Đề tài Thực trạng về xây dựng phương án nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất đai xã Nhân Thịnh - Lý Nhân - Hà Nam

Đất đai là tài nguyên vô cùng giá trị, là tư liệu sản xuất đặc biệt trải quan nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập được và bảo vệ đất như ngày nay. Nước ta đất hẹp người đông, ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, bình quân nông nghiệp trên đầu người vào loại thấp đang tiếp tục giảm do tăng dân số, đô thị hoá công nghiệp hoá phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng khu dân cư .Nhận thức được đầy đủ về giá trị những năm qua công tác quản lý và sử dụng đất đai có nhiều thành tựu. Tuy nhiên trong công tác quản lý và sử dụng đất đai còn bộc lộ nhiều nhược điểm như sử dụng đất chưa hợp pháp đây là vấn đề đang được các cấp các ngành quan tâm. Thực tế cho thấy hậu quả của nó là rất lớn ảnh hưởng đến quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hạn chế tính năng tác động của hệ thống cơ sở hạ tầng mà Nhà nước đầu tư xây dựng .mặt khác khi xử lý các đối tượng này thì giá trị mang lại rất to lớn cho Nhà nước và nhân dân. Căn cứ vào tình hình thực tế của xã Nhân Thịnh thực hiện quyết định 1025/2002/QĐ - UB ngày 24/9/2002 của UBND tỉnh Hà Nam về việc giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp, nhằm đẩy mạnhvà hoàn thành giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để quản lý và khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai phục vụ nhu cầu kinh tế xã hội. Qua nghiên cúu tìm hiểu tỉnh hình thực tế về nội dung công việc xây dựng phương án giải quyết cá trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp của xã Nhân Thịnh em nhận thấy nguyên nhân dẫn đến những tác động ảnh hưởng của nó lại là không nhỏ, ngoài ảnh hưởng trực tiếp nó còn ảnh hưởng gián tiếp đến công tác quản lý đất đai nói chung và 1 số lĩnh vực khác nói riêng. Đối tượng được giải quyết ở đây có rất nhiều loại khác nhau có hộ do chuyển nhượng, có hộ do bị lấn chiếm, có hộ sử dụng sai vị trí .dẫn đến sử dụng chưa hợp pháp. Do đó khi thiết lập hồ sơ trong phương án xử lý cần áp dụng phương pháp thu thập tài liệu có đến thửa đất ở các thời ký sau đó đối chiếu với các quy định của luật đất đai, cùng như văn bản của UBND các cấp ban hành để xác lập hành vi làm căn cứ giải quyết. Trong chuyên đề thực tập này em đề cấp đến nội dung sau đây: Chương I: Cơ sở lý luận khoa học về xây dựng phương án và các giải pháp cơ bản nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp. Chương II: Thực trạng về xây dựng phương án nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất đai xã Nhân Thịnh - Lý Nhân - Hà Nam . Chương III: Một số giải pháp cơ bản và phương án nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh - Lý Nhân - Hà Nam .

doc60 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về xây dựng phương án nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất đai xã Nhân Thịnh - Lý Nhân - Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều 15: Thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất. a- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa hợp pháp, khi được hợp pháp hoá quyền sử dụng đất người đang sử dụng đất phải chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất từ người chuyển nhượng trực tiếp cho miònh. Với thuế suất theo luật thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất. b- Nếu chuyển nhượng chưa hợp pháp và kèm theo chuyên mục đích sử dụng đất thì người được nhận chuyển nhượng còn bị truy thu tiền sử dụng đất theo quy định tại thời điểm làm thủ tục chuyển nhượng theo điều 12 trên. Chịu xử phạt vi phạm chính theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và các quy định hướng dẫn chi tiết của Chính Phủ - Mức đất xét hợp pháp hoá căn cứ vào mức đất ở được quy định tại Quyết định số 1026/2002/QĐ - UB ngày 24/9/2002 của UBND tỉnh Hà Nam. - Giá đất được quy định tại quyết định số 454/QĐ - UB ngày 02/7/1997 của UBND tỉnh Hà Nam - Cơ sở dự kiện giải quyết tài chính dựa vào thời điểm loại đất vi phạm và mức thu tiền sử dụng đất được ghi ở điều 7 NĐ 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính Phủ. Ngoài tiền sử dụng đất dự kiến xây dựng phương án giải quyết cần đưa vào khoản tiền phạt hành chính và các khoản thu khác theo quyết định hiện hành. - Những hộ vi phạm sử dụng đát đã làm nghĩa vụ tài chính, với UBND cấp xã vẫn đưa vào phương án giải quyết. UBND huyện chấp thuận theo hướng dẫn của sở tài chính - vật giá thì những hộ đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. c- Chuyển sang thuê đất. Những hộ sử dụng đất chưa hợp pháp, có đủ điều kiện theo điều 7 của quy định ban hành kèm theo quyết định số 1025/2002/QĐ - UB ngày 24/9/2004 thì được chuyển sang thuê đất. Điều 7: Hợp pháp hoá quyền sử dụng đất. a- Thẩm quyền : UBND huyện, thị xã quyết định hợp pháp quyền sử dụng cho các cá nhân, hộ gia đình đối với đát ở, đất thuê để sản xuất kinh doanh thuộc thị trấn và đất nông nghiệp. b- UBND tỉnh quyết định hợp pháp hoá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất nội thị xã (hợp pháp hoá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê sử dụng đất) đất của tổ chức sử dụng cho mọi mục đích trên địa bàn tỉnh. c- Đất quốc phòng, an ninh đang sử dụng nhưng chưa có giấy tờ thì được Chính Phủ hợp pháp hoá. C/ Thu hồi đất. Điều kiện thu hồi đất ghi ở điều 9, điều 10, điều 11, của quy định bàn theo QĐ số 1025/2002/QĐ - UB ngày 24/9/2002 của UBND tỉnh 3- Nội dung xét duyệt phương án giải quyết của hội đồng đăng ký đất đai xã Nhân Thịnh. a- Thành phần xét duyệt Sau khi chuyên môn phân loại hộ và dự kiến phương án giải quyết xong hội đồng đăng ký kê khai của xã họp lần 1 xét duyệt tham gia với hội đồng có đại diện của phòng địa chính, cán bộ nghiệp vụ của sở địa chính nay là sở tài nguyên và môi trường, các đồng chí bí thư chi bộ của các thôn, đội, thành phần gồm. - Ông: Trần Ngọc Minh: Chủ tịch UBND xã - Chủ tịch Hội đồng. - Ông: Lương Văn Sinh: Chủ tịch UBMTTQ xã - uỷ viên - Ông: Trần Xuân Nghĩa: Chủ tịch Hội nông dân - uỷ viên - Ông: Nguyễn Trọng Hưng: Chủ tịch hội CCB xã - uỷ viên - Bà: Trần Thị Thuỷ : Hội trưởng hội phụ nữ xã - uỷ viên - Ông: Nguyễn Quang THiều : Phó bí thư xã đoàn - uỷ viên - Ông: Lương Văn Bách : Trưởng Công an xã - uỷ viên - Ông: Nguyễn Công Phóc : Cán bộ TN & MT xã - uỷ viên - Ông: Nguyễn Hữu Thoa : Kế toán ngân sách xã - uỷ viên - Ông: Trần Mỹ Vinh: Chủ nhiệm HTXNN - uỷ viên - Ông: Nguyễn Duyên Điều: Chủ nhiệm HTXNN - uỷ viên - Ông: Trần Trọng Huấn : Chủ nhiệm HTXNN - uỷ viên Tham gia cùng tổ công tác trên còn có. Ông: Nguyễn Hữu Căn : Bí thư Đảng uỷ xã b- Nội dung xét duyệt - Xét hồ sơ sử dụng có thửa đất hợp pháp