Đề tài Thực trạng về sự khác biệt giữa chế độ tài chính về xác định thu nhập với kế toán thu nhập

Qua quá trình nghiên cứu, chúng ta thấy việc “tổ chức hạch toán và xác định kết quả tiêu thụ” là điều rất quan trọng, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải xác định kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy nó cần phải bắt kịp với những thay đổi của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Tuy nhiên, nó vẫn còn hết sức phức tạp. Vì vậy, cần có những bài nghiên cứu cụ thể, phân tích mặt lợi, mặt còn hạn chế, để từ đó giúp các doanh nghiệp kịp thời nắm bắt áp dụng phương pháp quản lí kế toán thích hợp.

doc33 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về sự khác biệt giữa chế độ tài chính về xác định thu nhập với kế toán thu nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Bước vào quá trình đổi mới đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn, thách thức trong việc công nghiệp hoá hiện đại hoá. Một trong những khó khăn trước mắt là hội nhập nền kinh tế thế giới nói chung và hội nhập nền kinh tế khu vực nói riêng. Trên con đường hội nhập đó kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán của ta phải phù hợp với kế toán quốc tế, các chuẩn mực kế toán, nguyên tắc chung về kế toán vừa đáp ứng được các yêu cầu có tính quốc tế vừa phải thích hợp với hoàn cảnh nước ta. Chỉ có như vậy chúng ta mới khuyến khích được các nhà đầu tư nước ngoài vào ta, làm cho họ an tâm khi đầu tư vào Việt Nam. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một phần hết sức quan trọng trong quá trình hạch toán, các phương pháp sử dụng để hoạch toán sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ, đến việc nộp thuế và khuyến khích đầu tư vào doanh nghiệp (như đầu tư chứng khoán, mở rộng sản xuất, tạo uy tín cho doanh nghiệp...). Chính vì vậy cần phải đổi mới cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. Có đổi mới thích hợp mới tạo tiền đề vững chắc cho hội nhập quốc tế và phát triển bền vững lâu dài trong tương lai. Đó cũng là lý do khi em chọn đề tài này, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc xây dựng, nghiên cứu kế toán. Đề án được trình bày gồm hai phần: Phần 1: Cơ sở lý luận. Phần 2: Thực trạng và giải pháp. Phần 3: Kết luận. Phần 1: Cơ sở lí luận. I. Một số khái niệm chung. + Thành phẩm: Là những sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn cuối cùng công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, được kiểm điểm đủ tiêu chuẩn nhập kho. + Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. + Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa sản phẩm, sản phẩm, cung cấp dịch vụ, lao động cho khách hàng. + Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. + Chiết khấu bán hàng: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng. Nó bao gồm: - Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. + Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. + Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. + Lãi gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. + Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. + Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ dược thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. + Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ khoản cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu tín phiếu, chiết khấu thanh toán......... + Cổ tức lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu góp vốn. ....... II. Hạch toán quá trình tiêu thụ. 1.Hạch toán giá vốn hàng bán: Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho chỉ khác nhau ở nghiệp vụ hạch toán giá vốn hàng bán, còn các nghiệp vụ khác thì giống nhau. Như vậy hạch toán giá vốn được chia làm hai phần như sau. 1.1. Tại những doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hoạch toán hàng tồn kho. 1.1.1. Tài khoản sử dụng: Dưới đây là một số tài thường được sử dụng trong quá trình