2: tài sản cố định
411
Nguồn vốn kinh doanh
211
2112
2113
2115
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa (Văn phòng, kho )
Máy móc, thiết bị
Thiết bị, dụng cụ quản lý
412
Chlệch đánh giá lạI tài sản
413
Chlệch tỷ giá
415
Quỹ dự phòng tài chính
421
Lợi nhuận chưa phân phối
213
TSCĐ vô hình
431
Quỹ phúc lợi khen thưởng
214
2141
2142
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ vô hình
511
Doanh thu
521
Chiết khấu bán hàng
311
Vay ngắn hạn
611
Mua hàng
341
Vay dài hạn
632
Giá vốn hàng hoá
711
Thu nhập hoạt động tài chính
641
Chi phí bán hàng
721
Các khoản thu nhập bất thường
642
Chi phí quản lý DN
811
Chi phí hoạt động tài chính
001
Tài sản thuê ngoài
821
Chi phí bất thường
007
Ngoại tệ các loại
911
Xác định kquả kinh doanh
009
Nguồn vốn khấu hao cơ bản
d. Tổ chức Hệ thống sổ kế toán tại Công ty:
Để phù hợp quy mô cũng như điều kiện thực tế, Công ty Thương Mại Hương Lúa áp dụng hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ và các loại sổ của hình thức này gồm có: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái và các sổ chi tiết tài khoản.
* Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng TH chứng từ gốc
Số thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi mỗi tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi, xuất vật tư, giấy đề nghị tạm ứng…) kế toán các phần hành ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối quý kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết làm đối chiếu với sổ cái.
Việc ghi sổ cái cũng được tiến hành hàng ngày trên cơ sở chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở bảng kê các chứng từ gốc cùng loại (bảng tổng hợp các chứng từ gốc. Các chứng từ ghi sổ được đánh số theo năm (đăng ký vào chứng từ ghi sổ để lấy sổ hàng ngày) và có chứng từ gốc đính kèm. Chứng từ ghi sổ được kế toán trưởng ký duyệt trước ghi sổ kế toán. Các sổ cái được mở theo trong tài khoản (theo nội dung kinh tế), cuối mỗi quý, căn cứ vào sổ cái, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ sổ chi tiết các loại, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Trên cơ sở số liệu của bảng cân đối phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và số liệu trên báo cáo quý trước, kế toán trưởng lập báo cáo tài chính để đệ trình lên giám đốc xét duyệt
e. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty:
Công ty thương mại Hương Lúa sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của Nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của Công ty.
* Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm:
Báo cáo quyết toán (theo quý, năm)
Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm)
Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm)
Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm)
Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (theo năm)
Quyết toán thuế GTGT (theo năm)
Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
* Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và được gửi tới các cơ quan sau:
Cơ quan cấp chủ quản (Sở Thương Mại)
Chi cục Tài chính Doanh nghiệp
Cục Thống kê
Cục thuế
Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ như: Báo cáo các khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ, phân tích kết quả về tài chính và các hoạt động kinh doanh của Công ty. Các báo cáo này sẽ được gửi tới Ban Giám đốc Công ty.
2.2.Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thương mại Hương Lúa
2.2.1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty thương mại Hương Lúa:
a. Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công ty thương mại Hương Lúa:
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động.
* Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty thương mại Hương Lúa có 2 loại lao động đó là
+ Lao động trực tiếp
+ Lao động gián tiếp
* Về công tác quản lý tiền lương, Công ty quản lý theo hai loại:
Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định
Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập…
b. Hình thức trả lương tại Công ty thương mại Hương Lúa:
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương chính. Đó là trả lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng và trả lương theo sản phẩm.
