Đề tài Thực trạng về sử dụng vốn và những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nước ta hiện nay

Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được trong khoá luận tốt nghiệp cho phép rút ra những kết luận chủ yếu sau: 1. Khoá luận đã đưa ra những lý luận cơ bản về phạm trù doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn kinh doanh, đặc trưng của vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam. 2. Đã hệ thống hoá được tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của chúng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội ở nước ta trong thời gian qua. 3. Phân tích đánh giá thực trạng sử dụng vốn để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh và rút ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng chậm phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong thời gian qua. 4. Khoá luận đã đưa ra các giải pháp chủ yếu cho việc sử dụng vốn có hiệu quả: ở tầm vĩ mô và vi mô, để đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.

doc86 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 804 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về sử dụng vốn và những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh thức để tạo vốn ban đầu và vốn cho quá trình tăng trưởng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. - Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự khác biệt rõ rệt. Một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả cao đã tạo ra một mức thu nhập đáng kể cho chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên có sự khác nhau rất lớn giữa doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp thành thị, giữa doanh nghiệp phía nam và doanh nghiệp phía bắc, giữa loại hình sở hữu khác nhau có cùng qui mô và cơ cấu các loại doanh nghiệp. - Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh đều ở trong tình trạng thiếu vốn ban đầu và thiếu vốn cho quá trình phát triển doanh nghiệp nhưng không có nguồn cung ứng vốn. - Việc thiếu vốn và sự khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp là do nhiều nguyên nhân: Thứ nhất: Ta có thể khẳng định được rằng: Việc thiếu vốn ban đầu thành lập và cho quá trình phát triển doanh nghiệp là trở ngại quan trọng nhất trong việc việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong việc thành lập và tăng trưởng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. Điều đó không chỉ là trở ngại tuyệt đối ngăn cản tiềm năng của các doanh nhân có tay nghề và đầu óc kinh doanh mà còn dẫn đến tình trạng thiếu thốn không đáng có về vốn ỏ các doanh nghiệp đã được thành lập. Điều đó nó còn ảnh hưởng đến việc làm, năng suất lao động và thu nhập của người lao động. Chính vì vậy, việc tăng vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh bằng cách tiếp cận với các nguồn vốn ngoại lai theo mối quan hệ thương mại sẽ là con đường hiệu quả nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo thêm được việc làm và nâng cao thu nhập ở các doanh nghiệp này, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà nhà nước chẳng tốn kém gì. Thứ hai: Việc thiếu kiến thức về quản lý. Các giám đốc của doanh nghiệp vừa và nhỏ phải kiêm nhiệm nhiều chức năng quản lý. Các giám đốc này có thể thiếu kinh nghiệm hoặc được đào tạo chính thức về một hoặc hai trong số những chức năng ấy. Nếu họ được kinh nghiệm nào đó, thì nói chung chỉ hạn chế đối với 1 hoặc 2 khía cạnh chuyên môn. Thứ ba: Sự thấp kém về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng và thông tin. Thứ tư: Sự hạn hẹp về nguồn cung ứng vật tư kỹ thuật và thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như về mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức cá nhân có liên quan trong và ngoài vùng ngày càng hạn chế khả năng thích ứng của các doanh nghiệp trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Quan hệ hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa có điều kiện mở rộng đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển sản xuất và hiệu quả sử dụng vốn. Từ những vấn đề đã trình bày ở trên, có thể khẳng định rằng: Kinh doanh với quá ít vốn là khó khăn quan trọng bậc nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở Việt Nam mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nguồn vốn bổ sung tín dụng và các khoản vay khác nên buộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh phải dựa vào khả năng vốn của mình để phát triển. Do vậy, đứng trên quan điểm hiệu quả kinh tế thì cần phải có cơ chế chuyển vốn tới người thực sự cần và nơi đồng tiền mang lại lợi nhuận nhiều nhất. Từ đó, chúng ta có thể nêu lên một vấn đề là không một biện pháp nào có thể đóng góp tốt hơn đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh và tăng cường khả năng của doanh nghiệp này trong việc tạo công ăn việc làm và thu nhập, đó chính là tạo ra một hệ thống chính sách và cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP SỬ DỤNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ ĐỂ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 3.1 Những cơ sở của các giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.1.1 Chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước ta về chiến lược phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại cũng như trong tương lai: Cùng với quá trình cải cách kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Vì vậy trong thời gian tới về phía Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và hỗ trợ cho các doanh nghiệp này phát triển thông qua các giải pháp sau đây: - Nghiên cứu sửa đổi bổ sung các qui định hiện hành về tài chính nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cả về nghĩa vụ và các ưu đãi của Nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. - Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc hạ bớt thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để doanh nghiệp có điều kiện tự tạo vốn, đẩy mạnh cho vay ưu đãi qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ hỗ trợ phát triển, hỗ trợ xúc tiến thương mại. Thông qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu nhằm trợ giúp một phần chi phí cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm tìm hiểu thị trường nước nước ngoài. Đồng thời thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý hàng sản xuất trong nước phù hợp với thông lệ quốc tế. - Chính sách khuyến khích xuất khẩu cần tập trung hỗ trợ đầu vào cho người sản xuất hàng xuất khẩu như