hạch toán và kết cấu của chúng. + TK 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để xác định giá hàng tồn kho TK 632 có kết cấu như sau: Bên Nợ (PS tăng): Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn (được coi là tiêu thụ trong kỳ). Bên Có (PS giảm): Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Dư cuối kỳ: Cuối kỳ TK 632 không có số dư. + TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: Được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất. Kết cấu như sau: Bên Nợ (PS tăng): Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ. Bên Có (PS giảm): Gồm các khoản ghi giảm chi phí sản xuất và tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư cuối kỳ: TK 154 cuối kỳ dư Nợ thể hiện chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở danh, chưa hoàn thành. + TK 155- Thành phẩm: Được sử dụng để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm. Kết cấu tài khoản nay như sau: Bên Nợ (PS tămg): Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho (dùng kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ). Bên Có (PS giảm): Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho (gồm trị giá của thành phẩm thiếu hụt và kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ). Dư cuối kỳ: TK 155 có số dư cuối kỳ bên Nợ (thể hiện trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho). + TK 157- Hàng gửi bán: Tài khoản theo dõi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo phương thức gửi bán. Có kết cấu như sau: Bên Nợ (PS tăng): Thể hiện giá trị hàng gửi bán tăng trong kỳ. Bên Có (PS giảm): Thể hiện giá trị hàng gửi bán giảm trong kỳ (hàng tiêu thụ hoặc bị trả lại). Dư cuối kỳ: TK 157 cuối kỳ dư Nợ thể hiện số hàng còn gửi bán cuối kỳ. 1.1.2. Trình tự hạch toán. + Hạch toán giá vốn thành phẩm theo phương thức trực tiếp TK 154 TK 632 Xuất bán trực tiếp từ nơi sản xuất. TK 155 Xuất bán tại kho + Hạch toán giá vốn thành phẩm theo phương thức gửi bán. TK 155 TK 157 TK 632 Khi sản phẩm Xuất thành phẩm gửi bán được chấp gửi bán. nhận tiêu thụ. + Trường hợp sản phẩm bị mất mát hao hụt, sau khi đã trừ phần bồi thường của cá nhân gây ra phần còn lại hạch toán vào giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 156, 138 (1381)..... + Hoạch toán hàng bán bị trả lại. TK 632 TK 155 Nếu hàng nhập lại kho. TK 154 Nếu chuyển hàng về phân xưởng sửa chữa. TK 157 Hàng gửi tại kho người mua. TK 111, 112, 334... Bồi thường của người làm hỏng sản phẩm. TK 1381 Phần thiệt hại chờ xử lí. 1.2. Tại những doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hoạch toán hàng tồn kho (gồm phản ánh giá vốn và xác định kết quả). + TK 631- Giá thành sản xuất: Dùng xác định trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ sản xuất trong kỳ. Bên Nợ (PS tăng): Thể hiện chi phí và giá thành thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Bên Có (PS giảm): Kết chuyển trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ sản xuất trong kỳ. Dư cuối kỳ: TK 631 cuối kỳ không có số dư. + Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho. TK 155 TK 632 TK 157 + Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. TK 631 TK 632 + Trường hợp hàng bán bị trả lại giá vốn được hạch toán như sau: Nợ TK 631 (Chuyển về phân xưởng sửa chữa) Nợ TK 334, 111, 338.1 ( Xử lí thiệt hại) Có TK 632 ( Giá vốn hàng bán bị trả lại) Riêng trường hợp gửi lại kho khách hàng hoặc nhập lại kho khách hàng kế toán không phải phản ánh giá vốn của nó. 2. Hạch toán chi phí bán hàng. 2.1. Tài khoản sử dụng: -TK 641- Chi phí bán hàng: Dùng để theo dõi chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. - TK 641 có các tài khoản chi tiết (TK641.1, TK641.2,...., TK641.8) thể hiện cụ thể các khoản chi phí bán hàng chi tiết cho nhân viên, cho bao bì, dụng cụ, khấu hao... Kết cấu: Bên Nợ (PS tăng): Dùng tập hợp chi phí bán hàng phát sinh. Bên Có (PS giảm): Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ kỳ này, chi phí bán hàng để lại kỳ sau. Dư cuối kỳ: Tài khoản nay cuối kỳ không có số dư. 2.2. Hạch toán. + Chi phí bán hàng được tập hợp. TK liên quan. TK 641 TK 133 ( Nếu có). + Chi phí bảo hành sản phẩm được hạch toán vào chi phí bán hàng nếu sản phẩm đang trong thời gian bảo hành trừ trường hợp doanh nghiệp hạch toán bộ phận bảo hành độc lập. TK 154 TK 641 Tính ngay vào chi phí bán hàng. TK 335 TK 155 Trích trước Trích chi phí bán hàng. Xuất kho sản phẩm khác thay thế. TK 641 Tài khoản liên quan. Phần thu hồi từ sản phẩm hỏng. 3. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp. 3.1.Tài khoản sử dụng: TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. - Chi tiết: TK642 có các tiểu khoản từ TK642.1, TK642.2, ..., đến TK642.8 thể hiện chi tiết các khoản chi phí quản lý cho nhân viên, cho văn phòng, cho vật liệu, khấu hao... - Kết cấu: + Bên Nợ (PS tăng): Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. + Bên Có (PS giảm): Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu có), chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ kỳ này, chi phí quản lý doanh nghiệp để lại kỳ sau. + Dư cuối kỳ: TK 642 cuối kỳ không có số dư. 3.2. Hạch toán. + Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. TK liên quan TK 642 Chi phí bán hàng TK 133 Thuế GTGT (Nếu có) 4. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. 4.1.Tài khoản sử dụng. 4.1.1. TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. + Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. + TK 511 có các tiểu khoản (511.1, 511.2,..., 511.4) thể hiện chi tiết doanh thu của hàng hoá, thành phẩm, cung cấp dịch vụ và thu từ trợ cấp, trợ giá. + Kết cấu: - Bên Nợ (PS giảm) : Thể hiện các khoản giảm trừ doanh thu như: Giảm giá hàng bán (do chất lượng không bảo đảm), hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Và dùng để kết chuyển doanh thu thuần. - Bên Có (PS tăng): Tổng hợp tổng doanh thu. - Dư cuối kỳ: TK 511 cuối kỳ không có số dư. 4.1.2. TK 512- Doanh thu nội bộ. + Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu nội bộ doanh nghiệp trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + TK 512 có các tiểu khoản (512.1, 512.2, 512.3) phản ánh chi tiết doanh thu nội bộ (thu nội bộ về hàng hoá, thành phẩm hay dịch vụ). + Kết cấu: - Bên Nợ (PS giảm): Thể hiện các khoản giảm trừ nội bộ và kết chuyển doanh thu tiêu thụ thuần nội bộ vào tài khoản xác định kết quả. - Bên Có (PS tăng): Tổng hợp doanh thu nội bộ. - Dư cuối kỳ: TK 512 cuối kỳ không có số dư. 4.1.3. TK 531- Hàng bán bị trả lại. + Nội dung: Tài khoản này dùng tập hợp doanh thu của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. + Kết cấu: - Bên Nợ (PS tăng): Tập hợp doanh thu tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. - Bên Có (PS giảm): Kết chuyển tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ để xác định doanh thu thuần. - Dư cuối kỳ: TK 531 cuối kỳ không có số dư. 4.1.4. TK 532- Giảm giá hàng bán. + Nội dung: TK 532 được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp. + Kết cấu: - Bên Nợ (PS tăng): Tập hợp các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ được chấp thuận. - Bên Có (PS giảm): Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần. - Dư cuối kỳ: TK 532 cuối kỳ không có số dư. 4.2. Trình tự hạch toán. + Phản ánh doanh thu. TK 511 TK 111 Thu bằng tiền mặt. TK112 TK3331 Thu bằng tiền gửi ngân hàng. (Nếu có) TK 131 Chưa thu tiền. + Doanh thu nội bộ TK512 Trả lương nhân viên TK334 bằng sản phẩm TK431 TK 3331 Đem biếu tặng (lấy từ quỹ phúc lợi) TK641,642 Đem biếu tặng (tính vào chi phí) + Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. TK 111 TK 531, TK 532, TK 635 TK511 Trả lại bằng tiền mặt. TK333.11 TK 112 Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại trừ vào Trả lại bằng tiền gửi doanh thu bán hàng. ngân hàng TK 131 Chưa trả lại. TK512 TK 333.11 TK 338.8 Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại trừ vào Chưa trả lại. doanh thu bán hàng nội bộ. + Chiết khấu thanh toán. TK 111, TK 112 TK811 Chấp nhận chiết khấu và đã thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. TK 131, TK 138.8 Chấp nhận chiết khấu nhưng chưa thanh toán. 5.Hạch toán kết quả tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. 