Đề tài Thực trạng về sức cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam

Không chỉ chú trọng và mở rộng thị trường xuất khẩu ,nhà nước cũng cần có các biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp may chiếm lĩnh lại thị trường nội địa, bấy lâu nay đã dành một thị phần lớn cho các loại sản phẩm may từ Trung quốc với ưu thế giá thành hạ và mẫu mã phong phú. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn thế giới, Việt nam đã là thành viên của một số tổ chức , hiệp hội kinh tế quốc tế, thành viên chính thức của WTO , nên những biện pháp bảo hộ kể cả thuế quan và phi thuế quan đều phải dần hạn chế . Chính vì thế mà không còn cách nào khác để đứng vững trên thị trường nước ngoài cũng như nội địa, ngành may cần cạnh tranh và chiến thắng bằng chính chất lượng vượt trội của mình . Đây mới là giải pháp lâu dài cho ngành may mặc.

doc33 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về sức cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác (Diễn đàn kinh tế thế giới WEF -1997). Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) định nghĩa sức cạnh tranh của một quốc gia là khả năng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn của quốc gia đó trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.  Theo cấp độ doanh nghiệp : Trong lý thuyết tổ chức công nghiệp thì sức cạnh tranh là khái niệm dùng cho doanh nghiệp hoặc cho một ngành, theo đó doanh nghiệp có sức cạnh tranh là doanh nghiệp duy trì được vị thế trên thị trường so với nhà sản xuất khác và:  Doanh nghiệp đưa ra sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm cùng loại với sản phẩm của doanh nghiệp khác nhưng với mức giá thấp hơn. Hoặc,  Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm (hoặc dịch vụ) tương tự với nhà cung cấp khác nhưng có đặc tính về chất lượng ngang bằng hoặc cao hơn.  Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần cho sản phẩm và dịch vụ của mình. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được đo bằng khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh hướng vào đổi mới công nghệ, giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước.  Theo cấp độ sản phẩm hay hàng hoá : Sức cạnh tranh của hàng hóa là “sức mạnh” hoặc “tính vượt trội” của hàng hóa đó trên thị trường, nó có thể thay thế hàng hóa cùng loại do doanh nghiệp khác cung cấp để chiếm lấy vị trí thống lĩnh thị trường tại cùng một thời điểm. Đồng thời nó thỏa mãn yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng, số lượng, tính tiện dụng, độc đáo hay kiểu dáng, bao bì, thương hiệu, các dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng... nhờ đó thị phần mà nó chiếm lĩnh cao hơn so với thị phần của hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trường.  Ngày nay khi hội nhập kinh tế quốc tế đang là một trào lưu khó có thể đảo ngược và đang tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với các quốc gia thì việc quan tâm đến sức cạnh tranh của hàng hóa không chỉ là nâng cao sức mạnh, tính trội của hàng hóa ở thị trường trong nước mà hàng hóa đó còn phải có đủ khả năng “đánh bạt” đối thủ nước khác tại chính thị trường của nó và cả trên thị trường của nước thứ ba. 3. Các tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm may. Chất lượng : Chất lượng là tiêu trí hàng đầu của mọi loại hàng hoá chất lượng đối với hàng may mặc là sự thoả mãn về nhu cầu về độ bền khả năng cơ lí hoá, độ bền, độ chuẩn xác của chi tiết , mẫu mã kiểu dáng, sự an toàn. ...vv. Chất lượng đảm bảo sự sống còn cho sản phẩm nói chung và cho sản phẩm may nói riêng. Giá cả : giá cả là một công cụ cạnh tranh rất lợi hại để chiếm lĩnh thị trường. Một trong những vấn đề được quan tâm lớn nhất đối với hàng hoá là giá cả . Sản phẩm có giá phù hợp sẽ dễ dàng chiếm ưu thế hơn so với các sản phẩm cùng loại . Đối với hàng may cũng không ngoại lệ sản phẩm may mặc nào chiếm ưu thế về giá sẽ có ưu thế rất lớn trên thị trường . Dịch vụ : Việc cạnh tranh trên thị trường không thể không kèm theo các dịch vụ đi kèm theo vấn đề có liêm quan trực tiếp đến cạnh tranh như dịch vụ chăm sóc khách hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gia nhanh nhất có thể hay các hình thức khuyến mại cũng thu hút và tạo ra một lợi thế rất lớn trong cạnh tranh của hang hoá nói chung và hàng may mặc nói riêng. Đối với hàng may mặc việc quảng bá sản phẩm chăm sóc khách hàng .v.v là một yếu tố không thể thiếu để tăng lợi thế cạnh tranh của hàng hoá . 4. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng may Việt Nam Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp đều rất quan tâm đến khả năng cạnh tranh .Thực chất , khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là lợi thế về tất cả các mặt : giá cả , giá trị sử dụng , uy tín , công nghệ , tiềm lực tài chính...so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn đến mức tốt nhất các loại đòi hỏi của thị trường. Như vậy, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là thay đổi mối tương quan về thế và lực của doanh nghiệp trên thị trường về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh . Trong cơ chế thị trường ,cạnh tranh là một tất yếu khách quan .Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong điều kiện của kinh tế thị trường .Như bất kì hiện tượng kinh tế nào, cạnh tranh xuất hiện trong các điều kiện lịch sử nhất định và nó mang bản chất kinh tế ,xã hội ,chính trị nhất định . Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện mục đích lợi nhuận và chi phối thị trường của chủ thể kinh doanh .Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức, uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể kinh doanh trong quan hệ với các chủ thể kinh doanh khác ,với người lao động và với người tiêu dùng .Bản chất chính trị của cạnh tranh thể hiện ở tác động vĩ mô của nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh trên thị trường . Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất . Lợi ích kinh tế ( lợi nhuận ) là cơ sở để cạnh tranh ra đời nhưng sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất lại là điều kiện tiên quyết để cạnh tranh phát triển sâu rộng . Cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách để tự phát triển vươn lên so với các đối thủ , đây là cạnh tranh giữa người mua với người bán và cạnh tranh giữa người bán với nhau . Mỗi doanh nghiệp không thể lẩn tránh cạnh tranh, Phải chấp nhận cạnh tranh , đón trước cạnh tranh và sẵn sàng ,linh hoạt sử dụng công cụ cạnh tranh để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp . Nói tóm lại , việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may của Việt nam , hiện đang luôn phải đối phó tình hình kinh tế và chính trị thế giới có nhiều biến động ,sự cạnh tranh mậu dịch thế giới rất gay gắt và toàn diện trên các mặt thị trường ,sản phẩm ,giá cả ,phương thức giao dịch và phương thức thanh toán .Và sự cạnh tranh này thậm chí có thể dẫn tới xung đột ,tranh chấp .Cao hơn nữa là chiến tranh thương mại . Trong khi đó ,các doanh nghiệp phải nỗ lực để có thể đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước khi Việt nam được gia nhập tổ chức thương mại thế giới . Vì vậy , việc nâng cao sức cạnh tranh hiện nay của ngành dệt may là rất cấp thiết. Hàng may hiện đang là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của của nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay . Hơn nữa , đây là mặt hàng có lợi thế so sánh của Việt nam . Do vậy ,tăng sức cạnh tranh sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu được nhiều hàng may . Khi đó sẽ giúp tạo được nhiều việc làm cho người lao động ,đặc biệt là lao động ở nông thôn của Việt nam vốn dĩ đa phần chỉ dựa vào sản xuất nông nghiệp . Bên cạnh đó việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may góp phần thu ngoại tệ về cho đất nước. Đây là một nguồn vốn quan trọng và cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước hiện nay . Việc tăng sức cạnh tranh góp phần tăng lượng hàng xuất khẩu , hỗ trợ rất nhiều cho sự phát triển của ngành dệt may Việt nam . Một ngành nghề rất phù hợp với sự phát triển của Việt nam trong giai đoạn hiện nay với sự đòi hỏi về vốn không nhiều, kĩ thuật không cao ,phức tạp trong khi đó lao động cho ngành may của Việt Nam rất dồi dào . Nhu cầu thị trường thế giới có xu hướng tăng lượng tiêu thụ hàng may tuy nhiên ,thị trường đòi hỏi phải có nhiều mẫu mã ,chủng loại phong phú , giá cả hợp lí . Trong khi đó có nhiều nước muốn đáp ứng nhu cầu này vì vậy để có thể tăng được lượng hàng may xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh Trong giai đoạn hiện nay , với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật đã giúp cho trình độ công nghệ của ngành may không ngừng đổi mới và ngày càng hiện đại .Trong khi đó ,đa số thiết bị máy móc của các doanh nghiệp may của Việt nam là cũ (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ) đã khiến cho năng suất lao động và hiệu quả kinh tế chưa cao , sản phẩm sản xuất ra có chất lượng chưa cao dẫn tới sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt nam trên thị trường thế giới thấp .Để hàng may của Việt nam có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới ,đòi hỏi cần phải áp dụng trình độ khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh. II. Các yếu tố quyết định sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam 1. Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng . Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng nhanh .Sức cạnh tranh phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó: chất lượng, mẫu mã, thương hiệu, năng lực tài chính của doanh nghiệp, trình độ công nghệ và tay nghề người lao động, trình độ quản lí doanh nghiệp, chính sách marketing của doanh nghiệp có ảnh hưỏng rất quan trọng. 1.1 Về chất lượng, mẫu mã, thương hiệu sản phẩm may mặc. Sản phẩm may mặc Việt Nam có ưu thế về chất lượng của sản phẩm. Đa số các sản phẩm có thời gian sử dụng dài chất lượng tốt điều này hơn hẳn so với hàng Trung Quốc đối thủ lớn nhất của may măc Việt Nam. Do lao động chủ yếu là lao động tay chân nên nhìn chung hàng may mặc nước ta khá kĩ lưỡng điều này tạo lợi thế khá lớn so với hàng may mặc của các nước khác. Tuy nhiên, hàng may mặc của ta còn thua thiệt so với các nước khác về chủng loại, mẫu mã sản phẩm. Do chưa được đầu tư đúng mức về khâu thiết kế những sản phẩm may của ta có mẫu mã khá nghèo nàn phần lớn là lỗi thời, so với một số nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhu Trung Quốc, Thái Lan... có với mẫu mã đẹp, phong phú về chủng loại kích cỡ hàng may mặc của ta thua thiệt khá nhiều. Về thương hiệu, Nhìn chung hang may mặc Việt Nam chưa có thương hiệu lớn trong khu vực và quốc tế. Việc chưa có một thương hiệu lớn là điều rất bất lợi đối với sản phẩm may mặc. Cũng với một mặt hàng tương tự giống nhau về chủng loại, chất lượng nếu được gắn nhãn mác của một hãng sản xuất danh tiếng thì giá của nó cao gấp 2 hay 3 lần nếu gắn nhãn mác sản xuất trong nước. 1.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Để thực hiện được những chương trình sản xuất và xuất khẩu cần rất nhiều vốn . Vốn là yếu tố quyết định đến qui mô sản xuất và xuất khẩu . Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng về vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng qui mô sản xuất từ đó giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm và vì vậy sẽ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như của sản phẩm . Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lí nhằm phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng doanh nghiệp . Cơ cấu vốn hợp lí giúp cho doanh nghiệp phát huy được những lợi thế của mình trong sản xuất từ đó tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp . 1.3. Trình độ công nghệ và tay nghề của người lao động : *Công nghệ là hệ thống qui trình và kĩ thuật chế biến vật chất hoặc thông tin . Để đầu tư sản xuất kinh doanh, công nghệ có vai trò quyết định. Để sản xuất một sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ và cạnh tranh được trên thị trường phải có máy móc ,thiết bị công nghệ tiên tiến . Ngày nay, do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời và được áp dụng ngay vào sản xuất tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến .Vì vậy mỗi doanh nghiệp không ngừng phải đổi mới thiết bị công nghệ để sao cho phù hợp với mỗi doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp . * Ngày nay chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp.Khi chất lượng, trình độ tay nghề của nguồn nhân lực nâng cao sẽ giúp tăng năng suất lao động do đó sẽ giúp tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.4. Trình độ quản lí của doanh nghiệp : * Ban lãnh đạo của doanh nghiệp : đề ra mục tiêu đồng thời giám sát kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra .Trình độ quản lí, kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị trường, của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp . * Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp , phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. * Đội ngũ cán bộ : Đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường bởi vì đội ngũ cán bộ , lao động là những người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ chuyên môn . 