và chưa hợp pháp theo từng thôn đội cán bộ TN & MT nên các hộ hợp pháp và chưa hợp pháp để hội đồng xét duyệt từng hộ, hết thôn đội này sang thôn đội khác, sau đó tổng hợp kết quả phân loại hộ toàn xã, số hộ hợp pháp và chưa hợp pháp theo kết quả kết duyệt của hội đồng. - Xét duyệt phân loại hộ chưa hợp pháp và hợp pháp theo các hành vi vi phạm cách làm cụ thể như sau: Cán bộ TN & MT theo phương án dự kiến gqq, đọc từng hộ với hành vi vi phạm, loại hình, hình thức giải quyết để hội đồng và các đại biểu tham gia ý kiến (làm cho từng hoọ các thôn đôi) Sau đó hội đồng thông qua cán bộ TN & MT tổng hợp theo kết quả xét duyệt của Hội đồng. b1. Kết quả khảo sát và xây dựng phương án giải xử lý các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp như sau: * Tổng số có 403 hộ vi phạm luật đất đai và có dự kiến phương án xử lý đối với 403 hộ này như sau: b.1.1 Phương án xử lý về đất: Tổng số hộ sử dụng đất chưa hợp pháp 403 hộ, diện tích : 100.689m2 sử dụng đất chưa hợp pháp. Hợp pháp hoá quyền sử dụng đất cho 370 hộ diện tích : 62.422m2 Thu hồi đất của 37 hộ diện tích đất là: 3.644m2 và thu hồi một phần của 53 hộ lấn chiến Nhà nước là : 34.643m2 b.1.2. Phương án kinh tế * Thu hồi sử dụng đất với 234 hộ số tiền là: 340.083.000đ số tiền đã thu: 114.950.000đ Số tiền còn phải thu: 225.133.222đ 4. Công khai phương án giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại các thôn đội. Hội đồng đăng ký đất đai sau khi đã duyệt phương án giải quyết lần 1, cử các thành viên của Hội đồng cùng với cán bộ nghiệp vụ và các trưởng thôn đội, bí thư các chi bộ hợp dân và công khai phương án, thời gian công khai từ 10 đến 15 ngày trong thời gian công khai nhiệm kỳết quả phân loại hộ và phương án giải quyết tổ nghiệp vụ có trách nhiệm kiểm tra xác minh những ý kiến, kiến nghị của các chủ sử dụng đất. Kết thúc thời gian công khai phương án phải tiến hành lập biên bản. Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của dân, kết quả thẩm tra của chuyên môn đề xuất hướng giải quyết để báo cáo với hội đồng. Tại xã công việc được thực hiện như sau: + Cán bộ TN & MT được giao cùng với tổ chuyên môn xã soát chỉnh sửa trên phương án trên cơ đã thống nhất trong hội nghị, thẩm tra các trường hợp chưa rõ nguồn gốc và hoàn thành phương án xử lý họp dân công khai phương án đến từng hội viên. + Các uỷ viên hội đồng có trách nhiệm tiếp thu tài liệu cùng với các thôn, xóm trưởng tổ chức họp dân để công khai phương án xử lý theo địa bàn như sau: - Ông: Nguyễn Hữu Kiều - Chủ nhiệm HTXNN : Phụ trách xóm 3 + 4 - Ông: Trần Xuân Tịnh - cán bộ tư pháp xã - Phụ trách xóm 5 + 6 - Ông: Trần Quang Thiều - Bí thư xã đoàn - Phụ trách xóm Guộc - Ông: Nguyễn Trong Toan - Phó chủ tịch UBND xã - Phụ trách xóm 1+ - Ông: Nguyễn Công Phác : Cán bộ TN & MT xã Phụ trách xóm giá II Đồng Đốc. - Ông: Nguyễn Xuân Huấn : Phó chủ tịch hội đồng - Phụ trách xóm nhì - Ông: Trần Xuân Hoan : Cán bộ GT - TL xã - Phụ trách xóm xổ Hùng Tiến - Ông: Trương Xuân Bách: trưởng công an xã : Phụ trách xóm Nội 1 + Nội 2 - Ông Trần Mỹ Vinh - Chủ nhiệm HTXNN - Phụ trách xóm giá II - Ông: Đăng Văn Thoan: Phó chủ nhiệm hội đồng - Phụ trách xóm Lam cầu I và Xóm Lam Cầu II. Kết quả công khai đến từng thôn đội của phương án xử lý các hộ sử dụng đất chưa hợp pháp thì các cán bộ phải có trách nhiệm lập các bản vẽ về sự phản ánh của dân, ý kiến của dân để báo cáo hội đồng chuẩn bị xét duyệt lần 2. 5- Họp hội đồng đăng ký xét duyệt lần 2 - Tổ chức họp hội đòng đăng ký đất đai của xã lần 2 (thành phần như lần 1) các thành viên của Hội đồng phụ trách địa bàn cùng vớu cán bộ nghiệp vụ báo cáo với hội đồng về kết quả công khai phương án cùng voứi những nội dung thẩm tra xác minh cí sai khác so với nội dung họp lần 1 trước để hội đồng thảo luận và xét duyẹet. Hội đồng này có cán bộ địa chính (TN & MT ) huyện cán bộ sở địa chính (TN & MT ) phụ trách địa bàn dân cư. Kết thúc hội nghị phải nộp biên bản và thông qua biên bản trước hội nghị. Sau khi nghe cán bộ địa chính xã báo cáo kết quả công khai phương án xử lý ở các thôn xóm, các thành viên hội đồng báo cáo k q xác minh những trường hợp vướng mắc của địa phương phụ trách. Hội đồng đã thảo luận và đi đến kết luận như sau: Tổng số hộ sử dụng đất chưa hợp pháp: 403 hộ diện tích 100.689m2 so với kết quả trước khi công khai phương án giảm: 0 hộ diện tích 0m2 - Phương án xử lý: a- Về đất: Thu hồi tăng (giảm)không thay đổi. b- Về kinh tế không có gì thay đổi. Kết quả tổng hợp được hội đồng đi đến thống nhất là: Nhất trí như kết quả họp lần 1 tại 18 thôn xóm trong toàn xã: Sau khi hoàn tất các thủ tục hành chính cần thiết của phương án xử lý giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tổ chuyên môn nghiệp vụ xã tham mư giúp UBND làm các thủ tục hành chính cần thiết báo cáo về kết quả xây dựng phương án trình lên UBND huyện, và các cơ quan chuyên môn của huyện để giải quyết. 6- Phòng địa chính (TN & MT ) tổng hợp đầy đủ hồ sơ, báo cáo UBND cùng cấp tổ chức xét duyệt phương án. Sau khi nhận được các hồ sơ của UBND xã gồm các biên bản, các nội dung công việc mà xã thực hiện trong khi xây dựng phương án xin trích nội dung của 2 tờ trình mà UBND xã Nhân Thịnh. Tờ trình 1: về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sử dụng đất khu dân cư hợp pháp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận có thẩm quyền. 1- Tổng số hộ đang sử dụng đất trong khu dân cư toàn xã là: 2.318hộ Trong đó: + Số hộ đã cấp giấy chứng nhận đổi giấy là: 1.758 hộ + Số hộ đã làm đơn xin đăng ký cấp giấy chứng hận là: 560hộ 2- Kết quả xét duyệt đơn + Số đơn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận : 164 đơn + Số giấy chứng nhận là: 164 giấy + Diện tích đủ điều kiện cấp : 61.875m2 Trong đó: A- Số hộ sử dụng đất dân cư biến động hợp pháp là: 152 hộ = 61.000m2 Gồm: + Đất ở: 17.258m2 + Đất vườn: 18.612m2 + Đất ao: 24.748m2 + Đất lúa: 382m2 B- Hộ sử dụng đất trong khu dân cư 12 hộ, diện tích : 875m2 Gồm: + Đất 2 lúa: 250m2 + Đất mạ: 625m2 Tờ trình 2: Về việc xin duyệt phương án xử lý các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp xã Nhân Thịnh. A- Nội dung vi phạm về đất: Tổng số 403 hộ, diện tích sử dụng đất chưa hợp pháp ; 100.048m2 I- Loại hình vi phạm 1 hành vi : 373hộ diện tích chưa hợp pháp : 84.170m2 1. Lấn chiếm: 82 hộ diện tích chưa hợp pháp : 31.910m2 - Chiếm đoạt cả thổ: 37 hộ diện tích chưa hợp pháp : 21.997m2 - Lấn chiếm lan cạp: 45 hộ diện tích chưa hợp pháp ; 9.913m2 2. Thanh lý tài sản gắn liền trên đất. Chưa được cấp cps thẩm quyền cho phép giao đất : 20 hộ diện tích chưa hợp pháp : 3.185m2 3. Gia đất sai vị trí : 14 hộ diện tích chưa hợp pháp : 1834m2 4. Giao tăng diện tích: 14 hộ diện tích chưa hợp pháp : 1843m2 