5.1. Tài khoản sử dụng. + TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. - Tài khoản 911 được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. - Bên Nợ: Kết chuyển các loại chi phí và tính số lãi trước thuế của doanh nghiệp trong kỳ. - Bên Có: Kết chuyển các loại doanh thu và tính số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Dư cuối kỳ: TK 911 cuối kỳ không có số dư. + Ngoài ra còn một số tài khoản xác định doanh thu và chi phí thể hiện các khoản chi và thu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các tài khoản này dùng cho việc xác định kết quả kinh doanh. - TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính. - TK 711- Thu nhập khác. - TK 635- Chi phí hoạt động tài chính. - TK 811- Chi phí khác. 5.2. Hạch toán. + Xác định kết quả tiêu thụ. TK 632 TK 911 TK 511, TK 512 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần. TK 641, TK 642 Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 421.2 TK 142.2 Kết chuyển chi phí Lỗ chờ kết chuyển. TK 421.2 Lãi. + Xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. TK 632 TK 911 TK 511, TK 512 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần. TK 641, TK 642 Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 515 TK 635 Kết chuyển thu nhập hoạt Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính. động tài chính. TK 711 TK 811 Kết chuyển chi phí khác. Kết chuyển thu nhập khác. TK 142.2 TK 421.2 Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển. TK 421.2 Lỗ Lãi. III. Các phương thức tiêu thụ. Bên cạnh việc tiêu thụ trực tiếp và gửi bán sản phẩm doanh nghiệp còn có thể có nhiều hình thức tiêu thụ khác như sau. 1. Tiêu thụ theo phương thức trao đổi hàng. + Giá vốn của hàng trao đổi được hạch toán tương tự với giá vốn của hàng tiêu thụ trực tiếp. + Doanh thu và thanh toán được hạch toán như sau. TK 511 TK 131 TK 152, TK 153, TK 156... Ghi nhận doanh thu. Nhận hàng trao đổi. TK 3331 TK 133 VAT đầu ra. VAT đầu vào. 2. Hàng tiêu thụ theo phương thức đại lý. + Giá vốn được hạch toán theo hình thức gửi bán. + Doanh thu và thanh toán được hạch toán như sau. TK 511 TK 111, TK 112 Đã thu được Doanh thu. tiền. TK 131 TK 3331 Còn phảI thu từ đại lý. VAT đầu ra. TK 641 Hoa hồng đại lý. 3. Hàng được bán với hình thức trả góp. + Giá vốn được hạch toán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi bán. + Doanh thu và thanh toán: TK 511 TK 111, TK 112 Giá bán không thuế thông thường. Số tiền khách hàng hoàn TK 333.1 trả lần đầu. VAT đầu ra. TK 338.7 TK 131 Chênh lệch giữa giá Số tiền khách hàng bán trả góp và giá còn nợ lại. bán bình thường. + Thu tiền trả góp các lần ghi. TK 131 TK 111, 112 + Ghi nhận doanh thu. TK 515 TK 338.7 + Ngoài ra còn một số trường hợp khác cũng được coi là tiêu thụ như: trả lương bằng sản phẩm, mang sản phẩm đi biếu tặng, khuyến mại....coi như tiêu thụ nội bộ và hạch toán tương tự như tiêu thụ nội bộ. IV.Tổ chức sổ sách kế toán Được vận dụng theo từng hình thức sổ lựa chọn cho phù hợp với đơn vị. Sổ Nhật ký chung, Sổ Chứng từ ghi sổ, Sổ Nhật ký sổ cái, Sổ Nhật ký chứng từ. 1.Trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ theo hình thức Nhật ký chung Nhật kí chung chungchunchung Sổ chi tiết GV, DT, CPBH, Thanh toán với khách hàng Sổ cái TK 155,156, 157,511,512 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt. 2. Trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ theo hình thức NK - SC Chứng từ gốc Nhật ký sổ cái Báo cáo tài chính Sổ chi tiết GV, DT, CPBH, Thanh toán với khách hàng Bảng tổng hợp chi tiết 3. Trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 155,156, 157,511,512 Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ gốc Sổ chi tiết GV, DT, CPBH, Thanh toán với khách hàng Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính 4. Trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ theo hình thức NK - CT Chứng từ gốc liên quan nghiệp vụ bán hàng. Bảng kê số 8 Bảng kê số 10 Bảng kê số 9 Bảng kê số 5.6 Sổ CT BH Sổ CT TK131 Bảng kê số 11 Tổng hợp CT BH Nhật ký chứng từ số 8 Sổ cái TK 155, 156, 157, 632 Báo cáo tài chính Giá vốn Doanh thu Chi phí Các kí hiệu: đ : Ghi hàng ngày ị : Ghi định kỳ (3,5,10,15,....ngày) hoặc cuối tháng. : Đối chiếu Phần 2: Thực trạng, kiến nghị và giải pháp I. Nhận xét chung. 1. Nhận xét về chuẩn mực kế toán mới ban hành. Do mỗi loại hình doanh nghiệp, mỗi ngành nghề kinh doanh đều có những đặc điểm chung và những đặc điểm riêng nên để quản lý một cách chặt chẽ, sát thực nhất hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành nghề kinh doanh, Bộ Tài chính đã ban hành và cho phép tồn tại song song hai chế độ kế toán khác nhau: Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/ 11/1995 và chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định 144/2001/QĐ/BTC ngày 21/12/2001. Tuy nhiên những chế độ kế toán này không tránh khỏi có những sai sót phản ánh không đúng bản chất của một số nghiệp vụ kinh tế. Để khắc phục những nhược điểm này và để cho chế độ kế toán Việt Nam gần với chuẩn mực kế toán Quốc tế, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2002 ban hành thêm sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). Việc ban hành và công bố chuẩn mực kế toán Việt Nam là một bước phát triển rất quan trọng trong lịch sử kế toán Việt Nam, nó đánh dấu sự hội nhập của kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế. Chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác” là quy định chung nhất nêu rõ được về kết quả tiêu thụ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chuẩn mực đã sửa đổi và bổ sung một số tài khoản như: chuyển TK 511 “Doanh thu bán hàng” thành TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, chuyển TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính” thành TK 711 “Thu nhập khác”, chuyển TK 811 “Chi phí hoạt động tài chính” thành TK 811 “Chi phí khác”; đưa thêm TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, TK 635 “Chi phí tài chính”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”; bỏ TK 721 “Thu nhập bất thường”, TK 821 “Chi phí bất thường”. Sự thay đổi này đã góp phần sửa chữa những sai sót về hạch toán không đúng bản chất của một số nghiệp vụ như chiết khấu thương mại cho khách hàng không phải là một khoản chi phí tài chính mà là một khoản giảm trừ doanh thu, hoàn nhập các khoản dự phòng không phải là một khoản thu nhập mà là một khoản ghi giảm chi phí. Như vậy việc ban hành chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” đã giúp cho việc xác định và hạch toán các khoản thu nhập của doanh nghiệp được dễ dàng hơn và thống nhất, đồng bộ hơn, phản ánh một cách đúng nhất các nghiệp vụ kinh tế có liên quan. Chuẩn mực kế toán Việt Nam mới được ban hành vì vậy nó vẫn còn nhiều mới mẻ đối với một số doanh nghiệp, và còn nhiều khác biệt so với chế độ tài chính,và chế độ thuế hiện hành. Chế độ tài chính hiện hành vẫn còn có những quy định có thể gọi là “lạc hậu”, không phản ánh trung thực một số vụ việc, sự kiện. 2. Thực trạng của doanh nghiệp. Việc áp dụng các chuẩn mực Kế toán mới còn nhiều khó khăn trong các doanh nghiệp (đặc biệt là ở các vùng xa trung ương). Do trình độ của các kế toán viên, kiểm toán viên còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng chưa thể áp dụng sự đổi mới đến tất cả các doanh nghiệp. Do dạng hình doanh nghiệp đa dạng dẫn đến kế toán cũng khác nhau, chưa thống nhất được chung (như kế toán ngân hàng...). Việc áp dụng kế toán máy trong doanh nghiệp đến nay hết sức phổ biến vì có những thay đổi trong chuẩn mực kế toán nên kế toán máy cũng cần có