hỗ trợ giá bán giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu cho nông dân, miễn giảm thuỷ lợi phí cho những vùng khó khăn. Ưu đãi cho sản xuất hàng xuất hàng xuất khẩu như cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với lãi suất thấp đối với các dự án đầu tư, nâng cấp dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá trên thị trờng trong và ngoài nước. - Khuyến khích thành lập các tổ chức dịch vụ tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện lành mạnh hoá tình hình tài chính tạo điều kiện cho họ phát triển, củng cố. Đổi mới hệ thống tín dụng, phát triển các dịch vụ hỗ trợ thông tin tư vấn tài chính doanh nghiệp, thành lập các công ty mua bán nợ và tài sản thanh lý của doanh nghiệp, công ty môi giới chứng khoán. - Nhà nước tăng cường mở các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý cho các doanh nghiệp, các khoá tập huấn về quản trị kinh doanh cho giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp. - Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi dành quỹ đất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt bằng sản xuất phù hợ, có chính sách khuyến khích xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt bằng xây dựng tập trung cơ sở sản xuất và được ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp theo qui định của pháp luật. - Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác trong sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Triển khai xây dựng hệ thống khai thác dữ liệu thông tin và tư vấn tài chính giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh mẽ theo định hướng của Nhà nước. 3.1.2 Cơ sở thứ nhất: Dựa vào khả năng tạo vốn ban đầu và cho quá trình phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện đầu tiên có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố vật chất tác động đến tăng trưởng. Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động, với số vốn ứng trước tối thiểu cần thiết, các doanh nghiệp tiến hành mua sắm, hình thành nên các tài sản cần thiết như máy móc, thiết bị xây dựng nhà xưởng mua bằng phát minh sáng chế bản quyền, đào tạo công nhân, hình thành số vốn lưu động thường xuyên cần thiết... nhằm phục vụ có tính chất lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mọi trường hợp cần mở rộng qui mô đầu tư chiều sâu, các doanh nghiệp đều có quyền bỏ thêm vốn sở hữu hoặc sử dụng lợi nhuận được để lại dưới hình thức quỹ dự trữ tài chính để tái đầu tư... Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp tiếp tục bổ sung tiền vốn để tăng thêm tài sản kinh doanh, tương ứng với sự tăng trưởng quy mô sản xuất kinh doanh. Như vậy, các doanh nghiệp không những cần phải có một số vốn tiền tệ ban đầu mà còn có một nhu cầu liên tục về tiền vốn. Doanh nghiệp không thể mong đợi nhận được tất cả số tiền mà doanh nghiệp cần trong một lúc, mặc dù có một số ít doanh nghiệp phát triển hoàn toàn dựa vào tiền vốn trong nội bộ doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, mà các giải pháp sử dụng vốn đưa ra phải dựa vào nhu cầu về vốn và số vốn tự có, số vốn đi vay để cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Do đó, các giải pháp sử dụng vốn cũng phải bao gồm loại giải pháp sử dụng vốn ban đầu và giải pháp sử dụng vốn cho sự tăng trưởng doanh nghiệp. 3.1.3 Cơ sở thứ hai: Căn cứ vào ưu thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng, gồm: Khả năng thoả mãn những yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, một khuynh hướng về sức mạnh lao động và trình độ khéo léo trong công việc từ thấp đến vừa và sự uyển chuyển thích nghi nhanh chóng đối với sự thay đổi những yêu cầu và những điều kiện của thị trường. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thực hiện được ở các thị trường mà đó không thu hút sự chú ý “không mong muốn” của công ty hoặc của doanh nghiệp lớn, nên chúng đảm bảo các cơ hội công ăn việc làm ở nhiều vùng khác nhau. Nó có thể phục vụ cho những phần xa nhất cua thị trường hoặc là bên phải, hoặc là bên trái của đường cong phân phối trung bình, vì Marketting khối lượng lớn thường là mối quan tâm của các công ty lớn. Tương tự doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể khai thác nhanh chóng hơn việc thay đổi mẫu mã ở thị trường. - Khả năng chuyển hoá dễ dàng nhanh chóng các công nghệ mới thành cơ hội làm ăn, có điều kiện đi vào các ngành nghề truyền thống, có khả năng đạt hiệu quả sản xuất cao. Từ quan điểm về hiệu quả kinh tế, đã có nhiều nhà khoa học kinh tế nêu lên một vấn đề là: “Không một biện pháp nào có thể đóng góp tốt hơn đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh và tăng cường khả năng của loại hình này trong việc tạo việc làm và thu nhập, đó chính là việc tạo ra một hệ thống tài chính phục vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh với nguồn vốn tín dụng dựa trên cơ sở thương mại chặt chẽ và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi” Bên cạnh những ưu thế nói trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất nhiều bất lợi so với những doanh nghiệp lớn. Trong những khó khăn, hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thấy những khó khăn, hạn chế sau: - Tình trạng giật gấu vá vai về tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ không khuyến khích các cơ hội đào tạo và phát triển, hậu quả tất nhiên là không sử dụng được đầy đủ tiềm năng và khả năng con người trong doanh nghiệp. Vì, vốn tự có trong doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thấp, khả năng tự tích luỹ rất hạn hẹp, khả năng tham gia vào thị trường vốn cũng rất ít, chỉ có doanh nghiệp loại vừa có uy tín lớn mới có hy vọng huy động vốn trên thị trường vốn. Vốn tự có ít nên khả năng vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất thấp. - Hạn chế, khó khăn trong việc tiếp cận với kiến thức mới trong lĩnh vực quản lý. Người quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường đảm nhiệm nhiều công việc ít có thời gian và điều kiện nắm bắt kịp thời những kiến thức mới về quản lý kinh doanh. - Hạn chế, khó khăn trong việc tiếp cận mở rộng thị trường: Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít có điều kiện tiếp cận với những thông tin mới nhất về thị trường, bao gồm thị trường: nguyên vật liệu, thị trường công nghệ và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Với khả năng tài chính hạn hẹp các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp trở ngại lớn trong việc thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo và bảo hành sản phẩm, vì thế khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng rất khó khăn. Những hạn chế, khó khăn nêu trên ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ những ưu thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. 