5. Làm nhà trên đất vườn ao: 44 hộ diện tích chưa hợp pháp : 6468m2 6. Làm nhà trên đất ao: 33 hộ diện tích chưa hợp pháp : 1720m2 7. Làm nhà trên đất nông nghiệp được giao: 57 hộ diện tích chưa hợp pháp : 7326m2 8. Tự làm nhà trên đất nông nghiệp được giao nhưng phạm QHGT xã đã đổi diện tích: 22hộ : diện tích chưa hợp pháp : 2212m2 9. Sót 229 : 89 hộ diện tích chưa hợp pháp : 21.945m2 10. Sét 924: 05 hộ diện tích chưa hợp pháp : 717m2 11. Chuyển nhượng tách đất chưa làm thủ tục : 13 hộ diện tích chưa hợp pháp : 15.878m2 B- Nội dung xử lý 1. Xử lý về đất: Tổng số hộ vi phạm : 403 hộ diện tích chưa hợp pháp : 100.048m2 Trong đó: - Thu hồi : 83 hộ diện tích là : 38.024m2 - Để lại: 2 hộ diện tích là: 300m2 - Đề nghị hợp pháp hoá: 318 hộ diện tích l à: 61.724m2 (Trong đó: đất ở : 52.510m2 đất nông nghiệp : 5.878m2) 2. Xử lý về tài chính tổng số hộ phải thu theo phương án 243 hộ (160 hộ không thu) + Phạt hành chính: 26 hộ tiền : 5.200.000đ + Thuế chuyển nhượng: 20 hộ tiền : 2.636.000đ + Lệ phí trước bạ: 31 hộ tiền : 2.700.000đ + Thu tiền sử dụng đất ở: 314 hộ tiền là 275.275.000đ + Thu tiền lần 1 hoa lợi sử dụng đất nông nghiệp: 65 hộ : 40.930.000đ Nơi nhận 2 tờ trình là UBND huyện Lý nhân phòng (TN & TM ) huyện Lý Nhân khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ phòng địa chính tổng hợp đầy đủ hồ sơ, báo cáo UBND cùng cấp tổ chức xét duyệt phương án. Tiếp theo là Hội nghị do đại điện thường trực UBND cấp huyện chủ trì và các thành viên xét duyêtj gồm các ngành đoàn thể có liên quan như xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, tài chính, nông nghiệp, mặt trậncùng đại diện xã gồm có thường trực UBND xã và cán bộ địa chính (TN & TM ) khi tổ chức xét duyệt UBND xã mời sở địa chính (TN & TM ) về tham gia ý kiến 7. Tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ hợp pháp (đợt 1 tổ chức thực hiện phương án giải quyết) a- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ hợp pháp (hộ có đủ điều kiện) trình tự, thủ tục, tài liệu lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận có thẩm quyền sử dụng đất mà địa phương đang áp dụngvà triển khai như sau: b- Tổ chức thực hiện phương án giải quyết Sau khi UBND huyện Lý Nhân tổ chức xét duyệt xong phòng địa chính (TN & TM )đôn đốc xã Nhân Thịnh chỉnh sửa phương án giải quyết (nếu có thay đổi) lập hồ sơ báo cáo với UBND huyện giải quyết tài liệu gồm các danh sách hộ sử dụng đất hợp pháp và chưa hợp pháp, xã, huyện Lý Nhân đóng dấu gửi về sở (TN & TM ) đất hợp pháp hoá đất theo quy định hiện hành. Sở (TN & TM ) tiến hành phúc tra phương án nếu có đủ điều kiện thì sẽ ký hiệp y vào danh sách hợp pháp và phương án, nếu có đủ điều kiện thì sẽ ký hiệp y vào danh sách hợp pháp và phương án nếu có đủ điều kiện thì sẽ ký hiệp y vào danh sách hơph pháp và phương án giải quyết các hộ chưa hợp pháp. Sau khi sở (TN & TM ) ký hiệp y, UBND huyện ra quyết định phê chuẩn phương án và giao cho UBND xã ra đệ trình là cần thiết. Trong tình hình đó sở (TN & TM ) tỉnh đã phối kết hợp nhiều cán bộ chuyên trách thẩm định lại hồ sơ. 1- Thẩm định hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất và phương án giải quyết các trường hợp sử dụng đâts chưa hợp pháp. Thành phần thẩm định gồm có: - Ông: Lại Văn MInh - Chuyên viên phòng đất đai sở (TN & TM ) - Ông: Đặng Hữu Phú - Cán bộ phòng đất đai Sở (TN & TM ) - Ông: Lê Văn Minh - Cán bộ phòng đất đai Sở (TN & TM ) - Ông: Nguyễn Tiến Tải - Trưởng phòng (TN & TM ) huyện Lý Nhân - Bà: Trần Thị Ngợi - Chuyên viên phòng (TN & TM ) Nội dung thẩm định : Số lượng và kết quả tài liệu thẩm định a- Bản đồ: - Tổng số tờ bản đồ 47 tờ, số tờ bản đồ chính lý 25 chiếm 25% - Kết quả chỉnh lý đạt yêu cầu 25 tờ, đạt 100% tờ bản đồ chỉnh lý b- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất: Tổng số hồ sơ kỹ thuật thửa đất chỉnh lý: 353 hồ sơ c- Đơn đăng ký kê khai. - Tổng số lượng đơn đăng ký kê khai : 560 đơn - Số lượng đơn kê khai đăng ký đúng quy định 560 đạt 100% d- Các tài liệu trong quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng phương án giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp. - Biên bản họp theo Hợp đồng kinh tế kê khai lần thứ 1, thứ 2 - Biên bản kết thúc công khai hồ sơ - Tờ trình của UBND xã về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Biên bản kiểm tra của phòng (TN & TM ) huyện Lý Nhân Thẩm định tính đồng bộ các tài liệu: Các tài liệu là đạt yêu cầu chất lượng Thẩm định tính pháp lý, quy trình hoàn thiện hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa hợp pháp. Đối với việc phân loại hộ cấp giấy chứng nhận cho các cán bộ sử dụng đất hợp pháp áp dụng theo quy định tại thông tư số 1990/TT - TCĐC ngày 30/10/2001 của tổng cục địa chính (nay là cán bộ (TN & TM ) là đảm bảo tính pháp lý và đúng quy định. 2. Thẩm định, kiểm tra nghiệm thu bản đồ chỉnh lý khu dân cư xã Nhân Thịnh do phòng TN và NNT huyện Lý Nhân thực hiện. Thành phần gồm có; Ông: Nguyễn Tiến Hải : Trưởng phòng TN và NNT. Bà: Trân thị Ngợi: Cán bộ phòng. Ông: Nguyễn Hữu Căn: Chủ tịch UBND xã Nhân Thịnh. Ông: Nguyễn Công Phác: Cán bộ TN và TM ( địa chính ) xã. Nội dung làm việc: I. Kết quả tài liệu và khối lượng sản phẩm đưa vào nghiệm thu. - Tổng số tờ bản đồ 47 đã chỉnh lý 25 tờ, Tờ bản đồ tỉ lệ1/1000. Tổng số thửa chỉnh lý 353 thửa. Tổng số diện tích chỉnh lý là: 29,2 ha. Các tài liệu khác: Biên bản kiểm tra đất đai của các hộ gia đình: Số dã ngoại trích lục thửa đất chỉnh lý. II. Tình hình kết quả kiểm tra của đơn vị thi công đạt 100%. III. Kết quả kiểm tra nghiệm thu: 1. Mức độ đầy đủ của các yếu tố nội dung: ( Ranh giới thửa đất, hệ thống giao thông, thuỷ lợi, ghi chủ địa danh, ký hiệu.). 2. Độ chính xác thể hiện yếu tố nội dung: ( tỷ lệ hình dạng, kích thước, vi trí điều kiện dựng hình ). Cả hai chỉ tiêu trên khi kiểm tra đều đạt yêu cầu. 3. Tiêp biên giữa các tờ bản đồ: qua kiển tra cho thấy sai số cho phép trong tiếp biên của tờ hình đồ khu dân dư và đất nông nghịp là đạt yêu cầu. 4. Tiếp biên giữa các tờ bản đồ chỉnh lý khu đất, dân cư đạt yêu cầu. 5. Tiếp biên theo đại giới hành chính với các xã lân cận: đẩm bảo địa giới hành chính được hoạch định theo chỉ thị 364. IV. Kết quả kiểm tra đối soát đồng bộ, hồ sơ kỹ thuật với thực địa và bản đồ. - Tổng số tờ kiểm tra là:24 tờ. Tppngr số thửa kiểm tra là; 333 thửa, số thửa si so với thực địa là o. Nội dung sai: Hồ sơ chủ sử dụng là 1 ở tờ bản đồ số 20 và 21. Sai nội dung loại biểu đồ 1 ở tờ 32. Tỉ lệ sai ở tờ 20 + 21 là 1,32, ở tờ bản đồ số 32 + 32 là 1,56. Kết luận của việc kiểm tra là đạt yêu cầu về diện tích của thửa đất chỉnh l V. Kiểm tra đối soat giữa hồ sơ và bản đồ. - Đoàn đã kiểm tra đối soát đồng bộ các tài liệu bản đồ và số dã ngoại