những phiên bản thay đổi kịp với yêu cầu mới. 2.1.Thực trạng về sự khác biệt giữa chế độ tài chính về xác định thu nhập với kế toán thu nhập: Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế, chính sách đang trong quá trình hoàn thiện. khi có những sửa đổi bổ sung về cơ chế tài chính, chính sách thuế thì chế độ kế toán phải sửa đổi theo cho phù hợp. Bộ Tài Chính không thể chờ có cơ chế chính sách hoàn thiện làm cơ sở xây dựng mà phải xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán cho phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với nền kinh tế Việt Nam, sau đó sẽ có những biện pháp sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho đồng bộ. điểm này không thể không phát sinh những mâu thuẫn giữa những qui định trong chuẩn mực với chính sách tài chính và chính sách thuế hiện hành. chuẩn mực “doanh thu và thu nhập khác” cũng là một trong những chuẩn mực còn có một số điểm chưa thống nhất với cơ chế , chính sách hiện hành. Ông LạI HữU ƯớC (bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn) nêu lên thực trạng về mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán và chính sách thuế của nhà nước. Do chuẩn mực kế toán có tính độc lập nên không phụ thuộc vào các chính sách thuế của nhà nước như vậy giữa các văn bản pháp quy trên chắc chắn không có nội dung thống nhất với nhau và một trong những nội dung không thống nhất với nhau đó là việc tính doanh thu và chi phí để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó dẫn đến việc tính toán lợi nhuận khác nhau và cơ quan thuế có thể thu thuế khác với tính toán của doanh nghiệp gây ra nhiều mâu thuẫn bất đồng và khó khăn cho doanh nghiệp. 2.2. Về cách phân loại doanh thu: Cơ chế tài chính Việt Nam qui định việc quản lý doanh thu - chi phí tại Thông tư số 63/ 1999/ TT-BTC ngày 7/6/1999 trong đó doanh thu gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập từ các hoạt động bất thường, và tương ứng với doanh thu có chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường. Tuy nhiên, chuẩn mực “doanh thu và thu nhập khác” lại có qui định khác: thu nhập bao gồm doanh thu và thu nhập khác. trong đó, doanh thu từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Thu nhập khác như từ thanh lý tài sản cố định được phản ánh trên báo cáo tài chính theo số thuần (doanh thu đã trừ chi phí liên quan) và ngược lại, chi phí khác cũng được phản ánh theo số thuần (đã trừ thu nhập liên quan). Điều này rất khác so với chế độ hiện hành của Việt Nam vì hiện nay trên báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta phản ánh tách biệt thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. 2.3. Về chiết khấu bán hàng: Theo qui định tại Thông tư số 63/1999TT- BTC ngày 7/6/1999, chiết khấu bán hàng được phản ánh vào chi phí tài chính. Tuy nhiên, xét về mặt bản chất thì đây không phải là một khoản chi phí tài chính, do đó chuẩn mực “doanh thu và thu nhập khác” qui định đây là khoản làm giảm trừ doanh thu. 2.4. Về tính thuế đối với hoạt động trao đổi hàng hoá - dịch vụ: Chế độ tài chính qui định hàng xuất kho đem đi đổi coi như bán, hàng nhận về do đổi hàng coi như mua. Vì vậy, theo Thông tư số 122/2000/TT-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định : sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, dùng để trao đổi thì giá tính thuế là giá của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hạch tương đương tại cùng thời điểm phát sinh hoạt động này . Qui định nay đối với những trường hợp trao đổi không tương tự về bản chất thì là đúng. còn đối với những trường hợp trao đổi tương tự về bản chất và giá trị thì thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp bằng với thuế giá trị gia tăng dầu vào được khấu trừ. chuẩn mực kế toán “doanh thu và thu nhập khác” qui định: khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặch dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu. II. Kiến nghị và giải pháp + Theo ý kiến của ông LạI HữU ƯớC (bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn) có kiến nghị như sau về chuẩn mực kế toán mới ban hành nói chung và về chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” nói riêng. 