3.1.4 Cơ sở thứ ba: Căn cứ vào thực trạng, tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh: Qua phân tích thực trạng về vốn và sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh trong chương II ta nhận thấy: Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh mới được thành lập từ khi có chính sách đổi mới, nên loại hình doanh nghiệp này ở Việt Nam còn rất non trẻ. Nhưng nhìn chung doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh đã có bước phát triển đáng kể về số lượng doanh nghiệp, nhưng tình trạng thiếu vốn ban đầu hình thành doanh nghiệp đã buộc các doanh nhân phải dựa vào các nguồn tự có và vốn đầu tư chỉ là khoản người sở hữu có thể bỏ ra hoặc vay từ bạn bè người thân, do đó: - Qui mô vốn kinh doanh ở doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là rất nhỏ bé. Nguồn vốn hạn hẹp, mức đầu tư cho một chỗ làm việc quá nhỏ, đã đưa các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh vào tình trạng không có điều kiện để đổi mới công nghệ trang bị kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ cơ khí hoá sản xuất... Do vậy trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ hạn chế. - Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều trong tình trạng thiếu vốn. Nhưng đáng chú ý nhất là sự thiếu vốn tương đối đang diễn ra trên bình diện rộng và khá gay gắt, nhưng không có nguồn cung ứng vốn. Nguyên nhân thiếu vốn là do thiếu nguồn bổ sung tín dụng và các khoản vay khác cũng như cơ chế tài trợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, vốn ban đầu của các doanh nghiệp có khác nhau chủ yếu là do khả năng của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ hạn chế việc sử dụng vốn như sau: Thứ nhất: Việc thiếu vốn sẽ hạn chế nghiêm trọng tới hiệu quả sử dụng vốn, vì sự đầu tư được chi phối bởi sự sẵn có về vốn chứ không phải do khả năng thị trường và do có lợi. Nhiều doanh nghiệp buộc phải duy trì qui mô nhỏ mặc dù họ có cơ hội mở rộng nhưng do thiếu vốn. Thứ hai: Sự thiếu vốn hạn chế sự phát triển về công nghệ, điều đó không chỉ làm ảnh hưởng xấu tới năng suất lao động và tăng thu nhập mà còn cản trở sự cạnh tranh và sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Thứ ba: Việc sử dụng vốn để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện thiếu thị trường vốn có thể làm tăng sự khác biệt trong sự phát triển kinh tế giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Từ thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh và những tác hại của sự thiếu vốn kinh doanh nói trên, đòi hỏi chúng ta phải có giải pháp sử dụng hiệu quả những phương tín dụng cho loại hình doanh nghiệp này. Bởi vậy, thực trạng về sử dụng vốn kinh doanh ở doanh nghiệp vừa và nhỏ là một căn cứ hết sức quan trọng để đề ra các giải pháp sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. 3.2 Những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố vật chất tác động đến tăng trưởng. Thậm chí có nhiều nhà nghiên cứu còn cho rằng tăng trưởng và phát triển thực chất là vấn đề làm thế nào tạo được các nguồn vốn đầu tư đủ để đảm bảo tỷ lệ tăng trưởng dự tính hay mục tiêu tăng trưởng sẽ chỉ là nguyện vọng, chỉ là duy ý chí, nếu không có lượng vốn tương ứng huy động cho đầu tư phát triển. Để công nghiệp hoá hiện đại hoá đòi hỏi phải huy động và sử dụng có hiệu quả cao mọi nguồn vốn trong và ngoài nước. Nghị quyết hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã chỉ rõ: " Để công nghiệp hoá, hiện đạI hoá cần huy động nhiều nguồn vốn, gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. Trong đó, nguòn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn từ bên ngoài là quan trọng". Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì nguồn vốn có thể huy động trong nước là khá lớn. Tuy nhiên, trên nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh, nhiều nhà doanh nghiệp vừa và nhỏ đều thiếu vốn để sản xuất và đầu tư phát triển. Nhưng vấn đề không hẳn chỉ là thiếu vốn, mà quan trọng là tổ chức sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn cho có hiệu quả của doanh nghiệp. Những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả chủ yếu để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay có thể phân làm hai loại: - Loại thứ nhất là những giải pháp có tính chất định hướng cho việc sử dụng vốn có hiệu quả đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tầm vĩ mô, bao gồm: 3.2.1. Giải pháp khuyến khích đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Chiến lược này là sự vận dụng “Lý thuyết về sự phụ thuộc vào hoàn cảnh mỗi nước nhằm đạt được mục tiêu tranh thủ ở nước ngoài những cái mình còn yếu để kịp với mặt mạnh ở trong nước một cách hợp lý nhất nhằm phát triển kinh tế nhanh nhất”. Đây là một giải pháp thích hợp để các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta sử dụng có hiệu quả vốn, vì: Ở nước ta mạng lưới phân phối và thị trường kém phát triển, các biện pháp phổ biến thông tin thị trường chưa đầy đủ đã làm cản trở sự hoà nhập về kinh tế và phát triển của các doanh nghiệp làm ăn tốt, đồng thời các doanh nghiệp làm ăn yếu kém lại thoát khỏi sự cạnh tranh. Cạnh tranh là môi trường của kinh tế thị trường. Do đó doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu chỉ có thể lựa chọn cạnh tranh theo ba cách sau đây: Giá cả, chất lượng và uy tín. Trên thực tế mô hình tăng trưởng kinh tế dựa vào định hướng xuất khẩu được đánh giá là hiệu quả nhất. Chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại là đặt nền kinh tế trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường quốc tế nhằm: + Phát huy lợi thế so sánh (cả tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhân công). + Buộc sản xuất trong nước phải luôn đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động. + Tăng khả năng tiếp thị. + Đẩy nhanh tiến độ chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Như vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải luôn tồn tại trong môi trường cạnh tranh cao. Điều này bắt buộc họ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh và hoạt động có lãi. Do đó, họ luôn phải suy nghĩ tìm cách tăng tối đa những lợi thế của mình. Vì