và đi đến kết luận nhìn chung là đạt nhưng còn một số thửa nét chỉnh lý chưa rõ cầm phải bổ xung VI. Kết quả kiểm tra đường dây chiều dài cạnh thửa đất và bản đồ em xin trích như sau: STT tên mảnh số cạnh kiểm tra Kết quả kiểm tra thực địa Số cạnh sai Tỷ lệ sai (%) Nhận xét và kết luận cho từng mảnh 1 8 26 0,2 0,4 0,4 Đạt yêu cầu 2 7 12 Đạt yêu cầu 3 6 36 Đạt yêu cầu 4 11+12 64 1 1 1,56 Đạt yêu cầu 5 13+14+15 28 Đạt yêu cầu 6 20+21 36 Đạt yêu cầu 7 28+29 44 Đạt yêu cầu 8 30 +31 72 2 2 2,77 Đạt yêu cầu Nhận xét chung là các cạnh giữa bản đồ với thực địa và đối chiếu với số giã ngoại, chất lượng đạt yêu cầu, các cạnh sai ssó nằm trong giới hạn cho phép. 3. Biên bản kiểm tra phúc tra bản đồ chỉnh lý jhu dân cư xã Nhân Thịnh hyuện Lý Nhân. Việc thực hiên này diễn ra ở xã Nhân Thịnh do sở TN& MT chủ trì: *Thành viên gồm: Ông Lê Ngọc Thanh: Phó phòng QH - kỹ thuật trưởng đoàn. Ông: Phạm Quốc Tuệ: Cán bộ phòng QH -K T Ông : Đỗ Xuân Nhiệm: Cán bộ phòng QH -K T Ông: Dương văn Khánh: Cán bộ phòng QH -K T Ông: Vũ văn Như: Cán bộ phòng QH -K T. Ông Nguyễn Tiến Hải: Trưởng phòng TN&MT Ông: Nguyễn Hữu Căn: Chủ tịch UBND xã. Ông : Nguyễn Công Phác Cán bộ địa chính xã. Bà: Trần Thị Ngợi: Cán bộ phòng TN&MT Công việc cụ thể là xác minh lại toàn bộ các nội dung như việc thẩm định kiểm tra nghiệm thu hồ sơ khu dân cư xã Nhân Thịnh và tổ công tác đi đến quyết định đồng ý voí các nội dung, các hồ sơ đạt yêu cầu. Toàn bộ hồ sả được xác minh, thẩm định, kiểm tra, nghiêm thu về xây dựng phương án xử lý tại xã Nhân Thịnh được chuyển về UBND huyện Lý Nhân. UBND huyện xác minh hồ sơ để đưa ra phê chuẩn phương án xử lý các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp xã Nhân Thịnh. Những căn cứ phục vụ phê chuẩn: - Căn cứ vào luật tổ chức HĐND - UBND đã được Qh thông qua ngày26/11/2003 . - Căn cứ vàoLuật đất đai đã được QH thông qua ngày 26/11/2003/. - Căn cứ vào Thông tư số: 25/TT- TU ngày 16/7/2003 của Tỉnh uỷ Hà Nam về tăng cường lãh đạo của các cấp uỷ đảng đối với việc xử lý các trưòng hợp sử dụng đất chưa hợp pháp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sử dụng đất. - Căn cứ vào Quyết định số 1025/2002/QĐ- UB ngày 24/9/2002 của UBND tỉnh Hà Nam " về việc ban hành quy định giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp" - Căn cứ vào kế hoạch 566/ KH-UB ngày 5/8/2003 của UBND tỉnh Hà Nam về việc sử dụng đất chưa hợp pháp, hoàn thành công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đát trên địa bàn tỉnh. - Căn cứ vào kế hoạch 38/KH-UB ngày 19/6/2003 của UBND huyên Lý Nhân về việc tổ chức xử lý các trường hợp sử dụng đát chưa hợp pháp, hoàn thành công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính. Cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất trên địa bàn huyện lý Nhân . Căn cứ vào phương án xử lý 1025 và biên bản thẩm định phương án xử lý các trường hợp sử dụng đất chư hợp lý tại xã Nhân Thịnh của tổ chuyên viên giúp ban chỉ đạo ngày8/10/2004. - Căn cứ vào biên bản xét duyệt phương án xử lú các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp xã Nhân Thịnh của ban chỉ đạo thực hiện Thông tư 25 huyên Lý Nhân ngày 26/10/2334. - Xét tờ trình 33/TT-UB ngày 24/12/2004 " về việc xin phe duyệt phương án xử lý các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp: 403 hộ, diên tích đang sử dụng là: 926.500m2, diên tích sử dụng chưa hợp pháp; 100.048m2. a, Nội dung vi pham đất. Tổng số: 403 hộ, diện tích sử dụng chưa hợp pháp:100.048m2. I. Loại hình vi pham 1 hành vi:373 hộ, diện tích chưa hợp pháp 84.170m2 1. Lấn chiếm: 82 hộ, diện tích chưa hợp pháp: 31.910m2. +Chiếm đất cả thổ: 37 hộ, diện tích chưa hợp pháp: 21997m2 . + Lấn chiếm, Lan cạp: 45 hộ, diện tích chưa hợp pháp; 9913m2. 2. Thanh lý tài sản gắn liền trên đất chưa được cấp thẩm quyền giao đất 20 hộ , diên tích chưa hợp pháp: 3185m 2. 3. Giao đất sai vị trí: 14 hộ, diện tích chưa hợp pháp:1843m2 4. Thay đổi mục đích sử dụng:136 hộ, diện tích chưa hợp pháp 17726m2. - Làm nhà trên đất vườn: 44 hộ, diên tích chưa hợp pháp: 6768m2. - Làm nhà trên đất ao: 13 hộ, diện tích chưa hợp pháp: 1720m2 - Làm nhà trên đất nông nghiệp được giao; 57 hộ, diên tích chưa hợp pháp: 7326m2. - Tự làm nhà trên đất nông nghiệp được giao nhưng phạm QHGT xã đã bù: 22 hộ, diên tích chưa hợp pháp: 2212m. - Giao tăng diện tích: 14 hộ, diện tích chưa hợp pháp: 1843m2 7. Các loại khác: 94 hộ, diên tích chư hợp pháp: 22701m2 - Sót 229 : 89 hộ, diên tích chưa hợp pháp: 21954m2 - Sót 924 :5 hộ, diện tích chưa hợp pháp: 4971m2. 8. Chuyển nhượng tách đất chưa làm thủ tục: 13 hộ, diện tích đất chưa hợp pháp: 4971m2. II. Loại hình vi pham 2 hành vi: 30 hộ, diện tích chưa hợp pháp 15878m2. * Nội dung xử lý. 1. Xử lý về đất:Tổng số hộ vi phạm; 403 hộ, diên tích chưa hợp pháp;100.008 m2. * Trong đó: - Thu hồi 83 hộ, diện tích là: 38024m2 - Để lại 02 hộ, diện tích là 300m2. - Đề nghị hợp tác hoá: 318 hộ, diện tích là 61724m2. * Bao gồm: + Hợp pháp hoá hộ chỉ có đất ở: 284 hộ diện tích 47.566m2 + Hợp pháp hoá hộ chỉ có đất ở Nhà nước : 35 hộ diện tích : 43.330m2 + Hợp pháp hoá hộ chỉ có đất Nhà nước: 30 hộ diện tích là: 10.828m2 2. Xử lý về tài chính: Tổng số hộ phải thu theo phương án 243 hộ (160 hộ không thu) cụ thể như sau: - Phạt hành chính: 26 hộ tiền : 5.200.000đ - Thuế chuyển quyền : 20 hộ tiền: 2.636.000đ - Lệ phí trước bạ: 31 hộ tiền: 2.700.000đ - Thu tiền sử dụng đất ở: 3/4 hộ tiền: 275.500.000đ - Thu tiền một lần hoa lợi: 65 hộ tiền: 40.930.000đ - Sử dụng đất nông nghiệp Tổng số tiền phải thu: 326.723.000đ 3. Kết quả đạt được: Sau một thời gian làm việc Hội đồng đăng ký đất đai đã đi đến thống nhất kết quả như sau: A- Tổng số hộ sử dụng đất hợp pháp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận khu dân cư: 164 hộ tổng diện tích : 61.875m2 * Được chia ra: I. Hộ sử dụng đất dân cư lao động hợp pháp: 152 hhọ diện tích: 61.000m2 * Trong đó: - Đất ở: 17.258m2 - Đất vườn: 18.612m2 - Đất ao: 24.748m2 - Đất lúa: 382m2 II. Hộ sử dụng đất nông nghiệp tropng dân cư: 12 hộ diện tích : 875m2 gồm đất : 2L: 250m2; đất mạ: 625m2 B- Tổng số hộ vi phạm : 403 hộ diện tích vi phạm : 100.709m2 * Trong đó: - Thu hồi: 38.324m2 - Đề nghị hợp pháp hoá: 62.358m2 - Phạt hành chính: 6000 nghìn đồng - Thu tiền sử dụng đất: 328.647nghìn đồng - Truy thu tiền trước bạ: 28.000 nghìn đồng - Thuế chuyển quyền sử dụng đất: 2.626m2 1. Lấn chiếm 82 hộ diện tích vi phạm : 31.910m * Trong đó: - Thu hồi : 26.907m2 - Đề nghị hợp pháp hoá: 5.003m2 - Phạt hành chính: 1.800m2 - Thu tiền sử dụng đất: 82.550 nghìn đồng. - Truy thu thuế trước bạ: 28.000 nghìn đồng. - Thuế chuyển quyền sử dụng đất: 2626m2. 