1. Chuẩn mực kế toán là vấn đề mới và chưa đầy đủ, nên chăng chưa bắt buộc thi hành ngay từ 01/01/2002 mà thực hiện thí điểm ở một số loại hình doanh nghiệp như đã áp dụng đối với chế độ kế toán theo quyết định 1141. Sau khi ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia tiến hành tổng kết, sửa đổi, bổ sung sẽ thi hành thống nhất với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong cả nước. 2. Tăng cường tuyên truyền và mở lớp bồi dưỡng kiến thức cơ bản kế toán tài chính cho các chức danh là lãnh đạo, cán bộ quản lý doanh nghiệp. 3. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp khi đã được tổ chức kiểm toán hợp pháp xác nhận thì cơ quan thuế căn cứ vào kết quả kiểm toán để thực hiện chính sách thuế. Nếu phát hiện kết quả kiểm toán có sai sót dẫn đến phải thu thêm thuế thì tổ chức kiểm toán phải có trách nhiệm giải trình và nộp thay hoặc bồi thường cho doanh nghiệp khoản rủi do đó. + Có một số ý kiến cho rằng việc quy định các tài khoản chi tiết cho tài khoản 511, 512 là không cần thiết, nhà nước chỉ cần quy định các tài khoản “mẹ” còn các tài khoản “con” để cho doanh nghiệp tự làm lấy và sẽ phù hợp với dạng hình kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Với một vài doanh nghiệp cần chi tiết cả với các tài khoản 531, 532.. như vậy doanh nghiệp sẽ tự xây dựng các tài khoản “con” cho mình và nhà nước chỉ quản lý ở các tài khoản “mẹ”. + Thạc sĩ đặng đức sơn (Đại học thương mại) có đề nghị cần có chứng chỉ hành nghề kế toán. Ông viện ra các nước phát triển từ lâu đã có việc cấp chứng chỉ hành nghề kế toán. Công việc này thường do các hiệp hội hoặc các viện kế toán chuyên nghiệp đảm nhiệm. Việt Nam chúng ta đã có Hội kế toán Việt Nam được thành lập năm 1994 và hiện nay có khoản 4700 người. Tuy nhiên, tổ chức này mới chỉ dừng lại ở mức gặp gỡ trao đổi thông tin giữa những hội viên mà chưa được giao thực hiện chức năng đánh giá chất lượng công tác kế toán của các hội viên. Ông nêu ra các lợi ích của việc cấp chứng chỉ hành nghề. 1. Tạo ra một tiêu chuẩn nghề nghiệp về chất lượng công việc mà những người có chứng chỉ có khả năng cung cấp, giảm nhẹ gánh nặng thi tuyển cho người tuyển dụng, tạo ra một mặt bằng chất lượng công tác đáng tin cậy cho toàn xã hội. 2. Là cơ sở để định hướng công tác đào tạo cho các cơ sở đào tạo chuyên nghành kế toán, nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp giảng dạy kế toán. Hướng mục tiêu giảng dậy vào chất lượng sinh viên đầu ra cả về kiến thức và khả năng áp dụng kiến thức trong công tác chuyên môn. 3. Góp phần nâng cao vị thế của tổ chức những người làm kế toán Việt Nam trên diễn đàn quốc tế. Việc tổ chức quản lý, đánh giá thi tuyển và cấp chứng chỉ cho các kế toán viên giúp cho việc nâng cao vai trò của tổ chức hội nghề nghiệp, góp phần phát triển và bồi dưỡng nhân tài, đồng thời hội là đại diện của những người làm kế toán Việt Nam để tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp kế toán trên phạm vi quốc tế. 4. Việc thu lệ phí cấp chứng chỉ và hội phí sẽ góp phần vào việc tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động của hội. + Bản thân em cũng có một vài kiến nghị sau đây: 1. Bộ Tài chính nên nhanh chóng ban hành các chuẩn mực kế toán còn lại để tạo ra sự thống nhất đồng bộ vì tài chính kế toán là một hệ thống lôgíc chặt chẽ. 2. Bộ Tài chính nên đưa ra một hệ thống tài khoản kế toán sử dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp, bao gồm các tài khoản cấp I và một số tài khoản cấp II. Việc chi tiết thêm một số tài khoản cấp II, cấp III ... là tuỳ thuộc vào nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để doanh nghiệp tự mở các tài khoản chi tiết cho phù hợp. III. So sánh kế toán đã học với chuẩn