Với hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này được Công ty thương mại Hương Lúa áp dụng đối với lao động gián tiếp đó là đối với các văn phòng trong Công ty như: Phòng Giám đốc, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán và cán bộ quản lý ở một số bộ phận khác
Bằng cách theo dõi ngày công thực tế hàng ngày của từng cán bộ công nhân viên trong phòng và được ghi vào bảng chấm công sau đó chuyển cho bộ phận phụ trách trực tiếp ký nhận rồi chuyển sang bộ phận tính lương (đã có sự kiểm tra đối chiếu của người lao động)
Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
Mức lương
thực hiện (tháng)
Đơn gía tiền lương đã
= thoả thuận với người lao động (1 ngày)
* Số ngày công
trong tháng
Theo hình thức trả lương này người lao động đi làm ngày nào thì được hưởng lương theo ngày đó nhưng hình thức này không gắn với kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty do đó Công ty chỉ áp dụng cho những nhân viên hành chính sự nghiệp, nhân viên văn phòng.
Bảng thanh toán lương nhân viên lao động gián tiếp
đvt:nghìn đồng
Stt
Họ và tên
Số ngày công
Lương thoả thuận (ngày)
Tổng lưong
BHXH, BHYT
KPCĐ
Thực lĩnh
1
Đỗ Văn Công
30
50
1500
90
15
1395
2
Nguyễn Thị Hoa
25
50
1250
75
12.5
1162.5
3
Đoàn Cường
24
50
1200
72
12
1116
4
Lưu Thị Hoà
23
60
1380
82.8
13
1284.2
5
Mai Thị Tâm
25
50
1250
75
12.5
1162.5
6
Phạm Đức Tuấn
27
45
1215
72.9
12.15
1129.29
7
Trần Mai Liên
26
45
1170
70.2
11.7
1088.1
8
Trần Phương
30
60
1800
108
18
1710
9
Đỗ Văn Tú
24
50
1200
72
12
1116
10
Trần Thị Bắc
21
45
945
56.7
9.45
878.85
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức người mà người lao động làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Với hình thức này Công ty áp dụng các lệnh đi đương làm phương tiện để theo dõi khối lượng công việc mà lái xe làm được trong ngày, kết thúc các ca làm lái xe phải về Công ty để chốt lệnh. Kế toán căn cứ vào các lệnh để tính toán trả lương cho lái xe. Hình thức trả lương theo sản phẩm chủ yếu áp dụng với lao động trực tiếp cụ thể là các lái xe và công nhân kỹ thuật
- Tiền lương phải trả công nhân viên
Tổng số lương
phải trả
= Doanh thu
thực tế
* Phần trăm
doanh thu (42-44%)
Tổng số tiền lương thực lĩnh
Lương thực lĩnh
= Tổng doanh thu
- Các khoản giảm trừ
Trong đó các khoản giảm trừ bao gồm:
+ BHXH,BHYT = Tổng lương * 6%
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ) = Tổng lương * 1%
+ Tiền rửa xe
+ Tiền xăng
c. Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty:
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động sẽ có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, có trách nhiệm với công việc, không ngừng học hỏi, sáng tạo, nâng cao trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng công việc…
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, cán bộ, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản… theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
Theo hình thức tính lương trên, hàng tháng kế toán tiền lương của Công ty sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, đồng thời tính các khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Bảng thanh toán tiền lương sẽ được kế toán tiền lương (người lập bảng lương) ký, ghi rõ họ tên rồi chuyển cho Kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận, sau đó Giám đốc Công ty ký duyệt. Công ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ:
- Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày 5 hàng tháng)
- Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản trích theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động.
Bảng thanh toán lương Kỳ I và Bảng thanh toán lương Kỳ II sẽ được lưu tại Phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận”. Nếu có người nhận thay thì phải ghi “KT”(ký thay) và ký tên.
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép… để làm căn cứ thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, BHXH trả thay lương… Công ty có sử dụng Bảng Chấm công theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Mỗi phòng ban trong Công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ như sau:
- Lương thời gian +
- ốm, điều dưỡng ô
- Tai nạn T
- Nghỉ phép P
- Hội nghị, học tập H
- Nghỉ thai sản TS
- Nghỉ không lương T2
- Ngừng việc N
- Nghỉ bù NB
- Con ốm Cố
- Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH có xác nhận của cán bộ Y tế, ... về bộ phận kế toán để nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính phụ cấp tiền ăn trưa của Công ty cho công nhân viên và các chế độ BHXH (thai sản), chế độ lương BHXH (ốm đau, tai nạn rủi ro…)
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty.
d. Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty thương mại Hương Lúa:
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ Y tế. Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
* Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm.
Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
* Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình thường.
* Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng BHXH.
* Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản.
*Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương BHXH trả thay lương
=
Mức lương cơ bản
26 ngày
x
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
x
Tỷ lệ hưởng BHXH
* Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương Công ty sử dụng gồm: Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH
1/ Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
- Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được Cơ quan Y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ phải báo cho Công ty và nộp giấy nghỉ cho người phụ trách chấm công. Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo bảng chấm công hàng tháng.
- Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công kế toán của đơn vị chuyển về phòng kế toán Công ty để tính BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của từng đơn vị mà kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng, ban, bộ phận hay toàn công ty. Cơ sở để lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi lập phải phân bổ chi tiết theo từng trường hợp: nghỉ bản thân ốm, con ốm, tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thai sản... Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
- Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn Công ty, bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ BHXH của Công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho Cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ khác có liên quan.
2.2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty Thương mại Hương Lúa:
Cụ thể trong tháng 6/2006 có bảng thanh toán tạm ứng lương Kỳ I như sau:
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I
Tháng 6/2005
Đơn vị: Công ty thương mại Hương Lúa
Stt
Họ và tên
Phòng
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
Đinh Văn Mỹ
GĐ
400000
Đinh Xuân Trường
PGĐ
300000
Đỗ Văn Công
Hành chính
200000
Nguyễn Thị Hoa
Kế toán
200000
Đoàn Cường
Kế toán
200000
Lưu Thị Hoà
Hành chính
200000
Mai Thị Tâm
Hành chính
200000
Phạm Đức Tuấn
Dịch vụ
300000
Trần Mai Liên
Dịch vụ
300000
Trần Phương
Kế toán
300000
Đỗ Văn Tú
Kế toán
200000
Đào Thuỷ Linh
Hành chính
200000
Phạm Nhật Minh
Kế toán
200000
Hoàng Ngọc Điệp
Kế toán
200000
Trần Quang Huy
Kế toán
200000
Cộng:
3.600.000
Người lập biểu Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Hoàng Ngọc Điệp Trần Quang Huy Đinh Văn Mỹ
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng tiền lương kỳ I, kế toán tiền lương lập phiếu chi tạm ứng lương kỳ I:
Đơn vị: Cty thương mại Hương Lúa
Địa chỉ:
Telefax:
Phiếu chi
Ngày 5 tháng 6 năm 2006
Quyển số: 02
Số: 20
NợTK 334
CóTK1111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Hoàng Ngọc Điệp
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng6/2006
Số tiền: 3.600.000 (Viết bằng chữ) Bốn triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 6/2006.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 05 tháng 6 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đinh Văn Mỹ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Hoàng Ngọc Điệp
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngày 25/6, Công ty thanh toán nốt số tiền lương còn lại cho cán bộ công nhân viên sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 2%BHYT và 1%KPCĐ. Kế toán tiền lương lập phiếu chi thanh toán tiền lương Kỳ II tháng 6/2006 cho Công ty:
Đơn vị: Cty thương mại Hương Lúa
Địa chỉ:
Telefax:
Phiếu chi
Ngày 25 tháng 6 năm 2006
Quyển số: 02
Số: 32
NợTK 334
CóTK1111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Hoàng Ngọc Điệp
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Thanh toán lương kỳ II tháng6/2006