1.5. Chính sách Marketing của doanh nghiệp : Các doanh nghiệp đang phải đối đầu với một cuộc canh tranh khốc liệt trên thị trường . Do đó, việc nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường cũng chính là lẽ sinh tồn của các doanh nghiệp . Để nâng cao sức canh tranh, bên cạnh các yếu tố chính như giá cả, chất lượng thì chính sách marketing rất được coi trọng đặt biệt trong giai đoạn hiện nay. Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thoả mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt mục tiêu lợi nhuận. Các chính sách marketing giúp nâng cao thế lực của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết đến, biện pháp marketing giúp cho các doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình bằng quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giới thiệu cho ngưòi tiêu dùng biết chất lượng, giá cả và những lợi thế sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. 2. Các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp : 2.1. Môi trường quốc tế : Thương mại quốc tế có liên quan nhiều tới các quốc gia trên thế giới,dovậy, môi trường kinh tế ,chính trị của thế giới có tác động rất lớn đối với sức cạnh tranh của doanh nghiệp . Hiện nay, xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra ngày càng cành mạnh mẽ ,từng khu vực thành lập nên khu vực mậu dịch tự do, các công ty khác nhau trên thế giới cũng có sự sáp nhập nhằm mở rộng hoạt động và thị trường tiêu thụ . Trong xu thế đó, Việt Nam đã và đang gia nhập các tổ chức APEC ,AFTA , WTO .Việc gia nhập này , đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nước ta nói chung và ngành may xuất khẩu có điều kiện phát triển . Bên cạnh những thuận lợi của quá trình hội nhập kinh tế đưa lại, thì quá trình hội nhập này cũng đặt ra những thách thức ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam . Nhiều nước trên thế giới một mặt vẫn tích cực tham gia hội nhập, nhưng vẫn tìm mọi biện pháp nhằm bảo hộ cho các ngành sản xuất của mình .Thông qua các biện pháp bảo hộ mậu dịch như : + Biện pháp áp dụng hạn ngạch nhập khẩu + Biện pháp áp dụng cấp giấy phép nhập khẩu . +Áp dụng biện pháp quản lí ngoại hối . + Biện pháp thuế quan . Các biện pháp trên đã khiến cho cạnh tranh của hàng may trở nên ngày càng gay gắt trên thị trường. 2.2. Môi trường trong nước : Môi trường trong nước có tác động rất quan trọng đối với sức cạnh tranh của hàng hoá thông qua các chính sách vĩ mô của nhà nước. Hiện nay, bên cạnh duy trì tình hình chính trị ổn định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư ,sản xuất kinh doanh .Chính phủ Việt nam đã và đang tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế đang được điều chỉnh cho hợp lí , thông thoáng hơn để phù hợp với tình hình thực tế sản xuất trong nước và quốc tế góp phần làm tăng hiệu quả và sức cạnh tranh cho hàng hoá . Bên cạnh đó ,chính phủ cũng đang nỗ lực cải cách thủ tục hành chính nhằm giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong kinh doanh và giảm các chi phí thủ tục hành chính không cần thiết góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp . Tuy nhiên hiện nay , sự quan tâm đầu tư của nhà nước vào việc phát triển vùng nguyên liệu cho nghành dệt để phục vụ cho nghành may chưa thoả đáng . Ngành dệt hiện nay chưa đáp ứng được nguyên liệu cho ngành may dẫn tới ngành may hiện nay chủ yếu phải nhập vật tư ,phụ liệu từ nước ngoài dẫn tới việc giá thành sản phẩm cao ,sản xuất và thời gian giao hàng luôn bị động .Những điều này đã khiến cho hàng may mặc Việt nam giảm sức cạnh tranh . CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ SỨC CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM I. Đánh giá sức cạnh tranh của hàng may Việt nam Phát huy tối đa lợi thế so sánh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra những mặt hàng, sản phẩm mũi nhọn của Việt Nam, nhanh chóng mở rộng thị trường trong nước và quốc tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, việc tiến hành điều tra, phân loại đánh giá sức cạnh tranh của từng sản phẩm, mặt hàng để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh là một trong những việc làm cần thiết và cấp bách. Sức cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Đối với hàng may thì sức cạnh tranh phụ thuộc vào yếu tố: giá cả, chất lượng, mẫu mã, khả năng cung cấp (thực hiện các đơn hàng lớn) và thương hiệu 1. Giá cả: Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh rất lợi hại để chiếm lĩnh thị trường. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất hàng may đang phải cạnh tranh hết sức gay gắt với hàng ngoại nhập về mặt giá cả. Mặc dù có lợi thế hàng may trong nước được nhà nước bảo hộ thông qua mức thuế rất cao đối với hàng may nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này giúp cho hàng may Việt Nam trong giai đoạn gần đây đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước. Điều này thể hiện ở việc tỉ lệ tiêu thụ hàng nội địa không ngừng tăng lên của các doanh nghiệp sản xuất hàng may . Tuy nhiên các doanh nghiệp sản xuất hàng may cũng phải đang đối phó với một lượng hàng không nhỏ nhập lậu từ các nước láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan. Do nhập lậu không phải chịu thuế, dẫn tới giá thành hạ, trong khi đó mẫu mã phù hợp với mức tiêu dùng của đại bộ phận dân cư nước ta và rất đa dạng phong phú vì vậy hàng lậu đang len lỏi trên thị trường và có nguy cơ giảm bớt thị phần của các doanh nghiệp sản xuất hàng may nước ta. Do hàng may trong nước sản xuất phải hoàn thành mọi nghĩa vụ thuế với Nhà nước, mặt khác đa số nguyên phụ liệu dùng cho việc sản xuất hàng may không sản xuất được phải nhập khẩu dẫn tới chi phí đầu vào cao .Bên cạnh đó tình trạng lãng phí vật tư vẫn còn phổ biến, trình độ công nghệ vẫn còn lạc hậu dẫn tới tăng chi phí đầu vào. Đây là một trong những thách thức của doanh nghiệp. Một đặc điểm khác của thị trường trong nước đó là một thị trường tương đối lớn với dân số gần 80 triệu người. Điều này giúp cho các doanh nghiệp sản xuất hàng may khai thác những lợi thế của thị trường trong nước. Tại thị trường trong nước ,doanh nghiệp có thể hiểu rõ nhất nhu cầu và thị hiếu vì vậy sẽ lợi thế cho doanh nghiệp trong việc định giá sản phẩm bởi vì giá của sản phẩm cũng chịu ảnh hưởng của cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực kinh doanh ở khắp nơi trên thế giới. Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế phát triển cao và cũng có các doanh nghiệp ở các nước có nền “kinh tế đang phát triển". Nói một cách tổng quát, mỗi doanh nghiệp trong từng lĩnh vực cạnh tranh đều có những lợi thế riêng của mình điều này làm cho các cuộc cạnh tranh càng trở nên gay go phức tạp. Trươc tình hình trên , để có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh , các doanh nghiệp phải có một mức giá bán hợp lý. Nhìn chung ,hàng dệt may của nước ta chưa có sự cạnh tranh cao về giá. Do chúng ta gặp nhiều vấn đề khó khăn như : nguyên liệu đầu vào để sản xuất hàng may . Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ, nhiều loại nguyên phụ liệu dùng cho hàng may mặc mới ra đời, trong khi đó công nghệ để sản xuất nguyên phụ liệu mới này ta chưa có . Bên cạnh đó nguyên phụ liệu của ngành may mặc được sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chất lượng , mẫu mã đã dẫn tới việc ngành may Việt Nam phần lớn vẫn phải nhập nguyên phụ liệu từ nước ngoài dẫn tới chi phí đầu vào cao. Do nguồn nguyên phụ liệu phải nhập khẩu nên nguồn nguyên phụ liệu không chủ động được và chịu nhiều biến động của thị trường.Thêm vào đó ,thị trường luôn luôn biến động không ngừng. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới chi phí nguyên phụ liệu đầu vào của doanh nghiệp sản xuất hàng may . Bên cạnh đó ,năng suất chất lượng chưa cao dẫn tới giá thành sản phẩm tăng. Định mức tiêu hao nguyên phụ liệu lãng phí cùng với sự tổ chức lao động sản xuất chưa hợp lí , bộ máy quản lí chưa gọn , chưa tinh dẫn tới lao động gián tiếp tăng góp phần làm tăng giá thành sản phẩm. Một trong những nguyên nhân khác góp phần làm tăng giá sản phẩm may là các hàng rào bảo hộ của các nước nhập khẩu. Nhiều nước trên thế giới hiện nay , đã không ngần ngại bảo vệ ngành sản xuất hàng dệt may của mình thông qua các biện pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế quan Tất cả các biện pháp trên đã làm cho sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường rất thấp. Do phải tăng chi phí bởi các biện pháp bảo hộ này (như thuế nhập khẩu cao) dẫn tới giá cả hàng may cao khi bán tới tay người tiêu dùng. Trong khi đó hàng dệt may cùng chủng loại của Trung Quốc, Thái Lan có sức cạnh tranh cao. Đặc biệt là nguồn nguyên liệu ổn định, giá nguyên vật liệu thấp dẫn tới giá hàng dệt may của Trung Quốc rất thấp, giúp cho hàng may mặc của Trung Quốc có sức cạnh tranh cao về giá. 2. Mẫu mã : Sản phẩm của ngành may là sản phẩm tiêu dùng, phục vụ cho nhu cầu tất cả mọi người. Người tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, khu vực địa lý, khí hậu, giới tính, tuổi tác... nên sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Do đó đòi hỏi sản phẩm may phải phong phú đa dạng . Sản phẩm may mặc là sản phẩm tiêu dùng nhưng mang tính thời trang cao, thường xuyên phải thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu tâm lí, thích cái mới, độc đáo và gây ấn tượng cho người tiêu dùng. Do vậy vòng đời sản phẩm hàng may thường ngắn. Trong các sản phẩm may nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm. Người tiêu dùng thường căn cứ nhãn mác để phán xét chất lượng. *Tại thị trường trong nước :Mẫu mã của hàng may Việt Nam tại thị trường Việt Nam cho thấy chưa thật đa dạng phong phú. Để đáp ứng với số dân gần 80 triệu người với nhiều dân tộc, phong tục tập quán đa dạng phong phú. Chiến lược kinh doanh các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc vẫn chưa chú trọng vào thị trường trong nước vì vậy chưa đầu tư sâu nghiên cứu nhu cầu thị hiếu tiêu dùng về mẫu mã. Chi phí giành cho nghiên cứu mẫu mã còn ít thậm chí còn có nhiều doanh nghiệp không giành chi phí cho việc nghiên cứu mẫu mã. Bán ra thị trường những sản phẩm mình có sẵn chứ không bán những sản phẩm mà thị trường cần. Mẫu mã vẫn chỉ đơn điệu do chưa có đội ngũ tạo mẫu chuyên nghiệp được đào tạo bài bản. Trong khi đó hàng ngoại mẫu mã phong phú đã phần nào dành được sự ưa thích của người tiêu dùng đặc biệt là giới trẻ. Mẫu mã hàng ngoại phong phú đã đáp ứng nhiều thị hiếu khác nhau của người tiêu dùng. Trong tương lai nếu các doanh nghiệp Việt Nam không chú trọng tới việc sáng tạo mẫu mã , đào tạo đội ngũ sáng tạo mốt bài bản, thì hàng may rất khó đứng vững tại thị trường trong nước trong cuộc cạnh tranh với hàng ngoại nhập. * Tại thị trường nước ngoài :Với đặc điểm vòng đời sản phẩm của hàng may rất ngắn vì vậy mẫu mã của hàng may đóng vai trò rất quan trọng. Xu hướng thời trang thế giới liên tục thay đổi đòi hỏi phải có nhiều mẫu mã mới để đáp ứng xu hướng đó. Để có thể đưa ra những mẫu mã mới đòi hỏi phải có đội ngũ sáng tạo mốt được đào tạo để có thể tạo ra mẫu mã độc đáo, phù hợp với xu thế thời trang .Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chỉ nghĩ tới việc thay đổi mẫu mã sản phẩm khi chu kì sống của sản phẩm đó đã bước sang giai đoạn thoái trào, hàng không bán được nữa. Trong khi đó các doanh nghiệp nước ngoài luôn thay đổi mẫu mã khi sản phẩm vẫn còn đang ăn khách. Do đặc điểm của ngành may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay vẫn chủ yếu sản xuất các đơn hàng theo mẫu của đối tác nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ căn cứ dựa vào các mẫu mốt này để sản xuất . dẫn tới giá trị chất xám trong mỗi sản phẩm thấp. Việt Nam chưa có đội ngũ sáng tạo mẫu mốt chuyên nghiệp được đào tạo bài bản,chưa nắm được các xu hướng thời trang thế giới cũng như nhu cầu thị hiếu của thị trường 3. Chất lượng Mặc dù hàng may của Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài chủ yếu ở giá cả. Tuy nhiên ,chất lượng sản phẩm vẫn là một lợi thế của hàng may Việt Nam, tại thị trường trong nước và thị trường thế giới. Chất lượng hàng may của Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường .Góp phần vào việc nâng cao chất lượng trước hết là đội ngũ người lao động Việt Nam. Đội ngũ lao động trong ngành nói chung có trình độ tay nghề tương đối cao, cần cù chịu khó ham học hỏi sáng tạo. Điều này rất cần thiết trong ngành may mặc đỏi hỏi nhiều lao động thủ công vì vậy đã góp phần nâng cao chất lượng của hàng may Việt nam . Bên cạnh đó thiết bị và công nghệ may cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng hàng may mặc. 4. Khả năng cung cấp ( thực hiện và giao hàng đúng hạn các hợp đồng có qui mô lớn ): Mặc dù đã có nhiều nỗ lực từ phía nhà nước và các doanh nghiệp trong ngành song năng suất sản xuất chung của mặt hàng này còn thấp ,chưa đủ khả năng thực hiện các đơn hàng lớn do : So với các nước trong khu vực , công nghệ của ta vẫn còn lạc hậu . Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp lạc hậu và mất cân đối là các yếu tố quan trọng làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tuy ở các doanh nghiệp may xuất khẩu, máy móc hiện đại đã được trang bị để thay thế máy móc thế hệ cũ nhưng sản phẩm của các doanh nghiệp dệt không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp may xuất khẩu. Trình độ chuyên môn kĩ thuật tuy có được đào tạo nhưng do thiếu phương tiện thực hành nên lao động không khỏi bỡ ngỡ trước công nghệ mới. Do đó dẫn đến năng suất chưa cao . Đến khoảng 80% nguyên vật liệu cho sản xuất phải nhập từ nước ngoài nên khiến cho các doanh nghiệp thụ động trong việc tập trung nguồn nguyên liệu sản xuất ,đặc biệt là các đơn hàng lớn có thời gian giao hàng ngắn. Thiếu vốn ,tài chính cũng là một trở ngại cho các doanh nghiệp may mặc Việt nam không có khả năng đáp ứng các đơn hàng lớn có thời gian giao hàng ngắn . 5.Thương hiệu : Có thể nói các doanh nghiệp may hiện nay của Việt nam đã bắt đầu chú ý tới các thương hiệu cuả mình. Một số doanh nghiệp đã bắt đầu tạo được lòng tin và sự ưa chuộng với người tiêu dùng trong và ngoài nước hàng may mặc có các thương hiệu của các công ty may Việt Tiến ,May 10!... Tuy nhiên các thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt nam chưa thực sự mạnh, chưa tạo được nhiều ấn tượng trên thị trường thế giới điều này làm giảm sức cạnh tranh của hàng may Việt nam . Do đặc điểm ngành may nước ta hiện nay là phương thức kinh doanh theo hình thức gia công vẫn là chủ yếu. Do đó các nhãn mác gắn trên các sản phẩm phải mang nhãn mác của các hãng nổi tiến trên thế giới . Vì vậy các sản phẩm may mặc Việt nam khi được tiêu thụ trên thị trường thế giới thường không được chú ý , điều này có ảnh hưởng rất lớn đối với việc thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp khi không còn các đơn hàng gia công. Trong hàng bán trực tiếp, các sản phẩm hàng may của ta vẫn phải mang các nhãn hiệu nước ngoài do chúng ta chưa có các thương hiệu được người tiêu dùng biết đến hơn nữa do các đơn hàng này các khách hàng đặt hàng phải tự đem mẫu mã tới để các doanh nghiệp sản xuất theo, do các doanh nghiệp Việt nam thiếu thông tin về thị trường cũng như nhu cầu , thị hiếu của người tiêu dùng .Điều này khiến cho các doanh nghiệp vẫn phải phải theo các đơn đặt hàng với mẫu mã của nước ngoài vì vậy các doanh nghiệp luôn luôn phải phụ thuộc vào nước ngoài. Do thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ, nhu cầu, thị hiếu trong khi đó quá trình xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp vẫn còn yếu kém điều này đã khiến cho các doanh nghiệp của Việt nam khó khăn trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài bằng chính thương hiệu của mình. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM TĂNG SỨC MẠNH CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM Ngày nay ,xu hướng khu vực hoá ,toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang diễn ra như vũ bão . Trong xu thế đó , Việt nam đã và đang tích cực gia nhập các tổ chức APEC ( Hội nghị hợp tác Châu á -Thái Bình Dương) , AFTA ( khu vực buôn bán tự do ASEAN) ,WTO ( Tổ chức thương mại thế giới ). Việc gia nhập này đã và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành may Việt nam phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của mình. Bên cạnh những thuận lợi do việc hội nhập vào thị trường thế giới đem lại, việc gia nhập này cũng tạo ra các thách thức cho ngành may của Việt nam là làm thế nào phải đứng vững trên thị trường thế giới trong bối cảnh cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới đang diễn ra hết sức khốc liệt . Để có thể nâng cao sức cạnh tranh cho ngành may đòi hỏi phải có những chiến lược phát triển và các giải pháp . I . Chiến lược phát triển ngành may đến năm 2010 1. Triển vọng của ngành may : Trong kì kế hoach 10 năm 2001-2010,có thể dự báo một số thuận lợi cơ bản để giúp cho ngành may Việt nam thêm sức cạnh tranh trên thị trường thế giới như sau : Thứ nhất : sự ổn định về chính trị xã hội , cũng như sự khuyến khích phát triển được thể hiện trong những qui định của pháp luật là nền tảng vững chắc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp . Thứ hai: trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà hồi phục trở lại , ngành may sẽ có nhiều triển vọng mở rộng qui mô và thu hút được đầu tư trong nước cũng như nước ngoài . Trong thời gian qua , Việt nam đã thiết lập quan hệ thương mại với khoảng 160 quốc gia và vùng lãnh thổ, mở rộng thị trường xuất khẩu .Với đường lối chính sách đối ngoại đúng đắn ,Việt nam đã đạt được những cải thiện đáng kể trong quan hệ thương mại nói chung và quan hệ thưong mại dệt may nói riêng . Chính điều này đã tạo điều kiện cho ngành may Việt nam hoà nhập và phát triển cùng ngành may thế giới . Thứ ba: sau những năm cọ sát với thị trường thế giới ,các doanh nghiệp Việt nam đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm, sản phẩm may của ta đang dần được ưa chuộng ngay tại các thị trường khó tính như EU ,Mỹ , Nhật bản ... còn thị trường truyền thống như SNG , Đông Âu ,đã dần khôi phục lại. Từng bước tiếp cận thị trường Mĩ tạo chỗ đứng chân để có thể khai thác qui mô lớn khi có đủ tiêu chuẩn . Thứ tư : Việt Nam là thành viên chính thức của WTO điều này đã và sẽ giúp cho ngành may của Việt nam thêm nhiều cơ hội tăng khả năng cạnh tranh , đẩy mạnh xuất khẩu may thâm nhập sâu hơn vào thị trường này. 2. Chiến lược phát triển của ngành may đến năm 2010 2.1. Chiến lược chung : Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá những doanh nghiệp may mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành may, nhất là ở các vùng đông dân cư , nhiều lao động. Đẩy mạnh công tác phát triển các vùng trồng bông ,dâu tằm ,các loại cây có xơ ,tơ nhận tạo ,các loại nguyên liệu ,phụ liệu ,hoá chất , thuốc nhuộm cung cấp cho ngành dệt may nhằm tiến tới tự túc phần lớn nguyên liệu,vật liệu và phụ liệu thay thế nhập khẩu . Khuyến khích mọi hình thức đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài ,để phát triển cơ khí dệt may , tiến tới cung cấp phụ tùng , lắp ráp và chế tạo thiết bị dệt may trong nước 2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể : * Sản lượng đến năm 2010 hàng may mặc 1.500 triệu sản phẩm * Kim ngạch xuất khẩu :Đến năm 2010 : 8000 đến 9000 triệu đô la Mĩ *Sử dụng lao động : Đến năm 2010 : thu hút 4,0 đến 4,5 triệu lao động *Tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trên sản phẩm dệt may xuất khẩu :Đến năm 2010 : Trên 75% *Vốn đầu tư phát triển :Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt nam giai đoạn 2006-2010 khoảng 30.000 tỉ đồng ,trong đó Tổng công ty Dệt may Việt nam khoảng 9500 tỉ đồng . II. Một số giải pháp làm tăng sức cạnh tranh hàng may mặc Việt nam 1. Các giải pháp nhằm tăng sức cạnh tranh của hàng may Việt Nam. 1.1. Giải pháp về nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. * Cải thiện chất lượng sản phẩm : Ưu thế của các sản phẩm may mặc Việt nam so với nhiều nước đang phát triển khác là chất lượng cao.Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt , nhất là sau năm 2005 , khi hạn ngạch và các hàng rào phi thuế quan khác được bãi bỏ , thị phần của mỗi nước xuất khẩu phụ thuộc chủ yếu vào sức canh tranh của sản phẩm . Đối với hàng may các biện pháp cạnh tranh phi giá, trước hết là cạnh tranh về chất lượng hàng hoá. Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm bao gồm : * Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu ,tạo bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định ,đúng thời hạn. * Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên phụ liệu, công nghệ, qui trình sản xuất theo đúng mẫu hàng và tài liệu kĩ thuật bên đặt hàng cung cấp về mã hàng qui cách kĩ thuật,nhãn mác, đóng gói bao bì . * Tuân thủ đúng qui trình kiểm tra chất lượng trước khi xuất hàng . * Khai thác lợi thế về xuất khẩu hàng may mặc có sử dụng nguyên liệu truyền thống : Các nguyên liệu truyền thống như : tơ thô, lụa tơ tằm ,gấm ,lụa vân ,các sản phẩm thêu tay... đã thu hút được sự chú ý của thị trường thế giới . Các sản phẩm may mặc làm từ các nguyên liệu trên thuộc nhóm hàng có nhu cầu ngày càng cao trong khi nguồn cung cấp rất hạn chế với lí do nhiều nước không có khả năng sản xuất mặt hàng naỳ . Việt nam có lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm truyền thống,mang đậm bản sắc dân tộc được thừa hưởng từ nền văn hoá " Trồng dâu nuôi tằm" ,lại có lợi thế về lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực này . Để có thể khai thác về sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm truyền thống thông qua trợ giúp về vốn kĩ thuật ,kết hợp với kĩ thuật hiện đại với kinh nghiệm truyền thống ,tìm kiếm thị trường xuất khẩu và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm . * Đảm bảo yêu cầu về giao hàng : giao hàng đúng hạn là yêu cầu rất quan trọng với sản phẩm may do yếu tố thời vụ và thời trang là một yếu tố quyết định về tính cạnh tranh của nhóm hàng này. 1.2. Giải pháp về tài chính và vốn: Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình cạnh tranh .của các doanh nghiệp . Để có vốn đầu tư cho quá trình sản xuất , kinh doanh ( đặc biệt là cho các đơn hàng hàng bán trực tiếp, đơn hàng lớn và đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ ,mở rộng sản xuất ), các doanh nghiệp may cần phải nghiên cứu và áp dụng các giải pháp huy động vốn sau đây: + Cần huy động mọi nguồn lực tự có trong công ty như khấu hao tài sản cơ bản, vốn có được bằng cách bán, khoán, cho thuê các tài sản không dùng đến, giải phóng hàng tồn kho, huy động từ cán bộ công nhân viên, + Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, cần nghiên cứu khả năng phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu nhằm huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển. + Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm huy động mọi nguồn vốn từ bên ngoài và của mọi thành phần kinh tế. + Vay tín dụng trả chậm từ các nhà cung cấp, từ các tổ chức tài chính, ngân hàng, thuê tài chính, vay thương mại,.. Đối với các hình thức này, doanh nghiệp May rất cần được bảo lãnh của Chính phủ. 1.3. Giải pháp về thị trường * Đối với thị trường xuất khẩu :Thị trường xuất khẩu là thị trường chủ yếu thu hút sự phát triển của ngành may Việt Nam vì nhu cầu về hàng may trên thế giới là rất lớn. Thông qua thị trường xuất khẩu, ngành công nghiệp may mới phát huy được hết lợi thế so sánh của mình so với các nước trên thế giới và các nước trong khu vực. Hơn nữa, xu thế hội nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã thúc đẩy ngành may nâng cao khả năng xuất khẩu vào thị trường các nước trên thế giới. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc cần : Đẩy mạnh xúc tiến thương mại đối với các thị trường trọng điểm như EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, vì đây là thị trường xuất khẩu hàng may chủ yếu của Việt Nam. Để làm được việc này, Hiệp hội dệt may, Tổng công ty dệt may Việt Nam và các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam và các doanh nghiệp May mặc cần tự mình đưa ra các cơ chế ,chính sách để có thể khai thác một cách có hiệu quả nhất các thị trường đó .Đồng thời đẩy mạnh việc tìm kiếm các thị trường phi hạn ngạch khác . Mỗi doanh nghiệp sản xuất hàng May cần coi trọng việc thiết kế các sản phẩm với mẫu mốt phù hợp, đặc biệt là xây dựng cho bản thân mỗi đơn vị có phong cách và nhãn hiệu riêng và có các bộ sưu tập theo từng mùa như phương pháp kinh doanh của các tập đoàn phân phối hàng May lớn nhất trên thế giới. Muốn vậy cần : * Tập trung đầu tư cho công nghệ tiên tiến trong khâu thiết kế các sản phẩm may mặc . * Có kế hoạch hợp tác với các viện mốt ,hoặc thuê chuyên gia thiết kế mốt của nước ngoài để đẩy nhanh quá trình hoà nhập vào thị trường thế giới . Cần coi trọng việc xây dựng và đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản phẩm. Đây là một công việc hết sức cần thiết cho việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc và tăng cường đẩy mạnh việc xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc . Hiện nay ,các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc chủ yếu xuất khẩu qua các nước trung gian hoặc gia công cho nước khác . Muốn cải thiện được tình hình và xuất khẩu trực tiếp ,sản phẩm may của các doanh nghiệp Việt nam cần phải khẳng định vị trí trên thị trường dệt may thế giới ,bắt đầu bằng việc đứng vững trên thị trường với nhãn hiệu của chính mình . * Tại thị trường trong nước : Hiện nay, các sản phẩm may ở trong nước tiêu thụ chậm, sức cạnh tranh kém cả về mẫu mã và giá cả so với hàng nhập ngoại, nhất là hàng may nhập từ Trung Quốc. Hàng may của ta sản xuất ra tiêu thụ rất chậm không chỉ ở ở các thành phố lớn mà