2. Cấp sai thẩm quyền hoặc sai so với quyết định. Số hộ là 35; diện tích : 11.988m2 Thu hồi là: 7.445m2 Đề nghị hợp pháp hoá: 4.543m2 Phạt hành chính: 2.600nghìn đồng Thu tiền sử dụng đất: 15.740 nghìn đồng. 3. Thanh lý tài sản trên đất chưa được cấp TQPP : 20 hộ, diện tích vi phạm : 3.815m2 trong đó thu hồi: 120m2; Đề nghị hợp pháp hoá : 3.065m2 thu tiền sử dụng đất: 13.460 nghìn đồng. 4. Thay đổi mục đích sử dụng: 151 hộ, diện tích vi phạm : 22.836m2 - Thu hồi : 2.512m2; đề nghị hợp pháp hoá: 20.324m2 - Phạt hành chính: 1.200 nghìn đồng, thu tiền sử dụng đất: 211.157 nghìn đồng. - Truy thu thuế trước bạ: 1.000 nghìn đồng. - Thuế chuyển quyền sử dụng đất: 380 nghìn đồng. 5. Sét 299: 89 hộ; diện tích chưa hợp pháp: 21.954m2 - Thu hồi 288m2; đề nghị hợp pháp hoá: 21.666m2 6. Các loại khác (sét 924); 5 hộ; diện tích chưa hợp pháp: 1.057m2 7. Chuyển nhượng chưa làm thủ tục: 21 hộ, diện tích vi phạm: 7.779m2 Thu hồi: 1.052m2; Đề nghị hợp pháp hoá 6.727m2 phạt hành chính 400 nghìn đồng; thu tiền sử dụng đất 5.740 nghìn đồng, truy theo thuế trước bạ: 1.800 nghìn đồng; thuế chuyển quyền sử dụng đất: 2.256 nghìn đồng. * Tổng số hộ có 1 loại hình vi phạm : 378 hộ, diện tích chưa hợp pháp hoá 100.709m2 - Thu hồi: 38.324m2 đề nghị hợp pháp hoá 62.385m2 - Phạt hành chính: 6000 nghìn đồng thu tiền sử dụng đất : 328.647 nghìn đồng - Truy thuế trước bạ : 2.000 nghìn đồng - Thuế chuyển quyền sử dụng đất: 2.636 nghìn đồng. * Tổng số hộ có hành vi vi phạm : 25 hộ, diện tích vi phạm 14.387m2 - Thu hồi: 8.343m2, đề nghị hợp pháp hoá: 6.035m2 - Phạt hành chính: 2.200 nghìn đồng, thu tiền sử dụng đất: 21.740 nghìn đồng - Truy thu thuế trước bạ: 1.500 nghìn đồng - Thuế chuyển quyền sử dụng đất; 1.076 nghìn đồng. * Tổng số tiền sử dụng đất: 340.083 nghìn đồng, tổng số tiền đã nộp 114.950 nghìn đồng, tổng số tiền phải nộp: 225.133 nghìn đồng. - Tổng số tiền xây dựng khi xử lý hộ có 1 hành vi vi phạm: 313.567 nghìn đồng, đã thu 144.950 nghìn đồng, chưa nộp phải thu: 108.617 nghìn đồng. - Tổng số tiền xây dựng khi xử lý có hộ có 2 hành vi vi phạm: 26.516 nghìn đồng và tổng số tiền phải nộp: 26.516 nghìn đồng chươngIII: một số giải pháp căn bản và phương án nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã nhân thịnh lý nhân Hà Nam. I- mục tiêu phương hướng nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã nhân thịnh huyện lý nhân tỉnh hà nam. 1- Khái quát chung. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất, trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất như ngày nay. Những năm qua công tác quản lý sử dụng đất đai được nhiều tiến bộ. Tuy nhiên trong công tác quản lý sử dụng đất đai trong những năm quả ở tỉnh Hà Nam còn nhiều nhược điểm như sử dụng đâts lãng phí, giao đất trái thẩm quyền, cho chuyển quyền sử dụng đất sai với pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, thu và sử dụng sai cới quy định. Một số cán bộ Đảng viên thiếu gương mẫu trong việc thực hiện sử dụng đất đai, lợi dụng chức quyền để chiếm đất, mua bán không đúng quy định. Thực hiện nghị quyết số 29/NQ - HĐND ngày 04/1/2002 của HĐND tỉnh Hà Nam về tăng cường công tác quản lý đất đai trong thời gian tới. Thực hiện quyết định số 1025/2002/NQ - UB ngày 24/9/2002 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp. Thực hiện quyết định 1147/QĐ - UB , 273/QĐ-UB ngày 1/2/1998 ,ngày3/7/2003 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam và các quy định của Chính Phủ và Bộ TN & MT về công tac quản lý đất đai trên địa bàn Hà Nam nói riêng. Được sự chỉ đạo của các cấp chính quyền chuyên môn nghiệp vụ và để đáp ứng nguyện vọng của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã Nhân Thịnh - huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam về việc xử lý các trường hợp sử dụng đất. UBND xã Nhân Thịnh xây dựng phương hướng giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp 2. Mục đích yêu cầu. 2.1 Mục đích. Xây dựng phương án giải quyết các hộ gia đình chưa hợp pháp phải đúng với thực tế và có đủ căn cứ pháp lý để đưa công tác quản lý đất đai của địa phương đúng pháp luật, sử dụng đất đúng quy định quy hoạch, sử dụng đất có hiệu quả cao nhất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương. - Xử lý, giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp cho các đối tượng sử dụng đất tại xã nhằm hoàn thành đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2 Yêu cầu. - Về nhận thức phải coi đây là việc làm phuc vụ cho các cơ quan quản lý đất đai, cho mọi chủ sử dụng đất chưa hợp pháp, xử lý đúng gười, đúng loại đất. Để mọi chủ sử dụng đất thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ nhất là khi thực hiện 5 quyền mà luật đất đai đã quy định. - Hệ thống tài liệu, số liệu xây dựng thực trạng khách quan, chính xác đúng thực tế, đúng pháp luật hiện hành. - Khi tổ chức thực hiện: Cần tập trung dứt điểm, giải quyết những vướng mắc kịp thời. Đảm bảo tính nhanh gọn, ổn định đời sống kinh tế chính trị của nhân dân. II- Phương án xử lý giải quyết các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh - Lý Nhân - Hà Nam 1- Hợp pháp hoá quyền sử dụng đất. 1.1 Điều kiện hợp pháp hoá quyền sử dụng đất Đối với tổ chức sử dụng đất có tư cách pháp nhân, có nhu cầu và có dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật đang sử dụng chưa hợp pháp nhưng đúng mục đích quy hoạch, không có tranh chấp, không vi phạm hành lang an toàn giao thông, hành lang đê và có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác: Điện, thuỷ lợi bưu chính.. 1.2 Mức diện tích đất được hợp pháp hoá quyền sử dụng đất. Với tổ chức diện tích đất được hợp pháp hoá quyền sử dụng đất ( đất được giao hoặc cho thuê) căn cứ vào dự án được phê duyệt hoặc thuyết minh nhu cầu sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng sử dụng đất được duyệt và thực trạng sử dụng đất. Với hộ gia đình, cá nhân. Đất ở: Diện tích đất hợp pháp hoá quyền sử dụng đất theo quy định mức đất ở. Hiện nay trong phương án xử lý xã áp dụng quyết định số 1026/QĐ - UB của UBND tỉnh Hà Nam về quyết định mức đất giao mới cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam ra ngày 24/9/2002 Quỹ đất Loại đất Khu vực Quỹ đất NN cho 1 nhân khẩu năm 2002 Dưới 1.000m2/người Bằng và trên 1.000m2/người Cá nhân Hộ gia đình Cá nhân Hộ gia đình A. Nông thôn 180 250 200 300 B. Kinh tế mới C. Đô thị 1. Thị trấn 140 190 160 200 2. Thị xã 100 140 120 160 3. Biệt thự nhà vườn sinh thái 400 Yêu cầu đặt ra: Đất ở của 1 hộ được giao mới không được nhiều hơn mà mức đất bình quân của 1 hộ gia định vùng lân cận. Mức đất giao mới tối thiểu không dưới 100m2 khu vực quần cư nông thôn không thuận lợi về cơ sở hạ tầng - Đối với đất nông nghiệp nội dung chưa hợp pháp có diện tích nhỏ hơn 180m2 nhiều hơn với diên tích đất giao ổn định