Số tiền: 4.596.199 (Viết bằng chữ) Bốn triệu năm trăm chín mươi sáu ngàn một trăm chín chín đồng
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lương kỳ II tháng 6/2006.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm chín mươi sáu ngàn một trăm chín chín đồng
Ngày 25 tháng 6 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đinh Văn Mỹ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Hoàng Ngọc Điệp
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
*Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương ở Công ty:
Nghiệp vụ 1:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 6/05 và phiếu chi số 20 ngày 05/6/05, phiếu chi số 32 ngày 25/6/05, kế toán ghi số tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên vào Sổ chi tiết Tài khoản 334 theo định khoản:
Nợ TK 642: 8.196.199
Có TK 334: 8.196.199
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26/6 Số: 25
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương tháng 3/05 phải trả cán bộ công nhân viên
642
334
8.196.199
Cộng:
8.196.199
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và bảng thanh toán lương (kỳ II) tháng 6/06
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 2:
Ngày 5/6/2006, Công ty đã trả tiền lương Kỳ I cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và phiếu chi số 20 ngày 05/6/06, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 theo định khoản:
Nợ TK 334: 3.600.000
Có TK 1111: 3.600.000
Nhân viên kế toán phản ánh các nghiệp vụ trên ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 05/6 Số: 08
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/05 cho toàn Công ty
334
111
3.600.000
Cộng:
3.600.000
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/06
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 3:
Ngày 28/3/2005, Công ty đã thanh toán tiền lương kỳ II cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán lương (kỳ II) và phiếu chi số 32 ngày 25/6/06, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 định khoản:
Nợ TK 334: 4.596.199
Có TK 1111: 4.596.199
Đồng thời nghiệp vụ này được phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 25/6 Số: 21
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tiền lương kỳ II tháng 3/05 cho toàn Công ty
334
111
4.596.199
Cộng:
4.596.199
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương (kỳ II) tháng 6/06
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 334, TK 111, TK642
2.2.3. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty thương mại Hương Lúa:
a. Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty:
Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty thương mại Hương Lúa được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước:
- BHXH trích theo tỷ lệ 20 %, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động.
- BHYT trích theo tỷ lệ 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động.
- Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định là 2% theo tiền lương cơ bản của người lao động.
Căn cứ vào tổng tiền lương cơ bản tháng 6/2006 của toàn Công ty, kế toán tính các khoản khấu trừ vào lương, bao gồm:
BHXH 5%: 8.196.199 x 5% = 409.809,95 (đồng)
BHYT 1%: 8.196.199 x 1% = 81.961,99 (đồng)
b. Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nghiệp vụ 1:
Nhân viên kế toán phản ánh số tiền BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 6/06 vào Sổ chi tiết TK 338 như sau:
Nợ TK334: 409809,95
Có TK 3383: 409809,95
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26/6 Số: 26
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Số tiền BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 6/06
334
3383
409809,95
Cộng:
409809,95
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 2: Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số BHXH phải trả công nhân viên vào chi phí quản lý tháng 6/06 vào sổ chi tiết TK338 như sau:
Nợ TK 642: 1.229.429 (= 8.196.199 x 15%)
Có TK 3383: 1.229.429
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/6 Số: 29
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
BHXH phải trả công nhân viên tháng 6/06
642
3383
1.229.429
Cộng:
1.229.429
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 3:
Ngày 30/6/2006, Công ty đã chuyển nộp tiền Bảo hiểm xã hội quý I/06 của toàn Công ty cho Cơ quản BHXH Quận Hai Bà Trưng. Nhân viên kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 3383: 4.917.719,4 (=8.196.199 x 20% x 3)
Có TK 1121: 4.917.719,4
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/6 Số: 32
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chuyển nộp tiền BHXH quý I/06
3383
1121
4.917.719,4
Cộng:
4.917.719,4
Kèm theo chứng từ gốc: Tờ khai nộp BHXH quý I/06
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 4: Nhân viên kế toán phản ánh số KPCĐ trích tháng 6/06 vào sổ chi tiết TK 338:
Nợ TK 3382: 81.961,99 (=8.196.199 x 1%)
Có TK 111: 81.961,99
Đồng thời kế toán tiến hành phản ánh ở chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/6 Số: 33
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chuyển nộp tiền BHXH tháng 6/06
3382
111
81.961,99
Cộng:
81.961,99
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4. Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty:
Trong tháng 6/2006, chị Nguyễn Thị Hoa là nhân viên thuộc Phòng Kế toán của Công ty bị bệnh, có xác nhận của Bác sỹ. Theo bảng chấm công số ngày công thực tế của chị là 6 ngày, anh nghỉ ốm 15 ngày. Mức lương cơ bản của chị là 2,98. Theo chế độ hiện hành thì chị được hưởng mức lương BHXH trả thay lương được tính như sau:
Số tiền lương BHXH trả thay lương
=
2,98 x 350.000
26 ngày
x 15 x 75% = 451.298
Vậy chị Hoa sẽ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương tháng 3 là 451.298 đồng.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Giấy chứng nhận nghỉ ốm) được sử dụng tại Công ty theo mẫu sau:
(Mặt trước)
Tên Cơ quan Y tế Ban hành theo mẫu CV
.............. Số 90TC/CĐKT ngày 20/7/99 của BTC
Số KB/BA
622
Giấy chứng nhận nghỉ ốm Quyển số: 127
Số: 037
Họ và tên: Nguyễn Thị Hoa Tuổi: 36
Đơn vị công tác: Công ty Thương mại Hương Lúa
Lý do cho nghỉ: Phẫu thuật xương khớp gối
Số ngày cho nghỉ: 15 ngày (Từ ngày 3/3 đến hết ngày 18/3/2005)
Ngày 2 tháng 6 năm 2006
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày nghỉ: 15 ngày
(Ký, Họ tên)
Y bác sĩ KCB
(Đã ký, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hồng
(Mặt sau)
Phần BHXH
Số sổ BHXH: 01133943564
1 - Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 15 ngày
2 - Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : ngày
3 - Lương tháng đóng BHXH : 451.298 đồng
4- Tỷ lệ hưởng BHXH : 75%
5 - Số tiền hưởng BHXH : 451.298 đồng
Ngày 2 tháng 6 năm 2006
Cán bộ Cơ quan BHXH
(Ký, Họ tên)
Phụ trách BHXH đơn vị
(Ký, Họ tên)
Hoàng Ngọc Điệp
(Ghi chú: Phần mặt sau căn cứ ghi vào giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH hoặc giấy ra viện)
2/ Bảng thanh toán BHXH:
Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ hưởng BHXH như trên, kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho toàn Công ty theo mẫu sau:
Đơn vị: CTy Thương mại Hương Lúa Mẫu số 04 - LĐTL
Bảng Thanh toán BHXH
Tháng 6 năm 2006
Nợ 334: 451.298
Có 111: 451.298
TT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai nạn
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
Nguyễn Thị Hoa
15
451.298
451.298
Cộng:
451.298
(Tổng số tiền viết bằng chữ:Bốn trăm năm mốt nghìn hai trăm chin tám đồng)
Kế toán BHXH
(Ký, Họ tên)
Nhân viên theo dõi
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
* Từ bảng thanh toán BHXH tháng 6/2006, kế toán Công ty lập phiếu chi tiền BHXH trả thay lương cho toàn Công ty.
- Cụ thể ta có uỷ nhiệm chi về kinh phí BHXH do Cơ quan BHXH cấp cho Công ty.