vậy cách được chọn là cần phải sử dụng tốt vốn kinh doanh. Để thực hiện được giải pháp này, Chính phủ cần giải quyết những vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất: Phải tập trung mạnh vào đầu tư cho họ thấy các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao lưu của thị trường. Thứ hai: Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Phải mạnh dạn thực hiện phương châm đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh của Việt Nam để xuất khẩu. Chính sách này sẽ được thực hiện thông qua các công cụ thuế, ngân sách, tỷ giá và công cụ khác. Nơi nào, lĩnh vực nào cần ưu tiên và phát triển, thì nơi đó, lĩnh vực đó phải được hưởng qui chế ưu đãi về thuế, tín dụng, và các chính sách khác... Thứ ba: Phải có chiến lược cơ cấu hợp lý, tức là phải định hướng cơ cấu của nền kinh tế trong từng giai đoạn, để căn cứ vào định hướng đó, mà có chính sách điều chỉnh phù hợp đối với những quá trình phân phối, sử dụng vốn. Thực hiện tốt giải pháp này có những tác dụng quan trọng sau: + Tăng đáng kể thu nhập ngoại tệ cho đất nước. Nguồn thu nhập này vượt rất xa các nguồn thu nhập khác, kể cả vốn vay và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đối với nhiều nước đang phát triển, xuất khẩu đã trở thành nguồn tích tụ tư bản chủ yếu của quá trình công nghiệp hoá. + Do có ngoại tệ nên đã tạo điều kiện cho việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị và nguyên liệu cần thiết cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. + Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sản xuất hàng xuất khẩu không những đã tạo ra một tiềm lực công nghệ mới về chất (sản xuất hàng xuất khẩu có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới) mà còn tạo ra việc làm, đặc biệt là tạo ra một đội ngũ cán bộ và đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi, lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm, từ đó tạo tiền đề cho việc chuyển nền công nghiệp sang một bước phát triển cao hơn: từ công nghiệp sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có hàm lượng lao động và tài nguyên cao sang loại có hàm lượng công nghệ cao. + Nhờ xuất khẩu được hàng công nghệ, đã bớt đi được tình trạng xuất khẩu khoáng sản từ đó nâng cao được giá trị các loại hàng này. Nói rộng ra là đã dưa được “giá trị nội địa” bao gồm nguyên vật liệu, lao động địa phương.. vào hàng công nghiệp xuất khẩu. 3.2.2 Giải pháp sử dụng vốn kinh doanh để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ qua hình thức tín dụng. Thiếu vốn là một hạn chế nghiêm trọng và thường xuyên đối với sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ( như đã phân tích ở chương II). Mặc dù một điều nghe có vẻ như nghịch lý thường xảy ra đó là các doanh nghiệp luôn mong muốn có nhiều vốn để họ có thể sử dụng có hiệu quả vào kinh doanh, đầu tư nhưng thực tế thì doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu vốn. Nền tài chính Việt nam đã phân phối và sử dụng vốn ngân sách theo khuôn khổ của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nó chưa đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu là trung gian có hiệu quả về vốn trong một nền kinh tế có nhiều thành phần, kết quả trên cho thấy phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có nguồn vốn bổ sung từ quỹ tín dụng và các khoản vay chính thống nên buộc phải dựa vào khả năng của mình để phát triển doanh nghiệp. Từ quan điểm hiệu quả kinh tế thì thật vô lý khi không có cơ chế để chuyển vốn từ người thực sự cần và nơi đồng vốn mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Từ đó có thể nêu lên một vấn đề là không một biện pháp nào có thể đóng góp tốt hơn đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng cường khả năng trong việc tạo việc làm và thu nhập, đó chính là việc tạo ra một hệ thống tài chính phục vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn tín dụng trên cơ sở thương mại chặt chẽ và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. a. Giải pháp sử dụng vốn qua hình thức tín dụng ưu đãi: Đây là một hình thức hỗ trợ tài chính thông qua việc cho vay vốn với lãi suất thấp được chú ý và cần thiết đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới được thành lập ở Việt Nam. Đây cũng là một biện pháp hỗ trợ có hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. Đặc biệt trong giai đoạn trước mắt khi kinh tế thị trường vốn đang hình thành và phát triển. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu dựa vào các nguồn vốn nhỏ bé của mình, nguồn vốn vay trung và dài hạn từ hệ thống ngân hàng rất hạn chế, tình hình đó làm cho việc huy động vốn bổ sung để đầu tư chiều sâu và mở rộng ở những doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả gặp rất nhiều khó khăn. Không có vốn thì không thể nói đến khả năng tăng trưởng về qui mô kinh doanh, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, vì vậy khó có thể cạnh tranh với thị trường quốc tế. Trong điều kiện đó, tín dụng nhà nước có vai trò cực kỳ quan trọng. Nhà nước có thể tạo vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách cho vay từ các nguồn: - Sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước thu theo tỷ lệ nhất định so với GDP. - Hình thành quỹ hỗ trợ đầu tư doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Nguồn vốn ODA, các tổ chức kinh tế quốc tế Nguồn vốn này cần được tập trung sử dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sau: + Những doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án được duyệt, các lĩnh vực đầu tư Nhà nước cần ưu đãi như đầu tư ở vùng cần khuyến khích đầu tư... + Những doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng, sản phẩm thiết yếu cho sản xuất và đời sống, hàng xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu. + Những doanh nghiệp khai thác, chế biến nông lâm, thuỷ, hải sản xuất khẩu. + Những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản. Để sử dụng tốt nguồn vốn này, Nhà nước cần phải giải quyết những vấn đề cơ bản sau: - Nhà nước phải có chính sách qui định cụ thể đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư kinh doanh ở những lĩnh vực, khu vực này, ngành nào sẽ được hưởng tín dụng ưu đãi và phải có các chế định tài chính về sử dụng tín dụng ưu đãi. - Sớm xây dựng, thông qua và điều phối chặt chẽ theo qui hoạch và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi gắn với qui hoạch đầu tư nói chung và qui hoạch đầu tư phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. - Phải