mực kế toán quốc tế. 1. So sánh với chuẩn mức kế toán quốc tế. Theo IAS 18: “ ghi nhận doanh thu”. Chuẩn mực này đề cập tới cách thức kế toán doanh thu phát sinh từ các loại nghiệp vụ và sự kiện chắc chắn. Chuẩn mực này cũng qui định rằng doanh thu phát sinh trong kỳ này nhưng thuộc về kỳ kế toán sau thì không được hạch toán phần thu nhập thuộc về kỳ kế toán sau vào thu nhập kỳ hiện hành; và những thu nhập thu kỳ kế toán sau nhưng thuộc về kỳ này thì vẫn phải ghi tăng phần thu nhập thuộc về kỳ kế toán này. 2. So sánh giữa chế độ kế toán Việt Nam với chế độ kế toán của một số nước trên thế giới : 2.1. So với hệ thống kế toán Pháp. Pháp là một trong các quốc gia vận dụng chuẩn mực kế toán Quốc tế một cách có chọn lọc.Cũng giống như chế độ tài chính và kế toán Việt Nam và phù hợp với chuẩn mực với kế toán Quốc tế, Pháp qui định những thu nhập trong năm là những thu nhập thuộc về năm tài chính đó. Những khoản thu nhập đã phát sinh trong năm này nhưng thuộc về năm sau thì không được tính vào thu nhập năm hiện hành, và những thu nhập sẽ thu thì sẽ được ghi nhận. Nhưng về phương pháp kế toán thì kế toán thu nhập của nước ta và Pháp có một số khác biệt: Thứ nhất: Đối với những khoản doanh thu sẽ thu trong năm tới: Theo chế độ kế toán Việt Nam, khi phát sinh nghiệp vụ trao đổi, cung cấp hàng hoá, dịch vụ, mặc dù doanh thu chưa thu nhưng vẫn được ghi nhận ngay khoản doanh thu thuộc về năm tài chính phát sinh doanh thu. Còn chế độ kế toán Pháp thì đến cuối kỳ khoản doanh thu này mới được hạch toán vào TK 468: “ thu nhập sẽ nhận”. Thứ hai: Đối với những khoản doanh thu thu năm nay nhưng thuộc về năm sau: theo chế độ kế toán Việt Nam thì khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, phần thu nhập thuộc về năm sau đựơc ghi nhận ngay vào TK 3387 “doanh thu ghi nhận trước”. Còn theo chế độ kế toán Pháp thì khi phát sinh nghiệp vụ, toàn bộ doanh thu sẽ được ghi vào tài khoản doanh thu trong kỳ; đến cuối kỳ kế toán, xác định khoản thu nhập thuộc về năm sau và ghi vào TK 487 “ thu nhập ghi nhận trước” và ghi giảm doanh thu trong kỳ. Như vậy về xác định thu nhập thì kế toán Việt Nam và kế toán Pháp có qui định giống nhau nhưng về cách thức hạch toán thì có một số điểm khác nhau. 2.2. So với hệ thống kế toán Mỹ. Mỹ là một quốc gia không áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhưng về cách xác định thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp, chế độ kế toán Mỹ cũng giống như chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Với những khoản doanh thu liên quan đến kỳ kế toán hiện tại và các kỳ kế toán sau đó khi phát sinh doanh thu thì toàn bộ doanh thu được ghi vào TK “doanh thu trả trước”, Đến cuối kỳ kế toán tính ra phần doanh thu trong kỳ và ghi tăng doanh thu trong kỳ, ghi giảm doanh thu trả trước. Đối với những khoản doanh thu thực hiện trong kỳ chưa thu được tiền cuối kỳ cũng tính ra phần doanh thu đó và ghi tăng doanh thu trong kỳ. Phần 3: Kết luận. Qua quá trình nghiên cứu, chúng ta thấy việc “tổ chức hạch toán và xác định kết quả tiêu thụ” là điều rất quan trọng, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải xác định kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy nó cần phải bắt kịp với những thay đổi của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Tuy nhiên, nó vẫn còn hết sức phức tạp. Vì vậy, cần có những bài nghiên cứu cụ thể, phân tích mặt lợi, mặt còn hạn chế, để từ đó giúp các doanh nghiệp kịp thời nắm bắt áp dụng phương pháp quản lí kế toán thích hợp. Bản thân em cũng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc nghiên cứu và so sánh chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Qua đó em đã thấy được những thành tựu và những mặt còn tồn tại trong chế độ tài chính về việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp 2. Tạp chí Kế toán 3. Quyết định 149/2001/QĐ-BTC. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8939.doc
Tài liệu liên quan