Uỷ nhiệm chi Số: 30
(Tương đương Giấy báo Có)
Chuyển khoản tiền: Thư - Điện ngày 28/5/2006
Đơn vị trả tiền: Cơ quan BHXH Quận Hai Bà Trưng
Số tài khoản :
Tại ngân hàng :
Đơn vị nhận tiền: Công ty Thương mại Hương Lúa
Địa chỉ: Số 221-223 Bạch Mai
Số tài khoản: 710A - 00047
Tại ngân hàng: Công thương TP Hà Nội
Nội dung thanh toán: Cấp kinh phí BHXH
Số tiền: 451.298 đồng
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm năm mốt nghìn hai trăm chin tám đồng
Ngày 12 tháng 6 năm 2006
Đơn vị trả tiền
KT Chủ T.Khoản
(đã ký, đóng dấu)
Ngân hàng A
Ngày 28/2/05số phụ kiểm soát
Trưởng Ngân hàng
(đã ký, đóng dấu)
Ngân hàng B
Ngày 28/2/05số phụ kiểm soát
Trưởng Ngân hàng
(đã ký, đóng dấu)
Kế toán Công ty viết phiếu chi tiền mặt chi lương BHXH trả thay lương tháng 6/2006:
Đơn vị: Cty thương mại Hương Lúa
Địa chỉ:
Telefax:
Phiếu chi
Ngày 12 tháng 6 năm 2006
Quyển số: 02
Số: 43
NợTK 334
CóTK 111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hoa
Địa chỉ: Phòng Kế toán- công ty thương mại Hương Lúa
Lý do chi: Chi lương BHXH tháng 6/2006
Số tiền: 451.298 (Viết bằng chữ) Bốn trăm năm mốt nghìn hai trăm chin tám đồng
Kèm theo: 02 chứng từ gốc Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán lương BHXH
Đã nhận đủ số tiền: 451.298 (viết bằng chữ): Bốn trăm năm mốt nghìn hai trăm chin tám đồng
Ngày 12 tháng 6 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đinh Văn Mỹ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Hoa
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Lê Thu Hà
* Các nghiệp vụ hạch toán BHXH trả thay lương:
Nghiệp vụ 1:
Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH và phiếu chi tiền mặt số 43 ngày 12/6/2006, kế toán tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết TK 334số tiền thanh toán cho chị Nguyễn Thị Hoa như sau:
Nợ TK 334: 451.298
Có TK 111: 451.298
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/6 Số: 34
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán chế độ BHXH cho nhân viên Nguyễn Thị Hoa
334
111
451.298
Cộng:
451.298
Kèm theo 04 chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 2:
Cuối tháng 6/06 kế toán tiền lương tiến hành hạch toán lương BHXH trả thay lương cho nhân viên Nguyễn Thị Hoa vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 3383: 451.298
Có TK 334: 451.298
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/6 Số: 36
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Số tiền BHXH trả thay lương phải trả cho nhân viên Nguyễn Thị Hoa
3383
334
451.298
Cộng:
451.298
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên
Nghiệp vụ 3:
Căn cứ uỷ nhiệm chi số 30 ngày 30/6/2006 của Cơ quan BHXH Quận Hai Bà Trưng về việc cấp kinh phí BHXH, kế toán tiến hành hạch toán vào Sổ chi tiết TK 112 như sau:
Nợ TK 112: 451.298
Có TK 3383: 451.298
Đồng thời nghiệp vụ trên được phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/6 Số: 38
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhận ủy nhiệm chi về cấp kinh phí BHXH
112
3383
451.298
Cộng:
451.298
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ các chứng từ ghi sổ trên, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
12
05/6
3.600.000
32
29/6
2.022.720
21
25/6
4.596.199
34
30/6
451.298
25
26/6
8.196.199
36
31/6
451.298
26
26/6
409.809,95
38
31/6
451.298
29
28/6
1.229.429
Cộng :
21.408.250,95
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cái TK 111, TK112, TK334, TK338…
Sổ cái
Tên TK: Phải trả Công nhân viên
Số hiệu TK: 334
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
1.176.504
06/6
12
5/6
Thanh toán tạm ứng lương Kỳ I tháng 6/06
1111
3.600.000
18/6
15
8/6
Trả tiền lương tháng 2 cho Lại Việt Cường
3388
777.756
25/6
21
25/6
Thanh toán lương kỳ II
1111
4.596.199
27/6
25
26/6
Tiền lương phải trả công nhân viên tháng 6/06
642
8.196.199
30/6
34
30/6
Thanh toán chế độ BHXH cho Vũ Lâm Tùng
1111
451.298
31/6
36
30/6
Số tiền BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng tháng 6/06
3383
451.298
Cộng phát sinh:
9.425.253
9.824.001
Dư cuối kỳ:
398.748
Sổ cái
Tên TK: Phải trả, phải nộp khác
Số hiệu TK: 338
TK 3383: BHXH
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
4.045.440
27/6
26
26/6
BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 6/06 (5%)
334
409.809,95
28/6
29
28/6
BHXH phải trả công nhân viên tháng 6/06 (15%)
642
1.229.429
31/6
32
30/6
Chuyển nộp tiền BHXH quý I cho toàn Công ty
112
4.917.719,4
31/6
36
31/6
Thanh toán BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng
334
270.800
31/6
38
31/6
Nhận uỷ nhiệm chi BHXH
112
451.298
Cộng phát sinh:
Dư cuối kỳ:
5.188.519,4
6.135.976,95
947457.55
Sổ chi tiết TK 334
Tiền lương
Năm 2006
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
1.176.504
12
05/6
Thanh toán Tạm ứng lương kỳ I tháng 6/06
1111
3.600.000
15
18/6
Trả tiền lương tháng 2 chưa lĩnh cho Lại Việt Cường
1111
777.756
21
25/6
Thanh toán lương kỳ II tháng 6/06
1111
4.596.199
25
26/6
Tiền lương phải trả CNVtháng 6/06
642
8.196.199
34
30/6
Thanh toán BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng
1111
451.298
38
31/6
BHXH phải trả Vũ Lâm Tùng
3383
451.298
Cộng phát sinh:
9.425.253
8.647497
Dư cuối kỳ:
398.748
Phần 3
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thương mại Hương Lúa
3.1. Nhận xét chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty:
Từ khi được thành lập, Công ty Thương mại Hương Lúa đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban Lãnh đạo Công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho cán bộ công nhân viên để Công ty hoạt động đúng pháp luật và kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên quan tâm, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Công ty đã cử những cán bộ có năng lực chuyên môn làm cán bộ chuyên trách công tác thanh tra của Công ty , đồng thời luôn tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt của Công ty tham gia các khoá học và tập huấn ngắn hạn nhằm mở mang kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho họ.
3.1.1. Ưu điểm:
Công ty hiện đang áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ, một loại hình hạch toán phù hợp với quy mô của Công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán. Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho Ban Giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về tài chính của Công ty giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT… đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH….
Bên cạnh đó, do thực hiện chế độ hưởng lương theo sản phẩm nên khi khuyến khích lái xe làm việc chăm chỉ và có tinh thần trách nhiệm trong công việc, góp phần đảm bảo được mức sống và sinh hoạt của họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công việc.
Nhược điểm:
Công ty Thương mại Hương Lúa là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ taxi, hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu han. Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty thương mại Hương Lúa còn nhiều hạn chế. Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hay theo phần trăm doanh thu áp dụng cho đội ngũ lái xe. Việc áp dụng hình thức trả lương này làm cho một số láI xe chỉ biết chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng công việc, ví dụ như thái độ cư xử không đúng mực với khách hàng, tình trạng gian lận trong việc tính số km đi đường
Mặc dù đã có chế độ thưởng cho cán bộ công nhân viên và lái xe nhưng chưa đa dạng các chỉ tiêu tiền thưởng và mức thưởng, mức thưởng còn chưa đủ kích thích người lao động. Công tác khen thưởng thi đua trong công ty tuy có nhưng còn ở góc độ hẹp chưa mang tính quần chúng. Trong thời gian tới công ty cần phải tuyên truyền ngay những kết quả đã làm trong công tác khen thưởng, kỷ luật một cách cụ thể nhằm cổ vũ, động viên, khuyến khích những cá nhân, tập thể có thành tích trong công việc vào những ngày đầu tuần, đầu tháng. Ban Lãnh đạo Công ty phải luôn tăng cường công tác quản lý, quan tâm và củng cố đội ngũ các bộ có năng lực chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần cho sự phát triển Công ty, giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đạt được hiệu quả, đạt doanh thu cao.
Về hệ thống sổ kế toán, chứng từ kế toán thì do áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ nên trong việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh còn có sự trùng lắp, dễ nhầm lẫn và tốn nhiều công.
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thương mại Hương Lúa:
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng suất lao động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao.
Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý, luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, khuyến khích lương … để sao cho quyền lợi của người lao động động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu , góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích được người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng.