hình thành tổ chức tài chính trực thuộc Chính phủ, tổ chức tài chính chuyên làm nhiệm vụ xem xét để cấp tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tránh tình trạng phân tán như hiện nay. - Nhà nước khẩn trương ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức thành lập quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. b. Giải pháp sử dụng vốn thông qua các hình thức bảo lãnh tín dụng. Thông thường đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó đáp ứng được những yêu cầu về các điều kiện cho vay của các tổ chức tín dụng. Mặt khác, nhìn chung các tổ chức tín dụng thường có xu hướng thực thi một thái độ bảo thủ trong việc đánh giá gía giá trị - tín dụng xứng đáng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà thiên về áp đặt những điều kiện chặt chẽ trước đối với các doanh nghiệp. Hơn nữa chi phí cho việc thẩm định cho vay vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là khó khăn và mất thời gian đối với các tổ chức tín dụng, vì vậy, các tổ chức tín dụng thường làm theo cách dễ hơn và an toàn hơn là loại bỏ những đơn xin vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xuất phát từ những lý do trên, để giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng vốn tín dụng trong kinh doanh cần thiết phải có giải pháp bảo lãnh tín dụng. Để thực hiện được bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần phải có liên hiệp bảo lãnh tín dụng. Liên hiệp này được thành lập như là một hệ thống mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể cần đến khi họ gặp khó khăn trong vay vốn từ các tổ chức tài chính tư nhân. Hệ thống này hỗ trợ bổ sung các khoản vay trực tiếp từ các tổ chức tài chính của Chính phủ và là phương tiện để tăng thêm các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách sử dụng vốn của các tổ chức tài chính tư nhân. Liên hiệp bảo lãnh tín dụng là một tổ chức bảo lãnh những doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng được sử dụng những khoản vay. Vì hoạt động của liên hiệp bảo lãnh tín dụng là khi một doanh nghiệp vừa và nhỏ không có bảo lãnh vay vốn kinh doanh từ một tổ chức tín dụng thì hội liên hiệp bảo lãnh tín dụng sẽ bảo lãnh khoản vay đó. Nếu người vay trong trường hợp này là doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có khả năng hoàn trả nợ, thì liên hiệp bảo lãnh tín dụng sẽ hoàn trả khoản vay đó thay mặt cho doanh nghiệp. Sau này, doanh nghiệp sẽ hoàn trả lại khoản nợ đó cho liên hiệp bảo lãnh tín dụng. Thủ tục quá trình xin bảo lãnh và quyết định bảo lãnh như sau: - Doanh nghiệp vừa và nhỏ đệ đơn xin bảo lãnh tín dụng - Tổ chức hợp tác bảo lãnh tín dụng là bên nhận đơn, sẽ nghiên cứu và xem xét nội dung của đơn và khi thấy nội dung hợp lý sẽ chuyến việc chấp nhận bảo lãnh tới tổ chức tài chính. - Tổ chức tài chính đã nhận, tuyên bố “đồng ý bảo lãnh” cảu tổ chức hợp tác bảo lãnh tín dụng sẽ cho doanh nghiệp vay. Vào thời điểm này, sẽ trả một khoản phí bảo lãnh tín dụng (phí gốc là 1% số vốn vay, cộng thêm một khoản nào đó) cho tổ chức bảo lãnh tín dụng. - Sau đó, doanh nghiệp phải hoàn trả lại vốn vay theo các điều kiện thanh toán. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp không thể trả nổi khoản tiền vay đó thì vì các lý do cụ thể nào đó thì tổ chưcs hợp tác bảo lãnh tín dụng sẽ trả cho tổ chức tài chính thay cho doanh nghiệp (đây là quá trình thanh toán qua bên thứ ba). - Về lâu dài, tổ chức bảo lãnh tín dụng sẽ thu khoản thanh toán qua bên thứ ba từ doanh nghiệp đó, khi hỗ trợ cho các cố gắng phục hồi của doanh nghiệp này. Hơn nữa, mọi khoản vốn vay do tổ chức bảo lãnh tín dụng sẽ được bảo hiểm với hội đồng bảo hiểm tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp này tổ chức bảo lãnh tín sẽ trả cho hội đồng bảo hiểm tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ khoản phí bảo hiểm tín dụng. Nếu tổ chức hợp tác bảo lãnh tín dụng đã thực hiện thanh toán hộ cho doanh nghiệp thì hội đồng bảo hiểm sẽ trả cho tổ chức bảo lãnh 70% khoản thanh toán hộ này như là số tiền bảo hiểm khi tổ chức bảo lãnh lãnh thông báo sự việc cho hội đồng bảo hiểm. Để thực hiện được giải pháp sử vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hiệu quả thông qua hình thức bảo lãnh tín dụng ở Việt Nam, cần phải giải quyết các vấn đề sau đây: Một là: Phải tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm: Điều lệ bảo lãnh tín dụng và bảo hiểm tín dụng, tiêu chuẩn, điều kiện bảo lãnh tín dụng, phí bảo lãnh tín dụng, qui chế hoạt động của liên hiệp bảo lãnh tín dụng và bảo hiểm tín dụngviệc tạo cơ sở pháp lý này phải dựa trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm các nước có loại hình bảo lãnh tín dụng phát triển và vận dụng phát triển và vận dụng vào điều kiện hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam cho phù hợp. Hai là: Thiết lập hệ thống bảo lãnh tín dụngvà hệ thống bảo hiểm tín dụng ở các tỉnh thành phố trong cả nước. Thực hiện tốt giải pháp này không những tạo được cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đủ tư cách để được sủ dụng vốn từ các ngân hàng, mà còn tạo ra cơ sở bảo đảm để các ngân hàng thu hồi được vốn, yên tâm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn, giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhận được những thuận lợi tối đa của số vốn doanh nghiệp được vay và chủ động trong sản xuất kinh doanh. c. Giải pháp sử dụng vốn qua hình thức tín dụng thuê mua. Loại hình tín dụng thuê - mua là loại hình tín dụng rất phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Hình thức tín dụng thuê - mua bao gồm: Thuê tài chính, thuê vận hành. Đối với người đi thuê (các doanh nghiệp), tín dụng thuê mua có những ưu điểm sau: - Thuê tài chính là một công cụ tài chính giúp cho doanh nghiệp có thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Điều này được thể hiện ở những khía cạnh sau: + Sử dụng thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua sắm tài sản và như vậy, với số vốn hạn chế doanh nghiệp vẫn có khả năng mở rộng kinh doanh. + Sử dụng hình thức bán và tái thuê bán và có thể giúp cho doanh nghiệp có thêm vốn kinh doanh nhất là tăng thêm vốn lưu động. - Sử dụng phương thức thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay. Bởi lẽ, một trong những khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp thường gặp phải khi vay vốn từ các tổ chức tài chính là không đủ tài sản thế chấp. Trong khi