nếu được nhân dân đồng tình và được hội đồng xét duyệt nhất trí thì hợp pháp hoá cho các hộ sử dụng đất với thời hạn kịp thời với thời hạn sử dụng đát của thửa đất đó. Trong xã hiện giừo diện tích đất chưa hợp pháp hoá là đất nông nghiệp và đất ở khu vực dân cư do vậy thẩm quyền hợp pháp là UBND huyện. (Kết quả xem phụ lục) 2- Thu hồi đất - Căn cứ và áp dụng xem xét giải quyết thu hồi. - Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất nhu cầu sử dụng đất, thích hợp và thực trạng của việc xây dựng đất để xem xét việc thu hồi có thể thu hồi 1 phần hoặc toàn bộ diện tích sử dụng đất chưa hợp pháp. Hội đồng đăng ký đất căn cứ vào trích hợp pháp của các hồ sơ giấy tờ sau để xem xét giải quyết cho các tổ chức. - Tổ chức đó không có tư cách pháp nhân - Vị trí đất không phù hợp với quy hoạch được duyệt - Sử dụng đất không đúng theo trình tự dự án được duyệt - Sử dụng không có hiệu quả - đã hết thời hạn giao, cho thuê không được cấp có thẩm quyền cho tiếp thục sử dụng đát thì thu hồi đất cả đất đang sử dụng. Trong trường hợp vị trí đất không phù hợp với quan hệ được duyệt sử dụng đất không đúng mục đích theo dự án được phê duyệt, phần đất sử dụng không hiệu quả thì thu hồi phần đất đang sử dụng đó. - Trong trường hợp hộ gia đình, sử dụng đất: Đất ở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà vị trí không phù hợp với quan hệ được duyệt, không có nhu cầu sử dụng đất, đất vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, diện thanh lam thắng cảnh thì sẽ bị thu hồi. Đối với đất nông nghiệpbị thu hồi và đưa vào quỹ đất nông nghiệp của xã khi vi phạm. (Kết quả xem phụ lục) 3- Giải quyết quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính khi giải quyết các trường hợp sử dụng đất. -Xác định loại đất, giá đát, tiền sử dụng đất. Loại đất xác định theo thời điểm vi phạm, giá mà Hội đồng đăng ký đất sử dụng là: NĐ 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ về quy định số 454/QĐ - UB ngày 2/7/1997 của UBND tỉnh Hà Nam. Khi tổ chức hộ gia đình, cá nhân khi được hợp pháp quyền sử dụng đất đất phải nộp tiền sử dụng đất theo NĐ số 38/2000/NĐ - CP ngày 23/8/2000 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất và thông tư số 115/2000/TT - BTC về hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ - CP ngày 23/8/2000 của Chính Phủ. - Tiền thuê đất khi giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp. Hộ gia đình, cá nhân tổ chức sử dụng đất chưa hợp pháp khi được giải quyết chuyển sang thuê đất phải nộp tiền thuê đất. Tiền thuê đất căn cứ vào hợp đồng thuê đất, thời hạn loại đất, mức giá . Ngoài các khoản phải nộp khi chủ sử dụng đất chưa hợp pháp chưa có đầy đủ hồ sơ địa chính cần thiết mà chính quyền quản lý đất đai phải lập hồ sơ và thu lệ phí địa chính. - Trong trường hợp đối tượng sử dụng đất là đất chưa hợp pháp do nhận chueyẻn nhượng quyền sử dụng nay được hợp pháp hoá quyền sử dụng thì phải nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Toàn bộ các khoản tiền thu được, được sử dụng vào các hoạt động do UBND tỉnh quy định. Thường các khoản thu này sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương. III- Một số giải pháp nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã nhân thịnh lý nhân tỉnh hà nam . 1- đánh giá kết quả xây dựng phương án. Sau gần 4 tháng thực hiện xây dựng phương án xử lý từ ngày 8/7/2004 - 22/12/2004 đã thu được những kết quả nhất định. - Tổng số hộ sử dụng đất hợp pháp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005 cũng có nghĩa là họ có đủ điều kiện họ có đủ điều kiện để tham gia vào các quan hệ đất đai, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Về số tiền thu được trong xây dựng phưiơng án tổng số tiền đã thu của các đối tượng sử dụng đất chưa hơph páhp là: 114.950 nghìn đồng số tiền còn lại phải thu 108.617 nghìn đồng toàn bộ số tiền truy thu khi xây dựng phương án sử dụng vào mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng đường giao thông cho các thôn xóm, xây dựng trường học trạm y tếmà xung quỹ ngân sách của Nhà nước. Ngoài việc hạn chế được các tranh chấp đất đai thường xuyên xảy ra tại các thôn xóm làm mất trật tự an ninh làng xã còn được đưa các loại đất đai vào sử dụng đúng mục đích, hiệu quả phát huy được đất đai là nguồn vốn to lớn của đất nước. Tình trạng vi phạm quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai dần đi vào quỹ đạo của nó. Hiện nay ở vùng quê nông Hà Nam đất đai chủ yếu sử dụng vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, qua việc xử lý các hộ sử dụng đất đai chưa hợp pháp làm tiền đền lớn cho việc tập trung tích tụ ruộng đâts phục vụ sản xuất nông nghiệp thực hiệnàng hoá, có thửa đất nên đến 3,5 sào tức(1360m2) mô hình xây dựng phương án mà xã Nhân Thịnh thực hiện xây dựng phương án giải quyết các hộ sử dụng đất chưa hợp pháp thu được khá nhiều kết quả quan trọng nhưng vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục. Do tình hình vi phạm pháp luật đất đai xã để tồn đọng rất lâu có hộ từ năm 1979 do vậy việc thu thập hệ thống tài liệu chưa thật khách quan. Mặt khác hệ thống hồ sơ địa chính mà xã xây dựng vẫn theo quy định của Luật đất đai năm 2001. Do đó khi điều chỉnh các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp trong thu tiền chuyển nhượng thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2003 rất khó thực hiện. Nhiều cơ sở chưa thật sự có trách nhiệm với công tác phối kết hợp liên ngành, quan hệ đất đai đã công bố nhượng quan hệ đường giao thông - thuỷ lợi chưa công bố nên các đối tượng sử dụng đất vẫn ngoan cố "giữ đất" khi phương án mặc dù đã phê duyệt. Nhiều hộ sử dụng đất chưa hợp pháp do "cố định" lượng vốn vào đất nên khi phương án điều chỉnh quan hệ phát sinh trong khi xây dựng cũng như thực hiện ngay, Nói tóm lại còn rất nhiều các quan hệ phát sinh trong khi xây dựng cũng như thực hiện phương án xử lý các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp. Em nghĩ việc xử lý này cần phải đồng bộ, nhiều ngành, nhiều cấp cùng ra tay. 2. Một số giải pháp đẩy mạnh việc xử lý giải quyết khi xây dựng phương án xử lý giải quyết các hộ sử dụng đất chưa hợp pháp. 2.1 Về hệ thống tài liệu. Đây là khâu quan trọng hàng đầu vì nó là các căn cứ để làm chứng cứ xây dựng phương án. Thật vậy trong xây dựng phương án giải quyết khi mà cơ quan cấp trên thẩm tra lại hồ sơ thì thấy cạch thửa đất, diện tích của thửa đất không khớp với thực địa. Rồi đến giấy tờ về thửa đất của nhiều đối tượng không có xuất xứ (trường hợp chueyẻn nhượng không đăng ký) nhưng cơ quan vẫn cứ đưa vào phương án xử lý. Có một số bản đồ quá cũ, chưa cập nhật được hoặc chưa xây dựng được bản đổ mới nên trong phương án xử lý chưa thật khách quan. Có hộ khi làm đơn đăng ký quyền sử dụng đất mà diện tích quản lý mặt khác cán bộ quản lý lại không xuống thực địa đo đạc và lại lấy số liệu trên bản đồ, các sổ: Địa chính, mục kê đất đai ra làm căn cứ xây dựng phương án. Nói khác đi hệ thống tài liệu chưa thật xát với hiện trạng sử dụng đất. Do vậy hệ thống tài liệu phục vụ cho việc xây dựng phương án cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải đầy đủ có quan hệ mật thiết với hiện trạng sử dụng đất; Về bản đồ số tờ phải đầy đủ (bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, các bàn đồ chuyên ngành khác.)Mục đích là trích mục phần diện tích đất, hình thể đất, kích thước cho sát với thực tế sử dụng đất, kiểm tra được số thửa đúng sai quy cách các thửa, biên giới các thửa Hồ sơ đăng ký đất đai của các hộ sử dụng đất cần phải có đầy đủ các điều kiện: Nội dung, quy cách, sau đó mới tiền hành phương án xử lý cụ thể đến từng đối tượng. 