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Đối với nd sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Do đó, nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng và xứng đáng đối với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Tiền lương nhận được thoả đáng thì người lao động sẵn sàng nhận công việc được giao dù ở đâu, làm gì trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
Bên cạnh đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc: tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính về các vấn đề như: cách tính lương, phân bổ tiền lương… cũng như phải đầy thực hiện đúng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan.
3.2.3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và cách khoản trích theo lương:
Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp mình sao cho phù hợp. Doanh nghiệp cần áp dụng ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ.
Bên cạnh đó, mỗi Doanh nghiệp cũng cần lập những quỹ Khen thưởng, phúc lợi, chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng, hợp lý đối với người lao động để khuyến khích họ trong công việc, góp phần giúp họ đảm bảo và nâng cao cuộc sống của bản thân mình và gia đình.
Kết luận
Trong thời gian thực tập Công ty Thương Mại Hương Lúa, em đã có điều kiện được tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương pháp hạch toán của Công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, những kiến thức mà em đã được học ở trường mà chưa có điều kiện được áp dụng thực hành.
Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám đốc Công ty cũng như các anh chị trong phòng Kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tổng hợp tại Công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Cô giáo cũng như của Ban Lãnh đạo Công ty và đặc biệt là các anh chị Phòng Kết toán thuộc Công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sát với thực tế của Công ty hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn Cô giáo, Ban Giám đốc Công ty và các phòng ban chức năng, đặc biệt là Phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này./.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình kinh tế lao động
Giáo trình kinh tế tài chính
Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới
Tài liệu của Công ty Thương mại Hương Lúa (các nội quy, quy chế, quy định có liên quan của Công ty)
Hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ kế toán có liên quan
Các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2003,2004,2005 của Công ty Thương Mại Hương Lúa.
Mục lục
Lời nói đầu
chương I :Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động
1.1. Bản chất tiền lương trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về tiền lương1.1.2. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế :
a. Tiền lương danh nghĩa
b. Tiền lương thực tế
1.1.3. ý nghĩa và vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh:
a. ý nghĩa
b. Vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
1.1.4. Tiền lương tối thiểu - cở sở các mức lương:
1.1.5. Các yêu cầu của tổ chức lao động tiền lương:
a. Yêu cầu của tổ chức tiền lương
b. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương
1.1.6. Các hình thức trả lương:
a. Tiền lương theo thời gian
b. Tiền lương theo sản phẩm
c. Tiền lương khoán
1.1.7. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp
1.2. kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động.
1.2.1. Kế toán tiền lương
a. Chứng từ
b. Tài khoản sử dụng
c. Trình tự hạch toán
1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương của người lao động
a. Cách tính và trích lập quỹ BHXH, quỹ BHYT và KPCĐ
b. Tài khoản sử dụng
c. Trình tự hạch toán
1.2.3. Hệ thống sổ sách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
a. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cáI
b. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung
c. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
d. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
chương 2 :Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Hương Lúa
2.1. đặc điểm chung của Công ty Thương Mại Hương Lúa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thuơng mại Hương Lúa
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty:
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Thương Mại Hương Lúa
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Thương Mại Hương Lúa
a. Tổ chức bộ máy Kế toán tại Công ty Thương mại Hương Lúa
b. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ tại Công ty thương mại Hương Lúa
c. Hệ thồng tài khoản kế toan Công ty sử dụng
d. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty
e. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại Công ty Thương Mại Hương Lúa.
2.2.1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Hương Lúa
a. Công tác quản lý lao động và tiền lương tại Công ty Thương mại Hương Lúa 29
b. Hình thức trả lương tại Công ty Thương mại Hương Lúa
c. Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty
d. Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty thương mại Hương Lúa
2.2. 2. Thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty Thương Mại Hương Lúa
2.2.3. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Hương Lúa
a. Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty
b. Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
2.2.4. Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty
chương 3:Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương mại Hương Lúa
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động trong công ty
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2.Nhược điểm
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Hương Lúa
3..2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3..2. 2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3..2.3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và cách khoản trích theo lương.
Kết luận
TàI liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0775.doc