ngay cả tại vùng nông thôn cũng tiêu thụ chậm vì giá bán cao so với hàng của Trung Quốc. Với nhu cầu sử dụng thu nhập vào việc may mặc trong nước ngày càng phát triển và đa dạng. Trong khi đó lại bị cạnh tranh khốc liệt với thị trường Trung Quốc nên để giữ vững thị trường trong nước, ngành may Việt Nam cần coi trọng việc xây dựng và đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản phẩm. Coi trọng việc quảng bá tên, nhãn hiệu, truyền thống của các công ty may nhằm nâng cao uy tín của công ty. Tìm các biện pháp để tiết kiệm các chi phí sản xuất , từ đó giảm giá sản phẩm. 1.4. Giải pháp về điều hành và quản lý nguồn nhân lực : Cần nghiên cứu và triển khai áp dụng mô hình quản lý tiên tiến, hiện đại ( như ISO 9000 , SA8000 . . .. . ) nhằm nâng cao hiệu quả điều hành trong các doanh nghiệp sản xuất hàng May mặc . Các doanh nghiệp may cần có kế hoạch xây dựng hệ thống mạng thông tin điều hành nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả của việc điều hành và quản lý xí nghiệp. Sản phẩm may mặc của Việt nam là mặt hàng có lợi thế so sánh quốc tế, có thị trường xuất khẩu, thời gian đầu tư nhanh , giải quyết nhiều việc làm cho người lao động. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ góp phần nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt nam . 2.Các giải pháp từ phía nhà nước. 2.1 Giải pháp về đầu tư phát triển cho ngành may. Hiện nay nhu cầu nguyên phụ liệu trong nuớc là rất lớn , trong khi đó nghành dệt chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ về nhu cầu nguyên phụ liệu của nghành may , phần còn lại phải nhập từ nước ngoài . Điều này góp phần giảm sức cạnh tranh của ngành may do giá nhập khẩu nguyên phụ liệu cao ,thường bị động trong sản xuất kinh doanh do vật tư phải nhập khẩu. Hiện đang có quan điểm cho rằng ngành may đã dư thừa trong khi thị trường tiêu thụ đang gặp khó khăn, bên cạnh đó, các doanh nghiệp may không đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Vì vậy nên hạn chế đầu tư nưóc ngoài vào ngành này đẻ giảm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp may có vốn đầu tư nước ngoài thường có ưu thế hơn về vốn , công nghệ cũng như khả năng tiếp cận thị trường so với các doanh nghiệp nội địa . Nhưng theo tác giả , thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực may vẫn cần thiết nếu chúng ta muốn có một ngành công nghiệp thực sự hướng tới xuất khẩu. Các sản phẩm may của các doanh nghiệp này, với các ưu thế về công nghệ, nguyên liệu mẫu mã sẽ mở đường cho sản phẩm với nhãn hiệu hàng hoá của Việt nam trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, nên tập trung vào các mặt hàng mới, phức tạp mà các doanh nghiệp trong nước hiện chưa sản xuất được cũng như ưu tiên phân bổ hạn nghạch xuất khẩu sang EU và Mĩ cho các doanh nghiệp trong nước , khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tìm thị trường phi hạn ngạch . 2.2. Giải pháp về nguyên liệu phục vụ cho ngành may Cần có qui hoạch phát triển vùng nguyên liệu các loại tơ sợi thiên nhiên cho ngành dệt và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển vùng nguyên liệu ,tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho sự phát triển của nghành dệt ,đồng thời đặt cơ sở cho sự hình thành ngành sản xuất sợi hoá học. Kết hợp với ngành sản xuất hoá chất để cung ứng thuốc nhuộm và các loại hoá chất khác cho ngành dệt. Khuyến khích đầu tư cho sản xuất phụ liệu cũng như sản xuất vải đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, giảm bớt sự phụ thuộc của ngành may vào nguồn nguyên phụ liệu nhập ngoại. Đồng thời xây dựng hệ thống các chính sách thuế, hàm lượng nội địa của sản phẩm xuất khẩu để khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu trong nước. Ta cũng biết rằng khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới, Việt nam sẽ có lợi khi nhập khẩu nguyên phụ liệu với giá rẻ hơn so với sản xuất trong nước nhưng không vì thế mà ta dựa hoàn toàn vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập, mặt khác phải tăng hàm lượng nội địa của một sản phẩm may xuất khẩu, có thế mới phát huy được các lợi thế khi hội nhập kinh tế . 2.3. Giải pháp về thị trường : Khi hội nhập kinh tế quốc tế , sẽ giúp cho nghành may của Việt nam mở rộng được thị trường xuất khẩu và khi thị trường xuất khẩu được mở rộng sẽ góp phần đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt nam nói chung và ngành may nói riêng . Để thực hiện được điều này nhà nước cần hỗ trợ trong việc tăng cường vai trò các tổ chức xúc tiến thương mại của nhà nước , hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác marketing. Có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng may, đặc biệt là các doanh nghiệp tự tìm được thị trường xuất khẩu phi hạn nghạch, tạo điều kiện về mặt thủ tục giấy tờ ,giúp các doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn về mặt pháp lí khi tham gia vào thị trường mới, với những luật lệ mới. Có các ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu trong nước. Không chỉ chú trọng và mở rộng thị trường xuất khẩu ,nhà nước cũng cần có các biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp may chiếm lĩnh lại thị trường nội địa, bấy lâu nay đã dành một thị phần lớn cho các loại sản phẩm may từ Trung quốc với ưu thế giá thành hạ và mẫu mã phong phú. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn thế giới, Việt nam đã là thành viên của một số tổ chức , hiệp hội kinh tế quốc tế, thành viên chính thức của WTO , nên những biện pháp bảo hộ kể cả thuế quan và phi thuế quan đều phải dần hạn chế . Chính vì thế mà không còn cách nào khác để đứng vững trên thị trường nước ngoài cũng như nội địa, ngành may cần cạnh tranh và chiến thắng bằng chính chất lượng vượt trội của mình . Đây mới là giải pháp lâu dài cho ngành may mặc. 2.4 Giải pháp về phát triển sản phẩm : Để có thể nâng cao hiệu quả và chất lượng hàng may gia công , tạo dựng và củng cố uy tín trên thị trưòng thế giới, đồng thời tạo lập cơ sở để chuyển dần sang xuất khẩu trực tiếp sản phẩm theo đơn đặt hàng , tiến tới xuất khẩu sản phẩm dưới nhãn mác của Việt nam . Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư cho khâu thiết kế và sản xuất hàng mẫu , đầu tư đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ khả năng thiết kế mẫu mã đồng thời hỗ trợ cho công tác đăng kí nhãn hiệu hàng hoá, tạo điều kiện đưa các sản phẩm tên hiệu Việt Nam ra thị trường thế giới . 