2.2 Nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ và trách nhiệm của các hộ sử dụng đất chưa hợp pháp và hợp pháp. Hiện nay khi xây dựng xong phương án xử lý, nhưng việc thực thi phương án không tiến hành được một phần là do ý thức của đối tượng sử dụng đất; Một phần là do trách nhiệm của đội ngũ cán bộ thực thi phương án (Đặc biệt là các cán bộ quản lý đất đai, tại các thôn đội) Họ muốn bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân nên trong việc thực hiện phương án tại các thôn đội khi công khai thì những yêu cầu, các phản ánh của các hộ sử dụng đất thường được điều chỉnh một cách chủ quan, có thôn đội cán bộ còn không quan tâm đến hệ thống tài liệu. Mặt khác người dân không chịu mất đất nên khi xây dựng phương án họ cố khai man hoặc khi phương án đã công khai thì không có phản ứng fi nhưng lại phản ứng chậm nộp các loại tiền phạt hoặc chuyển mục đích sử dụng đất không theo thời gian chỉ định; Thậm chí có hộ có tư tưởng" không dùng ." do vậy cần phải nâng cao trách nhiệm của cán bộ thực thi phương án xử lý; Quy định cụ thể quyền nghĩa vụ lợi ích khi thực hiện phương án. Còn đối với các đối tượng ngoan cố thì cần phải sử dụng đến pháp luật can thiệp, chớ không để tình trạng dân toàn quyền vốn là tập tính của làng xã. Nếu có hộ nào vi phạm thì phải xử lý ngay tránh để lây lan dẫn đến khó xử lý. Cần phải có khung hình phạt thích đáng đối với các hộ "quay ngược lạ phương án xử lý". Và cũng cần có khung hình phạt đối với cán bộ quản lý đất đai che dấu hành vi vi phạm của các hộ sử dụng đất. Điều dễ nhận thấy là cấp lãnh đạo khi thẩm tra hồ sơ đôi khi còn có tư tưởng "an toàn"cho các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp, đó cũng là một nguyên dẫn tới việc xử lý không triệt để, để rồi nhiều hộ thoát nạn. Em nghĩ rằng các cán bộ này cần phải có ý thức hơn khi làm nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao phó (kiểm tra, thẩm tra, phúc tra) cần phải căn cứ vào các văn bản đất đai, chính sách đất đai của Trung ương, của địa phương không nên giải quyết "Đơn thuần" cho từng hộ. Mặt khác thời gian xây dựng phương án cho đến khi thực thi cũng như điều chỉnh một số hành vi, vi phạm tuy không dài nhưng trong thời gian xây dựng phương án lại có một số văn bản pháp luật đất đai của Chính Phủ ban hành nên việc xử lý - điều chỉnh rất khó khăn. Các hộ sử dụng đất không thực hiện theo đúng quy định mới do vậy nhiều đối tượng có phản ứng làm giảm tiến độ thực thi phương án. 2.3 Nâng cao vai tró quản lý liên đới của các cấp lãnh đạo. Trong phương án để xử lý mang tính triệt để thì phải cần nhiều ban ngành cúng tham gia: Sở tài chính, Sở giao thông vận tải, Ban vật giá của tỉnh, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn bời vì có hộ sử dụng đất hợp pháp tính theo luật đất đai nhưng lại nằm trong phạm vi điều chỉnh hành lang an toàn giao thông hoặc bảo vệ hệ thống thuỷ lợi đê điều, điện.Miễn nhiên các hộ này vẫn đương nhiên cho rằng phương án đã xử lý về đất, nhưng lại gây cản trở cho quy hoạch hệ thống giao thông, quy hoạch hệ thống thuỷ lợi.mức điều chỉnh giá đất khi thu tiền sử dụng đất mà xã thực hiện trong phương án cũng chưa thật sát, chưa đồng bộ, có hộ thu theo phương án giá năm 2003 của UBND tỉnh ban hành, có hộ thu theo giá đầu năm2004.Trong danh sách của phương án sử lý có hộ vi phạm vẫn được hưởng quyền lợi mà không phải chịu một khoản phí nào,làm thất thoát tài sản quốc gia ;đặc biệt là các công trình giao thông vận tải ,thuỷ lợiđiều này cần sự phối hợp liên ngành của sở tài chính , sở giao thông vận tải , sở xây dựng.thiết lập địng mức kinh tế kỹ thuật cho từng vùng , từng địa phương .Sở tài nguyên &môi trường la cơ quan thực thi sau cùng nên cần căn cư thêm vào các định mưc kinh tế kỹ thuật để thực hiện phương án xây dựng và điều chỉnh cho các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp. Ngoài ra các cơ quan chủ qủan ban hành luật các hướng dẫn thi hành, xây dựng quy phạm xử lý thích đáng đối với các đối tượng sử dụng đất có tư tưởng "chống đối" với các chính sách đất đai đã được phê duyệt. Các hành vi của cán bộ cũng như hộ sử dụng đất hợp pháp hoặc chưa hợp pháp khi công bố các nội dung thực hiện trong phương án mà vi phạm cần phải xử lý ngay dứt điểm. Tại xã các hộ thực hiện chậm, không thực hiện còn nhiều, đặc biệt là các đối tượng có đất sử dụng ở ven đường giao thông liên xã: Nhân Thịnh - Nhân Mỹ. Có hộ cố tình xây dựng thêm, có hộ có thể tạo ra những khoảng chống..để hòng kiếm lợi ích khi thực hiện phương án mở rộng đường giao thông phải đền bù cho các đối tượng này. Em cho rằng cần niêm yết kết quả ngay khi phương án được cồn bố quy định rõ về thời gian về nội dung thực hiện..Nếu có hộ vi phạm cơ quan thi hành thực thi phương án đối chiếu với các quy định trong nội dung phương án, cũng như các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật dân sự, không những phạt thêm mà còn không được đền bù. Trong phương án xử lý có phần đất được hợp pháp hoá hoặc cho thuê đối với đất được hợp pháp hoá thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng thực tế ở địa phương cho thấy có những hộ chưa có tiền để nộp ngay các khoản lệ phí làm giấy tờ hợp pháp hoá, hoặc chưa có tiền để nộp phạt thì cơ quan quản lý đất đai phải linh động có thể là ghi chịu vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ này. (Tức là ghi nợ vào giấy chứng nhận). Nói tóm lại biểu hiện của quan hệ đất đai rất phức tạp nê khi xây dựng phương án đến khi giải quyết cần tập trung đến lợi ích của dân và của Nhà nước, đúng như luật đầt đai quy định đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với đối tượng sử dụng nó. kết luận Bước vào thời kỳ CNH - HĐH nhu cầu sử dụng đất đai tăng về số lượng, chất lượng với tình hình sử dụng đất như hiện ay là chưa hợp lý: vi phạm quy hoạch sử dụng đất không theo mục đích sử dụng, lấn chiếm đầu cơlàm cho việc sử dụng đất không hiệu quả thất thoát các tài sản quốc gia đầu tư để khai thác đất, hạn chế các tình năng sử dụng các công trình xây dựngNếu xét riêng ở vùng nông thôn thì có bộ phận đất đang được sử dụng chưa hợp pháp ngoài việc gáay ảnh hưởng như trên nó còn ảnh hưởng đến phân phối sản phẩm kinh tế. Một vấn đề đặt ra là ở nông thôn hiện nay "Tình trạng đất hẹp, người lao động dư thừa lớn, khả năng phân công lại lao động nông thôn không dễ dàng". Nhu cầu sử dụng đất ở nông thôn thiết thực hơn bao giừo hết trong thời kỳ chỉ định cơ cấu kinh tế. Do vậy đối với đất đai không đơn thuần như trước. Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Hà Nam về việc giải quyết các hộ sử dụng đất chưa hợp pháp trên địa bàn toàn tỉnh. Nhân Thịnh là xã thuộc huyện Lý Nhân đã tiến hành triển khai xây dựng phương án giải quyết đối với các hộ nay. Kết quả thu được của phương án xử lý là đưa công tác quản lý đất đai tại xã theo đúng các vấn đề các cấp, các ngành triển khai. Người sử dụng đất thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình khi sử dụng đất đảm bảo đúng với nội dung quản lý Nhà nước thì việc xử lý các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp là cần thiết. nhưng do hệ thống tài liệu phục vụ xây dựng phương án xử lý chưa thật đầy đủ, mặt khác tình trạng trong phương án xử lý chưa thể thực hiện ngay. Em nghĩ rằng kết quả thu được tại xã khi xử lý các đối tượng này rất lớn (tiền xử phạt, diện tích đất thu rồi lệ phí khác.) tuy nhiên để đầy nhanh tiến độ thực hiện, xử lý triệt để thì cần quan tâm hơn nữa, đặt biệt là vai trò của các nhà quản lý, của Sở tài nguyên môi trường trong việc tổ chức định hướng quản lý thực tế cho thấy xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề đất đai phức tạp, các quan hệ phát sinh vi phạm pháp luật đất đai cần phải ngăn chặn và xử lý triệt để. Mô hình xây dựng phương án xử lý các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh dây là mô hình mang lại rất nhiều lợi ích cho cả 2 là Nhà nước và nhân dân. Do vậy mô hình này cần được nhân rộng tới nhiều địa phương bởi vì tình hình vi phạm đất đai là tình hình trung. Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, góp ý kiến của các cán bộ thuộc sở tài nguyên môi trường tỉnh Hà Nam và đặc biệt hơn cả là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Thế Phán giảng viên trung tâm đào tạo địa chính sử dụng kinh doanh bất động sản trường Đại học kinh tế quốc dân. Em xin trân trọng cảm ơn vấn đề đất đai hết sức phức tạp do kiến thức của em còn hạn chế nên trong chuyên đề này còn nhiều thiếu sót em mong nhận được sự quan tâm góp ý phê bình của các thầy, cô giáo cùng toàn thể mọi người. Mục lục TT Nội dung Trang Chương I: Cơ sở lý luận khoa học về xây dựng phương và các giải pháp cơ bản nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp. 3 I Sự cần thiết phải giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp. 3 1 Vị trí vai trò của đất đai 3 2 Những tác động ảnh hưởng của đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp. 5 II Vai trò quản lý Nhà nước đối với các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp 9 1 Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai 9 2 Nội dung quản lý Nhà nước đối với các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp 10 III Một số định hướng cơ bản quản lý Nhà nước đối với các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp 12 1 Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp 12 2 Một số định hướng cơ bản nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp 14 Chương II: Thực trạng về xây dựng phương án nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh - huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam 17 I Đặc điểm tình hình 17 1 Vị trí địa lý 17 2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã 17 3 Tình hình quản lý và sử dụng đất ở xã Nhân Thịnh 19 3.1. Đặc điểm chung về quản lý và sử dụng đất 19 3.2. Tình hình sử dụng đất đai tại xã 21 3.3. Tình hình vi phạm đất đai tại xã 25 II Thực trạng về phương án giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã 27 1 Thành lập hội đồng đăng ký đất đai 27 1.1. Thành viên của hội đồng 27 1.2. Chức năng nhiệm vụ của hội đồng 28 2 Trình tự nội dung xây dựng phương án giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh 30 2.1. Phân loại hộ 30 2.2. Dự kiến phương án giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp 31 3 Nội dung xét duyệt phương án giải quyết của hội đồng đăng ký đất đai xã Nhân Thịnh 34 3.1. Thành phần xét duyệt 34 3.2. Nội dung xét duyệt 34 4 Công khai phương án giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại các thôn đội 35 5 Họp hội đồng đăng ký xét duyệt lần 2 36 6 Phòng tài nguyên và môi trường tổng hợp đầy đủ hồ sơ báo cáo UBND cùng cấp, tổ chức xét duyệt phương án 37 7 Tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ hợp pháp (đợt I tổ chức thực hiện phương án giải quyết) 40 7.1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đủ điều kiện 40 7.2. Tổ chức thực hiện phương án giải quyết 40 8 Kết quả đạt được 46 Chương III: Một số giải pháp căn bản và phương án nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh - Huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam 49 I Mục tiêu phương hướng nhằm giải quyết trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh - huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam 49 1 Khái quát chung 49 2 Mục đích yêu cầu 50 2.1. Mục đích 50 2.2. Yêu cầu 50 II Phương án xử lý giải quyết các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh - huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam 50 1 Hợp pháp hoá quyền sử dụng 50 1.1. điều kiện hợp pháp hoá quyền sử dụng 50 1.2. Mức diện tích được hợp pháp hoá quyền sử dụng đất 51 2 Thu hồi đất 52 3 Giải quyết quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính khi giải quyết các trường hợp sử dụng đất 53 III Một số giải pháp căn bản và phương án nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh - huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam 53 1 Đánh giá kết quả xây dựng phương án 53 2 Một số giải pháp đẩy mạnh việc xử lý giải quyết khi xây dựng phương án xử lý giải quyết các hộ sử dụng đất chưa hợp pháp. 55 2.1. Về hệ thống tài liệu 55 2.2. Nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ và trách nhiệm của các hộ sử dụng đất chưa hợp pháp và hợp pháp 55 2.3. Nâng cao vai trò quản lý niên đới của các cấp lãnh đạo 56 Kết luận 59 Danh mục tài liệu tham khảo Hệ thống các bảng biểu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0002.doc
Tài liệu liên quan