đó, do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê. Vì vậy, đại bộ phận các hợp đồng thuê tài chính được ký kết, người cho thuê không đòi hỏi doanh nghiệp là người thuê phải có tài sản thế chấp (có thể người thuê phải trả trước một khoản tiền thuê ban đầu với một tỷ lệ nhất định tuỳ theo thoả thuận giữa người cho thuê và người thuê). Đây là một ưu thế rất lớn của thuê tài chính so với tín dụng thông thường. - Sử dụng thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, chớp được kịp thời cơ hội kinh doanh. Bởi lẽ, người thuê có quyền lựa chọn tài sản thiết bị và thoả thuận trước về hợp đồng thiết bị với người sản xuất hay người cung ứng, sau đó mới yêu cầu công ty cho thuê tài chính tài trợ, do vậy có thể ngắn được thời gian tiến hành đầu tư vào tài sản thiết bị. Mặt khác, công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lý rộng rãi và có đội ngũ chuyên gia có trình độ sâu về thiết bị và công nghệ nên có thể tư vấn hữu ích cho người thuê về kỹ thuật, công nghệ của thiết bị mà người thuê cần sử dụng. - Đối với trường hợp thuê vận hành có thể giúp doanh nghiệp hạn chế việc sử dụng máy móc thiết bị lạc hậu. Bởi vì, doanh nghiệp có thể thuê theo các hình thức ngắn hạn, do vậy có điều kiện để áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại. Thực hiện tốt giải pháp này, sẽ khắc phục được tình trạng thiếu vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là vốn trung và dài hạn, đẩy nhanh được quá trình đổi mới công nghệ, thay thế được máy móc thiết bị cũ, lạc hậu từ đó mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, tăng được chất lượng hàng hoá, tăng được sản lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.2.3 Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh qua hình thức liên doanh liên kết để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: Qua xem xét ở chương II về mối quan hệ giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. Chúng tôi thấy: Rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh sử dụng các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra từ các doanh nghiệp nhà nước. Điều đó nói lên rằng sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh gắn liền với sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước. Với các chính sách của Nhà nước, trong tương lai lâu dài, sự hình thành mối quan hệ giữa khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh sẽ được ủng hộ và phát triển. Các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh có thể giúp đỡ lẫn nhau bằng nhiều cách và bằng nhiều mối liên hệ mà có thể cả hai bên đều có lợi. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh có thể hỗ trợ doanh nghiệp quốc doanh thích nghi với môi trường và làm tăng tính linh hoạt trong hoạt động của mình. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, thông qua mối quan hệ với doanh nghiệp quốc doanh, họ sẽ được hỗ trợ về tiếp cận công nghệ, vốn và thị trường đảm bảo giảm bớt rủi ro, ổn định, yên tâm đầu tư phát triển. Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh còn có thể tham gia vào các hoạt động phối hợp với các doanh nghiệp quốc doanh trên cơ sở của mối quan hệ bình đẳng. Để thực hiện tốt mối liên kết đó, trước hết cần quán triệt nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn cao nhất của sự phát triển; là nguyên cơ bản của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, dịch vụ gì có lợi hơn thì phát huy tối đa lợi thế của doanh nghiệp đó. Nguyên tắc này cũng yêu cầu các đơn vị thực hiện liên doanh liên kết với nhau bằng nhiều hình thức thích hợp trên cơ sở tự nguyện, nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp. Đây là một giải pháp tốt nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay. Để thực hiện giải pháp này, nhà nước cần phải giải quyết tốt những vấn đề sau: Một là: Nhà nước sớm ban hành đồng bộ các luật kinh tế và đổi mới quản lý Nhà nước về kinh tế nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa hợp tác và cạnh tranh với nhau thực sự bình đẳng trên thị trường. Hai là: Ban hành chính sách khuyến khích và ưu đãi đối với các đơn vị, cá nhân và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Thực hiện các giải pháp này, không những tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả mà còn là kết quả của những nỗ lực chung, không ngừng của cả doanh nghiệp nhà nước lẫn tư nhân và của các doanh nghiệp lớn lẫn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đó là sự nỗ lực liên tục và năng động trong việc tìm kiếm sự cân bằng tốt giữa khu vực quốc doanh và khu vực tư nhân, giữa doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tìm kiếm giải pháp cân bằng hợp lý trong việc sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của mình. - Loại thứ hai: Các giải pháp sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả do khả năng xác định đúng đắn các chiến lược kinh doanh, cũng như kết quả tổng hợp nghệ thuật điều hành tất cả các hoạt động của quá trình kinh doanh ở tầm vĩ mô (các doanh nghiệp vừa và nhỏ): 3.2.4 Giải pháp khai thác sử dụng vốn kinh doanh từ nguồn bên trong doanh nghiệp. Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm phần lợi nhuận để lại hàng năm nhằm tăng thêm vốn phát triển sản xuất kinh doanh và tiền khấu hao tài sản cố định. Trong cơ chế thị trường chủ doanh nghiệp có quyền được giữ lại lợi nhuận kinh doanh hàng năm (lợi nhuận sau thuế). Cơ sở kinh tế pháp lý quyết định nội dung phân phối lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp là quan hệ về sở hữu vốn ở doanh nghiệp. Người bỏ vốn vào kinh doanh, sau khi thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh từ doanh thu sẽ được hưởng toàn bộ phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý luận về quan hệ sản xuất là quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý và phân phối và mục đích khách quan của việc bỏ vốn vào kinh doanh sinh lời. Số tiền khấu tài sản cố định, mặc dù chủ yếu dùng để tái đầu tư sản xuất giản đơn tài sản cố định. Nhưng cũng cần thấy rằng, tài sản cố định sau một thời gian dài mới cần đổi mới, trong khi đó tiền khấu hao tài sản cố định được tính ra hàng năm và được tích luỹ lại. Do vậy trong khi chưa có nhu cầu thay thế tài sản cố định cũ có thể sử dụng số tiền khấu hao đó để đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp. Để khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh tự tạo nguồn từ bên trong doanh nghiệp, bằng cách tiết kiệm trong chi dùng để