2.5. Giải pháp về tổ chức quản lí : Khắc phục những bất cập trong công tác quản lí xuất nhập khẩu , các chính sách tài chính , thuế , vốn ưu đãi đầu tư , đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính rườm rà đang gây nhiều trở ngại cho các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm tạo một môi trưòng thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp , tạo thế mạnh trong thu hút đầu tư nước ngoài thông qua hệ thống chính sách hợp lí , thông thoáng . Tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp may trên phạm vi cả nước theo phương châm gắn vùng nguyên liệu với vùng công nghiệp , công nghiệp may với các trung tâm tiêu thụ , xuất khẩu . Cụ thể như sau : Gắn vùng công nghiệp may với các ngành công nghiệp khác , nhằm tận dụng lao động , mối quan hệ liên ngành . Gắn công nghiệp may vào các trung tâm dân cư để vừa tận dụng các lao động tại chỗ, vừa tận dụng điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông ,dịch vụ văn hoá , liên lạc viễn thông ,vận chuyển . Gắn công nghiệp dệt may qui mô nhỏ , xí nghiệp cổ phần ,xí nghiệp tư nhân và các hộ cá thể với vùng làng nghề truyền thống để phát huy mọi khả năng của các thành phần kinh tế cùng tham gia phát triển nghành dệt may Việt nam . Gắn công nghiệp may thành khu công nghiệp liên hoàn nguyên liệu, sợi, dệt, nhộm ,may ,dịch vụ nhằm giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu ,sản phẩm nâng cao một bước công nghiệp hoá và có điều kiện gọi vốn nuớc ngoài. 2.6. Giải pháp về lao động ,đào tạo và phát triển nguồn nhân lực : Đầu tư cho các trường dậy nghề ,đào tạo công nhân kĩ thuật đáp ứng được yêu cầu sản xuất theo dây chuyền hiện đại ,nhằm đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao , thực sự trở thành thế mạnh về nhân lực của ngành may Việt nam . Ưu tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế thời trang, marketing , khắc phục điểm yếu cơ bản của ngành may trong khâu thiết kế mẫu mốt và xúc tiến thị trường. Đồng thời ,có chính sách hỗ trợ bảo đảm việc làm ,tạo nguồn thu nhập ổn định cho nguời lao động. 2.7. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của ngành: Để nâng cao sức cạnh tranh cho ngành may Việt Nam trong thời kỳ hội nhập cần tăng cường sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của toàn ngành. Tăng cường và nâng cao chất lượng của công tác nghiên cứu thị trường, chú ý cả đến thị trường trong nước và nước ngoài, thị trường hiện có và thị trường tiềm năng của ngành may Việt Nam. Xây dựng hoàn thiện chiến lược sản phẩm đúng đắn cho từng sản phẩm may mặc , xác định được những sản phẩm mũi nhọn và có thế mạnh trong cạnh tranh ở từng thị trường và của mỗi doanh nghiệp. Đa dạng hoá các mặt hàng may để đáp ứng tối đa các nhu cầu trong nước về hàng may mặc . Khai thác và huy động mọi nguồn vốn để tập trung đầu tư và nâng cao năng lực hiện đại hoá trình độ công nghệ, thiết bị cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, tạo lập sự cân đối trong toàn ngành, đặc biệt là sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp dệt may. Tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, thiết kế mẫu mã sản phẩm may, nghiên cứu thời trang, quảng bá các sản phẩm mới để hàng may Việt Nam nhanh chóng đáp ứng được thị trường người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư nhiều hơn vào ngành sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cho ngành may. Giảm thuế nhập khẩu các loại nguyên phụ liệu cho ngành dệt may mà trong nước hiện chưa sản xuất được để giảm chi phí phí về nguyên phụ liệu. Củng cố và phát huy vai trò Tổng công ty Dệt May Việt Nam ,hiệp hội các doanh nghiệp dệt may Việt nam nhằm tổ chức mối quan hệ liên kết kinh tế và phân công chuyên môn hoá trong sản xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp ngành May. Nâng cao sức cạnh tranh tổng thể của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế và trong nước. Tạo môi trường để thúc đẩy các doanh nghiệp may cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích đổi mới công nghệ hợp lý hoá sản xuất, cải tiến quản lý giảm chi phí sản xuất cá biệt. Khuyến khích và giúp đỡ các doanh nghiệp đăng ký tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 nhằm nâng cao chất lượng của hàng May Việt Nam. Đầu tư là một trong những giải pháp quan trọng góp phần vào việc nâng cao sức cạnh tranh của ngành .Có đầu tư thì có đổi mới. Không đầu tư thì không bao giờ có đổi mới. Đầu tư phát triển ngành may rộng khắp đến tận các vùng thị trấn, những khu dân cư nhằm kết hợp phát triển ngành với công nghiệp hoá ở nông thôn . KẾT LUẬN Ngành may của Việt nam trong những năm gần đây đã có những thành công nhất định. Tốc độ tăng trưởng qua các năm cao , kim nghạch xuất khẩu tăng nhanh, thị trường xuất khẩu ngày cành được mở rộng. Tuy nhiên so với các nước xuất khẩu hàng may trong khu vực thì có thể thấy rằng nội lực, khả năng cạnh tranh của hàng may Việt nam còn yếu . Để giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh và đứng vững được trên thị trường đặc biệt khi Việt nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO ) , đòi hỏi ngành may Việt nam phải có sự đầu tư chiều sâu cho sự phát triển, nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật , hạ giá thành sản phẩm , nâng cao chất lượng mẫu mã , chú trọng xây dựng thương hiệu ,đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ chính nội lực của ngành . Những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam em đã đề cập trong bản đề án này tuy chưa thật đầy đủ và cụ thể nhưng rất mong đề tài có tính khả thi vào thực tế của ngành . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo:PGS Tiến sĩ Ngô Kim Thanh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản đề án này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế thương mại - Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Nhà xuất bản giáo dục . Giáo trình Thanh toán quốc tế trong Ngoại Thương -PGS. Đinh Xuân Trình Giáo trình Marketing Lí thuyết - Trường ĐHNT - Nhà xuất bản giáo dục ,năm 2000. - Nhà xuất bản giáo dục . Giáo trình Kĩ thuật Nghiệp vụ Ngoại Thương - PGS. Vũ Hữu Tử u -Nhà xuất bản giáo dục . Tập bài giảng : Địa lí kinh tế thế giới- Trường Đại Học Luật Hà nội -Nhà xuất bản công an nhân dân. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác -Lênin Nhã xuất bản Đại học quốc gia Hà nội . Tạp chí công nghiệp. Tạp chí Dệt May. Tạp chí Thông tin thương mại. Số liệu của tổng cụ thống kê. trang web: - Google.com. - Techmartvietnam.com -detmay.com.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6079.doc
Tài liệu liên quan