tăng tỷ lệ tiết kiệm, tận dụng vốn nhà rỗi trong doanh nghiệp vào đầu tư đổi mới công nghệ kỹ thuật, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thì nhà nước cần phải: Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong đó có việc nghiên cứu để ban hành chính sách doanh nghiệp chủ động và tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, Nhà nước nên khuyến khích áp dụng phương pháp khấu hao nhanh nhằm có điều kiện tái sản xuất tài sản cố định theo hướng tiến bộ hơn. Số tiền khấu hao trên mức hao mòn thực tế được phép tính vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế. Có làm như vậy, loại hình doanh nghiệp này mới có điều kiện thu hồi vốn nhanh để hiện đại hoá máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ. Đây là giải pháp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. Nó không những giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng trưởng bằng nội lực một cách nhanh chóng và vững chắc mà còn giúp cho loại hình doanh nghiệp này tăng sức cạnh tranh trên thương trường. 3.2.5 Giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Vốn cố định là loại vốn không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải... tuỳ theo quy hoạch, thiết kế của từng doanh nghiệp mà vốn cố định có tỷ lệ khác nhau trong tổng vốn của doanh nghiệp.Ngoài sức lao động, vốn cố định có vai trò rất lớn trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Trình độ trang bị kỹ thuật cho mỗi người lao động ở mỗi doanh nghiệp TPHCM (2.196 USD/người) cao hơn hai lần so với ở Hà Nội (1.022 USD/người), năng suất lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ TPHCM gần 1.000 USD/1 lao động cao hơn nhiều lần so với các doanh nghiệp thành thị phía Bắc (397 USD/1 lao động ở Hà Nội và 412 USD/1 lao động ở Hải Phòng) điều đó cũng được phản ánh trong tiền công ở TPHCM (441 USD/người cao gấp hai lần ở Hà Nội (212 USD/người) và Hải Phòng (217 USD/người) đã tạo ra giá trị tăng thêm cho xã hội của mỗi doanh nghiệp TPHCM là 14.238 USD cũng cao gấp ba lần của các doanh nghiệp ở Hà Nội 4.989 USD. Như vậy hiệu quả kinh tế chung của các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vì vậy, theo chúng tôi muốn nâng cao hiệu năng kinh tế nói chung cần phải tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các qui chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án và quản lý thực hiện dự án đầu tư. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được các hoạt động đầu tư kém hiệu quả.Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất là phải luôn đảm bảo duy trì được giá trị thực của vốn cố định để khi kết thúc một vòng tuần hoàn bằng số vốn này doanh nghiệp có thể bù đắp hoặc mở rộng được số vốn cố định mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để đầu tư, mua sắm các TSCĐ tính theo thời giá hiện tại.Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với TSCĐ hữu hình) còn giá trị lại chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị. Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng qui chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn qui định. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng. Cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Để bảo toàn phát triển vốn cố định, doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có biện pháp xử lý thích hợp. 3.2.6 Giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn đầu tư ban đầu nhất định. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vốn lưu động chiếm một tỷ trọng khá lớn trong vốn đầu tư. Để các giải pháp sử dụng vốn có hiệu, chúng ta phải nghiên cứu hoàn thiện các nhóm biện pháp nhằm tiết kiệm và tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Các nhóm biện pháp chủ yếu bao gồm: - Nhóm biện pháp về kỹ thuật như: Lựa chọn kết cấu của sản phẩm hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu... mà lại có khả năng thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng. - Nhóm biện pháp vê tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tổ chức tiêu thụ nhằm tiết kiệm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm. - nhóm biện pháp về kinh tế như sử dụng các đòn bẩy kinh tế để kích thích mỗi người, mỗi bộ phận không ngừng nâng cao tính chủ động sáng tạo nhằm đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Nhờ vào việc hoàn thiện các nội dung của các nhóm biện pháp nêu trên, để giúp doanh nghiệp có những giải pháp cụ thể về sử dụng vốn lưu động như: Giảm chi phí mua nguyên vật liệu, hạn chế dược sản phẩm dở dang, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm... Toàn bộ những giải pháp sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trình bày trên là những giải pháp vừa mang tính cấp thiết vừa mang tính lâu dài trong giai đoạn mới của quá trình xây dựng phát triển kinh tế thị trường ở nước ta. 3.2.7 Một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ : Để đánh giá trình độ sử dụng vốn có hiệu quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây: 1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm Số lần luân chuyển (số vòng quay = Vốn lưu động bình quân trong năm 2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =  Doanh thu Số vốn lưu động bình quân trong kỳ 3. Tỷ lệ tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn: Tài sản lưu động T1 = ––––––––––––––– Nợ ngắn hạn 4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ:  Doanh thu trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = –––––––––––––––– Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ 5. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: 6. Lợi nhuận trước thuế thu nhập Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = x 100% Số vốn cố định bình quân trong kỳ 7. Mức doanh lợi vốn lưu động Lợi nhuận trước thuế thu nhập Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = x 100% Số vốn lưu động bình quân trong kỳ 8. Tỷ lệ doanh số bán hàng ròng trên giá trị hàng tồn kho: Doanh thu bán hàng ròng trong kỳ = Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được trong khoá luận tốt nghiệp cho phép rút ra những kết luận chủ yếu sau: 1. Khoá luận đã đưa ra những lý luận cơ bản về phạm trù doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn kinh doanh, đặc trưng của vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam. 2. Đã hệ thống hoá được tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của chúng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội ở nước ta trong thời gian qua. 3. Phân tích đánh giá thực trạng sử dụng vốn để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh và rút ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng chậm phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong thời gian qua. 4. Khoá luận đã đưa ra các giải pháp chủ yếu cho việc sử dụng vốn có hiệu quả: ở tầm vĩ mô và vi mô, để đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Vì nội dung nghiên cứu của đề tài khá là phong phú và toàn diện. Do đó, khoá luận còn có những hạn chế nhất định, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, các Cô để khoá luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy , các Cô và đặc biệt là thầy giáo Phan Anh Tuấn đã nhiệt tình giúp tôi hoàn thiện khoá luận này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam - Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội 1993 2 Chính sách và các biện pháp huy động các nguồn vốn - Thông tin chuyên đề - Bộ Kế hoạch và đầu tư - Trung tâm thông tin Hà Nội 3 Quản lý và điều hành doanh nghiệp vừa và nhỏ - Nhà xuất bản Lao động 1994 4 Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế bền vững - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 1996 5 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân - Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 6 Kinh tế ngoài quốc doanh trong tiến trình đổi mới - Tạp chí Cộng sản tháng 5 - 1993 7 Lựa chọn giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả huy động vốn - Tạp chí Tài chính tháng 10 - 2000 8 Một số vấn đề khó khăn và định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ – Nội san nghiên cứu tài chính – kế toán, số tháng 2 năm 2001 9 Những định hướng của chính sách tài chính quốc gia 1996 - 2000, Trần Văn Tá - Tạp chí Tài chính tháng 9-1995 10 Tổng điều tra cơ sở kinh tế - Tạp chí kinh tế Việt Nam và thế giới, số tháng 4 năm 2003 11 Tháo gỡ những ách tắc trong chính sách phát triển đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chu Tiến Quang, Lê Xuân Đình - Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 297 tháng 2 năm 2003 12 Doanh nghiệp vừa và nhỏ - hiện trạng và những kiến nghị giải pháp , Báo cáo nghiên cứu, Hà Nội, tháng 5 năm 2000 13 Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 1995 14 Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX 15 Chính sách tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ - TS Bạch Minh Huyền, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số tháng 11 năm 2002 16 Thực hiện Luật doanh nghiệp: Kết quả, vấn đề và kiến nghị giải pháp - Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp. MỤC LỤC Phần mở đầu Trang 1 Tính cấp thiết của đề tài 2 2 Mục tiêu nghiên cứu 2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4 Phương pháp nghiên cứu 3 5 Những đóng góp của khoá luận 3 6 Kết luận của khoá luận 4 Nội dung Chương I Sử dụng có hiệu quả vốn với sự phát triển doanh nghiệp 5 vừa và nhỏ 1.1 Quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền 5 kinh tế việt nam. 1.1.1 Sự cần thiết phát triển DN vừa & nhỏ trong nền kinh tế thị 5 trường 1.1.2 Tiêu chuẩn xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ 7 1.1.3 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 9 1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát 13 triển của kinh tế ở Việt Nam. 1.2 Sử dụng vốn có hiệu quả với sự phát triển của doanh 18 nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.1 Vốn kinh doanh và vai trò của vốn kinh doanh 19 1.2.2 Đầu tư vốn kinh doanh 21 1.2.3 Nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và 23 nhỏ 1.2.4 Sử dụng có hiệu quả vốn với sự phát triển doanh nghiệp 26 vừa và nhỏ ở nước ta Chương II Thực trạng về sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 29 Việt Nam 2.1 Thực trạng về sử dụng vốn để phát triển doanh nghiệp vừa 29 và nhỏ ở VN 2.1.1 Bức tranh tổng quát nguồn gốc hình thành và phát triển 29 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. 2.1.2 Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 36 ngoài quốc doanh ở nước ta 2.2 Đánh giá các chính sách sử dụng vốn để phát triển doanh 45 nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta 2.2.1 Chính sách quản lý và sử dụng vốn để phát triển doanh 45 nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong thời gian qua 2.2.2 Kết quả đạt được và những khó khăn của doanh nghiệp vừa 52 và nhỏ 2.2.3 Nguyên nhân của việc kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn 53 kinh doanh ở doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh Chương III Những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển 56 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay 3.1 Những cơ sở của các giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để 56 phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.1.1 Chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước ta về 56 chiến lược phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại cũng như trong tương lai 3.1.2 Cơ sở thứ nhất: Dựa vào khả năng tạo vốn ban đầu và cho 57 quá trình phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.1.3 Cơ sở thứ hai: Căn cứ vào ưu thế và bất lợi của doanh 58 nghiệp vừa và nhỏ 3.1.4 Cơ sở thứ ba: Căn cứ vào thực trạng, tình hình sử dụng vốn 60 kinh doanh ở doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh 3.2 Những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển 62 doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.2.1 Giải pháp khuyến khích đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất 62 kinh doanh hàng xuất khẩu 3.2.2 Giải pháp sử dụng vốn kinh doanh để phát triển doanh 65 nghiệp vừa và nhỏ qua hình thức tín dụng 3.2.3 Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh qua hình thức 71 liên doanh liên kết để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.2.4 Giải pháp khai thác sử dụng vốn kinh doanh từ nguồn bên 73 trong doanh nghiệp 3.2.5 Giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong quá trình 74 kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.2.6 Giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong quá trình 76 kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.2.7 Một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trình độ sử dụng vốn 77 của doanh nghiệp vừa và nhỏ Kết luận 79 Danh mục tài liệu tham khảo 80

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8399.doc
Tài liệu liên quan